GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài nghiên cứu
Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2012 đã xác định phương hướng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhấn mạnh việc xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng giá trị gia tăng và thúc đẩy xuất khẩu.
Để đạt được mục tiêu của Nghị quyết Đại hội XII, cần triển khai chiến lược và chính sách cụ thể nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Theo Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019, Chính phủ Việt Nam đã đề ra giải pháp khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững Hiện nay, Việt Nam đã đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đứng thứ hai Đông Nam Á về xuất khẩu nông sản, xếp thứ 15 trên thế giới với 10 nhóm mặt hàng nông, lâm, thủy sản có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó 6 mặt hàng đạt trên 3 tỷ USD Thành tựu này đạt được nhờ các chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cùng với sự quyết tâm của Chính phủ, các bộ ngành, địa phương và các tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp Nhà nước cũng đã khuyến khích áp dụng đa dạng các loại hình tổ chức sản xuất trong nông nghiệp.
Doanh nghiệp, hợp tác xã và các mô hình kinh tế khác đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp Trong đó, doanh nghiệp là trụ cột chính, thúc đẩy sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, đồng thời phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam.
Nhà nước cần thiết lập chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hợp tác với các thiết chế nông nghiệp để thúc đẩy tập trung đất đai, vốn và nhân lực, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và cơ giới hóa Việc ứng dụng công nghệ mới và huy động nguồn lực xã hội đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp và dịch vụ hỗ trợ sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh sôi động Theo Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019, sự phát triển doanh nghiệp nông nghiệp còn khiêm tốn, với chỉ 8% tổng số doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này, trong đó nông lâm, thủy sản chỉ chiếm 1% Hơn 9,2 triệu hộ sản xuất hiện nay chủ yếu có quy mô nhỏ, với 96% doanh nghiệp nông nghiệp là nhỏ và siêu nhỏ Năng suất lao động trong ngành nông nghiệp chỉ đạt khoảng 38% so với bình quân cả nước, và trình độ khoa học công nghệ còn thấp, hạn chế trong việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và quốc tế.
Nông nghiệp Việt Nam sở hữu tiềm năng lớn với nhiều cơ hội cần khai thác, đặc biệt là về quỹ đất và nguồn nhân lực, đồng thời tận dụng thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 Nhằm khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp một cách hiệu quả, an toàn và bền vững, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53/NĐ-CP vào ngày 17/7/2019 Mục tiêu của nghị định này là định hướng phát triển nông nghiệp bền vững trong tương lai.
Vào ngày 05/01/2014, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 310/QĐ-UBND nhằm thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập trung vào việc nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Tiếp theo, vào ngày 24/11/2016, Uỷ ban Nhân dân Thành phố đã phê duyệt Quyết định số 6150/QĐ-UBND về chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong giai đoạn 2016 – 2020, với tầm nhìn hướng tới tương lai.
Đến năm 2025, việc đầu tư và phát triển nông nghiệp tại Thành phố vẫn đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi vốn lớn Người dân, hợp tác xã và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng, hình thành vùng nguyên liệu tập trung, và ứng dụng công nghệ mới Ngoài ra, nguồn nhân lực hạn chế và hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa Khi Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Thái Bình Dương (CPTPP) được triển khai, ngành nông nghiệp sẽ gặp thêm nhiều khó khăn như năng suất thấp và thiếu đầu tư khoa học công nghệ Để giải quyết những vấn đề này, vào ngày 27/4/2019, Uỷ ban Nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 1589/QĐ-UBND về Chương trình phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019 – 2025, nhằm cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đồng thời quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp đến năm 2025.
Năm 2025, huyện Củ Chi, Bình Chánh và Cần Giờ sẽ được ưu tiên phát triển Củ Chi, nằm ở phía Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu dựa vào nông nghiệp với người dân có tay nghề cao trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản Để đáp ứng nhu cầu của Thành phố, vào ngày 14/7/2004, UBND Thành phố đã ban hành Quyết định số 3534/QĐ-UBND thành lập Khu Nông nghiệp Công nghệ Cao tại xã Phạm Văn Cội, với diện tích 88,17ha và tổng mức đầu tư 604,62 tỷ đồng từ ngân sách Thành phố và doanh nghiệp Hiện nay, khu vực này đã thu hút 14 doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động, như Công ty TNHH rau sạch Việt Thụy Phát và Công ty TNHH nông nghiệp Chánh Phong.
Khu Nông nghiệp Công nghệ Cao tại Củ Chi không chỉ thu hút các công ty lớn như TNHH Cuộc sống tốt lành và Công ty cổ phần sinh học Trường Xuân, mà còn là nơi phát triển của nhiều doanh nghiệp và hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp Nổi bật trong số đó có Công ty TNHH một thành viên Bò Sữa TP Hồ Chí Minh, Trung tâm Giống Thuỷ sản và Cây trồng, Công ty nông nghiệp công nghệ cao VinEco, cùng với Công ty phát triển và đầu tư nông nghiệp Trung Thuỷ - Sagri và hợp tác xã thương mại, dịch vụ chăn nuôi Bò sữa Tân Thông Hội Các đơn vị này đóng góp tích cực vào sự phát triển nông nghiệp tại huyện Củ Chi.
Củ Chi được quy hoạch phát triển nông nghiệp, nhưng đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc thu hút đầu tư Để nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế, cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư nông nghiệp tại Củ Chi, TP Hồ Chí Minh Đề tài này không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn thực tiễn, phù hợp với chuyên ngành thạc sĩ quản lý kinh tế tại Trường Đại học Bình Dương.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo nghiên cứu của Romer (1986) và Lucas (1988), các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư bao gồm: sự thay đổi trong nhu cầu, lãi suất, sự phát triển của hệ thống tài chính, đầu tư công, khả năng nguồn nhân lực, các dự án đầu tư trong cùng ngành hoặc ngành liên quan, tình hình phát triển công nghệ, mức độ ổn định của môi trường đầu tư, cùng với các quy định về thủ tục và độ đầy đủ của thông tin.
Nghiên cứu của D Hallam (2009) cho thấy xu hướng đầu tư vào nông nghiệp tại các nước đang phát triển ngày càng gia tăng, với tính minh bạch trong lựa chọn nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng trong sự hài lòng của các nhà đầu tư nước ngoài Tương tự, nghiên cứu của MaJid (2010) chỉ ra rằng đầu tư công có tác động lớn hơn đến năng suất nông sản so với đầu tư tư nhân, trong khi giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp không ảnh hưởng đến đầu tư nhưng bị tác động mạnh bởi thu nhập và vốn đầu tư của chính phủ cùng chính sách tiền tệ Cuối cùng, nghiên cứu của M Khachatryan (2011) nhấn mạnh rằng sự ổn định kinh tế và khả năng giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh là yếu tố khuyến khích đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào lĩnh vực trồng trọt tại Armenia.
M Kritikos (2017), đã nghiên cứu tính pháp lý, xã hội và đạo đức khi áp dụng kỹ thuật số để tối ưu hóa quy trình sản xuất nông nghiệp, có thể quan sát đo lường các yếu tố bên trong và bên ngoài khu vực sản xuất theo yêu cầu của Bộ Khoa học Công nghệ (KHCN) liên minh châu Âu để phát triển nông nghiệp trong tương lai Nghiên cứu chỉ ra rằng định hướng phát triển nông nghiệp đến năm 2020 với việc ứng dụng công nghệ mới đôi khi có khó khăn cho người nông dân như máy móc đắt tiền, cơ sở hạ tầng không đáp ứng yêu, chỉ áp dụng ở quy mô vừa và nhỏ Nhưng việc áp dụng kĩ thuật số trong sản xuất nông nghiệp thông minh có gặp khó khăn cho người nông dân lại phụ thuộc phần lớn vào sự hỗ trợ của dịch vụ phi nông nghiệp, khoảng cách giữa những hộ nông dân có quy mô lớn và nhỏ gia tăng, sự lạm dụng thông tin của các công ty đa quốc gia gây khó khăn cho nông hộ có quy mô vừa và nhỏ Vì vậy, để phát triển nông nghiệp thông minh đòi hỏi cơ quan quản lý công quyền Châu âu phải chủ động tổ chức và bảo đảm tiêu chuẩn hóa, đảm bảo an ninh và khả năng tương tác, tránh lạm dụng dữ liệu của các công ty đa quốc gia Đồng thời, ứng dụng công nghệ phải dựa vào quyền của người dân, nhu cầu, mối quan tâm, điều kiện địa phương nhưng phải đảm bảo chính sách phát triển nông nghiệp bền vững, cân bằng giữa kinh tế - xã hội và môi trường
Nghiên cứu của M Blanco (2018) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách trong phát triển thị trường sản phẩm nông nghiệp ở các nước đang phát triển Chính sách được thiết lập trong giai đoạn 2014 - 2020 đã có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển này Đồng thời, việc hoạch định chính sách trong khu vực các nước đang phát triển, cùng với sự hỗ trợ từ các thành viên cho các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn, là giải pháp tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
Nguyễn Danh Sơn (2010) trong tác phẩm "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại hoá" đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chuyển biến từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại Tác giả rút ra kinh nghiệm quốc tế trong việc giải quyết vấn đề nông nghiệp trong quá trình phát triển Ông khẳng định rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn không chỉ là mục tiêu tự thân mà còn là yếu tố then chốt cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phạm Văn Hiển (2014) trong bài viết "Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam: Kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ" đã nêu rõ tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam cùng những khó khăn, bất cập hiện có Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của nông nghiệp công nghệ cao trong tương lai.
Nghiên cứu của Lưu Thị Thảo và Hồ Thị Xuân Hồng (2017) trong Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp đã chỉ ra các giải pháp khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp tại huyện Lương Sơn, Hòa Bình Bằng cách phân tích môi trường đầu tư, nghiên cứu đã xác định những khó khăn cản trở doanh nghiệp tham gia vào phát triển nông nghiệp Đề án "Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020" theo Quyết định số 176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc gắn kết phát triển nông nghiệp công nghệ cao với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đồng thời khuyến khích khai thác hiệu quả nguồn lực trong nước và tiếp thu có chọn lọc công nghệ tiên tiến từ thế giới.
Hiện tại, tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào liên quan đến đầu tư vào nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh Điều này tạo cơ sở để đóng góp vào nghiên cứu chung, nhằm làm rõ lý thuyết và thực tiễn trong việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Mục tiêu của nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi – TP Hồ Chí Minh
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi – TP Hồ Chí Minh
- Đề xuất những giải pháp thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện
Củ Chi – TP Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố tác động đến việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh bao gồm chính sách hỗ trợ của chính quyền, cơ sở hạ tầng, tiềm năng thị trường, và nguồn nhân lực Mức độ tác động của những yếu tố này rất quan trọng, vì chúng không chỉ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư mà còn quyết định sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp địa phương Việc cải thiện các yếu tố này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện Củ Chi.
- Cần có giải pháp gì để thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi – TP Hồ Chí Minh?
Đối tượng và phạm vi nhiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào lý thuyết và thực tiễn liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh Mục tiêu là phân tích các yếu tố quyết định sự hấp dẫn của đầu tư trong nông nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trong khu vực này.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư và nhà quản lý điều hành của các doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, cùng với các đơn vị và chủ trang trại trong khu vực này.
- Phạm vi không gian: tại huyện Củ Chi – TP Hồ Chí Minh
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thống kê của 5 năm gần đây (2015,
2016, 2017, 2018, 2019) và dữ liệu sơ cấp được tác giả tiến hành thu thập trong năm 2020
Nghiên cứu này tập trung vào mức độ hài lòng của các nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, nhằm làm rõ hơn về chủ đề thu hút đầu tư trong bối cảnh địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập số liệu thứ cấp về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, cần xem xét các báo cáo chuyên đề từ các cơ quan quản lý nhà nước tại TP Hồ Chí Minh Ngoài ra, việc thu thập các văn bản chính sách và báo cáo về tình hình thực hiện chính sách thu hút đầu tư cũng rất quan trọng Đồng thời, cần tìm kiếm thông tin, số liệu và nhận định từ các công trình nghiên cứu đã công bố cùng với các sách báo, tài liệu đã xuất bản để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn.
Đối với dữ liệu sơ cấp, việc xác định số lượng mẫu điều tra cần tuân theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (2006), trong đó quy mô mẫu tối thiểu nên gấp 5 lần số biến quan sát trong phân tích nhân tố khám phá.
Bài viết trình bày về 50 mẫu nghiên cứu, trong đó tác giả đã thu thập số liệu và tài liệu sơ cấp thông qua phương pháp phỏng vấn và khảo sát trực tiếp bằng các phiếu phỏng vấn đã chuẩn bị sẵn Đối tượng phỏng vấn bao gồm các nhà đầu tư và quản lý điều hành của các doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi Việc chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp phi xác suất, nghĩa là khả năng chọn các phần tử vào mẫu không đồng đều giữa các đơn vị trong tổng thể.
Phương pháp xử lý số liệu được thực hiện dựa trên thông tin thu thập từ các bảng khảo sát do tác giả thực hiện Quá trình này bao gồm kiểm định chất lượng thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy và đánh giá chất lượng dịch vụ nghiên cứu, tất cả đều được thực hiện thông qua phần mềm SPSS 20.
Ý nghĩa và giới hạn của nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ cung cấp bằng chứng thực tiễn về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam Nó nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho các giải pháp nâng cao thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp ở huyện Củ Chi, từ đó hỗ trợ nhà hoạch định chính sách hoàn thiện các cơ chế thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực này.
Nội dung nghiên cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh, mà không xem xét các khía cạnh khác Do hạn chế về thời gian, không gian và ngân sách, số lượng mẫu nghiên cứu cũng bị giới hạn, do đó không thể so sánh với các địa phương khác trong cùng khu vực.
Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có 5 chương; cụ thể:
Chương 1 của luận văn cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do lựa chọn, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Tác giả xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đồng thời trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng Phần này cũng làm rõ ý nghĩa và giới hạn của đề tài, cùng với kết cấu của toàn bộ luận văn.
Chương 2 của luận văn cung cấp cái nhìn tổng quan về tài liệu và cơ sở lý thuyết liên quan đến thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp Tác giả trình bày các khái niệm quan trọng, cùng với các nghiên cứu cả trong và ngoài nước, nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư nông nghiệp Ngoài ra, chương này cũng giới thiệu các mô hình nghiên cứu, tạo nền tảng cho việc thực hiện các phân tích và kết luận trong luận văn.
Chương 3 của bài viết trình bày phương pháp nghiên cứu, bao gồm thiết kế và quy trình nghiên cứu Tác giả mô tả chi tiết các bước thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng, tương ứng với từng giai đoạn của quá trình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu trình bày việc sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20 để thực hiện phân tích dữ liệu, bao gồm các phương pháp như phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến, và phân tích sự hài lòng với các biến định tính thông qua ANOVA.
Chương 5 của bài viết trình bày kết luận và đề xuất giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu từ các chương trước Tác giả đã chỉ ra những kết luận quan trọng về các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi Đồng thời, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào nông nghiệp ở huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Theo nghiên cứu của Creswell và các cộng sự (2003), có ba phương pháp nghiên cứu phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng và nghiên cứu hỗn hợp.
Theo Creswell và Clark (2007), phương pháp nghiên cứu hỗn hợp dựa trên hệ nhận thức thực dụng và ứng dụng khoa học nhằm giải quyết các vấn đề kinh doanh Nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, do đó việc sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp là hoàn toàn hợp lý.
Theo Creswell và Clark (2007), việc kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng mang lại hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu so với việc sử dụng từng phương pháp riêng lẻ.
Trong trường hợp này, luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bắt đầu bằng nghiên cứu định tính để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh làm cơ sở cho bước tiếp cận nghiên cứu định lượng được thực hiện ở bước tiếp theo.
Quy trình nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm hai bước chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Bước nghiên cứu định tính nhằm tóm lược các cơ sở khoa học, pháp lý và thực tiễn liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào nông nghiệp, từ đó hoàn thiện mô hình và phiếu khảo sát Tiếp theo, bước nghiên cứu định lượng tiến hành khảo sát ý kiến của các nhà đầu tư để kiểm định mô hình, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh Qua đó, nghiên cứu sẽ chỉ ra mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào nông nghiệp tại khu vực này.
Quy trình nghiên cứu chi tiết được trình bày trải qua các bước nghiên cứu như sau:
- Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu, đề ra mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
- Bước 2: Trình bày được tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Bước 3: Đề xuất mô hình nghiên cứu, thang đo nháp và trình bày các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn
Bước 4 trong nghiên cứu là thực hiện nghiên cứu định tính, trong đó tác giả tiến hành lược khảo các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài Qua đó, tác giả đề xuất một số nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, TP HCM.
Hồ Chí Minh, đồng thời xây dựng mô hình và thang đo cho các biến nghiên cứu
Bước 5 trong nghiên cứu định lượng tập trung vào việc kiểm định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, bao gồm các bước kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA và kiểm định mô hình hồi quy.
- Bước 6: Trình bày kết quả nghiên cứu đã đạt được
Bước 7 trong nghiên cứu yêu cầu trình bày tóm tắt kết luận, trong đó tác giả đưa ra các kiến nghị về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào nông nghiệp tại huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh Đồng thời, cần chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và hướng đi tiếp theo cho đề tài Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp đã được áp dụng, với quy trình nghiên cứu cụ thể được thiết kế theo Nguyễn Đình Thọ (2011), thể hiện sự kết hợp giữa định tính và định lượng như trong sơ đồ 3.1.
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu khoa học Tiếp theo, cần trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan để làm rõ bối cảnh và lý do cho nghiên cứu Cuối cùng, đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo nháp sẽ giúp xác định các biến số và phương pháp thu thập dữ liệu, từ đó định hình hướng đi cho nghiên cứu.
Xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức Xây dựng thang đo nghiên cứu chính thức Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kiểm định mô hình hồi quy (MRA) và phân tích ANOVA
Trình bày kết quả nghiên cứu Kết luận và đề xuất giải pháp
Nghiên cứu định tính
3.3.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để điều chỉnh thang đo gốc từ nghiên cứu trước, đồng thời xây dựng bảng câu hỏi phù hợp với thực tế các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, nhằm phục vụ cho quá trình khảo sát.
Trong nghiên cứu định lượng, thang đo là tập hợp các biến quan sát dùng để đo lường một khái niệm nghiên cứu cụ thể Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), có ba phương pháp để xây dựng thang đo: (1) sử dụng thang đo từ các nghiên cứu trước; (2) điều chỉnh thang đo có sẵn cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu; và (3) xây dựng thang đo mới Nghiên cứu này áp dụng phương pháp thứ hai, vì các nghiên cứu trước thường dựa trên đối tượng khảo sát khác nhau về địa lý và đặc điểm Do đó, việc điều chỉnh thang đo là cần thiết để phù hợp với điều kiện thực tế của nghiên cứu Tác giả đã tham khảo và điều chỉnh mô hình, thang đo từ các tác giả như Lưu Thị Thảo, Hồ Thị Xuân Hồng (2017), Nguyễn Đình Sang (2011), Đinh Phi Hổ (2011), đồng thời phỏng vấn chuyên gia và lãnh đạo doanh nghiệp để đảm bảo thang đo phù hợp hơn với thực tiễn.
Qua quá trình nghiên cứu định tính, chúng tôi đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho phân tích định lượng Bảng câu hỏi này được thiết kế để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin thu thập.
5 biến độc lập, một biến phụ thuộc và tổng cộng 21 biến quan sát được thiết lập để thực hiện nghiên cứu
3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính cho thấy việc áp dụng và điều chỉnh mô hình, thang đo của Lưu Thị Thảo và Hồ Thị Xuân Hồng (2017) là cần thiết cho đề tài này.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, được xác định là phù hợp với mục tiêu nghiên cứu Số lượng câu hỏi nghiên cứu được đưa ra là hợp lý, với cách diễn đạt dễ hiểu, giúp khái quát rõ ràng vấn đề cần phân tích.
Bảng câu hỏi được mã hoá và các câu hỏi nghiên cứu được thể hiện, thiết lập như sau:
Bảng 3.1 Thang đo Cơ sở hạ tầng đầu tư (CSHT) được kế thừa và điều chỉnh từ thang đo của Lưu Thị Thảo, Hồ Thị Xuân Hồng (2017)
STT Mã hoá Tên biến quan sát
1 CSHT1 Giao thông phục vụ nông nghiệp thuận lợi (thời gian nhanh, chi phí thấp)
2 CSHT2 Hệ thống cấp nước, thoát nước đầy đủ cho nông nghiệp
3 CSHT3 Thông tin liên lạc thuận tiện (điện thoại, internet,…)
4 CSHT4 Hệ thống cấp điện đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp
Bảng 3.2 Thang đo Chế độ chính sách đầu tư (CĐCS) được kế thừa và điều chỉnh từ thang đo của Lưu Thị Thảo, Hồ Thị Xuân Hồng (2017)
STT Mã hoá Tên biến quan sát
1 CĐCS1 Văn bản pháp luật được triển khai nhanh đến doanh nghiệp, nhà đầu tư
2 CĐCS2 Chính sách ưu đãi đầu tư nông nghiệp hấp dẫn (thuế, vốn,…)
3 CĐCS3 Thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng
4 CĐCS4 Lãnh đạo địa phương năng động và hỗ trợ chu đáo khi doanh nghiệp, nhà đầu tư cần
Bảng 3.3 Thang đo Lợi thế ngành đầu tư (LTN) được kế thừa và điều chỉnh từ thang đo của Lưu Thị Thảo, Hồ Thị Xuân Hồng (2017)
STT Mã hoá Tên biến quan sát
1 LTN1 Thuận tiện về nguyên nhiên, vật liệu đầu vào
2 LTN2 Thuận tiện thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
3 LTN3 Gần các doanh nghiệp bạn hàng về lĩnh vực nông nghiệp
Bảng 3.4 Thang đo Chi phí đầu vào cạnh tranh (CPĐV) được kế thừa và điều chỉnh từ thang đo của Lưu Thị Thảo, Hồ Thị Xuân Hồng (2017)
STT Mã hoá Tên biến quan sát
1 CPĐV1 Giá thuê đất thấp
2 CPĐV2 Chi phí lao động nông nghiệp thấp
3 CPĐV3 Giá điện, nước và cước vận tải hợp lý
Bảng 3.5 Thang đo Nguồn nhân lực (NNL) được kế thừa và điều chỉnh từ thang đo của Lưu Thị Thảo, Hồ Thị Xuân Hồng (2017)
STT Mã hoá Tên biến quan sát
1 NNL1 Nguồn lao động phổ thông cho nông nghiệp dồi dào
2 NNL2 Lao động có kỷ luật cao
3 NNL3 Khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ của lao động tốt
4 NNL4 Dễ dàng tuyển dụng cán bộ quản lý giỏi tại địa phương
Bảng 3.6 Thang đo Hài lòng của nhà đầu tư (HL) được kế thừa và điều chỉnh từ thang đo của Lưu Thị Thảo, Hồ Thị Xuân Hồng (2017)
STT Mã hoá Tên biến quan sát
1 HL1 Tôi nghĩ doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ tăng trưởng theo kỳ vọng
Tôi nghĩ doanh nghiệp, nhà đầu tư chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư nông nghiệp dài hạn ở huyện Củ Chi – TP Hồ Chí Minh
Nhìn chung chúng tôi rất hài lòng về môi trường đầu tư nông nghiệp tại huyện Củ Chi và sẽ giới thiệu cho các đơn vị khác đầu tư
Mô hình nghiên cứu bao gồm 05 thang đo đại diện cho các biến độc lập với tổng cộng 18 biến quan sát, cùng với 01 thang đo cho yếu tố phụ thuộc với 03 biến quan sát.
Tổng cộng có 21 biến quan sát được thiết kế trong bảng câu hỏi.
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng để loại bỏ các biến không phù hợp, kiểm định các thành phần thang đo và độ tin cậy, nhằm đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh Để thực hiện nghiên cứu này, phiếu khảo sát đã được phát đến các nhà quản lý và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa bàn huyện Củ Chi.
Trên cơ sở số liệu thu thập được tác giả sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và tiến hành phân tích kết quả nghiên cứu
3.4.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu Đối tượng khảo sát: Tác giả thực hiện khảo sát các nhà đầu tư, các nhà quản lý điều hành của các doanh nghiệp, đơn vị, hợp tác xã, trang trại hộ gia đình hiện đã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Củ Chi – thành phố Hồ Chí Minh
Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự (2006), quy mô mẫu trong phân tích nhân tố khám phá cần phải gấp 5 lần số biến quan sát Do đó, công thức tính quy mô mẫu được xác định là N ≥ 5 * X, trong đó N là số lượng mẫu và X là tổng số biến quan sát.
- Nghiên cứu gồm có 21 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu tối thiểu (N) là 105 phiếu
Để đạt kích thước mẫu khảo sát, tác giả đã phát 148 phiếu khảo sát trực tiếp đến các nhà đầu tư và quản lý tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, cũng như trang trại hộ gia đình ở huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh Những đối tượng được khảo sát bao gồm Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, kế toán trưởng và trưởng phụ trách đầu tư của các doanh nghiệp, cùng với các chủ trang trại và trung tâm đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
3.4.2 Thiết kế bảng câu hỏi
Thiết kế bảng câu hỏi gồm 02 phần
Phần 1 thông tin cá nhân: Phần này được thiết kế nhằm thu thập các thông tin về các nhà đầu tư của các doanh nghiệp, đơn vị như: tên đơn vị, cá nhân; quy mô lao động; thời gian đã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; ngành đang đầu tư; hình thức pháp lý của đơn vị, tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện nghiên cứu thống kê mô tả và tim hiểu thêm về nhà đầu tư
Phần 2 nội dung khảo sát: Phần này gồm 21 câu hỏi liên quan đề tài nghiên cứu Các mục hỏi được đánh giá trên thang đo Likert 5 điểm được sắp xếp từ nhỏ đến lớn là càng đồng ý với phát biểu:
3.4.3 Thu thập dữ liệu Để thu thập dữ liệu, tác giả gửi trực tiếp phiếu cho các nhà đầu tư, nhà quản lý điều hành của các doanh nghiệp, đơn vị, hợp tác xã, trang trại hộ gia đình (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phụ trách đầu tư của các doanh nghiệp, các chủ trang trại hay trung tâm) đã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Củ Chi – TP Hồ Chí Minh
Trong nghiên cứu, 148 bảng câu hỏi được phát đi và thu về 141 phiếu, đạt tỷ lệ thu hồi 95,2% Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, 137 phiếu hợp lệ được sử dụng cho phân tích định lượng, tương đương với tỷ lệ 92,5% Cỡ mẫu này đảm bảo tỷ lệ quan sát trên biến đo lường là 5:1, phù hợp cho phân tích hồi quy theo tiêu chí của Hair và cộng sự (2006).
Dữ liệu được phân tích, xử lý bằng phần mềm SPSS 20 với các nội dung:
Phân tích thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quan về mẫu nghiên cứu thông qua các chỉ số như tần suất, giá trị trung bình, giá trị tối thiểu và tối đa, độ lệch chuẩn, phương sai, cùng với các bảng và biểu đồ để làm rõ các đặc điểm của đối tượng khảo sát như người trả lời phỏng vấn, doanh nghiệp và nhà đầu tư Kiểm định chất lượng thang đo được thực hiện bằng cách sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha; nếu hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation lớn hơn hoặc bằng 0,3, biến đó được giữ lại, ngược lại sẽ bị loại Thang đo được xem là đạt yêu cầu khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên Phân tích nhân tố khám phá (EFA) giúp loại bỏ các biến không quan trọng và xác định các biến quan trọng cho các phân tích tiếp theo; thang đo được chấp nhận khi hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) lớn hơn hoặc bằng 0,5 và các nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 Các biến có trọng số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại, và quá trình phân tích sẽ được lặp lại cho đến khi đạt được yêu cầu phương sai trích lớn hơn 50%.
Phân tích hồi quy đa biến (MRA) được thực hiện sau khi xác định các thành phần chính qua phân tích EFA, nhằm xem xét mối tương quan tuyến tính giữa các biến ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư Trong quá trình này, các biến độc lập và một biến phụ thuộc được đưa vào phân tích Sau khi đáp ứng các yêu cầu cần thiết, mô hình lý thuyết sẽ được kiểm định thông qua phân tích hồi quy đa biến Đồng thời, giả thuyết về mức độ ảnh hưởng của từng biến đến sự hài lòng của nhà đầu tư sẽ được kiểm tra bằng phân tích phương sai ANOVA với mức ý nghĩa α là 0,05.
Tóm tắt chương 3
Trong Chương 3, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, bao gồm quy trình và các bước từ sơ bộ đến chính thức, cùng với cách thu thập thông tin và dữ liệu từ nguồn thứ cấp và sơ cấp Tác giả sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để hoàn thiện mô hình, xây dựng thang đo và mã hóa câu hỏi, đồng thời xác định kích thước mẫu khảo sát Chương này cũng giới thiệu kỹ thuật và yêu cầu phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS 20.
Kết quả khảo sát định lượng đã thu thập được 137 phiếu khảo sát hợp lệ, đủ điều kiện để tiến hành phân tích trong chương tiếp theo.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng quan về điều kiện tự nhiên, sản xuất nông nghiệp và thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Củ Chi – thành phố Hồ Chí Minh
tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Củ Chi – thành phố Hồ Chí
4.1.1 Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế ở huyện Củ Chi
Củ Chi là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hồ Chí Minh, có tổng diện tích tự nhiên lên đến 43.496 ha Huyện này giáp ranh với huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh ở phía Bắc.
Ninh, phía Đông và Đông Bắc giáp ranh huyện Bến Cát – tỉnh Bình Dương, phía
Huyện Củ Chi, thuộc thành phố Hồ Chí Minh, nằm giáp ranh với huyện Đức Hòa của tỉnh Long An ở phía Tây và Tây Nam, trong khi phía Nam huyện tiếp giáp với huyện Hóc Môn Tính đến năm 2020, huyện Củ Chi đã có những đặc điểm địa lý nổi bật.
Chi gồm có 20 xã và 01 thị trấn
Về địa hình tự nhiên huyện Củ Chi nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Tây
Nam Bộ và miền sụt Đông Nam Bộ có độ cao trung bình từ 8m đến 10m so với mặt nước biển, giảm dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam Huyện Củ Chi nổi bật với nhiều ruộng đất và cây trồng phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và phát triển nông nghiệp, hơn hẳn các huyện khác trong thành phố Hồ Chí Minh.
Huyện Củ Chi thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Mùa nắng kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với đặc điểm nổi bật là nhiệt độ tương đối ổn định và cao, trung bình khoảng 26,6 độ C trong suốt cả năm.
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất đạt 28,8°C vào tháng 4, trong khi nhiệt độ thấp nhất là 24,8°C vào tháng 12 Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm trong mùa khô dao động từ 8 đến 10°C Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.300 mm đến 1.770 mm, tăng dần về phía Bắc theo độ cao địa hình Mưa không phân bố đều trong năm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8 và 9.
12, tháng 1 lượng mưa không đáng kể Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao
79,5% cao nhất vào tháng 7, 8, 9 là 80 - 90%, thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1 là 70% Tổng số giờ nắng trung bình của Huyện trong năm là 2.100 - 2.920 giờ
Huyện Củ Chi sở hữu một hệ thống sông, kênh, rạch đa dạng với những đặc điểm nổi bật Sông Sài Gòn chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, với mực nước triều dao động từ 1,2m đến 2,0m Các kênh rạch tự nhiên như Rạch Sơn, Rạch Tra, Bến Mương và Kênh Đông đều bị ảnh hưởng trực tiếp từ chế độ thủy văn của sông Sài Gòn Đặc biệt, kênh Thầy Cai lại chịu tác động từ chế độ thủy văn của sông Vàm.
Huyện Củ Chi có các tài nguyên thiên nhiên chủ yếu như sau: (1) Tài nguyên đất với tổng diện tích 43.496 ha, gồm ba nhóm chính: đất phù sa, đất xám và đất đỏ vàng (2) Tài nguyên nước chủ yếu từ các sông, kênh, rạch, ao hồ, phân bố không đều, tập trung ở phía Đông và các vùng trũng phía Nam và Tây Nam, với hệ thống gần 300km, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều Nguồn nước ngầm tại huyện Củ Chi khá dồi dào, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, chất lượng nước tốt, trừ một số khu vực trũng như Tam Tân và Thái Mỹ (3) Tài nguyên rừng chủ yếu nằm trong các khu bảo tồn và khu di tích lịch sử, nên trữ lượng hạn chế (4) Tài nguyên khoáng sản phong phú, gồm mỏ Cao Lanh với trữ lượng khoảng 5 triệu tấn, mỏ Than Bùn khoảng 0,5 triệu tấn tại Tam Tân, và sạn sỏi cấp B khoảng 0,8 triệu tấn ở Bàu Chứa, cùng với mỏ đất sét và đá xây dựng nhưng trữ lượng không đáng kể.
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu và nông lâm thủy sản của huyện Củ Chi đã có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm thống kê.
Bảng 4.1 trình bày tổng giá trị sản xuất của các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu, và nông lâm thủy sản tại huyện Củ Chi theo từng năm, với đơn vị tính là tỷ đồng.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu
Sản xuất nông, lâm, thuỷ sản
Nguồn; Báo cáo văn kiện Đại hội Đảng hộ huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2020 - 2025
4.1.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp tại huyện Củ Chi và thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây
Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam, nổi bật với thế mạnh trong phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cao và công nghệ cao, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao Mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm 1% GRDP của thành phố, giá trị mà ngành này mang lại là rất đáng kể.
Trong những năm qua, Thành phố đã tích cực thúc đẩy các hoạt động khuyến nông và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, bao gồm việc áp dụng công nghệ và cải tiến kỹ thuật theo quy trình VietGap Đặc biệt, việc cơ giới hóa trong sản xuất được chú trọng, cùng với phát triển các giống cây và giống con chất lượng cao Nhờ đó, giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản liên tục tăng trưởng, trong đó ngành nông nghiệp huyện Củ Chi đóng góp một phần quan trọng.
Bảng 4.2 Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản thành phố Hồ Chí Minh và huyện Củ Chi qua các năm Đơn vị tính: Tỷ đồng
GRDP nông, lâm, thuỷ sản
Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản
Thành phố và huyện Củ Chi
18.040 Trong đó huyện Củ Chi:
19.685 Trong đó huyện Củ Chi:
19.480 Trong đó huyện Củ Chi:
19.926 Trong đó huyện Củ Chi:
21.160 Trong đó huyện Củ Chi: 6.551
Nguồn; Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh và báo cáo văn kiện Đại hội Đảng hộ huyện Củ Chi nhiệm kỳ 2020 - 2025
Theo bảng 4.2, tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản của huyện Củ Chi đã liên tục tăng trong những năm qua, chiếm hơn 29,1% giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản của thành phố Hồ Chí Minh Đây là tín hiệu tích cực cho sự phát triển nông nghiệp tại huyện Củ Chi cũng như toàn thành phố.
Theo báo cáo sơ kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Củ Chi giai đoạn 2008 – 2018 đạt 7.177,9 tỷ đồng, tăng trung bình 8,24% mỗi năm và chiếm 9,54% tổng sản phẩm Trong đó, lĩnh vực trồng trọt tăng bình quân 5,62% mỗi năm, trong khi chăn nuôi tăng 10,37% mỗi năm.
Cơ cấu tỷ trọng trong ngành nông nghiệp huyện Củ Chi bao gồm trồng trọt (32,61%), chăn nuôi (54,77%), dịch vụ nông nghiệp (5,61%), thuỷ sản (5,85%) và lâm nghiệp (1,15%) Đến cuối năm 2019, tổng đàn trâu, bò đạt 86.007 con, trong đó có 56.446 con bò sữa, sản lượng sữa bình quân 16,5 kg/con/ngày Tổng đàn heo là 125.199 con, trong đó 40% đạt chuẩn VietGAP Ngành trồng trọt có tổng diện tích 13.812ha, với 8.750ha gieo trồng rau màu, sản lượng 219.000 tấn/năm Diện tích canh tác an toàn năm 2019 là 2.600ha, dự kiến 3.000ha năm 2020 Tổng diện tích hoa lan, cây kiểng là 699ha, với quy hoạch làng nghề hoa kiểng tại Trung An – Phú Hoà Đông quy mô 496ha Ngành thuỷ sản có diện tích 260ha, nuôi cá, baba, lươn, tôm nước ngọt, cá kiểng Lâm nghiệp đã bảo vệ tốt 99,16ha rừng và vận động trồng cây xanh, hiện tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh đạt 41,32%.
Kết quả nghiên cứu định lượng
Phần này tập trung vào việc xử lý và phân tích dữ liệu đã thu thập, bao gồm các bước như thống kê mô tả mẫu, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến và kiểm định ANOVA.
4.2.1 Thống kê tần suất mô tả đặc điểm mẫu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện, phi xác suất thông qua khảo sát bảng câu hỏi, với tổng số 148 bảng câu hỏi phát ra và 141 bảng thu hồi, đạt tỷ lệ thu hồi 95,2% Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ do thiếu thông tin, còn lại 137 phiếu hợp lệ, tương đương 92,5% so với số phiếu phát ra Cỡ mẫu này đảm bảo tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, phù hợp cho phân tích hồi quy đạt kết quả tốt, theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (2006) và Nguyễn Đình Thọ (2013).
Với 21 biến quan sát và 6 thang đo trong nghiên cứu (5 thang đo độc lập và 01 thang đo phụ thuộc) được tiến hành mã hoá để nhập liệu và phân tích; tác giả sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để thực hiện các bước phân tích nghiên cứu định lượng
Kết quả phân tích thống kê mô tả về đặc điểm của mẫu khảo sát được trình bày chi tiết trong các bảng sau đây
4.2.1.1 Thống kê quy mô lao động
Bảng 4.6 Thống kê quy mô lao động của đơn vị Nội dung Tần số % % hợp lệ % lũy kế
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Theo bảng 4.5, trong tổng số 137 phiếu khảo sát, có 24 phiếu thuộc quy mô lao động dưới 10 lao động, chiếm 17,5%; 33 phiếu quy mô lao động từ 10 đến 100 lao động, chiếm 24,1%; 46 phiếu quy mô lao động từ 100 đến 250 lao động, chiếm 33,6%; và 16 phiếu quy mô lao động từ 250 đến 500 lao động, chiếm 11,7%.
Trong tổng số phiếu khảo sát, có 15 phiếu thuộc quy mô lao động từ 500 đến 1.000 lao động, chiếm 10,9%, và 3 phiếu có quy mô trên 1.000 lao động, chiếm 2,2% Điều này cho thấy quy mô lao động từ 10 đến 250 lao động chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khi quy mô trên 1.000 lao động lại có tỷ lệ phiếu khảo sát thấp nhất Thống kê này phản ánh đúng thực tế hoạt động sản xuất nông nghiệp tại khu vực.
4.2.1.2 Thống kê thời gian đã đầu tư tại địa phương
Bảng 4.7 Thống kê thời gian đã đầu tư tại địa phương Nội dung Tần số % % hợp lệ % lũy kế
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Nhận xét: Từ bảng 4.6, trong 137 phiếu có: 36 phiếu thời gian đầu tư từ 01 đến
Trong 7 năm, tỷ lệ đầu tư đạt 26,3%; thời gian đầu tư từ 08 đến 15 năm chiếm 35%; 17 phiếu đầu tư từ 16 đến 25 năm có tỷ lệ 12,4%; và 36 phiếu đầu tư trên 26 năm cũng chiếm 26,3%.
Thời gian đầu tư từ 16 đến 25 năm có tỷ lệ thấp nhất, trong khi từ 26 năm trở lên lại chiếm tỷ lệ tương đối cao Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn được thành lập sau thời kỳ giải phóng, xuất phát từ các nông trường quốc doanh.
4.2.1.3 Thống kê ngành đang sản xuất
Bảng 4.8 Ngành đang sản xuât kinh doanh tại địa phương
Nội dung Phản hồi % Các trường hợp
Thuỷ sản 8 4.4 5.8 Chế biến nông sản, sản phẩm nông nghiệp 5 2.8 3.6
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Theo bảng 4.7, trong số 137 phiếu khảo sát, có tổng cộng 180 đáp án được chọn cho các ngành sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp Cụ thể, ngành trồng trọt chiếm ưu thế với 93 đáp án, tương đương 51,7%; tiếp theo là ngành chăn nuôi với 70 đáp án, chiếm 38,9% Ngành thủy sản chỉ có 8 đáp án, chiếm 4,4%; ngành chế biến sản phẩm nông nghiệp có 5 đáp án, chiếm 2,8%; và các ngành khác có 4 đáp án, chiếm 2,2% Như vậy, ngành trồng trọt là ngành chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là chăn nuôi, trong khi các ngành chế biến nông sản và ngành khác có tỷ lệ thấp hơn.
4.2.1.4 Thống kê hình thức pháp lý
Bảng 4.9 Hình thức pháp lý của đơn vị Nội dung Tần số % % hợp lệ % lũy kế
Khác: Hợp tác xã, trang trại… 41 29.9 29.9 100.0
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Theo bảng 4.8, trong tổng số 137 phiếu khảo sát, có 29 phiếu (21,2%) thuộc hình thức pháp lý doanh nghiệp TNHH, 24 phiếu (17,5%) là doanh nghiệp cổ phần, 36 phiếu (26,3%) là doanh nghiệp nhà nước, và 41 phiếu (29,9%) là các hợp tác xã, trang trại Doanh nghiệp tư nhân chỉ chiếm 5,1% với 7 phiếu, và không có doanh nghiệp nào có vốn đầu tư nước ngoài được khảo sát Hợp tác xã, trang trại có tỷ lệ cao nhất, theo sau là doanh nghiệp nhà nước, trong khi doanh nghiệp tư nhân có tỷ lệ thấp nhất.
4.2.2 Thống kê mô tả mức độ hài lòng của từng nhân tố
4.2.2.1 Về cơ sở hạ tầng đầu tư
Bảng 4.10 Thống kê mô tả về nhóm Cơ sở hạ tầng (CSHT)
1 Giao thông phục vụ nông nghiệp thuận lợi (thời gian, chi phí) 137 1 5 4.30 761
2 Hệ thống cấp nước, thoát nước đầy đủ cho nông nghiệp 137 3 5 4.35 703
3 Thông tin liên lạc thuân tiện (điện thoại, internet,…) 137 1 5 4.32 785
4 Hệ thống cấp điện đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp 137 1 5 4.28 757
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả 4.2.2.2 Về chế độ chính sách đầu tư
Bảng 4.11 Thống kê mô tả về nhóm Chế độ chính sách đầu tư (CDCS)
1 Văn bản pháp luật được triển khai nhanh đến doanh nghiệp, nhà đầu tư 137 3 5 4.02 702
2 Chính sách ưu đãi đầu tư nông nghiệp hấp dẫn 137 3 5 3.85 648
3 Thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng 137 3 5 3.86 666
Lãnh đạo địa phương năng động và hỗ trợ chu đáo khi doanh nghiệp, nhà đầu tư cần
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả 4.2.2.3 Về lợi thế ngành đầu tư
Bảng 4.12 Thống kê mô tả về nhóm Lợi thế ngành đầu tư (LTN) ST
1 Thuận tiện về nguyên liệu đầu vào 137 3 5 3.97 804
2 Thuận tiện thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 137 3 5 3.96 785
3 Gần các doanh nghiệp bạn hàng về lĩnh vực nông nghiệp 137 3 5 4.04 790
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả 4.2.2.4 Về chi phí đầu vào cạnh tranh
Bảng 4.13 Thống kê mô tả về nhóm Chi phí đầu vào cạnh tranh (CPDV) ST
2 Chi phí lao động nông nghiệp thấp 137 3 5 4.18 406
3 Giá điện, nước và cước vận tải hợp lý 137 4 5 4.20 405
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả 4.2.2.5 Về nguồn nhân lực
Bảng 4.14 Thống kê mô tả về nhóm Nguồn nhân lực (NNL) ST
1 Nguồn lao động phổ thông cho nông nghiệp dồi dào 137 1 5 4.01 800
2 Lao động có kỷ luật cao 137 2 5 3.88 738
3 Khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ của lao động tốt 137 1 5 3.80 898
4 Dễ dàng tuyển dụng cán bộ quản lý giỏi tại địa phương 137 2 5 3.79 691
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả 4.2.2.6 Về hài lòng của nhà đầu tư
Bảng 4.15 Thống kê mô tả về nhóm Hài lòng chung của nhà đầu tư (HL) ST
Tôi nghĩ doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ tăng trưởng theo kỳ vọng
Tôi nghĩ doanh nghiệp, nhà đầu tư chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư nông nghiệp dài hạn ở huyện Củ Chi
Nhìn chung chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tư nông nghiệp tại Củ Chi và sẽ giới thiệu cho các đơn vị khác đầu tư
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Hình 4.1 Biểu đồ mức độ trung bình hài lòng chung của nhà đầu tư
Biểu đồ 4.1 cho thấy mức độ hài lòng chung của nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Củ Chi khá cao, với điểm số trung bình trên mức đồng ý trong thang đo 5 bậc Chỉ tiêu cao nhất đạt 4.11, thể hiện niềm tin của doanh nghiệp và nhà đầu tư vào việc tiếp tục đầu tư dài hạn vào nông nghiệp tại huyện Củ Chi Trong khi đó, chỉ tiêu thấp nhất ghi nhận là 4.04, phản ánh kỳ vọng về sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhìn chung mức độ đánh giá 3 chỉ tiêu này tương đối đồng đều nhau, không chênh lệch nhau quá lớn
4.2.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo Để đánh giá mức độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành phân tích nhân tố EFA và xây dựng mô hình hồi quy, tác giả đã thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Kết quả thu được khi phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 được thể hiện trong các bảng sau; trong đó, chọn thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha phải lớn hơn 0.6 và có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 Nếu hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 hoặc thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha < 0.6 thì sẽ bị loại
Bảng 4.16 Kiểm định mức độ tin cậy của thang đo “Cơ sở hạ tầng” lần 1 Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả từ bảng 4.15 chỉ ra rằng hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.868, vượt qua ngưỡng 0.6, và tất cả các hệ số tương quan biến tổng trong thang đo đều lớn hơn 0.3 Tuy nhiên, biến CSHT2 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.878, cao hơn 0.868 Do đó, cần loại bỏ biến CSHT2 để thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha lần hai.
Bảng 4.17 Kiểm định mức độ tin cậy của thang đo “Cơ sở hạ tầng” lần 2
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả từ bảng 4.16 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.878, vượt ngưỡng 0.6, và tất cả các hệ số tương quan giữa các biến tổng trong thang đo đều lớn hơn 0.3 Điều này cho thấy thang đo “Cơ sở hạ tầng đầu tư” là phù hợp với ba biến quan sát: CSHT1, CSHT3, và CSHT4.
Bảng 4.18 Kiểm định mức độ tin cậy của thang đo “Chế độ chính sách” Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả bảng 4.17 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.796 lớn hơn 0.6, các hệ số tương quan biến tổng trong thang đo đều lớn hơn 0.3
Ta có thể rút ra kết luận thang đo “Chế độ chính sách đầu tư” phù hợp, với 4 biến quan sát: CDCS1, CDCS2, CDCS3, CDCS4
Bảng 4.19 Kiểm định mức độ tin cậy của thang đo “Lợi thế ngành”
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả bảng 4.18 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0.783 lớn hơn 0.6, các hệ số tương quan biến tổng trong thang đo đều lớn hơn 0.3
Ta có thể rút ra kết luận thang đo “Lợi thế ngành đầu tư” phù hợp, với 3 biến quan sát: LTN1, LTN2, LTN3
Bảng 4.20 Kiểm định mức độ tin cậy của thang đo “Chi phí đầu vào” Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả từ bảng 4.19 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.798, vượt mức 0.6, và tất cả các hệ số tương quan biến tổng trong thang đo đều lớn hơn 0.3 Điều này cho thấy thang đo “Chi phí đầu vào cạnh tranh” là phù hợp, với ba biến quan sát: CPDV1, CPDV2, và CPDV3.
Bảng 4.21 Kiểm định mức độ tin cậy của thang đo “Nguồn nhân lực”
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Kết quả từ bảng 4.20 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.836, vượt ngưỡng 0.6, và tất cả các hệ số tương quan biến tổng trong thang đo đều lớn hơn 0.3 Điều này cho thấy thang đo “Nguồn nhân lực” là phù hợp với 4 biến quan sát: NNL1, NNL2, NNL3, và NNL4.
Bảng 4.22 Kiểm định mức độ tin cậy của thang đo “Hài lòng”
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Tóm tắt chương 4
Chương 4 tác giả trình bày các kết quả có được từ việc phân tích dữ liệu thu thập Trong đó, mẫu nghiên cứu N = 137, qua đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’ Alpha và kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA), mô hình nghiên cứu giữ nguyên 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Củ Chi – thành phố Hồ Chí Minh như giả thuyết ban đầu: (1) Nguồn nhân lực, (2) chế độ chính sách, (3) cơ sở hạ tầng, (4) lợi thế ngành, (5) chi phí đầu vào; tuy nhiên có loại 01 biến quan sát là cơ sở hạ tầng 2 (CSHT2) khi phân tích độ tin cậy Cronbach’ Alpha
Tác giả đã thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm định sự hài lòng của nhà đầu tư với các biến định tính Kết quả cho thấy cả 5 yếu tố đều có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng, với Cơ sở hạ tầng (CSHT) là yếu tố mạnh nhất, đạt tỷ lệ 22,5% Các yếu tố tiếp theo lần lượt là Lợi thế ngành (LTN) với 21,9%, Chi phí đầu vào (CPDV) 21,5%, Chế độ chính sách (CDCS) 18,4%, và Nguồn nhân lực (NNL) 15,7% Tuy nhiên, dữ liệu quan sát cho thấy chưa đủ điều kiện để xác định sự khác biệt trong kiểm định sự hài lòng với các biến định tính.
Trong chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày các kết quả đạt được từ chương 4, đồng thời đề xuất những giải pháp và kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu Bên cạnh đó, tác giả cũng sẽ chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo.