1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng

116 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng
Tác giả Dương Phương Đông
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Hội
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2010
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA NHTM VIỆT NAM

    • 1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

      • 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh

      • 1.1.2. Năng lực cạnh tranh

      • 1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của NHTM

      • 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM

    • 1.2. Tác động của hội nhập WTO đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam

      • 1.2.1.Những cam kết của Việt Nam đối với lĩnh vực ngân hàng khi gia nhậpWTO

      • 1.2.2. Điểm mạnh và điểm yếu của các NHTM khi Việt Nam gia nhập WTO

      • 1.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trongbối cảnh hội nhập WTO

    • 1.3. Một số kinh nghiệm của Trung Quốc về năng cao năng lực cạnh tranhcủa hệ thống NHTM khi gia nhập WTO

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ VỊ THẾ CỦA NGÂN HÀNGTMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM SAUKHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

    • 2.1. Giới thiệu tổng quan về VPBank

    • 2.2. Kết quả hoạt động của VPBank giai đoạn 2005 - 2008

    • 2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của VPBank sau khi Việt Nam gia nhậpWTO

      • 2.3.1. Nguồn nhân lực

      • 2.3.3. Chỉ số về năng lực tài chính

      • 2.3.4. Năng lực quản trị - điều hành

      • 2.3.5. Hệ thống mạng lưới phân phối

      • 2.3.6. Tính đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ cung cấp

    • 2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh và vị thế của VPBank trong hệ thốngNHTM Việt Nam

      • 2.4.1. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đếnnăng lực cạnh tranh của VPBank

      • 2.4.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của VPBank

      • 2.4.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh và vị thế của VPBank

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦAVPBANK SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

    • 3.1. Cơ sở của giải pháp

      • 3.1.1. Mục tiêu và định hướng của Chính phủ về phát triển ngànhNgân hàng Việt Nam

      • 3.1.2. Định hướng phát triển của VPBank

    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank saukhi Việt Nam gia nhập WTO

      • 3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính

      • 3.2.2. Nâng cao năng lực công nghệ

      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và đa dạng hóa sảnphẩm, dịch vụ

      • 3.2.5. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành

      • 3.2.6. Xây dựng thương hiệu, củng cố và phát triển mạng lưới

    • 3.3. Kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1:Thành tích và sự công nhận của xã hội

  • Phụ lục 02: Bảng đánh giá nhân viên định kỳ

  • Phụ lục 3:Quy mô vốn điều lệ của các ngân hàng Việt Nam đến thời điểm31/12/2008

  • Phụ lục 4: Quy mô vốn cấp 1(24) của 25 ngân hàng lớn nhất thế giới

  • Phụ lục 5: Các chỉ tiêu hoạt động của VPBank giai đoạn 2005-2008

  • Phụ lục 6: So sánh các chỉ tiêu hoạt động của VPBank so với một số NHTMCPhàng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam

  • Phụ lục 7: Kết quả hoạt động của VPBank so với một số NHTMCP hàng đầutrong hệ thống NHTM Việt Nam

  • Phụ lục 8: Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của VPBank so với một sốNHTMCP hàng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam

Nội dung

Một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của

Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh là hành động ganh đua giữa cá nhân, tổ chức, nhóm hay loài nhằm đạt được sự tồn tại, phát triển hoặc quyền lợi Thuật ngữ này được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, sinh thái và thể thao Theo Từ điển Tiếng Việt, cạnh tranh được định nghĩa là nỗ lực giành phần thắng giữa những cá nhân hoặc tổ chức có lợi ích tương đồng.

Cạnh tranh trong hoạt động kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể như nhà sản xuất và người tiêu dùng, nhằm đạt được vị thế tốt nhất trong sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng hàng hóa Sự cạnh tranh này có thể diễn ra giữa các nhà sản xuất hoặc giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, khi nhà sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao trong khi người tiêu dùng lại mong muốn mua với giá thấp.

Cạnh tranh trong kinh tế luôn liên quan đến quyền sở hữu Nói cách khác, sở hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra.

Cạnh tranh đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất hàng hóa và nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Để đáp ứng nhu cầu thị hiếu, các nhà sản xuất phải cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và áp dụng công nghệ tiên tiến Sự cạnh tranh khuyến khích sự năng động và nhạy bén trong sản xuất, giúp các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng, cải tiến kỹ thuật và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Cạnh tranh không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây ra những hệ quả xã hội tiêu cực, như thay đổi cấu trúc sở hữu của cải và gia tăng khoảng cách giàu nghèo Khi cạnh tranh diễn ra không lành mạnh, có thể dẫn đến việc vi phạm pháp luật và các thủ đoạn không chính đáng Do đó, cần có sự điều chỉnh của các định chế xã hội và sự can thiệp của nhà nước để đảm bảo cạnh tranh kinh tế diễn ra một cách công bằng và bền vững.

Trong xã hội, mỗi cá nhân vừa là người sản xuất vừa là người tiêu dùng, vì vậy cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại lợi ích cho mọi người và cộng đồng.

Năng lực cạnh tranh là một thuật ngữ phổ biến trên toàn cầu, được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau như cấp quốc gia, doanh nghiệp và ngành Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có sự đồng thuận rõ ràng giữa các học giả và chuyên gia về định nghĩa, cũng như phương pháp đo lường và phân tích năng lực cạnh tranh ở các cấp độ này.

Theo lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia được đánh giá dựa trên lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất Các biện pháp cải thiện năng lực cạnh tranh chủ yếu tập trung vào việc giảm thiểu chi phí.

Theo quan điểm của Van Duren, Martin và Westgren, năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận cũng như thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước Để đánh giá năng lực cạnh tranh, các chỉ số quan trọng thường được sử dụng bao gồm năng suất lao động, tổng năng suất các yếu tố sản xuất, công nghệ, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, cũng như chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm.

(1) Van Duren, Martin và Westgren, Assessing the Competitiveness of Canada’s Agrifood Industry,

Lý thuyết tổ chức công nghiệp phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hoặc ngành bằng cách xem xét khả năng sản xuất sản phẩm với mức giá tương đương hoặc thấp hơn giá thị trường mà không cần trợ cấp Điều này giúp doanh nghiệp hoặc ngành duy trì vị thế vững mạnh trước các đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế.

Theo M Porter, chiến lược cạnh tranh là việc xác định vị trí của doanh nghiệp nhằm phát huy các năng lực độc đáo trước các lực lượng cạnh tranh, bao gồm đối thủ tiềm năng, đối thủ hiện tại, sản phẩm thay thế, nhà cung cấp và khách hàng.

Ngân hàng và các công ty đều phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, không chỉ từ các đối thủ trong cùng ngành mà còn từ nhiều tổ chức tài chính khác trên thị trường Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) có những đặc điểm riêng biệt, tạo nên những thách thức và cơ hội khác nhau trong môi trường tài chính.

Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực nhạy cảm, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, truyền thống và tập quán Mỗi sự thay đổi, dù nhỏ, cũng có thể tác động nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng đến mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua việc huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác Do đó, nếu một ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản và có nguy cơ đổ vỡ, điều này sẽ gây ra tác động dây chuyền đến các ngân hàng thương mại khác và toàn bộ nền kinh tế xã hội.

Ngân hàng hoạt động trong một hệ thống chặt chẽ, vì vậy Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc giám sát nghiêm ngặt thị trường để đảm bảo an toàn Đồng thời, cơ quan này cũng thiết lập hệ thống cảnh báo sớm nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.

Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) liên quan đến lưu chuyển tiền tệ toàn cầu, vì vậy kinh doanh trong hệ thống ngân hàng phải đối mặt với nhiều yếu tố tác động.

(2 ) Tập thể tác giả - Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước

Tác động của hội nhập WTO đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam

 Các cam kết về chính sách thương mại dịch vụ liên quan đến ngân hàng

Các TCTD nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức và thời gian như sau:

- Văn phòng đại diện chi nhánh NH nước ngoài: thời hạn hoạt động không được vượt quá thời hạn hoạtđộng của chi nhánh NH nước ngoài này.

- NH liên doanh, NH 100% vốn nước ngoài: thời hạn hoạt động không quá

99 nămvà khôngđượcvượt quá thời hạn hoạtđộng của NH mẹ ởnước ngoài.

- Cty tài chính liên doanh, Cty tài chính 100% vốn nước ngoài; Cty cho thuê tài chính liên doanh, Cty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: thời hạn là

50 năm, các giấy phép hoạtđộng này có thể được gia hạn.

Vốn góp của bên nước ngoài vào ngân hàng liên doanh hoạt động như ngân hàng thương mại không được vượt quá 50% vốn điều lệ, trong khi đó, vốn góp vào tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh cần đạt ít nhất 30% vốn điều lệ Tổng tỷ lệ cổ phần của các tổ chức và cá nhân nước ngoài tại một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được giới hạn ở mức 30% vốn điều lệ.

Từ ngày 1/4/2007, các TCTD nước ngoài được phép mở chi nhánh tại Việt Nam theo cácđiều kiện

- Một NHnước ngoài muốn mởchi nhánh tại Việt Nam, NH mẹphải có tổng tài sản hơn 20 tỷ USD vào cuối năm trước thờiđiểm nộpđơn xin mở chi nhánh.

Để thành lập một ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng mẹ cần có tổng tài sản vượt qua 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn xin mở ngân hàng.

- Với Cty tài chính 100% vốn nước ngoài, phải có tổng tài sản có hơn 10 tỷ USD vào cuối năm trước thờiđiểm nộpđơn.

Các điều kiện đối với các chi nhánh NH nước ngoài và các NH 100% vốn nước ngoài sẽ được áp dụng trên cơsở không phân biệtđối xử.

Việt Nam có thể giới hạn tỷ lệ tham gia cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng thương mại nhà nước đã cổ phần hóa, tương đương với mức tham gia của các ngân hàng nội địa.

Theo quy định, các cá nhân và tổ chức nước ngoài không được nắm giữ quá 30% vốn điều lệ của mỗi Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam thông qua hình thức góp vốn hay mua cổ phần.

 Những sản phẩm và dịch vụ ngân hàngđược cam kết

Các cam kết về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác được thực hiện theo đúng các luật và quy định của Việt Nam, đảm bảo tính tuân thủ từ các cơ quan có thẩm quyền Tất cả các dịch vụ này đều được cung cấp trên nguyên tắc không phân biệt đối xử.

Các sản phẩm và dịch vụ đã được cam kết bao gồm: (1) Nhận tiền gửi và các khoản phải trả từ công chúng; (2) Cung cấp các hình thức cho vay đa dạng, như tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại.

Thuê mua tài chính bao gồm nhiều dịch vụ quan trọng như thanh toán và chuyển tiền qua thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, và hối phiếu Bên cạnh đó, các hoạt động bảo lãnh, cam kết, và kinh doanh trên tài khoản cá nhân hoặc khách hàng cũng rất đa dạng, bao gồm công cụ thị trường tiền tệ, ngoại hối, và các sản phẩm tài chính phức tạp như hợp đồng hoán đổi và hợp đồng kỳ hạn Môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, và dịch vụ lưu ký cũng là những phần không thể thiếu Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, cùng với việc cung cấp thông tin và xử lý dữ liệu tài chính, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính Cuối cùng, dịch vụ tư vấn và trung gian môi giới hỗ trợ cho các hoạt động tài chính, bao gồm phân tích tín dụng, nghiên cứu đầu tư, và chiến lược doanh nghiệp.

 Về lộtrình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

Kể từ khi gia nhập, các tổ chức tín dụng (TCTD) nước ngoài được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia Tuy nhiên, trong vòng 5 năm, Việt Nam có thể hạn chế quyền của chi nhánh ngân hàng (NH) nước ngoài nhận tiền gửi bằng VND từ các thể nhân Việt Nam mà NH không có quan hệ tín dụng Tỷ lệ hạn chế này sẽ được áp dụng theo lộ trình cụ thể, bao gồm: 650% vốn pháp định được cấp từ ngày 1/1/2007, 800% từ ngày 1/1/2008, 900% từ ngày 1/1/2009, 1000% từ ngày 1/1/2010, và đối xử quốc gia đầy đủ từ ngày 1/1/2011.

1.2.2.Điểm mạnh và điểm yếu của các NHTM khi Việt Nam gia nhập WTO

Các ngân hàng Việt Nam sở hữu lợi thế về sự đồng cảm trong văn hóa kinh doanh, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì vị thế của các ngân hàng thương mại.

Việt Nam trong quá trình hội nhập, niềm tin và sự đồng cảm văn hóa trở thành yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng thương mại trong nước duy trì mối quan hệ truyền thống với khách hàng, đặc biệt khi đối thủ cạnh tranh đang thể hiện ưu thế vượt trội trên nhiều lĩnh vực.

Ngân hàng Việt Nam đã chú trọng đầu tư vào việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, kết hợp giữa đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và những cán bộ trẻ, năng động Điều này giúp họ tiếp cận và áp dụng công nghệ hiện đại một cách hiệu quả.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển một mạng lưới phân phối rộng khắp, đặc biệt tại thị trường nông thôn Sự hiểu biết sâu sắc về thị trường và khả năng thâm nhập của các ngân hàng trong nước vẫn là lợi thế nổi bật so với các ngân hàng nước ngoài.

- Thị phần ổn định, đối tượng khách hàng mục tiêu đã tương đối định hình cũng là một lợi thế lớn của ngân hàng thương mại Việt Nam.

Vốn của một số ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn thấp so với yêu cầu hội nhập, với mức vốn điều lệ cao nhất đạt 13.400 tỷ đồng (khoảng 750 triệu USD) cho Argibank và Vietinbank, trong khi mức vốn bình quân của các NHTMCP khác chỉ khoảng 2.100 tỷ đồng (khoảng 121 triệu USD) Sự chênh lệch này khiến khả năng chống đỡ rủi ro của các ngân hàng Việt Nam trở nên hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh có những biến động lớn trên thị trường tài chính.

- Sản phẩm dịch vụ còn quá ít và đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, hoạt động ngân hàng chủ yếu dựa vào “độc canh” tín dụng.

Quy trình quản trị tại các ngân hàng thương mại hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, dẫn đến tính minh bạch thấp Hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro vẫn chưa được triển khai hiệu quả, cần cải thiện để nâng cao hiệu suất hoạt động.

Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán hiện tại đang lạc hậu, có nguy cơ không theo kịp sự phát triển của khu vực Điều này gây khó khăn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực quản lý điều hành của Ngân hàng Nhà nước.

Một số kinh nghiệm của Trung Quốc về năng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM khi gia nhập WTO

Vào tháng 12 năm 2001, Trung Quốc chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Sự kiện này không chỉ mở ra cơ hội mới cho đất nước mà còn mang lại kỳ vọng rằng hội nhập sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình cải cách, mở cửa và hiện đại hóa nền kinh tế Trung Quốc.

Khi gia nhập WTO, ngành Ngân hàng Trung Quốc đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm năng lực vốn hạn chế, tỷ lệ nợ xấu cao và sự tập trung thị trường vào 4 ngân hàng quốc doanh lớn Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập, chính phủ Trung Quốc đã triển khai các biện pháp nhằm cải thiện tình hình này.

Các ngân hàng thương mại nhà nước cần tự xây dựng kế hoạch tăng vốn thông qua phát hành trái phiếu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhằm nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từ 4.4% lên 8% theo quy định của Luật Ngân hàng Thương mại.

Thành lập các công ty quản lý tài sản (AMCs) nhằm xử lý nợ xấu của bốn ngân hàng thương mại lớn là một giải pháp quan trọng Các AMCs thực hiện việc xử lý nợ xấu thông qua nhiều phương thức, bao gồm bán tài sản và chuyển nợ thành cổ phần Đồng thời, việc củng cố hệ thống giám sát ngân hàng cũng được chú trọng để đảm bảo tính ổn định của ngành ngân hàng.

Cải cách lãi suất là cần thiết để điều chỉnh mức lãi suất gần với cung cầu thị trường, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và cải thiện chất lượng tài sản của các ngân hàng.

Cơ cấu lại sở hữu của bốn ngân hàng thương mại lớn tại Trung Quốc đã thúc đẩy quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hóa và niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán Nhờ vào các biện pháp này, ngành ngân hàng Trung Quốc đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận, với tỷ lệ nợ xấu trung bình giảm xuống 7.73% vào cuối năm 2005 Trong năm 2005, 118 ngân hàng thương mại đã thu nhập hơn 12 tỷ NDT, tăng 38% so với năm trước Đến cuối tháng 10/2005, 19 nhà đầu tư nước ngoài đã trở thành cổ đông của 16 ngân hàng Trung Quốc, với tổng vốn đầu tư đạt 16.5 tỷ USD, chiếm khoảng 15% tổng vốn của các ngân hàng này.

Mặc dù các biện pháp cải cách hệ thống ngân hàng đã mang lại nhiều thành công, nhưng các ngân hàng Trung Quốc vẫn đang nỗ lực khắc phục nhiều hạn chế còn tồn tại.

Khu vực ngân hàng Trung Quốc có quy mô lớn và đã phân quyền từ lâu, điều này gây khó khăn cho việc thực thi các quy định mới tại các chi nhánh ngân hàng ở các tỉnh Các quan chức địa phương không muốn từ bỏ quyền kiểm soát các chi nhánh ngân hàng vì điều này mang lại lợi ích từ các khoản vay địa phương, dẫn đến việc một số thông lệ không chuẩn tắc vẫn tiếp tục tồn tại.

Đội ngũ ngân lực hiện tại còn thiếu và yếu so với yêu cầu, trong khi vai trò của các nhà đầu tư chiến lược chưa được phát huy đúng mức Các khoản đầu tư chủ yếu tập trung vào hình thức gián tiếp trung hạn, kèm theo một số hỗ trợ kỹ thuật và nhiệm vụ đào tạo.

Chất lượng thông tin tài chính hiện tại còn hạn chế, do khung khổ kế toán và kiểm toán chưa được củng cố, dẫn đến sự giảm sút về tính tin cậy của các thông tin tài chính.

Nạn tham nhũng đã làm cho quá trình cải cách khu vực ngân hàng trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là trong việc tiếp cận nguồn tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ cải cách hệ thống ngân hàng của Trung Quốc:

Gia tăng năng lực vốn cho các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng nhỏ, thông qua việc hợp nhất hoặc sát nhập là cần thiết để nâng cao tính cạnh tranh khi gia nhập WTO Đồng thời, cần cải thiện chất lượng các khoản vay và giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức tối thiểu Vấn đề này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nơi mà cơ chế “xin – cho” vẫn còn ảnh hưởng lớn Tỷ lệ nợ xấu thấp là tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững của các ngân hàng.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng, cần xây dựng một hệ thống giám sát chặt chẽ và đồng bộ các chính sách vĩ mô phù hợp Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đóng vai trò quan trọng trong việc này, đảm bảo không vi phạm các cam kết song phương và đa phương.

Cần thực hiện cơ cấu lại các ngân hàng thương mại nhà nước và minh bạch hóa thông tin nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến lược, đồng thời hướng tới việc niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán.

Năm nay, các ngân hàng thương mại cần chú trọng vào việc phát triển nội lực, tập trung nâng cao nguồn nhân lực và xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ Đồng thời, việc hiểu biết về văn hóa địa phương cũng rất quan trọng, bên cạnh đó là đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ cung cấp để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Kết quả hoạt động của VPBank đến năm 2008

KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 2.1 Giới thiệu tổng quan vềVPBank

Tên gọi: Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Private Enterprises.

Tên viết tắt: VPBank Trụ sở chính: Số 8, đường Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội. Điện thoại: (84 04) 39288869 Fax: (84 04) 39288867 Website: www.vpb.com.vn

Vốn điều lệ: 2,117,474,330,000 đồng (kể từ ngày 01/10/2008) Giấy phép thành lập: Số 1535/QĐ-UB do Uỷ Ban Nhân Dân TP Hà Nội cấp ngày 04/09/1993.

Sản phẩm, dịch vụ chính:

Các tổ chức và cá nhân có thể huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để phục vụ cho các mục đích đầu tư và phát triển Họ tiếp nhận vốn uỷ thác từ các tổ chức trong nước, đồng thời vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác Ngoài ra, việc huy động nguồn vốn từ nước ngoài cũng là một phương thức quan trọng để tăng cường khả năng tài chính.

• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.

• Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.

• Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.

• Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.

• Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế.

• Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union

Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank

Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 12 tháng 8 năm 1993, với thời gian hoạt động lên đến 99 năm Ngân hàng chính thức bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993.

1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.

Ngân hàng thương mại đô thị đa năng hoạt động với phương châm đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, đồng thời chú trọng đến quyền lợi của người lao động và cổ đông Ngân hàng cam kết đóng góp hiệu quả vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

VPBank cam kết tối đa hóa lợi ích cho khách hàng thông qua việc cung cấp một loạt các sản phẩm và dịch vụ phong phú, đa dạng và đồng bộ Ngân hàng đảm bảo mang đến nhiều tiện ích với chi phí cạnh tranh, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

VPBank chú trọng đến cả đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, đảm bảo mức thu nhập ổn định và cạnh tranh trong ngành tài chính ngân hàng Ngân hàng cam kết hỗ trợ nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ, đồng thời phát triển quyền lợi chính trị và văn hóa cho người lao động.

- Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức cổ tức cao hàng năm.

VPBank cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước, đồng thời luôn chú trọng đến công tác xã hội và từ thiện nhằm hỗ trợ và chia sẻ khó khăn với cộng đồng.

-Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động.

- Kết hợp hài hoà lợi ích Khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng là sợi chỉ xuyên suốt mọi hành động.

Xây dựng văn hóa ngân hàng cần tập trung vào việc tạo ra một tập thể đoàn kết và tương trợ, khuyến khích sự văn minh và không ngừng học hỏi để hoàn thiện Việc thường xuyên trao đổi thông tin giữa các thành viên sẽ giúp cả tổ chức cùng tiến bộ và phát triển bền vững.

- Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc và duy trì sức mạnh.

Đội ngũ nhân viên của ngân hàng luôn thể hiện sự minh bạch, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp, sáng tạo, tạo nền tảng vững chắc cho thành công của ngân hàng.

VPBank hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong top 5 ngân hàng hàng đầu cả nước Ngân hàng phấn đấu đạt được tầm vóc khu vực Đông Nam Á với chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động và độ tin cậy cao.

• Ngày 10/09/1993: VPBank chính thức mở cửa giao dịch với khách hàng.

• Ngày 08/01/2004: Ký kết Hợp đồng Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ MasterCard.

• Ngày 25/02/2005: Nâng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng.

• Ngày 31/12/2005: Nâng vốn điều lệ lên 310 tỷ đồng.

• Ngày 21/03/2006: VPBank và OCBC Bank - Tập đoàn dịch vụ Tài chính hàng đầu Châu á - đã ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược.

• Ngày 24/04/2006: VPBank chính thức ký Hợp đồng mua phần mềm hệ thống Ngân hàng lõi (Core Banking– T24) của Temenos (Thụy Sỹ).

• Ngày 31/05/2006: Nâng vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng.

• Ngày 01/11/2006: Chính thức tăng vốn điều lệ lên 750 tỷ đồng.

• Ngày 04/07/2007: Ra mắt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum EMV MasterCard.

• Ngày 31/07/2007: VPBank tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng.

• Ngày 31/12/2007: Nâng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.

• Ngày 01/10/2008: Nâng vốn điều lệ lên 2.117 tỷ đồng.

 Thành tích và sự công nhận của xã hội(xem Phụ lục 1)

2.2 Kết quả hoạt động của VPBankgiai đoạn 2005 - 2008

Năm 2005, VPBank đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ sau khi thoát khỏi sự kiểm soát của NHNN, với năm 2007 ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về quy mô, tổng tài sản tăng 78.53%, huy động vốn tăng 70.41% và dư nợ cho vay tăng 164.82% Tuy nhiên, vào năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và khó khăn kinh tế trong nước, VPBank đã tập trung vào việc kiểm soát rủi ro, dẫn đến sự chững lại trong các hoạt động huy động vốn và cho vay.

 Về vốn điều lệ Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ của VPBank giai đoạn 2005-2008

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank các năm 2005-2008)

Trong 2 năm 2006 và 2007 VPBank đã tiến hành đàm phán và ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với OCBC, theo đó VPBank bán 10% vốn cổ phần choOCBC, do đó từ mức vốn điều lệ từ 309 tỷ đồng năm 2005 đã tăng lên 756 tỷ đồng năm 2006 và đạt mức 2,000 tỷ đồng ở năm 2007 Năm 2008, vốn điều lệ củaVPBank tăng trưởng không đáng kể, chủ yếu từ thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại, đến thời điểm 31/12/2008 mức vốn điều lệ đạt 2,117 tỷ đồng Mức tăng trưởng bình quân của vốn điều lệ giai đoạn này đạt 89.86%.

 Về tổng tài sản Biểu đồ 2.2 Tổng tài sản của VPBank giai đoạn 2005-2008

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank các năm 2005-2008)

Từ năm 2005 đến cuối năm 2008, tổng tài sản của VPBank đã tăng mạnh từ 6,093 tỷ đồng lên 18,587 tỷ đồng, gấp ba lần so với năm 2005, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 45%.

 Về hoạt động huyđộng vốn Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005-2008

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank các năm 2005-2008)

Năm 2007 nguồn vốn huy động của VPBank tăng trưởng vượt bậc so với năm

Năm 2006, VPBank ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng đạt 70,41%, từ 9.065 tỷ đồng lên 15.448 tỷ đồng Tuy nhiên, đến năm 2008, ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn do khủng hoảng kinh tế Tính đến ngày 31/12/2008, tổng số dư huy động vốn của VPBank đạt 15.853 tỷ đồng, chỉ tăng 498 tỷ đồng (tương đương 3%) so với cuối năm 2007, với mức tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này đạt 41%.

 Về hoạtđộng tín dụng Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng giai đoạn 2005-2008

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank các năm 2005-2008)

Hoạt động tín dụng đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, với dư nợ tăng từ 3,014 tỷ đồng năm 2005 lên 13,324 tỷ đồng năm 2007 và đạt gần 13,000 tỷ đồng vào cuối năm 2008 Tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2005-2008 đạt 67.72%.

Mặc dù VPBank đã nỗ lực rà soát và xử lý nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng này đã tăng từ 0.49% vào cuối năm 2007 lên 3.41% vào ngày 31/12/2008, phản ánh những khó khăn mà khách hàng doanh nghiệp gặp phải do biến động kinh tế Tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành ngân hàng là 3.5%, trong khi VPBank ghi nhận tỷ lệ nợ xấu lần lượt là 0.75% và 0.58% vào các năm 2005 và 2006.

 Về lợi nhuận trước thuế Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2005-2008

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank các năm 2005-2008)

Thực trạng năng lực cạnh tranh của VPBank sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Cuối năm 2007 và năm 2008, ngành ngân hàng Việt Nam trải qua biến động lớn về lãi suất và tỷ giá, chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Tình hình này dẫn đến sự biến động thường xuyên của tỷ giá và cung cầu ngoại tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trong nước, đồng thời làm thị trường chứng khoán, bất động sản và hàng hóa nhập khẩu suy thoái.

Để đối phó với những khó khăn, VPBank đã điều chỉnh chiến lược phát triển từ giai đoạn tăng trưởng nhanh trong năm 2006-2007 sang phát triển thận trọng và ổn định vào năm 2008 Ngân hàng tập trung vào yếu tố an toàn và nâng cao quản trị, hạn chế đầu tư lớn, đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ mới và cải thiện chất lượng sản phẩm hiện có VPBank cũng thực hiện rà soát và thẩm định chặt chẽ các khoản cho vay, chú trọng vào việc thu hồi nợ cũ và nợ xấu.

Trong giai đoạn 2006-2008, VPBank chủ yếu tập trung vào các hoạt động tín dụng cơ bản, trải qua tăng trưởng nóng vào năm 2006 và 2007, sau đó phải thắt chặt tín dụng vào năm 2008 Điều này dẫn đến sự thu hẹp trong tín dụng tiêu dùng và bất động sản, trong khi ngân hàng phải đối mặt với khó khăn về thanh khoản do lãi suất huy động vốn tăng cao và duy trì liên tục Hệ quả là lợi nhuận của ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề Tuy nhiên, đến cuối năm 2008, tình hình đã ổn định trở lại và VPBank đã vượt qua một năm đầy thử thách, khẳng định năng lực cạnh tranh của mình trong giai đoạn này.

VPBank xem đội ngũ nhân viên là yếu tố quyết định đến thành công của ngân hàng, vì vậy họ chú trọng phát triển và củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng thực hiện tuyển dụng nhân sự phù hợp dựa trên từng vị trí công việc cụ thể.

VPBank đã trải qua sự phát triển mạnh mẽ trong quy mô và mạng lưới phân phối, từ chỉ 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch trong 2 năm đầu hoạt động, đến nay đã có 135 chi nhánh và phòng giao dịch Nhu cầu bổ sung và phát triển nguồn nhân lực trở nên cấp thiết, đặc biệt là vào năm 2007, khi số lượng lao động tăng gấp đôi so với cuối năm 2006, từ 1,325 lên 2,681 người, trong đó 77% có trình độ đại học và sau đại học Mặc dù gặp khó khăn trong kinh doanh năm 2008, VPBank vẫn kiên định với chiến lược phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tiếp tục tuyển dụng và bồi dưỡng nhân viên Đến cuối năm 2008, cơ cấu nhân sự của VPBank đã có sự thay đổi toàn diện sau 2 năm Việt Nam gia nhập WTO.

Bảng 2.1: Tình hình nhân sự của VPBankgiai đoạn 2005 - 2008

Theo trìnhđộ học vấn và theo cấp quản lý

Sau đại học 15 17 26 28 Đại học 602 1,036 2,038 2,111

(Nguồn: Phòng Nhân sự- Đào tạo Hội sở VPBank)

Sau 2 năm gia nhập WTO, nguồn nhân lực của VPBank đã tăng trưởng đáng kể cả về số lượng và chất lượng Cụ thể, từ 1,325 nhân viên vào cuối năm 2006, trong đó có 17 người có trình độ trên đại học và 1,036 người có trình độ đại học, đến cuối năm 2008, số lượng nhân viên đã tăng lên 2,833 người, với 28 người có trình độ trên đại học và 2,111 người có trình độ đại học Điều này thể hiện mức tăng trưởng 113.81% so với năm 2006.

VPBank đã thành lập Trung tâm đào tạo nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, thành thạo nghề nghiệp và phục vụ khách hàng tận tâm Công tác đào tạo được tổ chức một cách có nề nếp và nội dung ngày càng được chuẩn hóa trên toàn hệ thống Hai cơ sở đào tạo lớn tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được trang bị đầy đủ tiện nghi, với phòng học rộng rãi và thiết bị hiện đại phục vụ cho việc đào tạo, đồng thời cung cấp chỗ ở cho học viên từ các tỉnh xa.

Tại VPBank, tất cả nhân viên mới được tham gia các khóa đào tạo về văn hóa ngân hàng, sản phẩm và dịch vụ, cũng như các khóa học nghiệp vụ chuyên sâu Đối với đội ngũ quản lý, ngân hàng còn cung cấp các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý, lãnh đạo và ra quyết định, nhằm phát triển năng lực lãnh đạo và hiệu quả công việc.

Trung tâm đã hoàn thành việc khảo sát nhu cầu đào tạo của toàn bộ nhân viên trong hệ thống, tạo nền tảng cho việc lập kế hoạch và tổ chức các khóa học nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực ngân hàng Đồng thời, Trung tâm cũng cử đoàn công tác đến OCBC để tham quan và học hỏi kinh nghiệm từ Trung tâm đào tạo của đối tác, đồng thời khai thác sự hỗ trợ từ OCBC.

Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2008, Trung tâm đã tổ chức nhiều khóa đào tạo nghiệp vụ, cụ thể là 52 khóa vào năm 2006 với 2,165 học viên và 338 ngày đào tạo, bao gồm 18 khóa nội bộ và 4 khóa mời giảng viên bên ngoài Năm 2007, Trung tâm tiếp tục tổ chức 57 khóa đào tạo cho 2,108 học viên, với tổng chi phí lên đến 808,630,000 đồng Tuy nhiên, năm 2008, do tình hình kinh tế khó khăn và biến động trên thị trường tài chính, VPBank đã tạm hoãn các khóa đào tạo định kỳ, chỉ tập trung vào việc đào tạo nhân sự mới để đảm bảo hoạt động kinh doanh và phòng ngừa rủi ro.

Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên được ban lãnh đạo ngân hàng đặt lên hàng đầu trong quá trình phát triển hội nhập Tuy nhiên, vào năm 2007, sự phát triển quá nóng dẫn đến số lượng nhân viên tăng nhưng chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu công việc Năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành ngân hàng Việt Nam, khiến nhiều chi nhánh và phòng giao dịch phải sát nhập và dẫn đến tình trạng dư thừa lao động Đầu năm 2009, VPBank đã tiến hành rà soát và tổ chức thi nghiệp vụ để sàng lọc cán bộ công nhân viên, đồng thời lên kế hoạch tăng lương toàn hệ thống nhằm ổn định bộ máy hoạt động.

 Khả năng thu hút và giữ chân các nhân tài

VPBank xem nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, với mục tiêu xây dựng thương hiệu hàng đầu thông qua đội ngũ nhân viên tận tâm, nhiệt huyết và có năng lực Chính sách tuyển dụng của VPBank tập trung vào việc đa dạng hóa nguồn ứng viên, bao gồm sinh viên mới ra trường, ứng viên có kỹ năng và trình độ chuyên môn cao, cũng như những người có kinh nghiệm phù hợp Quy trình tuyển dụng được thực hiện công bằng, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính và tuổi tác.

VPBank cam kết hỗ trợ nhân viên mới trong việc hội nhập và thích ứng với môi trường làm việc Ngân hàng thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo và buổi thảo luận để chia sẻ kinh nghiệm từ nhân viên kỳ cựu, nhằm xây dựng đội ngũ chuyên môn vững mạnh Các trưởng bộ phận luôn theo dõi và hướng dẫn nhân viên, đặc biệt trong giai đoạn khởi đầu Những thành tích nổi bật của nhân viên sẽ được ghi nhận để tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp Đồng thời, VPBank cũng đảm bảo quyền lợi cho nhân viên trong suốt quá trình công tác.

 Chính sách tiền lương, thưởng, phúc lợi và cơ hội thăng tiến

Chính sách lương, thưởng, phúc lợi và cơ hội thăng tiến đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và giữ chân nhân tài Ngân hàng có chính sách không rõ ràng sẽ chỉ là nơi đào tạo nhân viên cho ngân hàng khác Nhận thức được điều này, VPBank đã liên tục tăng lương cho nhân viên và tổ chức đánh giá định kỳ hàng quý để làm cơ sở cho việc xem xét thưởng cuối năm, với quy trình đánh giá được hỗ trợ bởi phần mềm quản lý nhân sự mà ngân hàng đầu tư từ năm 2007.

Mặc dù VPBank nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực và điều kiện để giữ chân nhân viên, nhưng do ảnh hưởng của cơ chế trả lương cũ và không kịp thời điều chỉnh theo xu thế hội nhập, mức lương của ngân hàng này vẫn còn thấp so với mặt bằng chung Cụ thể, mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên tại VPBank năm 2007 chỉ đạt 4,700,000 đồng/tháng và tăng lên 5,250,000 đồng/tháng vào năm 2008, trong khi ACB và SCB có mức lương cao hơn nhiều Hơn nữa, chế độ khen thưởng tại VPBank chưa rõ ràng, khiến cho việc đánh giá nhân sự trở nên cảm tính và kết quả thường đồng nhất, dẫn đến tâm lý trì trệ trong đội ngũ nhân viên Ngoài ra, các quy định về phát triển nghề nghiệp cũng chưa được thiết lập, thiếu lộ trình thăng tiến để khuyến khích nhân viên phấn đấu và gắn bó với ngân hàng.

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank

Ngày đăng: 18/12/2021, 09:47

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w