Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chính của Ngân sách Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế và thực hiện công bằng xã hội Công tác quản lý thuế cần tuân thủ pháp luật, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời, nhằm tạo nguồn thu ổn định cho NSNN và thúc đẩy phát triển kinh doanh Tại huyện Đăk Glei, nơi có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc phát triển hộ kinh doanh là động lực quan trọng Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở đây vẫn gặp nhiều khó khăn, với ý thức chấp hành pháp luật thuế còn thấp và tình trạng vi phạm diễn ra phổ biến, như không kê khai thuế hoặc kê khai doanh thu thấp hơn thực tế Nguyên nhân chính là do quản lý thuế còn nhiều tồn tại, ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN.
Cơ quan thuế cần xác định các tồn tại và nguyên nhân để đề xuất giải pháp quản lý thuế hiệu quả cho hộ kinh doanh tại huyện Đăk Glei, nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định và khuyến khích phát triển sản xuất Luận văn với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum” sẽ tập trung vào việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế và đảm bảo công bằng xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Phân tích thực trạng quản lý thuế
Hộ kinh doanh cá thể tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum cần được quản lý thuế hiệu quả hơn Bài viết này đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể, từ đó nâng cao tính minh bạch và hiệu quả thu ngân sách địa phương.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế, quản lý thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế huyện Đăk Glei giai đoạn 2015-2017
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum, cần đề xuất một số giải pháp như tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế cho các hộ kinh doanh; cải tiến quy trình kê khai và nộp thuế để giảm bớt thủ tục hành chính; áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế nhằm theo dõi và hỗ trợ kịp thời cho các hộ kinh doanh; đồng thời, xây dựng cơ chế khuyến khích các hộ kinh doanh tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách tự nguyện.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý thuế Hộ kinh doanh cá thể và tình hình chấp hành pháp luật về thuế của Hộ kinh doanh
+ Về nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh cá thể
+Về không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc giới hạn trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum
+ Về thời gian nghiên cứu: 2015-2017 và các đề xuất giải pháp trong 5 năm tới.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
Luận văn sử dụng thông tin số liệu thứ cấp bao gồm:
+ Hồ sơ khai thuế lưu tại Chi cục Thuế huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum + Báo cáo thuế theo quy đinh hiện hành
+ Các báo cáo tổng kết lưu tại Chi cục Thuế huyện Đăk Glei, tỉnh Kon
Thông tin liên quan được thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật, báo chí, tạp chí chuyên ngành, trang web và các báo cáo khoa học đã được công bố.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp;
Bài viết so sánh các chỉ tiêu thuế tại các thời kỳ khác nhau, sử dụng dữ liệu đã được làm sạch và xử lý qua ứng dụng Excel Qua đó, bài viết chỉ ra sự thay đổi và mức độ của các chỉ tiêu trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum Từ những phân tích này, bài viết nêu rõ các vấn đề còn tồn tại và bất cập trong công tác quản lý thuế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý thuế.
Phương pháp kế thừa là việc tổng hợp và lựa chọn những thành quả nghiên cứu từ các tác giả có công trình liên quan đến quản lý thuế, đặc biệt là trong việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và thu thập kinh nghiệm quản lý thuế từ một số Chi cục Thuế trên toàn quốc.
Bài viết đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Đăk Glei, từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế trong quản lý thuế Đồng thời, bài viết cũng phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả.
Để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Đăk Glei, cần đề xuất một số giải pháp như tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế cho các hộ kinh doanh, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, và cải tiến quy trình kiểm tra, giám sát thuế Đồng thời, cần xây dựng các chính sách hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh tuân thủ nghĩa vụ thuế, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế huyện Đăk Glei, Tỉnh Kon Tum
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế huyện Đăk Glei, Tỉnh Kon Tum.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1 Một số khái niệm a Thuế
Thuế là công cụ quản lý kinh tế quan trọng mà mọi nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng của mình Qua thời gian, thuế đã phát triển từ những khoản thu dưới dạng hiện vật trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ đến hình thức tiền tệ trong bối cảnh quan hệ hàng hóa – tiền tệ ngày càng phát triển Mặc dù thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước, quan niệm và cách sử dụng công cụ thuế đã thay đổi theo từng thời kỳ.
Theo Joseph E Stiglitz trong cuốn "Kinh tế cộng đồng", thuế bắt nguồn từ việc cá nhân cung cấp dịch vụ trực tiếp cho chủ thái ấp, điều này chưa được tiền lệ hóa Ông cho rằng thuế đã xuất hiện từ rất lâu, với hình thức đơn giản ban đầu là cung cấp dịch vụ cho người cai quản Qua thời gian, hình thức này đã trở thành nghĩa vụ nộp thuế đa dạng, trong đó hình thức cao nhất là bằng tiền.
Mối liên hệ giữa thuế và nhà nước được Mác mô tả là thuế là công cụ kinh tế giúp nhà nước thu tiền hoặc tài sản từ dân để chi tiêu Ang-ghen cũng nhấn mạnh rằng để duy trì quyền lực công cộng, sự đóng góp của nhân dân thông qua thuế là cần thiết.
Theo G Jege trong cuốn “Tài chính công”, thuế được định nghĩa là khoản trích nộp bằng tiền, không hoàn trả trực tiếp cho công dân, nhằm bù đắp chi phí của nhà nước Định nghĩa này tuy cổ điển nhưng không phân định rõ mục đích sử dụng thuế Ngày nay, quan niệm về thuế đã được mở rộng, coi thuế không chỉ là nguồn tài chính cho chi tiêu mà còn là công cụ để phát triển kinh tế và xã hội, với định nghĩa mới rằng thuế là khoản trích nộp bằng tiền do công dân đóng góp cho nhà nước để thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội.
Thuế được coi là công cụ phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân, giúp hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước Quỹ này đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của chính phủ, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.
Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc của người nộp thuế cho nhà nước, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho các chức năng của chính phủ, và người nộp thuế sẽ được hưởng phần thu nhập còn lại Theo các chuyên gia về luật thuế, thuế là trật tự được thiết lập giữa chính phủ và cộng đồng, với sự tôn trọng nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách, không phân biệt giữa các bang hay vùng lãnh thổ.
Ngoài ra ở Việt Nam có nhiều quan niệm khác nhau về thuế, tùy thuộc vào các lĩnh vực, góc độ nghiên cứu khác nhau:
Theo các tác giả của Giáo trình Luật thuế tại Đại học Luật Hà Nội, thuế được định nghĩa là khoản thu bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho nhà nước khi đáp ứng đủ các điều kiện nhất định.
Giáo trình Quản lý Tài chính công của học viện tài chính quan niệm rằng
Thuế là hình thức bắt buộc do nhà nước quy định, nhằm thu hút một phần thu nhập của cá nhân và tổ chức vào ngân sách nhà nước Mục đích của thuế là đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng.
Tuy nhiên có thể thống nhất một khái niệm chung về thuế nhƣ sau:
Thuế là khoản nộp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với Nhà nước Khoản tiền này không mang tính đối khoản và không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế, mà được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu công cộng.
Qua thời gian tồn tại và biến động cùng các hình thái kinh tế xã hội vai trò cơ bản của thuế vẫn là:
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, xuất phát từ quyền lực chính trị của nhà nước trong việc ban hành các loại thuế và mức thuế suất Mục tiêu lâu dài không chỉ là tăng thu ngân sách mà còn phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập Do đó, chính phủ cần tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng khi xác định các loại thuế, vì nguồn thu từ thuế phụ thuộc vào thu nhập quốc dân và sự phát triển cũng như hiệu quả của sản xuất.
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Để phát huy hiệu quả, cần xem xét mối quan hệ giữa thuế, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, vì chính sự phát triển kinh tế và công bằng xã hội là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của hệ thống thuế.
Chính sách thuế đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu và cơ cấu đầu tư Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất và thị trường, nhằm xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý Một số ngành kinh tế mặc dù có tiềm năng tăng trưởng nhưng không thu hút được nhà đầu tư do lợi nhuận thấp, vì vậy cần có sự hỗ trợ từ nhà nước Điều này yêu cầu huy động thuế cao đối với những ngành có điều kiện thuận lợi và thuế thấp cho các ngành kém thuận lợi, nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế Phân biệt thuế suất cho từng loại sản phẩm cũng giúp điều chỉnh giá cả và quan hệ cung cầu, đồng thời hướng dẫn nhà đầu tư theo định hướng của nhà nước, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế qua các ưu đãi thuế cho một số mặt hàng và ngành nghề.
Trong quá trình cải cách hệ thống thuế, nhà nước đã chú trọng xác lập mối quan hệ hợp lý giữa các loại thuế, xác định đúng đối tượng chịu thuế và thuế suất Hệ thống thuế hiện hành đã khuyến khích đầu tư, phát triển các ngành sản xuất có lợi cho nền kinh tế, đồng thời thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài Điều này góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất hàng hóa trong nước, tạo điều kiện cho hàng hóa nội địa cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, sự can thiệp của nhà nước là cần thiết để điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội Nếu để thị trường tự điều chỉnh, sẽ dẫn đến sự phân phối tài sản và thu nhập không công bằng, với một thiểu số người giàu có lên nhanh chóng trong khi đa số dân chúng sống trong cảnh nghèo khó Sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc vào nỗ lực của toàn cộng đồng, do đó việc chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi người là điều công bằng Chính vì vậy, nhà nước cần can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, đặc biệt thông qua các công cụ thuế để đạt được hiệu quả cao.
Các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập được áp dụng với mức cao đối với hàng hóa và dịch vụ cao cấp, cũng như những cá nhân có thu nhập cao, nhằm điều tiết thu nhập của họ Ngược lại, thuế được áp dụng thấp hơn cho những hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ đại bộ phận dân chúng Điều này không chỉ là một biện pháp cưỡng chế mà còn nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội nhất định thông qua quy định về đối tượng chịu thuế và thuế suất cho từng ngành hàng.
NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ
1.2.1 Tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế a Khái niệm công tác tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền pháp luật về thuế là hoạt động phổ biến các quan điểm và nội dung chính sách thuế đến người nộp thuế và cộng đồng, nhằm nâng cao nhận thức xã hội về pháp luật thuế Hoạt động này không chỉ giúp người dân hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế mà còn khuyến khích ý thức tự giác tuân thủ pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế của nhà nước.
Hỗ trợ người nộp thuế là việc hướng dẫn chi tiết về các Luật Thuế, cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc liên quan đến thủ tục và nội dung các sắc thuế Công tác này giúp người nộp thuế tuân thủ và thực hiện tốt các chính sách thuế của Nhà nước theo từng thời kỳ Vai trò của tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế rất quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Là kênh chính thống chuyển tải chính sách thuế đến người nộp thuế
Từ đó làm thay đổi thái độ và cách cư xử của người nộp thuế trong việc tuân thủ pháp luật thuế
Giáo dục về thuế cho người dân, đặc biệt là người nộp thuế, là cần thiết để nâng cao nhận thức rằng tiền thuế là tài sản chung của cộng đồng, được đóng góp để phục vụ lợi ích toàn dân Qua đó, chúng ta có thể xây dựng một hệ thống ý thức xã hội tiến bộ, tích cực, và tuân thủ pháp luật thuế.
Hệ thống thông tin thuế là phương tiện quan trọng để truyền tải thông tin giữa người nộp thuế, cộng đồng xã hội và các cơ quan quản lý thuế của Nhà nước.
Thông qua các hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, chúng ta từng bước nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế trong cộng đồng dân cư Điều này không chỉ giúp tăng cường tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế của toàn ngành Thuế Nội dung tuyên truyền về pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế là rất quan trọng trong quá trình này.
- Tuyên truyền các chính sách, pháp luật thuế
Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thuế đƣợc thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
Chính sách và pháp luật thuế hiện hành bao gồm các quy định về chế độ và quy trình quản lý thuế, cùng với những sửa đổi và bổ sung mới nhất Bài viết sẽ cập nhật thông tin về việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn chứng từ, cũng như quy trình kê khai và nộp thuế, nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế và các yêu cầu pháp lý liên quan.
Cần tuyên truyền và công khai các yêu cầu hồ sơ cùng thời hạn giải quyết của từng thủ tục hành chính thuế, nhằm giúp người nộp thuế dễ dàng hiểu và nắm vững các quy định cũng như thủ tục liên quan Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế mà còn nâng cao khả năng giám sát của người dân và các đơn vị đối với cơ quan thuế.
- Tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
Nội dung tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế chủ yếu dựa trên các quy định trong Luật Quản lý Thuế, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người nộp thuế.
Người nộp thuế có quyền được hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế, yêu cầu cơ quan quản lý thuế cung cấp thông tin và giải thích về việc tính thuế Họ cũng có quyền yêu cầu giám định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, giữ bí mật thông tin theo quy định pháp luật và hưởng các ưu đãi, hoàn thuế Ngoài ra, người nộp thuế có thể ký hợp đồng với tổ chức dịch vụ làm thủ tục thuế, nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung kết luận đó Họ có quyền bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế gây ra, xác nhận nghĩa vụ nộp thuế, khiếu nại quyết định hành chính liên quan đến quyền lợi của mình và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế cùng các tổ chức, cá nhân khác.
Người nộp thuế cần nắm rõ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, bao gồm việc đăng ký thuế và sử dụng mã số thuế theo quy định pháp luật Họ phải khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ, nộp hồ sơ thuế đúng hạn, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ Việc nộp tiền thuế cũng phải được thực hiện đầy đủ, đúng hạn và đúng địa điểm Ngoài ra, người nộp thuế phải chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý hóa đơn, chứng từ theo quy định Họ cần ghi chép chính xác các hoạt động liên quan đến nghĩa vụ thuế và lập hóa đơn cho người mua đúng quy định Cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời cho cơ quan thuế về nghĩa vụ thuế và tài khoản ngân hàng là rất quan trọng Cuối cùng, họ phải tuân thủ quyết định và yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, chịu trách nhiệm nếu có sai sót trong thủ tục thuế do người đại diện thực hiện.
- Tuyên truyền các nội dung khác
Tuyên truyền về bản chất của thuế và lợi ích xã hội từ tiền thuế là rất quan trọng Đồng thời, cần khen thưởng những người nộp thuế thực hiện tốt chính sách và pháp luật thuế Ngoài ra, việc thông tin về chủ trương đổi mới và cải cách hệ thống thuế, cùng với kết quả triển khai thực tế, cũng cần được chú trọng Cần phổ biến thông tin về thuế quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm công tác thuế của các nước trong khu vực và trên thế giới, cũng như các vấn đề kinh tế xã hội liên quan đến thuế.
- Hỗ trợ người nộp thuế về chính sách, pháp luật thuế
Hỗ trợ về chính sách và pháp luật thuế bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn thuế từ cơ quan Nhà nước, quy trình quản lý như đăng ký thuế, kê khai, tính thuế, nộp thuế và quyết toán thuế Ngoài ra, còn có hướng dẫn về biểu mẫu, báo cáo và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thuế Các chính sách và pháp luật thuế liên quan, như in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, cũng được đề cập.
- Giải đáp vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật thuế
Công tác giải đáp vướng mắc trong thực thi pháp luật thuế là nhiệm vụ quan trọng của cơ quan thuế và các cơ quan quản lý Nhà nước, nhằm đảm bảo các chính sách thuế được áp dụng đúng quy định Bằng cách lắng nghe phản hồi từ người nộp thuế và cộng đồng, cơ quan thuế có thể thu thập và chọn lọc ý kiến thiết thực, từ đó sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp với thực tiễn, góp phần tạo ra văn bản pháp luật hiệu quả.
- Thông tin cảnh báo về các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế
Thông tin cảnh báo về trốn thuế và gian lận thuế giúp các tổ chức và cá nhân kinh doanh nâng cao cảnh giác trước các hành vi vi phạm pháp luật Nhờ đó, người nộp thuế có thể tránh những rủi ro không cần thiết, tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2 Lập dự toán thu thuế Đây là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách nhằm xây dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của một địa phương Từ đó, giao nhiệm vụ thu ngân sách phù hợp với từng địa phương, từng nghành từng cấp, từng đơn vị đảm bảo đúng quy định của pháp luật đảm bảo cân đối ngân sách
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ
1.3.1 Nhân tố về cơ chế, chính sách, pháp luật thuế
Hệ thống chính sách và pháp luật thuế cần được xây dựng một cách đồng bộ, rõ ràng và minh bạch, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh Việc giảm chi phí tuân thủ và rủi ro do tham nhũng sẽ giúp nâng cao hiệu quả tuân thủ thuế Để quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, quy trình quản thu thuế hiện nay đã được áp dụng theo quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Cơ chế tự khai và tự nộp thuế là phương thức quản lý thuế cho phép người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh và quy định pháp luật Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, đồng thời phải đảm bảo tính trung thực và chính xác trong việc kê khai Đặc điểm nổi bật của cơ chế này là dựa vào sự tuân thủ tự nguyện và áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Cơ chế tự khai tự nộp thuế yêu cầu tổ chức và cá nhân nộp thuế nâng cao trách nhiệm, vì tờ khai thuế được lập dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh và chính sách thuế mà không cần xác nhận từ cơ quan thuế Do đó, tổ chức và cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết quả tính thuế và kê khai thuế của mình trước pháp luật.
Theo cơ chế tự khai thuế, cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai và nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh Tuy nhiên, cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt đối với những hành vi vi phạm pháp luật như không nộp thuế, trốn thuế và gian lận thuế Để hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình, cơ quan thuế cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc liên quan đến chính sách và thủ tục thuế.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả
Hệ thống này giúp các cơ quan thuế tối ưu hóa nguồn lực thông qua việc chuyên môn hóa và cải tiến các quy trình quản lý, từ đó nâng cao tính minh bạch trong quản lý thuế Đồng thời, nó cũng góp phần giảm chi phí quản lý và thúc đẩy cải cách hành chính thuế hiệu quả.
1.3.2 Nhân tố về cơ quan thuế
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý thuế, tổ chức bộ máy cần được tinh gọn, hợp lý và đúng chức năng Việc phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận là cần thiết để tránh sự chồng chéo và đảm bảo hoạt động diễn ra nhịp nhàng Do đó, cơ quan thuế cần thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Bộ máy quản lý thuế tại các cơ quan thuế được cải cách theo hướng tổ chức tập trung, nhằm chuyên môn hóa và nâng cao năng lực quản lý thuế Các cơ quan thuế phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa các phòng, ban từ Tổng cục thuế đến Cục thuế, Chi cục thuế và đội thuế, với mục tiêu chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch từ trung ương đến địa phương.
Để hiện đại hóa công tác quản lý thuế, ngành thuế thường xuyên tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là tại các Chi cục thuế Việc xây dựng phương án bố trí lại hệ thống tổ chức và cán bộ là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý mới, đặc biệt là tại bộ phận quản lý thuế Qua việc rà soát và bố trí lại lực lượng cán bộ, ngành thuế xác định nhu cầu tuyển dụng và đào tạo phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Trong môi trường làm việc hiện đại, tính chuyên nghiệp là yếu tố quyết định thành công của tổ chức và cá nhân Tổng cục Thuế đã ban hành Tuyên ngôn ngành Thuế Việt Nam với 4 giá trị cốt lõi: "Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm Chính - Đổi mới" Quyết định số 1036/QĐ-TCT quy định 10 Điều kỷ luật và tiêu chuẩn văn hóa công sở cho cán bộ thuế, nhằm đạt được các giá trị nêu trên Mỗi cán bộ công chức cần nghiêm túc trong việc học tập, rèn luyện đạo đức và phong cách làm việc chuyên nghiệp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Công chức thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thu đúng và kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước, đồng thời lắng nghe ý kiến của người dân để cải thiện chính sách thuế Để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế, công chức cần có chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt và tính chuyên nghiệp cao Tuy nhiên, một số công chức thuế đã vi phạm đạo đức, gây giảm lòng tin của người nộp thuế và ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành Để xây dựng đội ngũ công chức thuế “vừa hồng vừa chuyên”, Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định số 1036/QĐ-TCT quy định 10 Điều kỷ luật và tiêu chuẩn văn hóa công sở, nhằm đạt được các giá trị "Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm Chính - Đổi mới" Do đó, mỗi cán bộ công chức cần nghiêm túc trong việc rèn luyện đạo đức và phong cách làm việc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
1.3.3 Nhân tố về người nộp thuế
Cơ quan thuế đã kịp thời tuyên truyền các chính sách đến người nộp thuế, giúp họ nắm rõ quy định của Nhà nước và nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Điều này khuyến khích người nộp thuế chủ động kê khai và tuân thủ Luật Quản lý thuế, tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng và thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng thu ngân sách Tuy nhiên, một số người nộp thuế vẫn chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình, dẫn đến việc kê khai và nộp thuế chưa đầy đủ, chậm trễ và có biểu hiện đối phó, như tìm cách trốn thuế và chiếm dụng tiền thuế, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Nguyên nhân chính dẫn đến các hạn chế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế là do ý thức chấp hành Luật quản lý thuế còn thấp và hiểu biết hạn chế về chính sách pháp luật thuế Điều này khiến cho việc tuân thủ các quy định của Luật Quản lý thuế không được thực hiện đúng, dẫn đến việc doanh thu và chi phí bị phản ánh không chính xác, từ đó tạo điều kiện cho hành vi trốn thuế và né tránh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế
Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế, yêu cầu trang thiết bị hiện đại để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm Hệ thống công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, giúp giảm thiểu thời gian và công sức cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế, đồng thời nâng cao độ chính xác trong việc thu thập thông tin và dự báo nguồn thu Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh toán qua hệ thống tín dụng và ngân hàng không chỉ tạo điều kiện thuận lợi mà còn đảm bảo tính công bằng và chặt chẽ trong quản lý thuế.
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương về quản lý thu thuế
Công tác phối hợp giữa ngành Thuế và các sở ban ngành tập trung vào việc đạt được mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách của từng cấp Các bên chủ động phối hợp để tuyên truyền và vận động người dân thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chặt chẽ và hiệu quả, đồng thời tham gia vào công tác quản lý thuế và thu thuế, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách.
1.4 CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ THUẾ
Để đánh giá toàn diện hoạt động quản lý của ngành thuế, Tổng cục Thuế đã ban hành hệ thống chỉ số theo quyết định 688/QĐ/TCT vào ngày 22/4/2013, bao gồm hai lĩnh vực: nhóm chỉ số đánh giá cấp độ chiến lược và nhóm chỉ số đánh giá cấp độ hoạt động.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN ĐĂK GLEI TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH
Đăk Glei là huyện miền núi phía Bắc tỉnh Kon Tum, nổi bật với vị trí là cửa ngõ cực Bắc của Tây Nguyên Huyện có tọa độ địa lý từ 14°51'40" đến 15°25'20" vĩ Bắc và từ 107°28'00" trở đi, mang đến những đặc điểm tự nhiên và xã hội độc đáo cho vùng đất này.
108010’00” kinh Đông Có diện tích 1.495,26km2; Dân số ( năm 2017): 40.577 người; mật độ dân sô: 27.14 người km2
Huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum, tiếp giáp với huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam ở phía Bắc, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum ở phía Nam, và huyện Tu Mơ Rông, huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum ở phía Đông Phía Tây của huyện giáp với nước CHDCND Lào Khu vực này có địa hình phức tạp với nhiều đỉnh núi cao từ 1.000m đến 2.218m, nghiêng dần về phía Đông - Nam, xen lẫn với những vùng bằng phẳng và địa hình lượn sóng Độ dốc của các sườn núi tại Đăk Glei tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan tự nhiên.
Huyện Đăk Glei bao gồm 12 đơn vị hành chính cấp xã, với 01 thị trấn Đăk Glei và 11 xã như Đăk Choong, Đăk Kroong, Đăk Long, Đăk Man, Đăk Môn, Đăk Nhoong, Đăk Pék, Đăk Plô, Mường Hoong, Ngọk Linh và Xốp Đăk Glei đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước cho nhiều sông lớn tại Tây Nguyên và Miền Trung, như sông PôKô, sông Thu Bồn, và sông Xe Ka Man, đồng thời cung cấp nước cho các thủy điện YaLy và Plei Krông Khu vực này cũng là nguồn nước tưới tiêu cho nông nghiệp tại các huyện phía Tây Bắc tỉnh Kon Tum và phía Tây Nam tỉnh Quảng Nam, với hệ thống thủy văn phân bố khá đồng đều.
Huyện Đăk Glei sở hữu tiềm năng tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm vàng, đá Ruby, và Sapphire, cùng với các khoáng sản vật liệu xây dựng như đá, cát, và sỏi, phân bố đồng đều tại các xã để phục vụ nhu cầu xây dựng Ngoài ra, huyện còn có diện tích rừng lớn với trữ lượng gỗ đa dạng và nhiều loài động vật quý hiếm Đặc biệt, Đăk Glei có tiềm năng phát triển du lịch với nhiều loại hình phong phú như tham quan di tích lịch sử, du lịch sinh thái, văn hóa, và các lễ hội đặc sắc.
Cơ cấu kinh tế xã hội huyện chủ yếu dựa vào nông, lâm nghiệp, trong khi dịch vụ và công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp Cuộc sống của người dân phụ thuộc vào nhiều nguồn thu từ trồng trọt và chăn nuôi như lúa, cà phê, cao su, và bời lời, nhưng giá cả các sản phẩm nông nghiệp thường không ổn định Thời tiết diễn biến bất thường, với nhiều xã chỉ có hai mùa trong năm: mùa khô và mùa mưa, trong đó mùa mưa kéo dài và khí hậu lạnh tại các xã như Đăk Plo, Đăk Nhoong, và Đăk Choong đã làm giảm đáng kể năng suất sản xuất.
Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại Đăk Glei đang được đẩy mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, với sự chú trọng vào công tác khuyến nông, khuyến lâm và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Việc xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả đã góp phần tạo ra sự phát triển ổn định cho ngành nông nghiệp địa phương Đặc biệt, một số loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su và bời lời đang được triển khai rộng rãi trong huyện.
Cơ sở hạ tầng đang được đầu tư đồng bộ, với hầu hết các thôn làng đã có đường ô tô đến được cả hai mùa mưa nắng Tất cả các thôn làng đều có lớp học riêng và 100% có điện thắp sáng Các trạm y tế tại các xã, thị trấn đã được xây dựng kiên cố Huyện cũng đã nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới trụ sở Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, cùng với khu trung tâm hành chính khang trang hơn trước Ngoài ra, nhiều công trình thủy lợi được đầu tư để đảm bảo nguồn nước tưới cho trên 1.000 hecta đất nông nghiệp và các loại cây trồng khác.
Cơ cấu kinh tế theo thành phần và ngành kinh tế và mức tăng trưởng các ngành kinh tế đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Đăk Glei giai đoạn 2015-2017
Kết quả thu ngân sách qua từng năm Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng số thu ngân sách 18,457 100 19,226 100 19,797 100
4.2 Thu từ Hộ kinh doanh 1,175 10.6 1,867 22.1 1,775 17.6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế Chi cục huyện Đăk Glei)
Bảng 2.2 Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế và Tốc độ tăng trưởng theo giá so sánh năm 2010 giai đoạn 2015-2017 ĐVT:%
Stt Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành 100 100 103
Tốc độ tăng trưởng theo giá so sánh năm 2010 9.6 8.16 9.74
(Nguồn: Cục thống kê huyện Đăk Glei)
2.1.2 Đặc điểm các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh
Sự phát triển của huyện đã dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ của các hộ kinh doanh, với sự gia tăng cả về số lượng lẫn quy mô, hoạt động đa dạng trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Cụ thể nhƣ sau: a Số lượng và quy mô hộ kinh doanh
Huyện Đăk Glei đang chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng hộ kinh doanh, tuy nhiên, phần lớn trong số đó có quy mô nhỏ và siêu nhỏ Những hộ kinh doanh này đóng góp vào việc giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, cung cấp sản phẩm và dịch vụ, cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong cộng đồng Mặc dù có lợi thế về tính linh hoạt trong môi trường kinh doanh biến đổi, nhưng quy mô nhỏ về vốn và lao động khiến họ gặp khó khăn trước những biến động bất lợi Hơn nữa, khả năng nâng cao chất lượng và đầu tư công nghệ của các hộ kinh doanh cũng bị hạn chế, với vốn kinh doanh trung bình chỉ đạt 200.000.000 đồng.
Bảng 2.3 Hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đăk Glei từ năm 2015-
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đăk Glei)
Theo bảng số liệu 2.3, số lượng hộ kinh doanh (HKD) tại huyện đã tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ bình quân 148% mỗi năm, phản ánh sự phát triển của kinh tế tư nhân Tuy nhiên, HKD chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có và lao động từ các thành viên trong gia đình, dẫn đến việc không đủ khả năng đầu tư vào công nghệ mới, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Hơn nữa, việc tiếp cận nguồn vốn vay từ tổ chức tín dụng gặp nhiều khó khăn, do tài sản đảm bảo vay chủ yếu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong khi diện tích đất sử dụng cho mục đích kinh doanh được nhà nước xác nhận gần như không có, chủ yếu là đất nông nghiệp.
Kinh nghiệm kinh doanh của hộ kinh doanh chủ yếu được kế thừa qua các thế hệ và dựa vào mối quan hệ quen biết, dẫn đến nhận thức pháp luật thuế kém và vi phạm pháp luật về thuế thường xuyên xảy ra Tình trạng kê khai doanh thu thấp hơn thực tế diễn ra phổ biến với nhiều mức độ khác nhau, đặc biệt sau khi nghị định 12/2015/NĐ- có hiệu lực.
Theo CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ, cá nhân nộp thuế khoán với doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân Điều này dẫn đến tình trạng kê khai doanh thu thấp hơn thực tế ngày càng phổ biến, đặc biệt là trong các ngành nghề kinh doanh khác nhau.
Các hộ kinh doanh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phân phối và cung cấp hàng hóa, tiếp theo là ngành sản xuất và vận tải, trong khi các ngành nghề khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ Các hoạt động này được chia thành 04 nhóm ngành nghề như thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 2.4 Hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đăk Glei từ năm 2015-
2017 theo ngành nghề kinh doanh
1 Phân phối, cung cấp hàng hóa 300 421 566 188.67 133
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
4 Hoạt động kinh doanh khác 1 5 2.5
Theo số liệu từ Chi cục thuế huyện Đăk Glei, năm 2017, ngành phân phối cung cấp hàng hóa chiếm tới 89.2% tổng số hộ kinh doanh đang hoạt động, với tỷ lệ gia tăng trung bình hàng năm đạt 133%, cho thấy xu hướng phát triển mạnh mẽ Ngành sản xuất và vận tải chỉ chiếm 7.8% số lượng hộ kinh doanh, nhưng cũng ghi nhận mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 8% Mặc dù các ngành khác cũng có sự gia tăng, nhưng số lượng người nộp thuế trong các ngành này không đáng kể.
Trong những năm gần đây, số lượng hộ kinh doanh tại địa phương tăng lên đáng kể, nhưng chỉ khoảng 78.2% trong số đó hoạt động hiệu quả vào năm 2017 Phần còn lại gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng tạm nghỉ, giải thể hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh ngày càng nhiều Tình trạng này được thể hiện rõ qua bảng 2.5.
Bảng 2.5 Hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đăk Glei từ năm 2015-
2017 phân theo tình trạng hoạt động
TT Tình trạng hoạt động
3 Bỏ địa chỉ kinh doanh 168 164 120 71.4 (24.0) Tổng cộng 538 665 810 150.6 136.0
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Chi cục thuế huyện Đăk Glei đƣợc thành lập năm 1991 và hoạt động theo quyết định 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế
Dựa vào số thu và số quản lý doanh nghiệp, các chi cục thuế sẽ phân bổ các bộ phận chức năng một cách hợp lý, nhưng không vượt quá số lượng đội quy định.
Năm 2017, cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Đăk Glei đƣợc phân theo chức năng gồm 04 đội thuế và đƣợc tổ chức theo hình 2.1
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Đăk Glei
Chức năng của các đội thuế nhƣ sau:
Đội tuyên truyền – Hỗ trợ – nghiệp vụ hành chính có nhiệm vụ hướng dẫn cán bộ, công chức thuế về quản lý thuế và chính sách pháp luật thuế tại Chi cục Thuế Đội cũng xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) được giao, triển khai nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận liên quan, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN Đồng thời, đội đánh giá và dự báo khả năng thu NSNN, phối hợp với các cấp, ngành liên quan để triển khai biện pháp quản lý thuế hiệu quả Ngoài ra, đội còn tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục Thuế trong việc giao dự toán thu NSNN cho các Đội thuế và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, cung cấp thông tin tổng hợp về kết quả thu ngân sách.
Ban lãnh đạo Đội tuyên truyền - Hỗ trợ- Nghiệp vụ - Hành chính Đội Kê khai-
Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cơ quan, ban ngành liên quan trong việc phát triển kinh tế địa phương và chống buôn lậu, kinh doanh trái phép Đội Kiểm tra và Quản lý nợ thuế phối hợp với các cấp để hướng dẫn và hỗ trợ cán bộ thuế thực hiện chính sách, pháp luật thuế và quản lý thuế Họ cũng đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quản lý thuế và nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cùng với các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Chúng tôi thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách và pháp luật thuế cho người nộp thuế, người dân, và các tổ chức trên địa bàn Đội ngũ hỗ trợ thuế của chúng tôi tiếp nhận, hướng dẫn, và giải đáp các vướng mắc liên quan đến chính sách và thủ tục hành chính thuế Chúng tôi phối hợp với các đội thuộc Chi cục Thuế và tổ chức các hội nghị đối thoại với người nộp thuế Ngoài ra, chúng tôi cung cấp thông tin cảnh báo và hỗ trợ dựa trên hệ thống thông tin quản lý của cơ quan thuế Chúng tôi cũng tổng hợp các vướng mắc của người nộp thuế và báo cáo cho Lãnh đạo Chi cục để được giải quyết Cuối cùng, chúng tôi đề xuất việc khen thưởng và tôn vinh những người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
Quản lý thu lệ phí trước bạ và các khoản thu liên quan đến đất đai, bao gồm thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản, tiền thuê đất và các khoản thu khác Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khai thuế, tính thuế và phát hành thông báo thu các khoản liên quan Tổ chức thu nộp tiền thuế và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, đồng thời đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm.
Đội kê khai- Kế toán thuế- Tin Học thực hiện đăng ký thuế và xử lý hồ sơ khai thuế, quản lý hệ thống trang thiết bị tin học, cùng với việc xây dựng chương trình triển khai công tác này Đội cũng đảm nhận việc cấp mã số thuế cho người nộp thuế, quản lý tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, và tiếp nhận hồ sơ khai thuế, hoàn thuế Họ nhập dữ liệu, hạch toán thông tin trên tờ khai và tính thuế, đồng thời thông báo số thuế phải nộp và ấn định thuế cho những trường hợp không nộp tờ khai Đội cũng thực hiện đối chiếu, xác nhận nghĩa vụ thuế, lập danh mục và lưu trữ hồ sơ thuế, cung cấp thông tin và quản lý dữ liệu người nộp thuế Họ theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả công tác, đồng thời đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả trong xử lý hồ sơ khai thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
Đội kiểm tra và quản lý nợ thuế có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát kê khai thuế và giải quyết khiếu nại liên quan đến người nộp thuế Đội chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế, xây dựng kế hoạch kiểm tra và giám sát, cũng như thu thập thông tin xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Họ khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng, phân tích và so sánh với thông tin của cơ quan thuế để kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế Đội cũng kiểm tra các tổ chức ủy nhiệm thu thuế, ấn định thuế cho các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm sáp nhập, giải thể, hoặc bỏ trốn Cuối cùng, đội tổ chức tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế.
Đội thuế liên xã - Thị trấn chịu trách nhiệm quản lý thuế cho người nộp thuế trong khu vực được phân công, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh và lập danh sách người nộp thuế Họ tổ chức đăng ký mã số thuế, kê khai thuế và thực hiện điều tra doanh thu để ấn định thuế cho các trường hợp khoán ổn định Đội thuế tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn giảm thuế, đồng thời đôn đốc việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế của hộ kinh doanh cá thể Họ cũng phát hiện, theo dõi và thực hiện công khai thuế theo quy định, gửi thông báo thuế đến người nộp thuế Đội thuế phân loại quản lý thu nợ, đôn đốc thu tiền thuế nợ và tiền phạt, phối hợp với đội Quản lý thu nợ để thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ Ngoài ra, họ giám sát công tác uỷ nhiệm thu, phối hợp với đội kiểm tra thuế để kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế.
2.2.2 Tình hình cán bộ, công chức
Tính đến tháng 12 năm 2017, Chi cục Thuế huyện Đăk Glei có tổng cộng 19 cán bộ công chức, bao gồm 02 lãnh đạo Chi cục, 04 lãnh đạo đội và 13 cán bộ, công chức, được tổ chức theo cơ cấu hành chính và chức năng nhiệm vụ như trình bày trong bảng 2.6.
Bảng 2.6 Tình hình sử dụng cán bộ công chức Chi cục Thuế huyện Đăk Glei giai đoạn 2015-2017
II Phân theo giới tính
III Phân theo nhiệm vụ
1 Đội tuyên truyền –Hỗ trợ- nghiệp vụ hành chính
2 Đội kê khai- Kế toán thuế- Tin Học 3 3 3 0 -
3 Đội kiểm tra và quản lý nợ thuế 4 4 3 -1 (25.00)
4 Đội thuế liên xã -Thị trấn 4 5 6 2 50.00
IV Phân theo trình độ
-Về số lƣợng: tính đến cuối năm 2017, tổng số công chức của chi cục là
Hiện tại, CCT có 19 nhân sự, bao gồm 9 biên chế và 10 hợp đồng, vượt mức biên chế được phê duyệt là 7 người Sự thiếu hụt công chức chủ yếu do một số người đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa được bổ sung kịp thời Thêm vào đó, việc giảm biên chế là thực hiện theo chủ trương của Nhà nước nhằm tinh gọn bộ máy.
- Phân theo giới tính: Qua bảng 2.6 ta thấy, cán bộ công chức chủ yếu là nam giới chiếm trên 75%, nữ giới chỉ chiếm 25%
Cơ cấu phân bổ công chức của Chi cục Thuế được điều chỉnh theo mô hình quản lý thuế chức năng, nhằm giảm dần số lượng công chức Mặc dù vậy, số cán bộ trong đội thuế lại được tăng cường thông qua việc điều động từ các đội khác Đáng lưu ý, vào năm 2017, tỷ lệ công chức bộ phận kiểm tra thuế chỉ đạt 16%, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu 30%-35% của đội.
Đến cuối năm 2017, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học tại Chi cục Thuế huyện đạt 79%, với 15/19 cán bộ được đào tạo Sự tăng cường chất lượng nhân lực này là nhờ vào sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với công tác đào tạo và bồi dưỡng Trong năm 2017, Chi cục đã cử nhiều cán bộ tham gia các khóa học do Tổng cục Thuế và Cục Thuế tổ chức, bao gồm việc cử 100% công chức chuyên trách tham gia các buổi tập huấn về chính sách thuế mới, 02 cán bộ tham gia lớp bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên, và 01 cán bộ tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán.
Chi cục Thuế huyện Đăk Glei có đội ngũ công chức trẻ, với độ tuổi từ 30-40 chiếm 58% vào năm 2017, điều này tạo ra một lợi thế lớn cho cơ quan Sự năng động, nhạy bén và khả năng tiếp thu kiến thức từ các thế hệ trước giúp nâng cao hiệu quả công việc tại đây.
50 trở lên chỉ chiếm 11 % Còn lại là độ tuổi dưới 30.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
2.3.1 Tuyên truyền pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế
Chi cục Thuế huyện Đăk Glei xác định công tác tuyên truyền hỗ trợ là nhiệm vụ quan trọng để hoàn thành thu ngân sách nhà nước hàng năm Mỗi quý IV, Chi cục chủ động xây dựng chương trình kế hoạch tuyên truyền cụ thể cho năm tiếp theo, bao gồm nội dung, thời điểm, đối tượng và hình thức Đồng thời, Chi cục phối hợp với các cơ quan như Phòng Văn hóa Thông tin, UBND các xã, thị trấn và Ban quản lý chợ để triển khai hiệu quả Kết quả thực hiện được thể hiện qua bảng 2.7.
Bảng 2.7 Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2012-2016
1 Bài đăng trang thông tin điện tử ngành (bài) 8 9 15 3.5 5
3 Số lƣợng HKD đã tham gia tập huấn 101 156 248 73.5 83
II Công tác hỗ trợ
1 Trả lời bằng văn bản
2 Trả lời trực tiếp (trường hợp) 89 115 127 19 42
3 Trả lời điện thoại ( cuộc ) 107 220 167 30 56
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đăk Glei)
Về công tác tuyên truyền
Theo bảng 2.7, công tác tuyên truyền về thuế đã tăng đáng kể về số lượng và tốc độ qua các năm Sự gia tăng này là kết quả của việc Chi cục Thuế triển khai nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, bao gồm tổ chức các lớp tập huấn và đối thoại, kèm theo tài liệu về chính sách thuế mới cho người nộp thuế Nội dung các lớp tập huấn tập trung vào những sửa đổi và bổ sung trong luật Quản lý thuế, thuế GTGT, thuế TNCN, hóa đơn, cũng như phương pháp kê khai và quản lý thuế cho cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vào năm 2017, Chi cục Thuế huyện Đăk Glei đã triển khai kế hoạch số 738/KH-CCT nhằm tuyên truyền về việc sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ Kế hoạch này hướng đến các tổ chức kinh doanh, người tiêu dùng và hộ kinh doanh trên địa bàn Cụ thể, đối với người tiêu dùng, sẽ phát tờ rơi đến địa chỉ cư trú; đối với doanh nghiệp, thông qua thư điện tử; và đối với hộ kinh doanh, phát tờ rơi tại Đội thuế liên xã thị trấn Bên cạnh đó, nội dung cần biết về hóa đơn cũng sẽ được niêm yết tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế để mọi tổ chức và cá nhân dễ dàng tiếp cận khi thực hiện các thủ tục hành chính.
Chi cục Thuế đã phối hợp với UBND xã, thị trấn, Ban quản lý chợ và Hội đồng tư vấn thuế để tuyên truyền về chính sách thuế lệ phí Môn bài và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật thuế Họ cũng hợp tác với đài phát thanh truyền hình huyện để phổ biến chính sách thuế mới qua các chuyên mục định kỳ hai lần mỗi tháng Đồng thời, Chi cục Thuế làm việc với văn phòng đăng ký sử dụng đất và Phòng tài nguyên môi trường để hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cũng như phối hợp với phòng văn hóa thông tin và UBND các xã, thị trấn.
Ban quản lý chợ tuyên truyền chính sách thuế đối với hộ kinh doanh thuế khoán nhất là hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn
Về công tác hỗ trợ
Theo bảng 2.7, số lượng câu trả lời bằng văn bản đang giảm dần, trong khi đó, kênh hỗ trợ trực tiếp và qua điện thoại lại có xu hướng tăng lên Năm 2017, tổng số cán bộ làm công tác tuyên truyền và hỗ trợ đã được ghi nhận.
Tại cơ quan thuế, tỷ lệ người nộp thuế được giải đáp vướng mắc đạt 307 lượt trên tổng số cán bộ hỗ trợ Đồng thời, có 167 lượt người nộp thuế được tư vấn qua điện thoại từ bộ phận tuyên truyền hỗ trợ.
Tỷ lệ số lượt người nộp thuế (NNT) nhận được giải đáp thắc mắc bằng văn bản từ bộ phận tuyên truyền hỗ trợ chỉ đạt 13 lượt, trong khi nhu cầu và mong muốn được hỗ trợ từ các hộ kinh doanh ngày càng tăng Sự thiếu hụt nhân lực trong đội ngũ cán bộ thuế đã dẫn đến khối lượng công việc lớn cho mỗi cán bộ tuyên truyền, gây khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng công tác hỗ trợ.
Bên cạnh các hình thức hỗ trợ trên, Chi cục Thuế còn triển khai thực hiện đồng bộ dưới nhiều hình thức khác như:
Để đảm bảo các hộ kinh doanh luôn nắm bắt kịp thời các chính sách thuế mới sửa đổi và bổ sung, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc niêm yết thông tin định kỳ hàng tháng tại bộ phận một cửa và trụ sở làm việc của đội thuế liên xã thị trấn.
Chúng tôi chủ động hỗ trợ và hướng dẫn các hộ kinh doanh mới ngay khi họ nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại phòng tài chính kế hoạch huyện Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục hành chính liên quan đến thuế, như hướng dẫn kê khai thuế và các mẫu biểu cần thiết, nhằm tránh tình trạng nộp hồ sơ chậm so với thời gian quy định.
Công khai thông tin về hộ kinh doanh đã ngừng hoạt động và thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng nhằm giúp người nộp thuế nâng cao cảnh giác, phòng ngừa rủi ro trong các giao dịch liên quan đến các đối tượng này.
2.3.2 Lập dự toán thu thuế Để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách giao hàng năm, Chi cục Thuế huyện Đăk Glei đã chủ động trong công tác quản lý, thực hiện lập dự toán thu ngân sách từng năm Chi cục Thuế thực hiện lập dự toán thu cho năm ngân sách, trong lập dự toán trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tai thời điểm lập dự toán thu làm rõ các chỉ tiêu tăng, chỉ tiêu giảm
Tập trung vào việc đánh giá các yếu tố thuận lợi ảnh hưởng đến việc thực hiện dự toán, đồng thời phân tích các yếu tố không thuận lợi Chi cục sẽ dựa trên các căn cứ cụ thể để thực hiện việc này.
- Số thu thực tế năm trước của từng sắc thuế năm trước
Để ước tính số thu ngân sách cho năm, Chi cục Thuế sẽ sử dụng số thu thực hiện của quý 2 trong năm hiện tại và nhân với tỷ lệ ước thực hiện cả năm.
- Tỷ lệ “ tăng thu” đƣợc tính toán trên cơ sở ƣớc tính dự toán giao từ Cục Thuế chia cho tổng số ƣớc tính thực hiện
- Dự kiến ảnh hưởng tăng hay giảm do ảnh hưởng chính sách thuế, thay đổi quy mô, công suất của một số hộ kinh doanh trọng điểm
Sau khi thu thập dữ liệu, Chi cục Thuế sẽ xây dựng dự toán thu cho từng sắc thuế bằng cách nhân số liệu ước thực hiện năm ngân sách với tỷ lệ tăng thu, đồng thời điều chỉnh dự toán theo ảnh hưởng của chính sách thuế và sự thay đổi quy mô, công suất của các hộ kinh doanh trọng điểm Sau khi hoàn thiện dự toán, Chi cục Thuế sẽ phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện để tham mưu cho UBND huyện bảo vệ dự toán trước Cục Thuế và các cơ quan tài chính cấp trên Dự toán thu ngân sách sẽ được giao về Chi cục Thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, dựa trên kết luận sau buổi bảo vệ.
Tình hình lập và giao dự toán cho đối tƣợng thu là hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đăk Glei đƣợc thể hiện qua bảng 2.8
Bảng 2.8 Tình hình lập và giao dự toán giai đoạn 2015-2017
Chi tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Ước thực hiện năm trước liền kề Tr Đồng 1,161 1,219 1,340
Tỷ lệ dự toán lập/ Ƣớc thực hiện % 1.00 1.01 1.01
Tỷ lệ giao dự toán / Ƣớc thực hiện % 1.00 1.11 1.04
Tỷ lệ giao dự toán / Dự toán lập % 1.00 1.10 1.03
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Đăk Glei)
Theo bảng 2.8, số ước thực hiện năm trước liền kề cho thấy tỷ lệ tăng thu bình quân từ 5-7% thường thấp hơn dự toán được giao Đặc biệt, trong các năm 2015 và 2016, tỷ lệ dự toán giao cao hơn đáng kể so với ước thực hiện năm trước và dự toán giao.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH
2.4.1 Thành công, hạn chế a Thành công
Công tác quản lý thuế tại huyện Đăk Glei đã được hiện đại hóa, đặc biệt trong việc tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) Quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa đã được đơn giản hóa và công khai, tạo thuận lợi cho NNT Đồng thời, các hình thức tuyên truyền đã được đa dạng hóa, giúp NNT tiếp cận kịp thời các chính sách mới, từ đó nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế.
Kết quả thu ngân sách nhà nước (NSNN) đã hoàn thành dự toán pháp lệnh mà Cục Thuế giao Tuy nhiên, dự toán phấn đấu vẫn chưa đạt do tình hình kinh tế chung gặp khó khăn.
Công tác kê khai và kế toán thuế được thực hiện nghiêm túc và đạt chất lượng cao Ngành thuế đã phối hợp hiệu quả với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để cấp mã số thuế đúng hạn, đưa hộ kinh doanh vào quản lý kịp thời Đồng thời, đã tiến hành kiểm tra các hộ kinh doanh ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh và phát hiện những trường hợp đăng ký kinh doanh nhưng chưa được quản lý bởi cơ quan thuế.
Chi cục Thuế đã chú trọng đến công tác điều tra doanh thu để xác định mức thuế khoán cho hộ kinh doanh (HKD) Lãnh đạo Chi cục đã chỉ đạo các Đội thuế chức năng xây dựng kế hoạch điều tra và xác định doanh thu thực tế của HKD, đồng thời lắng nghe ý kiến của cộng đồng và tham vấn Hội đồng tư vấn thuế tại các xã, thị trấn Điều này giúp đảm bảo quyết định về mức thuế khoán cho HKD được thực hiện một cách công bằng, công khai và minh bạch.
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã được chú trọng, góp phần giảm số thuế nợ hàng năm và hoàn thành dự toán giao Chi cục Thuế đã thực hiện rà soát, đối chiếu để xác định chính xác số thuế nợ trước khi công khai danh sách người nộp thuế chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Công tác kiểm tra và giám sát thuế được thực hiện thường xuyên bởi các Đội thuế, đặc biệt là đối với hộ kinh doanh mới và hộ nghỉ bỏ kinh doanh Qua các đợt kiểm tra, đã có nhiều kiến nghị xử lý đối với các hộ kinh doanh vi phạm, giúp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, hạn chế tiêu cực trong quản lý thuế và tăng thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo tính công minh của pháp luật.
Trong những năm gần đây, các mặt công tác của Chi cục Thuế đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không có cán bộ công chức nào vi phạm kỷ luật Cán bộ công chức tại đây luôn ý thức tự học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công tác trong thời kỳ đổi mới Hệ thống quản lý thuế đã được tổ chức một cách hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách.
- Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo đƣợc thực hiện kịp thời, trả lời thỏa đáng cho NNT b Hạn chế
- Về công tác tuyên truyền- Hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền pháp luật về thuế và hỗ trợ người nộp thuế mới hiện nay chủ yếu tập trung vào việc phổ biến chính sách khi triển khai các chính sách thuế mới Tuy nhiên, số lượng bài viết tuyên truyền về chính sách thuế, cũng như các bài viết ca ngợi cá nhân người nộp thuế chấp hành tốt và phê phán những trường hợp chưa tuân thủ pháp luật thuế, được gửi đến báo, đài và đăng trên trang thông tin của Cục thuế vẫn còn hạn chế.
Các buổi tập huấn và tuyên truyền về chính sách thuế hiện nay còn hạn chế, với số lượng hộ kinh doanh tham gia chưa đông đảo Đặc biệt, những hộ kinh doanh có trụ sở xa thường không tham gia, dẫn đến hiệu quả sau các buổi tập huấn chưa đạt yêu cầu.
Nội dung các buổi tập huấn chính sách đã được chú trọng, nhưng hiệu quả chưa cao do trình độ hiểu biết và tiếp thu chính sách thuế mới còn chậm Sau mỗi buổi tập huấn, ngoài những thắc mắc được giải đáp, hộ kinh doanh (HKD) vẫn còn nhiều câu hỏi chưa được làm rõ, trong khi thời gian hạn chế khiến việc giải thích không thể đầy đủ cho khách hàng (KHD).
Số lượng cán bộ phụ trách tuyên truyền và hỗ trợ hiện nay vẫn còn hạn chế, trong khi đó số lượng hộ kinh doanh (HKD) ngày càng gia tăng Điều này dẫn đến việc các hộ kinh doanh mới gặp phải nhiều vướng mắc hơn trong quá trình hoạt động.
- Về công tác lập dự toán và thực hiện dự toán:
Công tác lập dự toán chủ yếu dựa vào số liệu của năm trước và tỷ lệ giao của năm sau, mà chưa xem xét tác động của các chính sách mới đến mức thu trong thời gian lập dự toán Điều này dẫn đến việc khai thác nguồn thu chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
- Về công tác tổ chức thu thuế
Công tác điều tra doanh thu tại Chi cục Thuế huyện Đăk Glei chưa đạt chất lượng, với việc xác định doanh thu không sát thực tế kinh doanh Quy trình này chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ, thiếu sự giám sát thực tế tại hộ kinh doanh (HKD) Điều này dẫn đến sự không công bằng giữa các HKD và gây thất thu cho ngân sách nhà nước (NSNN).
Việc đôn đốc các hộ kinh doanh (HKD) nợ thuế chưa được thực hiện triệt để và thiếu biện pháp giải quyết hiệu quả Sự phối hợp giữa các Đội thuế còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với HKD chây ỳ chưa đạt hiệu quả.
- Về công tác kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật về thuế
Xử phạt hộ kinh doanh vi phạm trong kê khai thuế và nộp chậm tiền thuế chưa được thực hiện kịp thời, dẫn đến việc không thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật Cụ thể, một số hộ kinh doanh phát sinh nhưng không kê khai thuế đúng thời hạn Khi phát hiện, cán bộ thuế chỉ yêu cầu kê khai và thực hiện các thủ tục quản lý thuế, đồng thời truy thu thuế từ thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, mà không kiến nghị xử lý hành vi chậm kê khai thuế theo quy định.
CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1 Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016-2020
Ngày 20/12/2018 Bộ tài Chính phê duyệt chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế số 2710/QĐ-BTC Theo đó:
Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong thuế, cần hệ thống hóa và hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan, đảm bảo cơ sở pháp lý vững chắc Việc xây dựng và cập nhật các bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá cho quản lý rủi ro sẽ giúp tăng cường tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đồng thời hạn chế tình trạng trốn thuế và gian lận thuế Mục tiêu cuối cùng là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và công bằng cho tất cả người nộp thuế.
Hỗ trợ người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế là ưu tiên hàng đầu, nhằm giảm thiểu chi phí thời gian và nguồn lực cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý thuế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi pháp luật thuế.
Đơn giản hóa quy định cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nhằm khuyến khích những cá nhân có quy mô và doanh thu lớn, cũng như những ngành nghề đặc thù Những cá nhân này sẽ có khả năng xác định doanh thu theo thực tế kinh doanh, từ đó nộp thuế theo doanh thu thực tế phát sinh hoặc chuyển đổi thành doanh nghiệp nộp thuế theo kê khai.
Xây dựng và hoàn thiện quy định về hóa đơn điện tử với mã xác thực đồng bộ nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế, đồng thời giảm thiểu chi phí phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
Cần hoàn thiện các quy định để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế một cách đầy đủ và chính xác, nhằm phục vụ hiệu quả công tác quản lý thuế Hệ thống này cần đáp ứng yêu cầu quản lý thuế tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
3.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong thời gian tới
Trong 6 tháng đầu năm 2018, tổng giá trị sản xuất đạt 212.7 tỷ đồng theo giá so sánh năm 2010, tương ứng 13.52% so với kế hoạch và 108.19% so với cùng kỳ năm trước Theo giá hiện hành, tổng giá trị sản xuất là 279 tỷ đồng, đạt 13.21% so với kế hoạch và 108.22% so với cùng kỳ.
Trong 6 tháng đầu năm, huyện Đăk Glei ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất đạt 8.2%, tăng 0.5% so với cùng kỳ, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá hiện hành được phân chia như sau: Nông- Lâm- Thủy sản chiếm 34.4%, Công nghiệp- Xây dựng 28.3%, và Thương mại- Dịch vụ 37.3% Ban lãnh đạo huyện đã đánh giá các kết quả đạt được và xây dựng phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội trong thời gian tới.
Chúng ta cần tập trung vào việc giải quyết những khó khăn trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản, đồng thời chăm sóc và thu hoạch vụ lúa để đảm bảo hoàn thành kế hoạch giao.
Thúc đẩy hoạt động thương mại và dịch vụ là rất quan trọng, bao gồm việc thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý thị trường nhằm bình ổn giá cả và chống hàng giả, hàng kém chất lượng Đồng thời, cần tiếp tục tăng cường quảng bá xúc tiến thương mại và kêu gọi đầu tư để phát triển bền vững.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tƣ xây dựng các công trình cơ bản thuộc vốn ngân sách nhà nước
Các ngành và địa phương đang nỗ lực triển khai các biện pháp nhằm tăng cường thu ngân sách, đặc biệt là thu ngân sách trên địa bàn huyện theo phân cấp, nhằm đảm bảo cân đối cho nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch.
Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng Cần đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất Đồng thời, tập trung giải quyết các vướng mắc trong công tác thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng Việc kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép cũng cần được thực hiện để ngăn chặn ô nhiễm môi trường kịp thời.
Tiếp tục tăng cường chỉ đạo trong công tác chăn nuôi gia súc gia cầm, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai hiệu quả Cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động mua bán, vận chuyển và giết mổ gia súc, gia cầm để đảm bảo an toàn và bền vững cho ngành chăn nuôi.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động giáo dục
- Đẩy mạnh chương trình mục tiêu quộc gia về y tế và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
-Thực hiện có hiệu quả công tác an sinh xã hội đặc biệt là công tác giảm nghèo, tạo việc làm, xuất khẩu lao động
-Tăng cường các hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình
3.1.3 Phương hướng nhiệm vụ công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Đăk Glei
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh (HKD), cần đảm bảo mục tiêu thu ngân sách nhà nước là “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời” Việc này bao gồm quản lý và thu thuế từ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, cũng như điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán phù hợp với thực tế hoạt động của các HKD Cần nhận thức đúng về kinh tế cá thể, coi HKD như một doanh nghiệp thu nhỏ với đầy đủ quyền và nghĩa vụ Đồng thời, tham gia cải cách chính sách để đảm bảo sự công bằng giữa các khu vực kinh tế Luật Quản lý thuế đã quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, cũng như trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý HKD cá thể, nhằm tạo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế và đơn giản hóa chính sách thuế để dễ hiểu và dễ thực hiện.
Nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức Chi cục là yếu tố then chốt trong việc chống thất thu thuế Đảng và Nhà nước coi đây là nhiệm vụ quan trọng, với tiêu chí “con người là gốc của công việc” Mục tiêu là sử dụng hiệu quả cán bộ, giảm thiểu tham nhũng, và đảm bảo chế độ đãi ngộ hợp lý để cán bộ thuế yên tâm công tác Đồng thời, cần củng cố và tăng cường lực lượng cán bộ thuế, tổ chức đào tạo và sắp xếp lại đội ngũ để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
Nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh (HKD) là rất quan trọng Mặc dù ý thức chấp hành pháp luật thuế của HKD cá thể tại huyện Đăk Glei tương đối tốt, nhưng vẫn còn nhiều trường hợp vi phạm như kê khai không trung thực và nộp chậm thuế Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế trong nhận thức pháp luật và một số HKD cố tình vi phạm Để cải thiện tình hình, cần đẩy mạnh tuyên truyền chính sách thuế qua nhiều hình thức như phát tờ rơi, tổ chức hội nghị và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng Bên cạnh đó, cơ quan thuế cần tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của HKD.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
3.2.1 Hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Tiếp tục nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật về thuế và quản lý thuế để cung cấp tư vấn chính xác và kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền Mục tiêu là đảm bảo hệ thống văn bản pháp luật về thuế được ban hành đầy đủ, giúp chính sách thuế đạt được các mục tiêu cơ bản.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy chuyên trách thực hiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
+ Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị, tránh chồng chéo, thực hiện nhiệm vụ trùng lặp, gây lãng phí, không hiệu quả;
+ Bố trí nhân lực đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng;
+ Tổ chức phân công, phân cấp và quy định mối quan hệ phối kết hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành Thuế
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thường xuyên tuyên truyền pháp luật và hỗ trợ người nộp thuế đạt được kết quả cao hơn
Kế hoạch tuyên truyền về thuế và hỗ trợ người nộp thuế cần bao quát nhiều nội dung như: tuyên truyền qua hệ thống tuyên giáo, phương tiện truyền thông, tờ rơi, tờ gấp và các hình thức khác Đồng thời, tổ chức tập huấn và đối thoại với người nộp thuế, tiến hành điều tra nhu cầu hỗ trợ, cung cấp các hình thức hỗ trợ khác, cũng như kiểm tra công tác tuyên truyền và hỗ trợ tại các cơ quan thuế cấp dưới Tập trung vào các hoạt động chủ yếu này sẽ nâng cao hiệu quả trong việc hỗ trợ người nộp thuế.
Cần tuyên truyền và phổ biến kịp thời các chế độ chính sách mới đến người nộp thuế tại địa phương Đồng thời, cần thực hiện công văn hướng dẫn, chỉ đạo, khảo sát, kiểm tra và đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong toàn ngành Thuế cũng là điều cần thiết.
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí và truyền thông để nâng cao hiệu quả tuyên truyền về chính sách thuế Cập nhật nhanh chóng các chủ trương và chính sách thuế mới, cũng như các hoạt động của ngành thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng Định hướng thông tin hiệu quả trong chuyên mục Chính sách thuế và cuộc sống trên báo chí và tạp chí.
Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền về pháp luật thuế, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh và truyền hình Điều này đặc biệt quan trọng trong việc truyền tải những nội dung trọng tâm theo Nghị quyết của Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cùng kỹ năng tuyên truyền cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận hỗ trợ người nộp thuế ở các cơ quan thuế Chương trình tập trung vào việc nâng cao kỹ năng viết tin bài và soạn thảo văn bản, nhằm cải thiện hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
Chúng tôi biên soạn các tài liệu và tờ rơi tuyên truyền nhằm hướng dẫn và hỗ trợ về thuế khi có các chính sách, quy định mới được ban hành, sửa đổi hoặc bổ sung.
+ Tổ chức các đoàn nhà báo, phóng viên đi thực tế, viết tin bài tại một số Cục Thuế phản ảnh công tác thuế của ngành
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế
Tăng cường kiểm tra và giám sát hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế là cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác này Ngành Thuế cần đảm bảo tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc trong quá trình thực hiện, nhằm mang lại lợi ích tối đa cho người nộp thuế.
+ Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế phải được thực hiện theo đúng thẩm quyền, phạm vi, trách nhiệm của cơ quan thuế
+ Đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về cung cấp thông tin hướng dẫn, hỗ trợ về thuế cho người nộp thuế
+ Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan thuế
Đảm bảo sự phối hợp công tác và trao đổi thông tin giữa các cấp cơ quan thuế, cũng như giữa các bộ phận trong cơ quan thuế, theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định.
Nội dung tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế cần tuân thủ các quy định trong văn bản pháp luật về thuế cũng như các hướng dẫn thực hiện chung, đảm bảo tính thống nhất trên toàn quốc, theo thẩm quyền của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
Tuyên dương kịp thời các doanh nghiệp có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước Việc biểu dương này sẽ được đăng tải trên trang web nhằm khuyến khích và nêu gương cho các doanh nghiệp khác.
3.2.2 Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế
Để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu, cần tăng cường các biện pháp nhằm bồi dưỡng và đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng dự toán thu hàng năm sát với tình hình sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh trên địa bàn huyện
-Cần điều chỉnh việc lập dự toán NSNN phù hợp với những thay đổi dự kiến của tình hình kinh tế, nhất là biến động về giá cả
- Phân bổ dự toán thu theo hàng quý theo đúng thực trạng kinh doanh theo thời gian
3.2.3 Hoàn thiện công tác tổ chức thu thuế a Quản lý chặt chẽ danh bạ hộ kinh doanh cá thể
Quản lý Sổ danh bạ hộ kinh doanh (HKD) là rất quan trọng để cơ quan Nhà nước đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và chỉ đạo công tác thu ngân sách Nhà nước (NSNN) Tuy nhiên, việc lập Sổ danh bạ HKD hiện nay chưa chính xác do các HKD không kê khai với cơ quan chức năng khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, dẫn đến sự không khớp giữa Sổ danh bạ quản lý thuế và thực tế kinh doanh Để cải thiện quản lý danh bạ HKD, cơ quan thuế cần thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận liên quan Điều này giúp hướng dẫn hộ kinh doanh (HKD) thực hiện các thủ tục xin cấp phép kinh doanh và kê khai đăng ký thuế, cũng như dự kiến doanh thu tính thuế, nhằm quản lý thuế kịp thời và đúng quy định.
Để nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách, sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là chính quyền các xã, thị trấn là rất quan trọng Chính quyền mạnh mẽ sẽ giúp công tác thu ngân sách đạt kết quả tốt hơn Cơ quan thuế cần phối hợp với chính quyền cấp cơ sở trong việc tuyên truyền chính sách và pháp luật đến người dân, thông qua các tổ chức gần gũi với cộng đồng Điều này sẽ tăng cường hiệu quả tuyên truyền và quản lý thông tin về hoạt động kinh doanh Ngoài ra, việc hoàn thiện công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế cũng cần được chú trọng, với cơ quan thuế đóng vai trò hướng dẫn và quản lý để đảm bảo sự công bằng và khai thác tối đa nguồn thu ngân sách.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đóng vai trò quan trọng trong việc thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước (NSNN) Đây là nhiệm vụ thiết yếu của các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo công bằng xã hội và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế Thông qua việc tuyên truyền và giáo dục, quản lý thuế giúp người nộp thuế nhận thức rõ ràng về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc kê khai và nộp thuế đầy đủ, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Luận văn đã phân tích từng chương một cách sâu sắc, kết hợp lý luận và thực tiễn, từ đó làm nổi bật mục tiêu đề ra và đạt được một số kết quả quan trọng.
Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, bao gồm các nội dung như tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, lập dự toán thu thuế, tổ chức thu thuế, kiểm tra giám sát tuân thủ pháp luật về thuế và xử lý vi phạm, cũng như giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế Đồng thời, luận văn cũng làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh và đề xuất hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế.
Luận văn đã chỉ ra rằng các Hộ kinh doanh tại huyện Đăk Glei, với quy mô nhỏ và vừa, có những đặc điểm riêng biệt Điều này dẫn đến năng lực cạnh tranh của họ còn hạn chế và tình trạng vi phạm pháp luật cũng ở mức thấp.
Từ thực trạng công tác quản lý thuế của Hộ kinh doanh tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015-2017, có thể thấy rằng công tác này đã dần hoàn thiện, giúp các hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế và tuân thủ chính sách pháp luật thông qua các chức năng như tuyên truyền, hỗ trợ, quản lý nợ và kiểm tra giám sát Tuy nhiên, việc lập dự toán thu chưa có mô hình dự báo khi chính sách thuế thay đổi, và công tác kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng Sự phát triển của hộ kinh doanh đi kèm với các hành vi vi phạm pháp luật ngày càng tinh vi, khó phát hiện, cùng với tình trạng chây ỳ, nợ thuế và bỏ địa chỉ kinh doanh mang theo hóa đơn ngày càng gia tăng.
Để hoàn thiện công tác quản lý thuế, luận văn đề xuất một số giải pháp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cần chú trọng đào tạo và phân công cán bộ thuế theo đúng sở trường, đồng thời triển khai cơ chế tự khai tự nộp một cách hợp pháp Ngoài ra, việc cải cách thủ tục hành chính và tạo hành lang pháp lý thông thoáng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ và phát triển nguồn thu bền vững.
3.3.2 Kiến nghị a Cục thuế tỉnh Kon Tum
- Phát triển ứng dụng quản lý thuế tập trung, đảm bảo kết nối đƣợc đến Đội thuế LXTT để cán bộ có thể trực tiếp khai thác sử dụng
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội thuế LXTT, cần bổ sung thêm biên chế cho Chi cục Thuế huyện Đăk Glei, vì hiện tại đội ngũ cán bộ vẫn còn thiếu so với biên chế đã được phê duyệt.
Tổ chức các khóa tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tuyên truyền, kế toán thu, cán bộ Đội thuế và cán bộ kiểm tra, nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tăng cường kiểm tra nội bộ và giám sát thực thi công vụ là cần thiết để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính và liêm chính của cán bộ, công chức trong nhiệm vụ thu ngân sách Việc này nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, trung thực và trong sạch, thực hiện nhiệm vụ đúng pháp luật và quy trình.
Để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế, cần tổ chức tốt các biện pháp như kê khai, nộp thuế và quản lý nợ Cần kiên quyết xử lý các trường hợp chây ỳ cố tình chiếm đoạt tiền thuế, đồng thời chú trọng công tác kiểm tra, giám sát để phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật Ngoài ra, cần kiến nghị với Tổng Cục thuế để cải thiện quy trình quản lý thuế.
Cần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế cho Hộ kinh doanh để đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu và minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế Các văn bản hướng dẫn cần nhất quán, đồng bộ, rõ ràng và ổn định Đồng thời, cần xây dựng quy trình quản lý thuế tại các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo Thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế cũng cần được đơn giản hóa, giúp cán bộ thuế linh hoạt và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Nâng cấp ứng dụng quản lý thuế và trang thông tin điện tử của ngành để đáp ứng nhu cầu người dùng trong việc khai thác thông tin kịp thời và nhanh chóng Đồng thời, xây dựng kết nối dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước và giữa các cơ quan thuế khác nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho công tác kiểm tra, đối chiếu Kiến nghị với HĐND và UBND huyện Đăk Glei.
Công tác quản lý thu thuế không chỉ thuộc về ngành thuế mà còn là trách nhiệm chung của các cơ quan, ban ngành khác Do đó, cần gắn trách nhiệm của UBND các xã, thị trấn trong việc cân đối thu chi ngân sách, đồng thời có chính sách khuyến khích các địa phương thực hiện quản lý và khai thác tốt nguồn thu, vượt dự toán được giao Việc hướng dẫn kê khai thuế, lưu giữ hồ sơ khai thuế, xác định doanh thu tính thuế và mức thuế khoán phải nộp là rất quan trọng.
Sổ bộ quản lý thuế và thông báo nộp thuế được thực hiện theo quy định pháp luật và quy trình của ngành thuế UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế để quản lý hộ kinh doanh (HKD), phát hiện kịp thời các hộ phát sinh, nghỉ hoặc bỏ kinh doanh Điều này giúp đảm bảo tính công bằng trong việc tính doanh thu và mức thuế khoán của các HKD trên địa bàn.
UBND huyện Đăk Glei đã chỉ đạo các cơ quan, ban ngành và đoàn thể trên địa bàn tăng cường phối hợp với Chi cục Thuế trong quản lý thuế hộ kinh doanh Các cơ quan như phòng Tài nguyên và Môi trường, Công an, Phòng Tài chính - Kế hoạch, cùng với UBND các xã, thị trấn cần ban hành quy chế phối hợp để thực hiện hiệu quả công tác này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
[1] Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế, Hà Nội
[2] Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế (2015), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Kiểm tra viên Thuế, NXB Hồng Đức, Hà Nội
[3] Chi cục Thuế huyện Đăk Glei (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2014, nhiệm vụ, giải pháp công tác thuế năm
[4] Chi cục Thuế huyện Đăk Glei (2016), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2015, nhiệm vụ, giải pháp công tác thuế năm
[5] Chi cục Thuế huyện Đăk Glei (2017), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2016, nhiệm vụ, giải pháp công tác thuế năm
[6] Chi cục Thuế huyện Đăk Glei (2018), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2017, nhiệm vụ, giải pháp công tác thuế năm