Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi thành lập vào năm 1975, ngành công nghiệp gỗ và đồ gỗ tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, đứng thứ ba sau dệt may và giày dép Tuy nhiên, ngành này vẫn còn nhỏ lẻ và manh mún, với nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có công nghệ yếu kém Phần lớn các doanh nghiệp đạt yêu cầu công nghệ là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Hơn nữa, ngành công nghiệp này còn đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực và yếu kém trong công tác marketing, dẫn đến việc mất nhiều cơ hội phát triển.
Việt Nam sở hữu tiềm năng lớn trong ngành chế biến và sản xuất gỗ, với nguồn nhân lực dồi dào cùng nguyên liệu từ rừng tự nhiên và rừng trồng Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tính đến cuối năm 2016, tổng diện tích rừng cả nước đạt 14,38 triệu hecta, bao gồm 10,24 triệu hecta rừng tự nhiên và 4,13 triệu hecta rừng trồng.
Việt Nam hiện là quốc gia đứng thứ 5 thế giới về xuất khẩu gỗ, với kim ngạch đạt 7,3 tỷ USD vào năm 2016 Dự báo trong năm nay, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sẽ đạt khoảng 8 tỷ USD Đến nay, sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đã có mặt tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu.
Kể từ năm 2014, Chính Phủ đã quyết định đóng cửa rừng tự nhiên, dẫn đến việc nguồn nguyên liệu gỗ nội địa chỉ còn gỗ rừng trồng Điều này đã tạo ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp gỗ Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đồ gỗ nội thất Mặc dù Việt Nam có lợi thế về rừng, nhưng ngành đồ nội thất gỗ hiện nay lại phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu, chiếm đến 80% lượng gỗ sử dụng cho sản xuất, chủ yếu từ các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông như Lào, Campuchia và châu Phi.
Ngành gỗ hiện nay đang gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra nguồn gốc gỗ, đặc biệt khi nguồn cung có dấu hiệu cạn kiệt do sự thay đổi liên tục trong chính sách về rừng tại các nước sở tại Sự cạnh tranh về nguồn gỗ nguyên liệu ngày càng gia tăng, không chỉ từ nguồn cung nhập khẩu mà còn từ nguồn cung trong nước.
Trong những năm gần đây, ngành chế biến gỗ Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể với sản lượng và chất lượng sản phẩm tăng cao, được tiêu thụ rộng rãi trên toàn cầu Tuy nhiên, năng lực của ngành vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của hội nhập quốc tế Để phát triển ngành chế biến gỗ khu vực Đông Nam Bộ, cần có sự kết hợp chặt chẽ và đầu tư vào vốn, công nghệ, nguyên liệu, lao động tay nghề, thị trường và chính sách của Nhà nước Sự phát triển còn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh và sinh lợi của các doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn về hiện trạng ngành, cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng, cơ hội và thách thức, cũng như tác động của chính sách đến sự phát triển của ngành chế biến gỗ trong vùng.
Nghiên cứu "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ tại Đông Nam Bộ" nhằm làm rõ các luận điểm lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện năng lực cạnh tranh cho ngành chế biến gỗ Việt Nam Nghiên cứu này không chỉ hỗ trợ sự phát triển của ngành gỗ tại Đông Nam Bộ mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Gần đây, năng lực cạnh tranh đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia kinh tế và nhà quản lý Dưới đây là tổng hợp những công trình nghiên cứu đã được công bố về chủ đề này.
Theo TS Nguyễn Vĩnh Thanh (2005) trong nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn hạn chế Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp chưa có đủ thông tin về thị trường và thường ra quyết định dựa trên kinh nghiệm và cảm tính Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp chưa áp dụng hiệu quả các chiến lược marketing tổng thể, cũng như chưa đa dạng hóa sản phẩm và thương hiệu.
Công trình nghiên cứu "Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam và thị trường Mỹ" tham gia giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên năm 2011, nhằm phân tích ưu và nhược điểm trong sản xuất và cung ứng đồ gỗ Nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp để phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong ngành chế biến và xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam Những giải pháp này bao gồm một chiến lược Marketing hoàn chỉnh theo mô hình 4P và các biện pháp cải thiện tình hình nội tại của các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ.
- Trần Văn Hùng (2014), “Thực trạng năng lực sản xuất ngành chế biến gỗ
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” Ngành chế biến gỗ của
Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trong những năm gần đây, nhưng quy mô và năng lực sản xuất của ngành chế biến gỗ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu khi hội nhập kinh tế quốc tế Bài viết này sẽ nghiên cứu thực trạng sản xuất của ngành chế biến gỗ Việt Nam, đồng thời phân tích các thuận lợi và hạn chế trong sản xuất và tiêu thụ của ngành.
Từ đó, đƣa ra các giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của Ngành chế biến gỗ Việt Nam
Nghiên cứu của Tô Xuân Phúc, Nguyễn Thị Thu Trang và Nguyễn Thị Thùy Dung (2016) chỉ ra rằng ngành chế biến gỗ xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho các nhà sản xuất mà còn nâng cao thu nhập và mức sống cho hàng triệu lao động Tuy nhiên, sự phát triển này đang phải đối mặt với thách thức từ các yêu cầu về tăng trưởng xanh và nguồn gốc gỗ hợp pháp tại nhiều thị trường Các biện pháp kỹ thuật và kiểm dịch thực vật cũng đang tạo ra rào cản cho ngành Rủi ro không đáp ứng được yêu cầu mới của thị trường đang gia tăng, đặt ra câu hỏi về cách ngành gỗ có thể tận dụng cơ hội từ hội nhập và chuẩn bị cho những thách thức này Tìm ra giải pháp để duy trì động lực tăng trưởng và phát triển bền vững cho ngành gỗ là điều cần thiết trong bối cảnh hiện tại.
Bài nghiên cứu của Vũ Thu Hương, Trần Văn Hùng và Lê Thị Mai Hương (2014) về Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã chỉ ra rằng ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong những năm gần đây, với số lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng Các sản phẩm gỗ của Việt Nam hiện đã được tiêu thụ rộng rãi tại 120 quốc gia trên thế giới Ngành chế biến gỗ là một trong năm ngành xuất khẩu chủ lực, với kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ tăng trưởng mạnh mẽ.
Ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, từ 219 triệu USD năm 2000 lên 3,9 tỷ USD năm 2011 và đạt 4,68 tỷ USD năm 2013 Trước bối cảnh quốc tế mới và tác động của hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), nhóm tác giả đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vị thế của ngành này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích và xác định năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ tại Đông Nam Bộ dựa trên lý thuyết cạnh tranh Nghiên cứu sẽ đánh giá tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của ngành Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho nhà nước cùng ngành đồ gỗ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp này.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu gỗ tại Đông Nam bộ.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp nghiên cứu tổng hợp được áp dụng để phân tích các lý thuyết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ Nghiên cứu này bao gồm việc thu thập và tổng hợp thông tin từ sách báo, tài liệu và internet, cùng với việc xem xét các công trình nghiên cứu trước đây, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như kinh nghiệm từ các nước khác Đồng thời, việc thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cái nhìn toàn diện về vấn đề này.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để tổng hợp và phân tích số liệu liên quan đến tình hình và kết quả nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việc áp dụng phương pháp này cung cấp cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh.
Phương pháp so sánh và đối chiếu được áp dụng để phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ tại Đông Nam Bộ Từ đó, các giải pháp phát triển phù hợp sẽ được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh trong ngành này.
Luận văn áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để trình bày nội dung, bao gồm phương pháp chuyên gia và khảo sát thực tế Tác giả cũng thực hiện điều tra xã hội học thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn các chuyên gia trong ngành gỗ Việt Nam.
Những đóng góp của đề tài
Đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ tại Đông Nam bộ đóng góp đƣợc những vấn đề sau:
Bài viết tổng hợp các học thuyết về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, nhằm làm rõ những luận cứ khoa học về sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ tại khu vực Đông Nam Bộ Việc hiểu rõ các khái niệm này sẽ giúp các doanh nghiệp trong ngành gỗ xác định chiến lược phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Xác định năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ tại Đông Nam Bộ là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành Bên cạnh đó, việc rút ra bài học kinh nghiệm từ các quốc gia và khu vực có ngành sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ phát triển mạnh sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành này trong tương lai.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong ngành sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ tại Đông Nam Bộ, cần xác định rõ các định hướng phát triển và giải pháp cụ thể Việc tận dụng các cơ hội hiện có sẽ giúp tạo ra những sản phẩm mới chất lượng cao, đồng thời củng cố các thị trường truyền thống và mở rộng thị trường xuất khẩu Những nỗ lực này không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn góp phần phát triển bền vững cho ngành đồ gỗ trong khu vực.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ tại Đông Nam Bộ
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ tại Đông Nam Bộ
Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, quân sự và thể thao Theo Đại Từ điển tiếng Việt, cạnh tranh được định nghĩa là "tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình" Điều này cho thấy sự cạnh tranh không chỉ là một hiện tượng xã hội mà còn là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong mọi lĩnh vực.
Cạnh tranh, theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học, được định nghĩa là sự đấu tranh giữa các cá nhân, tập đoàn hoặc quốc gia Nó xảy ra khi nhiều bên cùng nỗ lực giành lấy tài nguyên hoặc lợi ích mà không phải ai cũng có thể đạt được.
Trong kinh tế, cạnh tranh có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ như doanh nghiệp, địa phương hay quốc gia Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa rằng “tính cạnh tranh của một doanh nghiệp, ngành hay quốc gia là khả năng tạo ra mức thu nhập và tuyển dụng yếu tố tương đối cao khi đối mặt với cạnh tranh quốc tế”.
Cạnh tranh là quá trình ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành sự tồn tại, lợi nhuận và địa vị trên thị trường Nó diễn ra giữa người sản xuất và người tiêu dùng để tối ưu hóa lợi ích, cũng như giữa các doanh nghiệp để cải thiện chất lượng, mẫu mã, giá cả và thương hiệu sản phẩm Theo Michael Porter (1999), cạnh tranh không chỉ là việc triệt hạ đối thủ mà còn là việc giành lấy thị phần và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành.
9 giá cả có thể giảm đi Hiện nay cạnh tranh và hợp tác đan xen nhau, song xu thế chính là hợp tác
Cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu, từ đó giành lấy vị thế ưu thế trên thị trường.
1.1.1.2 Tính hai mặt của cạnh tranh
Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế cho các quốc gia, giúp phân bố và sử dụng hợp lý nguồn lực quốc gia, đồng thời tăng cường hội nhập với nền kinh tế toàn cầu Qua đó, các quốc gia khẳng định vị thế trong cộng đồng quốc tế Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh kích thích đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và giảm chi phí sản xuất, từ đó gia tăng dịch vụ và cải thiện thông tin truyền thông để đáp ứng tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng Nhờ vào cạnh tranh, người tiêu dùng được hưởng lợi từ những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý hơn.
Cạnh tranh có thể dẫn đến những hệ lụy tiêu cực như phân hóa giàu nghèo và thay đổi cấu trúc xã hội về sở hữu Nhiều doanh nghiệp tham gia vào cuộc chiến khốc liệt, gây lãng phí tài nguyên và ảnh hưởng đến sự nghiệp của con người Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm pháp luật, cần phải bị lên án và xử lý nghiêm khắc Sự cạnh tranh này có thể khiến con người trở nên hiếu thắng, bất chấp nỗi đau của người khác, dẫn đến hàng triệu người rơi vào khốn khó do doanh nghiệp phá sản Cạnh tranh khốc liệt chỉ tạo ra một "đại dương đỏ đầy máu" khi lợi nhuận cạn kiệt Do đó, cần có sự can thiệp của nhà nước và điều chỉnh bởi đạo đức xã hội, đồng thời khuyến khích xu hướng hợp tác và chiến lược "đại dương xanh".
1.1.1.3 Cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh
Trên thương trường luôn tồn tại cả cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh không lành mạnh nhằm tiêu diệt đối thủ để thiết lập vị thế độc quyền, trong khi cạnh tranh lành mạnh tập trung vào việc phục vụ khách hàng tốt nhất, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng trung thành với doanh nghiệp.
Trong môi trường kinh doanh, cạnh tranh là điều tất yếu, nhưng cần phải khôn ngoan để loại bỏ đối thủ và giành thị phần Tuy nhiên, cạnh tranh không lành mạnh, như phá hoại sản xuất, ăn cắp bí quyết, hay bán phá giá, là những hành động trái đạo đức và có thể gây hại cho cả đối thủ lẫn khách hàng Những hành động này không chỉ vi phạm quy luật cạnh tranh mà còn làm xói mòn niềm tin trong cộng đồng doanh nghiệp.
Cạnh tranh lành mạnh trong bối cảnh toàn cầu hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải phân bổ và sử dụng nguồn lực hiệu quả Trong nền kinh tế thị trường, tôn chỉ “khách hàng là thượng đế” giúp doanh nghiệp lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng Sự nỗ lực này nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, từ đó tạo ra sự hài lòng và lòng trung thành từ khách hàng Cuộc đua giữa các doanh nghiệp trong việc phục vụ khách hàng tốt nhất chính là biểu hiện của cạnh tranh lành mạnh.
Doanh nghiệp hợp tác với các nhà cung cấp để xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược và tạo ra nhóm khách hàng gắn kết quyền lợi Khi nguồn cung nguyên liệu dồi dào và giá cả giảm, doanh nghiệp chia sẻ khó khăn với nhà cung cấp Ngược lại, nhà cung cấp sẽ trung thành với doanh nghiệp khi nguồn nguyên liệu khan hiếm và giá cao Quá trình này thúc đẩy doanh nghiệp thể hiện mình là “người bạn tốt nhất”, góp phần tạo ra cuộc cạnh tranh lành mạnh, từ đó giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên xã hội.
Trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, kinh doanh không chỉ là một trò chơi phân định thắng thua Thành công của doanh nghiệp có thể đạt được mà không cần phải có những kẻ thua cuộc Braruch, một nhà tài phiệt ngân hàng của Mỹ, đã nhấn mạnh rằng: "Không cần phải thổi tắt ngọn nến của người khác để mình tỏa sáng."
Hầu hết các doanh nghiệp chỉ thành công khi các đối thủ cùng ngành cũng thành công, điều này thể hiện rõ qua hiệu quả Bareto Trên thị trường hiện nay, có sự xung đột giữa các doanh nghiệp để giành thị phần, với nhà cung cấp để giảm chi phí, và với khách hàng để đảm bảo lợi nhuận, nhưng đó không phải là "chiến tranh" Cạnh tranh đã trở thành một quá trình liên tục, nơi các doanh nghiệp phải nỗ lực phục vụ khách hàng tốt nhất Giá trị gia tăng không tồn tại vĩnh viễn; cái tốt sẽ bị cái tốt hơn thay thế Do đó, khách hàng sẽ được phục vụ ngày càng tốt hơn, và những doanh nghiệp nào hài lòng với vị thế hiện tại sẽ tụt hậu và có nguy cơ bị đào thải.
Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là những giá trị mà doanh nghiệp sở hữu, giúp họ nắm bắt cơ hội kinh doanh hiệu quả hơn so với đối thủ Những giá trị này không chỉ phản ánh khả năng hiện tại mà còn tiềm năng phát triển trong tương lai của các chủ thể kinh tế.
Lợi thế cạnh tranh có thể được xem xét từ nhiều góc độ, bao gồm doanh nghiệp, quốc gia và vùng lãnh thổ Theo Michael Porter, chỉ tập trung vào tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm không đảm bảo thành công lâu dài cho doanh nghiệp Do đó, việc xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững là điều quan trọng, giúp doanh nghiệp cung cấp giá trị đặc biệt mà đối thủ không thể sao chép.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ từ các đối thủ trong nước mà còn từ các tập đoàn đa quốc gia Cạnh tranh được xem như một con dao hai lưỡi, vừa tạo ra áp lực buộc doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa dẫn đến việc đào thải những doanh nghiệp yếu kém Do đó, để tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường, các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới và cải tiến.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, doanh nghiệp cần nỗ lực tổ chức sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển Người tiêu dùng ngày càng có yêu cầu cao về sản phẩm, trong khi nhu cầu của họ là vô tận, mở ra nhiều "ngách thị trường" cho các doanh nghiệp khai thác Do đó, việc nghiên cứu thị trường để phát hiện nhu cầu mới của khách hàng là vô cùng quan trọng Doanh nghiệp cần lựa chọn phương án phù hợp với năng lực của mình để đáp ứng nhu cầu đó Trong cuộc cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp nào nhạy bén hơn sẽ có cơ hội thành công lớn hơn.
Các doanh nghiệp tại Việt Nam, cả trong quá khứ và hiện tại, vẫn hoạt động trong môi trường có sự bảo hộ đáng kể từ Nhà nước Điều này dẫn đến sự thiếu cạnh tranh và tự do bình đẳng giữa các doanh nghiệp, khiến cho họ chưa hoàn toàn chủ động trong việc tìm kiếm và phát triển thị trường.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các tổ chức như ASEAN, AFTA, và WTO, hàng rào bảo hộ mậu dịch tại Việt Nam sẽ giảm đáng kể, dẫn đến việc bãi bỏ hàng rào thuế quan Điều này tạo cơ hội cho các công ty nước ngoài và nội địa kinh doanh bình đẳng cả trong và ngoài nước Để thích ứng với chính sách bảo hộ của Nhà nước và chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp cần tự chuyển mình, phát huy nội lực và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nâng cao khả năng cạnh tranh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
1.2.2 Động lực tăng trưởng nền kinh tế
Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hóa và kinh tế, là động lực thúc đẩy sự phát triển sản xuất và góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế.
Sự cạnh tranh là yếu tố then chốt buộc các nhà sản xuất phải năng động và nhạy bén trong việc nắm bắt nhu cầu tiêu dùng, từ đó nâng cao tay nghề và cải tiến kỹ thuật Việc áp dụng các tiến bộ và nghiên cứu mới vào sản xuất, cùng với việc hoàn thiện tổ chức và quản lý, sẽ giúp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Ngược lại, thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thường dẫn đến sự trì trệ và kém phát triển Để thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế Việt Nam, cần phải cải cách cạnh tranh mạnh mẽ Chính phủ và các bộ ngành cần tập trung thực hiện các giải pháp cải cách thể chế, điều hành chính sách linh hoạt và mở rộng tín dụng để khuyến khích đầu tư sản xuất và thành lập doanh nghiệp.
1.2.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất phải năng động và nhạy bén hơn trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường Điều này thúc đẩy họ cải thiện tay nghề, cập nhật kỹ thuật, và áp dụng các nghiên cứu mới nhất vào quy trình sản xuất Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu không chỉ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm mà còn giúp đồ gỗ Việt Nam thâm nhập vào các thị trường quốc tế khó tính, từ đó xây dựng thương hiệu vững mạnh.
“Made in Viet Nam” làm tăng năng lực cạnh tranh giữa hàng hóa xuất khẩu Việt Nam so với các nước khác
Sự phát triển bền vững của nền kinh tế phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh quốc gia và mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh Để đạt được điều này, cần tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế và tận dụng cơ hội hội nhập quốc tế Điều này thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình doanh nghiệp theo hướng năng động, đổi mới và sáng tạo Đồng thời, việc này cũng góp phần thực hiện thành công ba đột phá chiến lược trong quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế.
1.2.4 Phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ
Cạnh tranh là yếu tố then chốt trong hệ thống tự do hóa kinh doanh, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng Sự cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của các ngành phân phối, vận chuyển và marketing để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao Công nghệ hỗ trợ là cần thiết để tăng tốc độ thay đổi mẫu mã sản phẩm và cung cấp số lượng lớn sản phẩm kịp thời, giúp doanh nghiệp linh hoạt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt Điều này không chỉ tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân ở các thành phố lớn, mà còn thu hút nhân lực trình độ cao và thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa của đất nước.
1.2.5 Tăng lợi ích cho người tiêu dùng
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp, khách hàng là người hưởng lợi nhiều nhất Sự cạnh tranh không chỉ giúp người tiêu dùng không phải chịu áp lực mà còn mang lại những lợi ích như sản phẩm chất lượng tốt hơn, giá cả hợp lý hơn và dịch vụ phục vụ tốt hơn Đồng thời, khách hàng cũng ảnh hưởng đến sự cạnh tranh thông qua những yêu cầu về chất lượng hàng hóa, giá cả và dịch vụ Khi nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ trở nên khốc liệt hơn nhằm thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu ngành gỗ
Xét về lợi thế cạnh tranh, có nhiều tiêu chí để đo lường, chủ yếu thuộc về lĩnh vực marketing và tài chính theo quan điểm truyền thống.
- Doanh thu- là số tiền mà doanh nghiệp thu đƣợc khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ
- Tốc độ tăng trưởng (doanh số) cao hơn so với đối thủ cạnh tranh và mặt bằng chung của ngành
- Lợi nhuận thuần cao hơn so với trung bình ngành hay các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
- Tỉ lệ hoàn vốn (ROI) cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh
- Thị phần cao (hay dẫn đầu) – đƣợc tính bằng giá trị hay số lƣợng
Các công ty dẫn đầu thường có mức doanh thu và thị phần cao
Thị trường, Năng lực marketing
- Sức mạnh thương hiệu – được đo lường bằng độ nhận biết cũng như độ trung thành thương hiệu
- Sở hữu hoặc kiểm soát đƣợc kênh phân phối
- Dịch vụ khách hàng tốt hơn – dịch vụ hỗ trợ bán hàng, cách xử lý sự cố hay than phiền từ khách hàng…
- Tỉ lệ khách hàng trung thành cao hơn – khách hàng trung thành thường là người mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp
- Giá thành cạnh tranh hơn - chi phí sản xuất sản phẩm thấp hơn các công ty cùng ngành
Doanh nghiệp cần chú ý đến các tiêu chí đo lường phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình, bên cạnh các tiêu chí truyền thông thông thường Mặc dù một số tiêu chí có thể khó đo lường, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Luật pháp và chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của một ngành Sự hỗ trợ cần thiết từ nhà nước thông qua việc thiết lập các quy định pháp lý minh bạch và chính sách hợp lý sẽ giúp ngành đó phát triển mạnh mẽ hơn Ngược lại, nếu thiếu sự rõ ràng và công bằng trong luật pháp, năng lực cạnh tranh có thể bị suy giảm.
Kết cấu hạ tầng: cơ sở hạ tầng đƣợc phát triển đồng bộ bên trong doanh nghiệp và các đối tác bên ngoài doanh nghiệp
Năng lực quản trị và nguồn nhân lực
Trình độ quản lý của doanh nghiệp được thể hiện qua năng lực của nhà quản trị, đặc biệt là khả năng xây dựng các chiến lược và định hướng phát triển cho doanh nghiệp.
- Tiến trình ra các quyết định kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả hơn – giúp doanh nghiệp có thể phản ứng tốt sự thay đổi của thị trường
- Nhân viên nhiệt huyết và trung thành – điều này sẽ dẫn đến việc năng suất lao động cao, chất lƣợng sản phẩm hay dịch vụ sẽ tốt hơn
Trình độ công nghệ sản xuất
- Trình độ công nghệ- công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ hoặc tự mình phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực nghiên cứu và phát triển
- Chất lƣợng sản phẩm tốt hơn – đáng tin cậy, tính năng sản phẩm vƣợt trội, vận hành tốt hơn…
Các tiêu chí đo lường mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp rất quan trọng và dễ dàng thực hiện Thông qua các số liệu về thị phần, doanh số và lợi nhuận, người ta có thể thu thập thông tin từ các bảng nghiên cứu thị trường hoặc báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Khi một doanh nghiệp hoặc thương hiệu tăng thị phần và đạt tỉ lệ lợi nhuận cao hơn so với các đối thủ trong ngành, điều này cho thấy năng lực cạnh tranh của họ đang được cải thiện Ngược lại, sự suy giảm thị phần hoặc lợi nhuận sẽ dẫn đến việc giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
Kinh nghiệm phát triển sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ ở các địa phương
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu của vùng đồng bằng sông Hồng
Sản xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu tại các làng nghề truyền thống vùng đồng bằng sông Hồng đã phát triển liên tục, với sự gia tăng nhanh chóng số lượng cơ sở chế biến gỗ, góp phần tạo ra nhiều việc làm và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội tích cực Mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn từ 2010 đến 2015, sản lượng đồ gỗ mỹ nghệ vẫn tăng trưởng Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề như Vạn Điểm và La Xuyên tiếp tục tăng, tuy nhiên Đồng Kỵ lại chứng kiến sự giảm sút do biến động xuất khẩu sang Trung Quốc Hơn 80% doanh nghiệp là tư nhân và chủ yếu có quy mô nhỏ, trong khi các hộ sản xuất gỗ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống, dẫn đến hạn chế về mẫu mã và chủng loại sản phẩm Các cơ sở sản xuất nhỏ thiếu chiến lược và khả năng đầu tư vào công nghệ, nghiên cứu phát triển và tiếp cận thị trường, khiến cho thị trường xuất khẩu gỗ mỹ nghệ còn hạn chế và chưa ổn định, chưa tiếp cận được các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản.
1.4.2 Kinh nghiệm sản xuất đồ gỗ xuất khẩu tại Bình Định
Hơn 10 năm qua, ngành chế biến gỗ xuất khẩu của tỉnh Bình Định đã có sự phát triển mạnh Hiện Bình Định đƣợc xem là thủ phủ đồ gỗ miền Trung, là một trong bốn trung tâm chế biến đồ gỗ - hàng lâm sản xuất khẩu lớn của cả nước cùng với Tp.HCM, Đồng Nai và Bình Dương Trên địa bàn tỉnh hiện có 170 doanh nghiệp hoạt động chế biến gỗ và lâm sản với năng lực sản xuất hàng năm khoảng 350.000 m³ gỗ tinh chế và gần 1.5 triệu tấn dăm khô, tập trung phần lớn tại các KCN Phú Tài, Long Mỹ, nối liền Cảng biển quốc tế Quy Nhơn Tính từ năm 2000 đến nay, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sản trên địa bàn tỉnh đạt gần 2,3 tỷ USD Riêng 9 tháng đầu năm 2016 ƣớc đạt 166,4 triệu, chiếm 39,4% giá trị xuất khẩu của tỉnh, đạt 62,3% kế hoạch năm, tăng 13,3%so với cùng kỳ năm 2015 Để khắc phục tính thời vụ và nhu cầu tiêu dùng bị bão hòa với xu hướng ngày càng giảm của đồ gỗ ngoài trời, ngành gỗ tỉnh Bình Định đặt trọng tâm vào công tác chuyển đổi sản xuất từ đồ gỗ sân vườn - ngoài trời sang sản xuất đồ gỗ nội thất theo chính sách của UBND tỉnh Ngoài ra toàn ngành cũng đẩy mạnh liên kết hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ Các doanh nghiệp hiện có đơn hàng lớn chia sẻ đơn hàng, kinh nghiệm quản lý, hỗ trợ vốn kinh doanh, nguyên liệu vật tƣ, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp nhỏ hơn, chƣa có đơn hàng sản xuất Riêng các doanh nghiệp cung cấp còn tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất bằng việc giữ ổn định nguồn cung cấp về khối lƣợng và chất lƣợng, có chính sách ƣu đãi giảm giá bán và thời hạn thanh toán cho nguyên liệu gỗ, vật tƣ phụ kiện, bao bì, thiết bị chế biến gỗ, hóa chất…
Mặc dù chuỗi liên kết trong ngành sản xuất và chế biến gỗ vẫn chưa hoàn thiện, nhưng đã có sự hình thành quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện các đơn hàng xuất khẩu, đặc biệt là các đơn hàng lớn.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho phát triển ngành chế biến gỗ xuất khẩu tại Đông Nam bộ
Qua 2 kinh nghiệm của sản xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu của các làng nghề truyền thống vùng đồng bằng sông Hồng và ngành chế biến gỗ xuất khẩu của tỉnh Bình Định ta nhận thấy có một số đặc điểm chung Về hạn chế doanh nghiệp tƣ nhân quy mô nhỏ dẫn đến thiếu chiến lƣợc cũng nhƣ khó phát triển mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, khó tiếp cận các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật…Nhưng có ưu điểm là sự hỗ trợ về mặt chính sách của các địa phương trên về đẩy mạnh liên kết hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ bước đầu đã hình thành quan hệ hàng ngang, hàng dọc trong sản xuất giữa các doanh nghiệp trong ngành, hỗ trợ nhau thực hiện các đơn hàng xuất khẩu
Khu vực Đông Nam bộ nổi bật với ngành sản xuất và chế biến gỗ phát triển mạnh mẽ trong cả nước Tuy nhiên, việc học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương khác là cần thiết và luôn phải được chú trọng Từ những bài học thành công và chưa thành công của Vùng đồng bằng sông Hồng và tỉnh Bình Định, có thể rút ra những kinh nghiệm quý giá để phát triển sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ cho khu vực Đông Nam bộ.
- Phải có được sự ủng hộ của chính quyền địa phương thông qua các chủ trương, định hướng chiến lược phát triển ngành sản xuất đồ gỗ
Phát huy thế mạnh truyền thống của địa phương là yếu tố quan trọng trong việc khai thác bí quyết sản xuất và chế tác đồ gỗ, đặc biệt là đồ gỗ thủ công mỹ nghệ Những kỹ thuật và kinh nghiệm quý giá này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần bảo tồn văn hóa và nghệ thuật địa phương.
- Đầu tƣ vùng nguyên liệu để chủ động nguyên liệu cho sản xuất
Để hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, cần đầu tư chiều sâu cho sản xuất và thị trường thông qua các hình thức gọi vốn, góp vốn, liên doanh và liên kết Các mô hình như hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty liên doanh và liên kết hợp tác kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đầu tƣ thiết bị, công nghệ phục vụ sản xuất để đƣợc sản phẩm chất lƣợng cao, năng suất cao, giá thành hạ
- Đầu tư cho nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu thị trường
Để mở rộng và đa dạng hóa thị trường, doanh nghiệp cần tìm kiếm và xây dựng chiến lược xâm nhập vào các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản và các nước Trung Đông, nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào một thị trường duy nhất.
Tạo chuỗi liên kết trong sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ là yếu tố chiến lược quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh cho toàn ngành chế biến gỗ Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn tạo ra sức mạnh chung, thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.