Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, ngành nghề và địa phương Đây là nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững Sau khi đất nước mở cửa và hội nhập, nhà nước đã chú trọng đến công tác đầu tư XDCB nhằm xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật.
Để quản lý đầu tư và xây dựng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/CP (1996) và Nghị định số 92/CP (1997), sau đó hợp nhất thành Nghị định 52/NĐ-CP (1999) nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội Mục tiêu của Nghị định là sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nhà nước, bảo đảm xây dựng theo quy hoạch, đáp ứng yêu cầu bền vững và bảo vệ môi trường, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng Những quy định này đã tạo nền tảng cho Quốc Hội ban hành các Luật Xây dựng (2003, 2009, 2014) và Luật Đấu thầu (2005).
2013) và Luật Đầu tư công (2014)…
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để cải thiện quản lý dự án và sử dụng vốn đầu tư, đồng thời xác định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng Bên cạnh các văn bản Luật, Chính phủ và các Bộ cũng đã phát hành các văn bản hướng dẫn nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng tại Việt Nam một cách hiệu quả hơn Tuy nhiên, hiện tại, Nhà nước mới chỉ quy định được trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước và quản lý vốn liên quan.
Việc thanh quyết toán trong quản lý dự án thường bị các Chủ đầu tư thuộc ngành Công an xem nhẹ, mặc dù thành công của dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố Chủ đầu tư thường chỉ chú trọng đến tiến độ, chất lượng và chi phí, mà ít quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến dự án Khi gặp vấn đề như chậm tiến độ, chất lượng kém hay vượt chi phí, họ chỉ tổ chức các cuộc họp hời hợt để tìm nguyên nhân, chủ yếu đổ lỗi cho năng lực của nhà thầu hoặc các yếu tố bên ngoài Điều này cho thấy sự thiếu nghiên cứu và đánh giá toàn diện về các yếu tố tác động đến dự án xây dựng cơ bản.
Việc nâng cao nhận thức và kiến thức trong quản lý dự án đầu tư xây dựng là rất cần thiết Điều này giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến dự án sử dụng ngân sách nhà nước, từ đó thu hút sự quan tâm hơn từ các cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư và ban quản lý dự án.
Là một chuyên gia trong ngành xây dựng, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của Ban quản lý dự án thuộc Công an tỉnh Hậu Giang” nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án tại BQL Công an tỉnh Hậu Giang Bài viết không chỉ góp phần cải thiện quy trình quản lý dự án trong ngành Công an mà còn mang lại những giải pháp thiết thực cho việc đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tác giả đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án xây dựng cơ bản từ năm 1999, trong quá trình này đã nghiên cứu và thực hiện nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước, bao gồm Nghị định số 42/CP (16/07/1996), Nghị định số 92/CP (23/08/1997) và Nghị định 52/NĐ-CP (08/07/1999) Những văn bản này liên quan đến việc khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nhà nước và xây dựng theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Ba kiến trúc cần thiết phải đáp ứng yêu cầu về bền vững, mỹ quan và bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng Việc áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, cũng như thực hiện bảo hành công trình Các luật do Quốc Hội ban hành, như Luật Xây dựng (2003, 2009, 2014), Luật Đấu thầu (2005, 2013) và Luật Đầu tư công (2014), cùng với các nghị định của chính phủ về quản lý dự án như Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và số 59/2015/NĐ-CP, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các hoạt động xây dựng cơ bản.
Hệ thống các Luật, Nghị định, thông tư và hướng dẫn liên quan đến quản lý chất lượng và chi phí công trình đã hướng dẫn các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều dự án thường gặp phải vấn đề dẫn đến việc không đảm bảo tiến độ, chất lượng và chi phí đầu tư ban đầu Điều này cho thấy rằng, mặc dù có khung pháp lý rõ ràng, vẫn tồn tại những yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án mà hệ thống pháp luật chưa thể xác định cụ thể.
Trong quá trình quản lý dự án, tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu, bao gồm các nghiên cứu của Cao Hào Thi và Nguyễn Thị Minh Tâm về thành công trong quản lý dự án xây dựng Theo Cao Hào Thi (2010), thành công của dự án được đánh giá qua bốn tiêu chí: chi phí, thời gian, hiệu quả kỹ thuật và sự hài lòng của khách hàng Còn theo Kerzner (2001), dự án được xem là thành công khi hoàn thành trong thời gian và chi phí đã định, đồng thời đảm bảo sự hài lòng của khách hàng mà không làm thay đổi văn hóa công ty Belout và Gauvreau (2004) nhấn mạnh vòng đời của dự án bao gồm các giai đoạn mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện và hoàn thành Pinto và Slevin (1987) xác định mười yếu tố độc lập có ảnh hưởng đến sự thành công, trong đó nhân tố nhân sự đóng vai trò quan trọng.
Về các yếu tố ảnh hưởng đến dự án xây dựng, các tác giả Nguyễn Thị Minh
Bài viết của Tâm, Cao Hào Thi tại Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG – HCM, có tiêu đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí của dự án xây dựng”, được đăng trên tạp chí Science and Technology Development, Vol 12, No.01 – 2009 (Trang 104-117), đã phân tích 216 dự án xây dựng tại TP.HCM Nghiên cứu chỉ ra rằng có 6 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án, bao gồm: chính sách, yếu tố tự nhiên, tình hình kinh tế, gian lận và thất thoát, năng lực của bên thực hiện, cùng các đặc trưng riêng của từng dự án.
Cao Hào Thi (2006) chỉ ra rằng sự thành công của dự án tại Việt Nam phụ thuộc vào nhiều nhân tố, bao gồm năng lực của các thành viên tham gia, năng lực quản lý, hỗ trợ từ tổ chức, môi trường bên ngoài và đặc điểm của dự án Ngoài ra, ông cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của năng lực người quản lý và năng lực thành viên trong dự án Những yếu tố này được phân tích chi tiết trong bài viết "Critical success factors in project management: Implication from Vietnam" đăng trên Asia Pacific Business Review vào tháng 10 năm 2010.
Thành công của dự án được đánh giá qua bốn tiêu chí: chi phí, thời gian thực hiện, hiệu quả kỹ thuật và sự hài lòng của khách hàng Nghiên cứu của Rubin và Seeling (1967) cho thấy rằng kinh nghiệm trước đó của người quản lý dự án chỉ ảnh hưởng tối thiểu đến hiệu suất dự án Avots (1969) nhấn mạnh rằng sự lựa chọn sai lầm của người quản lý là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại của dự án Bên cạnh đó, Hughes (1986) chỉ ra rằng các dự án thường thất bại do sự tập trung không đúng vào hệ thống quản lý, khen thưởng những hành động sai trái và hạn chế trong việc truyền đạt mục tiêu.
Liên quan các nhân tố tác động đến sự thành công của dự án, Belassi và Tukel
Năm 1996, một nghiên cứu đã tổng hợp bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến sự thành công của dự án, bao gồm: các yếu tố liên quan đến dự án, các yếu tố liên quan đến người quản lý và các thành viên trong nhóm, các yếu tố tổ chức, và các yếu tố môi trường bên ngoài.
Trong nghiên cứu của Zarina (2014), tác giả đã xác định năm nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu suất của dự án, bao gồm: hoạt động quản lý dự án, các thủ tục dự án, nhân tố con người, vấn đề bên ngoài và các yếu tố liên quan đến dự án.
Hầu hết các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào các dự án đầu tư kinh doanh, trong khi chưa có nghiên cứu nào xem xét đầy đủ về các dự án đầu tư công bằng ngân sách nhà nước Đặc biệt, đối với lực lượng Công an nhân dân và Công an tỉnh Hậu Giang, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xây dựng công trình phục vụ cho cán bộ chiến sỹ Đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án trong lực lượng Công an.
Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong bối cảnh của Ban Quản lý dự án thuộc Công an tỉnh Hậu Giang.
1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để đảm bảo thành công cho dự án đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước do Ban quản lý dự án Công an tỉnh Hậu Giang thực hiện, trước tiên cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thành công của dự án do Ban quản lý Công an tỉnh Hậu Giang thực hiện là rất quan trọng.
Để cải thiện hiệu quả dự án đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước do Ban quản lý dự án Công an tỉnh Hậu Giang thực hiện, cần đề xuất một số hàm ý quản trị Những biện pháp này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách mà còn đảm bảo hoặc rút ngắn thời gian và tiến độ thực hiện, đồng thời nâng cao chất lượng của dự án đầu tư.
1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu cần tập trung trả lời các câu hỏi sau:
Các yếu tố ảnh hưởng đến dự án đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước do Ban quản lý dự án thuộc Công an tỉnh Hậu Giang thực hiện bao gồm: quy hoạch và kế hoạch đầu tư, nguồn vốn ngân sách, quy trình thẩm định dự án, khả năng thực hiện của nhà thầu, và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng Những yếu tố này không chỉ quyết định tính khả thi của dự án mà còn ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
- Những yếu tố này tác động như thế nào đến thành công của dự án?
- Hàm ý quản trị nào giúp cải thiện hiệu quả (mức độ thành công) dự án đầu tư
6 xây dựng thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Ban quản lý dự án thuộc Công an tỉnh Hậu Giang thực hiện?
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến sự thành công của dự án đầu tư xây dựng cơ bản do Công an tỉnh Hậu Giang làm chủ đầu tư
Nội dung nghiên cứu tập trung vào các chuyên gia đầu ngành, lãnh đạo các đơn vị, cán bộ quản lý, nhân viên tác nghiệp, giám đốc doanh nghiệp, khách hàng và nhà cung cấp.
Phạm vi không gian: tại Công an tỉnh Hậu Giang
Các dự án đầu tư xây dựng do Ban quản lý dự án thuộc Công an tỉnh Hậu Giang thực hiện được triển khai trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phân tích định lượng để thực hiện đề tài
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với sự tham gia của các chuyên viên quản lý đầu tư tại Ban Quản lý Dự án Công an tỉnh Hậu Giang.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ 350 phiếu khảo sát của cán bộ quản lý dự án tại các Ban Quản lý dự án và các Sở chuyên ngành của tỉnh Để kiểm định thang đo và các giả thuyết, nghiên cứu sử dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính bội, với kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.
Bố cục của luận văn
Bố cục luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
7 Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Quản lý thành công dự án đầu tư
Tiêu chí đánh giá sự thành công của dự án có nhiều quan điểm khác nhau, phụ thuộc vào cách thức đánh giá và loại dự án mà các nhà nghiên cứu lựa chọn Pinto và Mantel đã chỉ ra rằng sự đa dạng trong tiêu chí này phản ánh các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến kết quả của dự án.
Năm 1990, ba khía cạnh chính của hoạt động dự án đã được xác định để làm tiêu chuẩn đánh giá sự thành công hay thất bại của một dự án, bao gồm quá trình thực hiện, giá trị nhận thức của dự án và sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm cuối cùng Freeman và Beale cũng đã đề xuất bảy tiêu chí cụ thể để đo lường sự thành công của dự án, trong đó năm tiêu chí quan trọng thường được sử dụng bao gồm hiệu suất kỹ thuật, hiệu quả thực hiện, tác động đến nhà quản lý và tổ chức (chủ yếu là sự hài lòng của khách hàng), phát triển cá nhân, năng lực tổ chức và hiệu suất kinh doanh.
Theo Kerzner (2001), thành công của một dự án được xác định khi nó hoàn thành đúng tiến độ, trong phạm vi ngân sách và đạt được hiệu quả mong muốn.
+ Trong thời gian quy định
+ Trong phạm vi chi phí xác định ban đầu (tổng mức đầu tư được duyệt)
+ Được sự hài lòng của khách hàng
+ Trong phạm vi dự án ban đầu
+ Không ảnh hưởng đến tổ chức
+ Không thay đổi văn hóa công ty
Hình 2.1: Các tiêu chí thành công của Kerzner (2001)
Mô hình do Pinto và Slevin (1987) phát triển bao gồm 10 yếu tố độc lập để đánh giá tác động của các yếu tố này, đặc biệt là nhân tố nhân sự Thành công của dự án được đo lường từ ba quan điểm: nhà tài trợ, người quản lý dự án và khách hàng, với mức độ hài lòng của ít nhất một trong ba quan điểm này được xác định là thành công (Freeman và Beale 1992) Các tiêu chí đánh giá bao gồm hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả thực hiện dự án, ý nghĩa quản lý và tổ chức, phát triển cá nhân, chấm dứt dự án, đổi mới kỹ thuật, hiệu quả kinh doanh và sự hài lòng của khách hàng.
Belout và Gauvreau (2004) đã nghiên cứu và phát triển một mô hình cho thấy mối quan hệ giữa các biên và hiệu suất dự án bị ảnh hưởng bởi vòng đời, cấu trúc và các lĩnh vực của dự án Vòng đời của dự án bao gồm các giai đoạn: mục tiêu, lập kế hoạch, thực hiện và hoàn thành.
Hình 2.2: Phân tích hồi quy phân cấp các tiêu chí thành công của Belout và Gauvreau (2004)
Theo Cao Hao Thi (2010, trang 570), thành công của một dự án được đánh giá dựa trên bốn tiêu chí chính: chi phí, thời gian thực hiện, hiệu quả kỹ thuật và mức độ hài lòng của khách hàng.
Tiêu chí dự án thành công của Cao Hào Thi (2006) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thành dự án đầu tư xây dựng cơ bản đúng tiến độ, không đội vốn và đảm bảo chất lượng Chậm tiến độ là nguyên nhân chính dẫn đến tăng chi phí, giảm hiệu quả đầu tư và tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư không chỉ gây khó khăn trong cân đối nguồn vốn mà còn ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả đầu tư Nhiều dự án xây dựng hiện nay gặp phải tình trạng chậm tiến độ, đội vốn và hiệu quả đầu tư kém, gây lãng phí nguồn lực và bức xúc trong dư luận.
Trong năm 2016, có 1.448 dự án chậm tiến độ, chiếm 3,21% tổng số dự án, trong đó có 34 dự án nhóm A, 391 dự án nhóm B và 1.023 dự án nhóm C Có 960 dự án cần điều chỉnh tổng vốn đầu tư, với nguyên nhân chủ yếu là do công tác giải phóng mặt bằng, bố trí vốn không kịp thời, và năng lực của các bên liên quan Việc bố trí vốn dàn trải trong bối cảnh nguồn lực hạn chế đã kéo dài thời gian thực hiện dự án, dẫn đến lãng phí cơ hội hoàn thành và năng lực thi công của nhà thầu Do đó, các dự án thành công cần đảm bảo các chỉ tiêu về tiến độ thực hiện.
Đối với lực lượng Công an nhân dân, đặc biệt là Công an tỉnh Hậu Giang, các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cán bộ chiến sỹ Những yếu tố quyết định sự thành công của dự án bao gồm chi phí, tiến độ và chất lượng.
- Chi phí đầu tư không được vượt tổng mức đầu tư được duyệt
- Thời gian (tiến độ) thực hiện: Trong thời gian quy định cụ thể đối với từng nhóm dự án (A, B, C)
- Chất lượng: đảm bảo các mục tiêu ban đầu đề ra và chất lượng về kết cấu, mỹ thuật công trình
Hình 2.4: Các tiêu chí dự án đầu tư xây dựng cơ bản thành công
Để đánh giá thành công của dự án đầu tư xây dựng cơ bản, chúng ta cần dựa vào ba tiêu chí chính: chi phí, tiến độ và chất lượng Những yếu tố này đóng vai trò cốt lõi trong việc xác định hiệu quả và tính khả thi của dự án.
Các yếu tố ảnh hưởng đến dự án đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.1 Kết quả các nghiên cứu trước đây ở nước ngoài
Dự án thành công được định nghĩa là dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong ngân sách và đạt được các mục tiêu đã đề ra Các nhà quản lý dự án thường nhấn mạnh rằng lập kế hoạch hợp lý là chìa khóa để đạt được thành công Tuy nhiên, quản lý dự án không chỉ dừng lại ở việc thực hiện phương pháp hay lập kế hoạch, mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác nhau để đảm bảo hiệu quả tổng thể.
Rubin và Seeling (1967) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa kinh nghiệm của người quản lý dự án và kết quả của dự án, từ đó kết luận rằng kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự thành công hay thất bại của các dự án.
Nghiên cứu của Abdul-Rahman và cộng sự (2006) chỉ ra rằng ảnh hưởng của người quản lý dự án đến hiệu suất dự án là tối thiểu Avots (1969) đã xác định rằng sự lựa chọn sai lầm của người quản lý là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại của dự án Hughes (1986) cũng cho thấy rằng các dự án thường thất bại do tập trung không đúng vào hệ thống quản lý, bao gồm việc khen thưởng cho những hành động sai trái và hạn chế trong việc truyền đạt mục tiêu.
Belassi và Tukel đã tổng hợp 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án từ các nghiên cứu trước đây, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về các nhân tố quyết định Những yếu tố này được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1, giúp hiểu rõ hơn về các khía cạnh cần chú ý để nâng cao hiệu quả của dự án.
Cũng trong nghiên cứu của mình, Belassi và Tukel cũng đã nhóm các nhân tố vào bốn lĩnh vực bao gồm:
• Các yếu tố liên quan đến dự án
• Các yếu tố liên quan đến người quản lý dự án và các thành viên trong nhóm
• Các yếu tố liên quan đến tổ chức
• Các yếu tố liên quan đến môi trường bên ngoài
Belassi và Tukel đã phân loại các yếu tố thành từng nhóm để nghiên cứu, cho thấy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bốn nhóm yếu tố và mức độ quan trọng của chúng Khái niệm này không chỉ giúp xác định các yếu tố ưu tiên mà còn hỗ trợ các nhà quản lý dự án hiểu rõ mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố trong các nhóm khác nhau Chẳng hạn, tính sẵn có của nguồn lực được xem là yếu tố cần thiết cho việc hoàn thành dự án thành công, với nguồn lực sẵn có liên quan đến quản lý tổ chức, môi trường và dự án Điều này giúp các nhà quản lý đánh giá và giám sát dự án một cách chính xác hơn Ngoài ra, năng lực của các nhà quản lý dự án cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình lập kế hoạch.
Lập kế hoạch truyền thông hiệu quả cho dự án là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của dự án Điều này phụ thuộc vào kỹ năng quản lý, năng lực và trình độ kỹ thuật của người quản lý dự án.
Hình 2.5: Các nhân tố tác động đến sự thành công của dự án theo Belassi và Tukel (1996)
In the research article "Determining Critical Success Factors of Project Management Practice: A Conceptual Framework," published on www.sciencedirect.com, author Zarina (2014) identifies five key performance variables that influence project success These variables include project procedures, human factors, external issues, project-related elements, and project management activities.
Hình 2.6: Các nhân tố thành công quan trọng theo Zarina (2014)
Các yếu tố liên quan đến dự án bao gồm loại dự án, tính chất, sự phức tạp và quy mô của nó Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hướng đi và chiến lược thực hiện dự án.
- Quy trình dự án: gồm các phương pháp và chiến lược đấu thầu và đấu thầu
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong trải nghiệm khách hàng, bao gồm kinh nghiệm và bản chất của khách hàng cũng như quy mô của tổ chức mà họ đại diện Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng và quyết định mua sắm của khách hàng, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các vấn đề bên ngoài: gồm các yếu tố như các vấn đề về kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ về thể chất và công nghệ
Hoạt động quản lý dự án bao gồm việc tập trung vào hệ thống truyền thông và lập kế hoạch hiệu quả Cần phát triển cơ cấu tổ chức phù hợp để thực hiện chương trình an toàn và đảm bảo chất lượng Đồng thời, quản lý và kiểm soát các công trình của nhà thầu phụ cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Nghiên cứu này đã mở rộng khung khái niệm về các yếu tố thành công quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của dự án, so với các nghiên cứu trước Bằng cách phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố, nghiên cứu đã nhóm chúng thành các nhóm chính để làm rõ hơn vai trò của từng yếu tố trong quá trình đạt được thành công dự án.
2.2.2 Kết quả nghiên cứu trước đây tại Việt Nam
Phát triển từ 4 nhóm yếu tố của Belassi và Tukel, đến năm 2006, Cao Hào Thi
Năm 2006, nghiên cứu của Cao Hào Thi đã phân tích 239 dự án tại Việt Nam và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án, bao gồm năng lực thành viên tham gia, năng lực quản lý, hỗ trợ của tổ chức, môi trường bên ngoài và đặc điểm của dự án Các yếu tố này có tác động tích cực khác nhau đến tiêu chí thành công, ngoại trừ đặc điểm của dự án, mà lại có ảnh hưởng tiêu cực Nghiên cứu khẳng định rằng năng lực của người quản lý và thành viên tham gia dự án là những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án.
Hình 2.7: Các nhân tố thành công theo Cao Hào Thi (2006)
Nghiên cứu mang tên "Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí của Dự án xây dựng" đã được công bố trên tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 12, số 01 Nghiên cứu này phân tích các yếu tố chủ yếu tác động đến sự biến động chi phí trong các dự án xây dựng, từ đó cung cấp những hiểu biết quan trọng giúp quản lý chi phí hiệu quả hơn.
Năm 2009, Nguyễn Thị Minh Tâm và Cao Hào Thi đã nghiên cứu 216 dự án xây dựng tại TP.HCM và xác định rằng có 6 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án, bao gồm chính sách, yếu tố tự nhiên, tình hình kinh tế, gian lận và thất thoát, năng lực thực hiện, cùng với các đặc trưng của dự án Những yếu tố này có tác động nghịch biến đến chi phí thực hiện, tức là khi môi trường kinh tế, chính sách và tự nhiên ổn định hơn, cùng với năng lực của các bên liên quan được cải thiện, chi phí dự án sẽ giảm thiểu.
16 thực hiện càng cao cũng như kiểm soát gian lận thất thoát càng tốt thì biến động chi phí càng giảm [10]
Hình 2.8: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí dự án xây dựng theo Nguyễn Thị
Minh Tâm và Cao Hào Thi (2009)
Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu và đặc điểm của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong lực lượng Công an, tác giả giới thiệu mô hình nghiên cứu với các biến ảnh hưởng đến sự thành công của dự án.
Nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào các loại dự án chung, chưa phản ánh đầy đủ tính đặc thù của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do các cơ quan nhà nước làm chủ đầu tư Những dự án này phải tuân thủ nhiều quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư Do đó, việc tổng hợp vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án từ các nghiên cứu trước đây, kết hợp với quy định pháp luật và ý kiến của chuyên gia, là cơ sở lý thuyết quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu cho các dự án xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Công an tỉnh Hậu Giang.
Mô hình nghiên cứu được đề xuất bao gồm chín nhóm yếu tố chính: các yếu tố liên quan đến dự án, hoạt động quản lý dự án, quy trình thực hiện, yếu tố con người, truyền thông và phản hồi, năng lực của trưởng ban quản lý, năng lực của các thành viên ban quản lý, năng lực của các nhà thầu tư vấn, và năng lực của nhà thầu thi công.
2.3.1 Nhóm yếu tố Liên quan dự án: H 1
Nhóm yếu tố này bao gồm tính cấp thiết của dự án, hình thức thực hiện và các cơ quan, tổ chức liên quan.
Việc xác định tính cấp thiết của dự án là rất quan trọng, bao gồm lý do thực hiện, mục tiêu và nhu cầu phục vụ cũng như quy mô đầu tư Thông thường, lý do thực hiện dự án được xác định từ giai đoạn xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, trong đó nêu rõ các nội dung như xây dựng cơ sở vật chất cho cán bộ chiến sĩ, dự án xây dựng cơ sở giam giữ phục vụ công tác cải tạo, hay đầu tư hạ tầng phục vụ chung Sau khi xác định mục tiêu, cần đánh giá nhu cầu cụ thể và quy mô đầu tư, bao gồm số lượng cán bộ chiến sĩ hoặc số chỗ giam giữ cần thiết, từ đó tính toán diện tích và chi phí đầu tư một cách chính xác.
Các dự án thuộc Công an tỉnh Hậu Giang thường liên quan đến các cơ quan của Bộ Công an như Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và các cục chuyên môn khác, tạo nên mối quan hệ giữa cấp có thẩm quyền và cấp thực hiện Đối với địa phương, các cơ quan như UBND tỉnh, UBND huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trường cũng tham gia phối hợp thực hiện Đặc biệt, trong các dự án bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh giữ vai trò cơ quan cấp trên, trong khi Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp vốn và Sở Tài chính thực hiện quyết toán Mối quan hệ này đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
Kết quả của dự án chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm người thực hiện, người quyết định và người kiểm tra giám sát Hiểu rõ các mối liên hệ này sẽ hỗ trợ Chủ đầu tư trong việc quản lý dự án một cách hiệu quả và thuận lợi hơn.
Hình 2.9: Nhóm yếu tố Liên quan đến dự án
Dựa trên các yếu tố liên quan đến dự án, bao gồm tính cấp thiết và sự liên quan đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân, chúng tôi đã xây dựng giả thuyết cho mô hình nghiên cứu.
H 1 : Sự ủng hộ, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan càng tốt thì dự án càng tốt hơn
2.3.2 Nhóm yếu tố Hoạt động quản lý điều hành dự án: H 2
Nhóm yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch hoạt động điều hành bao gồm kiểm tra giám sát chất lượng và cơ cấu tổ chức nhân sự Để xây dựng kế hoạch hoạt động hiệu quả, cần căn cứ vào các nội dung liên quan đến dự án như tính cấp thiết, mục tiêu, quy mô và phạm vi của dự án.
Kế hoạch triển khai dự án cần xác định rõ vấn đề cần giải quyết, các bên liên quan, mục tiêu, quy mô và phạm vi dự án Đồng thời, cần lập danh sách công việc cụ thể để xây dựng một kế hoạch tổng thể vừa đầy đủ, vừa linh hoạt, đảm bảo tính khả thi về thời gian, chi phí và nhân sự tham gia thực hiện.
Kế hoạch kiểm tra giám sát chất lượng cần được xây dựng dựa trên kế hoạch tổng thể, bao gồm việc thực hiện các cuộc kiểm tra định kỳ, thường xuyên hoặc đột xuất Đồng thời, cần chuẩn bị các phương án ứng phó với sự cố có thể xảy ra để đảm bảo chất lượng được duy trì.
- Cơ cấu tổ chức nhân sự thực hiện: gồm người quản lý dự (Giám đốc - Trưởng ban), đội ngũ thực hiện và đội ngũ giám sát.
Hình 2.10: Nhóm yếu tố Hoạt động quản lý điều hành dự án
Dựa trên các yếu tố quan trọng trong hoạt động điều hành dự án, bao gồm lập kế hoạch triển khai, kế hoạch kiểm tra giám sát và cơ cấu tổ chức nhân sự, mô hình nghiên cứu được giả thiết như sau:
Kế hoạch triển khai và kế hoạch kiểm tra giám sát cần rõ ràng và khả thi, cùng với cơ cấu nhân sự đầy đủ và chuyên môn phù hợp, sẽ nâng cao hiệu quả của dự án.
2.3.3 Nhóm yếu tố Quy trình thực hiện dự án: H 3
Nhóm yếu tố này tuân thủ hệ thống luật pháp, nghị định, thông tư, cùng các quy định và tiêu chuẩn của nhà nước liên quan đến hoạt động xây dựng Quy trình thực hiện được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, và giai đoạn kết thúc đầu tư, trong đó việc giám sát quá trình thực hiện diễn ra giữa các giai đoạn này.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm các bước quan trọng như lập và trình báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư cho cấp có thẩm quyền phê duyệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn cho quy hoạch và lập dự án, cũng như thực hiện khảo sát phục vụ lập dự án Ngoài ra, cần lập và trình phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế sơ bộ, dự án và thiết kế cơ sở, cùng với kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án Việc xác định cá nhân, tổ chức liên quan và các công việc cụ thể, rõ ràng, có thể đo lường và tính toán thời gian thực hiện là rất cần thiết.
Thiết kế nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất ở trên, quy trình thực hiện nghiên cứu thiết kế như sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo 02 giai đoạn, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức
Trong nghiên cứu sơ bộ, việc thu thập thông tin sẽ được thực hiện qua các nguồn thông tin thứ cấp như báo chí, radio, tivi và internet, cùng với những quan sát thực tế Nguồn thông tin sơ cấp cũng sẽ được khai thác để bổ sung cho nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, 28 cuộc phỏng vấn trực tiếp đã được thực hiện với các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án xây dựng cơ bản Mục tiêu của việc thu thập thông tin là làm rõ các lý thuyết đã được nghiên cứu trước đó, đồng thời nhận diện những yếu tố đặc trưng của các dự án xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước do Công an quản lý Qua đó, nghiên cứu cũng xác định những nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến kết quả của các dự án, tạo cơ sở vững chắc cho các phân tích tiếp theo.
Dựa trên thông tin từ nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức sẽ xây dựng bảng câu hỏi khảo sát nhằm thu thập mẫu dữ liệu Bảng câu hỏi được thiết kế để người phản hồi cung cấp thông tin về đặc trưng dự án và thông tin cá nhân, cũng như mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến dự án mà họ đã tham gia Dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha ≥0.6 (theo Nunnally và Yoon) và sử dụng thang đo Likert 5 điểm Kết quả phân tích độ tin cậy sẽ được trình bày ở phần sau Sau khi kiểm tra độ tin cậy, nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) và cuối cùng là phân tích hồi quy đa biến, tất cả các phương pháp này sẽ được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.
Thang đo
Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án, việc xây dựng thang đo lường là rất cần thiết Thang đo này bao gồm các biến quan sát nhằm đo lường một yếu tố tiềm ẩn cụ thể, giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động.
2009) Dựa vào lý thuyết và mô hình đề xuất nghiên cứu tại chương 2 và những thông tin trong nghiên cứu sơ bộ để hình thành thang đo chính thức
Theo các nghiên cứu của Rubin và Seeling (1967), Belassi và Tukel (1996), Abdul-Rahman và cộng sự (2006), Avots (1969), và Hughes (1986), nguồn lực sẵn có được xem là một hệ thống quan trọng, liên quan đến quản lý tổ chức, môi trường và dự án Các yếu tố này bao gồm sự hỗ trợ từ lãnh đạo cấp cao, kỹ năng đàm phán của nhà quản lý dự án và tình hình kinh tế chung Tác giả đã điều chỉnh và phân loại các yếu tố này để phù hợp với đặc thù của dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong lực lượng Công an, từ đó phát triển và kế thừa các kiến thức đã có.
“Xác định mục tiêu” của Martin (1976) và “Mục tiêu dự án” của Morris và Haugh
Năm 1987, các yếu tố quan trọng trong quản lý dự án được xác định bao gồm tính cấp thiết của dự án, mục tiêu, nhu cầu và quy mô rõ ràng Sayles và Chandler (1971) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập kế hoạch, trong khi Martin (1976) yêu cầu có kế hoạch và đánh giá rõ ràng Cleland và King (1983) đề xuất kế hoạch thực hiện, và Locke (1984) tập trung vào việc thiết lập cơ chế giám sát như lịch trình Các yếu tố này được nhóm lại thành "Nhóm yếu tố Hoạt động quản lý dự án" Bên cạnh đó, khả năng của đội dự án theo Baker, Murphy và Fisher (1983) được phân loại thành "Nhóm yếu tố năng lực của Thành viên Ban quản lý", trong khi năng lực của người quản lý được tách biệt và phát triển từ Cleland và Chandler (1971).
Trưởng ban cần có chuyên môn phù hợp, trong khi Thành viên phải có khả năng sử dụng thiết bị văn phòng và phần mềm quản lý Đồng thời, năng lực của nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện dự án.
Sau khi thực hiện khảo sát sơ bộ và điều chỉnh bảng câu hỏi, thang đo chính thức đã được xây dựng với 9 nhóm yếu tố độc lập và 1 nhóm yếu tố phụ thuộc Đến nay, Công an tỉnh Hậu Giang chưa có nghiên cứu nào liên quan đến dự án xây dựng cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án này Thang đo mới đã kế thừa và bổ sung nhiều câu hỏi so với các nghiên cứu trước đây, cả trong và ngoài nước, cũng như trong Công an tỉnh Hậu Giang.
Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc được xác định thông qua thang đo tỷ lệ Các yếu tố ảnh hưởng đến dự án được phân loại theo lý thuyết, bao gồm nhiều đặc trưng đại diện Để đo lường các biến độc lập, thang đo Likert với giá trị từ 1 đến 5 được sử dụng, nhằm đánh giá sự cảm nhận của người khảo sát về mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến dự án.
Bảng câu hỏi điều tra
3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi điều tra khảo sát sơ bộ
Việc thiết kế bảng câu hỏi điều tra bao gồm hai bước quan trọng Bước đầu tiên là phát triển vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý thuyết, từ đó lập bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ dựa trên mô hình nghiên cứu sơ bộ, như được trình bày trong Phụ lục số 2 Tiếp theo, khảo sát sơ bộ (Pilot Survey) và phỏng vấn chuyên gia được thực hiện với 17 người nhằm thu thập thông tin và ý kiến chuyên môn.
Việc kiểm tra sự phù hợp giữa lý thuyết và thực tế là cần thiết để bổ sung hoặc loại bỏ những biến không phù hợp, đồng thời đánh giá cấu trúc, ngôn ngữ và độ rõ ràng của các câu hỏi trong phiếu điều tra Khảo sát sơ bộ cũng giúp đánh giá tâm lý của người được phỏng vấn, bao gồm thái độ đối với nghiên cứu và mức độ hài lòng với các nội dung được hỏi.
3.2.2 Báo cáo khảo sát sơ bộ
3.2.3.1 Mục đích của khảo sát sơ bộ
Kiểm tra sự phù hợp giữa thực tế và lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án sử dụng ngân sách nhà nước là cần thiết Việc này giúp xác định và điều chỉnh các biến trong từng nhóm yếu tố, từ đó nâng cao hiệu quả và tính khả thi của dự án.
Kiểm tra tính phù hợp của cấu trúc phiếu điều tra bao gồm việc đánh giá lời văn, ý nghĩa và độ rõ ràng của từng câu hỏi, đồng thời xác định xem có bất kỳ sự hiểu nhầm nào liên quan đến nội dung câu hỏi hay không.
Kiểm tra tâm lý của người phỏng vấn là rất quan trọng, bao gồm thái độ đối với nghiên cứu và mức độ hài lòng với các nội dung được hỏi Cần xem xét cách hiểu khác nhau của từng đối tượng, từ quản trị cấp cao đến cấp thấp, từ người có nhiều kinh nghiệm đến người ít kinh nghiệm, cũng như sự khác biệt giữa vai trò quản lý nhà nước và khu vực tư nhân Đồng thời, việc thăm dò dư luận về nghiên cứu giúp lường trước những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình điều tra.
3.2.3.2 Đối tượng khảo sát sơ bộ
Tiến hành nghiên cứu sơ bộ định tính bằng cách thiết lập bảng câu hỏi để khảo sát, nhằm hoàn thiện bảng câu hỏi cuối cùng.
Khảo sát sơ bộ đã được thực hiện trên 17 đối tượng, trong đó tất cả đều tham gia trả lời và có 5 người đã đóng góp ý kiến cho bảng hỏi cũng như các nhóm nhân tố.
Trưởng phòng Hậu cần - Kỹ thuật Công an tỉnh Hậu Giang có 15 năm kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về kinh tế, tài chính và quản lý dự án Phó trưởng phòng cũng có 15 năm trong lĩnh vực kế toán và quản lý dự án Hai Phó trưởng phòng khác có 5 năm kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về quản lý dự án Đội trưởng XDCB Công an tỉnh An Giang có 16 năm kinh nghiệm trong quản lý dự án xây dựng, trong khi Đội trưởng XDCB Công an tỉnh Sóc Trăng có 18 năm kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực.
Đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực quản lý dự án xây dựng tại Kiên Giang bao gồm 31 người có kinh nghiệm, trong đó có 01 Đội trưởng XDCB với 20 năm kinh nghiệm và 01 Trưởng phòng Khoa giáo, Văn hóa tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, người có 14 năm kinh nghiệm trong quản lý ngân sách đầu tư xây dựng.
- 03 chuyên viên thuộc Ban Quản lý dự án Công an tỉnh Hậu Giang (10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án xây dựng);
Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến 02 giám đốc của công ty thi công các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, 02 giám đốc của đơn vị tư vấn thiết kế và 02 giám đốc của đơn vị tư vấn giám sát.
3.2.3.3 Nội dung góp ý đối với các nhóm yếu tố
Các đối tượng phỏng vấn đều đồng thuận về các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án xây dựng sử dụng ngân sách Tuy nhiên, họ cũng đưa ra một số ý kiến đóng góp quan trọng liên quan đến từng nhóm yếu tố này.
Các ý kiến khảo sát đề xuất bổ sung yếu tố "vốn cấp thực hiện của dự án" vào nhóm yếu tố liên quan đến dự án Đồng thời, cần làm rõ và tách biệt "Sự ủng hộ, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan" thành các câu hỏi riêng, bao gồm sự ủng hộ từ cấp có thẩm quyền như Bộ Công an và Chủ tịch UBND tỉnh, cũng như sự hỗ trợ từ các cơ quan chuyên môn của Bộ Công an như Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Xây dựng cơ bản và Doanh trại, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính, cùng các sở thuộc UBND tỉnh như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Sở Tài chính.
Vốn cấp thực hiện của dự án là yếu tố rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay, khi nợ đầu tư công đang gia tăng và phân bổ không đồng đều giữa các lĩnh vực Theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tính đến hết năm 2016, tổng nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngân sách trung ương đã lên tới 9.557,6 tỷ đồng Tình trạng nợ đọng kéo dài gây ra nhiều dự án không hoàn thành đúng tiến độ, chậm đưa vào khai thác và dẫn đến hiệu quả đầu tư kém Vì vậy, việc bổ sung nguồn vốn là cần thiết để cải thiện tình hình này.
Cần làm rõ và tách biệt "Sự ủng hộ, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan" thành các câu hỏi riêng biệt để dễ dàng phân tích và đánh giá Việc này giúp xác định rõ ràng mức độ hỗ trợ và vai trò của từng bên liên quan trong quá trình thực hiện.
+ Sự ủng hộ của cấp có thẩm quyền (Bộ Công an, Chủ tịch UBND tỉnh);
+ Các cơ quan chuyên môn của Bộ Công an (Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục H45, H43, V22…);
+ Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở TN và
MT, Sở XD, Sở TC…)
Để xác định mức độ quan trọng của các cơ quan liên quan trong việc phê duyệt và triển khai dự án, cần làm rõ và tách biệt các ý kiến về thời gian thực hiện Điều này sẽ giúp đề xuất phương án, nhân sự và thời gian cụ thể cho quá trình thực hiện dự án.
- Nhóm yếu tố Hoạt động quản lý dự án: Không có ý kiến tham gia điều chỉnh hay bổ sung
Phương pháp chọn mẫu, thu thập số liệu và kích thước mẫu quan sát
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp phán đoán phi xác suất để lựa chọn mẫu khảo sát Dựa trên kinh nghiệm và sự đánh giá cá nhân, tác giả đã xác định các đối tượng phù hợp cho nghiên cứu.
Bài viết dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết của các chuyên gia, lãnh đạo từ Bộ Công an, bao gồm Lãnh đạo Cục Xây dựng cơ bản và Doanh trại, cũng như Lãnh đạo Công an tỉnh Hậu Giang Ngoài ra, các cán bộ quản lý từ các ban quản lý dự án trong lực lượng Công an các tỉnh như Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ cũng được khảo sát Đặc biệt, các Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, kiến trúc sư, kỹ sư và chỉ huy trưởng công trình từ các công ty tư vấn và đơn vị thi công cũng đóng góp vào nghiên cứu này.
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu việc thu thập dữ liệu thực hiện theo 3 hình thức phỏng vấn trực tiếp, thông qua bưu điện và gửi thưu điện tử (Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục XDCB và Doanh Trại, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài Chính, Công an tỉnh Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang…)
3.4.3 Kích thước mẫu quan sát
Theo Hair và Ctg (1998, 111), kích thước mẫu tối thiểu cho phân tích yếu tố khám phá (EFA) là 50, nhưng lý tưởng nhất là 100 Tỷ lệ số quan sát so với biến đo lường nên đạt 5:1, tức là mỗi biến cần ít nhất 5 quan sát.
Theo Tabachnick và Fidell (2007), kích thước mẫu tối thiểu cần thiết cho mô hình hồi quy đa biến được xác định bằng công thức N = 8*var + 50, trong đó N là kích thước mẫu và var là số lượng biến độc lập trong mô hình hồi quy.
N = 8 * var + 50 Theo Bollen (1989) dẫn trong Cao Hào Thi & Swierczek (2010, tr.576), tỷ lệ mẫu trên mỗi biến quan sát phải đảm bảo tối thiểu là 5:1 [13]
Để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), tỷ lệ mẫu trên mỗi biến quan sát cần đạt tối thiểu 5:1 Với 48 biến quan sát, kích thước mẫu tối thiểu phải là 240 (48*5) Đối với mô hình có 10 thang đo, kích thước mẫu tối thiểu cho hồi quy đa biến cần đạt 130 (8*10+50).
Do đó, trong nghiên cứu này, kích thước mẫu tối thiểu là 240 mẫu
Trong khảo sát, tổng số phiếu được phát ra là 450, bao gồm 350 phiếu giấy và 100 phiếu điện tử Số lượng phản hồi nhận được là 232 phiếu giấy và 25 phiếu điện tử, tổng cộng là 257 phiếu, đạt tỷ lệ phản hồi 73,5% Kết quả này cho thấy kích thước mẫu đã đáp ứng yêu cầu.
Các công cụ phân tích định lượng
Việc xử lý và phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS phiên bản 20, dựa trên số liệu sơ cấp từ khảo sát Qua việc kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA, các nhóm nhân tố đã được hình thành Mỗi nhóm nhân tố sẽ tương ứng với các quan sát, từ đó kiểm định giả thuyết mô hình hồi quy đa biến giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án Bằng cách bổ sung các biến liên quan đến thành công của dự án vào mô hình, nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ tác động gia tăng và đưa ra kết luận về mô hình nghiên cứu.
Dựa trên kết quả phân tích nhân tố và hồi quy đa biến, bài viết đánh giá tác động của các yếu tố đến thành công của dự án Đồng thời, nó cũng đưa ra những hàm ý quản trị quan trọng cho Chủ Đầu tư là Công an tỉnh Hậu Giang trong thời gian tới.