1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

77 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Cơ Cấu Thuốc Đã Sử Dụng Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Chiêm Hóa Tỉnh Tuyên Quang Năm 2019
Tác giả Nông Thị Hiền Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện (11)
      • 1.1.1 Khái niệm (11)
      • 1.1.2 Một số văn bản liên quan đến sử dụng thuốc (11)
      • 1.1.3 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng (13)
    • 1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam (15)
      • 1.1.1 Chi phí sử dụng thuốc trong khám chữa bệnh (16)
      • 1.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo các nhóm tác dụng dược lý (16)
      • 1.2.3 Cơ cấu danh mục theo nguồn gốc xuất xứ (17)
      • 1.2.4 Cơ cấu danh mục theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic (18)
      • 1.2.5 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng (19)
      • 1.2.6 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh (19)
      • 1.2.7 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC (20)
      • 1.2.8 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN (21)
      • 1.2.9 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC/VEN (22)
    • 1.3. Vài nét về trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá (22)
      • 1.3.1 Đặc điểm tình hình (22)
      • 1.3.2 Mô hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa (23)
      • 1.3.3 Khoa Dược – Vật tư, trang thiết bị y tế (24)
      • 1.3.4 Tình hình sử dụng thuốc tại trung tâm (26)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu (0)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 2.2.1 Các biến số nghiên cứu (28)
      • 2.2.2 Thiết kế nghiên cứu (31)
      • 2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu (33)
      • 2.2.4 Xử lý và phân tích số liệu (33)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại TTYT huyện Chiêm Hoá năm (37)
      • 3.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo thuốc tân dược, thuốc YHCT, vị thuốc YHCT (37)
      • 3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo tác dụng dược lý (37)
      • 3.1.3 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ (42)
      • 3.1.4 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đường dùng (43)
      • 3.1.5 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược đã sử dụng theo đơn và đa thành phần (44)
      • 3.1.6 Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc và thuốc (45)
    • 3.2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích ABC, VEN và ABC-VEN (46)
      • 3.2.1 Phân tích ABC (46)
      • 3.2.2 Phân tích VEN (49)
      • 3.2.3 Phân tích ma trận ABC-VEN (50)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (55)
    • 4.1. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại TTYT huyện Chiêm Hoá năm (55)
      • 4.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo tác dụng dược lý (55)
      • 4.1.2 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (57)
      • 4.1.3 Cơ cấu danh mục theo nguồn gốc xuất xứ (59)
      • 4.1.4 Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng (60)
      • 4.1.5 Cơ cấu danh mục thuốc theo đơn thành phần và đa thành phần (61)
      • 4.1.6 Cơ cấu danh mục theo thuốc generic và thuốc biệt dược gốc (61)
    • 4.2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích ABC, VEN và ABC-VEN (62)
      • 4.2.1 Phân tích ABC (0)
      • 4.2.2 Phân tích VEN (63)
      • 4.2.3 Phân tích ma trận ABC – VEN (63)
    • 4.3. Một số hạn chế của đề tài (65)

Nội dung

TỔNG QUAN

Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

Cung ứng thuốc trong bệnh viện bao gồm chuỗi hoạt động từ lựa chọn, mua sắm, phân phối đến sử dụng thuốc Tất cả bốn hoạt động này liên kết chặt chẽ với nhau, trong đó mỗi hoạt động phụ thuộc vào kết quả của hoạt động trước và tạo nền tảng cho hoạt động tiếp theo.

Trong chu trình quản lý thuốc, mỗi giai đoạn đều có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lẫn nhau, do đó cần được thực hiện một cách hiệu quả và hợp lý Quản lý và cung ứng thuốc đảm bảo cung cấp liên tục và đầy đủ thuốc chất lượng, nhằm mang lại sự an toàn và hợp lý cho người bệnh.

Danh mục thuốc bệnh viện là nền tảng quan trọng để đảm bảo cung ứng thuốc một cách chủ động và có kế hoạch, phục vụ cho nhu cầu điều trị an toàn và hiệu quả Danh mục này được xây dựng hàng năm và có thể được cập nhật bằng cách bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong các cuộc họp của Hội đồng Thuốc và Điều trị, nhằm phù hợp với sự thay đổi trong cơ cấu bệnh tật và phác đồ điều trị tại bệnh viện.

Danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện phản ánh kết quả của chu trình cung ứng thuốc Việc phân tích danh mục này giúp đánh giá toàn bộ quá trình cung ứng trong năm qua, từ đó xây dựng kế hoạch cho danh mục thuốc thiết yếu bệnh viện (DMTBV) trong năm tiếp theo.

1.1.2 Một số văn bản liên quan đến sử dụng thuốc

Hiện nay tại Trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa, việc xây dựng DMTBV và các vấn đề sử dụng thuốc đang dựa trên một số thông tư sau:

- Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 06 năm 2011 của Bộ

Thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh, cung cấp chỉ dẫn cụ thể cho bác sĩ về quy trình và quy định liên quan đến việc kê đơn và sử dụng thuốc Việc này nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và nâng cao chất lượng điều trị trong các cơ sở y tế.

4 định thuốc, khoa dược và khoa lâm sàng

Thông tư 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện, nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, cũng như phương thức tổ chức và hoạt động của hội đồng này Thông tư cũng hướng dẫn các phương pháp phân tích như phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị, phân tích VEN, phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD) và cách giám sát các chỉ số sử dụng thuốc hiệu quả.

- Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 03 năm 2015 của Bộ

Bộ Y tế đã ban hành danh mục 349 loại thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền, được phân loại thành 30 nhóm y lý y học cổ truyền, thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.

- Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 05 năm 2016 của Bộ

Quy định về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập được nêu rõ trong thông tư, đề cập đến việc sử dụng vốn nhà nước, quỹ BHYT, và các nguồn thu hợp pháp khác từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc mua sắm thuốc cho các cơ sở y tế công.

- Thông tư 06/2017/TT-BYT ngày 03 tháng 05 năm 2017 của Bộ

Y tế về việc ban hành danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc Bao gồm 111 nguyên liệu độc/ thuốc chứa nguyên liệu độc

- Thông tư 20/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 05 năm 2017 của Bộ

Y tế quy định chi tiết một số điều của luật dược và nghị định số 54/2017/NĐ-

CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt Danh mục bao gồm 43 dược chất gây nghiện,

70 dược chất hướng thần và 8 tiền chất dùng làm thuốc…

- Thông tư 19/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc thiết yếu Bao gồm: 510 thuốc hóa dược, vắc xin,

5 sinh phẩm thiết yếu được xếp vào 30 nhóm tác dụng; 357 thuốc cổ truyền thiết yếu xếp vào 12 nhóm tác dụng và 380 vị thuốc cổ truyền

- Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ

Bài viết đề cập đến việc ban hành danh mục và tỷ lệ thanh toán cho thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu trong phạm vi bảo hiểm y tế Danh mục này bao gồm 1.030 loại thuốc hóa dược và sinh phẩm được phân loại theo 27 nhóm tác dụng dược lý, cùng với 59 loại thuốc phóng xạ và chất đánh dấu.

1.1.3 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng

Để đánh giá thực trạng sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay, có thể áp dụng một số phương pháp như phân tích theo nhóm điều trị, phân tích ABC và phân tích VEN Kết quả từ các phương pháp này sẽ giúp Hội đồng Thuốc và Điều trị đưa ra các biện pháp quản lý và tối ưu hóa việc sử dụng thuốc trong bệnh viện.

Phân tích ABC là phương pháp đánh giá mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách Thông thường, thuốc nhóm A chiếm 10-20% tổng số thuốc nhưng lại tiêu tốn 75-80% ngân sách, trong khi thuốc nhóm B chiếm 10-20% tổng số thuốc và chỉ sử dụng 15-20% ngân sách Đối với thuốc nhóm C, chúng chiếm 60-80% tổng số thuốc nhưng chỉ tiêu tốn 5-10% ngân sách Phương pháp này có thể áp dụng cho dữ liệu sử dụng thuốc trong vòng một năm hoặc ngắn hơn, phục vụ cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu.

Phương pháp này giúp xác định và so sánh chi phí của các loại thuốc trong danh mục, từ đó cung cấp thông tin quan trọng để giảm thiểu chi phí và phân tích chi phí – hiệu quả Thông tin thu được từ quá trình phân tích có thể được áp dụng để tối ưu hóa chi phí trong việc sử dụng thuốc.

- Lựa chọn hoặc thay thế các thuốc có chi phí thấp hơn

- Tìm ra các phương pháp điều trị thay thế

Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc giúp phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng thông qua việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.

- Lựa chọn phương thức mua hàng hợp lý

1.1.3.2 Phân tích theo nhóm điều trị

Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:

- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và có chi phí nhiều nhất

- Xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở mô hình bệnh tật của bệnh viện

- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức sử dụng không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể

HĐT&ĐT cần lựa chọn những loại thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị, đồng thời xác định thuốc phù hợp cho liệu pháp điều trị thay thế.

Phân tích chi tiết từng nhóm điều trị có chi phí cao nhằm xác định các loại thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có hiệu quả chi phí cao là rất cần thiết.

Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:

Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

Trong những năm qua, chi phí thuốc tại các bệnh viện đã gia tăng đáng kể, chiếm 58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm, theo báo cáo của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế năm 2010.

Theo nghiên cứu của BHXH Việt Nam, chi tiêu cho thuốc tại Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi y tế, cao hơn so với các quốc gia có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự Năm 2015, 20 nhóm thuốc chính chiếm 86% tổng chi phí thuốc BHYT năm 2016, trong đó các nhóm thuốc chi phí cao nhất bao gồm kháng sinh, thuốc điều trị ung thư, thuốc điều trị tăng huyết áp, và vitamin, khoáng chất So sánh giữa hai năm 2015 và 2016, một số nhóm thuốc đã có sự gia tăng chi phí sử dụng.

Chi phí thuốc điều trị ung thư đã tăng hơn 30% so với năm 2015, trong khi nhóm thuốc insulin và thuốc hạ đường huyết tăng 38% Đáng chú ý, nhóm thuốc kháng acid và thuốc chống loét ghi nhận mức tăng cao nhất, lên tới 183% so với năm 2015.

1.1.1 Chi phí sử dụng thuốc trong khám chữa bệnh

Trong năm 2015, tổng chi cho thuốc từ Quỹ BHYT đạt 26.132 tỷ đồng, chiếm 48,3%, và trong năm 2016, con số này tăng lên 31.541,9 tỷ đồng, chiếm 41% Các bệnh viện hạng đặc biệt như Bạch Mai, Trung ương Huế, Chợ Rẫy, 108, và Việt Đức đã chiếm 11% tổng chi phí thuốc BHYT của cả nước năm 2015 Đáng chú ý, 20 nhóm thuốc chính đã chiếm tới 86% tổng chi phí thuốc BHYT trong năm 2016, với các nhóm thuốc có chi phí cao nhất bao gồm kháng sinh, thuốc ung thư, thuốc điều trị tăng huyết áp, và vitamin, khoáng chất So với năm 2015, chi phí một số nhóm thuốc trong năm 2016 đã tăng đáng kể, trong đó nhóm thuốc điều trị ung thư tăng 62%, insulin và thuốc hạ đường huyết tăng 38%, và nhóm thuốc kháng acid cùng thuốc chống loét tăng cao nhất là 183%.

Kết quả khảo sát tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc - Nghệ An năm

2012, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện [23]

1.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo các nhóm tác dụng dược lý

Với mỗi một bệnh viện sẽ có một DMT riêng tuỳ thuộc theo nhu cầu sử dụng, mô hình bệnh tật hay quy mô của từng bệnh viện

DMT sử dụng của BVĐK huyện Gò Quao – Kiên Giang năm 2015 có

316 khoản mục thuốc [17], còn tại BVĐK huyện Thiệu Hoá – Thanh Hoá có

Theo nghiên cứu tại các bệnh viện, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ trọng cao nhất về số lượng và giá trị sử dụng Các nhóm thuốc khác như thuốc tim mạch, NSAIDs, thuốc Hormon và nội tiết tố, cùng với vitamin và khoáng chất cũng có giá trị sử dụng cao Cụ thể, năm 2015, BVĐK huyện Thiệu Hoá – Thanh Hoá đã sử dụng 72 loại thuốc thuộc nhóm điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, chiếm 21,9% tổng số khoản mục và 35,6% tổng chi phí Nhóm thuốc Hormon, nội tiết tố, vitamin, khoáng chất và tim mạch cũng thể hiện giá trị sử dụng đáng kể tại bệnh viện.

Gò Quao, tỉnh Kiên Giang, đã đầu tư 3,05 tỷ đồng, tương đương 32,8% tổng giá trị sử dụng cho nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, tiếp theo là nhóm thuốc tiêu hóa và nhóm NSAIDs.

1.2.3 Cơ cấu danh mục theo nguồn gốc xuất xứ

Trong khuôn khổ đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, các cơ sở khám chữa bệnh đang tập trung vào việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước trong danh mục thuốc bảo vệ sức khỏe Tỷ lệ chi phí thuốc theo nguồn gốc xuất xứ có sự chênh lệch rõ rệt giữa các tuyến bệnh viện; tuyến cao hơn thường có tỷ lệ thuốc nhập khẩu cao hơn Cụ thể, tại tuyến trung ương, thuốc nhập khẩu chiếm 81,1% tổng giá trị tiền thuốc, trong khi thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 11,9% Ở tuyến tỉnh, tỷ lệ này là 66,8% cho thuốc nhập khẩu và 33,2% cho thuốc sản xuất trong nước Đặc biệt, tại tuyến huyện, thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 48,5%, trong khi thuốc sản xuất trong nước lại chiếm ưu thế với 51,5% tổng giá trị tiền thuốc.

Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gò Quao – Kiên Giang năm 2014, thuốc nội địa chiếm 80,3% tổng giá trị sử dụng, tương đương 7,4 tỷ đồng, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 19,7% với giá trị 1,8 tỷ đồng Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thiệu Hóa – Thanh Hóa năm 2015, thuốc sản xuất trong nước chiếm 74,7% số khoản mục và 81,5% tổng giá trị sử dụng, còn thuốc nhập khẩu chiếm 25,3% số khoản mục với 18,5% tổng giá trị Đặc biệt, tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017, thuốc nội chỉ chiếm 52,5% số khoản mục nhưng chỉ đạt 30,5% tổng giá trị sử dụng, trong khi thuốc nhập khẩu chiếm 47,5% số khoản mục và 69,5% tổng giá trị sử dụng.

Việc sử dụng thuốc nội địa vẫn còn thấp do nhiều loại thuốc chuyên khoa sâu phải nhập khẩu từ nước ngoài, trong khi các công ty trong nước chưa sản xuất được Những loại thuốc này thường được sử dụng tại các bệnh viện tuyến trung ương Bên cạnh đó, tâm lý ưa chuộng thuốc ngoại của người dân, đặc biệt là nhóm có thu nhập trung bình cao, cũng là nguyên nhân khiến họ ưu tiên chọn thuốc nhập khẩu hơn.

1.2.4 Cơ cấu danh mục theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic

Chính sách ưu tiên sử dụng thuốc generic hiện nay được xem là nền tảng quan trọng trong sản xuất, nhập khẩu, cung ứng và sử dụng thuốc Năm 2015, Bệnh viện Đa khoa huyện Gò Quao, Kiên Giang đã áp dụng chính sách này nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giảm chi phí cho bệnh nhân.

Thuốc generic chiếm tỷ lệ cao trong các khoản mục thuốc tại các bệnh viện, với 268 loại thuốc generic tương ứng 85% tổng số khoản mục và gần 7,4 tỷ đồng, chiếm 80% tổng chi phí mua thuốc trong năm tại một bệnh viện Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thiệu Hoá – Thanh Hoá, thuốc generic cũng chiếm 78,9% số khoản mục và 88,8% giá trị sử dụng Tương tự, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Chương – Nghệ An, thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 10,4% số khoản mục và 6,7% giá trị sử dụng, trong khi thuốc generic chiếm tới 89,6% số khoản mục và 93,3% giá trị sử dụng.

Giá thuốc generic thường cao hơn so với thuốc biệt dược gốc, nhưng việc sử dụng thuốc generic tại các cơ sở y tế là một giải pháp hiệu quả để giảm chi phí điều trị.

1.2.5 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng

Hiện nay, các bệnh viện chủ yếu sử dụng thuốc đường uống và tiêm – tiêm truyền Tại BVĐK huyện Gò Quao – Kiên Giang năm 2015, thuốc uống chiếm 70,5% số khoản mục với kinh phí 7,4 tỷ đồng, tương đương 79,4% tổng giá trị sử dụng Tại BVĐK huyện Thanh Chương – Nghệ An, thuốc uống cũng chiếm hơn 51% số khoản mục và 53,5% tổng giá trị Tại BVĐK huyện Yên Thế - Bắc Giang năm 2016, thuốc uống chiếm 61,9% số khoản mục và 78,3% tổng giá trị, trong khi thuốc tiêm – tiêm truyền chiếm 30,4% số khoản mục và 20% tổng giá trị Tại BVĐK huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc, tỷ lệ thuốc uống là 53,2% số khoản mục và 62,5% tổng giá trị, trong khi thuốc tiêm – tiêm truyền chiếm 41,2% số khoản mục và 35,9% giá trị sử dụng.

Thuốc uống được ưu tiên sử dụng nhờ tính đơn giản và tiện lợi, trong khi thuốc tiêm có tỷ lệ sử dụng cao do khả năng hấp thu nhanh, hỗ trợ hiệu quả điều trị Theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT của Bộ Y tế, các cơ sở y tế có giường bệnh phải căn cứ vào tình trạng bệnh lý của bệnh nhân để lựa chọn phương pháp sử dụng thuốc phù hợp.

1.2.6 Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh

Theo nghiên cứu trong những năm gần đây của các bệnh viện thì kháng

Nhóm thuốc kháng sinh là nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất, chiếm tỷ lệ cao trong tổng kinh phí sử dụng tại các bệnh viện Tại BVĐK huyện Gò Quao – Kiên Giang năm 2015, kinh phí sử dụng kháng sinh đạt 32,7%, trong khi tại BVĐK huyện Thanh Chương – Nghệ An con số này lên tới 47,3% Nghiên cứu của Đỗ Văn Quyết tại BVĐK huyện Lập Thạch – Vĩnh Phúc cho thấy nhóm thuốc điều trị KST, CNK có số lượng nhiều nhất với 36 loại thuốc, chiếm 14,4% tổng số thuốc, tương ứng với kinh phí 4.156 triệu VNĐ, chiếm 39,16% tổng chi phí.

Vài nét về trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá

Trung tâm y tế Chiêm Hoá được thành lập theo quyết định số 334/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, với mục tiêu sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình huyện và Bệnh viện đa khoa huyện vào Trung tâm y tế huyện.

Trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá hoạt động theo mô hình trung tâm y tế tuyến huyện hai chức năng, bao gồm dự phòng và khám, chữa bệnh Đây là cơ sở tương đương Bệnh viện đa khoa hạng II trực thuộc Sở y tế Tuyên Quang, với 300 giường bệnh và 431 giường thực kê Trung tâm có 24 trạm y tế xã, thị trấn và đội ngũ 193 cán bộ, tổ chức thành 22 khoa phòng, trong đó có 15 khoa lâm sàng, cận lâm sàng, 05 phòng chức năng và 02 phòng khám đa khoa khu vực.

Gần đây, trung tâm đã được đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn Những cải tiến này đã nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, khiến trung tâm trở thành địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy cho người dân huyện Chiêm Hoá và các khu vực lân cận.

1.3.2 Mô hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa

Mô hình bệnh tật của trung tâm năm 2019 được phân loại theo ICDX-10, cung cấp cơ sở quan trọng cho việc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.

Bảng 1.1 Mô hình bệnh tật tại TTYT huyện Chiêm Hóa năm 2019

TT Tên bệnh Mã ICD Số lượng mắc Tỷ lệ

1 Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 40.226 25,3

2 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết M00-M99 20.630 13,0

3 Bệnh của hệ tiêu hoá K00-K93 19.173 12,1

4 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S00-T98 11.870 7,5

5 Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 9.264 5,8

6 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00-E90 8.747 5,5

7 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 8.263 5,2

8 Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm R00-R99 8.011 5,0

9 Chửa, đẻ và sau đẻ O00-O99 7.859 4,9

10 Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 6.079 3,8

TT Tên bệnh Mã ICD Số lượng mắc Tỷ lệ

11 Bệnh của tai và xương chũm H60-H95 4.636 2,9

12 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00-B99 3.074 1,9

13 Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 2.926 1,8

15 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra Z00-Z99 1.290 0,8

16 Một số bệnh trong thời kì chu sinh P00-P96 1.241 0,8

17 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-Y98 1.170 0,7

18 Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 1.112 0,7

19 Bệnh của máu , cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 575 0,4

20 Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F99 374 0,2

21 Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom Q00-Q99 279 0,2

1.3.3 Khoa Dược – Vật tư, trang thiết bị y tế

Khoa dược tại Trung tâm cận lâm sàng được giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành, có nhiệm vụ quản lý toàn bộ công tác dược Khoa dược đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời thuốc chất lượng, đồng thời tư vấn cho Giám đốc trung tâm về các vấn đề liên quan đến dược phẩm.

17 sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý

Khoa dược được tổ chức theo quy định tại thông tư 22/2011/TT – BYT của Bộ Y tế, bao gồm các bộ phận như nghiệp vụ dược, kho và cấp phát, thống kê dược, dược lâm sàng, cùng với thông tin thuốc và vật tư – trang thiết bị y tế Đội ngũ nhân sự của khoa gồm 04 dược sỹ đại học, 04 dược sỹ trung học và 01 kỹ thuật viên.

Hình 1.1 Mô hình tổ chức khoa Dược TTYT huyện Chiêm Hóa

Khoa Dược được bố trí thuận lợi cho việc nhập và cấp phát thuốc, với thiết kế cơ bản phù hợp với chức năng nhiệm vụ, đặc biệt trong công tác bảo quản thuốc Nhà kho đảm bảo thông thoáng, chống nóng, ẩm, côn trùng và cháy nổ, đồng thời có khu tiếp nhận và xử lý thuốc trước khi nhập kho, cùng với tủ bảo quản lạnh chuyên dụng Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của khoa Dược đáp ứng yêu cầu về “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.

Bộ phận kho và cấp phát

Bộ phận Dược lâm sàng và thông tin thuốc

Vật tư – trang thiết bị y tế

Bộ phận dược chính (Nghiệp vụ dược, thống kê dược)

1.3.4 Tình hình sử dụng thuốc tại trung tâm

Trong những năm gần đây, Bộ Y tế đã chủ trương nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại cơ sở y tế tuyến dưới để giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên, dẫn đến sự gia tăng số lượng bệnh nhân đến khám tại trung tâm Y tế Sự gia tăng này đã tạo ra nhu cầu đa dạng về thuốc, cả về số lượng, chủng loại và giá trị sử dụng, nhằm đáp ứng hiệu quả cho công tác điều trị Trung tâm Y tế, với chức năng dự phòng và khám chữa bệnh, cần cung cấp nhiều loại thuốc chất lượng, hiệu quả và chi phí hợp lý để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của cộng đồng.

TTYT huyện Chiêm Hóa đã thành lập Hội đồng Thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) với cơ cấu hợp lý, tuân thủ Thông tư số 21/2013/TT–BYT của Bộ Y tế HĐT&ĐT đã tích cực tham gia vào các hoạt động cung ứng thuốc, xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện, đánh giá tình hình sử dụng thuốc và đóng góp vào dự trù thuốc hàng tháng Ngoài ra, hội đồng còn thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác điều trị.

Mặc dù có chức năng nhiệm vụ, HĐT&ĐT của Trung tâm vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đề ra, bao gồm việc chưa xây dựng phác đồ điều trị chuẩn cho bệnh viện và chưa tham gia vào quá trình cập nhật thông tin về thuốc mới cũng như thông tin điều trị mới Hơn nữa, một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc tại Trung tâm, như tình hình sử dụng kháng sinh, vitamin và khoáng chất, vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể Do đó, những bất cập trong việc sử dụng thuốc chưa được phân tích, dẫn đến việc thiếu các biện pháp khắc phục hiệu quả.

 Tính cấp thiết của đề tài

Trước đây, việc xây dựng danh mục thuốc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và báo cáo sử dụng thuốc từ các năm trước, dẫn đến tính chủ quan và không chính xác Tại Trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá, chưa có nghiên cứu nào phân tích danh mục thuốc sử dụng, vì vậy đề tài "Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang năm 2019" trở nên cấp thiết Nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn khách quan về thực trạng danh mục thuốc, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm xây dựng danh mục thuốc phù hợp với thực tế, nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong sử dụng thuốc Mục tiêu cuối cùng là giảm chi phí cho bệnh nhân và cộng đồng, đồng thời tăng cường việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang năm 2019

- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

2.2.1 Các biến số nghiên cứu

TT Tên biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến

Là số khoản mục và giá trị của nhóm thuốc tân dược, thuốc YHCT, vị thuốc YHCT

Phân loại (tân dược, thuốc YHCT, vị thuốc YHCT)

Hồi cứu từ báo cáo sử dụng thuốc năm

Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

Là số khoản mục và giá trị từng nhóm thuốc trong danh mục theo tác dụng dược lý: Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, tim mạch…

Các loại thuốc được phân loại theo tác dụng dựa trên danh mục thuốc tân dược nằm trong phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, theo quy định tại thông tư 30/2018/TT-BYT.

Phân loại (Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn; thuốc tim mạch …)

Hồi cứu từ báo cáo sử dụng thuốc năm

TT Tên biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến

BYT và thuốc đông dược theo thông tư 05/2015/TT-BYT

Là số khoản mục và giá trị của các phân nhóm thuốc kháng sinh như beta-lactam, aminoglycosid, , quinolon …

Phân loại (beta- lactam, quinolon

Hồi cứu từ báo cáo sử dụng thuốc năm

Thuốc kháng sinh nhóm beta- lactam

Là số khoản mục và giá trị của các phân nhóm thuộc nhóm thuốc kháng sinh beta-lactam như penicillin, cephalosporin…

Phân loại (penicillin, cephalospo rin)

Hồi cứu từ báo cáo sử dụng thuốc năm

Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

Là số khoản mục, giá trị từng thuốc trong danh mục theo nguồn gốc xuất xứ:

- Thuốc sản xuất trong nước : thuốc do các công ty dược phẩm trong nước và công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất

- Thuốc nhập khẩu: thuốc do các Công ty dược phẩm nước ngoài sản xuất, được nhập khẩu qua các công ty dược phẩm tại Việt Nam

Phân loại (thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu)

Hồi cứu từ báo cáo sử dụng thuốc năm

TT Tên biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến

Là số khoản mục, giá trị từng thuốc trong danh mục theo đường dùng: đường tiêm, đường uống và các đường dùng khác

Phân loại (đường tiêm, đường uống, đường dùng khác)

Hồi cứu từ báo cáo sử dụng thuốc năm

7 Thuốc đơn và đa thành phần

Là số khoản mục, giá trị từng thuốc trong danh mục theo thành phần: đơn thành phần, đa thành phần

- Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ có một thành phần hoạt chất chính

- Thuốc đa thành phần là thuốc có từ hai thành phần có hoạt tính trở lên

Phân loại (đơn chất, đa chất)

Hồi cứu từ báo cáo sử dụng thuốc năm

Thuốc biệt dược gốc và thuốc generic

Là số khoản mục, giá trị từng thuốc trong danh mục theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic

- Thuốc biệt dược gốc là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành trên cơ sở đã có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn và

Phân loại (thuốc biệt dược gốc, thuốc generic)

Hồi cứu từ báo cáo sử dụng thuốc năm

TT Tên biến Định nghĩa/ Giải thích Phân loại biến

Kỹ thuật thu thập hiệu quả

- Thuốc generic là thuốc có cùng dược chất, hàm lượng, dạng bào chế với biệt dược gốc và thường được sử dụng thay thế biệt dược gốc

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang, dựa trên việc hồi cứu dữ liệu có sẵn từ Trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá trong năm 2019 Sơ đồ nghiên cứu được trình bày trong hình 2.

Hình 2.2 Sơ đồ nghiên cứu

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Chiêm Hoá – Tuyên Quang năm 2019

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại TTYT huyện Chiêm Hoá năm 2019

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích ABC,VEN và ABC-VEN

- Cơ cấu thuốc tân dược, thuốc YHCT, vị thuốc YHCT

- Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

+ Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh

+ Cơ cấu nhóm kháng sinh beta- lactam

- Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

- Cơ cấu thuốc theo đường dùng

- Cơ cấu thuốc theo đơn và đa thành phần

- Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc và tên generic

- Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc ABC

+ Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý

- Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc VEN

- Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc ABC- VEN

+ Cơ cấu phân nhóm AN theo tác dụng dược lý

+ Cơ cấu nhóm AE theo tác dụng dược lý

Kiến nghị và đề xuất

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập các tài liệu sẵn có bao gồm:

- Báo cáo sử dụng thuốc của Trung tâm y tế năm 2019, báo cáo nhập – xuất – tồn năm 2019 lưu tại khoa Dược

- Kinh phí mua thuốc năm 2019 theo DMTBV lưu tại phòng tài chính – kế toán

- Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 tại phòng Kế hoạch tổng hợp

2.2.3.2 Biểu mẫu thu thập Được trình bày ở phụ lục 1

Nghiên cứu thu thập và phân tích số liệu thuốc tại Trung tâm Y tế huyện gồm thuốc tân dược và thành phẩm đông dược

Tại trung tâm y tế huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, đã tiến hành hồi cứu toàn bộ tài liệu và sổ sách liên quan đến việc sử dụng thuốc tân dược và thành phẩm đông dược.

Vào năm 2017, chúng tôi đã thu thập thông tin chi tiết về tất cả các loại thuốc được sử dụng tại bệnh viện, bao gồm tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, nhà sản xuất, nước sản xuất và thành tiền.

- Số liệu báo cáo trích xuất từ phần mềm quản lý bệnh viện

- Lấy thông tin từ nguồn thu thập điền vào phiếu thu thập thông tin

2.2.4 Xử lý và phân tích số liệu

DMT sử dụng được trích xuất từ phần mềm quản lý tại khoa Dược dưới dạng bảng tính excel

Các số liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft

Excel để xử lý và phân tích theo các bước sau:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 13/12/2021, 23:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, WHO (2017), Kiểm soát chi phí thuốc phù hợp khả năng chi trả của Quỹ BHYT, Hội thảo “ Kiểm soát việc sử dụng và chi tiêu đối với các thuốc do Quỹ BHYT chi trả”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát chi phí thuốc phù hợp khả năng chi trả của Quỹ BHYT", Hội thảo “ Kiểm soát việc sử dụng và chi tiêu đối với các thuốc do Quỹ BHYT chi trả
Tác giả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam, WHO
Năm: 2017
2. Bộ Y tế (2011), Báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm năm 2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm năm 2011
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
3. Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 về việc Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
4. Bộ Y tế (2012), Đề án “người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án “người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Ban hành kèm theo Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
5. Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
6. Bộ Y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan nghành Y tế 2013 hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chung tổng quan nghành Y tế 2013 hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
7. Bộ Y tế (2013), Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 03 năm 2015 của Bộ Y tế về việc Ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 03 năm 2015 của Bộ Y tế về việc Ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
8. Bộ Y tế (2016), Quyết định 722/QĐ-BYT ngày 04 tháng 03 năm 2016 về việc ban hành tài liệu “hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 722/QĐ-BYT ngày 04 tháng 03 năm 2016 về việc ban hành tài liệu “hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
9. Bộ Y tế (2016), Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 05 năm 2016 của Bộ Y tế về quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 05 năm 2016 của Bộ Y tế về quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
10. Bộ Y tế (2017),Thông tư 06/2017/TT-BYT ngày 03 tháng 05 năm 2017 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 06/2017/TT-BYT ngày 03 tháng 05 năm 2017 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
11. Bộ Y tế (2017),Thông tư 20/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 05 năm 2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của luật dược và nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 20/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 05 năm 2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của luật dược và nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
12. Bộ Y tế (2018),Thông tư 19/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2018 ban hành danh mục thuốc thiết yếu, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 19/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2018 ban hành danh mục thuốc thiết yếu
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
13. Bộ Y tế (2018), Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/ 2018 ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hoá dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/ 2018 ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hoá dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
14. Trần Ngọc Đại (2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang năm 2016, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang năm 2016
Tác giả: Trần Ngọc Đại
Năm: 2017
15. Phạm Thị Bích Hằng (2015), Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014
Tác giả: Phạm Thị Bích Hằng
Năm: 2015
16. Lê Thị Hằng (2016), Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá năm 2016, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá năm 2016
Tác giả: Lê Thị Hằng
Năm: 2016
17. Nguyễn Thị Hiền (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên năm 2015, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Năm: 2016
18. Nguyễn Thị Hiền (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang năm 2015, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Năm: 2016
19. Nguyễn Thị Hiền (2017), Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện quận 9 thành phố Hồ Chí Minh năm 2016, Luận văn chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội. (16) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện quận 9 thành phố Hồ Chí Minh năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Năm: 2017
21. Hà Thị Thu Hương (2020), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018
Tác giả: Hà Thị Thu Hương
Năm: 2020

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Mô hình bệnh tật tại TTYT huyện Chiêm Hóa năm 2019 - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.1. Mô hình bệnh tật tại TTYT huyện Chiêm Hóa năm 2019 (Trang 23)
Hình 1.1. Mô hình tổ chức khoa Dược TTYT huyện Chiêm Hóa - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 1.1. Mô hình tổ chức khoa Dược TTYT huyện Chiêm Hóa (Trang 25)
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu (Trang 32)
Bảng 2.2. Ma trận ABC-VEN - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.2. Ma trận ABC-VEN (Trang 36)
Bảng 3.3. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo thuốc tân dược, - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.3. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo thuốc tân dược, (Trang 37)
Bảng 3.4. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo tác dụng dược lý - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.4. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo tác dụng dược lý (Trang 38)
Bảng 3.5. Cơ cấu một số nhóm thuốc điều trị KST, CNK - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.5. Cơ cấu một số nhóm thuốc điều trị KST, CNK (Trang 40)
Bảng 3.6. Cơ cấu một số nhóm thuốc kháng sinh beta-lactam - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.6. Cơ cấu một số nhóm thuốc kháng sinh beta-lactam (Trang 41)
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ (Trang 42)
Bảng 3.8. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đường dùng - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.8. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đường dùng (Trang 43)
Bảng 3.9. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đơn thành phần - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.9. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo đơn thành phần (Trang 44)
Bảng 3.10. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.10. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc (Trang 45)
Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo (Trang 46)
Bảng 3.12. Thuốc hạng A theo tác dụng dược lý - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.12. Thuốc hạng A theo tác dụng dược lý (Trang 47)
Bảng 3.13. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo - NÔNG THỊ HIỀN TRANG PHÂN TÍCH cơ cấu THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế HUYỆN CHIÊM hóa TỈNH TUYÊN QUANG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.13. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w