TỔNG QUAN
TỔNG QUAN VỀ ACID ALPHA LIPOIC
- Tên thường gọi: Acid alpha lipoic; acid thioctic [30], [41]
- Tên khoa học: Acid (R)-5-(1,2-dithiolan-3-yl)pentanoic [19]
Hình 1.1 Công thức cấu tạo của acid alpha lipoic
Trong tự nhiên, ALA tồn tại dưới dạng đồng phân (R) và tạo phức hợp liên kết cộng hóa trị với các base amin (lipoamid) Ở thực vật và mô động vật, (R)-ALA có mặt với lượng rất thấp dưới dạng lipoyllysin Cụ thể, trong thực vật, (R)-ALA chủ yếu được tìm thấy trong rau bina, cải xanh và cà chua, trong khi ở động vật, ALA được phát hiện nhiều nhất ở thận, tim và gan.
+ ALA tổng hợp tồn tại dưới dạng racemic (R,S)-ALA, ALA dùng trong sản xuất dược phẩm, thực phẩm bổ sung, mỹ phẩm dùng nguyên liệu ALA tổng hợp [19],
ALA tồn tại dưới dạng bột hoặc tinh thể hình kim màu vàng, dễ bị oxy hóa biến màu khi tiếp xúc với ánh sáng [19]
Nhiệt độ nóng chảy dạng đồng phân racemic của ALA là 60 0 C, đồng phân (R) nóng chảy ở 50,6 0 C [19]
Rất khó tan trong nước, độ tan 0,13 mg/mL ở 25 0 C, tan tốt trong methanol, ethanol, diethyl ether và cloroform, dimethyl fornamid [19], [31]
Trong hệ thống phân loại sinh dược học (BCS), ALA thuộc nhóm II, chất có độ hòa tan kém nhưng tính thấm tốt [46]
Acid alpha lipoic (ALA) có cấu trúc với carbon bất đối tại vị trí số 3 của vòng dithiolan, dẫn đến sự tồn tại của hai đồng phân quang học là (R)-ALA và (S)-ALA, cùng với hỗn hợp racemic Trong đó, đồng phân (R) thể hiện hoạt tính sinh học và khả năng chống oxy hóa vượt trội hơn so với đồng phân (S), trong khi nguyên liệu ALA tổng hợp chủ yếu tồn tại dưới dạng racemic.
Phân tử ALA mang nhóm acid carboxylic, thể hiện tính acid và có khả năng phản ứng tạo muối với kim loại kiềm, amin hữu cơ, hydroxyd của kim loại kiềm, cũng như tạo ester với các alcol.
ALA có cấu trúc vòng 5 cạnh dithiofuran, có khả năng hấp thụ ánh sáng tử ngoại, vì vậy ALA kém bền khi tiếp xúc với ánh sáng tử ngoại [19]
ALA là một dẫn xuất disulfid của acid octanoic, nổi bật với khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ nhờ liên kết disulfide và mật độ điện tử cao trên hai nguyên tử lưu huỳnh Với thế oxy hóa thấp -0,29V, ALA thể hiện tính khử hiệu quả, có khả năng chuyển electron cho các chất oxy hóa và gốc tự do, giúp trung hòa chúng Cấu trúc disulfid của ALA cũng cho phép tạo polyme linh hoạt khi ở gần nhiệt độ nóng chảy.
ALA không ổn định khi tiếp xúc với nhiệt độ cao và ánh sáng Đồng phân (R) của ALA có độ ổn định kém hơn và hút ẩm mạnh hơn so với đồng phân (S) Ở nhiệt độ trên 40 độ C, (R)-ALA dễ bị phân hủy và polymer hóa khi vượt quá 46 độ C Ánh sáng và dung dịch acid mạnh có thể làm đứt cầu nối disulfid của ALA, dẫn đến giảm hoặc mất tác dụng của nó Dạng muối của ALA ổn định hơn so với dạng acid.
- ALA có khả năng tự polymer hóa, có thể làm giảm hàm lượng và độ hòa tan của viên sau một thời gian sản xuất [46]
- Ở dạng dung dịch, ALA kém bền trong môi trường pH acid mạnh, bền hơn ở môi trường pH từ 3-10, ổn định ở pH 8-9 [20]
ALA có nhiệt độ nóng chảy thấp, dẫn đến việc dập viên ALA dễ bị chảy và biến đổi tính chất lý hóa Quá trình dập viên cũng có thể gây ra hiện tượng polyme hóa, điều này làm kéo dài thời gian giải phóng hoạt chất từ viên.
1.1.4.1 Tác dụng chống oxy hóa
ALA có tác dụng chống oxy hóa mạnh theo nhiều cơ chế như [41], [48]:
- Tạo phức chelat khóa các ion kim loại chuyển tiếp, mà các ion này xúc tác cho các phản ứng tạo gốc tự do và các ROS
- Dọn dẹp gốc tự do, tăng thải trừ và tăng bài tiết các độc tố trong tế bào
- Tái sinh các chất chống oxy hóa nội sinh như glutathion, vitamin C, vitamin E, làm tăng nồng độ glutathion trong tế bào
- ALA có tác dụng chống oxy hóa cả trong và ngoài tế bào, hoạt động tốt ở cả môi trường thân nước và thân dầu
1.1.4.2 Tác dụng trên bệnh đái tháo đường
ALA giúp tăng cường dẫn truyền tín hiệu insulin và hoạt tính insulin trên màng tế bào, từ đó cải thiện khả năng hấp thu glucose vào tế bào và giảm nồng độ glucose trong máu, theo các nghiên cứu in vitro, in vivo và trên bệnh nhân tiểu đường typ 1 và typ 2 Ngoài ra, ALA còn có tác dụng tích cực đối với các bệnh đục thủy tinh thể và thoái hóa thần kinh liên quan đến tiểu đường nhờ khả năng loại bỏ các ROS và gốc tự do.
ALA giúp bảo vệ tế bào thần kinh ở bệnh nhân đái tháo đường nhờ vào khả năng chống stress oxy hóa, tăng cường tái sinh glutathion, cải thiện lưu lượng máu đến tế bào thần kinh và ngăn chặn quá trình thoái hóa protein.
1.1.4.3 Tác dụng trên bệnh Alzheimer
Gốc tự do và chất oxy hóa là nguyên nhân chính gây ra bệnh Alzheimer Axit alpha-lipoic (ALA) có khả năng khóa ion kim loại, ngăn chặn phản ứng tạo gốc tự do, đồng thời giúp loại bỏ ROS ALA cũng tăng cường tái tạo chất chống oxy hóa nội sinh, nâng cao nồng độ glutathion và tăng sản xuất acetylcholin trong tế bào, từ đó giảm stress oxy hóa và ngăn ngừa thoái hóa thần kinh.
1.1.4.4 Tác dụng trên bệnh ung thư
Gốc tự do và các ROS nếu vượt quá mức cho phép có thể tấn công các đại phân tử protein và màng sinh học, dẫn đến tổn thương và đột biến gen, gây ra bệnh ung thư ALA có khả năng loại bỏ ROS và trung hòa gốc tự do, từ đó giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư.
1.1.4.5 Đối với một số bệnh lý khác
ALA có tác dụng ngăn ngừa sỏi cystein ở thận, cải thiện quá trình rụng trứng và tăng khả năng sinh sản ở bệnh nhân buồng trứng đa nang Ngoài ra, ALA còn làm giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc Covid-19 nhờ vào khả năng tăng cường tái tạo chất chống oxy hóa trong cơ thể, ức chế hoạt tính của NADPH oxydase, giảm tải lượng virus bằng cách ngăn cản quá trình tạo ACE2, và giảm stress oxy hóa để ngăn ngừa tổn thương ở mô và tế bào.
ALA có độ tan kém và thời gian bán thải ngắn (30 phút), dẫn đến sinh khả dụng đường uống thấp khoảng 30% Khi uống ALA trước bữa ăn 30 phút hoặc sau bữa ăn 2 giờ, tốc độ hấp thu có thể tăng lên 40%, trong khi hấp thu giảm 20% khi uống lúc no do thức ăn cạnh tranh hấp thu Đồng phân (R) của ALA có khả năng hấp thu tốt và ổn định hơn so với đồng phân (S) Sau 1 giờ uống liều từ 60 – 300 mg, ALA đạt nồng độ tối đa trong huyết tương, với sinh khả dụng và nồng độ đỉnh ở người trẻ cao hơn so với người cao tuổi, không có sự khác biệt về giới tính.
ALA được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể, có khả năng vượt qua hàng rào máu não, nhau thai và có mặt trong sữa mẹ Quá trình chuyển hóa ALA chủ yếu diễn ra ở gan thông qua chuỗi phản ứng oxy hóa cắt ngắn, bao gồm chu trình beta-oxy hóa hoặc methyl hóa S của nhóm thiol, và ALA được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
1.1.6 Chỉ định và chống chỉ định
ALA được dùng trong các trường hợp:
Viêm dây thần kinh, đục thủy tinh thể và thoái hóa võng mạc là những vấn đề sức khỏe thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường Ngoài ra, nhiễm trùng võng mạc, bệnh viêm gan, vữa xơ động mạch vành và não, cũng như bệnh Alzheimer, đều có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe Đặc biệt, suy giảm thính lực ở người già và việc ngăn ngừa đột quỵ do tai biến là những yếu tố quan trọng cần được chú ý.
ALA không dùng cho các trường hợp :
Người bị mẫn cảm với acid alpha lipoic hoặc dị ứng với thành phần của thuốc
1.1.7 Một số chế phẩm chứa acid alpha Lipoic
ALA được sử dụng phổ biến trong phòng ngừa và điều trị các bệnh do gốc tự do và chất oxy hóa, giúp ngăn chặn quá trình lão hóa và cải thiện sắc đẹp ALA có mặt dưới nhiều hình thức như thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe và mỹ phẩm Một số sản phẩm chứa ALA được liệt kê trong bảng 1.1 và 1.2.
Bảng 1.1 Một số biệt dược chứa acid alpha lipoic
STT Biệt dược Hàm lượng
Dạng bào chế Tá dược Xuất xứ
Lactose monohydrate, PVP K25, Avicel PH101, aerosil, precipitated silica, NaCMC acid stearic MgS, hypromellose, PEG
Hypromellose, aerosil, Avicel PH101, lactose monohydrat, natri croscamellose, talc, simethicone, MgS
Dầu cọ, sáp ong, lecethin, aerosil, simethicol, sorbitol, nipazil, nipasol, gelatin
Nacr, talc, Opardy, màu vàng quinolin, Dicalci phosphat, Avicel PH102, PVP K30, maltodextrin, Aerosil, MgS
Manitol, L-HPC, natri starch glycolat, MgS, talc,HPMC 606, HPMC
Bảng 1.2 Một số thực phẩm bổ sung, mỹ phẩm chứa acid alpha lipoic
STT Tên sản phẩm Hàm lượng Dạng bào chế Đường dùng Xuất xứ
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
1 Puritan pride 300 mg Viên nang mềm Uống USA
2 Giutamex 100 mg Viên nang mềm Uống USA
STT Tên sản phẩm Hàm lượng Dạng bào chế Đường dùng Xuất xứ
3 Pure acid lipoic 200 mg Viên nang cứng Uống USA
4 ALA SR300 300 mg Viên nén Uống USA
1 Ordinary ALA 5% Dung dịch Ngoài da Canada
ALA 0,5% Cream Ngoài da USA
3 Alpha derma ALA 1% Gel Ngoài da Anh
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ACID ALPHA LIPOIC
1.2.1 Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Theo USP41, quy trình định lượng ALA trong viên nén như sau [43]:
Pha động: hỗn hợp dung môi acid phosphoric 0,025M, acetonitril tỷ lệ (62:38)
Dung dịch chuẩn: dung dịch ALA 0,05 mg/mL trong ACN và nước tỷ lệ (1:1)
Để chuẩn bị dung dịch thử, cân chính xác 100 mg ALA và cho vào bình định mức, sau đó thêm 80 mL dung môi pha mẫu (ACN và nước theo tỷ lệ 1:1) và lắc siêu âm trong 15 phút Tiếp theo, thêm dung môi pha mẫu cho đủ 100 mL, sau đó lấy 5 mL dịch lọc này cho vào bình định mức 100 mL và tiếp tục thêm dung môi pha mẫu cho đủ 100 mL Điều kiện sắc ký được thiết lập với detector UV ở 220 nm, sử dụng cột C18 kích thước 3,9 mm x 30 cm và kích thước hạt 5 µm, với tốc độ dòng 1,5 mL/phút và thể tích tiêm mẫu 20 µL.
Hàm lượng % ALA trong viên so với hàm lượng trên nhãn được tính theo công thức
Kết quả = (rU /rS) × (CS/CU) × 100
rU là diện tích pic của mẫu thử
rS là diện tích pic của mẫu chuẩn
CS là nồng độ ALA của mẫu chuẩn
CU là nồng độ ALA của mẫu thử
Rajkumar B và cộng sự đã xác định hàm lượng ALA trong viên nén chứa 100 mg acid alpha lipoic và 100 mg allopurinol bằng kỹ thuật HPLC Phương pháp sử dụng sắc ký pha đảo, trong đó ALA trong mẫu được chiết xuất bằng hỗn hợp đệm acetat 0,02M và ACN theo tỷ lệ 1:1, sau đó được lọc qua màng 0,45 µm Điều kiện sắc ký bao gồm cột C18 và tốc độ dòng 0,8 mL/phút.
Nghiên cứu sử dụng tớch tiờm 5 àl với detector UV 210 nm, pha động ACN và đệm amoni axetat 0,02 M theo tỷ lệ (1:1) Kết quả cho thấy thời gian rửa giải của ALA là 8,42 phút với giới hạn phát hiện 0,5 àg/ml, trong khi thời gian rửa giải của allopurinol là 3,01 phút với giới hạn phát hiện 3 àg/ml Phương pháp này dễ thực hiện và nhanh chóng, chỉ mất khoảng 10 phút, với khoảng tuyến tính từ 50 – 175 àg/mL, hệ số tương quan R > 0,99, độ lệch chuẩn trong ngày dưới 1%, và tỷ lệ thu hồi đạt từ 98 – 102%.
Davies S và cộng sự đã phát triển phương pháp định lượng ALA trong các dạng thuốc rắn bằng kỹ thuật HPLC Việc chiết ALA trong viên được thực hiện bằng hỗn hợp dung môi acetonitrile và acid phosphoric 0,01M với tỷ lệ 60:40 Điều kiện sắc ký bao gồm cột C18 với kích thước hạt 5µm, tốc độ dòng 1,2 mL/phút, thể tích tiêm 20µL, và sử dụng Detector UV tại 235 nm với pha động tương tự Kết quả cho thấy phương pháp này có tính đặc hiệu cao, các tá dược không ảnh hưởng đến thời gian lưu và diện tích pic của ALA Hơn nữa, phương pháp thể hiện độ tuyến tính cao với hệ số tương quan R² > 0,99 trong khoảng nồng độ ALA từ 5 - 120 µg/mL và độ chính xác với (RSD).
1.2.2 Phương pháp đo quang phổ hấp thụ tử ngoại UV-VIS
Savsani J J và các cộng sự đã phát triển một phương pháp định lượng ALA trong nguyên liệu và viên nén thông qua kỹ thuật đo quang phổ hấp thụ tử ngoại Trong nghiên cứu này, ALA được hòa tan trong dung môi methanol và quét phổ ở bước sóng từ 200 nm.
Nghiên cứu cho thấy ALA có cực đại hấp thụ ở bước sóng 332 nm, với phương pháp phân tích đạt tính tuyến tính cao (R² > 0,99) trong khoảng nồng độ ALA từ 150 - 1500 àg/mL Kết quả cho thấy dung môi và tá dược không ảnh hưởng đến độ hấp thụ của dung dịch thử, với tỷ lệ thu hồi đạt 99,52 ± 0,56% và RSD dưới 2% Phương pháp này phù hợp để xác định hàm lượng ALA trong nguyên liệu và các dạng bào chế.
Grasielly Rocha Souza và cộng sự đã phát triển một phương pháp định lượng ALA trong viên nén thông qua kỹ thuật đo quang phổ hấp phụ tử ngoại UV-VIS ALA có độ tan thấp trong nước nhưng hòa tan tốt trong các dung môi có độ phân cực trung gian như ethanol và dicloromethan Do đó, việc sử dụng các dung môi này là cần thiết để định lượng ALA trong quá trình quét phổ dung dịch ALA.
Nghiên cứu cho thấy, ethanol 80% pha loãng ở bước sóng từ 200 – 400nm có bước sóng hấp thụ cực đại tại 334 nm Kết quả thẩm định phương pháp chỉ ra rằng, tại bước sóng λ max, dung môi và tá dược không ảnh hưởng đến độ hấp thụ của ALA Phương pháp này thể hiện tính chọn lọc cao và tính tuyến tính với hệ số tương quan R² > 0,99 trong giới hạn nồng độ ALA.
10 - 120 àg/mL, phương phỏp đạt yờu cầu về độ đỳng, độ lặp lại, độ chớnh xỏc trung gian [55].
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA
Nghiên cứu của Kim K S và cộng sự tập trung vào việc cải thiện độ tan, độ ổn định và nhiệt độ nóng chảy của ALA thông qua quy trình tổng hợp muối từ acid thioctic với tromethamin và piperazin Các viên nén chứa muối tổng hợp được đánh giá chất lượng và cho thấy muối tromethamin thioctat và piperazin dithioctat có nhiệt độ nóng chảy cao, ổn định với nhiệt độ, độ ẩm, và độ tan trong nước được cải thiện đáng kể so với ALA Kết quả cho thấy viên nén từ muối tromethamin thioctat và piperazin dithioctat có độ hòa tan và độ ổn định vượt trội, ổn định trên 100 ngày trong điều kiện lão hóa cấp tốc (40 ±2 °C, RH 70±5%), trong khi viên nén từ ALA chỉ ổn định trong 5 ngày.
Nghiên cứu của Helmut H và cộng sự đã chỉ ra rằng việc tạo muối ALA với các base như L-cystein, tromethamin, và natri hydroxyd giúp cải thiện độ tan và sinh khả dụng của ALA Kết quả cho thấy các muối tạo thành có tốc độ và mức độ hòa tan cao hơn rõ rệt so với ALA nguyên chất Cụ thể, viên nén từ muối tromethamin giải phóng 100% hoạt chất sau 30 phút, trong khi viên từ muối natri thioctat giải phóng 88%, còn viên từ ALA chỉ giải phóng 9% hoạt chất sau cùng khoảng thời gian đó.
Borsa M nghiên cứu cải thiện độ tan và độ ổn định của ALA thông qua việc tạo muối với các base tromethamin, cystamin, và piperazin, sau đó bào chế thành viên nén Kết quả cho thấy các muối tạo thành có nhiệt độ nóng chảy, độ tan và độ ổn định cao hơn rõ rệt so với nguyên liệu ALA Viên nén được bào chế từ muối piperazin cho thấy hiệu quả vượt trội trong nghiên cứu này.
Viên nén dithioctat cho thấy tốc độ và mức độ giải phóng dược chất được cải thiện rõ rệt (100%) so với viên chứa ALA và các muối khác Nghiên cứu về độ ổn định trong điều kiện lão hóa cấp tốc (40 ±2 °C, RH 70±5%) cho thấy viên nén piperazin dithioctat ổn định trên 100 ngày, trong khi viên nén chứa ALA đã phân hủy hơn 80% chỉ sau 7 ngày.
Naoko Ikuta và cộng sự đã nghiên cứu cải thiện độ ổn định của acid alpha lipoic (ALA) thông qua việc tạo phức với các dẫn chất của cyclodextrin Phân tích nhiệt vi sai cho thấy tại nhiệt độ từ 30-100°C, ALA xuất hiện một pic với đỉnh ở 45,6°C, trong khi phức hợp giữa ALA và các dẫn chất cyclodextrin không có pic nhiệt nào Đánh giá độ ổn định cho thấy ALA có độ bền kém với nhiệt độ, độ ẩm và pH acid Tuy nhiên, khi tạo phức với các dẫn chất α, β hoặc γ cyclodextrin, phức hợp này cho thấy tính ổn định cao hơn, bền với nhiệt độ, độ ẩm và trong môi trường acid.
Nghiên cứu của Zheng và cộng sự tập trung vào việc cải thiện độ tan và độ ổn định của acid alpha lipoic (ALA) thông qua phương pháp đồng tạo phức với hydroxypropyl-β-cyclodextrin và kiềm Kết quả cho thấy phức hợp ALA, hydroxypropyl-β-cyclodextrin và natri hydrocarbonat theo tỷ lệ 1:1:2 có độ bền cao trước nhiệt độ và độ ẩm Phân tích nhiệt vi sai cho thấy sự tương tác giữa các phân tử trong phức hợp, và việc bổ sung kiềm đã làm tăng đáng kể độ tan của ALA Đặc biệt, độ tan của phức hợp này cao gấp 40 lần so với nguyên liệu ALA ban đầu.
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIẾN NÉN TỪ NGUYÊN LIỆU ACID
1.4.1 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Mặc dù Việt Nam đã có một số công ty dược phẩm sản xuất viên nén chứa acid alpha lipoic (ALA), nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào công bố về bào chế viên nén ALA hoặc cải thiện độ tan và độ ổn định của hoạt chất này.
1.4.2 Các nghiên cứu trên thế giới
Ulrich Dr Posanski nghiên cứu cách cải thiện độ tan và độ ổn định của ALA khi sử dụng đường uống thông qua kỹ thuật tạo hạt trên thiết bị tầng sôi, trong đó ALA được nghiền nhỏ để nâng cao hiệu quả sử dụng.
Kích thước viên dưới 200 µm được phun sấy với dung dịch tá dược gồm HPMC 7%, NLS 0,2% và Aerosil 0,2% Hạt tạo thành sau đó được trộn với tá dược AC-DI-SOL và MgS, rồi dập thành viên chứa acid alpha lipoic 600 mg Kết quả thử nghiệm cho thấy độ tan và độ ổn định của ALA được cải thiện đáng kể so với viên bào chế từ nguyên liệu ALA không qua quá trình tạo hạt ban đầu.
B Divya và cộng sự nghiên cứu bào chế và đánh giá viên nén 2 lớp giải phóng nhanh kéo dài chứa metformin hydroclorid và acid alpha lipoic Viên được bào chế theo phương pháp xát hạt ướt, tạo các hạt cốm giải phóng nhanh và giải phóng kéo dài riêng biệt sau đó dập thành viên, thành phần hạt cốm giải phóng nhanh sử dụng PVP trong dung môi isopropanol làm tá dược dính và tá dược cải thiện độ tan, tá dược siêu rã crospovidon để làm tăng tốc độ giải phóng dược chất Hạt cốm giải phóng kéo dài sử dụng HPMC 4000 làm chất mang kéo dài giải phóng theo cơ chế tạo gel khuếch tán Kết quả nghiên cứu tiền công thức cho thấy ALA và metformin đều không tương kỵ với các tá dược trong thành phần viên Viên được thiết kế đảm bảo độ bền cơ học, độ cứng 7 -9 KP , Kết quả nghiên cứu đã bào chế được viên giải phóng nhanh, kéo dài chứa metformin hydroclorid và acid alpha lipoic với tốc độ giải phóng hoạt chất theo mô hình động học bậc 0 và mô hình khuếch tán của Higuchi [15]
Olga Klygina và cộng sự nghiên cứu bào chế viên nén ALA hàm lượng từ 55 –
Viên nén ALA được bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt với thành phần công thức chính gồm ALA 55-80%, HPC 0,7-1,1%, Avicel PH102 2-10%, Primogel 2-5%, natri stearyl fumarat 0-2%, MgS 0-1%, calci stearat 0,5-1%, aerosil 0-5%, talc 0-3%, và lactose vđ 100% Việc điều chỉnh tỷ lệ một số thành phần trong công thức đã giúp tạo ra viên nén ALA ổn định, có thời gian bảo quản lên đến 24 tháng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo USP 36.
Anca Lucia Pop và cộng sự nghiên cứu xây dựng công thức bào chế viên nén
Viên nén ALA 600 mg được nghiên cứu và phát triển với chất lượng theo thiết kế (QbD), sử dụng phương pháp xát hạt ướt Quy trình thiết kế thí nghiệm được thực hiện bằng phần mềm thống kê, với các biến đầu vào bao gồm loại nguyên liệu ALA (bột nguyên liệu hoặc hạt đã bao), MgS (với hai mức 0,5% hoặc 1,0%), và natri croscamelose (1,0-3,0%) Biến đầu ra của nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc tính hòa tan của viên nén.
Nghiên cứu về 12 chỉ tiêu chất lượng của viên nén cho thấy rằng viên sử dụng nguyên liệu ALA không qua bao hạt gặp vấn đề về độ hòa tan (55,9 ± 1,3) và không đạt yêu cầu về độ đồng đều khối lượng Trong khi đó, các công thức viên sử dụng ALA đã qua bao hạt cải thiện hiện tượng dính chày cối và có độ hòa tan tốt hơn (67,2 ± 1,3), nhưng vẫn không đạt tiêu chuẩn độ hòa tan theo USP 41.
ALA là một chất chống oxy hóa mạnh, được sử dụng rộng rãi trong thuốc, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm để ngăn ngừa lão hóa cũng như phòng và điều trị các bệnh do gốc tự do gây ra Tuy nhiên, ALA có độ hòa tan trong nước thấp, kém ổn định và nhiệt độ nóng chảy thấp, dẫn đến khó khăn trong quá trình bào chế viên nén Để cải thiện độ hòa tan, độ ổn định và giảm hiện tượng dính chày cối trong quá trình dập viên, việc tạo muối của ALA với các hydroxyd kiềm hoặc amin hữu cơ, hoặc tạo phức với các dẫn xuất của cyclodextrin và chitosan đã cho thấy hiệu quả đáng kể.
Các muối và phức hợp chứa tỷ lệ chất mang cao cần được nghiên cứu đánh giá tác dụng trước khi đưa vào sản xuất ALA khó tan trong nước và môi trường acid nhưng tan tốt hơn trong môi trường kiềm, do đó cần khảo sát ảnh hưởng của các tá dược kiềm đến độ hòa tan của viên nén ALA Phân tử ALA với nhóm disulfide có mật độ điện tử cao, dễ phản ứng và dễ bị phân cắt bởi nhiệt độ và ánh sáng, nên cần đánh giá độ ổn định của ALA trong các môi trường khác nhau Nhiệt độ chảy thấp của ALA dễ gây polymer hóa, làm dính chày cối và giảm độ ổn định của viên, vì vậy cần nghiên cứu lựa chọn tá dược dính, trơn và độn phù hợp Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng quá trình bào chế viên nén từ ALA không đạt yêu cầu về độ hòa tan và ổn định, dẫn đến viên bị sứt cạnh và rỗ mặt trong quá trình dập viên.
Nghiên cứu phát triển viên nén ALA theo hướng chất lượng dựa trên thiết kế (QbD) là cần thiết để đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng như tan, độ ổn định và hình thức Hiện tại, số lượng sản phẩm viên nén chứa ALA tại Việt Nam còn hạn chế, trong khi nhu cầu sử dụng rất lớn Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào độ hòa tan, độ ổn định và nhiệt độ nóng chảy của ALA thông qua việc tạo muối và tạo phức, nhưng chưa chú trọng nhiều đến các đặc tính của dược chất và phát triển theo QbD Nghiên cứu này nhằm mục tiêu bào chế viên nén ALA đạt tiêu chuẩn USP 41 và ứng dụng hiệu quả trong sản xuất dược phẩm.
- Nghiên cứu đặc tính của nguyên liệu ALA
Xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén ALA 300 mg đạt tiêu chuẩn USP41 với quy mô 1000 viên nhằm cải thiện độ hòa tan, giảm tình trạng dễ dính chày cối và nâng cao độ ổn định của ALA, theo định hướng chất lượng dựa trên thiết kế QbD.
- Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu đánh giá độ ổn định của viên nén ALA
NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG
NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Các nguyên liệu và hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.1
Bảng 1.1 Các nguyên liệu chính sử dụng trong nghiên cứu
STT Tên nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn
1 Acid alpha lipoic Trung Quốc USP 41
2 Acid hydrocloric đặc Trung Quốc DĐVN V
3 Acetonitril Trung Quốc Tinh khiết phân tích
5 Avicel PH102 Trung Quốc USP 41
7 Natri crosscarmelose Trung Quốc USP 41
9 Natri starch glycolat Trung Quốc USP 41
11 Calci carbonat Trung Quốc DĐVN V
12 Kali dihydrophosphat Trung Quốc DĐVN V
13 Lactose monohydrat Đài Loan USP 41
14 Magnesi stearat Trung Quốc DĐVN V
15 Natri hydrocarbonat Việt Nam DĐVN V
16 Natri lauryl sulfat Trung Quốc DĐVN V
17 Natri stearyl fumarat Trung Quốc USP 41
18 Nước tinh khiết Việt Nam DĐVN V
23 Tinh bột sắn Trung Quốc TCNSX
25 Dicalci phosphat Đài Loan USP 41
- Cân kỹ thuật Sartorius TE 412 (Đức)
- Máy trộn lập phương KALWEKA (Đức)
- Máy nhào trộn cao tốc GHL10 (Trung Quốc)
- Máy sấy tầng sôi DIOSNA MINILAB (Đức)
- Máy dập viên tâm sai Delta (Trung Quốc)
- Máy dập viên quay tròn 8 chày Shaki LP2 (Ấn Độ)
Thiết bị phân tích, đánh giá
- Cân phân tích Sartorius TE 214S (Đức)
- Máy đo nhiệt nóng chảy AZ-MELT (Đức)
- Máy lắc ổn định nhiệt KWF LSI -100B (Đức)
- Tủ vi khí hậu Contherm global 500 (Newzeilan)
- Tủ vi khí hậu Climacell (Đức)
- Máy đo độ cứng Pharmatest PTB 511B (Đức)
- Máy đo độ mài mòn ERWEKA (Đức)
- Máy ly tâm Hettich EBA20 (Đức)
- Máy đo thể tích biểu kiến của hạt và bột ERWEKA SVM (Đức)
- Máy đo độ trơn chảy Erweka GWF (Đức)
- Máy đo độ rã ERWEKA ZT41 (Đức)
- Máy đo pH Metler Toledo (Đức)
- Máy thử độ hòa tan ERWEKA DT600 (Đức)
- Máy quang phổ UV-VIS Hitachi U 1900 (Nhật)
Viên nén acid alpha lipoic 300 mg được bào chế tại Bộ môn Công nghiệp Dược – Trường đại học Dược Hà Nội
Viên so sánh, viên nén biệt dược B chứa acid alpha lipoic 300 mg do công ty X sản xuất, số lô 20002, ngày sản xuất 05/07/2020, HD 05/07/2023
Các nội dung chính của đề tài được thực hiện tại :
- Bộ môn Công nghiệp Dược – Trường đại học Dược Hà Nội
- Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia– Trường đại học Dược Hà Nội
2.1.5.1 Xây dựng công thức bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg đạt tiêu chuẩn độ hòa tan theo USP41
- Nghiên cứu tiền công thức viên nén acid alpha lipoic 300 mg
+ Đánh giá một số đặc tính của nguyên liệu acid alpha lipoic
+ Đánh giá tương tác giữa ALA với một số tá dược trong thành phần công thức bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg
+ Xây dựng phương pháp định lượng ALA trong môi trường thử hòa tan, trong sản phẩm trung gian và viên nén
- Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg đạt tiêu chuẩn độ hòa tan theo USP 41
+ Xây dựng phương pháp bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg
+ Nghiên cứu sàng lọc công thức, khảo sát ảnh hưởng của một số tá dược trong thành phần công thức tới một số chỉ tiêu chất lượng của viên
+ Quy hoạch thực nghiệm và tối ưu hóa công thức bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg
2.1.5.2 Xây dựng quy trình bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg, quy mô 1000 viên/lô và bước đầu đánh giá độ ổn định của viên
- Xây dựng quy trình bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg quy mô 1000 viên/lô
- Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở cho viên nén acid alpa lipoic 300 mg
- Bước đầu đánh giá độ ổn định của viên nén acid alpha lipoic 300 mg ở điều kiện dài hạn và điều kiện lão hóa cấp tốc.
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg a Phương pháp bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg quy mô 100 viên
Nghiên cứu sàng lọc công thức được thực hiện trên quy mô 100 viên/lô, dựa trên tài liệu tham khảo [17], [18], [31], [46] và kết quả nghiên cứu tiền công thức của ALA Công thức sơ bộ được lựa chọn bao gồm: ALA 300 mg, Avicel PH102 120 mg, tá dược trơn 35 mg, tá dược dính 16 mg và tinh bột sắn vừa đủ 680 mg.
Bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg bằng phương pháp xát hạt ướt theo quy trình sau [5], [8]:
- Rây dược chất, tá dược trơn qua rây 150, các tá dược khác rây qua rây 250
- Cân nguyên liệu theo định mức trong công thức
Để pha chế tá dược dính lỏng, trước tiên cần hòa tan hoặc phân tán tá dược chống oxy hóa và tá dược điều chỉnh pH trong dung môi Sau đó, ngâm trưởng nở hoặc hòa tan tá dược dính vào hỗn hợp này và trộn đều cho đến khi đạt được sự đồng nhất.
Để tạo ra hỗn hợp bột kép chứa ALA, cần trộn các tá dược khác (trừ tá dược trơn, tá dược dính và tá dược rã ngoài) bằng phương pháp thủ công trong cối Quá trình này bao gồm việc lần lượt cho tá dược độn, tá dược rã trong, tá dược tăng độ tan và ALA vào cối, sau đó trộn đều trong khoảng 10 phút cho đến khi đạt được khối bột đồng nhất.
- Tạo khối ẩm: cho từ từ dung dịch tá dược dính vào bột kép trộn đều tới khi thu được khối ẩm vừa đủ
- Sấy hạt trong tủ sấy Memmert ở nhiệt độ 40 0 C, thời gian sấy khoảng 8 – 10 giờ, tới hàm ẩm từ 1,0 – 2,0%
Để đạt được hỗn hợp đồng nhất, cần trộn đều hạt sau khi sửa với tá dược rã ngoài, tá dược trơn chảy và chống dính trong túi PE trong khoảng 8 phút.
Dập viên sử dụng máy dập viên tâm sai với chày lõm 2 mặt, tạo ra viên thuốc hình caplet có kích thước 18x8 mm Quá trình này cho phép điều chỉnh lực nén và độ dày viên để đạt được khối lượng 680 mg và độ cứng viên trong khoảng từ 7 đến 10 kP.
2.2.1.2 Phương pháp bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg quy mô 1000 viên/lô Ở quy mô 1000 viên bào chế theo quy trình sau:
- Cân, rây nguyên liệu, pha chế tá dược dính như quy mô nghiên cứu sàng lọc
Để tạo hạt trên máy nhào trộn cao tốc GHL10, đầu tiên cho tá dược độn, ALA, tá dược rã trong, và tá dược tăng độ tan, tăng độ ổn định (nếu có) vào máy Vận hành máy với tốc độ cánh đảo 12 HZ (140 vòng/phút) và tốc độ cánh chém 0 HZ trong 3-9 phút Sau khi trộn, cho hỗn hợp dung dịch tá dược dính vào khối bột kép ẩm, tiếp tục vận hành với tốc độ cánh đảo 12 HZ và tốc độ cánh chém 15 HZ (900 vòng/phút) trong 3 phút Cuối cùng, tiến hành chém tạo hạt với tốc độ cánh chém 15 HZ và tốc độ cánh đảo 12 HZ, mở khí nén trong thời gian từ 4-8 phút.
Sấy hạt và sửa hạt là quy trình quan trọng trong sản xuất, bắt đầu bằng việc đưa hạt vào máy nhào cao tốc và sấy se trên máy sấy tầng sôi DIOSNA MINILAB Quá trình sấy diễn ra ở nhiệt độ phòng trong 10 phút với sấy gió không dùng nhiệt, sau đó chuyển sang sấy nhiệt với nhiệt độ gió vào 40°C, tốc độ gió 80% công suất tối đa và áp suất rũ túi lọc 2 bar trong khoảng 10-20 phút, đạt độ ẩm 5-7% Cuối cùng, hạt được xát qua rây 1mm Tiếp theo, hạt được sấy khô trên máy sấy tầng sôi DIOSNA MINILAB với thông số tương tự, nhưng thời gian sấy kéo dài từ 10-30 phút để đạt độ ẩm cốm từ 1,0-2,0%, và hạt khô được sửa qua rây 1000.
Để đạt được sự đồng nhất trong quá trình trộn, sử dụng thiết bị trộn lập phương KALWEKA và đầu máy BY800 Bắt đầu bằng cách trộn 1/3 lượng cốm khô với tá dược rã ngoài và tá dược trơn trong túi nilon cho đến khi hỗn hợp đạt độ đồng nhất Sau đó, chuyển hỗn hợp vào thiết bị trộn lập phương và thêm lượng cốm còn lại, trộn với tốc độ 40 vòng/phút trong khoảng thời gian từ 4 đến 8 phút.
Máy dập viên quay tròn 8 chày Shaki LP2 sử dụng chày hình caplep với kích thước 18x8 mm, dập chày tại vị trí số 1 và số 5, trong khi các vị trí khác được bịt bằng cối đặc Quy trình này cho phép điều chỉnh lực nén và bề dày viên, nhằm đạt được khối lượng viên khoảng 680 ± 34 mg và độ cứng viên từ 7 – 10 KP Tốc độ dập được khảo sát ở mức 6 vòng/phút và 10 vòng/phút.
2.2.2.1.Phương pháp đánh giá một số đặc tính của nguyên liệu acid alpha lipoic
- Xác định hình thái tiểu phân của acid alpha lipoic
Xác định hình dạng, bề mặt của nguyên liệu ALA bằng kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử quet (SEM)
- Đánh giá độ tan của acid alpha lipoic trong một số môi trường
Xác định độ tan của ALA trong các môi trường khác nhau như acid hydrochloric pH 1,2, đệm acetat pH 4,5, đệm phosphat pH 6,8, đệm phosphat pH 8,0 và nước là một quy trình quan trọng Các bước chính trong quá trình này giúp đánh giá khả năng hòa tan của ALA trong từng môi trường.
+ Cho 50 mL môi trường khảo sát và một lượng dư ALA khoảng 1g vào bình định mức 100 mL, nút kín
+ Lắc hỗn hợp trên trong bể lắc điều nhiệt ở điều kiện 25 0 C, tốc độ 50 vòng/phút trong 24 giờ
+ Sau thời gian 24 giờ lấy mẫu ra, ly tâm 5000 vòng/phút trong 10 phút
Hãy hủy lớp dịch ly từ phía trên, sau đó lọc qua màng 0,45 µm Tiến hành pha loãng đến nồng độ phù hợp và định lượng chất tan, từ đó tính toán độ tan của ALA trong từng dung dịch thử dựa trên kết quả định lượng đã thu được.
Để xác định độ ẩm của nguyên liệu acid alpha lipoic (ALA), phương pháp mất khối lượng do làm khô được áp dụng theo tiêu chuẩn DĐVN V Quá trình này diễn ra trong bình hút chân không với áp suất từ 1,5 kPa đến 2,5 kPa, sử dụng chất hút ẩm phosphor pentoxyd ở nhiệt độ phòng Nguyên liệu được sấy cho đến khi đạt hàm ẩm không đổi.
- Xác định nhiệt độ nóng chảy
Theo phụ lục 6.7, phương pháp 1 DĐVN V [2] được thực hiện như sau: Đầu tiên, cho khối bột cần đo nhiệt độ nóng chảy vào ống mao dẫn bằng thủy tinh có đường kính khoảng 1,5 mm và đã hàn một đầu Sau đó, đặt ống vào buồng đo của máy đo nhiệt nóng chảy AZ-MELT, cài đặt nhiệt độ đo từ 30 đến 120 độ C Nhấn nút bắt đầu đo và quan sát, ghi lại kết quả nhiệt độ khi khối bột bắt đầu nóng chảy và khi nhiệt độ nóng chảy hoàn toàn Quy trình này cần được lặp lại 3 lần để lấy kết quả trung bình.
- Đánh giá khối lượng riêng biểu kiến bằng phương pháp gõ đến thể tích không đổi
Để đo thể tích biểu kiến của bột (hạt) trên thiết bị ERWEKA SVM, sử dụng khối lượng bột 42 g (khối lượng cốm 44 g) với chiều cao gõ 15 ± 2 mm, tương ứng thể tích 100 mL Tốc độ gõ được thiết lập ở mức 300 ± 15 lần/phút và thực hiện trong 3 phút Khối lượng riêng biểu kiến được tính theo công thức [6].
D: khối lượng riêng biểu kiến (g/mL)
V: thể tích biểu kiến của khối bột (hạt) thử (mL)
Tính chỉ số Carr (CI) theo công thức
Bảng 2 2.Tương quan giữa chỉ số Carr với độ trơn chảy của bột
Chỉ số Carr Độ trơn chảy
Để đánh giá độ ổn định của acid alpha lipoic (ALA), chúng tôi tiến hành thí nghiệm bằng cách cân chính xác 2 g ALA vào ống thủy tinh và bảo quản kín Mẫu được theo dõi trong điều kiện lão hóa cấp tốc ở nhiệt độ 40±2°C và độ ẩm 70±5% trong 1 tháng Sau thời gian theo dõi, chúng tôi quan sát sự thay đổi vật lý của khối bột và định lượng hàm lượng ALA còn lại bằng phương pháp HPLC Đồng thời, để đánh giá độ ổn định của ALA trong các dung dịch, chúng tôi pha chế dung dịch ALA với nồng độ 1mg/mL trong các môi trường khác nhau và theo dõi tương tự trong điều kiện lão hóa Kết quả quan sát tính chất của dung dịch và hàm lượng ALA còn lại cũng được xác định bằng phương pháp HPLC.
2.2.2.2 Đánh giá tương tác giữa acid alpha lipoic với các tá dược
- Trộn ALA lần lượt với các tá dược cần khảo sát tương tác với tỷ lệ 1 : 1 (trộn bột kép 1g ALA với 1g tá dược cần khảo sát [9], [16], [26], [52]
- Các mẫu đựng cho lọ thủy tinh, khô, sạch, nút kín
- Theo dõi mẫu trong điều kiện lão hóa cấp tốc ở nhiệt độ 40±2 0 C, RH 70±5%sau khoảng thời gian 1 tháng để:
+ Quan sát thể chất khối bột và sự biến đổi màu sắc
+ Xác định % ALA còn lại bằng phương pháp HPLC
2.2.2.3 Xây dựng phương pháp định lượng acid alpha lipoic
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TIỀN CÔNG THỨC
3.1.1 Kết quả xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng acid alpha lipoic
3.1.1.1 Kết quả xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng acid alpha lipoic bằng phương pháp đo độ hấp thụ tử ngoại a, Tính đặc hiệu
Tiến hành thẩm định tính đặc hiệu theo phương pháp đã mô tả ở phần 2.2.2, kết quả thu được tóm tắt ở bảng 3.1
Bảng 3.1 Tóm tắt kết quả thẩm định tính đặc hiệu của phương pháp định lượng
STT Dung dịch Độ hấp thụ (n=3, TB±SD)
Kết quả so sánh độ hấp thụ của dung dịch C và T cho thấy P = 0,58, cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ hấp thụ của dung dịch placebo, dung dịch chuẩn (C) và dung dịch thử (T) (Pvalue > 0,05) Điều này chỉ ra rằng trong điều kiện định lượng và thử độ hòa tan, các tá dược trong công thức không ảnh hưởng đến độ hấp thụ của dược chất, khẳng định rằng phương pháp định lượng ALA là hiệu quả.
Tiến hành thẩm định tính tuyến tính theo phương pháp đã mô tả ở phần 2.2.2, kết quả thu được như bảng 3.2 và hình 3.1
Bảng 3.2 Tóm tắt kết quả thẩm định tính tuyến tính của phương pháp định lượng
Hệ số tương quan R² gần bằng 1 trong hình 3.1 cho thấy phương trình hồi quy tuyến tính mô tả tốt mối quan hệ giữa độ hấp thụ và nồng độ ALA trong các dung dịch ở bước sóng 333 nm, với khoảng nồng độ từ 25 đến 1000 μg/mL.
Hình 3.1 Phương trình hồi quy độ hấp thụ theo nồng độ ALA c, Độ đúng
Tiến hành thẩm định độ đúng theo phương pháp đã mô tả ở phần 2.2.2.3 Kết quả thẩm định được tóm tắt ở bảng 3.3
Bảng 3.3 Kết quả thẩm định độ đúng của phương pháp phân tích
Nồng độ (μg/mL) Tỷ lệ so với nồng độ 500 μg/mL (%)
Tỷ lệ dược chất tìm lại (%)
Phương pháp định lượng cho thấy độ chính xác cao với RSD (%) là 0,83 Độ tìm lại của mẫu thử nằm trong khoảng 98,0 – 102,0%, trong khi độ lệch chuẩn tương đối đạt yêu cầu với RSD ≤ 2,0% Điều này chứng tỏ độ lặp lại và độ chính xác trung gian của phương pháp đều đáp ứng tiêu chuẩn.
Tiến hành thẩm định độ lặp lại và độ chính xác trung gian theo phương pháp đã mô tả ở phần 2.2.2.3 Kết quả thu được tóm tắt như bảng 3.4
Bảng 3.4 Kết quả thẩm định độ lặp lại và độ chính xác của phương pháp phân tích
Tỷ lệ dược chất tìm lại (%)
Kết quả từ 6 lần định lượng hàng ngày cho thấy sự chênh lệch nhỏ, với các giá trị RSD đều dưới 2,0%, chứng minh rằng phương pháp định lượng này có độ lặp lại tốt.
Phương pháp định lượng ALA dựa trên quang phổ hấp thụ tử ngoại đã được xây dựng và thẩm định thành công, đạt các tiêu chí về độ đặc hiệu, tính tuyến tính, độ đúng, độ lặp lại và độ chính xác trung gian Vì vậy, phương pháp này có thể được áp dụng hiệu quả để định lượng ALA trong các sản phẩm bào chế cũng như trong môi trường thử hòa tan.
3.1.1.2 Kết quả xây dựng và thẩm định một số chỉ tiêu của phương pháp định lượng acid alpha lipoic bằng HPLC a, Tính phù hợp hệ thống
Tính phù hợp hệ thống được xác định bằng cách tiêm 6 lần liên tiếp dung dịch ALA có nồng độ xác định Kết quả được trình bày trong Bảng 3.5
Bảng 3.5 Kết quả đánh giá tính phù hợp hệ thống của phương pháp, (n=6)
STT Thời gian lưu (phút) Diện tích pic (mAUh)
Kết quả cho thấy RSD (%) của thời gian lưu nhỏ hơn 1% và diện tích pic nhỏ hơn 2%, cho thấy điều kiện HPLC đạt độ lặp lại tốt Do đó, hệ thống sắc ký này phù hợp cho phép phân tích HPLC và có độ đặc hiệu cao.
Tiến hành như mô tả phần 2.2.2 kết quả thu được như sau:
Trên sắc ký đồ, mẫu thử cho thấy một pic với thời gian lưu tR = 3,219 phút, tương ứng với thời gian lưu của acid alpha lipoic trên sắc ký đồ mẫu chuẩn Hình ảnh sắc ký bao gồm pic của dung dịch chuẩn a, pic của dung dịch thử c, và pic của dung dịch placebo.
Hình 3.2 Sắc ký đồ của mẫu chuẩn, mẫu thử, mẫu placebo
Diện tích pic của mẫu placebo bằng 0 cho thấy rằng tá dược và dung môi pha động không ảnh hưởng đến kết quả định lượng và thử độ hòa tan của dược chất trong viên nén acid alpha lipoic.
Tiến hành khảo sát khoảng tuyến tính như mô tả ở phần 2.2.2.3, Kết quả thu được như Bảng 3.6
Bảng 3.6 Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của phương pháp
STT % so với nồng độ định lượng
Diện tích pic mAUh, TB±SD, n=3
Hình 3.3 Phương trình hồi quy Spic theo nồng độ ALA
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phương trình hồi quy tuyến tính mô tả mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ ALA trong các dung dịch rất hiệu quả, với hệ số tương quan R² gần đạt giá trị 1.
3.1.2 Kết quả đánh giá một số đặc tính của nguyên liệu acid alpha lipoic
3.1.2.1 Hình thái tiểu phân của acid alpha lipoic
Quan sát bột nguyên liệu ALA bằng kính hiển vi quang học trong dung dịch nước và dầu parafin thu được như hình 3.4
Hình 3.4 Hình dạng tiểu phân ALA quan sát trên kính hiển vi quang học
Quan sát trên kính hiển vi quang học cho thấy ALA tồn tại dưới nhiều hình dạng, nhiều góc cạnh, kích thước không đồng đều
Quan sát trên kính hiển vi điện tử quét (SEM), kết quả thu được như hình 3.5
Hình 3.5.Hình thái tiểu phân ALA quan sát trên kính hiển vi điện tử quét
Quan sát bằng kính hiển vi điện tử quét cho thấy rằng tiểu phân dược chất của ALA có hình dạng khối, kích thước không đồng đều và bề mặt gồ ghề.
3.1.2.2 Nhiệt độ nóng chảy, hàm ẩm của acid alpha lipoic Đo nhiệt độ nóng chảy của ALA theo phương pháp mô tả ở phần 2.2.2, thu được kết quả như bảng 3.7
Bảng 3.7 Kết quả đo nhiệt độ nóng chảy và hàm ẩm của nguyên liệu ALA (n=3)
STT Giá trị Kết quả
1 Nhiệt độ bắt đầu chảy ( 0 C) 60,5 ± 0,3
2 Nhiệt độ chảy hoàn toàn ( 0 C) 62,2 ± 0,2
ALA có nhiệt độ nóng chảy thấp, dao động từ 60,5 đến 62,2 độ C, và dễ bị polyme hóa gần nhiệt độ này Quá trình dập viên có thể gây ra lực ma sát và lực nén, làm ALA chảy và hình thành polyme, dẫn đến hiện tượng dính chày cối và kéo dài thời gian giải phóng ALA.
3.1.2.3 Độ tan của acid alpha lipoic trong các môi trường Đánh giá độ tan của ALA trong các môi trường theo phương pháp mô tả ở phần 2.2.2, thu được kết quả như bảng 3.8
Bảng 3.8 Kết quả độ tan của acid alpha lipoic trong các môi trường
STT Môi trường Độ tan (mg/mL, TB±SD, n=3)
1 Môi trường acid hydrocloric pH 1,2 0,93 ± 0,03
2 Môi trường đệm axetat pH 4,5 1,68 ± 0,06
3 Môi trường đệm phosphat pH 6,8 1,76 ± 0,06
5 Môi trường đệm phosphat pH 8,0 22,41 ± 0,37
ALA khó tan trong môi trường acid và nước, nhưng độ tan của nó được cải thiện đáng kể trong môi trường kiềm nhẹ Do đó, việc bổ sung tá dược kiềm nhẹ có thể tạo ra pH vi môi trường kiềm xung quanh tiểu phân ALA, giúp nâng cao độ hòa tan của ALA trong viên.
3.1.2.4 Kết quả đánh giá độ trơn chảy của nguyên liệu acid alpha lipoic Đánh giá tỷ trọng biểu kiến và độ trơn chảy của ALA theo phương pháp mô tả ở phần 2.2.2 thu được kết quả như bảng 3.9
Bảng 3.9 Kết quả đánh giá độ trơn chảy của acid alpha lipoic
STT Thông số Kết quả (TB±SD, n=3)
Chỉ số Carr của bột nguyên liệu ALA trên 40 cho thấy độ trơn chảy của bột ALA rất kém Khi đo độ trơn chảy bằng máy đo ERWEKA với đường kính lỗ phễu 15 mm, bột ALA không chảy trong suốt quá trình đo.
3.1.2.5 Kết quả nghiên cứu độ ổn định của acid alpha lipoic
KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN NÉN ACID ALPHA
3.2.1 Xác định tiêu chuẩn chất lượng mong muốn (QTPP) và chỉ tiêu chất lượng trọng yếu (CQAs)
Bài viết đánh giá đặc tính và chỉ tiêu chất lượng của viên nén chứa acid alpha lipoic (ALA) hiện có trên thị trường, đồng thời so sánh với các yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn USP41 Qua đó, xác định được một số chỉ tiêu chất lượng mong muốn cho viên nén ALA 300 mg, như được trình bày trong bảng 3.13.
Bảng 3.13 Tiêu chuẩn chất lượng mong muốn của viên
Chỉ tiêu Yêu cầu Bàn luận
Dạng bào chế Viên nén
Tương đương biệt dược B, thuốc có cùng hàm lượng ALA (thuốc đang lưu hành trên thị trường Việt Nam)
Hình thức Viên màu vàng, bề mặt nhẵn Tương đương biệt dược B
Hàm lượng ALA 300mg/viên Giống biệt dược B
Chỉ tiêu chất lượng thành phẩm
Tính chất Đúng mô tả Định tính (Đúng theo USP41)
Thời gian lưu của pic thử tương ứng với thời gian lưu của pic chuẩn Định lượng (đạt theo
USP41) Độ đồng đều khối lượng (đạt theo USP41)
Không được có quá hai viên có khối lượng nằm ngoài giới hạn chênh lệch so với khối lượng trung bình và không được có viên nào có khối
Chỉ tiêu yêu cầu về độ mài mòn cần đạt dưới 1,0%, trong khi độ hòa tan phải tuân thủ theo tiêu chuẩn USP41 Đặc biệt, viên ALA cần đảm bảo độ hòa tan không dưới 70% sau 60 phút thử nghiệm.
Bao bì Đóng vỉ alu- alu Đúng mô tả
Bảng 3.14 Tiêu chuẩn chất lượng trọng yếu của viên nén acid alpha lipoic 300mg
Chỉ tiêu Yêu cầu Trọng yếu Bàn luận
Tính chất Viên màu vàng, bề mặt nhẵn Có
Bề mặt viên nhẵn, không có bị dính chày cối, bong mặt, sứt cạnh Định lượng (%) 90 – 115 Có USP 41: 90 – 115 Độ đồng đều khối lượng 680 ± 5% Có USP 41: mTB± 5% Độ mài mòn
Trong quá trình nghiên cứu và bào chế, chỉ số R&D dưới 0,5% yêu cầu kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt Độ hòa tan của sản phẩm không được nhỏ hơn 75%, và theo tiêu chuẩn USP 41, mức tối thiểu là 70% Đặc biệt, sản phẩm cần đảm bảo độ ổn định trên 24 tháng khi được bảo quản ở vùng khí hậu IVB.
R&D: Mục tiêu nghiên cứu là xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg Để đạt được mục tiêu này, cần lựa chọn các chỉ tiêu chất lượng quan trọng như hàm lượng, tính chất viên, độ hòa tan và độ ổn định, nhằm làm cơ sở cho nghiên cứu sàng lọc công thức và thiết kế thí nghiệm tìm ra công thức tối ưu.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu sàng lọc công thức, khảo sát ảnh hưởng của một số tá dược tới một số chỉ tiêu chất lượng của viên
3.2.2.1 Khảo sát ảnh hưởng của tá dược dính Để lựa chọn được tá dược dính thích hợp, tiến hành bào chế các mẫu viên theo quy trình mô tả ở phần 2.2.1 với công thức sơ bộ có thành phần như sau:
ALA 300 mg, Avicel PH102 120 mg, Aerosil 20mg, MgS 15 mg, Tinh bột sắn vừa đủ
Trong nghiên cứu, 680 mg đã được sử dụng để thay đổi loại tá dược dính và thành phần dung môi pha tá dược dính Các thực nghiệm đã được tiến hành nhằm đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của viên, với kết quả được trình bày trong bảng 3.15.
Bảng 3.15 Ảnh hưởng của tá dược dính và thành phần dung môi pha tá dược dính tới một số chỉ tiêu chất lượng của viên
Công thức Tá dược dính Tính chất Độ cứng
(KP, n=3) Độ hòa tan sau 60 phút (%, n=3)
D1 PEG 6000 16 mg, EDTA 0,3 mg trong nước Viên rỗ mặt 7,1 ± 0,6 62,20 ± 0,09
D3 HPMC E5 16 mg, PEG 6000 16 mg trong nước Viên rỗ mặt 7,2 ± 0,1 36,46 ± 0,17 D4
HPMC E5 16 mg, EDTA 0,3mg trong dung dịch đệm phosphat pH 8
HPMC E5 16 mg, EDTA 0,3 mg trong hỗn hợp ethanol 30%, đệm phosphat pH 8
HPC EF 16 mg, EDTA 0,3 mg trong ethanol 30%, dung dịch đệm phosphat pH 8,
Viên D7 chứa 16 mg tinh bột và 0,3 mg EDTA trong đệm phosphat pH 8, với độ rỗ mặt 8,2 ± 0,1 và trọng lượng 58,93 ± 0,26 Mẫu viên D1 sử dụng PEG 6000 làm tá dược dính, tuy nhiên, do PEG 6000 có độ hòa tan tốt, quá trình tạo cốm gặp khó khăn khi hút ẩm mạnh, dẫn đến viên dễ bị chảy và dính chày cối, làm bề mặt viên bị rỗ Do đó, không nên sử dụng PEG 6000 làm tá dược dính.
Mẫu viên D2 sử dụng ethanol 96% làm dung môi cho tá dược dính, dẫn đến quá trình tạo khối ẩm ALA hòa tan trong cồn và sau đó polyme hóa, tạo ra màng dính khiến khối ẩm bị bết dính và khó xát hạt Khi dập viên, hiện tượng dính chày cối xảy ra, gây ra tình trạng rỗ mặt viên, đồng thời làm giảm độ hòa tan của viên.
Mẫu viên D4 sử dụng dung dịch đệm phosphat pH 8 làm dung môi pha tá dược dính, giúp viên không bị rỗ mặt Trong khi đó, công thức D5 kết hợp dung dịch đệm phosphat pH 8 với ethanol 30%, mang lại độ hòa tan tốt hơn so với công thức D4 chỉ dùng nước Do đó, hỗn hợp dung dịch đệm phosphat và ethanol 30% được lựa chọn làm dung môi pha tá dược dính hiệu quả hơn.
Mẫu viên D7 gặp vấn đề về việc viên bị sứt cạnh và bong mặt, nguyên nhân có thể do hiện tượng dính chày, cối cũng như do tá dược dính không hiệu quả, trong đó hồ tinh bột được sử dụng làm tá dược dính.
Mẫu viên D6 sử dụng HPC EF làm tá dược dính viên cho thấy độ hòa tan tốt hơn so với mẫu D5 sử dụng HPMC E5 Vì vậy, HPC EF là lựa chọn tối ưu cho tá dược dính viên.
Vì vậy dung dịch tá dược dính được chọn bao gồm HPC EF 5%, ethanol 30%, EDTA 0,1%, dung dịch đệm phosphat pH 8 vừa đủ 100%
3.2.2.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tá dược độn tới một số chỉ tiêu chất lượng của viên nén acid alpha lipoic 300 mg
Thay đổi loại tá dược độn trong công thức D6 theo quy trình mô tả ở phần 2.2.1, bào chế viên tiến hành đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của viên Kết quả thu được được trình bày trong bảng 3.16.
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của tá dược độn tới một số chỉ tiêu chất lượng của viên nén acid alpha lipoic 300 mg
Công thức Tá dược độn Tính chất Độ cứng
Hàm lượng Độ hòa tan sau 60 phút (%, n=3)
D6 Tinh bột sắn 206 mg Viên nhẵn 8,2 ± 0,1 99,89 55,80 ± 0,25 Đ1 Lactose monohydrat 206 mg Viên rỗ mặt 7,0 ± 0,4 101,08 37,52 ± 0,82 Đ2 Dicalci phosphat 206 mg Viên nhẵn 8,0 ± 0,3 100,2 6 61,49 ± 0,73 Đ3 Dicalci phosphat 103 mg, lactose 103 mg Viên nhẵn 7,8 ± 0,4 100,09 59,37 ± 1,29 Đ4 Dicalci phosphat 103 mg,
Avicel PH102 có hai mẫu viên, gồm viên nhẵn 7,2 ± 0,4 mg với tỷ lệ 98,97 và viên rỗ mặt 7,5 ± 0,3 mg với tỷ lệ 102,01 Mẫu viên Đ1 và Đ6 sử dụng lactose hoặc Avicel PH102 làm tá dược độn, tuy nhiên, viên bị rỗ mặt do hiện tượng dính chày trong quá trình dập viên.
Mẫu viên Đ2 sử dụng dicalci phosphat làm tá dược độn, giúp viên nén có độ chắc chắn, trơn và khả năng chảy tốt Bề mặt viên nhẵn và độ hòa tan cao hơn so với các công thức D5, Đ3 và Đ4 Do đó, dicalci phosphat được lựa chọn làm tá dược trong công thức viên nén acid alpha lipoic 300 mg.
3.2.2.3 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tá dược trơn tới một số chỉ tiêu chất lượng của viên nén acid alpha lipoic 300 mg Đánh giá đặc tính của dược chất cho thấy, ALA có hình đa giác, cấu trúc mảnh, nhiều góc cạnh, bề mặt gồ gề, trơn chảy kém, mặt khác ALA kém bền với nhiệt, nhiệt
KẾT QUẢ XÂY DỰNG QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN NÉN ALA 300 MG
3.3.1 Thành phần công thức viên quy mô 1000 viên/lô
Bảng 3.26 Công thức bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg lô 1000 viên
Thành phần Khối lượng 1 viên (mg)
Thành phần Khối lượng 1 viên (mg)
Dicalci phosphat 160,7 160,7 Đệm phosphat pH8 210,0 210,0
3.3.2 Xây dựng quy trình bào chế viên nén acid alpha lipoic 300 mg
3.3.2.1 Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định trong quy trình bào chế
Để đảm bảo quy trình bào chế ổn định, cần xem xét từng giai đoạn của quy trình nhằm đánh giá các yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng Dựa trên những đánh giá này, cần đề xuất các biện pháp xử lý hiệu quả để hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn.
Bảng 3.27 Nguy cơ ảnh hưởng đến độ ổn định của quy trình bào chế và biện pháp xử lý
Giai đoạn trọng yếu Nguy cơ Khả năng
Biện pháp xử lý Xảy ra Ảnh hưởng
Hàm lượng không đồng đều
Kiểm soát kỹ thuật trộn, thời gian trộn, tốc độ trộn Đánh giá phân tán hàm lượng
ALA bị chảy, dính thiết bị
Trung bình Cao Dễ Kiểm soát tốc độ trộn
Hạt bết dính vón cục hoặc không tạo hạt
Dễ Kiểm soát lượng tá dược dính, tốc độ đổ tá dược dính vào bột kép, kiểm soát tốc độ trộn, thời gian trộn, tốc độ cắt tạo hạt
ALA bị polyme hóa tạo màng, dính thiết bị
Kiểm soát tốc độ trộn, tốc độ cắt tạo hạt, thời gian trộn và thời gian cắt tạo hạt
Hạt sấy lâu Trung bình
Dễ Kiểm soát tốc độ gió, nhiệt gió vào, nhiệt gió ra Hàm ẩm không đạt
Dễ Kiểm soát nhiệt độ và thời gian sấy
Kiểm tra hàm ẩm hạt
Hàm lượng ALA không đồng đều
Trung bình Cao Dễ Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn Độ trơn chảy kém
Kiểm soát thời gian trộn, tốc độ trộn Đánh giá phân tán hàm lượng
Viên không đồng đều khối lượng, không đạt độ cứng, độ hòa tan, hàm lượng
Kiểm soát tốc độ dập, độ dày viên, lực nén Đánh giá độ đồng đều khối lượng, độ cứng
3.3.2.2 Lựa chọn các thông số thẩm định
Các thông số quan trọng cần được thẩm định bao gồm thời gian, tốc độ trộn, tốc độ chém tạo hạt, nhiệt độ, độ ẩm, tỷ trọng biểu kiến, độ trơn chảy, độ cứng, định lượng và độ hòa tan Quá trình thẩm định sẽ được thực hiện trên 3 lô sản phẩm với các thông số được liệt kê trong bảng 3.28.
Bảng 3.28 Các giai đoạn, thông số trọng yếu cần thẩm định
Giai đoạn Lấy mẫu Thông số cần thẩm định Yêu cầu
Trộn bột kép 3g/mẫu x 6 vị trí x 3 thời điểm
Thời gian trộn (độ phân tán hàm lượng dược chất)
Quan sát khối ẩm Thời gian đổ tá dược dính (tính chất khối ẩm)
Khối ẩm không bết dính
Quan sát hạt tạo thành Thời gian cắt hạt
Hạt đều không bết dính
Sấy se 2g/mẫu x 3 vị trí x 3 thời điểm
Thời gian sấy (hàm ẩm cốm)
Sấy khô 2g/mẫu x 3 vị trí x 3 thời điểm
Thời gian sấy (hàm ẩm cốm)
3g/mẫu x 6 vị trí x 3 thời điểm
Thời gian trộn (độ phân tán hàm lượng)
Một cố chỉ tiêu BTP : + 40g/ mẫu x 3 lần + 40g/ mẫu x 3 lần
+ Đo độ trơn chảy + Đo TTBK Đồng đều giá trị
Dập viên Tốc độ dập viên với một số chỉ tiêu:
Giai đoạn Lấy mẫu Thông số cần thẩm định Yêu cầu
+ 10 viên * 3 lần/lô + 10 viên * 1 lần/lô + 6 viên * 1 lần/lô + 10 viên/ 3 phút
+ Độ đồng đều khối lượng
+ Độ cứng + Độ mài mòn + Độ hòa tan + Biểu đồ Shewhart khối lượng trung bình, độ lệch chuẩn
+7- 10 kP + dưới 0,5% + trên 70% + Không có điểm nào nằm ngoài giới hạn mTB,,
3.3.2.3 Khảo sát các thông số trọng yếu quy trình bào chế viên nén ALA 300 mg
Tiến hành bào chế 1000 viên theo quy trình mô tả ở phần 2.2.1, thu được kết quả khảo sát các thông số quy trình qua từng giai đoạn.
Giai đoạn trộn bột kép
Trên máy nhào trộn cao tốc GHL10, quá trình trộn được thực hiện với tốc độ cánh đảo 12 HZ (tương đương 140 vòng/phút) và cánh chém ở tốc độ 0 HZ Mẫu được lấy để xác định phân bố hàm lượng ALA tại các thời điểm 3, 6 và 9 phút, với kết quả được trình bày trong bảng 3.29.
Bảng 3.29 Đánh giá mức độ phân tán hàm lượng acid alpha lipoic
Vị trí Hàm lượng ALA (%)
Sau 6 phút trộn, hàm lượng ALA được phân bố tốt nhất với hệ số biến thiên CV < 2% Do đó, với tốc độ trộn 140 vòng/phút, thời gian tối ưu cho việc trộn bột kép là 6 phút.
Tiến hành quá trình trộn trên máy nhào trộn cao tốc GHL 10 với tốc độ cánh đảo 12HZ và tốc độ cánh chém 15HZ (tương đương 900 vòng/phút) để lấy mẫu quan sát và tạo hạt.
61 thành tại các thời điểm 4, 6, 8 phút, kết quả cho thấy hạt tạo thành đồng đều và tốt nhất là sau thời gian chém tạo hạt 6 phút
Hạt sau khi tạo được sấy se trên máy sấy tầng sôi DIOSNA MINILAB trong 10 phút, với thông số nhiệt gió vào 40°C, công suất gió 80%, nhiệt gió ra 35°C và áp suất rũ túi lọc 2 bar Quá trình này nhằm xác định hàm ẩm và quan sát tính chất hạt cốm tại các thời điểm 10, 15 và 20 phút, với kết quả được trình bày trong bảng 3.30.
Bảng 3.30 Phân bố hàm ẩm của cốm giai đoạn sấy se
Sau 20 phút sấy nhiệt, hàm ẩm của cốm đạt 5,24% với hệ số biến thiên thấp nhất Do đó, thời gian sấy se được chọn trên thiết bị sấy tầng sôi DIOSNA MINILAB là 30 phút, bao gồm 10 phút sấy gió và 20 phút sấy nhiệt Các thông số sấy bao gồm nhiệt độ gió vào 40°C, nhiệt độ gió ra 35°C, công suất gió 80% và áp suất rũ túi lọc 2 bar.
Giai đoạn sấy hạt khô
Hạt sau khi được sấy se sẽ được xát qua rây 1000 và tiếp tục sấy khô bằng máy sấy tầng sôi DIOSNA MINILAB Quá trình sấy diễn ra với nhiệt độ gió vào 40 độ C, công suất gió 80%, và nhiệt độ gió ra 35 độ C Áp suất rũ túi lọc là 2 bar, trong khi mẫu được lấy để xác định hàm ẩm và thể chất cốm tại các thời điểm 10, 20 và 30 phút, với kết quả được thể hiện trong bảng 3.31.
Bảng 3.31 Hàm ẩm của cốm sau các thời điểm sấy hạt
Sau khi sấy khô trong 30 phút, hàm ẩm ở tất cả các vị trí lấy mẫu đều đạt mức từ 1 – 2% Do đó, thời gian sấy khô được chọn là 30 phút để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn trộn đồng nhất
Trên máy trộn lập phương BY800, với tốc độ 40 vòng/phút, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu ở các thời điểm 4, 6 và 8 phút để xác định phân bố hàm lượng ALA Kết quả thu được được trình bày trong bảng 3.32.
Bảng 3.32 Mức độ phân bố hàm lượng acid alpha lipoic tại các thời điểm khảo sát
Sau 8 phút trộn đồng nhất trên máy trộn lập phương với tốc độ 40 vòng/phút, hàm lượng ALA được phân bố tốt nhất với hệ số biến thiên CV < 2% Do đó, thời gian trộn tối ưu được xác định là 8 phút.
Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của cốm sau thời gian trộn 8 phút
Bảng 3.33 Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng cốm
Tính chất lần 1 lần 2 lần 3 TB ± SD Độ trơn chảy g/s 16 17 16 16,33 ± 0,58
Chỉ số Carr < 20 hạt trơn chảy tốt, cốm đạt yêu cầu về hàm lượng
Tiến hành sản xuất viên nén trên máy dập viên quay tròn 8 chày Shaki LP2 trong điều kiện phòng thí nghiệm, sử dụng bộ chày cối caplet 8x18mm Cần điều chỉnh độ dày và lực nén để đảm bảo viên nén đạt khối lượng yêu cầu.
Trong nghiên cứu, viên nén có trọng lượng 680 mg và độ cứng dao động từ 7 đến 10KP Tốc độ dập được khảo sát ở mức 6 vòng/phút và 10 vòng/phút, đồng thời theo dõi quá trình dập viên để đánh giá độ cứng, hình thức và độ đồng đều khối lượng viên Kết quả thu được được trình bày trong bảng 3.34.
Bảng 3.34 Khối lượng trung bình viên, độ cứng viên với tốc độ dập khác nhau
Tộc độ dập viên theo thời gian
Tính chất Độ cứng (KP, TB ± SD)
Tính chất Độ cứng (KP, TB ± SD)
Dập viên với tốc độ 6 vòng/phút đảm bảo viên đạt yêu cầu về hình thức, độ cứng và độ đồng đều khối lượng trong suốt 1 giờ Trong khi đó, khi dập với tốc độ 10 vòng/phút, sau 15 phút, viên xuất hiện hiện tượng rỗ mặt do dính chày, cối Vì vậy, tốc độ dập viên tối ưu được khuyến nghị là 6 vòng/phút.
3.3.3 Kết quả đánh giá quy trình bào chế ALA 300mg trên 3 lô quy mô 1000 viên/lô
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN NÉN ACID ALPHA
Thông tin về các lô viên nén ALA 300 mg theo dõi độ ổn định:
Bảng 3.41.Thông tin các lô viên nén acid alpha lipoic được theo dõi độ ổn định
Hàm lượng Cỡ lô (viên) Ngày pha chế Ngày theo dõi
BD B ALA 300 mg Lô: 20002 NSX:
Sản phẩm được đóng gói dưới dạng viên nén trong vỉ nhôm, mỗi vỉ chứa 10 viên Để đảm bảo chất lượng, mỗi lô sản phẩm sẽ được theo dõi điều kiện lão hóa cấp tốc với 10 vỉ và điều kiện dài hạn với 15 vỉ.
Mẫu nghiên cứu được bảo quản ở điều kiện dài hạn (nhiệt độ 30 0 C ± 2 0 C; độ ẩm tương đối 75 ± 5%) và điều kiện cấp tốc (nhiệt độ 30 0 C ± 2 0 C; độ ẩm tương đối 75 ± 5%)
3.4.1 Kết quả theo dõi hình thức viên
Các mẫu viên theo dõi ở điều kiện dài hạn không có sự thay đổi về hình thức trong 3 tháng theo dõi độ ổn định
Trong quá trình theo dõi các mẫu viên ở điều kiện cấp tốc, không có sự thay đổi về hình thức trong 2 tháng đầu Tuy nhiên, đến tháng thứ 3, viên bắt đầu xuất hiện hiện tượng ngả màu và có dấu hiệu mềm, với những đốm nhỏ trên bề mặt.
3.4.2 Kết quả theo dõi hàm lượng viên
Bảng 3.42 Hàm lượng (%) còn lại của ALA trong viên sau thời gian theo dõi LHCT
Thời gian Lo.01 Lo.02 Lo.03 Biệt dược B lô 2002
Viên bào chế tối ưu chứa ALA và viên nén ALA trên thị trường có hàm lượng giảm nhanh chóng khi gặp điều kiện lão hóa cấp tốc.
Bảng 3.43 Hàm lượng (%) còn lại của ALA trong viên sau thời gian theo dõi ở điều kiện dài hạn
Thời gian Lo.01 Lo.02 Lo.03 Biệt dược B lô 2002
Trong điều kiện dài hạn, hàm lượng ALA trong viên bào chế theo công thức tối ưu và mẫu viên lưu hành trên thị trường có sự giảm nhẹ Tuy nhiên, hàm lượng còn lại trong viên vẫn đạt tiêu chuẩn theo USP 41.
3.4.3 Kết quả theo dõi độ hòa tan của viên Đánh giá độ hòa tan của viên theo phương pháp mô tả ở phần 2.2.2, kết quả thu được như bảng 3.44 và 3.45
Bảng 3.44 Độ hòa tan (%) của viên sau thời gian thử lão hóa cấp tốc
Thời gian Lo.01 Lo.02 Lo.03 Biệt dược B lô 2002
Bảng 3.45 Độ hòa tan (%) của viên theo dõi ở điều kiện dài hạn
Thời gian Lo.01 Lo.02 Lo.03 Biệt dược B lô 2002
Sau 3 tháng theo dõi, độ hòa tan của các viên nén cho thấy sự giảm đáng kể, đặc biệt sau 1 tháng ở điều kiện lão hóa cấp tốc Các mẫu viên bào chế theo công thức tối ưu có độ hòa tan tốt hơn so với mẫu viên chứa nén biệt dược B Sau 1 tháng, viên nén biệt dược B không đáp ứng yêu cầu về độ hòa tan theo tiêu chuẩn USP 41, trong khi tất cả các lô viên bào chế theo công thức tối ưu đều đạt tiêu chuẩn này Tuy nhiên, viên bào chế không đạt tiêu chuẩn độ hòa tan sau 2 tháng theo dõi trong điều kiện lão hóa cấp tốc.
Sau 3 tháng theo dõi dài hạn, độ hòa tan của viên trong tất cả các mẫu đều giảm nhẹ, tuy nhiên vẫn đáp ứng tiêu chuẩn độ hòa tan theo USP 41.