TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh phát triển và hội nhập của nền kinh tế thị trường Việt Nam, thuế đóng vai trò quan trọng như nguồn thu chủ yếu và ổn định cho ngân sách nhà nước, đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế Việc quản lý thuế một cách công bằng, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách là mục tiêu quan trọng mà cơ quan thuế hướng tới.
Luật quản lý thuế, có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, đã chuyển đổi phương thức quản lý thuế từ truyền thống sang hiện đại, chuyên nghiệp hơn Hệ thống thuế chuyển từ cơ chế quản lý chuyên quản sang cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp Cơ chế này đang khẳng định vai trò quan trọng trong việc thực thi pháp luật về thuế tại Việt Nam.
Kể từ khi Luật quản lý thuế có hiệu lực, công tác quản lý thu thuế, đặc biệt đối với hộ kinh doanh cá thể, đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần tăng cường nguồn thu ngân sách Nhà nước và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế Tuy nhiên, tiềm năng thu từ các hộ kinh doanh cá thể vẫn chưa được khai thác tối đa, với tình trạng thất thu thuế mặc dù đã giảm nhưng vẫn tồn tại, cùng với việc quản lý chưa bao quát hết các hộ kinh doanh và doanh thu tính thuế chưa phản ánh đúng thực tế Tại Chi cục thuế huyện Dầu Tiếng, tình hình quản lý thu thuế cũng gặp phải những vấn đề tương tự, cho thấy cần cải thiện công tác quản lý và khai thác nguồn thu từ hộ kinh doanh cá thể.
Huyện Dầu Tiếng, với đặc điểm là vùng sâu, vùng xa, chủ yếu có các hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ, nên việc quản lý thu thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu ngân sách địa phương Nhằm đóng góp vào nghiên cứu và tìm ra giải pháp hiệu quả cho công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại huyện Dầu Tiếng và tỉnh Bình Dương, tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Phát triển thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Gợi ý các giải pháp về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ở nước ta hiện nay
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
- Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa huyện Dầu Tiếng
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng.
Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể bao gồm những nội dung gì ?
- Những yếu tố nào tác động đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng ?
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng ra sao ?
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Dầu Tiếng, cần áp dụng những giải pháp phù hợp và khả thi Trước hết, việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục về nghĩa vụ thuế cho các hộ kinh doanh là rất quan trọng Bên cạnh đó, cải thiện quy trình đăng ký và kê khai thuế sẽ giúp giảm bớt thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế Thêm vào đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế sẽ nâng cao tính minh bạch và hiệu quả giám sát Cuối cùng, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng để đảm bảo việc thực hiện các chính sách thuế được đồng bộ và hiệu quả hơn.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng
- Khách thể nghiên cứu: cán bộ thuế, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng
- Phạm vi không gian : Huyện Dầu Tiếng
- Phạm vi thời gian : Từ năm 2013 đến năm 2017
Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Dầu Tiếng Nghiên cứu nhằm làm rõ những thách thức và cơ hội trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để cải thiện tình hình thu ngân sách từ các hộ kinh doanh cá thể trong khu vực.
Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu:
Dữ liệu thứ cấp từ năm 2013-2017 được sử dụng làm cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu, nhằm xác định các yếu tố tác động và phân tích đánh giá thực trạng Qua đó, nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các hàm ý chính sách quản trị hiệu quả.
- Dữ liệu sơ cấp thu thập từ điều tra khảo sát của chủ hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định tính:
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung với sự tham gia của 10 cán bộ thuế nhằm khám phá và phát triển thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể Thảo luận nhóm được thực hiện thông qua dàn bài thảo luận và các buổi thảo luận trực tiếp, giúp thu thập ý kiến và điều chỉnh các yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
1.5.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát từ các hộ kinh doanh cá thể tại huyện Dầu Tiếng Số lượng mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên và các bước phân tích được tiến hành sau đó.
+ Làm sạch dữ liệu trước khi tiến hành các bước phân tích;
+ Để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biết quan sát, thang đo, đƣợc kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha;
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được thực hiện để xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hộ kinh doanh cá thể, từ đó điều chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội được thực hiện nhằm kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể tại huyện Dầu Tiếng.
Tất cả các bước phân tích trên đều được xử lý thông qua phần mềm thống kê SPSS 20.0
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh để có kết luận chính xác về vấn đề nghiên cứu.
Tổng quan đề tài nghiên cứu
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là một yếu tố quan trọng trong hệ thống quản lý thuế quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến người nộp thuế Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế cho hộ kinh doanh cá thể, cần nghiên cứu và cải tiến các phương pháp hiện tại Một số công trình nghiên cứu đã chỉ ra những vấn đề và giải pháp liên quan đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu của Jackson và Million (1986) chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế hộ kinh doanh bao gồm nhận thức của người nộp thuế, hệ thống thuế, văn hóa và sự tương tác giữa cơ quan thuế và người nộp thuế Tương tự, Joseph Mukasa (2013) nhấn mạnh rằng hiểu biết về thuế và nhận thức về tính công bằng của thuế có tác động lớn đến sự tuân thủ thuế tại Uganda Ở Việt Nam, Nguyễn Công Thạch (2015) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Phú Thiện, cho thấy nhận thức của người nộp thuế, hệ thống thuế và hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế là rất quan trọng Nguyễn Thị Hồng Nhung cũng chỉ ra thêm các yếu tố kinh tế, xã hội, hộ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế tại tỉnh Bình Dương.
Dựa trên các nghiên cứu trước và thực tiễn tại địa bàn công tác, tác giả đã tổ chức thảo luận nhóm với các cán bộ thuế dày dạn kinh nghiệm trong quản lý hộ kinh doanh cá thể Mục tiêu là điều chỉnh và bổ sung các yếu tố, biến quan sát để đảm bảo sự phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là cần thiết Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giúp tối ưu hóa quy trình này Đồng thời, xây dựng mô hình quản lý thuế hiệu quả cho hộ kinh doanh cá thể sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu suất thu ngân sách.
1.7.2 Về mặt thực tiễn: Áp dụng mô hình đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng Đề xuất những giải pháp phù hợp, chính sách khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Dầu Tiếng
Các kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho nhà quản lý, giảng viên, học viên và sinh viên trong lĩnh vực quản lý, quản trị và thuế.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết về đề tài nghiên cứu
2.1.1 Lý thuyết về hành chính công:
Theo ThS Phạm Đức Toàn (2014), hành chính công là một lĩnh vực nghiên cứu và nghề nghiệp, bao gồm các lý thuyết về vai trò của chính phủ, bộ máy hành chính, ngân sách và quản trị quốc gia Gần đây, lý thuyết hành chính công đã cập nhật nhiều nội dung mới theo triết lý hậu-hiện đại, tuy nhiên nhiều học giả vẫn ủng hộ định nghĩa cổ điển về hành chính, nhấn mạnh tính hợp hiến và phục vụ công Các hệ thống hành chính có sự đa dạng nhưng vẫn có những yếu tố tương đồng như công tác tuyển dụng công chức, các chương trình chung như chế độ thuế, và vai trò ban hành quy định Do đó, hành chính so sánh được xác định là nghiên cứu các hình thức so sánh giữa các hệ thống hành chính ở các quốc gia khác nhau.
Theo Gaston Jeze (1926) trong cuốn "Tài chính công", thuế được định nghĩa là khoản tiền không hoàn trả mà công dân đóng góp cho nhà nước nhằm bù đắp chi tiêu của chính phủ Ngoài ra, thuế còn được xem là phương tiện phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, tạo ra quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của chính phủ.
Theo Tổng cục thuế (2008), thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước Trong khi đó, Pass và Lowes (2007) định nghĩa thuế là biện pháp mà chính phủ áp dụng lên thu nhập, tài sản và chi tiêu của cá nhân hoặc doanh nghiệp, bao gồm thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế, theo định nghĩa cổ điển của Jeze (1926) trong sách “Tài chính công”, vẫn được áp dụng rộng rãi trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay Khái niệm tổng quát về thuế có thể được hiểu là khoản nộp tiền mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với nhà nước Thuế không mang tính chất đối khoản, không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp, mà được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu công cộng.
2.1.3 Nội dung, nguyên tắc quản lý thuế ở Việt Nam:
* Nội dung quản lý thuế:
Luật quản lý thuế quy định 8 nội dung quản lý thuế, đƣợc phân thành 3 nhóm nhƣ sau:
Nhóm 1 – Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho NNT thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
Nhóm 2 – Giám sát việc tuân thủ pháp Luật của cơ quan thuế đối với NNT, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về NNT; kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Nhóm 3 – Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế đƣợc thực thi có hiệu lực, hiêu quả, bao gồm các nội dung: Cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp Luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế (Tổng cục thuế (2008), [16])
Nguyên tắc quản lý thuế:
Thuế đóng vai trò là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước (NSNN) Việc nộp thuế theo quy định pháp luật không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của mọi tổ chức và cá nhân Mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia vào công tác quản lý thuế.
Việc quản lý thuế đƣợc thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp Luật có liên quan
Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NNT
2.1.4 Khái niệm, đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể:
Theo Điều 49 Nghị định 43/2010/NĐ-CP, hộ kinh doanh cá thể được định nghĩa là một hình thức kinh doanh do cá nhân, nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký tại một địa điểm duy nhất, có tối đa mười lao động, không có con dấu và chủ hộ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2.1.4.2 Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể:
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh mang đặc trưng của một hộ gia đình, hoạt động chủ yếu dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của các thành viên trong gia đình.
- Về qui mô sản xuất kinh doanh: nhỏ, trình độ chuyên môn, quản lý chủ yếu từ kinh nghiệm
- Về số lƣợng: hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ lệ lớn, đa dạng về đối tƣợng, hình thức, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động
- Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn thấp
2.1.5 Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể:
Kể từ khi Luật quản lý thuế có hiệu lực, có năm loại thuế chính áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể, bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.5.1 : Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế áp dụng cho giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Tất cả hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam đều phải chịu thuế GTGT, trừ những trường hợp được quy định tại các điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, Luật số 31/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 Đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ (%) trên doanh thu Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu khoán x Tỷ lệ (%) trên doanh thu
Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 thông tư 219/2013/TT-BTC (theo phụ lục
Doanh thu khoán được xác định dựa trên tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường Nếu hộ khoán sử dụng hóa đơn quyển và doanh thu trên hóa đơn trong quý thấp hơn doanh thu khoán, thì phải nộp thuế theo doanh thu khoán Ngược lại, nếu doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán nhưng hộ nộp thuế khoán có thể chứng minh rằng doanh thu phát sinh cao hơn không phải do thay đổi quy mô hay ngành nghề mà do yếu tố khách quan đột xuất, thì hộ đó phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng Trong trường hợp này, cơ quan thuế sẽ không điều chỉnh lại doanh thu và số thuế đã khoán.
Bắt đầu từ năm 2015 khi Thông tƣ 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 ra đời và có hiệu lực thì cách tính thuế hộ khoán đƣợc xác định nhƣ sau :
Cá nhân nộp thuế khoán có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
- Đối với cá nhân nộp thuế khoán có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, căn cứ tính thuế đƣợc xác định nhƣ sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế
GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Doanh thu tính thuế là tổng doanh thu bao gồm thuế từ tất cả các hoạt động bán hàng, gia công, hoa hồng và cung ứng dịch vụ trong kỳ tính thuế Đối với cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế, doanh thu tính thuế sẽ được xác định dựa trên doanh thu khoán và doanh thu ghi trên hóa đơn.
Các nghiên cứu trước liên quan
2.2.1 Công trình nghiên cứu ở nước ngoài:
Trên toàn cầu, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện về lý luận thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, trong đó có một số công trình tiêu biểu đáng chú ý.
Theo nghiên cứu của Jackson và Million (1986), Mô hình Fisher mở rộng được sử dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế hộ kinh doanh, bao gồm nhận thức của người nộp thuế, hệ thống thuế, văn hóa và sự tương tác giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
Nghiên cứu của tác giả Joseph Mukasa (2013) về "Kiến thức thuế, Nhận thức về tính công bằng của thuế và Sự tuân thủ thuế tại Uganda" chỉ ra rằng hiểu biết về thuế và nhận thức về tính công bằng của hệ thống thuế có ảnh hưởng đáng kể đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Nghiên cứu của Ajagu Chikezie (2014) về hiệu quả thu thuế thu nhập cá nhân tại miền Bắc Nigeria, cụ thể là bang Adamawa, chỉ ra rằng các yếu tố như đào tạo cán bộ thuế không đúng cách, sự không nhất quán trong luật thuế, tham nhũng và kỹ năng kế toán yếu kém là nguyên nhân chính dẫn đến hệ thống thuế kém hiệu quả Để khắc phục tình trạng này, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp như tuyển dụng nhân sự phù hợp, thực hiện kiểm toán hiệu quả và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế liên bang.
2.2.2 Công trình nghiên cứu ở trong nước:
Từ năm 2009 đến nay, nhiều bài báo đã phân tích và đánh giá về vấn đề người nộp thuế và tuân thủ thuế, như bài viết của Ths Đặng Thị Bạch Vân trong Tạp chí Phát triển và Hội nhập (Tháng 05-06/2014) và bài viết về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên Tạp chí Thuế (22/06/2015) Các tác phẩm này đã đưa ra những giải pháp chính sách pháp luật nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế, đặc biệt là trong lĩnh vực hộ kinh doanh.
Trương Nhật Quang (2012) đã nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác thu thuế tại thị xã Tây Ninh Luận văn thạc sĩ kinh tế này được thực hiện tại Đại học quốc gia TP HCM, tập trung vào các giải pháp cải thiện quy trình thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển kinh tế địa phương.
Nguyễn Công Thạch (2015) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai trong luận văn thạc sĩ kinh tế của mình tại Đại học Đà Nẵng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định đến hiệu quả quản lý thu thuế, từ đó góp phần nâng cao chất lượng thu ngân sách tại địa phương.
Trần Thị Tuyết (2015) đã nghiên cứu về biện pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả được thực hiện tại Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả trong việc nâng cao công tác thu thuế cho nhóm đối tượng này.
Nguyễn Hữu Vũ (2016) trong luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng tại Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội Nghiên cứu này đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình thu thuế, từ đó tăng cường nguồn thu ngân sách cho địa phương.
Nguyễn Thị Hồng Nhung (2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế của hộ kinh doanh cá thể tại tỉnh Bình Dương trong luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình tại Đại học Bình Dương Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định sự tuân thủ thuế, từ đó góp phần nâng cao nhận thức và cải thiện hành vi tuân thủ pháp luật thuế trong cộng đồng kinh doanh.
Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.1 Các giả thuyết nghiên cứu:
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế và sự tuân thủ thuế, bao gồm thuế GTGT, TNDN, TNCN Trong bài viết của tác giả Nguyễn Công Thạch về “Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện”, các yếu tố được nêu rõ bao gồm: (1) Nhận thức của người nộp thuế, (2) Hệ thống thuế, và (3) Văn hóa cùng sự tương tác giữa người nộp thuế.
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung về "Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương" đã chỉ ra năm yếu tố chính: (1) Nhân tố kinh tế, (2) Nhân tố xã hội, (3) Nhân tố hệ thống thuế, (4) Nhân tố liên quan đến hộ kinh doanh, và (5) Nhân tố ý thức của hộ kinh doanh Tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm với các chuyên gia và cán bộ thuế có kinh nghiệm để điều chỉnh và bổ sung những yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Dựa trên kết quả thảo luận, tác giả đề xuất năm yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể, từ đó góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế và nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật thuế.
* Thang đo yếu tố kinh tế-xã hội:
Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc của Nhà nước, nhưng sự bắt buộc này luôn dựa trên nền tảng kinh tế-xã hội của người nộp thuế Do đó, thuế không chỉ đơn thuần là nghĩa vụ tài chính mà còn phản ánh các yếu tố kinh tế và xã hội trong cộng đồng.
Hệ thống thuế của một quốc gia chịu ảnh hưởng lớn từ thu nhập bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế và chính sách quản lý của Nhà nước Ngoài ra, phạm vi và mức độ chi tiêu của Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng kinh tế, phản ánh tình hình kinh tế thực tế và sự vận động của cơ cấu kinh tế.
Hệ thống thuế cần phải phản ánh phong tục, tập quán và cấu trúc giai cấp của quốc gia, đồng thời phù hợp với đời sống thực tế của các thành viên trong từng giai đoạn lịch sử Ngoài ra, thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập xã hội nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của Nhà nước cùng với các vấn đề kinh tế, xã hội Thuế là một công cụ kinh tế thiết yếu, được áp dụng khi có thu nhập từ hoạt động kinh tế hoặc từ việc sử dụng nguồn thu nhập đó Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước ngày càng quan trọng, và thuế đóng vai trò không thể thiếu trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thang đo yếu tố xã hội đƣợc đánh giá từ chuẩn mực xã hội của Wenzel và Taylor (2003); Tuổi tác, giới tính, trình độ của Webley và Paul (2004), Fischer
Thang đo yếu tố kinh tế phản ánh tác động của lạm phát, lãi suất, chính sách của Chính phủ và chi tiêu công, như được chỉ ra bởi Webley và Paul (2004) cùng với James Alm và các cộng sự (1992) Ngoài ra, chi phí tuân thủ pháp luật thuế cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh tế.
H1: Các yếu tố về kinh tế, xã hội hội ảnh hưởng cùng chiều đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
* Thang đo yếu tố liên quan đến hệ thống thuế:
Hệ thống thuế ở Việt Nam là một hệ thống thuế gồm khoảng 8 loại thuế và hơn 100 loại phí và lệ phí đƣợc quản lý tập trung
Việt Nam đã hiện đại hóa công tác quản lý thuế bằng cách áp dụng phương pháp quản lý rủi ro, mở rộng thuế điện tử và đơn giản hóa thủ tục hành chính Điều này giúp quy trình quản lý thuế trở nên dễ hiểu, dễ thực hiện, đồng thời tự động hóa và tích hợp cao theo tiêu chuẩn quốc tế.
Để giảm chi phí tuân thủ thuế, cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng và dễ thực hiện, giúp người nộp thuế (NNT) cảm nhận được sự chia sẻ từ Nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Đặc biệt, cần chú trọng đến nhóm NNT là doanh nghiệp siêu nhỏ và cá nhân kinh doanh Đồng thời, bổ sung quy định trong Luật Quản lý thuế để áp dụng phương thức điện tử cho các thủ tục như đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực, nhằm chuyển đổi từ quản lý truyền thống sang phương thức điện tử Cuối cùng, cần hoàn thiện cơ chế pháp lý điều chỉnh hoạt động của đại lý thuế để hỗ trợ việc tuân thủ của NNT.
Thang đo hệ thống thuế phản ánh ảnh hưởng của thuế suất theo nghiên cứu của James Alm và các cộng sự (1992), cùng với Raymon Fisman và Shang-Jin Wei (2004) Nó cũng xem xét sự phức tạp của hệ thống thuế và các hình thức khuyến khích tuân thủ pháp luật thuế từ cơ quan thuế.
H2: Các yếu tố liên quan đến hệ thống thuế ảnh hưởng cùng chiều đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
* Sự phối hợp của của các ban ngành chức năng:
Sự phối hợp giữa các cơ quan và cấp hành chính là yếu tố cần thiết trong quản lý và thực thi công vụ, vì không có cơ quan nào có thể hoạt động độc lập Cần có sự liên kết giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cơ quan chủ quản và các đơn vị liên quan, cũng như giữa các cán bộ trong cùng một cơ quan Hình thức phối hợp này bao gồm việc cung cấp thông tin, hỗ trợ vật chất, chia sẻ kinh nghiệm, và xác định trách nhiệm cho các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ chung.
Cơ quan Thuế cần đề xuất hoàn thiện quy định để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế (NNT) đầy đủ và chính xác Điều này bao gồm việc nghiên cứu ban hành quy định về việc tạo lập và sử dụng thông tin NNT phục vụ quản lý thuế trong nội bộ Cần thiết lập quy định về phối hợp, chia sẻ và đối chiếu dữ liệu giữa các cơ quan trong ngành Tài chính và với các bộ, ngành liên quan Đặc biệt, cần tái thiết kế quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để nâng cao hiệu quả và hiệu lực công tác quản lý, đồng thời phù hợp với các giải pháp công nghệ mới theo chuẩn mực quốc tế về thuế.
H3 : Các yếu tố về sự phối hợp giữa với các ban ngành chức năng ảnh hưởng cùng chiều đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
* Thang đo các yếu tố liên quan đến hộ kinh doanh cá thể:
Thang đo các nhân tố liên quan đến hộ kinh doanh cá thể đƣợc phát triển từ kiến thức nghiên cứu của Christina M.Ritsema (2003), Mohamad Ali Roshidi Bin
Ahmad và công sự (2007), Eriksen & Fallan (1996), Jackson & Milliron (1989), thời gian kinh doanh và quy mô của hộ thể hiện sự tuân thủ pháp luật thuế
H4 : Các yếu tố liên quan đến hộ kinh doanh ảnh hưởng cùng chiều đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
* Thang đo ngành nghề kinh doanh:
The business sector measurement is based on the competitive level and profit margins established by researchers such as James Alm, Betty R Jackson, and Michael McKee in 1992, along with insights from Wite and Woodbury in 1985, and Bubin, Greatz, and Wilde in 1990, focusing on cost structures.
H5 : Các yếu tố về ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng cùng chiều đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trước đây, bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu sơ bộ với 5 biến độc lập nhằm đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Dầu Tiếng.
Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các yếu tố về kinh tế, xã hội
Công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
Các yếu tố liên quan đến hệ thống thuế
Các yếu tố về sự phối hợp giữa với các ban ngành chức năng
Các yếu tố liên quan đến hộ kinh doanh
Các yếu tố về ngành nghề kinh doanh
Trong chương 2, luận văn trình bày cơ sở lý thuyết về hộ kinh doanh cá thể và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế, dựa trên nghiên cứu trong nước và quốc tế Các yếu tố này bao gồm nhóm kinh tế, xã hội, hệ thống thuế, sự phối hợp giữa các ban ngành, đặc điểm của hộ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh Những yếu tố này sẽ là nền tảng để đề xuất giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Dầu Tiếng, sẽ được trình bày trong chương 3.