1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

97 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Tình hình nghiên cứu và tính mới của đề tài (13)
  • 6. Bố cục luận văn (15)
    • 1.1 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1 Các khái niệm (16)
      • 1.1.2 Nội dung cạnh tranh (17)
      • 1.1.3 Đối thủ cạnh tranh (21)
      • 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM (22)
    • 1.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (28)
      • 1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (28)
      • 1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (29)
    • 1.3 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NHTM ở các nước (39)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm của một số NHTM (39)
      • 1.3.2 Bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam (42)
    • 2.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (45)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành (45)
      • 2.1.2 Các hoạt động chính (46)
    • 2.2 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (46)
      • 2.2.1 Các Chỉ tiêu tài chính (47)
      • 2.2.2 Chỉ tiêu Năng lực Công nghệ (51)
      • 2.2.3 Chỉ tiêu Nguồn nhân lực (52)
      • 2.2.4 Chỉ tiêu Năng lực quản trị (55)
      • 2.2.5 Chỉ tiêu Hệ thống mạng lưới (57)
      • 2.2.6 Chỉ tiêu Sản phẩm dịch vụ (58)
      • 2.2.7 Chỉ tiêu Thương hiệu và Thị phần (64)
      • 2.2.8 Phân tích ma trận SWOT của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam tại Thành Phố Hồ Chí Minh (66)
    • 2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh (72)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (72)
      • 2.3.2 Những hạn chế tồn tại (73)
      • 2.3.3 Nguyên nhân tồn tại (76)
    • 3.1 Định hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt (80)
      • 3.1.1 Định hướng chung (80)
      • 3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (80)
    • 3.2 Các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (81)
      • 3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính (81)
      • 3.2.2 Giải pháp khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ (82)
      • 3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (83)
      • 3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực công nghệ (84)
      • 3.2.5 Giải pháp cho hoạt động Marketing (85)
      • 3.2.6 Giải pháp về hoàn thiện một số chính sách phát triển thương hiệu (86)
      • 3.2.7 Giải pháp giữ vững thị phần và mở rộng thị phần (87)
      • 3.2.8 Các giải pháp hỗ trợ (88)
    • 3.3 Kiến nghị (88)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt (88)
  • Nam 78 (0)
    • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (89)
  • Kết luận (94)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (96)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việc nâng cao sức mạnh cho hệ thống tài chính Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng thương mại, trong bối cảnh hội nhập quốc tế đã được thảo luận từ những năm cuối thế kỷ 20 khi làn sóng đầu tư nước ngoài gia tăng vào các quốc gia đang phát triển Sự thay đổi trong tư duy quản lý kinh tế của Việt Nam đã tạo điều kiện cho sự hình thành thị trường ngoại hối, thị trường chứng khoán và các hình thức thị trường tài chính thứ cấp khác, mặc dù nền kinh tế vẫn chưa hoàn toàn định hình Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) và tham gia các hiệp định thương mại tự do như CPTPP và EVFTA đã trở thành những thử thách lớn cho hệ thống tài chính Việt Nam, vốn còn non trẻ.

Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự bùng nổ của các Ngân Hàng Thương Mại, tạo ra một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa chúng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính và là một trong bốn Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước lớn nhất Việt Nam, góp phần vào việc lưu thông tiền tệ Để duy trì vị thế này, BIDV cần cải thiện năng lực cạnh tranh thông qua các chiến lược phát triển tại các chi nhánh trên địa bàn.

Với mong muốn góp sức vào sự thành công của BIDV tác giả đã chọn đề tài

Đề tài luận văn thạc sỹ của tôi tập trung vào việc "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh" Mục tiêu nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh thị trường hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện vị thế và tăng cường sự phát triển bền vững của ngân hàng tại khu vực này.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tình hình kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Bài viết đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV tại thành phố Hồ Chí Minh, phân tích các điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức mà ngân hàng này đang đối mặt Đồng thời, nó cũng nêu rõ những kết quả đạt được, các hạn chế hiện có và nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV tại thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu với các bước như sau:

- Nghiên cứu các lý thuyết về năng lực cạnh tranh và các tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng

Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan về hoạt động của Ngân hàng BIDV tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc thống kê và mô tả các số liệu thống kê thứ cấp Chúng tôi sẽ phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng này dựa trên những dữ liệu đã thu thập, từ đó đưa ra những nhận định sâu sắc về vị thế của BIDV trên thị trường tài chính.

3 tranh So sánh, đối chiếu các tiêu chuẩn và khung năng lực cạnh tranh của ngành để nhận xét, đánh giá

Phân tích SWOT của Ngân hàng BIDV Thành phố Hồ Chí Minh sẽ giúp xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong thời gian tới Qua đó, đánh giá năng lực cạnh tranh và hướng phát triển doanh nghiệp sẽ được thực hiện một cách hiệu quả hơn.

Tình hình nghiên cứu và tính mới của đề tài

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Trúc Anh, năm 2010, tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đặng Hoàng An Dân, năm 2010, tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2015" Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện vị thế cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đặng Hoàng An Dân, năm 2010, tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2015” Nội dung nghiên cứu đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Phương Thảo, năm 2014, tại Trường Đại học Bình Dương, tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Bình Dương.

Bài viết "Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam - thực trạng và những đề xuất cải thiện" của Đặng Hữu Mẫn, đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 6 năm 2016, phân tích tình hình cạnh tranh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Tác giả chỉ ra những thách thức mà các ngân hàng đang đối mặt và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, bao gồm cải tiến dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, và phát triển nguồn nhân lực Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện năng lực cạnh tranh để các ngân hàng có thể tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt.

Bài viết của Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Thị Hồng Nhung, đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 6 năm 2017, phân tích các yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải tiến dịch vụ, áp dụng công nghệ hiện đại và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Họ cũng đề xuất các giải pháp chiến lược nhằm tăng cường vị thế cạnh tranh của ngân hàng trong môi trường toàn cầu hóa.

Bài tham luận "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietinbank – chi nhánh Quảng Trị" của tác giả Hà Nam Khánh Giao và Hồ Thị Hồng Oanh, được đăng trong Kỷ yếu Khoa học công nghệ của Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Vietinbank tại Quảng Trị Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng cường vị thế của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Bài viết "Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh thực thi Hiệp định CPTPP" của Vũ Ngọc Diệp đăng trên Tạp chí Công Thương năm 2023, phân tích những thách thức và cơ hội mà ngành ngân hàng Việt Nam phải đối mặt khi Hiệp định CPTPP được thực thi Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách và đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời khuyến nghị các giải pháp nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong môi trường hội nhập quốc tế.

5.2 Điểm mới của đề tài

 Điểm mới của luận văn

Trong các nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM), các khía cạnh, mức độ, đối tượng và phương pháp nghiên cứu đều khác nhau, dẫn đến những giải pháp đề xuất cũng không đồng nhất Đặc thù của ngành tài chính và sản phẩm tài chính vô hình khiến yếu tố cạnh tranh luôn thay đổi, do đó chiến lược cạnh tranh cần linh hoạt theo từng thời kỳ và phụ thuộc vào phân tích tình hình kinh tế trong nước và toàn cầu cũng như dự đoán tương lai.

Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả mang đến một góc nhìn độc đáo, không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.

 Những đóng góp của luận văn

Bài viết này hệ thống lại và làm rõ các lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng thương mại (NHTM) Nó nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM, đồng thời phân tích các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến nó Cuối cùng, bài viết rút ra bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM tại Việt Nam.

Luận văn phân tích các hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của BIDV tại thành phố Hồ Chí Minh Bên cạnh đó, nó cũng đưa ra định hướng phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố, cùng với xu thế và hướng đi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Từ những phân tích này, luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV tại khu vực này.

Bố cục luận văn

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

Cạnh tranh là hoạt động xảy ra khi nhiều cá nhân cùng hướng đến một mục tiêu chung, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, nơi nó thể hiện sự tranh giành lợi ích giữa các bên tham gia thị trường Quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng nhất chi phối hoạt động của thị trường, với bên mua mong muốn tối đa hóa lợi ích từ hàng hóa và bên bán tìm cách tối đa hóa lợi nhuận Do đó, trong cơ chế thị trường, việc tối đa hóa lợi nhuận trở thành mục tiêu chính của các doanh nghiệp.

Hoạt động của ngân hàng thương mại phải tuân theo quy luật cạnh tranh để tồn tại, giống như các doanh nghiệp khác Cạnh tranh trong ngành ngân hàng có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh sự năng động và biến đổi của thị trường tài chính.

Mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp là tối ưu hóa lợi nhuận và nâng cao vị thế trên thị trường, đồng thời góp phần làm lành mạnh hóa các mối quan hệ xã hội.

Để nổi bật trong thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp cần tạo ra và tận dụng những lợi thế so sánh khi cung cấp sản phẩm và dịch vụ Việc so sánh với các đối thủ khác giúp xác định điểm mạnh của mình và thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

Thời gian là yếu tố quan trọng trong mọi thị trường và sản phẩm, vì vũ khí cạnh tranh phù hợp sẽ thay đổi theo từng giai đoạn Do đó, cạnh tranh cần được hiểu là một quá trình liên tục.

Ngành tài chính đóng vai trò quan trọng như huyết mạch của nền kinh tế, do đó, các ngân hàng cần phát triển năng lực cạnh tranh mạnh mẽ để tồn tại và phát triển.

7 những khiến cho bản thân ngân hàng vượt trội mà còn góp phần vào lưu thông tiền tệ của nền kinh tế

 Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại :

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng được xác định bởi khả năng tạo ra, duy trì và phát triển lợi thế nhằm mở rộng thị phần, đạt lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành và liên tục tăng trưởng Đồng thời, ngân hàng cần đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua biến động bất lợi từ môi trường xung quanh Để đánh giá năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại sẽ cạnh tranh dựa trên các yếu tố như dịch vụ khách hàng, công nghệ, chi phí và chiến lược tiếp thị.

Ngân hàng hoạt động tương tự như các doanh nghiệp khác nhưng có đặc thù riêng do sản phẩm vô hình và tác động lớn đến nền kinh tế Như một doanh nghiệp, ngân hàng thương mại cạnh tranh về vốn, đầu tư, nhân lực, chi phí nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và các dịch vụ cung cấp.

Vốn tự có, hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, là nguồn vốn riêng của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn tiền gửi và điều chỉnh hoạt động đầu tư cũng như tín dụng Đây là yếu tố thiết yếu để đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước, đồng thời bảo vệ hoạt động của ngân hàng trong quá trình tín dụng Việc tăng vốn cho phép ngân hàng đầu tư vào công nghệ, đào tạo nhân lực và mở rộng kênh phân phối, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành ngân hàng.

 Cạnh tranh về đầu tư:

Công nghệ thông tin bao gồm các phương pháp khoa học và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy tính và viễn thông, nhằm tối ưu hóa việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thông tin phong phú trong mọi lĩnh vực Trong ngành ngân hàng, việc tiếp nhận và xử lý thông tin là rất quan trọng, do đó ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò then chốt cho sự phát triển bền vững và hiệu quả của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống tài chính.

Hiện nay, bên cạnh việc cạnh tranh về vốn, các ngân hàng cần tập trung vào việc phát triển công nghệ ứng dụng trong thanh toán tài chính thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử và phần mềm hệ thống Trên toàn cầu, các ngân hàng cung cấp nhiều kênh ngân hàng điện tử chính để phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Internet banking cung cấp thông tin tự động về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng qua Internet, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch như thanh toán, gửi tiết kiệm và trả nợ vay mọi lúc, mọi nơi với thiết bị kết nối Internet Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, hệ thống bảo mật cần phải mạnh mẽ, điều này dẫn đến chi phí cao, khiến dịch vụ này chưa phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam.

Home Banking là một sản phẩm với tính bảo mật cao, hoạt động trên mạng thông tin liên lạc cục bộ giữa ngân hàng và khách hàng Nó cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch mà không cần phải đến trực tiếp ngân hàng.

Phone banking cho phép khách hàng truy cập thông tin ngân hàng qua điện thoại cố định, bao gồm thực hiện chuyển tiền, thanh toán hóa đơn dịch vụ, và tra cứu tỷ giá hối đoái, giá vàng, giá chứng khoán Khách hàng cũng có thể kiểm tra giao dịch gần nhất và số dư tài khoản hiện tại, ngay cả khi ngoài giờ làm việc của ngân hàng.

SMS/mobile banking là dịch vụ ngân hàng cho phép người dùng nhận thông tin qua điện thoại di động, thực hiện các giao dịch thông thường và thanh toán tại siêu thị, cửa hàng, hoặc khi đi du lịch trong nước.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại :

Cạnh tranh là động lực chính của thị trường, và quy luật cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của nó Ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài vòng xoáy cạnh tranh, buộc các ngân hàng phải nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường Trong mọi hoạt động kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi ích, vì vậy việc cải thiện khả năng cạnh tranh là điều cần thiết cho sự phát triển bền vững của các ngân hàng.

Khoa học công nghệ phát triển đã tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng, giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn nhưng cũng đặt áp lực cạnh tranh lớn lên doanh nghiệp Để nâng cao chất lượng sản phẩm, các ngân hàng cần đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, mang lại tiện ích và lợi ích thiết thực Khách hàng đánh giá sản phẩm ngân hàng dựa trên tiêu chí như mức độ tham gia vào quá trình cung ứng, tốc độ xử lý giao dịch, độ chính xác, hiệu quả mang lại, thái độ phục vụ và công nghệ hiện đại Do đó, nâng cao chất lượng dịch vụ không chỉ là yêu cầu mà còn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Không ngân hàng nào có thể đáp ứng hoàn toàn tất cả yêu cầu của khách hàng, mỗi ngân hàng thường có những lợi thế và hạn chế riêng Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các ngân hàng cần nhận thức rõ về điểm mạnh của mình và phát huy chúng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Để duy trì và phát triển thị phần cũng như lợi nhuận trong bối cảnh thị trường mở cửa, các ngân hàng cần phải thích ứng với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ cả ngân hàng trong nước và quốc tế.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần chuẩn bị nội lực để hội nhập kinh tế quốc tế, một xu thế đang diễn ra mạnh mẽ Khi Việt Nam mở cửa thị trường tài chính - ngân hàng, các ngân hàng phải chủ động tham gia vào quá trình hội nhập và cạnh tranh, vì mức bảo hộ sẽ giảm dần Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và khẳng định vị thế trên thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế.

Nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt khi thị trường ngày càng mở rộng.

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại :

Để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại hiện nay, người ta thường xem xét các chỉ tiêu tài chính như vốn, khả năng thanh toán và lợi nhuận Ngoài ra, các yếu tố khác như năng lực công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản trị, hệ thống mạng lưới, sản phẩm dịch vụ, thương hiệu và thị phần cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị thế cạnh tranh của ngân hàng.

 Chỉ tiêu tài chính gồm: vốn, nợ xấu, lợi nhuận

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại cần tăng cường khả năng tài chính của mình Một ngân hàng mạnh mẽ có nghĩa là sở hữu nguồn vốn tự có lớn, điều này giúp đảm bảo an toàn vốn cho các hoạt động kinh doanh.

Tuy lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu, nhưng còn nhiều yếu tố khác cần xem xét để đánh giá chất lượng của ngân hàng Ngân hàng cần liên tục đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo dịch vụ tốt nhất.

Để duy trì niềm tin của khách hàng, ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo Những vấn đề về thanh khoản có thể làm giảm sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng Việc đo lường khả năng thanh khoản của ngân hàng chủ yếu dựa trên 4 tỷ số quan trọng.

Tỷ số thanh khoản ngân hàng phản ánh khả năng thanh toán của ngân hàng, cho biết tỷ trọng tài sản thanh khoản trong tổng tài sản Tỷ số cao cho thấy ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt, trong khi tỷ số thấp chỉ ra khả năng thanh khoản yếu.

Tỷ số thanh khoản L2 là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng, sử dụng tài sản thanh khoản làm cơ sở Tỷ số này phản ánh mức độ nhạy cảm của ngân hàng trong việc lựa chọn nguồn vốn, bao gồm tiền gửi từ hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác Tương tự như tỷ số thanh khoản L1, tỷ số L2 cao cho thấy thanh khoản của ngân hàng ở mức tốt, trong khi tỷ số thấp chỉ ra rằng thanh khoản của ngân hàng đang gặp khó khăn.

Tỷ số này phản ánh tỷ lệ phần trăm khoản cho vay so với tổng tài sản của ngân hàng Một tỷ lệ cao cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng đang yếu.

Tỷ số cũng giống L3, tức là nếu cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu

Các tỷ số này từ nhiều nghiên cứu sẽ được sử dụng làm biến phụ thuộc để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại Tỷ lệ cao của một ngân hàng sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn trong việc lựa chọn giao dịch.

Ngoài chỉ tiêu vốn và khả năng thanh khoản, lợi nhuận cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá hoạt động của ngân hàng Các nhà phân tích thường xem xét tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE) để đo lường hiệu quả hoạt động Cả hai chỉ tiêu ROA và ROE đều càng cao càng tốt, cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.

Công thức tính toán hai chỉ tiêu này như sau:

Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NHTM ở các nước

Citibank là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Mỹ, cung cấp dịch vụ đa dạng cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Với chiến lược phát triển linh hoạt và dịch vụ chất lượng, Citibank đã thu hút một lượng khách hàng lớn, trở thành một trong những ngân hàng thành công nhất trên thị trường tài chính toàn cầu và là nhà phát hành thẻ tín dụng lớn nhất thế giới.

Citibank đã phát triển một hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, bao gồm các sản phẩm như dịch vụ thế chấp tài chính cá nhân, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản tiền gửi và đầu tư, cũng như dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và quỹ quản lý Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ giao dịch ngân hàng, quản lý đầu tư, vay vốn đầu tư, sản phẩm xây dựng và tổ chức cho vay Những dịch vụ này đáp ứng nhu cầu tài chính toàn diện của khách hàng doanh nghiệp, các định chế tài chính và tổ chức chính phủ.

Citibank chú trọng vào kinh doanh quốc tế và nổi bật trong việc cung cấp dịch vụ ngoại hối cũng như giao dịch phái sinh Họ tận dụng mạng lưới toàn cầu và đội ngũ nhân viên có chuyên môn sâu để hỗ trợ khách hàng một cách hiệu quả.

CitiBank nổi bật với cách tiếp cận khách hàng độc đáo, khác biệt so với các đối thủ Dịch vụ của CitiBank được phát triển dựa trên việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, mang lại sự sáng tạo và linh hoạt Ngân hàng này đã mở rộng kênh phân phối tự động và phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến, bao gồm Phonebanking, Internetbanking và Contact center, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Nhờ vậy, CitiBank có thể cung cấp dịch vụ vượt trội mà không cần đầu tư quá nhiều chi phí.

Citibank đã tối ưu hóa các tiện ích ngân hàng trực tuyến bằng cách áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, phát triển đa dạng dịch vụ cho khách hàng Ngân hàng cũng đặc biệt chú trọng đến việc bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin trong suốt quá trình giao dịch.

Citibank, với sự tiên phong trong ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, khắc phục hạn chế về mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch Điều này không chỉ tăng cường thời gian giao dịch của khách hàng mà còn giúp giảm thiểu chi phí nhân sự và thuê địa điểm.

HSBC, được thành lập vào năm 1865 và có trụ sở chính tại London, Anh, là một trong những ngân hàng lớn nhất toàn cầu, với gần 9.500 văn phòng hoạt động trên khắp thế giới.

HSBC hoạt động tại 76 quốc gia và vùng lãnh thổ, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính quy mô lớn, bao gồm dịch vụ tài chính cá nhân, đầu tư, tài chính doanh nghiệp, ngân hàng tư nhân và tư vấn tài chính, cùng nhiều dịch vụ khác.

HSBC, một tập đoàn lớn, luôn chú trọng đến việc phát triển hoạt động tại từng quốc gia trên toàn cầu, với khẩu hiệu “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”.

HSBC đã đạt được thành công đáng kể nhờ vào việc cung cấp cho khách hàng một danh mục dịch vụ đa dạng và phong phú, nổi bật với các nhóm dịch vụ trọn gói, liên kết tiện lợi và chuyên nghiệp.

HSBC hiện cung cấp dịch vụ ngân hàng trọn gói với hai gói riêng biệt: Gói Business Vantage dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và gói HSBC Premier dành cho khách hàng cá nhân Gói HSBC Premier mang đến dịch vụ ngân hàng toàn diện, kết nối toàn cầu.

HSBC cung cấp dịch vụ ngân hàng liên kết đa dạng, kết nối giữa các sản phẩm của ngân hàng và các đối tác Khách hàng có thể tận hưởng chương trình Home & Away cùng với các dịch vụ bảo hiểm, mang lại nhiều lợi ích và sự tiện lợi trong việc quản lý tài chính.

HSBC đã thể hiện rõ kinh nghiệm của mình trong việc đa dạng hóa danh mục dịch vụ thông qua hai nhóm sản phẩm, từ đó nâng cao tiện ích cho khách hàng.

Để thu hút khách hàng, ngân hàng cần cung cấp các gói dịch vụ bao gồm nhiều tiện ích bổ sung hỗ trợ lẫn nhau Điều này không chỉ khuyến khích khách hàng sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ mà còn tối đa hóa sự hài lòng của họ thông qua việc tăng cường các ưu đãi và tiện ích.

Liên kết với các đối tác bên ngoài để cung cấp dịch vụ chương trình ưu đãi không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn cho HSBC và các đối tác.

Sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam

- Ngày 24/06/1981: đổi tên thành Ngân Hàng Đầu Tư và Xây Dựng Việt Nam

- Ngày 14/11/1990: đổi tên thành Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát triển Việt Nam (BIDV)

- Ngày 18/11/1994: Chuyển đổi hoạt động theo mô hình Ngân Hàng Thương Mại

- Ngày 01/05/2012 đến nay: đổi tên thành Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV)

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã tích cực tham gia vào quá trình khôi phục và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh, bắt đầu từ kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965) Trong giai đoạn 1965-1975, ngân hàng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội và hỗ trợ miền Nam trong cuộc đấu tranh thống nhất đất nước Từ 1975 đến 1989, ngân hàng tiếp tục đóng góp vào việc xây dựng và phát triển kinh tế Kể từ năm 1990 đến nay, Ngân hàng đã thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) đã nhận được nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý từ Đảng và Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam để ghi nhận những đóng góp của mình qua các thời kỳ Những phần thưởng này bao gồm Huân chương Độc Lập hạng Nhất và hạng Ba, Huân chương Lao Động hạng Nhất, hạng Nhì và hạng Ba, cùng với danh hiệu Anh Hùng Lao Động trong thời kỳ đổi mới và Huân chương Hồ Chí Minh.

Chí Minh, Ngân Hảng Bán Lẻ Tiêu Biểu Nhất Lần Thứ 2 liên tiếp (2016 & 2017); Doanh Nghiệp vì người lao động năm 2017,

BIDV thực hiện nhiều hoạt động chính bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, cấp tín dụng và mở tài khoản thanh toán cho khách hàng Ngân hàng cũng cung cấp các phương tiện và dịch vụ thanh toán, vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tài chính trong và ngoài nước Ngoài ra, BIDV tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán, góp vốn, mua cổ phần, tham gia đấu thầu tín phiếu Kho Bạc và kinh doanh các công cụ tài chính như trái phiếu Chính phủ Ngân hàng còn cung ứng dịch vụ ngoại hối, sản phẩm phái sinh và thực hiện các hoạt động ủy thác, đại lý trong lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm, cùng với nhiều hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại.

Các nội dung hoạt động này của BIDV được quy định cụ thể, chi tiết trong Giấy phép thành lập và hoạt động.

Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng là những lợi thế giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn so với các đối thủ Để đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng Thương mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển, cần xem xét các chỉ tiêu đã nêu trong mục 1.2.2 của chương I, đồng thời phân tích các khía cạnh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.2.1 Các Chỉ tiêu tài chính

Vốn là yếu tố quyết định sức mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh doanh BIDV, với lợi thế là ngân hàng nhà nước và vốn lớn hơn nhiều ngân hàng thương mại khác, tạo niềm tin cho khách hàng và giảm thiểu rủi ro kinh doanh Sự vững mạnh về vốn giúp BIDV tự tin khẳng định vị thế nổi trội trong hệ thống ngân hàng.

Bảng 2 1 Tỷ lệ tăng trưởng vốn của BIDV năm 2017-2019

(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV 2017-2019)

Chỉ tiêu Năng lực cạnh tranh Ngân hàng

Các SP dịch vụ khác

Thương hiệu và Thị phần

Bảng 2.1 cho thấy từ năm 2017 đến năm 2018, vốn chủ sở hữu tăng trưởng

11.6%, năm 2018 đến năm 2019 tăng lên 42.5% Vốn chủ sở hữu của BIDV ngày càng tăng, đã từng bước vượt qua khó khăn do sáp nhập vả tái cơ cấu

Bảng 2 2 Chỉ tiêu vốn của các Tổ Chức Tín Dụng Đơn vị tính: Tỷ đồng

Mại Cổ Phần 257,799 290,626 338,183 12.73 16.4 Ngân Hàng Liên

Doanh, nước ngoài 138,634 141,838 162,864 2.31 14.8 Công ty tài chính, cho thuê tài chính 19,814 23,353 32,565 17.86 39.4

Tổ chức tín dụng hợp tác 3,694 3,633 3,946 -1.65 8.6

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước 2016-2018)

So sánh 2 bảng số liệu 2.1 và 2.2, tăng trưởng vốn của BIDV giai đoạn 2016-

Năm 2017, tỷ lệ tăng trưởng của BIDV đạt 10.7%, cao hơn mức trung bình của các tổ chức tín dụng là 9.32% Trong giai đoạn 2017-2018, BIDV tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc với 42.5%, trong khi các tổ chức tín dụng khác chỉ đạt 12.9% Điều này cho thấy BIDV đã nỗ lực khắc phục những khó khăn nội tại do quá trình tái cơ cấu và xử lý nợ xấu.

So với các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài, cũng như các công ty tài chính và cho thuê tài chính, tăng trưởng vốn của BIDV vẫn duy trì ở mức tốt Tuy nhiên, số liệu năm 2019 của Ngân hàng Nhà nước chưa được công bố, do đó chưa thể thực hiện so sánh cụ thể.

Năm 2019, tỷ lệ Nợ xấu so với Tổng dư nợ đạt 1,75%, trong khi tỷ lệ Nợ nhóm hai chiếm 2,2% của Tổng dư nợ Bên cạnh đó, tỷ lệ Dư nợ trên Số vốn huy động (LDR) là 88%, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.

≤90%); tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn là 35,5% (đảm bảo quy định ≤50%)

Bảng 2 3 Nợ xấu của BIDV 2015-2019 Đơn vị tính : tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2015- 2019)

Nợ xấu của BIDV trong bảng 2.3 cho thấy sự gia tăng đáng kể vào năm 2018 so với năm 2017, nhưng đã giảm vào năm 2019 Mặc dù nợ xấu lớn, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức thấp do tổng dư nợ của ngân hàng tăng dần qua các năm 2017-2019 Đây là một thách thức mà BIDV cần giải quyết để phát triển bền vững hơn trong tương lai.

BIDV được công nhận là một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất năm 2017, với hiệu quả kinh doanh ấn tượng trong nhiều năm qua Tổng thu nhập từ các hoạt động của ngân hàng đạt 39.017 tỷ đồng, tăng 28,3% so với năm trước.

Năm 2016, lợi nhuận trước thuế của BIDV đạt 8.665 tỷ đồng, tăng 13% so với năm trước và vượt kế hoạch của Đại hội đồng cổ đông Tuy nhiên, mặc dù lợi nhuận thuần trước trích lập dự phòng rủi ro của BIDV trong năm 2017 đạt 23.512 tỷ đồng, tăng 39,15% so với 16.897 tỷ đồng của năm 2016, BIDV vẫn không chiếm được vị trí số 1 Nguyên nhân là do gánh nặng từ việc sáp nhập MHB, dẫn đến nợ xấu tăng cao, buộc BIDV phải tăng tỷ lệ trích lập dự phòng lên 61% so với cùng kỳ, đạt 14.847 tỷ đồng, chiếm hơn một nửa lợi nhuận thuần, gây ra sự suy giảm về lợi nhuận cuối cùng.

Bảng 2 4 Chỉ tiêu lợi nhuận của BIDV giai đoạn 2016-2019 Chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm 2016 2017 2018 2019

Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 7.668 8.665 9.391 10.732

Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 6.196 6.946 7.480 8.548

(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2016- 2019)

Bảng 2.4 cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của BIDV từ năm 2016 đến 2019, với lợi nhuận gia tăng đáng kể Tuy nhiên, chỉ số ROA và ROE đã giảm do tổng tài sản và vốn tăng nhanh hơn lợi nhuận Đến cuối năm 2019, tổng tài sản của BIDV đạt 1.489.957 tỷ đồng, tăng 13.5% so với năm 2018.

Bài viết so sánh chỉ tiêu ROA và ROE của BIDV với mức bình quân của các Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước, Ngân Hàng Cổ Phần, Ngân Hàng Liên Doanh, ngân hàng nước ngoài và Công Ty Tài Chính, cho thuê tài chính Mục đích là để đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV trong bối cảnh thị trường ngân hàng hiện nay.

Bảng 2 5 Chỉ tiêu ROA của các tổ chức tín dụng năm 2016-2018 Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu ROA theo năm 2016 2017 2018

Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước 0,47 0,56 0,7

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần 0,26 0,75 1,0

Ngân Hàng Liên Doanh, Nước Ngoài 0,60 1,01 1,1

Công Ty Tài Chính, Cho Thuê Tài Chính 3,2 4,74 4,1

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước năm 2016-2018)

Bảng 2.4 và 2.5 cho thấy chỉ tiêu ROA của BIDV cao hơn mức trung bình của các Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước trong giai đoạn 2016-2018 và vượt trội hơn so với ngân hàng thương mại cổ phần cùng ngân hàng liên doanh, nước ngoài trong năm 2016 Tuy nhiên, trong năm 2017 và 2018, chỉ số này lại thấp hơn So với các công ty tài chính và cho thuê tài chính, BIDV có ROA thấp hơn trong cả 3 năm Điều này cho thấy BIDV đang cạnh tranh tương đối hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng (Số liệu năm 2019 của Ngân hàng nhà nước chưa được công bố nên chưa thể so sánh.)

Bảng 2 6 Chỉ tiêu ROE của các tổ chức tín dụng năm 2016-2018 Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu ROE theo năm 2016 2017 2018

Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước 8,24 10,59 12,3

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần 3,49 10,21 12,8

Ngân Hàng Liên Doanh, Nước Ngoài 3,79 6,52 7,6

Công Ty Tài Chính, Cho Thuê Tài Chính 14,83 22,56 19,1

Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước từ năm 2016-2018, ROE của BIDV đã vượt trội so với mức ROE bình quân của các tổ chức tín dụng trong cùng giai đoạn Điều này chứng tỏ rằng BIDV đang sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn (Dữ liệu năm 2019 của Ngân hàng Nhà nước chưa được công bố, do đó chưa thể thực hiện so sánh.)

2.2.2 Chỉ tiêu Năng lực Công nghệ

Sau hơn 25 năm ứng dụng công nghệ thông tin, BIDV đã trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam với nền tảng công nghệ mạnh mẽ, bao gồm hơn 1.000 máy chủ, 7.000 thiết bị mạng và 1.000 mạng LAN, được quản lý bởi 700 chuyên gia công nghệ thông tin Ngân hàng tiếp tục giữ vững vị trí số 1 về khả năng ứng dụng CNTT tại Việt Nam, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu quản lý và kinh doanh, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ, nâng cao tính cạnh tranh và thúc đẩy đổi mới, hội nhập của BIDV.

Năm 2016, BIDV vinh dự nhận nhiều phần thưởng cao quý, bao gồm Huân chương Lao động hạng Ba cho Trung tâm CNTT, giải thưởng “Sao Khuê 2016” cho hai sản phẩm Homebanking và IMAP Ngoài ra, ngân hàng còn được Tạp chí Asian Banking and Finance bình chọn là “Ngân hàng Việt Nam tốt nhất về Công nghệ và Vận hành 2016” và nhận giải thưởng “Dịch vụ thanh toán thẻ ATM/POS tốt nhất VN 2017” từ International Finance Magazine.

Năm 2019, BIDV đã khẳng định vị thế là ngân hàng ứng dụng công nghệ thông tin hàng đầu bằng việc hoàn thành chiến lược số hóa và thành lập Trung tâm Ngân hàng số (TTNHS) Trung tâm sáng tạo của BIDV sẽ phát triển các sản phẩm tiên tiến, hiện đại nhằm phục vụ khách hàng và thử nghiệm các mô hình kinh doanh mới.

Đánh giá năng lực cạnh tranh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1 Những kết quả đạt được :

Tại Thành Phố Hồ Chi Minh, doanh nghiệp và người dân có thể tiếp cận tất cả 36 Chi nhánh và 90 phòng giao dịch của BIDV

Các chi nhánh BIDV tại Thành Phố Hồ Chí Minh đóng góp quan trọng vào thành công chung của hệ thống BIDV, nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi tại trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước Với dân cư đông đúc, các chi nhánh này dễ dàng tiếp cận và phát triển dịch vụ bán lẻ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và phục vụ khách hàng tốt hơn.

Đội ngũ nhân viên tại các chi nhánh ngân hàng là những người xuất sắc nhất cả nước, không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn nhạy bén trong việc nắm bắt tình hình kinh tế Bộ máy quản lý và lãnh đạo ngày càng trẻ hóa, với năng lực chuyên môn cao hơn nhờ vào việc đào tạo nâng cao, giúp điều hành và quản lý một cách chuyên nghiệp và hiệu quả Hơn nữa, đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng ngày càng đồng đều về năng lực chuyên môn, có trình độ và hiểu biết sâu sắc hơn về lĩnh vực ngân hàng.

BIDV đang xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng linh hoạt, cạnh tranh với định hướng rõ ràng, ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tình hình tài chính ổn định và phương án kinh doanh khả thi Mục tiêu hiện tại của các Chi nhánh BIDV là đạt được tăng trưởng tín dụng bền vững trong thời kỳ mới.

Ngành ngân hàng đang chứng kiến sự đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu của họ Điều này không chỉ giúp thu hút vốn huy động hiệu quả mà còn đảm bảo cấp tín dụng đúng đối tượng, hỗ trợ nền kinh tế phát triển BIDV đang nỗ lực mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao thương hiệu để đáp ứng những yêu cầu này.

Ngân hàng thực hiện công tác thẩm định và kiểm soát chặt chẽ trong quy trình tín dụng, đồng thời thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng sau khi giải ngân.

63 đặc biệt chú trọng trong thời gian qua, nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng

Công nghệ ngân hàng đang tiến bộ vượt bậc, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ Sự phát triển này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng mà còn giúp các chi nhánh ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hiện đại.

BIDV đang tích cực triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm xử lý và thu hồi nợ xấu, đồng thời thực hiện các giải pháp đồng bộ để ngăn chặn sự phát sinh thêm nợ xấu trong hệ thống.

2.3.2 Những hạn chế tồn tại :

Một trong những vấn đề “ nóng ” nhất tại Đại Hội đồng cổ đông thường niên

Năm 2018, Ngân Hàng Thương Mại Cồ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) đang đối mặt với thách thức tăng vốn điều lệ, một vấn đề cấp bách không chỉ của riêng BIDV mà của toàn bộ hệ thống ngân hàng, khi quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo chuẩn Basel II sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 BIDV, nằm trong danh sách 10 ngân hàng được NHNN thí điểm áp dụng phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II từ ngày 1/9, cần tìm cách tăng vốn cấp 1 thông qua phát hành cổ phiếu hoặc giữ lại lợi nhuận, cũng như tăng vốn cấp 2 bằng việc phát hành trái phiếu kỳ hạn dài Tuy nhiên, việc Bộ Tài chính không cho phép BIDV trả cổ tức bằng cổ phiếu đã tạo áp lực lên quỹ tiền mặt của ngân hàng, cùng với những khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác mua cổ phần do các quy định của Nhà Nước Do đó, BIDV cần nhanh chóng tìm ra giải pháp hiệu quả cho vấn đề này.

2.3.2.2 Hạn chế do nợ xấu

Tính đến cuối tháng 06/2018, BIDV ghi nhận tổng nợ xấu đạt 13.838 tỷ đồng, giảm 225 tỷ đồng (1,6%) so với đầu năm, kéo tỷ lệ nợ xấu xuống còn 1,49% từ mức 1,62% Trong quý II/2018, chi phí hoạt động tăng 16% lên 4.198 tỷ đồng, trong khi chi phí dự phòng rủi ro vẫn duy trì ở mức cao.

Trong quý này, BIDV ghi nhận lợi nhuận thuần đạt 3.994 tỷ đồng, chiếm tới 61% tổng lợi nhuận Tuy nhiên, mảng mua bán chứng khoán đầu tư bất ngờ lỗ hơn 4 tỷ đồng Nợ xấu đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm giảm khả năng thanh toán, uy tín và lợi nhuận Hiện tại, mức gánh nặng dự phòng của BIDV vẫn cao với tổng nợ xấu chính thức và trái phiếu VAMC lên tới 33.800 tỷ đồng Tổng chi phí dự phòng và trái phiếu VAMC của ngân hàng này là 13.200 tỷ đồng, cho thấy BIDV sẽ phải đầu tư nhiều chi phí và thời gian để xử lý nợ xấu và trái phiếu VAMC hiện tại.

Khoảng 70% tài sản thế chấp của doanh nghiệp tại ngân hàng ở thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến bất động sản, trong đó nhiều dự án chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hiện có khoảng 500 dự án bất động sản ngừng triển khai tại thành phố, nhưng chưa có giải pháp hiệu quả để xử lý Một trong những khó khăn lớn là vấn đề chuyển nhượng dự án, do pháp luật yêu cầu chủ đầu tư phải hoàn tất giải phóng mặt bằng và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được phép chuyển nhượng Quy trình này tốn nhiều thời gian, từ xác định giá đất đến có quyết định giao đất, khiến việc thu hồi nợ xấu của BIDV gặp nhiều trở ngại và làm giảm tính thanh khoản của thị trường chuyển nhượng, mua bán dự án.

Ngân hàng hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt thông tin đáng tin cậy, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình thẩm định tín dụng Sự bất cân xứng thông tin khiến nhiều chi nhánh gặp rủi ro cao do khách hàng có thể cung cấp thông tin sai lệch Hệ quả là việc thẩm định tại BIDV bị tác động lớn từ những nhận định chủ quan của nhân viên.

2.3.2.3 Hạn chế về đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ

Mức độ đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng hiện nay còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các dịch vụ truyền thống như huy động vốn, cho vay và thanh toán Các dịch vụ mới với nhiều tiện ích vẫn gặp khó khăn trong quá trình triển khai.

BIDV, là Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước, có quy trình giao dịch chưa được tối ưu, dẫn đến việc khách hàng phải chờ đợi lâu Trong bối cảnh hiện nay, khi các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tương tự nhau, việc cung cấp dịch vụ nhanh chóng, hiệu quả và minh bạch sẽ tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và nâng cao trải nghiệm khách hàng.

2.3.2.4 Hạn chế về đầu tư

 Hạn chế về công nghệ :

BIDV đang gặp khó khăn trong việc xử lý các vấn đề ngắn hạn như thanh khoản và nợ xấu, khiến công nghệ chưa thể trở thành ưu tiên trong ngắn hạn và trung hạn Hệ thống Core Banking hiện tại chỉ khắc phục sự cố mà chưa có khả năng cảnh báo trước, điều này đòi hỏi ngân hàng cần có công cụ đánh giá và thống kê thường xuyên Mặc dù có các kiến trúc và mạng lưới khác nhau, nhưng sự đồng bộ vẫn chỉ ở mức từng phần, chưa đáp ứng nhu cầu quản trị tập trung Hệ thống xử lý đã bộc lộ nhiều yếu kém do khối lượng thông tin ngày càng lớn, dẫn đến việc kiểm soát rủi ro kém và công nghệ lạc hậu, khiến thông tin quản trị dễ bị biến đổi và thiếu minh bạch Điều này tạo ra rủi ro đạo đức và quyết định đầu tư hoặc cho vay rủi ro cao, dẫn đến hàng trăm ngàn tỷ đồng huy động từ dân cư không được quản lý hiệu quả, cùng với nợ xấu chưa thể xử lý.

Định hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

BIDV phấn đấu trở thành 1 trong 20 Ngân Hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đề án tái cơ cấu giai đoạn II, giai đoạn 2017

- 2020, hướng đến mục tiêu ổn định, an toàn, hiệu quả và bền vững lâu dài của hệ thống

3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Trong thời gian tới, kinh tế thế giới và trong nước sẽ tiếp tục có những thuận lợi nhưng cũng đối mặt với nhiều khó khăn BIDV cần tập trung vào việc tái cơ cấu giai đoạn 2, nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý và ngăn chặn nợ xấu, cũng như cải thiện năng lực tài chính và quản trị hệ thống theo hướng hiện đại Để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, BIDV cần nỗ lực cao nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.

Quán triệt quan điểm đổi mới và sáng tạo là yếu tố then chốt để phát triển nhanh và bền vững Cần thực hiện tái cơ cấu phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, đồng thời đổi mới và hiện đại hóa quản trị để đáp ứng các chuẩn mực quốc tế Việc nâng cao năng lực tài chính và đảm bảo các hệ số an toàn kinh doanh theo quy định pháp luật là rất quan trọng Cuối cùng, mở rộng quy mô phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn và kiểm soát chất lượng dịch vụ.

Để đảm bảo sự tái cơ cấu thành công và nâng cao khả năng cạnh tranh của BIDV, cần đầu tư hợp lý vào phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đào tạo chuyên gia cho các dịch vụ Đồng thời, việc đổi mới công nghệ và hiện đại hóa hệ thống core banking cũng là yếu tố quyết định giúp mở rộng thị trường ra khu vực và thế giới.

BIDV, với vai trò là Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước có năng lực tài chính vững mạnh và khả năng cạnh tranh cao, tiếp tục khẳng định vị thế nòng cốt trên thị trường Tài chính - Tiền tệ, đồng thời cung cấp các dịch vụ ngân hàng chất lượng cao cho nền kinh tế.

Thứ tư, huy động sức mạnh tổng hợp của tổ chức Đảng, đoàn thể và toàn thể cán bộ công nhân viên trong hệ thống BIDV.

Các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính Để tăng năng lực tài chính cho ngân hàng cần giải quyết 3 vấn đề : Tăng vốn tự có; tăng khả năng sinh lời và tháo gỡ những khó khăn để xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, làm sạch Bảng cân đối tài sản Để làm được điều này BIDV cần chú ý những vấn đề sau : Ưu tiên thực hiện tăng vốn tự có hơn là thực hiện giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng; Trong các giải pháp tăng vốn, giải pháp tăng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại được sử dụng là chính; Trong các giải pháp tăng nguồn lợi nhuận để lại để tăng vốn, giải pháp tăng khả năng sinh lời đóng vai trò hạn chế Một số giải pháp cần thực hiện ngay như : BIDV có thể tiếp tục xin Bộ Tài Chính chấp thuận việc cho phép sử dụng nguồn cổ tức để tăng vốn qua hình thức chi trả cổ phiếu bằng cổ tức BIDV xin phép Ngân Hàng Nhà Nước sử dụng nguồn thăng dư do giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước từ bán đầu tư tài chính, bán chiến lược để tạm ứng chi trả cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn BIDV cần tăng cường quản lý rủi ro để giảm chi phí dự phòng rủi ro là khoản lục chi phí rất lớn trong hoạt động kinh doanh, đồng thời cần thực hiện tiết kiệm triệt để chi phí quản lý, nhất là các chi phí lễ tân, khánh tiết BIDV yêu cầu Nhà Nước đẩy mạnh thực hiện cổ phần hóa và giảm bớt tỷ lệ sở hữu của

Nhà Nước đang tiến hành bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài BIDV chủ động tìm kiếm nhà đầu tư và cổ đông nhỏ lẻ để thực hiện việc bán cổ phần, đồng thời phát hành cổ phiếu ưu đãi cho người lao động nhằm tăng vốn.

Đề án tái cơ cấu ngân hàng thương mại được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm áp dụng công nghệ tiên tiến để tối đa hóa nguồn vốn từ dân cư và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt Mục tiêu là nâng cao tiện ích dịch vụ ngân hàng, hạn chế giao dịch tiền mặt bất hợp pháp và tăng tính thanh khoản của nội tệ Để mở rộng dịch vụ ngân hàng đến mọi tầng lớp dân cư, cần đẩy nhanh các dịch vụ tài khoản tiền gửi với thủ tục đơn giản, an toàn, phát triển dịch vụ thẻ và séc thanh toán cá nhân, cùng với việc huy động vốn qua tài khoản tiết kiệm.

Xây dựng các định chế quản lý tài sản nợ, quản lý vốn và quản lý rủi ro, cùng với hệ thống thông tin quản lý (MIS) phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế là rất quan trọng.

BIDV cần nâng cao quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm, đồng thời cải thiện khả năng dự báo thị trường để phát triển kinh doanh hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.

BIDV đang từng bước xây dựng mô hình hoạt động độc lập để thực hiện chính sách tiền tệ nhất quán, đảm bảo không bị tác động bởi các mục tiêu của chính sách tài khóa.

3.2.2 Giải pháp khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ

BIDV cần nhanh chóng nắm bắt thị trường để phát triển sản phẩm phù hợp Khi đối thủ ra mắt sản phẩm tương tự, ngân hàng cần khắc phục nhanh chóng những điểm yếu và cải thiện các điều kiện dịch vụ Để đạt được điều này, bộ phận nghiên cứu sản phẩm cần theo dõi sát sao thị trường và thường xuyên cập nhật nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là lắng nghe ý kiến từ nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng BIDV nên đầu tư vào các cuộc khảo sát lớn về nhu cầu và mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng, hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường độc lập.

Ngân hàng cần thể hiện quyết tâm trong việc hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Điều này có thể đạt được thông qua việc phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ bán buôn và bán lẻ, nhằm thu hút và phục vụ tốt hơn cho khách hàng.

Ngân hàng BIDV cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phong phú, được thiết kế riêng biệt để đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng cá nhân.

Dịch vụ sau bán hàng trong ngành ngân hàng cần được cải tiến, và BIDV nên thiết lập các bàn tư vấn để giới thiệu các sản phẩm phù hợp cho khách hàng Điều này không chỉ diễn ra trước khi bán hàng mà còn sau khi giao dịch, giúp khách hàng nắm bắt kịp thời những thay đổi của thị trường và các chính sách liên quan đến sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Trong thị trường ngân hàng Việt Nam, BIDV nổi bật với lợi thế về nguồn vốn và cơ sở hạ tầng, giúp giá cho vay của ngân hàng này thường cạnh tranh hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác Mặc dù giá dịch vụ giữa các ngân hàng không có sự chênh lệch lớn, BIDV cần tận dụng lợi thế này để thu hút khách hàng vay và mở rộng bán chéo các dịch vụ khác Để đạt được điều này, BIDV cần triển khai chính sách khuyến khích nhân viên bán nhiều dịch vụ hơn, thông qua việc chi thưởng động lực dựa trên doanh số bán hàng.

3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Tích cực nghiên cứu các thông lệ quản trị ngân hàng hiện đại trên thế giới và trong khu vực để dần dần áp dụng vào quản lý ngân hàng phù hợp với xu thế hội nhập Đồng thời, cần tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản trị và điều hành.

Để thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cần hình thành đội ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực mũi nhọn Đồng thời, việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng khai thác dịch vụ và thái độ phục vụ cho cán bộ, nhân viên là rất quan trọng.

Cần hoàn thiện hệ thống Khung năng lực và đổi mới hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả công việc (KPI) cho từng cá nhân Việc cải cách toàn diện công tác đánh giá cán bộ sẽ tạo nền tảng vững chắc cho công tác tổ chức nhân sự.

Cải tiến quy trình và quy định tổ chức nhân sự dựa trên Khung năng lực chung, Khung năng lực quản lý và Khung năng lực chuyên môn cho từng vị trí chức danh là cần thiết Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các bước xử lý công việc sẽ giúp nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.

Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển

Sắp xếp và kiện toàn mô hình tổ chức cùng với mạng lưới Chi nhánh và Phòng giao dịch, đồng thời tối ưu hóa nguồn nhân lực, sẽ góp phần nâng cao năng suất và hiệu suất làm việc của toàn hệ thống.

BIDV đang kiện toàn nhân sự cấp cao cho Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát nhiệm kỳ 2017 - 2022 nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong giai đoạn mới Để đạt được mục tiêu này, hệ thống cần một Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị tài năng và có tinh thần trách nhiệm cao.

Tiếp tục thực hiện lộ trình cải thiện định hạng tín nhiệm, nền tảng của một

“Ngân Hàng đạt chuẩn ASEAN” ( Qualified ASEAN Banks - QABs)

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty con, công ty liên doanh và đơn vị nước ngoài, cần tăng cường quản lý và cấu trúc lại hoạt động Đồng thời, đảm bảo thu nhập cho người lao động và cam kết mang lại giá trị tốt nhất cho cổ đông BIDV cũng chú trọng thực hiện các công tác an sinh xã hội, thể hiện trách nhiệm với cộng đồng.

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Lê Thị Mận , 2013, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại , NXB Lao động xã hội 7. Khải Kỳ, TP.HCM: Tín dụng tăng 1% sau 2 tháng, tạihttp://www.baohaiquan.vn/Pages/TP-HCM-Tin-dung-tang-1-sau-2-thang.aspx 8. Nguyễn Văn Tiến, 2015, Quản trị ngân hàng thương mại , NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại" , NXB Lao động xã hội 7. Khải Kỳ, TP.HCM: Tín dụng tăng 1% sau 2 tháng, tại http://www.baohaiquan.vn/Pages/TP-HCM-Tin-dung-tang-1-sau-2-thang.aspx 8. Nguyễn Văn Tiến, 2015, "Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Lao động xã hội 7. Khải Kỳ
2. Công ty Quản lý tài sản VAMC, Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, tại < http://sbvamc.vn/co-cau-lai-he-thong-cac-to-chuc-tin-dung/&gt Link
11. Tin BIDV tại http://bidv.com.vn/Tin-tuc-su-kien/Tin-BIDV/Ng--226;n-hang-TMCP-D--226;u-tu-va-Phat-tri--234;n.aspx Link
3. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh, Tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh,tại<http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid=968248c1-e24e-4f01-ac41-bf328cadd99a&groupId=18&gt Khác
4. Đặng Hoàng Linh. Hội nhập quốc tế và các rủi ro hệ thống trong lĩnh vực ngân hàng – Kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí ngân hàng, số 15, trang 40 – 45 Khác
5. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp ước Basel II, tại <vnba.org.vn&gt Khác
9. Nghị quyết 42/2017/QH14 quy định thí điểm một số chính sách về xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng (TCTD) Khác
10. Quốc hội nước CHXNCHVN khóa XII, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/10/QH12 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. 1 Tỷ lệ tăng trưởng vốn của BIDV năm 2017-2019 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 2. 1 Tỷ lệ tăng trưởng vốn của BIDV năm 2017-2019 (Trang 47)
Bảng 2.1 cho thấy từ năm 2017 đến năm 2018, vốn chủ sở hữu tăng trưởng - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 2.1 cho thấy từ năm 2017 đến năm 2018, vốn chủ sở hữu tăng trưởng (Trang 48)
Bảng 2. 3 Nợ xấu của BIDV 2015-2019 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 2. 3 Nợ xấu của BIDV 2015-2019 (Trang 49)
Bảng 2. 5 Chỉ tiêu ROA của các tổ chức tín dụng năm 2016-2018 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 2. 5 Chỉ tiêu ROA của các tổ chức tín dụng năm 2016-2018 (Trang 50)
Bảng 2. 6 Chỉ tiêu ROE của các tổ chức tín dụng năm 2016-2018 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 2. 6 Chỉ tiêu ROE của các tổ chức tín dụng năm 2016-2018 (Trang 50)
Bảng 2. 7 Số liệu tăng trưởng huy động vốn từ năm 2016 đến năm 2019 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 2. 7 Số liệu tăng trưởng huy động vốn từ năm 2016 đến năm 2019 (Trang 59)
Bảng 2. 9 Chất lượng cho vay của BIDV từ năm 2015 đến năm 2017 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 2. 9 Chất lượng cho vay của BIDV từ năm 2015 đến năm 2017 (Trang 60)
Bảng  2.11  cho  thấy  hoạt  động  dịch  vụ  của  BIDV tăng  trưởng  qua  các  năm - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
ng 2.11 cho thấy hoạt động dịch vụ của BIDV tăng trưởng qua các năm (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w