1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN

104 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Các Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bàn Thị Xã Dĩ An
Tác giả Nguyễn Thị Minh Trúc
Người hướng dẫn TS. Bảo Trung
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Tình hình nghiên cứu liên quan (13)
    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.6 Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài (18)
    • 1.8 Kết cấu đề tài (18)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (18)
    • 2.1 Các khái niệm (20)
      • 2.1.1 Khái niệm về hộ kinh doanh cá thể (20)
      • 2.1.2 Khái niệm về Thuế (22)
      • 2.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế (23)
    • 2.2 Hành vi tuân thủ thuế và không tuân thủ thuế (26)
      • 2.2.1 Cơ sở lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế (26)
      • 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế (27)
      • 2.2.3 Hành vi không tuân thủ thuế (29)
    • 2.3 Mô hình nghiên cứu (32)
      • 2.3.1 Giả thuyết nghiên cứu (32)
      • 2.3.2 Mô hình nghiên cứu (35)
  • Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (37)
    • 3.2 Nghiên cứu định tính (38)
      • 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính (38)
      • 3.2.2. Xây dựng thang đo (39)
      • 3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính (41)
    • 3.3 Nghiên cứu định lƣợng (43)
      • 3.3.1 Xác định cỡ mẫu nghiên cứu (43)
      • 3.3.2 Kỹ thuật xử lý dữ liệu (44)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (18)
    • 4.1. Giới thiệu về Chi cục thuế Thị xã Dĩ An (48)
      • 4.1.1 Giới thiệu chung (48)
      • 4.1.2 Cơ cấu tổ chức (49)
      • 4.1.3 Công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể (49)
    • 4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (52)
    • 4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (54)
      • 4.3.1 Nhân tố “Thuế suất” (54)
      • 4.3.2 Nhân tố “Hình phạt” (55)
      • 4.3.3 Nhân tố “Chi phí hành chính và thủ tục” (56)
      • 4.3.4 Nhân tố “Kiến thức thuế” (56)
      • 4.3.5 Nhân tố “Tuân thủ thuế” (57)
    • 4.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) (58)
      • 4.4.1 Phân tích nhân tố cho các biến độc lập (58)
      • 4.4.2 Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc (60)
    • 4.5 Hệ số tương quan (61)
    • 4.6 Phân tích hồi quy đa biến (62)
    • 4.7 Kiểm định sau hồi quy (64)
    • 4.8 Kiểm định sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế (66)
      • 4.8.1 Đối với giới tính (66)
      • 4.8.2 Theo độ tuổi, trình độ (66)
    • 4.9. Thảo luận kết quả nghiên cứu (67)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (19)
    • 5.1. Kết luận (69)
    • 5.2. Hàm ý chính sách (70)
      • 5.2.1 Cơ sở đề xuất hàm ý chính sách (70)
      • 5.2.2 Nghiên cứu chi phí hành chính phù hợp và tinh gọn hóa thủ tục (70)
      • 5.2.3 Xây dựng khung thuế suất phù hợp (72)
      • 5.2.4 Tăng cường tuyên truyền nâng cao kiến thức thuế (73)
      • 5.2.5 Có các hình phạt hợp lý đối với các trường hợp không tuân thủ thuế (75)
      • 5.2.6 Một số kiến nghị đối với Tổng cục Thuế (77)
    • 5.3. Hạn chế và đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)
  • PHỤ LỤC (82)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính quốc gia, góp phần phát huy chức năng của thuế và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Đồng thời, quản lý thuế giúp phát hiện sai sót và bất cập trong hệ thống thuế, từ đó hoàn thiện chính sách thuế phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của đất nước Mục tiêu chính của quản lý thuế là nuôi dưỡng nguồn thu ổn định và phát triển bền vững trong tương lai.

Việt Nam đã xây dựng một hệ thống thuế và quản lý thuế khá hoàn chỉnh, áp dụng đồng bộ cho tất cả các thành phần kinh tế Nguồn thu từ thuế và phí hàng năm đóng vai trò chủ yếu trong tổng thu ngân sách nhà nước, không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng mà còn hỗ trợ tích lũy cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao phúc lợi xã hội.

Hộ kinh doanh cá thể là một loại hình doanh nghiệp được pháp luật công nhận, hoạt động chủ yếu trong phạm vi quận huyện và không vượt quá 10 lao động Các hộ này phải nộp ba loại thuế: phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân Tuy nhiên, tình trạng không chấp hành nộp thuế ngày càng gia tăng, điều này đã tạo ra mối quan tâm cấp thiết cho Chi cục thuế Dĩ An trong việc nghiên cứu và xem xét để đảm bảo nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước đạt yêu cầu.

Theo Chi cục thuế Dĩ An, việc thu thuế từ hộ kinh doanh cá thể gặp nhiều khó khăn, với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu thuế chỉ đạt 60-70% trong ba năm từ 2015 đến 2017 Điều này cho thấy tình hình tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể vẫn còn yếu kém.

Hiện nay, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, như nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2012), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2014), cùng với Tadesse Getacher Engida và Goitom Abera Baisa (2014) Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào áp dụng cụ thể cho Chi cục thuế Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Dĩ An" cho luận văn tốt nghiệp của mình Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể, từ đó đảm bảo thu đủ thuế và kiểm soát hiệu quả tình hình thuế đối với nhóm đối tượng này trong tương lai.

Tình hình nghiên cứu liên quan

Các đề tài nghiên cứu trong nước tiêu biểu như:

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2012) về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tư nhân nhấn mạnh tầm quan trọng của thuế đối với ngân sách quốc gia và nền kinh tế Nghiên cứu này không chỉ giúp đảm bảo tiến độ thu thuế mà còn điều tiết nguồn thu cho các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội Đề tài đánh giá hành vi tuân thủ thuế thông qua việc nộp thuế đúng hạn, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nộp thuế trễ hạn Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng với mẫu dữ liệu gồm 170 doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu từ năm 2009 đến 2010 cho thấy hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là khả năng nộp thuế đúng hạn, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Những yếu tố này bao gồm lợi nhuận trước thuế, tổng số thuế phải nộp, ngành nghề kinh doanh và giới tính của người đứng đầu doanh nghiệp.

Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2014) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp, từ đó xác định các yếu tố quyết định đến hành vi tuân thủ thuế trong bối cảnh hiện nay.

Nhiệm vụ cốt lõi của cơ quan quản lý thuế là xác định cách ứng xử phù hợp và hiệu quả trong việc điều hành quản lý thuế Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ cơ quan thuế hoàn thiện chính sách và pháp luật về thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế Theo nghiên cứu, có bảy nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp, bao gồm: (1) cấu trúc hệ thống thuế; (2) đặc điểm doanh nghiệp; (3) chất lượng quản trị công; (4) chất lượng dịch vụ thuế; (5) ngành nghề kinh doanh; (6) các chuẩn mực xã hội; và (7) các yếu tố kinh tế.

Một số công trình nghiên cứu ngoài nước có thể kể đến như:

Nghiên cứu của Tadesse Getacher Engida và Goitom Abera Baisa (2014) tại thành phố Mekelle, Ethiopia, đã xác định chín yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, bao gồm xác suất kiểm toán, nhận thức về chi tiêu của chính phủ, công bằng, hình phạt, hạn chế tài chính, thay đổi chính sách, giới thiệu nhóm, vai trò của cơ quan thuế và kiến thức thuế Phương pháp khảo sát cắt ngang được sử dụng, với 102 người tham gia, cho thấy sự tuân thủ thuế chịu ảnh hưởng rõ rệt từ xác suất kiểm toán, hạn chế tài chính và các thay đổi trong chính sách của chính phủ Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách về các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế.

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố quyết định đến việc tuân thủ thuế, dựa trên sự hiểu biết của người nộp thuế về thuế và thông tin liên quan Kết quả nghiên cứu cung cấp những hiểu biết sâu sắc, giúp các nhà hoạch định chính sách nhận diện các biến số quan trọng ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, từ đó xây dựng các chiến lược hiệu quả nhằm giảm thiểu các yếu tố tiêu cực và cải thiện thu thuế của chính phủ Hiện nay, tỷ lệ thu thuế trong nước còn thấp, vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế là rất cần thiết, đặc biệt khi các nghiên cứu hiện tại còn hạn chế Nghiên cứu này cũng nhằm làm phong phú thêm tài liệu hiện có bằng cách cung cấp cái nhìn rõ ràng và toàn diện về hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế ở một quốc gia đang phát triển.

Nghiên cứu của Larissa-Margareta Batrancea và cộng sự (2012) chỉ ra rằng việc hiểu biết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả chính sách công Trong quá khứ, nhiều chính phủ đã áp dụng thái độ cứng rắn đối với người nộp thuế và thực thi các quy định để xử phạt hành vi trốn thuế, nhưng những biện pháp này không đạt được thành công như mong đợi Đến cuối thế kỷ 20, các chính phủ nhận ra rằng cần có sự thay đổi trong cách tiếp cận để tăng thu ngân sách Việc sử dụng các chiến lược dựa trên sự hiểu biết về lý do dẫn đến quyết định tuân thủ thuế sẽ hiệu quả hơn so với việc chỉ dựa vào luật pháp Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố quyết định hành vi của người nộp thuế, nhấn mạnh rằng cơ quan thuế cần hiểu rõ những yếu tố này để đạt được mục tiêu tăng cường tuân thủ thuế Nghiên cứu cũng đề cập đến một số quốc gia đã thiết kế khuôn khổ tuân thủ hiệu quả nhờ vào việc hiểu biết các yếu tố quyết định, dẫn đến những kết quả tích cực trong việc tăng cường tuân thủ thuế.

Nghiên cứu của Loo (2006) tập trung vào ảnh hưởng của việc giới thiệu phương pháp tự đánh giá đối với hành vi tuân thủ thuế Tác giả đã áp dụng một phương pháp nghiên cứu để phân tích mối liên hệ này.

Các yếu tố quyết định tuân thủ thuế được phân loại thành bốn loại chính: 1) yếu tố kinh tế như thuế suất, kiểm toán thuế và nhận thức về chi tiêu của chính phủ; 2) yếu tố thể chế bao gồm vai trò của cơ quan thuế, sự đơn giản trong việc hoàn thuế và khả năng phát hiện; 3) yếu tố xã hội liên quan đến đạo đức, thái độ, nhận thức về công bằng và các nhóm tham chiếu; và 4) yếu tố cá nhân như khó khăn tài chính, nhận thức về tội phạm và hình phạt.

Nghiên cứu về tình hình tuân thủ thuế của doanh nghiệp đã được thực hiện nhiều, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu tập trung vào tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể, đặc biệt là tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương Do đó, nghiên cứu này là cần thiết để bổ sung vào khoảng trống kiến thức hiện có.

Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Mục tiêu của đề tài nhằm xác định các yếu tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Dĩ An Từ đó, đề xuất hàm ý chính sách nhằm giảm việc trốn thuế của các hộ kinh doanh cá thể

1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Dĩ An

- Lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trên

- Xây dựng các hàm ý chính sách nhằm giúp các hộ kinh doanh cá thể thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế tại Chi cục thuế thị xã Dĩ An.

Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Dĩ An?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể tại thị xã Dĩ An là rất quan trọng Các yếu tố này không chỉ tác động trực tiếp đến ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các hộ kinh doanh Việc hiểu rõ tác động của các yếu tố này sẽ giúp cải thiện chính sách thuế và nâng cao tỷ lệ tuân thủ thuế trong cộng đồng.

Để hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế tại Chi cục thuế thị xã Dĩ An trong thời gian tới, cần xem xét các chính sách phù hợp như tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn về nghĩa vụ thuế, đơn giản hóa thủ tục nộp thuế, và áp dụng các biện pháp khuyến khích cho những hộ kinh doanh tuân thủ tốt quy định thuế Bên cạnh đó, việc tổ chức các lớp tập huấn và cung cấp thông tin kịp thời về chính sách thuế mới cũng sẽ góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các hộ kinh doanh trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu: hành vi tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Dĩ An

 Khách thể nghiên cứu: hộ kinh doanh cá thể

 Về nội dung: nghiên cứu về tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Dĩ An

 Phạm vi không gian: nghiên cứu các hộ kinh doanh cá thể tại thị xã Dĩ An

Số liệu thứ cấp thu thập từ 2014 đến 2016

Số liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát năm 2017.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lƣợng

1.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua việc tổng quan lý thuyết, các công trình nghiên cứu liên quan, phỏng vấn chuyên gia để điều chỉnh thang đo nghiên cứu, các câu hỏi trong mô hình nghiên cứu để đảm bảo kết quả bảng câu hỏi xác thực hơn với thực tế Trong đó, tác giả so sánh với mô hình gốc để rút ra sự khác biệt so với mô hình gốc

1.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng: thực hiện phỏng vấn chính thức Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên với hộ kinh doanh tại thị xã

Dĩ An tiến hành nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích các nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm tra tính chính xác của thang đo Phương pháp hồi quy cũng được áp dụng để phân tích dữ liệu một cách hiệu quả.

7 quy bội để kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thiết, thực hiện phân tích ANOVA thông qua công cụ phần mềm SPSS.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài

Đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học quan trọng khi hệ thống hóa lý thuyết về quản lý thuế, các loại thuế mà hộ kinh doanh cá thể phải nộp, và hành vi tuân thủ thuế, đồng thời tổng hợp các nghiên cứu trước đây làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng mang lại ý nghĩa thực tiễn cao, xuất phát từ việc phân tích hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Dĩ An, góp phần đảm bảo hiệu quả thu thuế trong khu vực này.

Kết cấu đề tài

Kết cấu của đề tài bao gồm 05 chương:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Trong chương này, tác giả sẽ nêu rõ lý do lựa chọn đề tài, bao gồm mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu Bên cạnh đó, tác giả cũng sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được áp dụng và kết cấu tổng quan của đề tài.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các khái niệm

2.1.1 Khái niệm về hộ kinh doanh cá thể

Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh được thành lập bởi một cá nhân hoặc nhóm cá nhân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc bởi một hộ gia đình Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký tại một địa điểm duy nhất, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

Hộ kinh doanh có những đặc điểm sau:

Hộ kinh doanh được thành lập bởi cá nhân hoặc nhóm cá nhân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, hoặc do một hộ gia đình làm chủ.

Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ có quyền quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh, tương tự như quyền hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp của mình.

Hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ, với mọi quyết định kinh doanh được thực hiện bởi các thành viên trong nhóm hoặc hộ Một thành viên sẽ được chỉ định làm đại diện, nhằm thực hiện các giao dịch với bên ngoài.

Hộ kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chuyên nghiệp và liên tục, với thu nhập chủ yếu phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của họ.

Theo Khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, cũng như những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động và làm dịch vụ có thu nhập thấp không cần phải đăng ký kinh doanh, trừ khi tham gia vào các ngành nghề có điều kiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.

10 phố trực thuộc Trung ƣơng quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương

Hộ kinh doanh không được coi là doanh nghiệp, mà là cá nhân, nhóm người hoặc hộ gia đình tham gia hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa của chính mình Mặc dù hoạt động như một chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp, hộ kinh doanh không có tư cách pháp lý của doanh nghiệp, không có con dấu, không được mở chi nhánh hay văn phòng đại diện, và không có quyền thực hiện các hoạt động như xuất nhập khẩu hay áp dụng Luật Phá sản khi gặp khó khăn Khi giao dịch, các cá nhân hoặc đại diện nhóm người thực hiện dưới danh nghĩa của mình, chứ không phải dưới danh nghĩa hộ kinh doanh.

Cá nhân, nhóm người hoặc các thành viên trong hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh Điều này có nghĩa là khi có nợ, họ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trả nợ, không phụ thuộc vào tài sản kinh doanh hay dân sự hiện có, cũng như không ảnh hưởng bởi việc họ đang hoạt động hay đã ngừng kinh doanh.

Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải chuyển loại hình đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định

Người nộp thuế thu nhập kinh doanh cá thể

Người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình, có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ trong các lĩnh vực theo quy định pháp luật Các lĩnh vực này bao gồm hành nghề độc lập với giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề hợp lệ, làm đại lý bán hàng đúng giá cho xổ số, bảo hiểm, và hàng đa cấp, hợp tác kinh doanh với tổ chức, cùng với sản xuất và kinh doanh nông nghiệp.

11 lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện đƣợc miễn thuế

Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, hộ kinh doanh cá thể (KDCT) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ cho xã hội Đồng thời, chúng cũng hoạt động như những vệ tinh hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình phân phối và luân chuyển hàng hóa, dịch vụ.

Hộ kinh doanh cá thể (KDCT) có khả năng huy động nguồn vốn lớn từ dân cư, góp phần quan trọng vào nền kinh tế Trong bối cảnh cạnh tranh của nền kinh tế thị trường và tình trạng thất nghiệp gia tăng, việc thu hút lao động từ các hộ KDCT đã giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động Mặc dù mức đóng góp của từng hộ không lớn, nhưng với hơn ba triệu hộ KDCT, tổng cộng đã tạo ra một nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước.

Mặc dù thành phần kinh tế hộ cá thể đóng vai trò quan trọng, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất còn thấp Sự năng động tự phát của họ thường dẫn đến việc tìm kiếm những kẽ hở để kinh doanh trái phép và trốn thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý Do đó, cần tăng cường quản lý của Nhà nước thông qua các công cụ pháp luật, tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của thành phần kinh tế này.

Thuế đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì và phát triển của Nhà nước, là công cụ tài chính mà mọi quốc gia đều áp dụng để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình Thuyết thuế khẳng định tầm quan trọng này trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế.

Thuế được coi là giá trị mà công dân phải trả cho các hàng hóa và dịch vụ công cộng mà chính phủ cung cấp Theo thuyết tương đẳng, thuế là phần tài sản mà công dân đóng góp để có thể hưởng thụ những lợi ích còn lại từ nhà nước (Lê Xuân Trường, 2010) Như vậy, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các dịch vụ công.

Thuế là khoản thu bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải nộp cho Nhà nước, không được hoàn trả trực tiếp và được quy định bởi pháp luật Đây là một hình thức trích nộp bằng tiền, nhằm mục đích bù đắp chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội (Vương Thị Thu Hiền, 2007)

2.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế

Hành vi tuân thủ thuế và không tuân thủ thuế

2.2.1 Cơ sở lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế

Nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp, theo quy định của pháp luật, mà các tổ chức và cá nhân phải thực hiện để đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Nộp thuế là nghĩa vụ không thể thiếu của doanh nghiệp, xuất phát từ việc sử dụng tài sản quốc gia như vốn, tài nguyên thiên nhiên và cơ sở hạ tầng Doanh nghiệp cần đóng góp một phần thu nhập để duy trì và phát triển tài sản quốc gia, đồng thời thuế doanh nghiệp là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Mọi quốc gia đều cần thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu xã hội, đặc biệt là những nước có ngân sách chủ yếu dựa vào nguồn thu nội bộ Thuế hoạt động trong môi trường chính trị, kinh tế và xã hội, và việc nộp thuế của doanh nghiệp giúp nhà nước thực hiện các mục tiêu điều tiết vĩ mô thông qua việc kiểm soát và khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư.

16 ngoài, đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế và thực hiện các định hướng phát triển của nhà nước

Tuân thủ thuế là khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu bàn luận, với các định nghĩa khác nhau Theo Andreoni và cộng sự (1998), tuân thủ thuế được hiểu là sự sẵn lòng của người nộp thuế trong việc tuân thủ các quy định pháp luật về thuế, nhằm đạt được sự cân bằng kinh tế cho quốc gia.

Trong khi đó Kirchler (2007) đƣa ra khái niệm đơn giản hơn và cho rằng tuân thủ thuế là sự sẵn lòng nộp thuế của người nộp thuế [15]

Tuân thủ thuế là nghĩa vụ quan trọng mà doanh nghiệp và đơn vị kinh doanh phải thực hiện, bao gồm việc nộp đầy đủ các khoản thuế Tuy nhiên, nếu việc thanh toán thuế diễn ra muộn, doanh nghiệp sẽ không được coi là tuân thủ hoàn toàn nghĩa vụ thuế của mình.

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế

Các yếu tố liên quan đến doanh nghiệp

Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc trang trải chi phí tiền lương cho công nhân, các khoản chi phí cố định, và nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước Do đó, doanh thu không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tuân thủ thuế mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp Nếu các yếu tố chi phí khác không thay đổi, việc tăng doanh thu sẽ đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Số lượng lao động tại doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong an sinh xã hội và nền kinh tế Để thể hiện hình ảnh tích cực trong cộng đồng, doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, bao gồm việc tuân thủ các chính sách thuế Điều này bao gồm khai thuế đầy đủ, kịp thời và nộp tờ khai cũng như thuế đúng hạn, nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp.

Tổng tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu là những yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính doanh nghiệp, ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế Doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp và tình hình tài chính ổn định thường có khả năng nộp thuế cao và tuân thủ tốt các quy định thuế.

Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, như tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS), lợi nhuận trên vốn (ROE) và lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tuân thủ thuế của doanh nghiệp thông qua hành vi nộp thuế đúng hạn.

Nghiên cứu của Friedland và cộng sự (1987) chỉ ra rằng doanh nghiệp có xu hướng giảm mức độ tuân thủ thuế khi thuế suất cao Bên cạnh đó, Singh (2003) và Mohd, R P & Ahmad, F., M (2011) nhấn mạnh rằng từ khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, vấn đề tuân thủ thuế đã trở thành một yếu tố quan trọng trong hệ thống thuế.

Các yếu tố về thông tin chủ doanh nghiệp

Nghiên cứu của Baldry (1987) chỉ ra rằng phụ nữ có xu hướng tuân thủ các quy định cao hơn nam giới Tuy nhiên, một nghiên cứu khác cho thấy nữ giới lại có tỷ lệ không tuân thủ cao hơn, đặc biệt thể hiện qua hành vi trốn thuế.

Nhiều tác giả đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, bao gồm độ tuổi của doanh nghiệp (Jackson và Milliron, 1986), trình độ của chủ doanh nghiệp (Fischer và cộng sự, 1992; Chan và cộng sự, 2000), tôn giáo của chủ doanh nghiệp (Kimenyi, 2003; Lewis, 1982), kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp (Lumumba, 2000) và ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp (Kimenyi, 2003; Lewis, 1982).

Nhân tố thuộc về Chi cục thuế

- Trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ

Con người đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng và thực thi chính sách thuế Trình độ và năng lực của cán bộ thuế tại chi cục không chỉ ảnh hưởng đến việc tham mưu và hoạch định chính sách mà còn quyết định hiệu quả thực hiện chính sách thuế Cán bộ thuế là người tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nộp thuế, những người thường có thủ đoạn trốn thuế, đồng thời phải triển khai chính sách thuế và giải quyết các vướng mắc của người nộp thuế Do đó, nếu đội ngũ cán bộ thiếu phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn cao, mọi chính sách dù tốt đến đâu cũng sẽ bị vô hiệu hóa.

18 sách ban hành sẽ không phát huy đƣợc tác dụng, trốn thuế, gây thất thu thuế cho Ngân sách Nhà nước

- Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế

Chi cục Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu thuế, với mục tiêu tổ chức thu một cách hợp lý, kịp thời và chính xác Công tác thu thuế cần được thực hiện đơn giản và nhanh gọn, giúp người nộp thuế dễ dàng nắm bắt và thực hiện nghĩa vụ của mình Đồng thời, cần có sự giám sát chặt chẽ để ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, đảm bảo việc chấp hành các chính sách thuế của các hộ kinh doanh diễn ra thuận lợi.

Yêu cầu nâng cao tính năng của trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát và kiểm tra thuế là rất cần thiết Việc tăng cường trang thiết bị máy tính và các thiết bị phụ trợ sẽ giúp tiếp nhận và xử lý nhanh chóng các giao dịch phát sinh từ việc nộp thuế Các tính năng hiện đại của máy tính không chỉ giúp cơ quan thuế xử lý hiệu quả hơn các trường hợp liên quan đến hộ kinh doanh cá thể (KDCT), mà còn giảm thiểu thời gian thực hiện giao dịch thuế Đồng thời, điều này cũng hỗ trợ quản lý các khía cạnh của hộ kinh doanh một cách chính xác và đầy đủ, giảm thiểu thời gian và nguồn lực cần thiết.

- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế

Công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật thuế cho người nộp thuế (NNT) do đội tuyên truyền hỗ trợ thực hiện, giúp NNT hiểu rõ và chính xác về các chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của hộ kinh doanh cá thể (KDCT) Mối quan hệ giữa cơ quan thuế và NNT được xây dựng trên nền tảng bình đẳng và thân thiện, với NNT là đối tượng được phục vụ và cơ quan thuế là người phục vụ đáng tin cậy Sự hợp tác này giúp cơ quan thuế dễ dàng thực hiện các biện pháp quản lý và đảm bảo nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

2.2.3 Hành vi không tuân thủ thuế

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Để tiến hành thực hiện nghiên cứu, tác giả tiến hành thông qua các bước được thể hiện trong quy trình nghiên cứu nhƣ sau:

Bước 1: Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng thang đo

Bước 2: Xây dựng bảng câu hỏi chính thức

Bước 3: Nghiên cứu chính thức

(Nguồn: xây dựng của tác giả)

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết Thang Thảo luận nhóm đo nháp

Kiểm tra hệ số KMO; tính tương quan của các biến quan sát; trọng số EFA và phương sai trích

Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha;

Kiểm tra tương quan biến và tổng

Kiểm tra sự tương quan, phân tích hồi quy, Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

Hồi quy Định lƣợng chính thức (n0)

Kết luận và đề xuất các ứng dụng kết quả nghiên cứu

Bảng câu hỏi chính thức

Nghiên cứu định tính

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính

Mục tiêu của nghiên cứu định tính là tổ chức thảo luận nhóm với các đối tượng khảo sát để điều chỉnh các biến quan sát liên quan đến hành vi tuân thủ thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi này Thảo luận nhóm sẽ giúp điều chỉnh thang đo và biến quan sát, đảm bảo phù hợp với thực tế công tác thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Dĩ An.

- Đối tƣợng phỏng vấn: Lựa chọn 5 đại diện hộ kinh doanh cá thể nộp thuế và

05 nhân viên kê khai báo thuế của các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Dĩ An

- Địa điểm: Chi cục thuế Dĩ An

Trước khi tiến hành phỏng vấn, các đối tượng sẽ được gợi ý và thăm dò khả năng tham gia một tuần trước đó Sau đó, họ sẽ nhận được giấy mời chính thức kèm theo thư ngỏ, trong đó nêu rõ tinh thần và nội dung cơ bản của cuộc phỏng vấn Đặc biệt, các đối tượng không cần phải chuẩn bị trước mà chỉ cần trả lời và thảo luận theo những gì họ đang suy nghĩ trong buổi phỏng vấn.

Các cuộc phỏng vấn được thực hiện dưới dạng tọa đàm, trong đó người phỏng vấn và đối tượng trao đổi tự nhiên về hành vi tuân thủ thuế tại Chi cục thuế Dĩ An Người điều khiển phỏng vấn giữ vai trò định hướng thảo luận mà không can thiệp vào suy nghĩ hay câu trả lời của người được hỏi, đồng thời không đưa ra nhận xét hay đánh giá Toàn bộ quá trình phỏng vấn được ghi chép lại để phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo.

Dữ liệu từ cuộc thảo luận nhóm đã được tổng hợp để rút ra những kết luận quan trọng và bản chất về các vấn đề đã được thảo luận Quá trình phân loại, tổng hợp và phân tích dữ liệu được thực hiện một cách có hệ thống.

28 pháp thủ công, với sự hỗ trợ chủ yếu của phần mềm soạn thảo văn bản MS Words và MS Excel

Các thang đo được phát triển dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm trước đó và đã được điều chỉnh thông qua thảo luận với nhóm chuyên gia nhằm đảm bảo tính phù hợp tại Chi cục thuế Dĩ An Đặc biệt, thang đo Kiến thức thuế (KI) đã được chú trọng trong quá trình này.

Việc nâng cao kiến thức thuế cho doanh nghiệp là yếu tố then chốt để vận hành một hệ thống thuế hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh áp dụng cơ chế tự khai tự nộp Thành công trong việc gia tăng tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế được thể hiện qua khả năng hoàn thành tờ khai thuế một cách chính xác và thanh toán đầy đủ nghĩa vụ thuế Các chỉ số đánh giá kiến thức thuế đã được trình bày rõ ràng trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Thang đo kiến thức thuế

Càng được cập nhật kiến thức về thuế, người nộp thuế càng tuân thủ thuế Người nộp thuế càng hiểu rõ quy định về thuế càng tuân thủ thuế

Người nộp thuế không tuân thủ thuế tốt nếu họ không có đủ kiến thức về thuế

Trình độ chuyên môn, kiến thức và đạo đức của cán bộ công chức ngành thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể Sự am hiểu và chuyên nghiệp của đội ngũ này không chỉ giúp giải đáp thắc mắc cho người nộp thuế mà còn tạo dựng niềm tin, khuyến khích họ thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ và chính xác Do đó, việc nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế là yếu tố then chốt để cải thiện tình hình tuân thủ thuế trong cộng đồng kinh doanh nhỏ.

Nguồn: Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2014), Tadesse Getacher Engida và

Thang đo Thuế suất (TS)

Trong Chương 2, phần tổng quan lý thuyết chỉ ra rằng tác động của thuế suất đến tuân thủ thuế là phức tạp và khác nhau tùy theo từng nghiên cứu Việc tăng thuế suất có thể dẫn đến gia tăng hành vi trốn thuế, trong khi việc giảm thuế suất không nhất thiết đảm bảo rằng người nộp thuế sẽ tuân thủ tốt hơn (Larissa-Margareta BǍTRÂNCEA và cộng sự, 2012) Hơn nữa, một số nghiên cứu cho thấy thuế suất có thể không ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế (Tadesse).

Getacher Engida và Goitom Abera Baisa, 2014) Các thang đo thuế suất đƣợc trình bày nhƣ trong bảng 3.2 [17], [22]

Bảng 3.2: Thang đo thuế suất

Gia tăng thuế suất làm giảm tuân thủ thuế

Cắt giảm thuế suất làm gia tăng tuân thủ thuế

Biểu thuế càng ít mức thuế suất càng gia tăng tuân thủ thuế

Biểu thuế càng rõ ràng càng gia tăng mức độ tuân thủ thuế

Nguồn: Lewis (1982), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2014), Tadesse Getacher Engida và Goitom Abera Baisa (2014), Larissa-Margareta Batrancea và cộng sự (2012)

Thang đo Hình phạt (HP)

Hình phạt có ảnh hưởng lớn đến hành vi tuân thủ thuế, trong khi nhận thức về việc phạm tội cũng đóng vai trò quan trọng Khi người nộp thuế nhận thức rõ rằng hành vi trốn thuế là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến việc trở thành những người không tuân thủ, họ sẽ có xu hướng hạn chế hành vi này Các câu hỏi trong thang đo được thiết kế nhằm đánh giá những yếu tố này.

Bảng 3.3: Thang đo hình phạt

Mức phạt càng cao, người nộp thuế càng tuân thủ thuế tốt hơn

Số tiền phạt lớn hơn số tiền thu được từ việc trốn thuế, người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế

Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều bị cơ quan thuế xử phạt theo đúng quy định của pháp luật, người nộp thuế tuân thủ thuế tốt

Cƣỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế càng nghiêm minh thì xu hướng tăng sự tuân thủ thuế

Để nâng cao sự tuân thủ thuế, bên cạnh việc xử lý vi phạm theo pháp luật thuế, cần tăng cường xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế theo pháp luật hình sự.

Nguồn: Loo (2006), Witte & Woodbury (1985), Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2012)

Thang đo Chi phí hành chính và thủ tục (CP)

Người nộp thuế có trình độ hiểu biết khác nhau về quy trình kê khai thuế và hệ thống thuế đơn giản Các chỉ số liên quan đến chi phí tuân thủ thuế được thể hiện trong bảng 3.4.

Bảng 3.4: Thang đo chi phí hành chính và thủ tục

Thủ tục thuế đơn giản giúp người nộp thuế tuân thủ tốt hơn Khi các tiêu chí trên tờ khai thuế dễ hiểu, tỷ lệ tuân thủ thuế của người nộp thuế sẽ tăng lên.

Các thông tin trên hệ thống thuế càng rõ ràng người nộp thuế càng dễ dàng tuân thủ thuế

Chi phí hành chính thấp thì dễ dàng làm cho doanh nghiệp tuân thủ thuế

Thang đo tuân thủ thuế là công cụ đánh giá kết quả bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trước đó, vì vậy việc thiết kế thang đo này cần phản ánh đầy đủ ý nghĩa để đo lường mối quan hệ nhân quả Các thang đo tuân thủ thuế được liệt kê trong bảng 3.10.

Bảng 3.5: Thang đo tuân thủ thuế

Anh/Chị luôn khai báo chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế Anh/Chị luôn thanh toán các khoản thuế đúng hạn

Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn tuân thủ thuế

3.2.3 Kết quả nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính giúp tác giả khám phá và điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Dĩ An.

Việc xác định nhóm chuyên gia gồm hai đối tượng giúp khắc phục tính chủ quan trong các câu trả lời phỏng vấn, đồng thời đảm bảo tính khách quan khi đánh giá các yếu tố từ những chuyên gia đại diện cho hộ kinh doanh cá thể nộp thuế tại đơn vị.

Kết quả nghiên cứu định tính

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Giới thiệu về Chi cục thuế Thị xã Dĩ An

Bài viết này giới thiệu về Chi cục thuế Dĩ An và khu vực nghiên cứu, đồng thời phân tích tình hình thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể tại đây, nhằm làm rõ mức độ tuân thủ nghĩa vụ thuế của các hộ kinh doanh này.

Chi cục Thuế Dĩ An được thành lập theo Quyết định số 89/1999/QĐ-BTC ngày 13/08/1999, tách ra từ Chi cục Thuế Thuận An cũ, và đã có sự điều chỉnh địa giới hành chính theo Quyết định số 652/QĐ-BTC ngày 21/03/2011 Trụ sở chính của Chi cục đặt tại trung tâm hành chính thị xã Dĩ An, với đội ngũ 82 cán bộ nhân viên, bao gồm cả biên chế và hợp đồng Chi cục chịu trách nhiệm quản lý thu thuế cho các đối tượng nộp thuế trên địa bàn, bao gồm doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể, đồng thời thực hiện nhiệm vụ do Cục Thuế tỉnh Bình Dương giao phó và báo cáo cấp trên.

Hình 4.1 Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục Thuế Thị xã Dĩ An

Nguồn: Chi cục thuế Thị xã Dĩ An

4.1.3 Công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Năm 2017, tổng thu ngân sách đạt 1.369 tỷ đồng, tương ứng 100,05% so với kế hoạch Cục thuế giao và 106,69% so với Nghị quyết Hội đồng nhân dân Thị xã Trong đó, thu từ lĩnh vực thuế ngoài quốc doanh đạt 651,2 tỷ đồng, đạt 90,57% so với kế hoạch Cục thuế giao.

Từ đầu năm 2017, Chi cục thuế đã phân bổ dự toán thu ngân sách cho các đội thuế, nhưng chỉ có 1/5 đội hoàn thành chỉ tiêu, với Đội Trước bạ thu khác đạt 107,20% Các đội không đạt dự toán bao gồm Đội An Bình 94,66%, Đội thuế Kiểm tra 1 92,89%, Đội Liên phường 2 91,23%, và Đội Liên phường 1 đạt thấp nhất với 90,89%.

Trong năm 2017, các đội thuế ngoài quốc doanh không hoàn thành dự toán, với Đội Kiểm tra 1 đạt tỷ lệ cao nhất là 90,89% Đội thuế An Bình đạt 90,70%, trong khi Đội Liên phường 2 chỉ đạt 86,72% Đội có tỷ lệ thấp nhất là Đội Liên phường 1, chỉ đạt 85,48%.

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG 3 Đội Trước bạ và Thu khác Đội Thuế phường

An Bình Đội Kiểm tra thuế số 1 Đội

Đội Kiểm tra thuế số 2 có nhiệm vụ tuyên truyền và nghiệp vụ kê khai, đồng thời phối hợp với Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ để đảm bảo việc thu thuế hiệu quả Đội Hành chính - Nhân sự và Tài vụ - Ấn chỉ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và hỗ trợ các hoạt động liên quan đến thuế liên phường.

Cụ thể tỷ lệ đạt trong năm 2017 của từng đội thuế quản lý so kế hoạch Chi cục giao năm 2017 theo từng sắc thuế, nhƣ sau:

Bảng 4.1 Tỷ lệ thu thuế trong năm 2017 ĐVT: triệu đồng

Năm 2017 Tỷ lệ đạt so với kế hoạch

Nguồn: Chi cục thuế Thị xã Dĩ An Đánh giá chung kết quả thu ngân sách năm 2017:

Tổng thể đạt và vƣợt kế hoạch UBND Tỉnh, Nghị quyết HĐND Thị xã và Cục thuế giao

Ngoài quốc doanh chƣa đạt dự toán năm 2017

 Tình hình nợ đọng và công tác quản lý nợ

Nợ đọng thuế đến 31/12/2017 là 158,51 tỷ đồng, trong đó nợ có khả năng thu là 54,4 tỷ đồng; số liệu chi tiết từng đội thuế nhƣ sau:

Bảng 4.2 Tỷ lệ nợ đọng trong năm 2017

Trong đó nợ có khả năng thu

Trong đó nợ có khả năng thu

Trong đó nợ có khả năng thu

Trong đó nợ có khả năng thu

Nguồn: Chi cục thuế Thị xã Dĩ An

Nợ có khả năng thu đã tăng 2,55%, trong đó Đội Trước bạ thu khác ghi nhận mức tăng cao nhất với 43,33%, tương ứng tăng 3,44 tỷ đồng Đội Kiểm tra 1 cũng có sự tăng trưởng 2,57%, trong khi Đội An Bình đạt mức tăng 6,42%, tương ứng với 61 triệu đồng.

Bảng 4.3 Tỷ lệ đọng thuế so với tổng thu ngân sách năm 2017

STT Đội thuế Tổng thu ngân sách (triệu đồng)

Tổng nợ đọng đến cuối 12/2017

Tổng nợ Trong đó nợ có khả năng thu

Tổng nợ Trong đó nợ có khả năng thu

Nguồn: Chi cục thuế Thị xã Dĩ An

Tỷ lệ nợ đọng nợ có khả năng thu so tổng ngân sách năm 2017 chiếm tỷ lệ 3,97%

 Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017

Năm 2017, mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong việc thực hiện nhiệm vụ, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

1/ Thu ngoài quốc doanh năm 2017 không đạt dự toán 2017 giao, chỉ đạt 90,75% so dự toán Cục thuế giao phấn đấu

2/ Tình hình nợ đọng thuế diễn biến tăng cao, cụ thể lĩnh vực hộ kinh doanh tại 03 đội thuế liên phường có tỷ lệ trên 9,02%

3/ Công tác phối hợp với các ngành, các phường ở một số lĩnh vực, địa bàn còn chƣa tốt

Những hạn chế nêu trên là do các nguyên nhân sau:

+ Dự toán thu giao quá cao so với nguồn thu thực tế

+ Thiếu cán bộ so với tình hình quản lý hiện nay, hộ phát sinh nhiều, địa bàn quản lý rộng

+ Công tác quản lý thuế đối với hộ khoán còn hạn chế, chƣa sát thực tế, thất thu về thuế và hộ

+ Chưa cương quyết thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế để góp phần thực hiện dự toán thu ngân sách cụ thể là Đội thuế các phường

Một số cán bộ công chức hiện nay chưa đạt yêu cầu về trình độ để đáp ứng nhu cầu quản lý thuế, trong khi đó, công tác kiểm tra và giám sát của Ban lãnh đạo cùng các đội thuế đối với cán bộ vẫn chưa được thực hiện thường xuyên.

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Tác giả đã chọn kích thước mẫu 160 cho khảo sát và tiến hành khảo sát trực tiếp 160 hộ kinh doanh, thu về 156 bảng câu hỏi hợp lệ, đạt tỷ lệ 97,5% Tỷ lệ này tương đối cao nhờ vào phương pháp khảo sát trực tiếp, giúp nâng cao xác suất thu thập bảng câu hỏi hợp lệ.

Bảng 4.4 Thống kê mô tả về giới tính

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS 19.0

Theo bảng 4.4, số lượng nam chiếm đa số với 97 người (chiếm tỷ lệ 62.2%) so với số lượng nữ chỉ có 59 người (tỷ lệ 37.8%)

Bảng 4.5 Thống kê mô tả về độ tuổi

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS 19.0

Theo kết quả thống kê, số lƣợng đại diện hộ kinh doanh đa phần có độ tuổi từ

Trong khảo sát, đối tượng từ 46 đến 60 tuổi chiếm 78.8%, trong khi đó, đại diện dưới 45 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn Tác giả ưu tiên lựa chọn các hộ kinh doanh có độ tuổi lớn vì họ thường có thâm niên cao, giúp đánh giá chính xác hơn về thực trạng công tác tuân thủ thuế.

Bảng 4.6 Thống kê mô tả về trình độ học vấn

Tần số Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS 19.0

Tần số Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy (%)

Theo bảng 4.3, hầu hết đại diện hộ kinh doanh có trình độ học vấn cao, với 94 người có bằng cao đẳng và đại học, chiếm 60.3% Tiếp theo là số lượng đại diện có trình độ trung cấp và sơ cấp.

Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Đánh giá độ tin cậy của thang đo được thực hiện thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, với kết quả phân tích từ phần mềm SPSS cho thấy độ tin cậy đạt yêu cầu.

Bảng 4.7 Thống kê độ tin cậy của thang đo Thuế suất

Thống kê độ tin cậy

Thang đo Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến này

TS1: Hộ kinh doanh cá thể có xu hướng không thuân thủ thuế nếu thuế gia tăng không hợp lý

TS2: Cắt giảm thuế suất làm gia tăng tuân thủ thuế

TS3: Biểu thuế càng ít mức thuế suất càng gia tăng tuân thủ thuế

TS4: Biểu thuế càng rõ ràng càng gia tăng mức độ tuân thủ thuế

Theo tác giả phân tích từ SPSS, nhân tố "Thuế suất" có hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.811, vượt mức 0.6, và tất cả các biến có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 Do đó, tất cả các biến của nhân tố này đều được giữ lại.

Sau khi loại biến HP4 do hệ số tương quan tổng dưới 0.3, tác giả tiến hành phân tích lại độ tin cậy cho nhân tố "Hình phạt" và thu được kết quả như sau:

Bảng 4.8 Thống kê độ tin cậy của thang đo Hình phạt

Thống kê độ tin cậy

Thang đo Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến này HP1: Mức phạt càng cao, hộ kinh doanh cá thể càng tuân thủ thuế tốt hơn

HP2: Số tiền phạt lớn hơn số tiền thu đƣợc từ việc trốn thuế, hộ kinh doanh cá thể sẽ tuân thủ thuế

Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều bị xử phạt theo quy định pháp luật, thì hộ kinh doanh cá thể sẽ có động lực lớn hơn để tuân thủ thuế một cách nghiêm túc.

HP4: Cƣỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế càng nghiêm minh thì xu hướng tăng sự tuân thủ thuế

Đối với nhân tố "Hình phạt", hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.733, vượt mức 0.6, cho thấy kết quả rất tốt và được chấp nhận Tác giả quyết định giữ lại biến HP4, mặc dù khi loại biến này, Cronbach Alpha tăng lên 0.760, vì HP4 có vai trò quan trọng trong nghiên cứu, liên quan đến việc cƣỡng chế và xử lý vi phạm thuế, giúp các hộ kinh doanh tuân thủ tốt hơn Sự gia tăng từ 0.733 lên 0.760 không đáng kể, do đó không cần thiết phải loại bỏ biến này.

4.3.3 Nhân tố “Chi phí hành chính và thủ tục”

Bảng 4.9 Thống kê độ tin cậy của thang đo Chi phí hành chính và thủ tục

Thống kê độ tin cậy

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến này

Thủ tục thuế đơn giản và các tiêu chí trên tờ khai thuế dễ hiểu sẽ giúp hộ kinh doanh cá thể tuân thủ thuế tốt hơn.

CP3: Các thông tin trên hệ thống thuế càng rõ ràng hộ kinh doanh cá thể càng dễ dàng tuân thủ thuế

CP4: Chi phí hành chính thấp thì dễ dàng làm cho hộ kinh doanh cá thể tuân thủ thuế

Hệ số Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Chi phí hành chính và thủ tục” đạt 0.800, vượt ngưỡng 0.6, cho thấy độ tin cậy cao Ngoài ra, tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, khẳng định tính chính xác của dữ liệu.

4.3.4 Nhân tố “Kiến thức thuế”

Bảng 4.10 Thống kê độ tin cậy của thang đo Kiến thức thuế

Thống kê độ tin cậy

Thang đo Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến này

KT1: Khi hộ kinh doanh cá thể đƣợc cập nhật kiến thức về thuế nhiều hơn thì họ sẽ tuân thủ thuế hơn

KT2: Hộ kinh doanh cá thể càng hiểu rõ quy định về thuế càng tuân thủ thuế

KT3: Hộ kinh donh cá thể không tuân thủ thuế tốt nếu họ không có đủ kiến thức về thuế

Trình độ chuyên môn, kiến thức và đạo đức của cán bộ công chức ngành thuế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể Sự chuyên nghiệp và hiểu biết sâu sắc của cán bộ thuế không chỉ giúp nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của người dân mà còn tạo niềm tin và sự hợp tác giữa cơ quan thuế và hộ kinh doanh Do đó, việc nâng cao năng lực và đạo đức của cán bộ thuế là yếu tố then chốt để cải thiện mức độ tuân thủ thuế trong cộng đồng.

Theo tác giả phân tích từ SPSS 19.0, nhân tố "Kiến thức thuế" có hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.822, vượt mức 0.6, và tất cả hệ số tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 Do đó, tất cả các biến của nhân tố này đều được giữ lại.

4.3.5 Nhân tố “Tuân thủ thuế”

Bảng 4.11 Thống kê độ tin cậy của thang đo Tuân thủ thuế

Thống kê độ tin cậy

Thang đo Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến này

TT1: Anh/Chị luôn khai báo chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế

TT2: Anh/Chị luôn thanh toán các khoản thuế đúng hạn

TT3: Nhìn chung, Anh/Chị hoàn toàn tuân thủ thuế

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS 19.0

Đối với nhân tố “Tuân thủ thuế”, hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.805, vượt ngưỡng 0.6, và tất cả các biến đều có hệ số tương quan lớn hơn 0.3, cho thấy tính nhất quán cao Biến TT1 được giữ lại trong nghiên cứu, mặc dù việc loại bỏ nó làm tăng Cronbach Alpha lên 0.853, nhưng mức cải thiện không đáng kể và TT1 vẫn giữ vai trò quan trọng.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis)

4.4.1 Phân tích nhân tố cho các biến độc lập

Bảng 4.12 Bảng kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho các biến độc lập

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS 19.0)

Kết quả bảng cho thấy hệ số KMO đạt 0.763, nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1, cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp Hệ số KMO 0.792 với mức ý nghĩa sig = 0.000 xác nhận rằng phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu khảo sát Điều này cho phép đưa dữ liệu vào phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tổng phương sai trích đạt 63.678%, cho thấy 63.678% sự biến thiên của các biến quan sát được giải thích bởi nhóm nhân tố được rút ra.

Hệ số Initial Eigenvalues đạt 1.486>1 nên đạt yêu cầu

Bảng 4.13 Bảng ma trận hệ số tải nhân tố

CP3: Các thông tin trên hệ thống thuế càng rõ ràng hộ kinh doanh cá thể càng dễ dàng tuân thủ thuế 811

CP4: Chi phí hành chính thấp thì dễ dàng làm cho hộ kinh doanh cá thể tuân thủ thuế 780

CP1: Thủ tục thuế càng đơn giản, hộ kinh doanh cá thể càng tuân thủ thuế 725 327

CP2: Các tiêu chí trên tờ khai thuế càng dễ hiểu, hộ kinh doanh cá thể càng tuân thủ thuế 719

KT3: Hộ kinh donh cá thể không tuân thủ thuế tốt nếu họ không có đủ kiến thức về thuế .837

Trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ công chức ngành thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể Kiến thức vững vàng và thái độ làm việc chuyên nghiệp của nhân viên thuế sẽ tạo ra niềm tin và khuyến khích các hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ Sự hiểu biết và hỗ trợ từ phía cán bộ thuế không chỉ giúp các hộ kinh doanh nắm rõ quy định mà còn góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng.

KT2: Hộ kinh doanh cá thể càng hiểu rõ quy định về thuế càng tuân thủ thuế 757

KT1: Khi hộ kinh doanh cá thể đƣợc cập nhật kiến thức về thuế nhiều hơn thì họ sẽ tuân thủ thuế hơn 390 734

TS1: Hộ kinh doanh cá thể có xu hướng không thuân thủ thuế nếu thuế gia tăng không hợp lý 849

TS2: Cắt giảm thuế suất làm gia tăng tuân thủ thuế .768

TS3: Biểu thuế càng ít mức thuế suất càng gia tăng tuân thủ thuế .760

TS4: Biểu thuế càng rõ ràng càng gia tăng mức độ tuân thủ thuế .756

HP2: Số tiền phạt lớn hơn số tiền thu đƣợc từ việc trốn thuế, hộ kinh doanh cá thể sẽ tuân thủ thuế .795

Nếu tất cả các hành vi không tuân thủ thuế đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật, thì các hộ kinh doanh cá thể sẽ có xu hướng tuân thủ tốt hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.

HP1: Mức phạt càng cao, hộ kinh doanh cá thể càng tuân thủ thuế tốt hơn 719

HP4: Cƣỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế càng nghiêm minh thì xu hướng tăng sự tuân thủ thuế .620

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS

Kết quả phân tích cho thấy, qua phương pháp rút trích nhân tố, 17 biến quan sát đã được nhóm lại thành 4 nhân tố chính Các nhân tố này được ký hiệu như sau: X1 là Chi phí hành chính và thủ tục, X2 là Kiến thức thuế, X3 là Thuế suất, và X4 là Hình phạt.

4.4.2 Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc

Bảng 4.14 Bảng kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho biến phụ thuộc

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Tổng phương sai giải thích

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Tổng % phương sai Tích lũy % Tổng % phương sai Tích lũy %

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS 19.0

Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO đạt 0.662, nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 đến 1, cho thấy tính phù hợp của dữ liệu Hệ số Initial Eigenvalues đạt 2.163 và phương sai trích đạt 72.11% Qua phân tích, ba biến quan sát đã được đưa vào phân tích nhân tố khám phá và được nhóm lại thành một nhân tố, ký hiệu là biến Y (tuân thủ thuế).

Hệ số tương quan

Bảng 4.15 Phân tích kết quả hệ số tương quan

Chi phí và thủ tục

Kiến thức thuế Thuế suất Hình phạt

Chi phí và thủ tục

Hệ số tương quan Pearson 1

Hệ số tương quan Pearson 248 ** 1

Hệ số tương quan Pearson 326 ** 136 1

Hệ số tương quan Pearson 418 ** 300 ** 449 ** 1

Hệ số tương quan Pearson 627 ** 418 ** 521 ** 560 ** 1

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS 19.0

Hệ số tương quan (r) dao động trong khoảng từ -1 đến 1, với giá trị dương cho thấy mối quan hệ tương quan thuận giữa hai biến, trong khi giá trị âm chỉ ra mối quan hệ tương quan nghịch Hiện nay, hệ số tương quan Pearson (r) là hệ số phổ biến nhất được sử dụng để đo lường mối liên hệ này.

Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan (r) giữa các biến độc lập cao nhất chỉ đạt 0.449, gần mức trung bình, do đó có ít khả năng xảy ra đa cộng tuyến Để xác định rõ hơn về sự tồn tại của đa cộng tuyến, tác giả sẽ tiến hành phân tích trong phần tiếp theo.

51 kiểm định mô hình hồi quy thông qua hệ số phóng đại phương sai (VIF) (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Phân tích hồi quy đa biến

Bảng 4.16 Mô hình hồi quy

Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng

Sum of Squares (tổng bình phương) df

Mean Square (bình phương trung bình)

Chƣa chuẩn hóa Chuẩn hóa t

Thống kê đa cộng tuyến

Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF

Chi phí và thủ tục 378 055 399 6.845 000 785 1.274

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS 19.0

Hệ số xác định hiệu chỉnh là 0.588, cho thấy kết quả phân tích hồi quy bảng có ý nghĩa thống kê và phản ánh độ tin cậy cao của dữ liệu.

Hệ số xác định hiệu chỉnh gần 1 cho thấy mô hình nghiên cứu có chất lượng cao, trong khi giá trị 1 nghĩa là các biến độc lập hoàn toàn giải thích 100% sự biến thiên của biến phụ thuộc.

Kết quả kiểm định từ phần mềm SPSS cho thấy hệ số Durbin-Watson là 1.711, nằm trong khoảng cho phép từ 1 đến 3, điều này cho thấy không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập.

Kiểm định đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF cho thấy khi giá trị VIF vượt quá 10, điều này chỉ ra sự hiện diện của đa cộng tuyến Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy tất cả các hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, do đó tác giả khẳng định không có mối tương quan giữa các biến trong mô hình, tức là không có đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu cho thấy tất cả các giá trị sig của các thành phần đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ rằng các biến này đều có ảnh hưởng đến mức độ động viên trong công việc Do đó, phương trình hồi quy bội được điều chỉnh như sau:

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy chi phí hành chính và thủ tục có ảnh hưởng lớn nhất đến hành vi tuân thủ thuế tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, với hệ số beta đạt 0.399 Điều này chứng tỏ rằng chi phí hành chính có vai trò quan trọng trong việc tuân thủ thuế, trong khi thủ tục phức tạp là nguyên nhân dẫn đến hành vi không tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể Yếu tố tác động mạnh thứ hai là thuế suất, với hệ số beta đạt 0.269, trong khi hình phạt được xác định là yếu tố tác động thấp nhất.

Bài viết này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể, bao gồm chi phí hành chính và thủ tục (X1), kiến thức thuế (X2), thuế suất (X3) và hình phạt (X4) Tác giả tiến hành kiểm định sự khác biệt giữa các yếu tố này để đánh giá ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế.

Kiểm định sau hồi quy

Hình 4.2: Đồ thị phân tán phần dƣ chuẩn hóa

Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy đồ thị phân tán giữa phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh đường đi qua tung độ 0 Điều này cho phép chúng ta kết luận rằng giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.

Đồ thị tần số Histogram cho thấy phần dƣ có phân phối chuẩn, với giá trị trung bình (Mean) gần bằng 0 và độ lệch chuẩn (Std Dev) là 0.987, gần bằng 1 Điều này khẳng định rằng giả thuyết phân phối chuẩn của phần dƣ không bị vi phạm.

Hình 4.3 Đồ thị tần số Histogram

Nguồn: Kết quả phân t ch dữ liệu của tác giả

Kiểm định sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế

Bảng 4.17 Kiểm định T-test theo giới tính

Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Động viên

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS 19.0

Với giá trị p = 0.304, lớn hơn 0.05, tác giả kết luận rằng không có sự khác biệt đáng kể về mức độ tuân thủ thuế giữa các hộ kinh doanh theo giới tính.

4.8.2 Theo độ tuổi, trình độ

Bảng 4.18 Kiểm định Anova theo độ tuổi, trình độ

Trung bình bình phương F Sig

Trung bình bình phương F Sig

Nguồn: tác giả phân t ch từ SPSS 19.0

Kết quả kiểm tra ANOVA cho thấy các giá trị mức ý nghĩa đều lớn hơn 0.05, do đó chưa đủ cơ sở để khẳng định có sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế của các hộ kinh doanh cá thể dựa trên độ tuổi và trình độ.

Ngày đăng: 20/12/2021, 10:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2014), Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính - Kỳ 2, số tháng 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp
Tác giả: Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu
Năm: 2014
[2]. Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2012), Nghiên cứu về Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tư nhân, Tạp chí công nghệ ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tư nhân
Tác giả: Nguyễn Minh Hà và cộng sự
Năm: 2012
[3]. Vương Thị Thu Hiền (2007). Giáo trình thuế. NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Tác giả: Vương Thị Thu Hiền
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2007
[4]. Nguyễn Thị Liên (2007). Giáo trình thuế. NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Tác giả: Nguyễn Thị Liên
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2007
[5]. Lê Chi Mai (2002). Nhận thức về dịch vụ công, Tổ chức Nhà nước, số 5, trang 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận thức về dịch vụ công, Tổ chức Nhà nước
Tác giả: Lê Chi Mai
Năm: 2002
[7]. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2012
[8]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.TIẾNG NƯỚC NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức. TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Năm: 2008
[10]. Baldry, J., C. (1987). Income Tax Evasion and the Tax Schedule: Some Experimental Results. Public Financial. Vol. 42, pp. 357-83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Income Tax Evasion and the Tax Schedule: Some Experimental Results
Tác giả: Baldry, J., C
Năm: 1987
[11]. Chan, C., W., Troutman, C., T. and OBryan, D. (2000). An expanded model of taxpaye compliance: Empirical evidence from United States and Hong Kong.Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, Vol. 9, No. 2, pp. 83 – 103 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An expanded model of taxpaye compliance: Empirical evidence from United States and Hong Kong. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation
Tác giả: Chan, C., W., Troutman, C., T. and OBryan, D
Năm: 2000
[12]. Fischer, C., M., Wartick, M. and Mark, M. (1992). Detection probability and tax compliance:A review of the literature. Journal of Accounting Literature, Vol.11, No. 2, pp. 1-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Detection probability and tax compliance:A review of the literatur
Tác giả: Fischer, C., M., Wartick, M. and Mark, M
Năm: 1992
[13]. Friedland, N., Maital, S., and Rutenberg, A. (1978). A Simulation Study of Income Tax Evasion. Journal of Public Economics, Vol. 10, pp. 107-116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Simulation Study of Income Tax Evasion
Tác giả: Friedland, N., Maital, S., and Rutenberg, A
Năm: 1978
[14]. Jackson, B., R. and Milliron, V., C. (1986). Tax compliance research: Findings, problems and prospects. Journal of Accounting Literature, Vol. 5, pp.125-165 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tax compliance research: "Findings, problems and prospects
Tác giả: Jackson, B., R. and Milliron, V., C
Năm: 1986
[16]. Kimenyi, M., S. (2003). Ethnicity,governance and provision of public goods. working paper 2003-49R, University of Connecticut Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ethnicity,governance and provision of public goods. "working paper 2003-49R
Tác giả: Kimenyi, M., S
Năm: 2003
[17]. Larissa-Margareta BǍTRÂNCEA et al (2012), Understanding the determinants of tax compliance behavior as a prerequisite for increasing public levies, The USV Annals of Economics and Public Administration Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding the determinants of tax compliance behavior as a prerequisite for increasing public levies
Tác giả: Larissa-Margareta BǍTRÂNCEA et al
Năm: 2012
[18]. Lewis, A. (1982). The Psychology of Taxation. Oxford: Martin Robertson Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Psychology of Taxation
Tác giả: Lewis, A
Năm: 1982
[19]. Loo, E.C. (2006). The influence of the introduction on self assessment on compliance behaviour of individual taxpayers in Malaysia. PhD thesis. University of Sydney Sách, tạp chí
Tiêu đề: The influence of the introduction on self assessment on compliance behaviour of individual taxpayers in Malaysia
Tác giả: Loo, E.C
Năm: 2006
[20]. Mohd, R. P. and Ahmad, F., M. (2011). Determinants of Tax Compliance in Asia: A case of Malaysia. European Journal of Social Sciences – Volume 24, No. 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Tax Compliance in Asia: A case of Malaysia
Tác giả: Mohd, R. P. and Ahmad, F., M
Năm: 2011
[21]. Singh, V. (2003). Malaysian Tax Administration. 6th ed. Kuala Lumpur: Longman Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Malaysian Tax Administration
Tác giả: Singh, V
Năm: 2003
[22]. Tadesse Getacher Engida & Goitom Abera Baisa (2014), Factors Influencing taxpayers’ compliance with the tax system: An empirical study in Mekelle City, Ethiopia Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Factors Influencing taxpayers’ compliance with the tax system: An empirical study in Mekelle City
Tác giả: Tadesse Getacher Engida & Goitom Abera Baisa
Năm: 2014
[6]. Lê Xuân Trường (2010). Giáo trình Quản lý thuế. NXB Tài Chính, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1:Bảng tóm tắt các yếu tố trong mô hình nghiên cứu - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt các yếu tố trong mô hình nghiên cứu (Trang 33)
Hình 2.1: Mô hình đề xuất - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Hình 2.1 Mô hình đề xuất (Trang 35)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 37)
Bảng 3.2: Thang đo thuế suất - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 3.2 Thang đo thuế suất (Trang 40)
Hình  phạt  tác  động  đến  hành  vi  tuân  thủ  thuế,  nhận  thức  về  việc  phạm  tội  cũng tác động đáng kể đến tuân thủ thuế - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
nh phạt tác động đến hành vi tuân thủ thuế, nhận thức về việc phạm tội cũng tác động đáng kể đến tuân thủ thuế (Trang 40)
Bảng 3.4: Thang đo chi phí hành chính và thủ tục - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 3.4 Thang đo chi phí hành chính và thủ tục (Trang 41)
Hình 4.1 Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục Thuế Thị xã Dĩ An - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Hình 4.1 Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục Thuế Thị xã Dĩ An (Trang 49)
Bảng 4.1 Tỷ lệ thu thuế trong năm 2017 - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 4.1 Tỷ lệ thu thuế trong năm 2017 (Trang 50)
Bảng 4.2 Tỷ lệ nợ đọng trong năm 2017 - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 4.2 Tỷ lệ nợ đọng trong năm 2017 (Trang 51)
Bảng 4.3. Tỷ lệ đọng thuế so với tổng thu ngân sách năm 2017 - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 4.3. Tỷ lệ đọng thuế so với tổng thu ngân sách năm 2017 (Trang 51)
Bảng 4.5 Thống kê mô tả về độ tuổi - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 4.5 Thống kê mô tả về độ tuổi (Trang 53)
Bảng 4.4 Thống kê mô tả về giới tính - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 4.4 Thống kê mô tả về giới tính (Trang 53)
Bảng 4.7 Thống kê độ tin cậy của thang đo Thuế suất - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 4.7 Thống kê độ tin cậy của thang đo Thuế suất (Trang 54)
Bảng 4.8 Thống kê độ tin cậy của thang đo Hình phạt - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 4.8 Thống kê độ tin cậy của thang đo Hình phạt (Trang 55)
Bảng 4.9 Thống kê độ tin cậy của thang đo Chi phí hành chính và thủ tục - CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ của các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã dĩ AN
Bảng 4.9 Thống kê độ tin cậy của thang đo Chi phí hành chính và thủ tục (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN