1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU

96 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Cà Mau
Tác giả Đỗ Minh Trí
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hải Quang
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài, câu hỏi nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Ý nghĩa khoa học nghiên cứu (12)
  • 6. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu (13)
  • 7. Kết cấu của Luận văn (17)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH (18)
    • 1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh (18)
      • 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh, năng lưc cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh (18)
      • 1.1.2. Một số lý thuyết đánh giá về năng lực cạnh tranh (22)
    • 1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM (31)
      • 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM (31)
      • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM (33)
      • 1.2.3. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM (35)
    • 1.3. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng thương mại trên thị trường Việt Nam và bài học cho Vietcombank Cà Mau (36)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CÀ (42)
    • 2.1. Những đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam (42)
    • 2.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (45)
    • 2.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cà Mau (49)
      • 2.4.1. Năng lực tài chính (49)
      • 2.4.2. Năng lực về sản phẩm dịch vụ (55)
      • 2.4.3. Năng lực marketing (59)
      • 2.4.4. Thương hiệu (61)
      • 2.4.5. Trình độ công nghệ ngân hàng (62)
      • 2.4.6. Nguồn nhân lực (64)
      • 2.4.7. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về các yếu tố tác động đến năng lực cạnh (64)
    • 2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Vietcombank Cà Mau (68)
      • 2.5.1. Những kết quả đạt được (68)
      • 2.5.2. Những hạn chế tồn tại (71)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CÀ MAU (74)
    • 3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt (74)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cà Mau (76)
    • 3.3. Kiến nghị (84)
  • KẾT LUẬN (86)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài, câu hỏi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank

2.2 Mục tiêu cụ thể Đề tài nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau:

- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank Cà Mau giai đoạn 2015-2018;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank Cà Mau

Với việc thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, đề tài trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

(1) Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Vietcombank Cà Mau thời gian qua như thế nào, đánh giá từ phía ngân hàng?

(2) Những giải pháp nào để phát triển năng lực cạnh tranh của Vietcombank Cà Mau trong thời gian tới?

Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của Vietcombank Cà Mau

3.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Vietcombank Cà Mau

 Dữ liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn 2014-2018

 Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin đánh giá của khách hàng sử dụng dịch vụ của Vietcombank Cà Mau trong năm 2018

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietcombank Cà Mau, phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm năng lực tài chính, dịch vụ khách hàng và chiến lược phát triển Mục tiêu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh thị trường hiện tại.

3 chính; Thương hiệu; Marketing; Sản phẩm dịch vụ; Công nghệ; Nguồn nhân lực.

Phương pháp nghiên cứu

Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tác giả áp dụng cả phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đảm bảo tính toàn diện và độ chính xác của thông tin.

Để nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, tác giả đã tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn tài liệu, bao gồm website, báo cáo kết quả kinh doanh của Vietcombank Cà Mau, cùng với các báo cáo thường niên và báo cáo tài chính của Vietcombank cũng như các ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam.

Thông tin, số liệu thu thập thông qua việc điều tra tham khảo ý kiến của khách hàng sử dụng dịch vụ của Vietcombank Cà Mau

4.2 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, cụ thể như:

- Các phương pháp thu thập thông tin: sưu tầm số liệu từ các nguồn tin cậy, phỏng vấn chuyên gia

- Các phương pháp xử lý và trình bày thông tin: so sánh, lập bảng vẽ sơ đồ, biểu đồ, thống kê

- Các phương pháp phân tích, đánh giá: phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận.

Ý nghĩa khoa học nghiên cứu

Bài viết trình bày quan điểm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) dựa trên lý thuyết cạnh tranh doanh nghiệp Tác giả phân tích và đề xuất mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietcombank Cà Mau, dựa trên tổng quan lý luận nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Đặc biệt, bài viết đề xuất sử dụng 6 nhóm yếu tố để đánh giá hiệu quả cạnh tranh của Vietcombank Cà Mau.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại bao gồm năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm dịch vụ, trình độ công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực, chiến lược marketing và thương hiệu.

Dựa trên kết quả phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank Cà Mau trong thời gian qua, luận văn đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng này trong bối cảnh và điều kiện mới.

Tổng quan về các đề tài nghiên cứu

6.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước

(1) Lê Đình Hạc (2005) Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Luận án tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Từ nội dung luận án, có thể lược khảo các vấn đề như sau:

- Một là, tác giả đã xây dựng khung lý thuyết chuẩn về năng lực cạnh tranh của NHTM

Tác giả phân tích các thế mạnh và điểm yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Những giải pháp này hướng đến việc cải thiện hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa nguồn lực, giúp các ngân hàng Việt Nam thích ứng và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh.

(2) Lê Cẩm Ninh (năm 2014) Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Luận án tiến sĩ Học viện Tài chính

Từ nội dung luận án, có thể lược khảo các vấn đề như sau:

Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và đề xuất một hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực Những tác động tích cực bao gồm việc mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác và cải thiện công nghệ Ngược lại, những thách thức như cạnh tranh khốc liệt và áp lực từ các quy định quốc tế cũng gây ra khó khăn cho NHTM trong việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Bài viết phân tích và đánh giá chi tiết thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 Qua đó, tác giả rút ra những kết quả, tồn tại và nguyên nhân của vấn đề này Cuối cùng, bài viết đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Hoàng Nguyên Khai (2014) đã thực hiện luận án tiến sĩ kinh tế tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên thị trường Việt Nam Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng mà còn đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện vị thế của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Từ nội dung luận văn, có thể lược khảo các vấn đề như sau:

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng kiểm soát các điều kiện kinh doanh thuận lợi so với các NHTM và tổ chức tài chính khác trong một môi trường cụ thể, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.

Tác giả đã đề xuất các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, bao gồm năng lực tài chính, sản phẩm dịch vụ, trình độ công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực và khả năng quản trị điều hành, cũng như thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần Phân tích từ số liệu thứ cấp cho thấy thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank, đặc biệt là quy mô tổng tài sản của ngân hàng này đã có sự gia tăng liên tục trong giai đoạn 2009.

Tính đến năm 2013, Vietcombank xếp thứ 4 trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam về quy mô tài sản Về quy mô vốn chủ sở hữu, ngân hàng này đứng thứ 3 vào năm 2013, nhưng đã tụt xuống vị trí thứ 4 vào năm 2014 Ngoài ra, năng lực sử dụng vốn của Vietcombank vào năm 2012 cũng đạt vị trí thứ 5 trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Về năng lực sản phẩm dịch vụ của Vietcombank đã giảm sút trong năm 2014 và đứng sau Agribank

Luận án tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, trong đó bao gồm chất lượng dịch vụ và nỗ lực xúc tiến bán hàng.

Bài viết phân tích năng lực cạnh tranh của Vietcombank, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân trong việc nâng cao vị thế trên thị trường Việt Nam Để cải thiện năng lực cạnh tranh, bài viết đề xuất một số giải pháp cụ thể như tăng quy mô ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và áp dụng công nghệ tiên tiến Những kiến nghị này nhằm giúp Vietcombank củng cố vị trí của mình trong ngành ngân hàng.

Nguyễn Thị Ngà và Phạm Ngọc Huyền (2019) đã thực hiện nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế ASEAN Bài viết được công bố trên Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 13 năm 2019, cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức và cơ hội mà các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.

Từ nội dung bài viết, có thể lược khảo một số nội dung sau:

Ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với thách thức về uy tín và thương hiệu trong bối cảnh hội nhập gia tăng cạnh tranh cả trong nước và khu vực AEC Báo cáo của Neilsen chỉ ra rằng chiến lược marketing của các ngân hàng thương mại chưa mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao nhận diện thương hiệu, với khách hàng không đánh giá cao thông tin từ ngân hàng (website chỉ đạt 25% độ tin cậy) Do đó, việc khắc phục điểm yếu này là rất cần thiết để các ngân hàng có thể cải thiện hình ảnh và tăng cường sự tin tưởng từ phía khách hàng trong thời gian tới.

Khả năng tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang được củng cố nhưng vẫn còn nhiều điểm yếu Mặc dù tất cả các ngân hàng đã đạt yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu của Ngân hàng Nhà nước, nhưng số ngân hàng có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng vẫn rất hạn chế Điều này tạo ra rào cản lớn trong việc nâng cấp cơ sở vật chất để tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo cam kết hội nhập tài chính AEC Để gia tăng thị phần, ngân hàng cần nguồn vốn lớn không chỉ để mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo an toàn hệ thống Những hạn chế về sức mạnh tài chính sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh khi hội nhập tài chính AEC, đặc biệt là trong việc mở rộng hoạt động ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Ba là, hệ thống các cơ sở đào tạo nhân lực trên toàn quốc cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho ngành, nhưng vẫn còn điểm yếu do chưa gắn kết thực tế Hầu hết các trường đại học chỉ tập trung vào đào tạo nhân viên giao dịch cơ bản, thiếu các chương trình đào tạo cho chuyên gia và nhân sự quản lý cấp trung cũng như cấp cao.

Đỗ Thị Tố Quyên (2014) đã thực hiện luận án tiến sĩ kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, nghiên cứu về việc đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Nghiên cứu này tập trung vào các chiến lược và biện pháp cần thiết để cải thiện vị thế cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh thị trường ngày càng khốc liệt.

Từ nội dung bài viết, có thể lược khảo một số nội dung sau:

Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lưc cạnh tranh của ngân hàng thương mại

- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cà Mau

- Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cà Mau

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH

Tổng quan về năng lực cạnh tranh

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh, năng lưc cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Các nhà nghiên cứu quốc tế mang đến nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh, và khi xem xét những khái niệm này, chúng ta nhận thấy chúng thường phù hợp với một hoặc nhiều khía cạnh cụ thể của cạnh tranh.

Theo K Marx, cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua và đấu tranh quyết liệt giữa các nhà tư bản Mục tiêu của họ là giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, từ đó tối đa hóa lợi nhuận siêu ngạch.

Trong cuốn "Kinh tế học" (xuất bản lần thứ 12), các nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D Nordhaus định nghĩa cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường Họ cũng đồng nhất khái niệm cạnh tranh với cạnh tranh hoàn hảo, nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế.

Theo Michael E Porter, cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại tương tự như cuộc đua giành vị trí trên thị trường, trong đó các chiến thuật bao gồm cạnh tranh về giá, chiến lược quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, và nâng cao dịch vụ khách hàng hoặc bảo hành.

Theo Kinh tế học chính trị Mác-Lênin, cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua và đấu tranh kinh tế giữa các chủ thể sản xuất nhằm giành lợi thế trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ Cạnh tranh này bao gồm việc chiếm lĩnh nguồn nguyên liệu, giành các nguồn lực sản xuất, cạnh tranh về khoa học và công nghệ, cũng như chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ.

Đầu tư và hợp đồng là những yếu tố quan trọng trong cạnh tranh thương mại, bao gồm cả cạnh tranh về giá và phi giá, chất lượng hàng hóa và dịch vụ Bên cạnh đó, dịch vụ lắp đặt, bảo hành, sửa chữa cũng đóng vai trò then chốt Phương thức thanh toán và các thủ đoạn kinh tế, phi kinh tế cũng là những yếu tố cần xem xét để nâng cao hiệu quả cạnh tranh.

Cạnh tranh trong kinh doanh được định nghĩa là hoạt động ganh đua giữa các nhà sản xuất và thương nhân trong nền kinh tế thị trường, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường tốt nhất Tuy nhiên, định nghĩa này quá hẹp và chưa bao quát hết các khía cạnh của hoạt động cạnh tranh, vì nó chỉ tập trung vào mối quan hệ cung – cầu mà không đề cập đến các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự cạnh tranh.

Cạnh tranh trong thương trường không chỉ đơn thuần là loại bỏ đối thủ mà còn là việc cung cấp giá trị gia tăng cao hơn cho khách hàng, nhằm thu hút sự lựa chọn của họ (Tôn Thất Nguyễn Thiêm, 2006) Theo nghiên cứu của Lê Đình Hạc (2005), cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các cá nhân hoặc tập thể có chức năng tương tự, thông qua các hành động và nỗ lực để đạt được mục tiêu như thị phần, lợi nhuận và danh tiếng Từ góc độ người bán, cạnh tranh là quá trình chiếm lĩnh thị trường, trong khi từ góc độ người mua, nó là việc giành nguồn nguyên liệu với giá cả và điều kiện thuận lợi Nói chung, cạnh tranh là sự tranh mua, giành bán giữa những người tham gia trên cùng một thị trường.

1.1.1.2 Khái niệm về lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh là khái niệm phổ biến trong nghiên cứu và kinh doanh, nhưng vẫn chưa có định nghĩa chính thức Thực chất, lợi thế cạnh tranh liên quan đến việc sở hữu những giá trị đặc thù, giúp doanh nghiệp hoặc quốc gia nắm bắt cơ hội kinh doanh để tạo ra lợi nhuận Do đó, khi đề cập đến lợi thế cạnh tranh, chúng ta đang nói đến những ưu thế mà một doanh nghiệp hoặc quốc gia có so với các đối thủ cạnh tranh.

Theo Michael E Porter, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp đến từ giá trị mà họ tạo ra cho người mua, và giá trị này phải lớn hơn chi phí đã bỏ ra Giá trị này được xác định bởi mức người mua sẵn lòng chi trả, với lợi thế cạnh tranh có thể đến từ việc cung cấp tiện ích tương đương với giá thấp hơn đối thủ, hoặc từ việc mang lại những tiện ích độc đáo khiến người mua chấp nhận trả giá cao hơn Do đó, doanh nghiệp có thể đạt được hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản: lợi thế chi phí thấp và lợi thế khác biệt hóa (Michael E Porter, 2009).

Bốn yếu tố chính tạo nên lý thuyết chất lượng tổng thể (LTCT) bao gồm hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và sự đáp ứng khách hàng Những yếu tố này kết hợp với nhau thành một khối thống nhất mà mọi doanh nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực nào đều cần tuân thủ Mặc dù có thể phân tích từng yếu tố riêng biệt, nhưng cần lưu ý rằng chúng có sự tương tác mạnh mẽ với nhau.

1.1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và sức cạnh tranh là những thuật ngữ tương đồng, liên quan chặt chẽ đến khái niệm cạnh tranh Mặc dù ngày càng được sử dụng phổ biến, nhưng khái niệm này vẫn gây ra nhiều tranh cãi giữa các nhà hoạch định chính sách, nhà kinh tế và các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới.

Năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia trong việc chuyển hóa tiềm năng thành lợi thế cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh (NLCT) là khả năng của doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội, giảm thiểu điểm yếu và đối phó hiệu quả với thách thức, nhằm tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững Khái niệm này lần đầu tiên được đề cập tại Mỹ vào đầu những năm 1980 Theo báo cáo Aldington (1985), một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn đối thủ trong và ngoài nước Khả năng cạnh tranh không chỉ mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp, định nghĩa này cũng được nhắc lại trong Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Anh năm 1994.

Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với

DN và NLCT đề cập đến khả năng sản xuất sản phẩm chính xác, xác định giá cả hợp lý và cung ứng đúng thời điểm Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả và hiệu suất cao hơn so với các đối thủ khác.

Năng lực cạnh tranh của NHTM

1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) có những điểm tương đồng và khác biệt so với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung Hiện nay, khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn đang được định nghĩa qua nhiều cách khác nhau Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều cách tiếp cận đa dạng về năng lực cạnh tranh, tùy thuộc vào góc nhìn và lĩnh vực nghiên cứu.

Nhà kinh tế học Michael E Porter cho rằng sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường toàn cầu thông qua việc áp dụng chiến lược toàn cầu Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường thế giới, cho phép doanh nghiệp phát triển và duy trì vị thế vững chắc.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra thu nhập tương đối cao thông qua việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất Điều này cho phép doanh nghiệp, ngành, địa phương, quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế Năng lực cạnh tranh ở đây được hiểu là năng suất của các yếu tố đầu vào.

Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì Năng lực:

(1) Những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì;

Năng lực đủ để thực hiện tốt một công việc là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh Năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng giành thắng lợi trong cuộc đua giữa các sản phẩm cùng loại trên thị trường tiêu thụ Tuy nhiên, định nghĩa này còn hạn chế, vì chỉ áp dụng cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà chưa đề cập đến các yếu tố khác.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa bởi Vũ Trọng Lâm là khả năng tạo dựng, duy trì và sáng tạo các lợi thế cạnh tranh, trong khi Trần Sửu nhấn mạnh khả năng tạo ra năng suất và chất lượng vượt trội hơn đối thủ, từ đó chiếm lĩnh thị trường và phát triển bền vững Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về năng lực cạnh tranh, cần phải làm rõ khái niệm "lợi thế cạnh tranh" Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh không chỉ bao gồm khả năng duy trì và nâng cao mà còn phụ thuộc vào các yếu tố thuận lợi từ môi trường.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là sức mạnh nội tại giúp doanh nghiệp vượt trội hơn đối thủ, không chỉ ở tiềm lực cao hơn mà còn trong việc tận dụng cơ hội thị trường và thích ứng với điều kiện môi trường Theo đó, năng lực cạnh tranh chính là khả năng kiểm soát các điều kiện kinh doanh thuận lợi trong một môi trường nhất định, nhằm đạt được lợi nhuận tối đa so với các doanh nghiệp khác.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được xác định bởi nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, và uy tín thương hiệu, cùng với sự tín nhiệm của khách hàng Đồng thời, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào sản phẩm mà còn liên quan đến khả năng tài chính, năng lực quản lý, vị thế trên thị trường và khả năng chiếm lĩnh thị trường.

Năng lực cạnh tranh của quốc gia được đánh giá thông qua các tiêu chí về môi trường đầu tư và khả năng cạnh tranh của các ngành, mà chủ yếu do các doanh nghiệp tạo ra Trong bối cảnh này, 24 trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường các yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng so với các đối thủ cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu tương tự như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cụ thể là khả năng kiểm soát các điều kiện kinh doanh thuận lợi so với các NHTM và tổ chức tài chính khác trong một môi trường nhất định để tối đa hóa lợi nhuận Tuy nhiên, do đặc thù hoạt động của NHTM liên quan đến tiền tệ và dịch vụ tài chính, các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của NHTM có sự khác biệt đáng kể.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM

Các đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại (NHTM) phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó Dựa trên lý thuyết về năng lực cạnh tranh và các mô hình đánh giá đã được trình bày, đặc biệt là lý thuyết quản trị chiến lược của Fred R David (2014) cùng với kết quả nghiên cứu của Lê Đình Hạc (2005), tác giả đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh, đồng thời là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng thương mại (NHTM) Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn không chỉ giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh, xác định vị thế của NHTM trên thị trường.

Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu đã đề ra Điều này được thể hiện qua khả năng huy động vốn, quy mô vốn, và hiệu quả trong việc sử dụng và quản lý tài chính Sử dụng hiệu quả nguồn vốn không chỉ giúp NHTM đáp ứng nhu cầu tài chính cho các hoạt động mà còn tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực tài chính tổng thể của ngân hàng.

25 chính thể hiện ở “vốn” của NHTM còn thể hiện sức mạnh tài chính của NHTM, thể hiện chỗ đứng của NHTM trên thị trường

Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng nhất phản ánh sức mạnh tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) Đây là yêu cầu bắt buộc để NHTM có thể đạt được thành công trong kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều loại hình tín dụng và phi tín dụng, như cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, huy động vốn, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các sản phẩm ngân hàng điện tử hiện đại, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, và kinh doanh ngoại hối.

Sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Với nhiệm vụ chính là kinh doanh, nếu sản phẩm dịch vụ của NHTM không có sức cạnh tranh mạnh mẽ, thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng thương mại trên thị trường Việt Nam và bài học cho Vietcombank Cà Mau

1.3.1 Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NHTM trên thị trường Việt Nam

Trong những năm gần đây, việc xử lý nợ xấu và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đã trở thành chủ đề được bàn luận nhiều trên các phương tiện truyền thông Những vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế mà còn tác động trực tiếp đến hoạt động của các ngân hàng và sự tin tưởng của người dân.

Bài viết này nêu rõ 28 nhiệm vụ quan trọng mà Chính phủ, ngành ngân hàng và các lĩnh vực liên quan tại Việt Nam cần hợp tác để thực hiện Tác giả chia sẻ một số kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên thị trường Việt Nam, dựa trên hiểu biết và khả năng thu thập thông tin của mình.

1.3.1.1 Bài học kinh nghiệm từ Vietinbank Cà Mau

VietinBank Cà Mau là ngân hàng hàng đầu tại tỉnh Cà Mau, nổi bật với thương hiệu mạnh mẽ và ứng dụng công nghệ hiện đại trong thương mại điện tử Ngân hàng đã không ngừng cải tiến các sản phẩm và dịch vụ của mình, đồng thời triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

VietinBank Cà Mau chú trọng mở rộng mạng lưới để tăng quy mô và thị phần hoạt động Ngân hàng không ngừng nâng cấp hệ thống nhằm đảm bảo môi trường giao dịch hiện đại, khang trang, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Hiện tại, VietinBank Cà Mau có 1 trụ sở chi nhánh, 5 phòng giao dịch và khoảng 200 nhân viên.

Vietinbank Cà Mau không chỉ cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện đại và tiện ích mà còn triển khai những sản phẩm vượt trội đến khách hàng cá nhân và tổ chức trong khu vực Ngân hàng chú trọng vào việc kiểm soát chặt chẽ dòng tiền trong chuỗi cung ứng, từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, nhằm hỗ trợ tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và duy trì số lượng khách hàng ổn định Hơn nữa, sự ra đời của chuỗi sản phẩm dịch vụ này còn thúc đẩy hoạt động bán chéo các dịch vụ phi tín dụng như thanh toán, ngân hàng điện tử và tài trợ thương mại, mang đến trải nghiệm dịch vụ toàn diện cho các phân khúc khách hàng khác nhau.

Vietinbank Cà Mau thường xuyên tổ chức hội thảo và hội nghị khách hàng nhằm giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn Đặc biệt, ngân hàng đã tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm và các hội thảo chuyên đề về thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, cũng như kinh doanh ngoại tệ dành cho khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

29 các buổi hội thảo, Vietinbank Cà Mau đã thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Vietinbank

Vietinbank Cà Mau đã hợp tác với UBND Tỉnh Cà Mau để thu phí và lệ phí một cách tập trung thông qua dịch vụ internet banking và mobile banking Sự kết hợp này không chỉ giúp gia tăng thu nhập cho ngân hàng mà còn tạo cơ hội giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ đến với khách hàng.

1.3.1.2 Bài học kinh nghiệm từ BIDV Cà Mau

BIDV Cà Mau là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Cà Mau với mạng lưới phân phối rộng lớn và sự phát triển ổn định trong các chỉ tiêu dư nợ, huy động vốn và thu dịch vụ, chiếm tỷ trọng từ 8% đến 10% trên địa bàn tỉnh Để đạt được thành công này, ngân hàng chú trọng đến yếu tố con người, đầu tư vào việc chuẩn hóa nguồn nhân lực và đào tạo đội ngũ nhân viên trẻ, chuyên nghiệp, tạo nên lợi thế cạnh tranh Bên cạnh đó, BIDV Cà Mau cũng tập trung vào hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, cung cấp các dịch vụ như BIDV Online, BIDV Smart Banking và BSMS, giúp khách hàng thực hiện giao dịch mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm thời gian và chi phí.

BIDV Cà Mau đã thiết lập mối quan hệ vững chắc với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước Trong những năm qua, ngân hàng không ngừng hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân tại tỉnh Cà Mau, cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiện ích Đồng thời, BIDV Cà Mau cũng chủ động theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

BIDV Cà Mau cam kết hỗ trợ doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa bằng cách cung cấp các phương án cung ứng vốn linh hoạt, giúp DN vượt qua những thời điểm khó khăn Chúng tôi luôn tạo điều kiện thuận lợi để các DN này dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cần thiết cho sự phát triển bền vững.

Ngân hàng BIDV cung cấp 30 gói vay ưu đãi, đặc biệt là các chương trình tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh và cho vay đối tượng ưu tiên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng tại tỉnh Cà Mau, BIDV Cà Mau vẫn duy trì được một nền tảng khách hàng trung thành và vững chắc, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững Nhờ vào các sản phẩm tiện ích và dịch vụ chăm sóc tận tình, BIDV Cà Mau đã thu hút được lòng tin của khách hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ vốn Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, thân thiện cũng góp phần nâng cao hình ảnh của BIDV Cà Mau trong mắt khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng đến công tác an sinh xã hội, coi đây là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của mình.

1.3.1.3 Bài học kinh nghiệm từ Agribank Cà Mau

Agribank đang triển khai 9 chương trình tín dụng chính sách, cung ứng trên

Agribank Cà Mau đã giới thiệu 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích, góp phần tích cực vào sự phát triển của thị trường thanh toán không dùng tiền mặt và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn Để nâng cao năng lực cạnh tranh và duy trì thị phần trong bối cảnh hội nhập, ngân hàng tập trung vào việc củng cố vị thế chủ đạo trong cung cấp tài chính cho nông nghiệp nông thôn, đầu tư vào các phân khúc thị trường hiệu quả tại khu đô thị, khu công nghiệp và các trường đại học, đồng thời đẩy mạnh huy động vốn ổn định và dài hạn.

Agribank Cà Mau đã triển khai các cơ chế và chính sách cho vay riêng biệt theo từng sản phẩm và lĩnh vực, phù hợp với quá trình sản xuất và chế biến Ngân hàng đang dần chuyển sang mô hình đầu tư khép kín để tối ưu hóa hiệu quả tài chính.

Agribank Cà Mau cung cấp dịch vụ trọn gói từ sản xuất, nuôi trồng đến thu mua, chế biến và xuất khẩu, đồng thời kết hợp đầu tư tín dụng với việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng Ngân hàng cũng áp dụng cơ chế ưu đãi về lãi suất, phí và nguồn vốn dài hạn để hỗ trợ đầu tư vào các nhà máy công nghệ cao trong lĩnh vực sản xuất và chế biến nông sản Hơn nữa, Agribank Cà Mau tiếp tục hợp tác với các tổ chức chính trị xã hội để triển khai các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng cá nhân, đồng thời cải tiến thủ tục vay vốn để đảm bảo hộ nông dân và doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CÀ MAU

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[20] Michael E Porter (1985), “Competitive Advantage”, Free Press, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Competitive Advantage
Tác giả: Michael E Porter
Năm: 1985
[21] Michael Poter (1990), “The Competitive Advantage of Nation”, The Free Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Competitive Advantage of Nation
Tác giả: Michael Poter
Năm: 1990
[22] Michael E. Porter, “Competitive Strategy”, Copyright © 1980 by The Free Press. Corporate Review 2006, Mitsubishi UFJ Financial Group Sách, tạp chí
Tiêu đề: Competitive Strategy
[1] Báo cáo thường niên Vietcombank (năm 2015, năm 2016, năm 2017, năm 2018) Khác
[2] Vietcombank (2019): Đề án phát triển Vietcombank đến năm 2025 Khác
[3] P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus (1989). Kinh tế học (tập 2 – xuất bản lần thứ 12). Hà Nội: Viện Quan hệ Quốc tế Khác
[4] Michael E. Porter (2009). Lợi thế cạnh tranh. TP.HCM: NXB Trẻ Khác
[5] Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia (2014). Giáo trình kinh tế học chính trị Mac – Lênin. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Khác
[6] Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (2011). Từ điển bách khoa Việt Nam. Hà Nội: NXB Từ điển Bách Khoa Khác
[7] Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2006). Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu, Cạnh tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp. TP.HCM: NXB Trẻ Khác
[8] Lê Đình Hạc (2005). Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Khác
[9] Bùi Thị Thanh và .Nguyễn Xuân Hiệp (2012). Nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nghiên cứu trường hợp các siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh.Hà Nội: NXB Lao động Khác
[10] Nguyễn Thị Quy (2005). Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập. Hà Nội: NXB Lý luận chính trị Khác
[11] Fred R. David (2014). Quản trị chiến lược Khái luận và các tình huống. TP.HCM: NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
[12] Đinh Phi Hổ (2017). Phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận văn thạc sĩ. TP.HCM: NXB Kinh tế TP.HCM Khác
[13] Nguyễn Đình Thọ (2013). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: NXB Tài Chính Khác
[14] Hà Nam Khánh Giao (2017). Giáo trình cao học Quản trị kinh doanh quốc tế. TP.HCM: NXB Kinh tế TP.HCM Khác
[15] Phạm Thị Hồng Yến (2018). Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong hội nhập FTA. Hà Nội: NXB Thông tin và Truyền thông Khác
[16] Đại từ điển Tiếng Việt (1999). Hà Nội: NXB Văn hóa – Thông tin Hà Nội Khác
[17] Vũ Trọng Lâm (2006). Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ mô hình 5 áp lực của Michael E. Porter - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Hình 1.1 Sơ đồ mô hình 5 áp lực của Michael E. Porter (Trang 22)
Bảng 2.1: Số lượng các NH thương mại tại Việt Nam từ 2014 đến 2018 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.1 Số lượng các NH thương mại tại Việt Nam từ 2014 đến 2018 (Trang 42)
Bảng 2.2: Chỉ số tài chính cơ bản qua các năm của Vietcombank - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.2 Chỉ số tài chính cơ bản qua các năm của Vietcombank (Trang 46)
Hình 2.2: Top 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất năm 2018 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Hình 2.2 Top 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất năm 2018 (Trang 51)
Hình 2.3: Top 10 ngân hàng TMCP có tổng tài sản lớn nhất 2018 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Hình 2.3 Top 10 ngân hàng TMCP có tổng tài sản lớn nhất 2018 (Trang 51)
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Vietcombank Cà Mau giai đoạn 2014 – 2018 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Vietcombank Cà Mau giai đoạn 2014 – 2018 (Trang 53)
Hình 2.4. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Vietcombank Cà Mau giai đoạn - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Hình 2.4. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Vietcombank Cà Mau giai đoạn (Trang 54)
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh của Vietcombank Cà Mau - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh của Vietcombank Cà Mau (Trang 55)
Bảng 2.6. Hoạt động huy động vốn của các TCTD trên địa bàn Tỉnh Cà Mau các - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.6. Hoạt động huy động vốn của các TCTD trên địa bàn Tỉnh Cà Mau các (Trang 56)
Bảng 2.7. Hoạt động tín dụng của Vietcombank Cà Mau các năm 2017 – 2018 - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.7. Hoạt động tín dụng của Vietcombank Cà Mau các năm 2017 – 2018 (Trang 57)
Bảng 2.9. Tình hình phát triển dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử của Vietcombank - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.9. Tình hình phát triển dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử của Vietcombank (Trang 59)
Bảng 2.11. Một số chương trình khuyến mãi về dịch vụ thẻ và ngân hàng điện - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.11. Một số chương trình khuyến mãi về dịch vụ thẻ và ngân hàng điện (Trang 61)
Bảng 2.13. Mạng lưới PGD và cơ cấu nhân sự các NHTM có vốn nhà nước trên địa - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.13. Mạng lưới PGD và cơ cấu nhân sự các NHTM có vốn nhà nước trên địa (Trang 64)
Bảng 2.14. Cơ cấu khách hàng tham gia khảo sát - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.14. Cơ cấu khách hàng tham gia khảo sát (Trang 66)
Bảng 2.15:  Giá trị trung bình đánh giá của khách hàng - NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH cà MAU
Bảng 2.15 Giá trị trung bình đánh giá của khách hàng (Trang 66)
w