1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chiến lược cấp công ty của tập đoàn công nghiệp - viễn thông quân đội viettel

30 37 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Cấp Công Ty Của Tập Đoàn Công Nghiệp - Viễn Thông Quân Đội Viettel
Tác giả Nhóm 1
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 239,83 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • I. Cơ sở lý thuyết

    •  1.1.  Nguồn lực

    • 1.2. Năng lực

    • 1.3. Các loại hình chiến lược cấp công ty 

    • 1.3. Chiến lược đa dạng hóa

    • 1.3.2.          Chiến lược tích hợp

    • 1.3.3.        Chiến lược thị trường

  • II. Giới thiệu về tập đoàn Viettel

  • III. Bài tập tình huống

    • 3.1. Nguồn lực và năng lực của của Viettel

    • 3.1.1. Nguồn lực

    • 3.1.2. Năng lực

    • 3.2. Chiến lược cấp công ty của Viettel

    • 3.2.1. Chiến lược thâm nhập thị trường

    • 3.2.2 Chiến lược phát triển thị trường

    • 3.2.3. Chiến lược phát triển sản phẩm

    •     3.2.4. Chiến lược đa dạng hóa

    • 3.3. Đánh giá chung

Nội dung

Nhiều nghiên cứu kinh tế đã khẳng định, trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp thắng thế không phải ở chỗ có bao nhiêu vốn và sử dụng công nghệ gì mà hiệu quả kinh doanh quyết định bởi việc doanh nghiệp đã sử dụng chiến lược như thế nào. Rõ ràng việc tạo được một chiến lược hay rất quan trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp nhưng nó không hề dễ dàng. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh từ nhiều phía. Vì thế doanh nghiệp phải nắm bắt được tình hình thực tế sau đó xây dựng các chiến lược để phát triển doanh nghiệp cũng như để cạnh tranh với đối thủ. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược, đặc biệt là chiến lược cấp công ty trong việc quản lý và phát triển công ty. Chiến lược cấp công ty là một trong số những chiến lược quyết định sự thành bại đối với mỗi doanh nghiệp trong thời đại công nghệ hiện đại. Trong quá trình học tập và nghiên cứu tìm hiểu về tình hình chiến lược cấp công ty của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nhóm 8 nhận thấy thị trường viễn thông Việt Nam đã phát triển khá mạnh trong thời gian qua. Nhiều doanh nghiệp viễn thông nhanh chóng khẳng định được vị thế trên thị trường. Và tập đoàn viễn thông quân đội VIETTEL đã sớm khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhóm 1 chúng em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chiến lược cấp công ty của tập đoàn công nghiệp- viễn thông quân đội Viettel” để thấy được tầm quan trọng của chiến lược cấp công ty đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó nhóm 1 cũng tìm hiểu về nguồn lực và năng lực của Viettel cũng như năng lực quản trị cấp công ty của tập đoàn và đưa ra những kiến nghị cho chặng đường phát triển tiếp theo của doanh nghiệp.

Cơ sở lý thuyết: nguồn lực, năng lực, các loại hình chiến lược cấp công ty

Nguồn lực

− Nguồn lực (resources) được hiểu là những tài sản mà một doanh nghiệp sở hữu và có thể khai thác vì mục đích kinh tế (F David, 1998).

Nguồn lực trong một tổ chức kinh doanh bao gồm các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, như vốn, kỹ năng lao động, độc quyền nhãn hiệu, tài chính và năng lực quản lý Ngoài ra, nguồn lực còn bao gồm các yếu tố cá nhân, xã hội và tập thể, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì hoạt động của doanh nghiệp.

− Nguồn lực trong một doanh nghiệp thường được phân biệt thành 2 loại chính: nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình

Nguồn lực hữu hình là các tài sản có thể nhìn thấy và định lượng của doanh nghiệp, bao gồm tiền mặt, nhà xưởng, trang thiết bị, nguồn nhân lực và văn phòng Những tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Nguồn lực vô hình là những tài sản không thể nhìn thấy nhưng có giá trị lớn đối với doanh nghiệp, bao gồm kiến thức và kỹ năng của nhân viên, mối quan hệ với các đối tác như nhà bán lẻ, cũng như cách mà thị trường và khách hàng nhận thức về doanh nghiệp cùng sản phẩm hoặc dịch vụ của nó.

Năng lực

Năng lực là khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực đã được liên kết một cách có mục đích trong các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt được các mục tiêu mong muốn.

− Các năng lực được tạo ra thông qua sự liên kết chặt chẽ và tương tác giữa các nguồn lực hữu hình và vô hình.

Cơ sở của năng lực:

− Kiến thức hoặc kỹ năng độc đáo của nhân viên

− Tài chuyên môn chức năng của những nhân viên này

Các loại hình chiến lược cấp công ty

1.3 Chiến lược đa dạng hóa

Chiến lược tăng trưởng dựa trên sự đổi mới công nghệ, sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh nhằm tạo ra những cặp sản phẩm – thị trường mới cho doanh nghiệp.

Đa dạng hóa có liên quan là chiến lược mà doanh nghiệp mở rộng sang ngành mới, liên kết với hoạt động kinh doanh hiện tại thông qua sự tương đồng trong chuỗi giá trị Những liên kết này thường dựa trên các yếu tố như sản xuất, tiếp thị và công nghệ, giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Khi những kỹ năng cốt lõi của doanh nghiệp có thể áp dụng vào đa dạng những cơ hội kinh doanh

Khi chi phí quản trị không vượt quá giá trị có thể được tạo ra từ việc chia sẽ nguồn lực hay chuyển giao kỹ năng

Khi bổ sung các sản phẩm mới nhưng có liên quan đến sản phẩm đang kinh doanh sẽ nâng cao được doanh số bán của sản phẩm hiện tại.

Khi các sản phẩm mới sẽ được bán với giá cạnh tranh cao.

Khi sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu của doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp có đội ngũ quản lý mạnh…

Đa dạng hóa không liên quan là một chiến lược mà doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh vào một ngành mới mà không có sự liên kết với các hoạt động kinh doanh hiện tại Chiến lược này giúp doanh nghiệp khám phá cơ hội mới và giảm thiểu rủi ro từ sự biến động của thị trường trong ngành hiện tại.

Các trường hợp áp dụng:

+ Khi những năng lực cốt lõi của doanh nghiệp được chuyên môn hóa cao

+ Chi phí quản trị không vượt qua giá trị có thể được tạo ra từ việc theo đuổi chiến lược tái cơ cấu

+ Khi một ngành hàng cơ bản của doanh nghiệp đang suy giảm về doanh số và lợi nhuận hàng năm.

+ Khi một doanh nghiệp có vốn và tài năng quản lý cần thiết nhằm cạnh tranh thành công trong một ngành hàng mới.

Khi một doanh nghiệp sở hữu nguồn lực tài chính dồi dào nhưng gặp khó khăn trong việc tăng trưởng từ hoạt động hiện tại, việc đầu tư vào một lĩnh vực triển vọng khác trở thành một giải pháp hợp lý.

- Tích hợp phía trước: Là chiến lược giành quyền sở hữu hoặc tăng quyền kiểm soát đối với các nhà phân phối/ nhà bán lẻ.

Các trường hợp áp dụng:

+ Các nhà phân phối hiện tại tốn kém, không đủ tin cậy, hoặc không đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp

+ Không có nhiều nhà phân phối thành thạo, có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với những doanh nghiệp tích hợp phía trước

+ Kinh doanh trong ngành được dự báo là tăng trưởng cao

+ Có đủ vốn và nhân lực để quản lý được việc phân phối các sản phẩm riêng

+ Khi các nhà phân phối và bán lẻ có lợi nhuận cận biên cao

- Tích hợp phía sau: Là chiến lược giành quyền sở hữu hay gia tăng quyền kiểm soát với các nhà cung ứng cho doanh nghiệp.

Các trường hợp áp dụng:

+ Nhà cung ứng hiện tại tốn kém, không đủ tin cậy, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

+ Số lượng nhà cung ứng ít, số lượng đối thủ cạnh tranh lớn.

+ Số lượng doanh nghiệp ở trong ngành phát triển nhanh chóng.

+ Đủ vốn và nhân lực để quản lý việc cung cấp nguyên liệu đầu vào.

+ Giá sản phẩm ổn định có tính quyết định.

+ Các nhà cung ứng có lợi nhuận cận biên cao.

+ Doanh nghiệp có nhu cầu đạt được nguồn lực cần thiết một cách nhanh chóng

Tích hợp hàng ngang là chiến lược nhằm gia tăng quyền sở hữu hoặc kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh thông qua các hình thức như sáp nhập và mua lại (M&A), hợp tác và liên minh Chiến lược này giúp doanh nghiệp củng cố vị thế trên thị trường và tối ưu hóa nguồn lực.

Hiện nay, tích hợp ngang đang trở thành một xu hướng nổi bật trong quản trị chiến lược, được coi là một chiến lược tăng trưởng hiệu quả Việc hợp nhất, mua lại và chiếm lĩnh đối thủ cạnh tranh không chỉ giúp tăng quy mô mà còn tối ưu hóa việc trao đổi nguồn lực và năng lực, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Các trường hợp áp dụng:

+ Doanh nghiệp sở hữu các đặc điểm độc quyền mà không phải chịu tác động của Chính Phủ về giảm cạnh tranh.

+ Doanh nghiệp trong ngành đang tăng trưởng.

+ Tính kinh tế theo quy mô được gia tăng tạo ra các lợi thế chủ yếu. + Đủ vốn và nhân lực để quản lý doanh nghiệp mới.

+ Đối thủ cạnh tranh suy yếu

- Chiến lược thâm nhập thị trường

Khái niệm: Là chiến lược gia tăng thị phần của các SP & DV hiện tại thông qua các nỗ lực Marketing

Các trường hợp áp dụng:

+ Thị trường SP & DV hiện tại của doanh nghiệp chưa bão hòa.

+ Tỷ lệ tiêu thụ của khách hàng có khả năng gia tăng.

+ Khi thị phần của đối thủ cạnh tranh giảm trong khi doanh số toàn ngành đang gia tăng.

+ Có mối tương quan giữa doanh thu và chi phí Marketing.

+ Việc tăng kinh tế theo quy mô đem lại các lợi thế cạnh tranh chủ yếu.

- Chiến lược phát triển thị trường

Khái niệm: Là chiến lược giới thiệu các SP & DV hiện tại của doanh nghiệp vào các khu vực thị trường mới.

Các trường hợp áp dụng:

+ DN có sẵn các kênh phân phối mới tin cậy, có chất lượng, chi phí hợp lý.

+ DN đạt được thành công trên thị trường hiện có.

+ Các thị trường khác chưa được khai thác hoặc chưa bão hòa.

+ Có đủ nguồn lực quản lý DN mở rộng.

+ Khi DN có công suất nhàn rỗi.

+ Khi ngành hàng của DN phát triển nhanh thành quy mô toàn cầu.

- Chiến lược phát triển sản phẩm

Chiến lược tăng trưởng dựa trên việc phát triển sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm hiện có nhằm khai thác hiệu quả thị trường doanh nghiệp Để thực hiện chiến lược này, cần đầu tư hợp lý cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

Các trường hợp áp dụng:

+ SP & DV đã ở vào giai đoạn “chín”của chu kỳ sống.

+ Ngành kinh doanh có đặc trưng CN-KT thay đổi nhanh chóng.

+ Đối thủ đưa ra các sản phẩm nổi trội hơn với mức giá tương đương.

+ Doanh nghiệp phải cạnh tranh trong ngành có tốc độ phát triển cao.

+ Doanh nghiệp có khả năng R&D mạnh

Các chiến lược kinh doanh phổ biến hiện nay bao gồm nhiều loại hình khác nhau, ngoài các chiến lược đã nêu, còn có chiến lược cường độ hóa Doanh nghiệp nên lựa chọn loại hình chiến lược phù hợp dựa trên mục tiêu tăng trưởng của mình.

Giới thiệu về tập đoàn Viettel

Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là một trong những tập đoàn viễn thông và công nghệ hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 01 tháng 06 năm 1989 Trụ sở chính của Viettel tọa lạc tại Lô D26, ngõ 3, đường Tôn Thất Thuyết, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

- Tên Đơn vị: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (VIETTEL)

- Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng

Tập đoàn Viễn thông Quân đội (VIETTEL) được thành lập theo Quyết định số 2079/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 14/12/2009, trên cơ sở tổ chức lại các phòng ban chức năng của Tổng công ty Viễn thông Quân đội, Công ty Viễn thông Viettel và Công ty Truyền dẫn Viettel.

Ngày 25 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 978/QĐ-TTG, quyết định chuyển Tập đoàn Viễn thông Quân đội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thuộc sở hữu Nhà nước.

Ngày 30/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 466/QĐ-TTG phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

Ngày 17/5/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 753/QĐ-TTG phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2013 2015.

Các thị trường đã đầu tư: Lào, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor, Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso… ã Sứ mệnh – tầm nhỡn của Viettel

- Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng

- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng.

- Kinh doanh định hướng khách hàng

- Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định.

- Lấy con người làm yếu tố cốt lõi.

Viettel sở hữu 99.500 trạm GSM ( gồm trạm BTS 2G, 3G node B và 4G ), cùng hơn 365.000 km cáp quang

Mỗi cá nhân là một viên gạch xây nên Ngôi nhà chung Viettel

Phát triển đế quay trở lại đóng góp cho xã hội Đồng hành cùng đối tác và khách hàng để kiến tạo những sản phẩm xuất sắc

Sáng tạo từng ngày để phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt.

Tầm nhìn thương hiệu của Viettel thể hiện sự tôn trọng và lắng nghe khách hàng qua câu slogan "Hãy nói theo cách của bạn" Mỗi khách hàng được coi là một cá thể riêng biệt cần được phục vụ và thấu hiểu một cách tận tâm Viettel cam kết đổi mới và sáng tạo cùng khách hàng để phát triển các sản phẩm dịch vụ hoàn hảo hơn Đồng thời, Viettel cũng chú trọng đến việc tái đầu tư cho xã hội, kết hợp hoạt động kinh doanh với các hoạt động nhân đạo Doanh nghiệp sẵn sàng hợp tác và chia sẻ với các đối tác để cùng nhau phát triển, đồng thời xây dựng mối quan hệ chân thành với đồng nghiệp trong mái nhà chung Viettel.

Vào ngày 7 tháng 1 năm 2021, Viettel đã công bố việc tái định vị thương hiệu với logo và slogan mới Đây là lần thứ hai Viettel chủ động thực hiện tái định vị thương hiệu, sau lần đầu tiên vào năm 2004.

Việc tái định vị thương hiệu Viettel đã giúp công ty thích ứng với chiến lược và tầm nhìn mới, khẳng định rằng Viettel không chỉ đơn thuần là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.

Sứ mệnh của Viettel là lắng nghe và trân trọng ý kiến của từng cá nhân, từ nhân viên đến khách hàng, nhằm phát triển sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo Triết lý thương hiệu của Viettel tập trung vào việc đổi mới, tiên phong trong công nghệ, cung cấp sản phẩm chất lượng và cải tiến liên tục Viettel cam kết làm việc có trách nhiệm xã hội, trung thực với khách hàng và chân thành với đồng nghiệp, đồng thời mang những giá trị tốt đẹp của Việt Nam ra thế giới Xuất phát từ khó khăn, Viettel không ngại khám phá những vùng sâu, vùng xa và các khu vực khó khăn trên toàn cầu Với triết lý văn hóa “vào chỗ chết để tìm đường sống”, Viettel luôn nỗ lực tìm kiếm cơ hội phát triển và trưởng thành.

Viettel không chỉ hoạt động trong lĩnh vực viễn thông mà còn mở rộng sang nghiên cứu và sản xuất công nghệ cao, đồng thời tham gia vào các lĩnh vực khác như bưu chính, xây lắp công trình, thương mại và xuất nhập khẩu (XNK), cũng như trung tâm dữ liệu (IDC).

Bài tập tình huống

Nguồn lực và năng lực của của Viettel

Viettel có đội ngũ nhân viên đông đảo với 24,127 người (năm 2010), được tuyển dụng kỹ lưỡng và phân bổ hợp lý để phát huy tối đa khả năng chuyên môn Doanh nghiệp coi con người là trung tâm, tạo điều kiện cho sự sáng tạo và xây dựng đội ngũ làm việc hiệu quả Viettel đã tập trung nguồn lực để tạo ra môi trường thuận lợi cho cán bộ quản lý, đảm bảo công nhân viên có việc làm đầy đủ, đồng thời phát hiện và sử dụng nhân tài trẻ Doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào đào tạo, trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho từng thành viên, đặc biệt chú trọng đến người đứng đầu và đội ngũ cán bộ chủ chốt.

Viettel luôn chú trọng phát triển công nghệ để bắt kịp với xu hướng toàn cầu, với nhiều sáng kiến nhằm giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm Đặc biệt, Viettel là đơn vị tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ 3G tại Việt Nam.

Viettel đã mở rộng hoạt động viễn thông tại 11 quốc gia, phục vụ 320 triệu người với 100 triệu khách hàng Năm 2016, doanh thu công nghệ của Viettel đạt 12.000 tỷ đồng, cùng với đội ngũ khoảng 5.000 kỹ sư công nghệ cao Công ty cũng đã sản xuất 8 loại vũ khí và trang bị công nghệ cao cho quân đội, giúp các đơn vị trực thuộc phát triển nhanh và bền vững hơn Chẳng hạn, Nhà máy thông tin M1 của Viettel đã ghi nhận doanh thu tăng 60 lần và thu nhập của người lao động tăng 6 lần chỉ sau 6 năm hoạt động.

Viettel là doanh nghiệp dẫn đầu về lợi nhuận trong ngành công nghệ thông tin viễn thông tại Việt Nam, nhờ vào các mối quan hệ vững mạnh với các ngân hàng thương mại lớn như BIDV và VIETINBANK.

Viettel hiện là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ tại Việt Nam, với doanh thu 228.000 tỷ đồng vào năm 2016 Vốn chủ sở hữu của công ty mẹ đạt 122.000 tỷ đồng, trong khi tổng tài sản của tập đoàn lên tới 186.000 tỷ đồng.

Năm 2016, Viettel ghi nhận lợi nhuận 43.200 tỷ đồng, tăng 53.000 lần so với năm 1999, chiếm 60% lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước và 90% lợi nhuận của doanh nghiệp quân đội Cùng năm, Viettel cũng đã nộp ngân sách nhà nước 40.521 tỷ đồng, tăng 11.900 lần so với năm 1999.

Viettel sở hữu một mạng lưới hạ tầng rộng khắp trên toàn quốc với khoảng 761 cửa hàng và gần 3000 đại lý Tất cả các cửa hàng và đại lý này đều được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu phục vụ khách hàng.

Viettel đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng viễn thông tại 10 quốc gia, phục vụ hơn 90 triệu khách hàng trên toàn cầu, trải dài từ Châu Á, Châu Phi đến Châu Mỹ.

Viettel là một trong những nhà mạng phát triển nhanh nhất toàn cầu, sở hữu 99.500 trạm GSM, bao gồm các trạm BTS 2G, 3G node B và 4G, cùng với hơn 365.000 km cáp quang Viettel cũng được xếp hạng trong Top 100 thương hiệu viễn thông giá trị nhất thế giới.

Năm 2006, Viettel đã quyết định mở rộng kinh doanh ra quốc tế, lựa chọn thương hiệu riêng cho mỗi quốc gia nhằm thể hiện sự gắn kết với người dân và bản sắc địa phương Sự thành công của các công ty con như Metfone tại Campuchia, Telemor tại Đông Timor và Movitel tại Mozambique đã chứng minh năng lực vượt trội của Viettel, khi hầu hết đều chiếm vị trí hàng đầu trong thị trường viễn thông về số lượng thuê bao, doanh thu và cơ sở hạ tầng.

Viettel hiểu rằng mỗi khách hàng đều là một cá thể riêng biệt và xứng đáng được lắng nghe và chăm sóc Với slogan "Hãy nói theo cách của bạn", Viettel cam kết phục vụ khách hàng bằng cách thấu hiểu và lắng nghe nhu cầu của họ Logo của Viettel được thiết kế dựa trên hình tượng dấu ngoặc kép, thể hiện sự trân trọng đối với từng câu nói và nhu cầu cá nhân của khách hàng Điều này không chỉ phản ánh tầm nhìn thương hiệu mà còn khẳng định sự quan tâm sâu sắc của Viettel đến từng cá nhân.

Logo của Viettel có hình elip, được thiết kế với các nét từ nhỏ đến lớn và ngược lại, tượng trưng cho sự chuyển động liên tục và sự sáng tạo không ngừng, phản ánh văn hóa phương Tây Đồng thời, hình elip cũng biểu trưng cho sự hòa quyện của âm dương, thể hiện văn hóa phương Đông.

Logo của Viettel mang ba màu sắc đặc trưng: màu xanh biểu trưng cho thiên, màu vàng đại diện cho địa, và màu trắng tượng trưng cho nhân Sự hòa quyện giữa trời, đất và con người không chỉ thể hiện bản sắc thương hiệu mà còn khẳng định cam kết của Viettel đối với sự phát triển bền vững.

Vào ngày 7/1/2021, Viettel công bố tái định vị thương hiệu Vietel, với bộ nhận diện gồm logo và slogan mới.

Viettel đã chọn màu đỏ làm màu sắc chủ đạo cho thương hiệu của mình nhằm tạo ấn tượng nổi bật và trẻ trung Màu đỏ không chỉ đại diện cho chữ Viettel mà còn mang ý nghĩa của màu cờ, thể hiện tình yêu đất nước và sứ mệnh tiên phong dẫn dắt.

Logo của Viettel được thiết kế với chữ thường để thể hiện sự cởi mở và thân thiện, đồng thời lược bỏ hai dấu ngoặc kép lớn nhằm tăng cường sự kết nối và cộng hưởng Giá trị tôn trọng và lắng nghe từng cá thể vẫn được duy trì thông qua khung hội thoại số, với biểu tượng cách điệu thành dấu chấm trên đầu chữ "i" trong tên Viettel, thể hiện sự chuyển mình từ công ty viễn thông sang công ty dịch vụ số Slogan mới “Theo cách của bạn” và phiên bản tiếng Anh “Your way” khuyến khích sự sáng tạo và thể hiện bản thân, cùng nhau tạo ra giá trị tốt đẹp hơn cho cuộc sống, đồng thời mở ra cơ hội cho nhiều dịch vụ số mới của Viettel.

Chiến lược cấp công ty của Viettel

3.2.1 Chiến lược thâm nhập thị trường a Thực trạng

Năm 2000, Viettel đã mua 4000 trạm phát sóng theo hình thức trả chậm và ký kết nhiều văn bản hợp tác với EVN để chia sẻ cơ sở hạ tầng, giúp tiết kiệm ngân sách và thúc đẩy phát triển hạ tầng truyền dẫn Đồng thời, Viettel triển khai chiến dịch marketing lớn mang tên “178 mã số tiết kiệm của bạn”, giúp tăng sản lượng khai thác bình quân lên 17% chỉ sau một tháng Để cạnh tranh với VNPT, Viettel cũng đã tung ra chương trình khuyến mại “Gọi”.

Năm 2004, Viettel giới thiệu logo và slogan mới “Hãy nói theo cách của bạn”, với thiết kế logo hai dấu ngoặc đơn hình elip nhằm tôn vinh sự lựa chọn của khách hàng Cùng năm, Viettel ra mắt dịch vụ thông tin di động 098, mang lại những kết quả ấn tượng vào cuối năm.

2004, Viettel đã đạt doanh thu 1.415 tỷ đồng tăng 40% so với năm 2003 chiếm 4,3% thị phần toàn ngành và giữ vị trí thứ hai sau VNPT.

Giai đoạn 2005 – 2007, Viettel đã triển khai chương trình khuyến mại độc đáo “Một năm chung sức, ba niềm vui chung” thu hút hơn 10 nghìn thuê bao mới Công ty cũng đẩy mạnh hoạt động PR thông qua các sự kiện như hành quân “tiếp lửa truyền thống vang mãi khúc quân hành” cho hơn 1000 cựu chiến binh, thành lập quỹ Viettel tấm lòng vàng, và tài trợ cho các chương trình như “chúng tôi là chiến sĩ”, “nối vòng tay lớn”, và “mỗi ngày một cuốn sách” Ngoài ra, Viettel hợp tác với các ngân hàng như Vietcombank và MB để nâng cao khả năng thanh toán cho khách hàng.

Giai đoạn 2008 – 2010, Viettel đã tập trung xây dựng hạ tầng mạng lưới tại Campuchia và Lào, sau đó mở rộng ra thị trường quốc tế như Haiti, Peru và Đông Timor Đặc biệt, Viettel khai trương Viettel IDC Sóng Thần, trung tâm dữ liệu lớn nhất tại Việt Nam Bên cạnh lĩnh vực viễn thông, Viettel cũng đầu tư vào thương mại và xuất khẩu các sản phẩm như thiết bị viễn thông và gạo.

Giai đoạn 2010 – 2014, Viettel triển khai nhiều chương trình tài trợ quy mô lớn như “Chúng tôi là chiến sĩ”, “Như chưa hề có cuộc chia ly” và chương trình nhân đạo “Mổ tim cho em” Đồng thời, công ty cung cấp các gói sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho người nghèo và đưa Internet băng thông rộng đến hơn 6000 trường học Đến năm 2013, Viettel mở rộng hoạt động ra các thị trường mới như Peru, Đông Timo và Cameroon.

Giai đoạn 2014 – 2018, Viettel chính thức ra mắt thẻ sim Bitel tại Peru và khai trương mạng 4G tại Việt Nam vào tháng 4/2017 Đến tháng 12/2019, Viettel đã kích hoạt 30 trạm phát sóng đầu tiên với công nghệ NB-IoT tại Hà Nội, trở thành nhà mạng tiên phong triển khai IoT thương mại tại Việt Nam Ngoài ra, vào tháng 7/2019, Viettel gia nhập thị trường gọi xe công nghệ với ứng dụng MyGo và ra mắt website thương mại điện tử VoSo.vn Cuối tháng 7, Viettel công bố kế hoạch phát triển ứng dụng Mocha thành siêu ứng dụng đa năng, phục vụ nhu cầu giải trí và thông tin cho người dùng.

Giai đoạn 1996-2000, VNPT đã phá vỡ thế độc quyền trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam Đến giai đoạn 2005-2007, công ty đạt doanh thu 16.300 tỷ VNĐ, giữ vị trí số 1 trên thị trường di động với 36% thị phần thuê bao di động tại Việt Nam.

Với 6392 trạm BST và 32690 km cáp quang, công ty nằm trong top 60 doanh nghiệp viễn thông lớn nhất thế giới và được vinh danh với giải thưởng anh hùng lao động Năm 2010, doanh thu đạt 91.558 tỷ VNĐ, vượt 117% kế hoạch, cùng với 9 triệu thuê bao trong nước và 2,63 triệu thuê bao mới quốc tế, xây dựng thêm 19.215 trạm phát sóng mới Đến năm 2013, doanh thu tăng lên 16.300 tỷ VNĐ, công ty tiếp tục ghi dấu ấn mạnh mẽ trong ngành viễn thông di động tại Việt Nam.

Chiến lược thâm nhập thị trường của Viettel đã mang lại thành công đáng kể, nhờ vào nỗ lực của đội ngũ nhân viên Công ty đã khai thác hiệu quả thị trường, thiết lập 4000 trạm phát sóng và hợp tác với EVN Để cạnh tranh với VNPT, Viettel đã triển khai nhiều chiến dịch và xây dựng thương hiệu riêng Với tầm nhìn chiến lược, Viettel không chỉ phát triển tại Việt Nam mà còn mở rộng ra các quốc gia như Lào, Campuchia, Peru và Đông Timor, từ đó khẳng định vị thế và tên tuổi trong ngành viễn thông.

3.2.2 Chiến lược phát triển thị trường a Thực trạng

Mặc dù Viettel là Tập đoàn Viễn thông số 1 tại Việt Nam, nhưng trên quy mô toàn cầu, công ty vẫn chưa đủ sức cạnh tranh với các nhà mạng lớn Với kinh nghiệm xây dựng hệ thống viễn thông trong nước, Viettel đã khôn ngoan lựa chọn đầu tư vào các quốc gia đang phát triển có nền kinh tế tương đồng với Việt Nam như Campuchia, Lào, Haiti, Peru, và Mozambique Các thị trường này đều có tiềm năng phát triển về kinh tế - xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông Ngoài ra, Viettel còn cung cấp dịch vụ và giá trị sử dụng mới, nhằm hướng tới nhiều phân khúc khách hàng để mở rộng thị trường.

Chiến lược phát triển thị trường quốc tế của Viettel bắt đầu từ năm 2006 với việc thành lập Ban dự án Đầu tư nước ngoài, tập trung vào hai thị trường Campuchia và Lào Vào tháng 6/2006, Viettel Cambodia được thành lập, cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế, Internet và cho thuê kênh tại Campuchia, đánh dấu Viettel là công ty đầu tiên của Việt Nam đầu tư vào lĩnh vực viễn thông ở nước ngoài.

Viettel đã ghi dấu ấn thành công khi mở rộng ra quốc tế vào năm 2008 với việc đầu tư vào hạ tầng mạng tại Campuchia và Lào, cụ thể là 1000 trạm BTS tại Campuchia và 200 trạm tại Lào Ngày 19/2/2009, Viettel Cambodia chính thức ra mắt dịch vụ Metfone tại Campuchia, tiếp theo là sự ra mắt của Star Telecom với thương hiệu Unitel tại Lào vào ngày 16/10/2009 Thương hiệu Unitel nhanh chóng nhận được giải thưởng nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại Lào, đưa Viettel trở thành nhà mạng số 1 về doanh thu, số thuê bao và hạ tầng tại thị trường này.

Sau khi thành công tại Lào và Campuchia, Viettel đã quyết định mở rộng ra thị trường quốc tế Để chuẩn bị cho bước tiến này, công ty đã triển khai dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông, bao gồm điện thoại di động, máy tính bảng và máy tính All-in-one Viettel cũng cung cấp dịch vụ Nettv với ba dịch vụ chính: điện thoại cố định, internet băng thông rộng và truyền hình HD, đồng thời khai trương trung tâm dữ liệu lớn nhất Việt Nam - Viettel IDC Sóng Thần Ngoài lĩnh vực viễn thông, Viettel tiếp tục đầu tư vào thương mại và xuất nhập khẩu với các sản phẩm như thiết bị viễn thông và gạo.

Viettel tiếp tục mở rộng đầu tư tại Haiti và Mozambique, với việc khai trương mạng Natcom vào ngày 8/9/2011, cung cấp dịch vụ viễn thông tại Haiti Chỉ sau gần một năm, Viettel đã trở thành công ty duy nhất cung cấp đầy đủ dịch vụ viễn thông và công nghệ 3G, đồng thời là nhà mạng sở hữu cổng kết nối Internet quốc tế duy nhất của Haiti thông qua tuyến cáp quang biển 10Gbps tới Bahamas và Mỹ Đặc biệt, Viettel đã góp phần hồi sinh hạ tầng viễn thông của Haiti sau trận động đất thảm khốc, cứu giúp hàng triệu người dân.

Vào ngày 15/5/2012, Viettel chính thức khai trương mạng di động Movitel tại Mozambique, đánh dấu thị trường nước ngoài thứ tư và mở đường cho sự mở rộng sang châu Phi Tiếp theo, vào tháng 3/2013, mạng Telemor được ra mắt tại Đông Timor, và năm 2014, Viettel giới thiệu thẻ sim Bitel tại Peru Năm 2015, Viettel mở rộng hoạt động tại Burundi với thương hiệu Lumitel và Tanzania với Halotel Đến tháng 6/2018, Mytel, thương hiệu quốc tế thứ 10 của Viettel, ra mắt tại Myanmar Chiến lược phát triển thị trường của Viettel thành công nhờ vào nguồn lực mạnh mẽ và khả năng quản lý hiệu quả khi mở rộng ra quốc tế Viettel đã có tầm nhìn đầu tư xuất ngoại từ nhiều năm trước, lựa chọn các thị trường phù hợp, đặc biệt là những nơi chưa bão hòa như châu Phi và Mỹ La-tinh, từ đó áp dụng các chiến lược phát triển thích hợp và đạt được nhiều thành công.

Ngày đăng: 15/12/2021, 16:56

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w