1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU tại cục hải QUAN TỈNH KIÊN GIANG

91 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Rủi Ro Trong Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu Tại Cục Hải Quan Tỉnh Kiên Giang
Tác giả Mai Thùy Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Trọng
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • 1.1.1.1. Khái niệm rủi ro 8 (19)
  • 1.1.1.2. Rủi ro hải quan 9 (20)
  • 1.1.1.3. Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan 9 (20)
  • 1.1.2. Nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu 10 (21)
  • 1.1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý rủi ro 10 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục Hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu 12 (21)
  • 1.2.1. Các yếu tố thuộc về Nhà nước 12 (23)
  • 1.2.2. Các quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế về thủ tục Hải quan 13 (24)
    • 1.2.2.1. Quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) 13 (24)
    • 1.2.2.2. Quy định của Tổ chức quốc tế khác 13 (24)
  • 1.2.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan 15 (26)
  • 1.2.4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 15 (26)
  • 1.2.5. Các yếu tố thuộc về hoạt động xuất nhập khẩu 16 1.2.6. Các yếu tố thuộc về thị trường thế giới (27)
  • 1.3.1. Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động XNK 17 (28)
  • 1.3.2. Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý rủi ro Hải quan trong hoạt động XNK 18 (0)
  • 1.4. Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang 19 1.5. Kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động XNK của các nước trên thế giới, của một số Hải quan tỉnh/thành phố ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm (31)
    • 1.5.1.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Italia 20 1.5.1.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Trung Quốc 21 (32)
    • 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số tỉnh, thành ở Việt Nam 23 1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Quảng Ninh 23 2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Hải Phòng 24 3. Bài học kinh nghiệm của Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu 25 (34)
    • 1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Kiên Giang 26 (37)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN KIÊN GIANG 28 2.1. Tổng quan về Cục Hải quan Kiên Giang 28 (39)
    • 2.1.1. Lịch sử và phát triển Cục Hải quan Kiên Giang 28 (39)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Kiên Giang 29 (40)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động tại Cục Hải quan Kiên Giang 32 (43)
      • 2.2.1. Quá trình hiện đại hóa Cục Hải quan Kiên Giang 32 (43)
      • 2.2.2. Một số kết quả đã đạt đƣợc tại Cục Hải quan Kiên Giang 36 (47)
        • 2.2.2.1. Công tác giám sát quản lý 36 (47)
        • 2.2.2.2. Công tác quản lý thuế 37 (48)
        • 2.2.2.3. Công tác chống buôn lậu và xử lý vi phạm 38 (49)
      • 2.3.1. Lập kế hoạch quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Kiên Giang 40 (51)
      • 2.3.2. Triển khai thực hiện quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Kiên Giang 40 (51)
        • 2.3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến về quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu 41 (52)
        • 2.3.2.2. Đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng quản lý rủi ro cho cán bộ trong toàn ngành 42 (53)
        • 2.3.2.3. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc áp dụng quản lý rủi ro (55)
        • 2.3.2.5. Quản lý việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu 47 (58)
      • 2.3.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Kiên Giang 52 (63)
    • 2.4. Các nhân tố tác động tới quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Kiên Giang 53 (64)
    • 2.5. Đánh giá chung tình hình quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Kiên Giang 54 (65)
      • 2.5.1. Kết quả đạt đƣợc 54 (65)
      • 2.5.2. Hạn chế 55 (66)
      • 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế 56 (67)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Kiên Giang 62 (73)
      • 3.2.1. Cập nhật các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động hải quan 62 (73)
      • 3.2.2. Cải cách bộ máy, phân công nhiệm vụ công chức hải quan làm nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý rủi ro 64 (75)
      • 3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ cán bộ thực hiện quản lý rủi ro 66 (77)
      • 3.2.4. Nâng cao điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý rủi ro và dữ liệu khách hàng lưu trữ 69 (80)
      • 3.2.5. Xây dựng trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu phân tích rủi ro 71 3.2.6. Tăng cường quan hệ phối hợp và hợp tác quốc tế trong quản lý rủi ro 72 3.3. Kiến nghị 73 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành cấp trên 73 3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan 74 Tóm tắt chương 3 74 KẾT LUẬN 75 (82)

Nội dung

Khái niệm rủi ro 8

Rủi ro là một khái niệm được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi, nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa do nhiều góc độ và quan điểm khác nhau Hiện nay, rủi ro được phân chia thành hai nhóm trường phái chính: truyền thống và hiện đại.

Theo quan điểm truyền thống, rủi ro được coi là sự không may mắn và tổn thất bất ngờ, liên quan đến các yếu tố nguy hiểm và khó khăn có thể xảy ra Điều này có nghĩa là rủi ro thường gắn liền với thiệt hại, mất mát và những tình huống không chắc chắn mà con người phải đối mặt.

Theo trường phái hiện đại, rủi ro được coi là sự bất trắc có thể đo lường, bao gồm cả khía cạnh tích cực và tiêu cực Rủi ro không chỉ dẫn đến tổn thất mà còn mang lại cơ hội và lợi ích Nếu hiểu rõ về rủi ro, con người có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để hạn chế những tác động tiêu cực, đồng thời tận dụng những cơ hội mà rủi ro mang lại.

Rủi ro liên quan đến sự không chắc chắn và có xác suất xảy ra trong khoảng từ lớn hơn 0% đến nhỏ hơn 100% Nó bao gồm ba yếu tố chính: xác suất xảy ra, khả năng ảnh hưởng đến đối tượng và thời gian ảnh hưởng.

Rủi ro hải quan 9

Mỗi ngành nghề và lĩnh vực đều có những đặc trưng riêng, dẫn đến sự tồn tại của các loại rủi ro khác nhau Trong ngành Hải quan, rủi ro cũng được định nghĩa theo những cách đặc thù, phản ánh sự đa dạng và tính chất riêng biệt của lĩnh vực này.

Theo Công ước KYOTO (sửa đổi năm 1999), rủi ro hải quan được định nghĩa là nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến việc không tuân thủ pháp luật hải quan.

Hướng dẫn Phụ lục tổng quát Công ước sửa đổi về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan

Theo quan điểm của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO): Rủi ro là sự không tuân thủ pháp luật về hải quan

Theo Hải quan Mỹ, rủi ro được định nghĩa là mức độ không tuân thủ pháp luật gây thiệt hại đến thương mại, công nghiệp hoặc cộng đồng Tại Việt Nam, Khoản 19 Điều 4 Luật Hải quan 2014 quy định rằng rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu, và quá cảnh hàng hóa, cũng như trong việc xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh phương tiện vận tải.

Hải quan là cơ quan quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa và phương tiện, nhằm bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia và tạo điều kiện cho thương mại quốc tế Cơ quan này đảm bảo tuân thủ luật pháp hải quan và các quy định liên quan, đồng thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật có thể cản trở nhiệm vụ của mình.

Quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan 9

Theo tổ chức Hải quan thế giới WCO, quản lý rủi ro hải quan đƣợc hiểu là

Việc áp dụng hệ thống các thủ tục quản lý và thông lệ giúp Hải quan có được thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề liên quan đến vận chuyển hàng hóa và rủi ro Quản lý rủi ro như một nguyên lý quản lý không chỉ giúp Hải quan thực hiện trách nhiệm hiệu quả mà còn tổ chức và triển khai nguồn lực nhằm cải thiện toàn bộ hoạt động của cơ quan.

Quản lý rủi ro, theo định nghĩa của Hải quan New Zealand, là việc áp dụng hệ thống các chính sách và quy trình nhằm xác định, phân tích, đánh giá và đối phó với rủi ro Tại Việt Nam, Luật Hải quan 2014 cũng định nghĩa quản lý rủi ro là việc áp dụng các biện pháp và quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, từ đó sắp xếp nguồn lực hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải quan khác.

Nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu 10

Công ước KYOTO sửa đổi năm 1999 đã khuyến nghị các cơ quan hải quan trên toàn thế giới áp dụng nghiêm ngặt các nguyên tắc quản lý rủi ro trong kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách qua biên giới Điều này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo an toàn trong bối cảnh vận động lịch sử của các đối tượng quản lý hải quan.

Có Bảy nguyên tắc trong quản lý rủi ro (Carnegie Mellon University)

1 Rõ ràng về quan điểm và tầm nhìn của tổ chức, doanh nghiệp

2 Tiếp cận theo quan điểm tiến tiến, hiện đại trong quản trị

3 Thông tin và truyền thông theo hệ thống mở

4 Thực hiện quản trị có hệ thống và phối hợp chặt chẽ

5 Hoạt động theo một quá trình liên tục

6 Có chung tầm nhìn và mục tiêu

7 Tinh thần tập thể, làm việc nhóm

Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý rủi ro 10 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục Hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu 12

Tình hình buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trên các tuyến đường bộ, đường biển và đường hàng không vẫn diễn ra thường xuyên, mặc dù số vụ có xu hướng giảm so với các năm trước Các mặt hàng chủ yếu bị buôn lậu bao gồm thuốc lá điếu, đường cát, nước giải khát và hàng hóa tiêu dùng khác.

Hình thức vi phạm trong công tác xử lý chủ yếu là các vụ việc đơn giản, bao gồm mặt hàng tiêu dùng, nông sản và nước giải khát Những vi phạm hành chính này liên quan đến việc không tuân thủ quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan và nộp hồ sơ thuế.

Các đối tượng buôn lậu chủ yếu bao gồm các chủ hàng (đầu nậu) là người Campuchia ở phía bên kia biên giới và những người vận chuyển hàng hóa nhập lậu, thường là cư dân sống ở hai bên biên giới cửa khẩu, được thuê để vận chuyển cho các đầu nậu này.

Áp dụng và kết hợp hiệu quả nghiệp vụ quản lý rủi ro trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu Cần thu thập và cập nhật thông tin về các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, đặc biệt chú trọng vào những doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn hoạt động tại tỉnh Kiên Giang nhưng làm thủ tục hải quan tại các Cục Hải quan khác Đồng thời, việc tăng cường thu thập thông tin trên hệ thống VNACCS sẽ giúp đảm bảo quy trình hải quan diễn ra nhanh chóng Hiện nay, đơn vị đã lắp đặt hệ thống Camera tại bãi tập kết hàng hóa của các Chi cục Hải quan để đáp ứng yêu cầu giám sát hiệu quả.

Xây dựng văn bản chỉ đạo nhằm hướng dẫn các đơn vị thực hiện đánh giá ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trên hệ thống QLRR Mục tiêu là phân luồng, chuyển luồng các doanh nghiệp để phát hiện kịp thời hành vi gian lận trong khai báo về chủng loại, xuất xứ, số lượng và trọng lượng hàng hóa, từ đó ngăn chặn tình trạng trốn thuế và gian lận thuế.

1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục Hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu

Các yếu tố thuộc về Nhà nước 12

Nhà nước và Chính phủ đang thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế, kết hợp với hiện đại hóa thủ tục hải quan, nhằm thúc đẩy thương mại và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải quan Các chính sách hỗ trợ xuất nhập khẩu và bảo hộ hàng hóa trong nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện quản lý rủi ro của ngành Hải quan.

Hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước cao sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, đặc biệt là pháp luật về Hải quan Ngược lại, một Nhà nước không quản lý xã hội theo luật một cách nghiêm ngặt sẽ tạo điều kiện cho rủi ro không tuân thủ trong lĩnh vực Hải quan gia tăng, làm giảm hiệu quả quản lý rủi ro Khi hành vi không tuân thủ pháp luật trở nên phổ biến, việc tuân thủ pháp luật sẽ trở thành một rủi ro lớn.

Đường lối phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại thương và giúp ngành hải quan áp dụng quy trình quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan một cách hiệu quả Ngành Hải quan, với truyền thống lâu dài và tổ chức theo nguyên tắc tập trung từ trung ương đến địa phương, đã được đầu tư công nghệ hiện đại và hợp tác quốc tế Nhiệm vụ chính của ngành bao gồm kiểm tra, giám sát hàng hóa và phương tiện vận tải, phòng chống buôn lậu, thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, thống kê hàng hóa, và đề xuất các biện pháp quản lý Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu Do đó, ngành hải quan nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Đảng và Nhà nước.

Các quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế về thủ tục Hải quan 13

Quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) 13

WTO đặt ra các quy định chung cho các nước tham gia, tạo động lực cũng như rào cản cho hàng hóa xuất khẩu Tổ chức này khuyến khích cải cách thủ tục hải quan nhằm thuận lợi hóa thương mại quốc tế Theo đó, WTO có hiệp định về thuế quan và hài hòa thủ tục hải quan, yêu cầu các nước tuân thủ nguyên tắc đánh thuế dựa vào giá giao dịch, không cản trở thương mại một cách không cần thiết, và không phân biệt đối xử trong thủ tục hải quan, trừ các ngoại lệ khu vực Ngoài ra, WTO khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn hóa thủ tục hải quan theo khuyến nghị của Tổ chức hải quan Thế giới, trong đó có việc sử dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong xử lý hàng hóa xuất nhập khẩu.

Trong các đàm phán thương mại của WTO, tổ chức này thúc đẩy các chính phủ cải cách hải quan theo hướng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro Đặc biệt, khi có thành viên mới gia nhập, các thành viên cũ yêu cầu những thành viên này cam kết thực hiện kỹ thuật quản lý rủi ro trong quy trình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.

Quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan được WTO khuyến khích và yêu cầu thực hiện Các quốc gia thành viên WTO cần sớm cải cách thủ tục hải quan, hướng tới việc áp dụng rộng rãi các kỹ thuật quản lý rủi ro.

Quy định của Tổ chức quốc tế khác 13

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã có những ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan Các quy định của APEC thúc đẩy sự hài hòa trong quy trình hải quan, giúp các quốc gia thành viên nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Nhờ vào sự hợp tác và chia sẻ thông tin, các quốc gia có thể cải thiện khả năng phát hiện và xử lý rủi ro, từ đó tăng cường an ninh và giảm thiểu gian lận trong thương mại Việc áp dụng các tiêu chuẩn và hướng dẫn của APEC không chỉ nâng cao năng lực của cơ quan hải quan mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế.

APEC là tổ chức quan trọng với 21 thành viên, chiếm 50% kim ngạch mậu dịch toàn cầu, thể hiện sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thế giới Khu vực này được coi là năng động nhất toàn cầu, không chỉ là siêu cường tiêu thụ hàng hóa mà còn là trung tâm sản xuất công nghiệp hàng đầu.

APEC đặt mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và đầu tư trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và toàn cầu Để đạt được điều này, APEC khuyến khích các quốc gia thành viên thực hiện cải cách Hải quan theo các nguyên tắc của WTO, thậm chí tiến hành cải cách trước khi WTO hoàn tất đàm phán.

Mặc dù các khuyến nghị của APEC chủ yếu mang tính tự nguyện và ảnh hưởng qua tác động kinh tế và uy tín thương mại, nhưng áp lực yêu cầu áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan vẫn tồn tại, mặc không mạnh mẽ như trong WTO.

* Ảnh hưởng của những quy định trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đến áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động Hải quan

ASEAN là khu vực phát triển nhanh nhất hiện nay, thu hút sự quan tâm của các siêu cường Gia đình ASEAN bao gồm 10 thành viên, với diện tích 4,5 triệu km², dân số 505 triệu người và GDP đạt 731 tỷ USD.

AFTA nhằm mục đích tự do hóa thương mại trong khu vực ASEAN, thu hút đầu tư nước ngoài thông qua việc tạo ra một thị trường thống nhất Điều này giúp ASEAN thích ứng với các điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển các thỏa thuận thương mại khu vực Để đạt được mục tiêu trở thành khu vực mậu dịch tự do, các nước thành viên đã ký Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), với mục tiêu giảm thuế suất nhập khẩu xuống còn 0-5% cho hầu hết các mặt hàng Bên cạnh đó, các quốc gia cũng được khuyến nghị hài hòa hóa thủ tục hải quan và chú trọng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro.

Các yếu tố thuộc về cơ quan Hải quan 15

Ngành Hải quan có ảnh hưởng đáng kể đến quản lý rủi ro (QLRR) Là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan cần được thực hiện một cách tích cực và ưu tiên cho các thành tựu kỹ thuật mới để đạt hiệu quả cao Ngược lại, nếu chỉ thực hiện theo hình thức hoặc chiếu lệ, ngành Hải quan sẽ gặp phải sự trì trệ và gây ra tổn thất cho nền kinh tế.

Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành Hải quan, đặc biệt là thái độ và sự thành thạo trong quản lý rủi ro của nhân viên, đóng vai trò quyết định đến sự thành công của công tác này Để đạt được hiệu quả cao, cán bộ Hải quan cần được đào tạo chuyên môn để áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, sử dụng máy móc hiện đại, cũng như thu thập, phân tích và đánh giá thông tin một cách chuyên nghiệp Thái độ tích cực của nhân viên đối với công việc cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả quản lý rủi ro.

Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ Việc quản lý rủi ro phụ thuộc vào mức độ phủ sóng của mạng lưới thông tin điện tử, khả năng truy cập và xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác, cũng như khả năng kết nối và phối hợp với các cơ quan khác Độ chính xác và hiệu quả của quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan càng cao khi cơ sở vật chất của Hải quan hiện đại và được cập nhật đầy đủ.

Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 15

Số lượng, quy mô, tính chất và mức độ đa dạng của doanh nghiệp tham gia ngoại thương có ảnh hưởng lớn đến việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan Nhiều doanh nghiệp yêu cầu thông tin cập nhật liên tục, tạo áp lực cho hệ thống bảo đảm thông tin của Hải quan Quy mô doanh nghiệp khác nhau cần các phương thức xử lý khác nhau; doanh nghiệp lớn thường có chi phí Hải quan thấp hơn trên mỗi sản phẩm thông quan, trong khi doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn hơn trong việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro Tính đa dạng của doanh nghiệp cũng yêu cầu cơ quan Hải quan thu thập nhiều thông tin và trang bị các kỹ năng, phương tiện cần thiết Hơn nữa, sự biến động trong số lượng doanh nghiệp và sự phát triển chưa ổn định của hệ thống doanh nghiệp cũng là yếu tố gây khó khăn cho quản lý rủi ro.

Thái độ và đạo đức kinh doanh của thương gia có ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản lý rủi ro Những thương gia tuân thủ pháp luật và kinh doanh minh bạch với khối lượng hàng hóa lớn sẽ dễ dàng áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Các yếu tố thuộc về hoạt động xuất nhập khẩu 16 1.2.6 Các yếu tố thuộc về thị trường thế giới

Quy mô, chất lượng và khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ảnh hưởng lớn đến việc thu thập thông tin và quản lý hàng hóa Khối lượng hàng hóa lớn và chủng loại đa dạng làm cho việc quản lý rủi ro trở nên khó khăn hơn Hơn nữa, quy định danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu hiện tại còn nhiều bất cập, với các chủng loại và xuất xứ hàng hóa áp dụng theo những chế độ thuế quan khác nhau, dẫn đến việc quản lý rủi ro trở nên phức tạp hơn.

1.2.6 Các yếu tố thuộc về thị trường thế giới

Thị trường toàn cầu hiện đang trải qua nhiều biến động, buộc các quốc gia phải tăng cường hợp tác trong lĩnh vực Hải quan Quản lý rủi ro ngày càng trở nên quan trọng và phát triển để đáp ứng nhu cầu của thương mại quốc tế Sự hình thành các khu vực mậu dịch tự do đóng vai trò tích cực trong việc khuyến khích các quốc gia áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, khi mà các nước đồng ý loại trừ thuế quan và hạn ngạch trong hầu hết các giao dịch thương mại Việc một quốc gia áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan sẽ tạo ra áp lực buộc các quốc gia khác cũng phải thực hiện theo.

1.3 Nội dung quản lý rủi ro của trong hoạt động XNK

Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động XNK 17

Quy trình quản lý rủi ro (QLRR) cần đảm bảo tính hệ thống, liên tục và thống nhất để thực hiện đúng chuẩn mực trong việc hiện thực hóa QLRR Đây là một phương pháp luận chu kỳ lặp khép kín, bao gồm các bước công việc cụ thể nhằm hỗ trợ ra quyết định nghiệp vụ Quy trình này tập trung vào phân tích bản chất của rủi ro, đánh giá các tác động tiềm tàng và xác định cơ sở cho các quyết định quản lý, đồng thời hài hòa với các nguồn lực phân bổ và thứ tự ưu tiên của các biện pháp xử lý.

Xây dựng môi trường thông tin và thiết lập bối cảnh quản lý là giai đoạn quan trọng trong quản lý rủi ro, giúp xác định mục tiêu và các rủi ro cần quản lý Việc này tạo ra thước đo chuẩn cho toàn bộ quy trình quản lý rủi ro, với kết quả là báo cáo mô tả môi trường hoạt động và các tiêu chí đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro bao gồm việc xác định và ghi lại các rủi ro tiềm ẩn, từ đó hình thành danh mục rủi ro và phạm vi tác động của chúng Phân tích rủi ro sử dụng dữ liệu để lượng hóa hậu quả có thể xảy ra, xác định cấp độ rủi ro dự kiến dựa trên định lượng và định tính Cuối cùng, việc đánh giá và xếp thứ tự các rủi ro so sánh với các tiêu chí đã được thiết lập, nhằm chuẩn bị và đối phó hiệu quả với các rủi ro, đồng thời khuyến khích các đơn vị có trách nhiệm giảm thiểu và theo dõi rủi ro.

Giải pháp xử lý rủi ro là quá trình giảm thiểu khả năng và hậu quả của rủi ro thông qua việc áp dụng các biện pháp kiểm soát và tác nghiệp Mục tiêu là điều chỉnh mức độ rủi ro để phù hợp với khả năng chấp nhận của cơ quan Hải quan Tùy thuộc vào loại rủi ro, cần áp dụng phương pháp xử lý phù hợp để đảm bảo hiệu quả tối ưu.

Giám sát và rà soát là những bước quan trọng trong quy trình quản lý rủi ro, cần thực hiện ở tất cả các giai đoạn Những hoạt động này giúp đánh giá và theo dõi để trả lời các câu hỏi liên quan đến hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp quản lý rủi ro.

* Các kết luận về rủi ro còn nguyên giá trị hay không?

* Rủi ro nào mới xuất hiện, đang nổi trội?

* Tính hiệu quả, hiệu lực của biện pháp xử lý nhằm tối thiểu hóa rủi ro, tối thiểu hóa chi phí?

* Tính phù hợp của biện pháp kiểm soát chi phí, kiểm soát quản lý?

* Tính tuân thủ quy định, quy trình của biện pháp xử lý?

* Hệ thống sẽ có thể đƣợc cải tiến nâng cao nhƣ thế nào?

Lưu trữ và cung cấp thông tin, tư vấn cho các bên liên quan trong và ngoài ngành là cần thiết trong từng giai đoạn cũng như toàn bộ quy trình quản lý rủi ro, nhằm đảm bảo hiệu quả và tính minh bạch.

1.3.2 Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động XNK

Sau khi đánh giá và đo lường rủi ro, các nhà quản trị rủi ro của cơ quan hải quan sẽ áp dụng các phương pháp kiểm soát và xử lý rủi ro một cách hiệu quả Cơ quan hải quan xây dựng tiêu chí giám sát, tiếp nhận thông tin và phân tích rủi ro liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu Đồng thời, họ ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để cảnh báo rủi ro và phân loại phương thức giám sát cho hàng hóa xuất khẩu.

Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện theo các quy định hiện hành, đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch Kết quả giám sát cần được cập nhật đầy đủ và kịp thời vào hệ thống để theo dõi và quản lý hiệu quả.

Nguyên tắc áp dụng phương pháp kiểm soát rủi ro trong cơ quan hải quan bao gồm việc cân bằng giữa lợi ích và chi phí, cùng với hiệu quả của chi phí rủi ro Các nhà quản trị rủi ro trong lĩnh vực này thường sử dụng nhiều công cụ và kỹ thuật khác nhau để kiểm soát và xử lý rủi ro, có thể phân loại theo các hình thức cụ thể Đối với những rủi ro không thể chấp nhận, như hàng hóa cấm xuất khẩu, các nhà quản trị thường chọn biện pháp né tránh rủi ro, nhằm chủ động phòng ngừa trước khi rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro Tuy nhiên, trong bối cảnh tự do hóa thương mại hiện nay, việc né tránh hoàn toàn là điều khó khả thi Đối với các rủi ro có thể chấp nhận được, thường áp dụng các kỹ thuật kiểm soát phù hợp.

Ngăn ngừa tổn thất là biện pháp quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro và tổn thất có thể xảy ra Ví dụ, Chính phủ có thể ban hành danh mục hàng hóa hạn chế xuất, nhập khẩu để kiểm soát tốt hơn và giảm thiểu các rủi ro liên quan đến thị trường.

Giảm thiểu rủi ro là các biện pháp nhằm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất xảy ra Nhiều trường hợp gian lận thuế xuất phát từ mức thuế nhập khẩu cao hoặc chênh lệch thuế suất giữa các mã hàng tương tự Để hạn chế gian lận này, các quốc gia thường giảm thuế suất tới mức tối thiểu, như trong Hiệp định CEPT yêu cầu giảm thuế suất nhập khẩu đối với hàng hóa từ các nước thành viên xuống còn 0% đến 5% Điều này làm cho việc gian lận thuế của doanh nghiệp trở nên không còn ý nghĩa và giảm thiểu rủi ro gian lận thuế tới mức tối đa.

1.4 Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đang có nhiều chuyển biến tích cực với sự mở rộng các dự án đầu tư và cải thiện đời sống người dân An ninh chính trị và an toàn xã hội cũng được duy trì ổn định Tuy nhiên, tỉnh vẫn đối mặt với nhiều thách thức do biến đổi khí hậu, như xâm nhập mặn và nắng hạn, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và nhiệm vụ chính trị của Cục Hải quan Kiên Giang.

Cục Hải quan Kiên Giang đã chỉ đạo các Chi cục Hải quan Cửa khẩu thực hiện nghiêm túc các quy định và chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh, đồng thời tuân thủ các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo hiện hành.

Các bộ, ngành cần tăng cường biện pháp quản lý và kiểm tra để phát hiện kịp thời các hành vi gian lận thương mại và lợi dụng chính sách trong xuất khẩu, nhập khẩu Đồng thời, cần nâng cao hình thức và mức độ kiểm tra đối với các mặt hàng có độ rủi ro cao nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý.

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm hàng bách hóa tổng hợp, thủy hải sản, đồ nhựa gia dụng, sản phẩm bao bì, cá mú sống, bột giặt, nước rửa chén và nước tẩy.

Mặt hàng nhập khẩu bao gồm thủy hải sản các loại làm nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu, cánh quạt nhựa phục vụ nuôi trồng thủy sản, chân vịt tàu, thạch cao, than đá, hạt nhựa, phụ tùng máy dệt, máy móc thiết bị cho casino, sắt thép phế liệu, nội thất gỗ, và máy móc thiết bị cho các dự án đầu tư.

Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang 19 1.5 Kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động XNK của các nước trên thế giới, của một số Hải quan tỉnh/thành phố ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN KIÊN GIANG 28 2.1 Tổng quan về Cục Hải quan Kiên Giang 28

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 38/TT-BTC ngày 25/03/2015của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 38/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2015
[2] Bộ Tài chính (2018), Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 38/TT-BTC BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2018
[3] Chính phủ (2015), Nghị định số 08/2015/NĐ- CP ngày21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 08/2015/NĐ- CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, kiểm soát hải quan
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2015
[4] Chính phủ (2018), Nghị định số 59/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 59/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2018
[5] Cục Hải quan Kiên Giang (2014), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2014, Kiên Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2014
Tác giả: Cục Hải quan Kiên Giang
Năm: 2014
[6]Cục Hải quan Kiên Giang (2015), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015, Kiên Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015
Tác giả: Cục Hải quan Kiên Giang
Nhà XB: Kiên Giang
Năm: 2015
[7] Cục Hải quan Kiên Giang (2016), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2016, Kiên Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2016
Tác giả: Cục Hải quan Kiên Giang
Năm: 2016
[8] Cục Hải quan Kiên Giang (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2017, Kiên Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2017
Tác giả: Cục Hải quan Kiên Giang
Năm: 2017
[9] Cục Hải quan Kiên Giang (2018), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2018, Kiên Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2018
Tác giả: Cục Hải quan Kiên Giang
Nhà XB: Kiên Giang
Năm: 2018
[10] Đinh Văn Hòa (2014), "Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại cục Hải quan Hà Tĩnh&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại cục Hải quan Hà Tĩnh
Tác giả: Đinh Văn Hòa
Năm: 2014
[11] Hội đồng Hợp tác Hải quan Thế giới (1999), Công ước quốc tế về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục Hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi và bổ sung)- https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xuat-nhap-khau/Nghi-dinh-thu-sua-doi-Cong-uoc-Quoc-te-ve-don-gian-hoa-va-hai-hoa-Thu-tuc-Hai-quan-1999-228914.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ước quốc tế về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục Hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi và bổ sung)
Tác giả: Hội đồng Hợp tác Hải quan Thế giới
Năm: 1999
[12] Nguyễn Thị Châu Cương (2013), “Áp dụng phương pháp rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Quảng Ninh”, luận văn thạc sĩ Kinh Tế, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng phương pháp rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Quảng Ninh”
Tác giả: Nguyễn Thị Châu Cương
Năm: 2013
[13] Nguyễn Khánh Dƣ (2017), "Quản trị rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng", luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Dân Lập Hải Phòng, Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng
Tác giả: Nguyễn Khánh Dƣ
Năm: 2017
[14] Nguyễn Thị Bích Hiền (2017), “áp dụnghệ thống quản lý rủi ro đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: áp dụng hệ thống quản lý rủi ro đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Vũng Áng
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Hiền
Nhà XB: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Năm: 2017
[15] Ngô Duy Tùng (2014), “Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt độngquản lý hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Bình Phước đến năm 2020”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, trường Đại học Lạc Hồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Bình Phước đến năm 2020
Tác giả: Ngô Duy Tùng
Nhà XB: trường Đại học Lạc Hồng
Năm: 2014
[16] Trần Tuấn Linh (2015), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tại Chi cục Hải quan Thủy An”, luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Đại học kinh tế Huế, Thừa Thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tại Chi cục Hải quan Thủy An
Tác giả: Trần Tuấn Linh
Nhà XB: Đại học kinh tế Huế
Năm: 2015
[17] Trần Minh Sản (2011), “Rủi ro trong quản lý Hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan thành phố Cần Thơ”, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh, Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro trong quản lý Hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu tại Cục Hải quan thành phố Cần Thơ”
Tác giả: Trần Minh Sản
Năm: 2011
[19] Song Minh (2006), Quy trình quản lý rủi ro của Hải quan Liênminh châu Âu,Nghiên cứu Hải quan, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình quản lý rủi ro của Hải quan Liênminh châu Âu
Tác giả: Song Minh
Nhà XB: Nghiên cứu Hải quan
Năm: 2006
[20] Tổng cục Hải quan (2015), Quyết định số 282/QĐ-TCHQ ngày10/11/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 282/QĐ-TCHQ ngày10/11/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
Tác giả: Tổng cục Hải quan
Năm: 2015
[22] Vũ Quốc Bảo (2016), “Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan”, Tài liệu bồi dƣỡng nghiệp vụ Hải quan, Cục Quản lý rủi ro – Tổng cục Hải quan, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan
Tác giả: Vũ Quốc Bảo
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1  Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (2014-2018)  36  Bảng 2.2  Phân luồng tờ khai đã đăng ký làm thủ tục (2014-2018)  37 - NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU tại cục hải QUAN TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.1 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (2014-2018) 36 Bảng 2.2 Phân luồng tờ khai đã đăng ký làm thủ tục (2014-2018) 37 (Trang 11)
Sơ đồ tổ chức bộ máy cụ thể nhƣ sau: - NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU tại cục hải QUAN TỈNH KIÊN GIANG
Sơ đồ t ổ chức bộ máy cụ thể nhƣ sau: (Trang 41)
Bảng 2.1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (2014-2018) - NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU tại cục hải QUAN TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (2014-2018) (Trang 47)
Bảng 2.2. Phân luồng tờ khai đã đăng ký làm thủ tục (2014-2018) - NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU tại cục hải QUAN TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.2. Phân luồng tờ khai đã đăng ký làm thủ tục (2014-2018) (Trang 48)
Bảng 2.3. Tổng số thu thuế (2014-2018) - NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU tại cục hải QUAN TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.3. Tổng số thu thuế (2014-2018) (Trang 49)
Bảng 2.4.  Công tác CBL và XLVP (2014 – 2018) - NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU tại cục hải QUAN TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.4. Công tác CBL và XLVP (2014 – 2018) (Trang 50)
Bảng 2.5. Tình hình doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK (2014-2018)  Năm - NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU tại cục hải QUAN TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.5. Tình hình doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK (2014-2018) Năm (Trang 61)
Bảng 2.6. Kiểm tra sau thông quan tại Cục HQKG (2014-2018) - NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý rủi RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU tại cục hải QUAN TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.6. Kiểm tra sau thông quan tại Cục HQKG (2014-2018) (Trang 62)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w