1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020

73 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Trên Bệnh Nhân Điều Trị Ngoại Trú Tại Khoa Khám Bệnh Trung Tâm Y Tế Huyện Đình Lập Năm 2019
Tác giả Vi Mạnh Phúc
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Nguyệt Quế
Trường học Trường Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược lý – Dược lâm sàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Đại cương về bệnh Tăng huyết áp (11)
      • 1.1.1. Định nghĩa (11)
      • 1.1.2. Nguyên nhân (11)
      • 1.1.3. Dịch tễ bệnh tăng huyết áp (12)
      • 1.1.4. Phân độ tăng huyết áp (13)
      • 1.1.5. Chẩn đoán tăng huyết áp (14)
      • 1.1.6. Yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích và phân tầng nguy cơ tăng huyết áp (15)
    • 1.2. Đại cương về điều trị tăng huyết áp (17)
      • 1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị (17)
      • 1.2.2. Các biện pháp điều trị (19)
      • 1.2.3. Phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp (24)
      • 1.2.4. Liều của thuốc sử dụng trong điều trị tăng huyết áp.[5] (25)
    • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
      • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
        • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (29)
        • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (29)
        • 2.1.3. Mẫu nghiên cứu (29)
      • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (31)
        • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (31)
        • 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (31)
      • 2.3. Nội dung nghiên cứu (32)
        • 2.3.1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân ngoại trú trong mẫu nghiên cứu (32)
        • 2.3.2. Phân tích hiệu quả kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân ngoại trú trong vòng 12 tháng điều trị (33)
      • 2.4. Cơ sở đánh giá và quy ước trong nghiên cứu (33)
        • 2.4.1. Cơ sở khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân THA trong mẫu nghiên cứu (33)
        • 2.4.2. Cơ sở phân tích lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp (33)
        • 2.4.3. Cơ sở đánh giá hiệu quả điều trị THA (34)
        • 2.4.4. Quy ước đánh giá thay đổi phác đồ (35)
      • 2.5. Xử lý số liệu (36)
    • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
      • 3.1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp (37)
        • 3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu (37)
        • 3.1.2. Đặc điểm dùng thuốc điều trị THA của bệnh nhân điều trị ngoại trú (40)
        • 3.1.3. Các thuốc khác sử dụng trên bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (46)
      • 3.2. Khảo sát hiệu quả kiểm soát huyết áp của bệnh nhân trong vòng 12 tháng điều trị (47)
        • 3.2.1. Đánh giá hiệu quả điều trị tăng huyết áp theo thời gian (47)
        • 3.2.2. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu qua các thời điểm (48)
        • 3.2.3. Phân tích việc thay đổi phác đồ thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đạt và không đạt huyết áp mục tiêu tại các thời điểm (0)
    • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (51)
      • 4.1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp (51)
        • 4.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu (51)
        • 4.1.2. Đặc điểm dùng thuốc điều trị THA của bệnh nhân điều trị ngoại trú (53)
        • 4.1.3. Phân tích việc sử dụng thuốc trên bệnh nhân THA (54)
      • 4.2. Phân tích hiệu quả điều trị tăng huyết áp (56)
        • 4.2.1. Đánh giá hiệu quả điều trị THA theo thời gian (56)
        • 4.2.2. Phân tích việc thay đổi phác đồ điều trị thuốc huyết áp trên các bệnh nhân đạt và không đạt mục tiêu (56)
      • 4.3. Một số ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu (57)
        • 4.3.1. Ưu điểm (57)
        • 4.3.2. Nhược điểm (57)
      • 1. KẾT LUẬN (59)
      • 2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)
    • trong 12 tháng điều trị (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đại cương về bệnh Tăng huyết áp

Tăng huyết áp được định nghĩa khi huyết áp tâm thu tại phòng khám ≥

140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [5]

Hầu hết trường hợp tăng huyết áp (THA) ở người trưởng thành là nguyên phát, chiếm khoảng 90%, trong khi chỉ có khoảng 10% là thứ phát Nguyên nhân của THA thứ phát có thể được xác định thông qua việc khai thác tiền sử, khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng thường quy.

- Bệnh thận cấp hoặc mạn tính: Viêm cầu thận cấp/ mạn, viêm thận kẽ, sỏi thận, thận đa nang, thận ứ nước, suy thận

- Cường Andosterone tiên phát (Hội chứng Corn)

- Bệnh lý tuyến giáp, cận giáp, tuyến yên

- Do thuốc, liên quan đến thuốc (các thuốc chống viêm non-steroid, thuốc tránh thai, Corticoid, hoạt chất giống giao cảm trong thuốc cảm/ nhỏ mắt…)

- Hẹp eo động mạch chủ

1.1.3 Dịch tễ bệnh tăng huyết áp

Tần suất bệnh tăng huyết áp (THA) đang gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam Hiện có khoảng 1 tỷ người mắc THA toàn cầu, và con số này dự kiến sẽ tăng lên 1,5 tỷ vào năm 2025 THA là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong sớm, gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng.

Vào năm 2015, có khoảng 10 triệu người mắc các bệnh liên quan đến tim mạch, trong đó 4,9 triệu người tử vong do bệnh mạch vành và 3,5 triệu người do đột quỵ Tăng huyết áp ảnh hưởng đến 200 triệu người, trở thành yếu tố nguy cơ chính dẫn đến các bệnh như suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, bệnh mạch máu ngoại vi và suy giảm chức năng nhận thức.

Tại Hoa Kỳ, từ năm 2011 đến 2014, tỷ lệ tăng huyết áp (THA) ở người lớn đạt 29%, với xu hướng gia tăng theo độ tuổi: 73% ở nhóm 18-39 tuổi, 32,2% ở nhóm 40-59 tuổi, và 64,9% ở nhóm trên 60 tuổi Tỷ lệ THA được kiểm soát chỉ đạt 53%, trong đó người lớn tuổi từ 18-39 có khả năng kiểm soát THA thấp hơn so với những người từ 60 tuổi trở lên.

Tại Việt Nam, tỷ lệ THA đang gia tăng nhanh chóng Theo thống kê năm

Năm 1960, tỷ lệ huyết áp cao (THA) ở người trưởng thành tại Bắc Việt Nam chỉ là 1% Tuy nhiên, sau hơn 30 năm, vào năm 1992, theo điều tra quốc gia của Viện Tim mạch, tỷ lệ này đã tăng lên 11,2%, tăng hơn 11 lần so với trước đó.

Năm 2016, tại Hội nghị Tăng huyết áp Việt Nam lần thứ II tổ chức tại

Theo GS TS Nguyễn Lân Việt, Chủ tịch Hội Tim mạch học Việt Nam, kết quả điều tra mới nhất cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở người Việt Nam đang gia tăng và có xu hướng trẻ hóa Năm 2015, có 20,8 triệu người trưởng thành bị tăng huyết áp, chiếm 47,3% dân số Đáng chú ý, 39,1% trong số này (tương đương 8,1 triệu người) chưa được phát hiện, 7,2% (0,9 triệu người) không được điều trị, và 69,0% (17,1 triệu người) không kiểm soát được huyết áp.

1.1.4 Phân độ tăng huyết áp

Hiện nay, có nhiều tài liệu hướng dẫn phân độ tăng huyết áp (THA) dựa trên chỉ số huyết áp Chúng tôi lựa chọn phương pháp phân độ THA theo khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp năm 2018 của Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam.

Bảng 1.1: Phân độ THA theo VNHA 2018 & theo ESC/ESH 2018

Phân loại HA tâm thu HA tâm trương

Bình thường cao 130 – 139 Và /hoặc 85 – 89

THA tâm thu đơn độc ≥ 140 Và < 90

*Nếu HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay tâm trương cao nhất THA TT đơn độc xếp loại theo mức HATT

** Tiền Tăng huyết áp: khi HATT > 120-139mmHg và HATTr > 80-89 mmHg

Bảng 1.2: Một số thể Tăng huyết áp

HA tại nhà hoặc liên tục ban ngày

HA bình thường thật sự

HATTh ≥ 135 hoặc HATTr ≥ 85 THA ẩn giấu THA thật sự

1.1.5 Chẩn đoán tăng huyết áp

Chẩn đoán THA cần dựa vào:

Đánh giá nguy cơ tim mạch toàn thể là quá trình quan trọng nhằm xác định các yếu tố nguy cơ, tổn thương các cơ quan đích, cũng như các bệnh lý hoặc triệu chứng lâm sàng liên quan Việc này giúp phát hiện sớm và quản lý hiệu quả các vấn đề tim mạch, từ đó cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

3 Xác định nguyên nhân thứ phát gây THA

Quy trình chẩn đoán bao gồm các bước chính như sau:

1.Đo huyết áp nhiều lần

4 Thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết

Huyết áp lưu động cung cấp thông tin chi tiết hơn so với việc đo huyết áp tại nhà hoặc tại phòng khám Ví dụ, việc đo huyết áp 24 giờ sẽ bao gồm cả huyết áp trung bình trong khoảng thời gian ban ngày (thường từ 7-22 giờ) và các giá trị huyết áp vào ban đêm, cũng như mức độ dao động của huyết áp.

Hình 1.1 Sơ đồ khám chẩn đoán tăng huyết áp [6]

1.1.6 Yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích và phân tầng nguy cơ tăng huyết áp

Mức độ diễn biến của bệnh tăng huyết áp (THA) không chỉ phụ thuộc vào chỉ số huyết áp mà còn liên quan đến các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đích Các mức độ nguy cơ được phân loại thành nguy cơ thấp, trung bình, cao và rất cao, ảnh hưởng đến nguy cơ tử vong và tần suất các vấn đề tim mạch Trong việc đánh giá nguy cơ tim mạch, các thông số liên quan đến tổn thương cơ quan đích và tổn thương ở mức cận lâm sàng vẫn được khuyến cáo sử dụng Những biến đổi chỉ số cận lâm sàng do THA là chỉ điểm cho nguy cơ tiến triển bệnh tim mạch, vì vậy bệnh nhân THA cần chú ý theo dõi định kỳ trong quá trình điều trị.

Bảng 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân THA Đặc điểm dân số và các thông số cận lâm sàng

Thuốc lá – đang hút hoặc đã hút

Cholesterol toàn bộ và HDL-C

*Uric acid Đái tháo đường

Tăng trọng hoặc béo phì

Tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch sớm (tuổi nam < 55 và nữ < 65)

Tiền sử gia đình hoặc người thân mắc bệnh THA sớm

Yếu tố tâm lý và xã hội

*Nhịp tim (trị số khi nghỉ > 80 l/phút)

Tổn thương cơ quan đích không có triệu chứng

Cứng mạch: HA mạch (ở người lớn) ≥ 60 mmHg

Vận tốc sóng mạch (PWV) ĐMC- đùi > 10 m/s

Albumine niệu vi thể hoặc tăng tỉ lệ albumin-creatinine

Bệnh thận mạn mức độ vừa với eGFR > 30-59 mL/ph/1.73 m2 (BSA) hoặc bệnh thận mạn nặng với eGFR < 30 mL/phút/1.73 m2

Chỉ số cẳng chân−cổ tay< 0.9

Bệnh võng mạc tiến triển: xuất huyết hoặc xuất tiết, phù gai thị

Bệnh tim mạch đã xác định

Bệnh mạch não: Đột quị thiếu máu cục bộ, xuất huyết não, TIA

Bệnh Mạch Vành: nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, tái tưới máu cơ tim

Hiện diện mảng vữa xơ qua hình ành

Suy tim, bao gồm Suy tim với EF bảo tồn

Bệnh lý ĐM ngoại biên

Bảng 1.4 Phân tầng nguy cơ tăng huyết áp

Các YTNC khác TTCQ đích hoặc bệnh

BT-Cao HATT 130- 139 HATTr 85-89 Độ 1 HATT 140-159 HATTr 90-99 Độ 2 HATT 160-179 HATTr 100-109 Độ 3 HATT ≥ 140 HATTr ≥ 110

Không có YTNC Nguy cơ thấp Nguy cơ thấp Nguy cơ trung bình Nguy cơ cao

1 hoặc 2 YTNC Nguy cơ thấp Nguy cơ trung bình

Nguy cơ trung bình - cao Nguy cơ cao

≥ 3 YTNC Nguy cơ thấp – trung bình

Nguy cơ trung bình - cao Nguy cơ cao Nguy cơ cao

TTCQ đích, bệnh thận mạn giai đoạn

3 hoặc ĐTĐ không TTCQ đích

Nguy cơ trung bình - cao Nguy cơ cao Nguy cơ cao Nguy cơ cao

Bệnh tim mạch có triệu chứng, bệnh thận mạn giai đoạn

≥ 4, hoặc ĐTĐ có TTCQ đích

Đại cương về điều trị tăng huyết áp

1.2.1 Nguyên tắc và mục tiêu điều trị

THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài

Mục tiêu điều trị là đạt được “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”

Hiện nay, có nhiều hướng dẫn về chẩn đoán, điều trị và quản lý tăng huyết áp (THA), tuy nhiên, các khuyến cáo này không thống nhất về huyết áp mục tiêu Hướng dẫn điều trị THA của Châu Âu (ESC/ESH 2018) đã điều chỉnh mức huyết áp mục tiêu chung xuống còn 130/80 mmHg, tương tự như Hướng dẫn của ACC/AHA 2017 Bên cạnh đó, ESC/ESH cũng đề xuất khoảng mục tiêu huyết áp thay vì chỉ giới hạn trên, nhằm tránh tình trạng hạ huyết áp quá mức cho cả huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương (HATTr).

Năm 2017, dựa trên các bằng chứng lâm sàng và báo cáo hệ thống, mức huyết áp (HA) mục tiêu cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) có bệnh lý tim mạch kèm theo hoặc THA có xơ vữa động mạch trên 10 năm được khuyến cáo là dưới 130/80 mmHg.

Bảng 1.5: So sánh HA mục tiêu giữa ESC/ESH 2018 và ACC/AHA 2017

Mục tiêu ESC/ESH 2018 ACC/AHA 2017

140/90 mmHg, không quá khắt khe về cách đo HA

Có thể hạ xuống ≤ 130/80 mmHg ở hầu hết bệnh nhân (nếu dung nạp được) (IA)

130/80 mmHg, chú trọng cách đo HA và chẩn đoán chính xác

Sử dụng dữ liệu từ các phân tích tổng hợp (meta analysis) và các nghiên cứu quan sát

Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị THA, HATT mục tiêu khuyến cáo là 130 – 139 mmHg (IA)

Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị THA, HATT mục tiêu khuyến cáo là 120 – 129 mmHg (IA)

Huyết áp mục tiêu của Hội tim mạch học Quốc gia Việt Nam năm 2018 khuyến cáo như sau: Đích đầu tiên cho tất cả các bệnh nhân là HA < 140/90

11 mmHg (khuyến cáo I,A) Nếu bệnh nhân dung nạp tốt phải xem xét đích ≤ 130/80 mmHg cho đa số các bệnh nhân THA (khuyến cáo I,A) Đích HATTr <

Mục tiêu huyết áp 80 mmHg nên được áp dụng cho tất cả bệnh nhân (khuyến cáo IIa, B) Bên cạnh mục tiêu chung, cần xem xét khoảng ranh giới mục tiêu do có bằng chứng cho thấy hiệu quả điều trị huyết áp cao (THA) theo biểu đồ đường cong J, nhằm đảm bảo an toàn khi giảm huyết áp như được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 1.6 Ranh giới đích điều trị THA.[5]

1.2.2 Các biện pháp điều trị Điều trị THA bao gồm cả điều chỉnh lối sống và sử dụng thuốc điều trị THA Đối với bệnh nhân THA độ I, không có tiền sử bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh thân, ĐTĐ và không có các yếu tố nguy cơ khác, thì điều trị bằng thuốc có thể trì hoãn trong vài tháng, chủ yếu điều trị bằng điều chỉnh lối sống (các biện pháp không dùng thuốc nhằm kiểm soát huyết áp và giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch) Đối với nhóm bệnh nhân khác, việc điều trị bằng thuốc nên được bắt đầu ngay sau khi bệnh nhân được chẩn đoán THA

1.2.2.1 Biện pháp không dùng thuốc nhằm làm giảm huyết áp và/hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch

Thay đổi lối sống là cần thiết cho tất cả bệnh nhân có huyết áp bình thường cao và tăng huyết áp Những thay đổi này có thể giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm sự khởi phát của tăng huyết áp và các biến cố tim mạch.

Các biện pháp không dùng thuốc được tóm tắt trong bảng dưới đây:

Bảng 1.7 Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm huyết áp và/hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch [5]

Giảm cân được khuyến nghị cho những người có huyết áp bình thường cao (tiền huyết áp) và tăng huyết áp (THA), đặc biệt là đối với những người thừa cân hoặc béo phì Mục tiêu là duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI) trong khoảng 20-25 kg/m2, với vòng eo dưới 94 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.

Tiết thực chế đọ ăn có lợi cho tim như tiết thực DASH (chế độ ăn Địa

Trung Hải) để có một cân nặng mong muốn đối với THA và tiền THA

Hạn chế ăn mặn đối với THA và tiền THA < 5g muối/ ngày

Để hỗ trợ trong việc kiểm soát huyết áp cao (THA) và tiền THA, việc bổ sung kali thông qua chế độ ăn giàu kali là rất quan trọng, ngoại trừ những trường hợp mắc bệnh thận mạn, tăng kali máu, hoặc đang sử dụng thuốc giữ kali máu.

Tăng cường hoạt động thể lực với một chương trình hợp lý (30p/ ngày) I A

Người bệnh THA và tiền THA được khuyến khích dùng rượu bia theo tiêu chuẩn không quá 2 đơn vị/ ngày ở nam và 1 đơn vị/ ngày ở nữ* I A

Ngừng hút thuốc là và tránh nhiễm độc khói thuốc I A

* Một đơn vị cồn chứa 14g nồng độ cồn tinh khiết tương đương 354 ml bia (5% cồn) ngày hoặc 150ml rượu vang (12% cồn) hoặc 45ml rượu mạnh (40% cồn)

Bảng 1.8 Kết quả điều chỉnh lối sống đề phòng và điều trị THA.[5]

Can thiệp không dùng thuốc

Tác động đối với huyết áp tâm thu

Trọng lượng/ mỡ cơ thể

Trọng lượng cơ thể lý tưởng là mục tiêu quan trọng, nhưng việc giảm ít nhất 1kg cho người lớn thừa cân cũng rất có lợi Mỗi 1kg giảm cân có thể giúp hạ huyết áp khoảng 1mmHg, mang lại sức khỏe tốt hơn cho cơ thể.

Chế độ ăn uống lành mạnh

Tuân thủ chế độ ăn DASH

Chế độ ăn uống lành mạnh nên bao gồm nhiều trái cây, rau quả, ngũ cốc và sản phẩm từ sữa ít chất béo Đồng thời, cần giảm thiểu lượng chất béo bão hòa và chất béo trans để duy trì sức khỏe tốt.

Chế độ ăn giảm Na +

< 1.500 mg/ngày là mục tiêu tối ưu nhưng giảm ít nhất 1.000 mg/ngày ở người lớn

Chế độ ăn uống tăng cường Kali

3.500-5.000 mg/ngày, tốt nhất là tiêu thụ một chế độ ăn giàu kali

Thể dục biến 90-150 phút/ tuần -5/8 mmHg -2/4 mmHg

90-150 phút/ tuần 50-80% lặp lại tối đa 1lần

6 bài tập, 3 set/ bài tập, lặp lại 10 lần/ set

4 x 2 phút (tay cầm), nghỉ 1 phút giữa các bài tập, 8 –

Hạn chế đồ uống có cồn

Nam giới ≤ 2 đồ uống mỗi ngày

Phụ nữ ≤ 1 đồ uống mỗi ngày

1.2.2.2 Biện pháp điều trị THA bằng thuốc:

Hầu hết bệnh nhân tăng huyết áp (THA) cần kết hợp điều trị thuốc hạ áp với thay đổi lối sống để đạt hiệu quả kiểm soát tối ưu Năm nhóm thuốc chính được chỉ định bao gồm ƯCMC, CTTA, CB, CKCa và LT (thiazides/thiazide-like như chorthalidone và indapamide), đã được chứng minh hiệu quả giảm huyết áp và các biến cố tim mạch qua các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng Mặc dù thuốc hạ áp đã cho thấy hiệu quả, tỷ lệ kiểm soát huyết áp vẫn còn thấp, do đó cần áp dụng chiến lược kết hợp thuốc cố định liều sớm với phác đồ đơn giản để tăng cường sự tuân thủ điều trị.

Sơ đồ điều trị tăng huyết áp được trình bày trong các hình dưới đây:

Hình 1.2: Sơ đồ khuyến cáo điều trị THA theo VNHA/VSH 2018 [5]

Bảng 1.9 Chiến lược thuốc điều trị THA theo khuyến cáo của Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam 2018.[5]

Các loại thuốc như ƯCMC, CTTA, CB, CKCa và LT (thiazides/thiazide-like như chlorthalidone và indapamide) đã được chứng minh là hiệu quả trong việc giảm huyết áp và các biến cố tim mạch qua các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng Do đó, những loại thuốc này nên được chỉ định là phương pháp điều trị chính trong hạ huyết áp.

Khuyến cáo kết hợp thuốc cho hầu hết bệnh trong điều trị ban đầu, ưu tiên ƯCMC hoặc CTTA với CKCa hoặc

LT Các kết hợp khác trong 5 nhóm chính có thể dùng

BB kết hợp với các nhóm thuốc chính khác khi có tình trạng

LS đặc biệt như đau thắt ngực, sau NMCT, suy tim hoặc kiểm soát tần số nhịp tim

Khuyến cáo điều trị ban đầu ưu tiên 2 thuốc liều cố định

Ngoại trừ người cao tuổi bị lão hóa, THA độ I có nguy cơ thấp (HATT 65 tuổi: 130 - < 140 mmHg

- Thuốc ƯCMC/CTTA + CB là chỉ định hang đầu

- Thêm CKCa, lợi tiểu và/hoặc kháng aldosterone khi cần để kiểm soát HA

THA với đái tháo đường

- HATT: 120 - ≤ 130 mmHg; nếu BN ≥ 65 tuổi: 130 - < 140 mmHg

- ƯCMC, ATTA, CKCa, lợi tiểu đều có thể được dùng và có hiệu quả cho

BN đái tháo đường, ưu tiên ƯCMC/ATTA khi có đạm niệu

- THA suy tim EF giảm: Thuốc ƯCMC/ATTA + CB (bisoprolol, carvedilol, metoprolol succinate, hoặc nebivolol) + lợi tiểu và/hoặc kháng aldosterone khi cần

THA với phì đại thất trái

- Thuốc ƯCMC/ATTA + CKCa hoặc lợi tiểu

THA với bệnh thận mạn

- Kết hợp 2 thuốc: ƯCMC/ATTA + CKCa hoặc lợi tiểu (hoặc lợi tiểu quai)

- Kết hợp 3 thuốc: ƯCMC/ATTA + CKCa + lợi tiểu (hoặc lợi tiểu quai)

- Kết hợp 4 thuốc: Thêm spironolacton / lợi tiểu khác / chẹn alpha/ chẹn bêta

2.4.3 Cơ sở đánh giá hiệu quả điều trị THA

Dựa vào Khuyến cáo điều trị THA của Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam

2018 Huyết áp mục tiêu điều trị như sau:

Mục tiêu hạ huyết áp cho người trưởng thành từ 18 đến 64 tuổi là dưới 140/90 mmHg, đặc biệt đối với bệnh nhân có các bệnh lý như đái tháo đường, bệnh thận mạn, đột quỵ và bệnh mạch vành Nếu bệnh nhân có thể dung nạp tốt, mục tiêu huyết áp tối ưu là huyết áp tâm thu (HATT) từ 120 đến 130 mmHg và huyết áp tâm trương (HATTr) từ 70 đến dưới 80 mmHg.

80 mmHg bao gồm THA mắc kèm ĐTĐ, bệnh mạch vành, đột quỵ Đích huyết áp: HATT 130 - 140/90 mmHg, với đích HATT trong khoảng 120 - 140/90mmHg, với đích HATT

Ngày đăng: 13/12/2021, 23:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2010), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp” (Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 của Bộ Y tế) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2010
2. Bộ Y tế (2014), Dự án phòng chống Tăng huyết áp – Báo cáo thực hiện dự án giai đoạn 2011-2014 và định hướng thực hiện giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án phòng chống Tăng huyết áp – Báo cáo thực hiện dự án giai đoạn 2011-2014 và định hướng thực hiện giai đoạn 2016 – 202
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
3. Bộ Y tế (2015), Chiến lược Quốc gia phòng chống các bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2025, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược Quốc gia phòng chống các bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2025
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2015
4. Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam (2015), Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam (2015)
Tác giả: Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
Năm: 2015
5. Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam (2018), Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam (2018)
Tác giả: Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
Năm: 2018
6. J.R.B.J.Brouwers Hoàng Kim Huyền (2014), Dược lâm sàng những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị, tăng huyết áp, tr. 202-236 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược lâm sàng những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị, tăng huyết áp
Tác giả: J.R.B.J.Brouwers Hoàng Kim Huyền
Năm: 2014
7. Phạm Thị Thu Mai (2019), “Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị Tăng huyết áp trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám Trung tâm y tế huyện Trấn Yên năm 2018”, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị Tăng huyết áp trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám Trung tâm y tế huyện Trấn Yên năm 2018”
Tác giả: Phạm Thị Thu Mai
Năm: 2019
8. Trần Thị Phương (2019), “Phân tích tình hình sử dụng thuốc trong điều trị Tăng huyết áp trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Ân Thi từ 01/06/2019 đến 31/08/2019”, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “Phân tích tình hình sử dụng thuốc trong điều trị Tăng huyết áp trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Ân Thi từ 01/06/2019 đến 31/08/2019”
Tác giả: Trần Thị Phương
Năm: 2019
9. Đào Thị Thuỳ (2019), “Phân tích tình hình sử dụng thuốc và việc tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Phố Nối – tỉnh Hưng Yên”, Luận Văn Thạc sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tình hình sử dụng thuốc và việc tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Phố Nối – tỉnh Hưng Yên”
Tác giả: Đào Thị Thuỳ
Năm: 2019
12. Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi, Huỳnh Văn Minh, et al (2016). Kết quả mới nhất điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015 – 2016. Hội nghị Tăng huyết áp Việt Nam lần thứ II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả mới nhất điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015 – 2016
Tác giả: Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi, Huỳnh Văn Minh, et al
Năm: 2016
13. Nguyễn Lân Việt (2010). Tăng huyết áp – Vấn đề cần được quan tâm hơn. Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống tăng huyết áp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng huyết áp – Vấn đề cần được quan tâm hơn
Tác giả: Nguyễn Lân Việt
Năm: 2010
14. Hoàng Quốc Vinh (2019), “Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị Tăng huyết áp trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám Trung tâm y tế huyện Văn Yên”, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Đại học Dược Hà Nội.B. Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị Tăng huyết áp trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám Trung tâm y tế huyện Văn Yên”
Tác giả: Hoàng Quốc Vinh
Năm: 2019
15. American College of Cardiology/ American Heart Association Task Force (2017), “2017 guideline for the Prevention, Detection, Evalulation, and Management of High Blood Pressure in Adults”, JACC 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2017 guideline for the Prevention, Detection, Evalulation, and Management of High Blood Pressure in Adults
Tác giả: American College of Cardiology/ American Heart Association Task Force
Năm: 2017
16. Ameriacan Heart Association Center for Healtb Metrics And Evalulation (2017), “Guideline for the Prevention, Detection, Evalulation, and Management of High Blood Pressure in Adults” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guideline for the Prevention, Detection, Evalulation, and Management of High Blood Pressure in Adults
Tác giả: Ameriacan Heart Association Center for Healtb Metrics And Evalulation
Năm: 2017
17. Chobanian Aram V, Bakris George L, et al. (2003), “The seventh report of the join national committee on prevention, detection, evaluation, and treatment of high blood pressure: The JNC 7 report”, Jama, 289(19), pp.2560- 2571 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The seventh report of the join national committee on prevention, detection, evaluation, and treatment of high blood pressure: The JNC 7 report
Tác giả: Chobanian Aram V, Bakris George L, et al
Năm: 2003
18. Jame Paul A, Oparil Suzanne, et al. (2014), “2014 evidence-based fuideline for the management of high blood pressure in adults: report from the panel members appointed to the Eigheth Joint National Committee (JNC 8)”, Jama, 311(5), pp.507-520 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2014 evidence-based fuideline for the management of high blood pressure in adults: report from the panel members appointed to the Eigheth Joint National Committee (JNC 8)
Tác giả: Jame Paul A, Oparil Suzanne, et al
Năm: 2014
19. Sung sug (Sarah) Yoon, Ph.D.R.N: Cheryl D.Fryar, M.S.P.H; and Margaret D.Carroll, M.S.P.H (2015), “Hypertension Prevalence and Control Among Adults: United Stades”, 2011-2014, US. Department of Health and human services Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hypertension Prevalence and Control Among Adults: United Stades
Tác giả: Sung sug (Sarah) Yoon, Ph.D.R.N: Cheryl D.Fryar, M.S.P.H; and Margaret D.Carroll, M.S.P.H
Năm: 2015
21. The European Society of Cardiology and The European Society of Hypertesion (ESC/ESH) (2013), “Guidelines for the managerment of arterial hypertesion: The tast force the managerment of arterial hypertesion of the European Society of Hypertesion and of the European Society of Cardiology” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guidelines for the managerment of arterial hypertesion: The tast force the managerment of arterial hypertesion of the European Society of Hypertesion and of the European Society of Cardiology
Tác giả: The European Society of Cardiology and The European Society of Hypertesion (ESC/ESH)
Năm: 2013
22. The European Society of Cardiology and The European Society of Hypertesion (ESC/ESH) (2018), “Guidelines for managerment of arterial hypertesion: The tast force the managerment of arterial hypertesion of the European Society of Hypertesion and of the European Society of Cardiology” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guidelines for managerment of arterial hypertesion: The tast force the managerment of arterial hypertesion of the European Society of Hypertesion and of the European Society of Cardiology
Tác giả: The European Society of Cardiology and The European Society of Hypertesion (ESC/ESH)
Năm: 2018
24. Bộ Y tế (2019), https://moh.gov.vn/diem-tin-y-te/-/asset_publisher/sqTagDPp4aRX/content/-iem-tin-y-te-ngay-13-6-2019 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Phân độ THA theo VNHA 2018 &amp; theo ESC/ESH 2018 - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Bảng 1.1 Phân độ THA theo VNHA 2018 &amp; theo ESC/ESH 2018 (Trang 13)
Bảng 1.2: Một số thể Tăng huyết áp - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Bảng 1.2 Một số thể Tăng huyết áp (Trang 14)
Hình 1.1 Sơ đồ khám chẩn đoán tăng huyết áp [6] - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Hình 1.1 Sơ đồ khám chẩn đoán tăng huyết áp [6] (Trang 15)
Bảng 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân THA  Đặc điểm dân số và các thông số cận lâm sàng - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Bảng 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân THA Đặc điểm dân số và các thông số cận lâm sàng (Trang 16)
Bảng 1.4 Phân tầng nguy cơ tăng huyết áp - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Bảng 1.4 Phân tầng nguy cơ tăng huyết áp (Trang 17)
Bảng 1.7 Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm huyết áp và/hoặc - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Bảng 1.7 Các biện pháp không dùng thuốc nhằm giảm huyết áp và/hoặc (Trang 20)
Bảng 1.8 Kết quả điều chỉnh lối sống đề phòng và điều trị THA.[5] - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Bảng 1.8 Kết quả điều chỉnh lối sống đề phòng và điều trị THA.[5] (Trang 21)
Sơ đồ điều trị tăng huyết áp được trình bày trong các hình dưới đây: - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
i ều trị tăng huyết áp được trình bày trong các hình dưới đây: (Trang 23)
Hình 1.3. Chiến lược điều trị kết hợp thuốc với hai hoặc ba thuốc.[5] - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Hình 1.3. Chiến lược điều trị kết hợp thuốc với hai hoặc ba thuốc.[5] (Trang 24)
Hình  1.4.  Chiến  lược  điều  trị  thuốc  đối  với  THA  không  có  biến  chứng.[5] - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
nh 1.4. Chiến lược điều trị thuốc đối với THA không có biến chứng.[5] (Trang 25)
Bảng 1.10. Các nhóm thuốc chính [5] - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Bảng 1.10. Các nhóm thuốc chính [5] (Trang 26)
Bảng 1.11. Các nhóm thuốc khác [5] - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Bảng 1.11. Các nhóm thuốc khác [5] (Trang 28)
Hình 2.1. Lưu đồ bệnh nhân qua các thời điểm - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Hình 2.1. Lưu đồ bệnh nhân qua các thời điểm (Trang 30)
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn đạt huyết áp mục tiêu - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn đạt huyết áp mục tiêu (Trang 35)
Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi, giới, bệnh mắc kèm và cận lâm sàng của bệnh - VI MẠNH PHÚC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ TĂNG HUYẾT áp TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại KHOA KHÁM BỆNH TRUNG tâm y tế HUYỆN ĐÌNH lập năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội – 2020
Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi, giới, bệnh mắc kèm và cận lâm sàng của bệnh (Trang 37)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN