1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU

112 12 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu
Tác giả Huỳnh Quốc Trường
Người hướng dẫn TSKH. Trần Trọng Khuê
Trường học Trường Đại học Bình Dương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (16)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (18)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (18)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (18)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian (18)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 5.1. Dữ liệu sơ cấp (19)
    • 5.2. Dữ liệu thứ cấp (19)
  • 6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (20)
    • 6.1. Một số nghiên cứu trong nước (20)
    • 6.2. Tình hình nghiên cứu thế giới (21)
  • 7. Khung nghiên cứu của đề tài (22)
  • 8. Kết cấu của luận văn (23)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (24)
    • 1.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội (24)
      • 1.1.1. Khái niệm ngân hàng (24)
      • 1.1.2. Vai trò của ngân hàng (25)
      • 1.1.3. Phân loại ngân hàng (27)
    • 1.2. Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của quản lý tín dụng (28)
      • 1.2.1. Tín dụng ngân hàng nói chung (28)
      • 1.2.2. Tín dụng chính sách (29)
      • 1.2.3. Quản lý chất lượng tín dụng chính sách (29)
      • 1.2.4. Ý nghĩa của việc quản lý chất lượng tín dụng chính sách (30)
      • 1.2.5. Vai trò của quản lý chất lượng tín dụng (33)
    • 1.3. Nội dung quản lý chất lượng tín dụng (34)
      • 1.3.1. Nguồn vốn tín dụng chính sách (34)
      • 1.3.2. Sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách (35)
      • 1.3.3. Phân cấp Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý vốn tín dụng chính sách (39)
      • 1.3.4. Kiểm tra, giám sát (42)
    • 1.4. Tiêu chí đánh giá cụ thể (42)
      • 1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá định tính (42)
      • 1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá định lượng (43)
    • 1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng tín dụng (46)
      • 1.5.1. Nhân tố khách quan (46)
      • 1.5.2. Nhân tố chủ quan về phía Ngân hàng (48)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU (50)
    • 2.1. Giới thiệu chung về kinh tế xã hội của tỉnh Bạc Liêu (50)
    • 2.2. Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu (50)
      • 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển (50)
      • 2.2.2. Hoạt động chính của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu (51)
      • 2.2.3. Mô hình tổ chức và phương thức quản lý vốn (52)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý chất lượng tín dụng chính sách tại (54)
      • 2.3.1. Công tác huy động vốn (54)
      • 2.3.2. Tình hình sử dụng vốn (59)
      • 2.3.3. Cho vay thu nợ (giai đoạn 2015 – 2019) (64)
      • 2.3.4. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn (65)
      • 2.3.5. Tình hình tài chính (68)
      • 2.3.6. Số hộ nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay (75)
      • 2.3.7. Số tiền cho vay bình quân hộ (76)
      • 2.3.8. Số việc làm được tạo lập qua việc vay vốn (77)
      • 2.3.9. Đánh giá của các hộ về công tác cho vay tại Ngân hàng CSXH tỉnh Bạc Liêu (80)
    • 2.4. Đánh giá chung về chất lượng hoạt động tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu (83)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân (83)
      • 2.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân (84)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU (90)
    • 3.1. Phương hướng hoạt động và cho vay đối với hộ nghèo, hộ gia đình chính sách tại Ngân hàng CSXH tỉnh Bạc Liêu (90)
    • 3.2. Giải pháp thực hiện (91)
      • 3.2.1 Giải pháp 1: Tập trung xử lý nợ xấu (92)
      • 3.2.2 Giải pháp 2: Xây dựng, tạo lập nguồn vốn phù hợp (93)
      • 3.2.3 Giải pháp 3: NHCSXH làm đầu mối, tham mưu tích cực cho BĐD - HĐQT cấp tỉnh, huyện về hoạt động của NHCSXH tại địa phương với mục tiêu để chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện tốt một số nội dung sau: 82 (97)
      • 3.2.4 Giải pháp 4: Phối hợp với chính quyền địa phương, các Hội đoàn thể nhận ủy thác (98)
      • 3.2.5 Giải pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kiểm tra, kiểm soát nội bộ (100)
      • 3.2.6 Giải pháp 6: Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ và thi đua, khen thưởng (102)
      • 3.2.7 Giải pháp 7: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền (103)
      • 3.2.8 Giải pháp 8: Nâng suất đối với hộ vay (104)
      • 3.2.9 Giải pháp 9: Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội (105)
    • 3.3. Đề xuất, kiến nghị (106)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (106)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam (107)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với cấp ủy, chính quyền địa phương và Hội đoàn thể nhận ủy thác (108)
  • KẾT LUẬN (110)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Bài viết phân tích thực trạng quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2015 – 2019 Qua đó, bài viết đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện quản lý chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2021 - 2025.

Mục tiêu cụ thể

Bài viết phân tích thực trạng quản lý chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 – 2019, đặc biệt chú trọng đến hoạt động cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách Nghiên cứu chỉ ra những thành tựu đạt được, đồng thời chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề này, trong đó nợ xấu chiếm tỷ lệ cao hơn 14% tổng dư nợ Phân tích sâu vào quy trình xét duyệt cho vay và hướng dẫn hộ vay trong việc sử dụng vốn hiệu quả, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm giúp hộ vay phát huy tối đa hiệu quả từ nguồn vốn vay, đảm bảo khả năng trả nợ, từ đó giảm thiểu nợ xấu và nợ quá hạn.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chất lượng tín dụng giai đoạn 2021 - 2025.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu sơ cấp

Tác giả đã áp dụng phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp với các chuyên gia, bao gồm cán bộ nhân viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu, nhằm thu thập thông tin và ý kiến chuyên sâu về đề tài nghiên cứu.

Dữ liệu thứ cấp

Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp:

Dữ liệu thứ cấp văn bản:

- Bao gồm các loại tài liệu văn bản như: báo cáo chi phí, doanh thu, các bài viết trên các báo, internet của tỉnh Bạc Liêu

- Ngoài ra còn có các tài liệu phi văn bản như: các bản ghi âm, ghi hình, các chương trình truyền hình của tỉnh Bạc Liêu.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Một số nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Đoàn Phương Thảo (2015) về việc "Tăng cường thu hút đầu tư của tư nhân nhằm phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam" đã tổng hợp lý luận về an sinh xã hội và vai trò của hệ thống tín dụng chính sách trong việc quản lý rủi ro cho những người có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn dưới mức tối thiểu Tác giả đã phân tích thực trạng thu hút đầu tư tư nhân cho an sinh xã hội tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2014, khẳng định rằng nguồn vốn chủ yếu cho an sinh xã hội vẫn dựa vào ngân sách Nhà nước.

Nghiên cứu của Đinh Xuân Hạng (2014) chỉ ra rằng sự phát triển bền vững tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) cần đảm bảo tính ổn định và mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, ngân hàng và khách hàng Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn đảm bảo khả năng phát triển trong tương lai, phù hợp với nhu cầu thị trường và sự phát triển chung của nền kinh tế.

Nghiên cứu của Trần Thùy Linh (2015) về "Triển khai tín dụng chính sách tại một số quốc gia Châu Á và thực tiễn tại Việt Nam" đã chỉ ra rằng chính sách tín dụng là công cụ quan trọng của Nhà nước để kích thích nền kinh tế và hỗ trợ phát triển các đối tượng mục tiêu Các chương trình tín dụng chính sách được thiết kế nhằm khắc phục vấn đề ngoại ứng và thông tin bất cân xứng, giúp thị trường phân bổ nguồn lực một cách tối ưu hơn đến các khu vực kinh tế cần thiết.

Chương trình tín dụng chính sách của các nước trong khu vực, cùng với hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) và Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP), vẫn gặp nhiều hạn chế về cơ chế, chính sách và năng lực Điều này đòi hỏi cần có sự chuyển biến mạnh mẽ về quy mô và năng lực trong thời gian tới, bởi quy mô đầu tư hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Mai (2012) về "Chính sách xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội vùng đặc biệt khó khăn" chỉ ra rằng, mặc dù có những thành tựu trong chương trình mục tiêu giảm nghèo, vẫn tồn tại nhiều hạn chế Cụ thể, kết quả giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm vẫn cao, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi và vùng cao Hơn nữa, việc dạy nghề chưa thực sự đáp ứng nhu cầu thị trường, và chương trình cho vay tín dụng ưu đãi chưa kết hợp hiệu quả với hỗ trợ sản xuất và khuyến nông, khuyến ngư.

Tình hình nghiên cứu thế giới

Nghiên cứu của Takyi, Emmanuel Ankrah (2011) về "Quản lý tín dụng vi mô tại Ngân hàng Nông thôn: Trường hợp Ngân hàng Nông thôn Baduman" đã chỉ ra rằng việc quản lý tín dụng vi mô hiệu quả cần được tích hợp vào các hoạt động của ngân hàng nông thôn Nghiên cứu đánh giá các tiêu chí xác định khách vay vốn, kiểm tra quy trình giải ngân, giám sát và thu hồi nợ, cũng như mức độ đào tạo và giám sát khách hàng từ khởi đầu đến khi tất toán Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét sự phù hợp của các chính sách tín dụng với mục tiêu của ngân hàng và xác định những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong việc thu hồi các khoản vay.

Nghiên cứu của Agba,A.M.ogaboh, Stephen Ocheni và Festus Nkpoyen (2014) với chủ đề “ Microfinance Credit Scheme and Poverty

Giảm nghèo trong nhóm lao động thu nhập thấp tại Nigeria đã trở thành một vấn đề xã hội được Chính phủ và các tổ chức quốc tế quan tâm Chương trình tín dụng vi mô được triển khai nhằm tăng cường khả năng tiếp cận các khoản vay cho những người có thu nhập thấp, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của họ Nghiên cứu chỉ ra rằng tín dụng vi mô là công cụ hiệu quả trong việc giảm nghèo toàn cầu, góp phần phát triển doanh nghiệp, tạo cơ hội tiết kiệm, nâng cao vị thế của người nghèo, thúc đẩy bình đẳng giới, và giúp các hộ gia đình thu nhập thấp thoát khỏi tình trạng thiếu thốn, mang lại hy vọng, tự trọng và ý thức về phẩm giá.

Khung nghiên cứu của đề tài

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp phân tích, xử lí số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả;

- Phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối;

- Phương pháp tổng hợp lập luận

Trong giai đoạn 2015 - 2019, tình hình quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh Bạc Liêu đã có những biến động đáng kể Định hướng phát triển của NHCSXH tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng tín dụng Để đạt được mục tiêu này, cần đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý chất lượng tín dụng tại NHCSXH tỉnh Bạc Liêu đến năm 2025, bao gồm cải tiến quy trình thẩm định, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

Kiến nghị và kết luận

Nguồn: Tác giả thực hiện, 2020

Hình 0.1: Khung nghiên cứu của đề tài

Kết cấu của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

Chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý chất lương tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bạc Liêu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội

Ngân hàng là một tổ chức tài chính đóng vai trò trung gian, chấp nhận tiền gửi từ khách hàng và sử dụng số tiền này để thực hiện các hoạt động cho vay, cả trực tiếp lẫn gián tiếp thông qua các thị trường vốn.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khách hàng có thâm hụt vốn với những khách hàng có thặng dư vốn Với ảnh hưởng lớn đến hệ thống tài chính và nền kinh tế, các ngân hàng thường phải tuân thủ nhiều quy định nghiêm ngặt tại hầu hết các quốc gia.

Hầu hết các ngân hàng sử dụng hệ thống ngân hàng dự trữ phân đoạn, trong đó họ chỉ giữ một phần nhỏ các khoản tiền gửi và cho vay số còn lại để tạo lợi nhuận Hệ thống này phụ thuộc vào các yêu cầu về vốn tối thiểu, dựa trên tiêu chuẩn quốc tế được quy định trong Hiệp ước vốn Basel.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập nhằm thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách là việc sử dụng nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cung cấp các khoản vay ưu đãi Những khoản vay này nhằm hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và cải thiện đời sống, đồng thời góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP.

10 ngày 04/10/2002 của Chính phủ về Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác)

1.1.2 Vai trò của ngân hàng

- Vai trò ngân hàng nói chung:

Sự cần thiết khách quan và vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính chuyên hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, có nhiệm vụ chính là huy động tiền gửi từ khách hàng với cam kết hoàn trả Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các hoạt động cho vay và chiết khấu, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp phương tiện thanh toán.

Ngân hàng được xem là huyết mạch của nền kinh tế, với hoạt động bao trùm mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, đóng vai trò trung gian quan trọng trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế Kinh doanh ngân hàng là một loại hình đặc biệt, tập trung vào đối tượng tiền tệ, hoạt động như cầu nối giữa người gửi tiền và người vay Do đó, ngân hàng không chỉ là công cụ điều tiết hiệu quả cho nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực phi kinh tế khác.

Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế

Theo Nguyễn Văn Tiến (2003), tiền tệ được coi là một loại hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Nó tham gia vào quá trình lưu thông hàng hóa, và do đó, ở bất kỳ xã hội nào có sản xuất và lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ cũng sẽ tồn tại như một quy luật khách quan.

Tiền có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau từ các nhà kinh tế, nhưng một cách đơn giản, tiền là bất kỳ thứ gì được chấp nhận trong việc thanh toán để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc để hoàn trả nợ.

Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế

Khi nền kinh tế thị trường phát triển, thanh toán không dùng tiền mặt trở thành một yếu tố quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế cao và đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh tế Điều này khẳng định vai trò đặc biệt của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế hiện đại.

Thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ thanh toán và rút ngắn chu kỳ sản xuất, từ đó tăng cường quá trình tái sản xuất và ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế quốc dân Đây là yếu tố then chốt trong chu kỳ sản xuất, liên quan đến lưu thông hàng hóa và tiền tệ của các tổ chức và cá nhân trong xã hội Việc tổ chức công tác thanh toán một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác sẽ giúp rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng tốc độ chu chuyển vốn và góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Thanh toán không dùng tiền mặt giúp ngân hàng huy động tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, phục vụ cho đầu tư và cho vay nhằm phát triển kinh tế Để tham gia, các đơn vị và cá nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, với lãi suất thấp và tần suất giao dịch không thường xuyên Nhờ vậy, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu lợi nhuận Nếu được quản lý hiệu quả, nguồn vốn này sẽ mang lại lợi ích kinh tế lớn cho toàn bộ nền kinh tế.

Thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc tác động trực tiếp và gián tiếp đến nền kinh tế Việc Việt Nam thực hiện hiệu quả các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho từng cá nhân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

12 thành viên trong nền kinh tế đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, cho vay và thanh toán, đồng thời quản lý ngân quỹ NHCSXH nhận vốn uỷ thác để cho vay ưu đãi từ chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ, cũng như cá nhân trong và ngoài nước nhằm đầu tư cho các chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội.

NHCSXH là công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi Mục tiêu của NHCSXH là phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho người dân Qua đó, NHCSXH góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, và đảm bảo an sinh xã hội, hướng tới mục tiêu dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.

Theo Lê Văn Tư (2002), ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:

Ngân hàng nhà nước là một cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng

Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của quản lý tín dụng

1.2.1 Tín dụng ngân hàng nói chung

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, dựa trên sự tin tưởng rằng số vốn sẽ được hoàn trả vào một thời điểm xác định trong tương lai.

Tín dụng là quá trình chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản từ một bên sang bên khác mà không làm thay đổi quyền sở hữu Tín dụng luôn có thời hạn và yêu cầu hoàn trả Giá trị của tín dụng không chỉ được bảo tồn mà còn gia tăng nhờ vào lợi tức phát sinh từ tín dụng.

Một quan hệ tín dụng cần thỏa mãn ba đặc trưng chính: tính tạm thời của quan hệ chuyển nhượng, tính hoàn trả, và sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay Bản chất của tín dụng là giao dịch liên quan đến tiền hoặc giấy tờ có giá trị, dựa trên khả năng hoàn trả Quyết định về khoản tín dụng phụ thuộc vào lòng tin của người cho vay vào khả năng thanh toán của người đi vay, thể hiện sự tin tưởng lẫn nhau Hành động hoàn trả là đặc điểm cốt lõi của tín dụng, giúp phân biệt nó với các hình thức hỗ trợ tài chính không yêu cầu hoàn trả gốc và lãi.

Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002, tín dụng chính sách là công cụ tài chính quan trọng nhằm thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ, với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Ngân hàng Chính sách xã hội được giao nhiệm vụ triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo từng giai đoạn.

1.2.3 Quản lý chất lượng tín dụng chính sách

Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm cung cấp vốn vay cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, bao gồm cả hộ cận nghèo.

Chính phủ đã hỗ trợ 15 hộ gia đình mới thoát nghèo, học sinh sinh viên, đồng bào dân tộc, và những người sau cai nghiện thông qua chương trình cho vay tín chấp Tuy nhiên, việc giải ngân cho vay gặp khó khăn do tỷ lệ thu hồi vốn thấp, vì các hộ vay thường thiếu tư liệu sản xuất, trình độ học vấn hạn chế và khả năng tính toán kém Để quản lý chất lượng tín dụng hiệu quả, cần chú trọng từ khâu xét duyệt cho vay, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, và chuyển giao mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả Việc tập huấn kỹ thuật, cây trồng và vật nuôi là cần thiết để giúp các hộ nghèo và đối tượng chính sách sử dụng đồng vốn vay một cách hiệu quả, sinh lời để trả nợ gốc và lãi, từ đó hạn chế tình trạng mất vốn và nợ xấu.

Nợ xấu và nợ khó đòi trong hệ thống tín dụng cần được quản lý chặt chẽ, với tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ và nợ khó đòi/Tổng dư nợ cần được duy trì ở mức thấp Để cải thiện chất lượng tín dụng, các giải pháp như tối ưu hóa quy trình cho vay, hỗ trợ hộ vay trong việc sử dụng vốn hiệu quả và tăng thu nhập cho họ là rất quan trọng Việc phát huy hiệu quả của nguồn vốn tín dụng chính sách sẽ góp phần giúp ngân hàng thu hồi nợ, đồng thời quản lý tốt nợ xấu và nợ quá hạn, đặc biệt là tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2021 - 2025.

1.2.4 Ý nghĩa của việc quản lý chất lượng tín dụng chính sách

Quản lý tín dụng chính sách không chỉ là nhiệm vụ ngắn hạn mà còn là một công việc lâu dài nhằm xóa đói giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo Mục tiêu trước mắt là đầu tư cho vay để xây dựng một xã hội công bằng, giàu mạnh và văn minh Điều này thể hiện qua việc mở rộng cơ hội cho cá nhân và nhóm hộ nghèo, đồng thời nâng cao năng lực cá nhân để họ có thể thực hiện hiệu quả các lựa chọn trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng nhằm giảm thiểu khoảng cách chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành phố Cần thực hiện phân phối công bằng cả về tư liệu sản xuất và kết quả sản xuất, đặc biệt chú trọng đến nhóm người nghèo.

+ Hỗ trợ tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, nhất là các dịch vụ cơ bản

Quản lý tín dụng chính sách hiệu quả không chỉ nâng cao chất lượng tín dụng mà còn mang lại lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế Việc này sẽ giúp cải thiện tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tương lai.

Ngân hàng cần đảm bảo chất lượng các khoản cho vay, đặc biệt là Ngân hàng Chính sách xã hội, nhằm phục vụ các đối tượng chính sách xã hội và đạt mục tiêu xóa đói giảm nghèo Việc bảo toàn vốn của Nhà nước cũng là ưu tiên hàng đầu, do đó, ngân hàng phải chú trọng đến sự an toàn của các khoản cho vay.

Mặt trái của nền kinh tế thị trường là sự phân hóa giàu nghèo, đặc biệt là đối với những hộ gia đình nghèo thiếu vốn và kiến thức kinh doanh, khiến họ phải đối mặt với nhiều rủi ro Để quản lý chất lượng tín dụng chính sách hiệu quả, ngân hàng không chỉ cần cung cấp vốn mà còn phải hiểu rõ lĩnh vực kinh doanh của các đối tượng phục vụ Việc này giúp ngân hàng mở rộng dịch vụ tư vấn, hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, từ đó giảm thiểu rủi ro không cần thiết (Đỗ Tất Ngọc, 2002).

Mục tiêu quản lý chất lượng tín dụng chính sách là nâng cao chất lượng cho vay, điều này rất quan trọng đối với NHCSXH Chất lượng cho vay không chỉ giúp ngân hàng duy trì hoạt động và phát triển mà còn góp phần thực hiện sứ mệnh xóa đói, giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đề ra Nếu ngân hàng không tuân thủ mục tiêu này, sẽ dẫn đến tự hủy hoại chính mình.

* Đối với nền kinh tế

Trước hết: Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội

Để phát triển nền sản xuất hàng hóa lớn, cần áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới, đặc biệt trong nông nghiệp Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa giống mới có năng suất cao vào thực tiễn sản xuất là cần thiết và phải được thực hiện trên diện rộng Điều này đòi hỏi đầu tư vốn lớn, thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đồng thời hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác để phát triển sản xuất Đầu tư vốn sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp, từ đó phân công lại lao động trong nông nghiệp và xã hội Thực hiện những điều này sẽ tích cực góp phần vào mục tiêu xây dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống kinh tế ở nông thôn, đảm bảo an ninh và trật tự xã hội, đồng thời tạo ra bộ mặt mới cho đời sống nông thôn.

* Đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

Khi giải quyết được vốn tín dụng cho các đối tượng chính sách sẽ đem lại những tác động hiệu quả thiết thực như:

Vốn hỗ trợ là động lực quan trọng giúp hộ nghèo và hộ gia đình chính sách vượt qua khó khăn Với sự cần cù của người nông dân, việc có vốn sẽ cho phép họ mua sắm vật tư, phân bón và giống cây con, từ đó tổ chức sản xuất và thâm canh hiệu quả Điều này không chỉ nâng cao năng suất mà còn tạo ra sản phẩm hàng hóa chất lượng, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của họ.

Nội dung quản lý chất lượng tín dụng

1.3.1 Nguồn vốn tín dụng chính sách

Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước bao gồm Vốn Điều lệ, Vốn cho vay xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác Hằng năm, Uỷ ban nhân dân các cấp có thể trích một phần từ nguồn tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách để tăng cường vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác Ngoài ra, Vốn ODA cũng được Chính phủ giao cho các chương trình phát triển.

Vốn huy động bao gồm việc nhận tiền gửi có lãi từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, theo kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt Các tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động này nhằm tăng cường nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư.

Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam vào ngày 31 tháng 12 năm trước Tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi này do Thủ tướng Chính phủ quyết định Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại Ngân hàng Chính sách xã hội được trả lãi dựa trên lãi suất bình quân huy động hàng năm cộng với phí hợp lý do hai bên thỏa thuận Ngoài ra, còn có tiền gửi tự nguyện không lấy lãi từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, cùng với việc huy động tiết kiệm từ người nghèo.

Vốn đi vay có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các tổ chức tài chính và tín dụng trong và ngoài nước Người vay có thể lựa chọn vay từ Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, hoặc vay từ Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.

Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả từ cá nhân và tổ chức kinh tế, tài chính, tín dụng, cũng như các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội và tổ chức phi Chính phủ cả trong và ngoài nước.

Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi từ chính quyền địa phương được cung cấp cho các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội, hội, tổ chức phi chính phủ, cùng với cá nhân trong và ngoài nước.

1.3.2 Sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho vay thông qua hình thức uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị - xã hội dựa trên hợp đồng uỷ thác, hoặc có thể cho vay trực tiếp đến người vay.

Việc cho vay cho hộ nghèo dựa trên kết quả bình xét từ Tổ Tiết kiệm và vay vốn Tổ chức này được thành lập bởi các tổ chức chính trị nhằm hỗ trợ người dân tiếp cận nguồn vốn.

Tổ tiết kiệm và vay vốn là một hình thức tổ chức xã hội tự nguyện, được thành lập tại địa bàn xã và được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp xã Hoạt động của tổ này được hướng dẫn bởi Ngân hàng Chính sách xã hội Người nghèo và các đối tượng chính sách khác, gọi chung là Người vay, có quyền vay vốn theo Nghị định 78/NĐ-CP mà không cần thế chấp tài sản, ngoại trừ một số tổ chức kinh tế quy định trong Nghị định Đặc biệt, hộ nghèo sẽ được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính khi vay vốn.

Việc bảo đảm tiền vay cho các tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị định 78/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội Đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi bao gồm người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và cải thiện đời sống.

- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề

- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)

- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài

Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh tại hải đảo, khu vực II, III miền núi, cùng với những đơn vị tham gia Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, được gọi chung là Chương trình 135.

- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Hiện nay, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đang triển khai cho vay hơn 20 chương trình, trong đó Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bạc Liêu thực hiện 14 chương trình Để được vay vốn, người vay là hộ nghèo cần có địa chỉ cư trú hợp pháp và nằm trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo tiêu chuẩn nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Xã hội công bố danh sách người vay vốn, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét và xác nhận bởi Uỷ ban nhân dân cấp xã Những người vay này thuộc các đối tượng chính sách, thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Nghị định liên quan.

Vốn vay được sử dụng để hỗ trợ hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh tại hải đảo và khu vực II, III miền núi, cùng các xã thuộc Chương trình 135 Các mục đích bao gồm mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán dịch vụ phục vụ sản xuất, góp vốn cho các dự án hợp tác sản xuất, và giải quyết nhu cầu thiết yếu về nhà ở, điện, nước sạch, và học tập Đối với tổ chức kinh tế trong khu vực này, vốn vay phục vụ cho chi phí sản xuất, kinh doanh theo chương trình đã được phê duyệt Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và chi phí khác cho việc học.

Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để chi trả cho các khoản như phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc và vé máy bay.

Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo các mục đích do bên uỷ thác yêu cầu và được ghi trong hợp đồng uỷ thác

Nguyên tắc tín dụng: Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi

Tiêu chí đánh giá cụ thể

1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá định tính

Thứ nhất, hoạt động NHCSXH

NHCSXH là ngân hàng đặc thù thành công nhất tại Việt Nam, với sự tham gia lãnh đạo và chỉ đạo từ cả hệ thống chính trị Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW vào ngày 22/11/2014, nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.

28 chuyển tải nguồn lực của Đảng, Nhà nước thực hiện mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm và an sinh xã hội

Thứ hai, khách hàng vay vốn

Người nghèo và các đối tượng chính sách khác (Nghị định 78/NĐ-CP)

Thứ ba, lợi ích kinh tế, an sinh xã hội

Nguồn vốn vay ưu đãi đã hỗ trợ nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn giúp khôi phục các nghề thủ công truyền thống, xóa bỏ nhà tạm bợ, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, tạo ra việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp Điều này góp phần tích cực vào việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá định lượng

Như hoạt động Ngân hàng thương mại, hoạt động NHCSXH củng áp dụng chỉ tiêu đánh giá định lượng chung hệ thống Ngân hàng, cụ thể:

Thứ nhất, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng, lợi nhuận (NHCSXH được Nhà nước cấp bù), hiệu quả sử dụng vốn gồm có:

- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ = (Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)/Dư nợ năm trước) x 100%

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng là chỉ số quan trọng giúp ngân hàng đánh giá khả năng cho vay và hiệu quả trong việc tìm kiếm khách hàng qua các năm Chỉ số này còn phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng, từ đó hỗ trợ quyết định chiến lược phát triển trong tương lai.

Mức độ hoạt động của ngân hàng được phản ánh qua chỉ tiêu này; chỉ tiêu càng cao cho thấy ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả Ngược lại, nếu chỉ tiêu thấp, ngân hàng có thể đang gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng.

Tỷ lệ thu lãi trong năm (%) = Tổng lãi đã thu trong năm/ Tổng lãi phải thu trong năm x 100 %

Ngân hàng có thể đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, khả năng thu hồi lãi và doanh thu từ hoạt động cho vay thông qua chỉ tiêu này.

Tỷ lệ thu lãi cao cho thấy ngân hàng thực hiện kế hoạch tài chính hiệu quả, trong khi tỷ lệ thu lãi thấp có thể chỉ ra sự bất ổn trong hoạt động cho vay, dẫn đến nguy cơ nợ xấu gia tăng và ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi Thông thường, tỷ lệ thu lãi trên 95% được coi là mức tốt.

- Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận

Hệ số lợi nhuận = Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/ tổng dư nợ ngân hàng

Chỉ tiêu này chứng minh nguồn thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay Một khoản tín dụng chỉ được coi là chất lượng cao khi mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu giúp ngân hàng tồn tại và phát triển.

Hệ số tín dụng cao cho thấy lợi nhuận từ các khoản vay lớn, không chỉ thu hồi được gốc mà còn tạo ra lãi suất, đảm bảo an toàn cho vốn vay.

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ số quan trọng phản ánh số tiền mà ngân hàng cho vay so với tổng vốn huy động, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng Điều này cho thấy ngân hàng đã chủ động và tích cực trong việc tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.

Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng dư nợ/ tổng vốn huy động

Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1, điều đó cho thấy ngân hàng chưa hiệu quả trong việc huy động vốn Việc huy động vốn ít tham gia vào cho vay, chứng tỏ khả năng huy động vốn của ngân hàng còn hạn chế.

NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí

- Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân

Dư nợ bình quân trong kỳ được tính bằng công thức: (dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ)/2 Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm Vòng quay vốn nhanh được coi là tích cực, đồng nghĩa với việc đầu tư an toàn hơn.

Thứ hai, các chỉ tiêu đánh giá về tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu ngân hàng

Nợ quá hạn là khoản nợ đã đến thời gian thanh toán hoặc hết hạn vay vốn, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có), nhưng khách hàng vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) được tính bằng công thức Nợ quá hạn/Tổng dư nợ x 100%, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá rủi ro tín dụng và khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong việc cho vay và thu hồi nợ Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, với tỷ lệ cao cho thấy chất lượng tín dụng kém Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ quá hạn không được vượt quá 3% Mặc dù mục tiêu của các ngân hàng thương mại là không để xảy ra nợ quá hạn, nhưng thực tế cho thấy điều này rất khó đạt được.

Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn) Tỷ lệ nợ quá hạn cũng là một yếu tố cần xem xét khi đánh giá tình hình nợ xấu.

31 năng mất vốn cao) trong bảng phân loại và cấp xét tín dụng của hệ thống CIC Cụ thể:

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/ Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu phản ánh phần trăm nợ xấu trong tổng dư nợ, cho thấy mức độ rủi ro tín dụng cao và khả năng thu hồi vốn khó khăn Khi nợ xấu gia tăng, khoản vốn của ngân hàng không chỉ đơn thuần là rủi ro mà còn gây thiệt hại cho ngân hàng Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.

Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng tín dụng

1.5.1.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế và pháp lý

Cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội là hình thức tín dụng ưu đãi, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước Khi các chính sách được hoạch định đúng đắn và cụ thể cho từng đối tượng, nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ được hỗ trợ tích cực, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong hệ thống ngân hàng Để duy trì sự an toàn này, cần có một môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), việc phục vụ đối tượng khách hàng là hộ nghèo với nhận thức pháp luật hạn chế sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cho vay của ngân hàng.

1.5.1.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường xã hội, môi trường tự nhiên và nhân tố bất khả kháng

Môi trường xã hội đóng vai trò quan trọng trong quan hệ tín dụng, nơi lòng tin giữa người cho vay và người đi vay, đặc biệt là tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) với các khoản vay tín chấp, là yếu tố quyết định Đạo đức xã hội ảnh hưởng lớn đến quản lý tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng Khi đạo đức xã hội kém, việc lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ dẫn đến sự suy giảm chất lượng tín dụng.

Môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhưng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay, đặc biệt trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp Điều kiện tự nhiên thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của người vay, từ đó tác động đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.

1.5.1.3 Nhóm nhân tố về phía khách hàng Để đảm bảo khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, mang lại lợi ích cho Ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng trả đầy đủ các khoản vay vốn của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng

Những nhân tố này bao gồm:

Năng lực kinh doanh của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng cho vay của NHCSXH Khi năng lực kinh doanh của người nghèo hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ thấp, có thể dẫn đến tình trạng nghèo đói gia tăng và nợ nần chồng chất.

Khách hàng có năng lực cao sẽ mang lại hiệu quả lớn trong sản xuất kinh doanh, giúp sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ tốt cho ngân hàng.

Nhận thức của hộ nghèo về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay rất quan trọng Nếu họ coi khoản vay từ NHCSXH như trợ cấp, họ sẽ không chú ý đến việc trả nợ, dẫn đến nguy cơ thất thoát và sử dụng vốn vay sai mục đích.

Nhận thức của hộ nghèo về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay từ NHCSXH là rất quan trọng Nếu họ xem các khoản vay này như trợ cấp, họ sẽ không chú trọng đến việc trả nợ, dẫn đến nguy cơ thất thoát và sử dụng vốn vay sai mục đích.

1.5.2 Nhân tố chủ quan về phía Ngân hàng

Việc không thực hiện nghiêm túc quy trình và nghiệp vụ đã tạo ra kẽ hở cho Ban quản lý tổ và Hội đoàn thể trong việc nhận ủy thác, dẫn đến việc giới thiệu và bình xét những trường hợp không có nhu cầu vay vốn sản xuất Hậu quả là nhiều người chỉ vay để tiêu dùng, gây khó khăn trong việc trả nợ và dẫn đến thất thoát vốn.

- Các phương tiện máy móc và thông tin ở nhiều ngân hàng cơ sở còn yếu kém, chất lượng thông tin cung cấp chưa cao

- Sự phối hợp giữa ngân hàng với cơ sở có nơi chưa tốt, chưa giải quyết được những vướng mắc của địa phương

- Cơ chế cho vay hiện nay tiềm ẩn nhiều rủi ro

Chương 1 của luận văn trình bày cơ sở lý luận về quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, nêu rõ các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tín dụng Các tiêu chí này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, giúp làm nổi bật tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động của ngân hàng.

34 với ngân hàng, đối với khách hàng là hộ nghèo và hộ gia đình chính sách khác, và đối với hiệu quả về mặt kinh tế xã hội

Chương 1 đã trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng tín dụng, bao gồm các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, pháp lý, xã hội, tự nhiên và các yếu tố bất khả kháng Đồng thời, cũng đề cập đến các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng và khách hàng vay vốn.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn tại NHCSXH tỉnh Bạc Liêu - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn tại NHCSXH tỉnh Bạc Liêu (Trang 54)
Bảng 2.2.Phân tích nguồn vốn - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.2. Phân tích nguồn vốn (Trang 55)
Hình 2.1 Biến động huy động vốn giai đoạn 2015 – 2019 - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Hình 2.1 Biến động huy động vốn giai đoạn 2015 – 2019 (Trang 56)
Bảng 2.3: Tỷ trọng nguồn vốn giai đoạn 2015 – 2019 - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.3 Tỷ trọng nguồn vốn giai đoạn 2015 – 2019 (Trang 56)
Hình 2.2.Tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2015-2019 - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Hình 2.2. Tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2015-2019 (Trang 58)
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay các chương trình tín dụng tại NHCSXH tỉnh - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay các chương trình tín dụng tại NHCSXH tỉnh (Trang 59)
Bảng 2.5 Phân tích Tổng dư nợ giai đoạn 2015 -2019 - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.5 Phân tích Tổng dư nợ giai đoạn 2015 -2019 (Trang 60)
Hình 2.3 Biến động dư nợ giai đoạn 2015 -2019 - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Hình 2.3 Biến động dư nợ giai đoạn 2015 -2019 (Trang 61)
Hình 2.4. Tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2015 -2019 - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Hình 2.4. Tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2015 -2019 (Trang 62)
Hình 2.6. Kết cấu dư nợ theo thời gian (năm 2019) - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Hình 2.6. Kết cấu dư nợ theo thời gian (năm 2019) (Trang 63)
Bảng 2.6. Kết cấu dư nợ theo thời gian cho vay - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.6. Kết cấu dư nợ theo thời gian cho vay (Trang 63)
Bảng 2.7. Doanh số cho vay, thu nợ giai đoạn 2015 – 2019 - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.7. Doanh số cho vay, thu nợ giai đoạn 2015 – 2019 (Trang 64)
Hình 2.8: Nguyên nhân nợ xấu - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Hình 2.8 Nguyên nhân nợ xấu (Trang 68)
Bảng 2.10. Tình hình thu nhập, chi phí - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Bảng 2.10. Tình hình thu nhập, chi phí (Trang 69)
Hình 2.9 Biến động tổng thu giai đoạn 2015 - 2019 - QUẢN lý CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH bạc LIÊU
Hình 2.9 Biến động tổng thu giai đoạn 2015 - 2019 (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w