1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích chi phí hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam

86 85 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,81 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Tổng quan về bệnh ung thƣ vú (13)
      • 1.1.1. Định nghĩa và dịch tễ học ung thƣ vú (13)
      • 1.1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của ung thƣ vú (13)
      • 1.1.3. Phân loại ung thƣ vú (14)
      • 1.1.4. Điều trị ung thƣ vú (15)
    • 1.2. Gánh nặng bệnh tật và gánh nặng kinh tế của ung thƣ vú (21)
      • 1.2.1. Gánh nặng bệnh tật (21)
      • 1.2.2. Gánh nặng kinh tế (22)
    • 1.3. Vị trí của palbociclib trong điều trị ung thƣ vú (23)
      • 1.3.1. Cơ chế tác dụng của palbociclib (23)
      • 1.3.2. Hiệu quả điều trị (24)
      • 1.3.3. Biến cố bất lợi nghiêm trọng giảm bạch cầu đa nhân trung tính (25)
    • 1.4. Nghiên cứu phân tích chi phí – hiệu quả của palbociclib đã tiến hành (26)
      • 1.4.1. Mô hình nghiên cứu (26)
      • 1.4.2. Chế độ dùng thuốc (27)
      • 1.4.3. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả (27)
    • 1.5. Chính sách quy định thanh toán cho nhóm thuốc điều trị ung thƣ vú hiện dùng (28)
    • 1.6. Tính cấp thiết của đề tài (29)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (31)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (31)
      • 2.2.2. Quan điểm phân tích (31)
      • 2.2.3. Phác đồ đánh giá và phác đồ so sánh (31)
      • 2.2.4. Mô hình ra quyết định (32)
      • 2.2.5. Các tham số đầu vào của mô hình và phương pháp thu thập dữ liệu 24 2.2.6. Mẫu nghiên cứu (34)
      • 2.2.7. Điều chỉnh chiết khấu các dữ liệu đầu vào (42)
      • 2.2.8. Điều chỉnh nửa chu kỳ trong mô hình (42)
      • 2.2.9. Xử lý và phân tích dữ liệu (42)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1. Lựa chọn mô hình và xác định dữ liệu đầu vào mô hình (45)
      • 3.1.1. Lụa chọn mô hình (45)
      • 3.1.2. Kết quả dữ liệu đầu vào mô hình (49)
    • 3.2. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả (55)
      • 3.2.1. Kết quả từ phân tích cơ bản (55)
      • 3.2.2. Kết quả từ phân tích độ nhạy (58)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (62)
    • 4.1. Bàn luận về các dữ liệu đƣa vào mô hình (63)
      • 4.1.1. Dữ liệu về hiệu quả điều trị (63)
      • 4.1.2. Dữ liệu về độ an toàn (65)
      • 4.1.3. Dữ liệu chi phí (66)
      • 4.1.4. Dữ liệu về chỉ số thỏa dụng (67)
    • 4.2. Bàn luận về mô hình nghiên cứu .............................................................. 57 4.3. Bàn luận về kết quả phân tích CP- HQ của palbociclib trong nghiên cứu59 (67)
    • 4.4. Ƣu nhƣợc điểm của nghiên cứu (0)
      • 4.4.1. Ƣu điểm (0)
      • 4.4.2. Nhƣợc điểm (0)
  • PHỤ LỤC (80)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan về bệnh ung thƣ vú

1.1.1 Định nghĩa và dịch tễ học ung thư vú

Ung thư là thuật ngữ chỉ các bệnh do tế bào bất thường phân chia không kiểm soát, có khả năng xâm nhập vào các mô khác Tế bào ung thư có thể lan rộng đến các bộ phận khác của cơ thể thông qua máu và hệ bạch huyết Hiện nay, con người đang đối mặt với tỷ lệ ung thư và tỷ lệ tử vong do ung thư ngày càng gia tăng.

Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phát triển ở bộ phận vú của cả nữ giới và nam giới, thường được hiểu là ung thư từ các tế bào biểu mô (carcinoma) vú Trong một số trường hợp hiếm, ung thư mô mềm (sarcoma) hoặc ung thư tế bào hệ bạch huyết (lymphoma) cũng có thể xảy ra tại vú Đây là bệnh lý ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ, theo thống kê từ Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế.

Theo GLOBOCAN 2020, trên toàn cầu, hơn 2,2 triệu phụ nữ (24,5%) được chẩn đoán mắc mới ung thư vú, trong khi hơn 684 nghìn người (15,5%) tử vong vì căn bệnh này, làm cho ung thư vú trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nữ giới.

1.1.2 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của ung thư vú

Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân gây ra ung thư vú (UTV), nhưng đã phát hiện nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh Trong số đó, tiền sử gia đình có người mắc UTV, đặc biệt là khi có từ hai người trở lên ở lứa tuổi trẻ, là yếu tố nổi bật nhất Ngoài ra, các đột biến gen BRCA1 và BRCA2 cũng được liên kết với UTV, ung thư buồng trứng và một số loại ung thư khác Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm việc có kinh lần đầu sớm và thời gian mãn kinh.

Phụ nữ độc thân, sinh con muộn, không sinh con hoặc cho con bú, cùng với tình trạng béo phì và chế độ ăn giàu chất béo, đều làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú (UTV) Viêm vú trong thời kỳ sinh đẻ và một số bệnh vú lành tính cũng là những yếu tố nguy cơ Nguy cơ mắc bệnh tăng theo độ tuổi, nhưng bệnh cũng có thể xảy ra ở những người trẻ tuổi.

1.1.3 Phân loại ung thư vú

Ung thư vú có nhiều loại khác nhau, mỗi loại có biểu hiện bệnh, quá trình phát triển, khả năng đáp ứng với điều trị, và khả năng di căn cũng như tái phát khác nhau Phân loại ung thư vú truyền thống chủ yếu dựa vào hình thái mô bệnh học và sự biểu hiện của thụ thể hormone (HR) cùng với thụ thể yếu tố phát triển biểu mô người 2.

HER2 là một yếu tố quan trọng trong việc xác định loại ung thư vú từ mẫu mô sinh thiết khối u Các loại ung thư vú được phân loại theo tiêu chí truyền thống, dựa trên những đặc điểm riêng biệt của từng loại.

 Dựa vào loại mô nơi khối u hình thành:

- Ung thƣ biểu mô ống dẫn sữa (Ductal Carcinoma)

- Ung thƣ biểu mô tiểu thuỳ (Lobular Carcinoma)

 Dựa vào khả năng xâm lấn:

Không xâm lấn, hay còn gọi là "tại chỗ", là giai đoạn 0 của ung thư (Tis, N0, M0), trong đó các tế bào ung thư chỉ tập trung tại vị trí ban đầu mà không lan ra các mô xung quanh.

+ Ung thƣ biểu mô ống dẫn sữa tại chỗ (Ductal Carcinoma In-Situ - DCIS)

+ Ung thƣ biểu mô tiểu thuỳ tại chỗ (Lobular Carcinoma In-Situ - LCIS)

Xâm lấn là hiện tượng các tế bào ung thư thoát ra khỏi vị trí ban đầu, lấn chiếm các mô xung quanh và có khả năng di căn đến hạch bạch huyết cũng như các bộ phận khác trong cơ thể.

5 phận cơ thể khác Thuộc giai đoạn 1 đến 4 (T1-4) Thường có tiên lượng xấu hơn dạng không xâm lấn, gồm có:

+ Ung thƣ biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn (Invasive Ductal Carcinoma – IDC)

+ Ung thƣ biểu mô tiểu thuỳ xâm lấn (Invasive Lobular Carcinoma) + Ung thƣ biểu mô dạng ống (Tubular Carcinoma) Là một nhánh của IDC

+ Ung thƣ biểu mô dịch nhầy (Mucinous Carcinoma) Là một nhánh của IDC

+ Ung thƣ biểu mô dạng tuỷ (Medullary Carcinoma) Là một nhánh của IDC

+ Ung thƣ biểu mô dạng nhú (Papillary Carcinoma)

Dựa trên biểu hiện của các thụ thể hormone như Estrogen Receptor (ER) và Progesterone Receptor (PR), cùng với HER2, yếu tố quyết định tình trạng khối u là sự hiện diện hoặc vắng mặt của ER, PR và mức độ biểu hiện quá mức của HER2.

- Thụ thể hormone dương tính: ER(+) hoặc PR(+)

- Thụ thể hormone âm tính: ER(-) và PR(-)

- Âm tính bộ ba – Triple negative: ER(-), PR(-), HER2(-)

- Dương tính bộ ba – Triple positive: ER(+), PR(+), HER2(+)

1.1.4 Điều trị ung thư vú

Nguyên tắc, phương pháp và phác đồ điều trị ung thư vú được trình bày theo Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị Ung thư vú của Bộ Y tế, ban hành kèm theo Quyết định số 3128/QĐ-BYT ngày 17 tháng 07 năm 2020 Hướng dẫn này cung cấp những thông tin cần thiết để nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân ung thư vú.

Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư cần dựa vào giai đoạn bệnh, đặc điểm khối u, tình trạng ER, PR, HER2, chỉ số tăng sinh, các đột biến gen và yếu tố nguy cơ Hầu hết các trường hợp yêu cầu phối hợp nhiều phương pháp như phẫu thuật, xạ trị và điều trị hệ thống Việc cá thể hóa điều trị là cần thiết để tối ưu hóa kết quả và giảm thiểu tác dụng phụ, đồng thời đảm bảo chất lượng sống cho bệnh nhân Ngoài ra, cần chú ý đến các vấn đề thẩm mỹ, tâm lý, khả năng trở lại công việc, đời sống tình dục và sinh đẻ.

1.1.4.2 Các phương pháp điều trị

Các phương pháp điều trị ung thư vú hiện nay có phẩu thuật, xạ trị và điều trị hệ thống:

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho ung thư vú, bao gồm cắt toàn bộ tuyến vú và phẫu thuật bảo tồn tuyến vú Quyết định về cách thức phẫu thuật phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, kích thước khối u và tình trạng hạch nách.

Xạ trị là phương pháp điều trị được áp dụng khi không thể thực hiện phẫu thuật triệt căn, hoặc khi có bệnh lý kèm theo khiến phẫu thuật không khả thi, hoặc khi bệnh nhân từ chối phẫu thuật Đây là một phần thiết yếu trong liệu pháp bảo tồn vú, giúp giảm nguy cơ tái phát sau phẫu thuật bảo tồn Các hình thức xạ trị bao gồm xạ trị chiếu ngoài, xạ trị áp sát và xạ trị trong mổ.

 Điều trị hệ thống: gồm hóa trị, điều trị nội tiết, điều trị đích và điều trị miễn dịch

Điều trị ung thư vú là một quá trình đa mô thức, kết hợp ba nhóm phương pháp tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và từng cá thể Phẫu thuật được ưu tiên do tính hiệu quả và khả năng điều trị triệt căn, đặc biệt ở giai đoạn sớm với khối u nhỏ và khu trú Tuy nhiên, phẫu thuật cũng có rủi ro không loại bỏ hoàn toàn khối u và nguy cơ tái phát Do đó, việc kết hợp phẫu thuật với xạ trị sau phẫu thuật và các liệu pháp điều trị bổ trợ toàn thân như hóa trị liệu và liệu pháp nội tiết là cần thiết Các liệu pháp này có thể được lựa chọn từ đầu và kết hợp song song trong thời gian chờ phẫu thuật để đạt hiệu quả tối ưu.

1.1.4.3 Liệu pháp nội tiết trong điều trị ung thư vú

Gánh nặng bệnh tật và gánh nặng kinh tế của ung thƣ vú

Theo báo cáo GLOBOCAN 2020, trên toàn cầu, có hơn 2,26 triệu phụ nữ mắc mới ung thư vú, chiếm 24,5%, và hơn 684 nghìn trường hợp tử vong, tương đương 15,5% Dự báo đến năm 2040, số ca mắc mới sẽ tăng lên 3,19 triệu và khoảng 1,04 triệu người sẽ tử vong do bệnh này.

Còn tại Việt Nam năm 2020 ở nhóm đối tƣợng nữ giới mọi lứa tuổi có 21,6 nghìn người (25,8%) mắc mới và khoảng 9,35 nghìn người (19,4%) tử vong

Dự báo năm 2040 tăng lên 32,5 nghìn người mắc mới và khoảng 15,8 nghìn người tử vong [36]

Ung thư vú, giống như các loại ung thư khác, làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Họ không chỉ phải chịu đựng cơn đau thể xác mà còn phải đối mặt với nhiều tác dụng phụ trong quá trình điều trị, bao gồm mệt mỏi, buồn nôn và suy giảm chức năng gan thận Bên cạnh đó, tâm lý của bệnh nhân cũng bị ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến cảm giác suy sụp, tự ti về ngoại hình do rụng tóc, da sạm màu, và những tổn thương như cắt bỏ tuyến vú Thêm vào đó, gánh nặng kinh tế cho gia đình cũng là một vấn đề lớn mà họ phải đối mặt.

Nghiên cứu của Jonathan D Campbell về chi phí điều trị ung thư vú tại Mỹ năm 2012 cho thấy chi phí suốt đời cho mỗi bệnh nhân dao động từ 20.000$ đến 100.000$ Chi phí điều trị ban đầu và giai đoạn cuối cao hơn so với chăm sóc liên tục, nhưng chăm sóc liên tục lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí do thời gian sống của bệnh nhân ung thư vú thường kéo dài Chi phí phẫu thuật giữa các phương pháp như phẫu thuật bảo tồn vú và cắt bỏ vú tương đối giống nhau, tuy nhiên có sự chênh lệch đáng kể (23.000–31.000$) giữa bệnh nhân được hóa trị bổ trợ và những người không thực hiện hóa trị.

Nghiên cứu năm 2016 về chi phí chăm sóc y tế cho phụ nữ từ 18-44 tuổi mắc ung thư vú cho thấy họ phải chi thêm 19.435$ mỗi năm (SE = 41$) so với những người không mắc bệnh Chi phí cho bệnh nhân ngoại trú chiếm đến 94% tổng chi phí ước tính, tương đương 18.344$ (SE = 396$) Ngoài ra, chi phí nội trú cao hơn 43$ (SE = 10$) và chi phí thuốc kê đơn cao hơn 1.048$ (SE = 64$) đối với bệnh nhân ung thư vú Đặc biệt, với những phụ nữ được điều trị tích cực, gánh nặng tài chính tăng gấp đôi lên đến 52.542$ (SE = 977$).

Tổng chi phí y tế trực tiếp cho bệnh nhân ung thư vú tại Việt Nam trong 5 năm ước tính khoảng 975 USD mỗi bệnh nhân, với mức dao động từ 11,7 USD đến 3.955 USD Chi phí điều trị ban đầu, đặc biệt là hóa trị liệu, chiếm đến 64,9% tổng chi phí Mặc dù tổng chi phí điều trị cho bệnh nhân ở giai đoạn muộn không khác biệt đáng kể so với giai đoạn sớm, thời gian sống của họ lại ngắn hơn nhiều.

Chi phí điều trị ung thư vú ở Việt Nam thấp hơn so với nhiều quốc gia khác do hạn chế trong việc sử dụng thuốc mới và thiết bị y tế tiên tiến Việc không tiếp cận được các phương pháp điều trị phù hợp cũng làm giảm chi phí điều trị Nhiều bệnh nhân không hoàn thành liệu trình điều trị vì không có bảo hiểm chi trả Hơn nữa, chi phí đơn vị có thể khác nhau giữa các quốc gia, bao gồm thù lao của nhân viên y tế và khấu hao vốn.

Vị trí của palbociclib trong điều trị ung thƣ vú

1.3.1 Cơ chế tác dụng của palbociclib

Palbociclib là một loại thuốc uống mới, có tác dụng ức chế CDK4/6, đã được cấp phép để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú di căn hoặc tiến xa.

HR dương tính và HER2 âm tính là các chỉ số quan trọng trong điều trị ung thư vú, phổ biến ở nhiều quốc gia, bao gồm các nước thuộc Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ Liệu pháp điều trị nội tiết thường được khởi đầu bằng cách kết hợp với một thuốc ức chế aromatase để đạt hiệu quả tối ưu.

Các kinase phụ thuộc cycline 4 và 6 (CDK4/6) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa chu kỳ tế bào Chúng tạo phức hợp với cyclin D để phosphoryl hóa protein Rb, dẫn đến việc bất hoạt và tách rời Rb khỏi yếu tố phiên mã E2F Quá trình này tạo điều kiện cho chu kỳ tế bào chuyển từ pha G1 sang pha S, qua đó thúc đẩy sự tăng sinh tế bào, đặc biệt trong các bệnh ung thư.

Các nghiên cứu cho thấy rằng trong 14 trường hợp ung thư vú có HR dương tính, protein Rb không bị ảnh hưởng và thường mất tín hiệu kiểm soát của phức hợp CDK4/6 – cyclin D Việc ức chế CDK4/6 có khả năng trì hoãn hoặc làm mất sự đề kháng với liệu pháp nội tiết, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị Bằng chứng về sự nhạy cảm của các dòng tế bào ung thư vú HR dương tính đối với các chất ức chế CDK4/6 đã thúc đẩy sự phát triển của các thuốc ức chế chọn lọc CDK4/6.

Trong các thử nghiệm lâm sàng PALOMA-1 và PALOMA-2, palbociclib (PAL) kết hợp với letrozole (LET) đã cho thấy hiệu quả vượt trội trong việc kéo dài thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) và cải thiện tỷ lệ đáp ứng có lợi về lâm sàng (CBR) cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa, di căn, đã mãn kinh, có HR dương tính và HER2 âm tính.

Trong thử nghiệm TNLS PALOMA-1 giai đoạn 2, 165 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm: 84 bệnh nhân nhận phối hợp letrozole và palbociclib, trong khi 81 bệnh nhân chỉ sử dụng letrozole Kết quả cho thấy thời gian sống không tiến triển (PFS) trung bình là 20,2 tháng ở nhóm phối hợp, so với 10,2 tháng ở nhóm dùng letrozole đơn độc (HR 0,488, p = 0,0004) Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng cũng cao hơn ở nhóm phối hợp (81% so với 58%, p = 0,0009) Thời gian sống toàn bộ trung bình là 37,5 tháng ở nhóm dùng phối hợp và 33,3 tháng ở nhóm dùng letrozole đơn độc (HR 0,813, p = 0,42).

TNLS PALOMA-2 (thử nghiệm pha 3, ngẫu nhiên, mù đôi) tiến hành trên

Một nghiên cứu đã phân ngẫu nhiên 666 bệnh nhân theo tỉ lệ 2:1 vào hai nhóm: 444 bệnh nhân được điều trị bằng phối hợp thuốc letrozole và palbociclib, trong khi 222 bệnh nhân nhận letrozole cùng giả dược Kết quả cho thấy thời gian sống không tiến triển (PFS) trung bình ở nhóm dùng phối hợp là 27,6 tháng, so với 14,5 tháng ở nhóm dùng letrozole đơn độc (HR 0,563, p < 0,0001) Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng cũng cao hơn ở nhóm phối hợp, đạt 84,9% so với 70,3% ở nhóm letrozole đơn độc (p 1 phía 0,0009) Tuy nhiên, thời gian sống toàn bộ vẫn chưa được báo cáo do chưa đạt đủ số lượng biến cố cần thiết cho phân tích.

1.3.3 Biến cố bất lợi nghiêm trọng giảm bạch cầu đa nhân trung tính

Trong phân tích tổng hợp trên 872 bệnh nhân từ các TNLS PALOMA-1, -

Palbociclib, khi được kết hợp với letrozole hoặc fulvestrant trong thời gian tối đa 3 năm, có thể gây ra các biến cố bất lợi nghiêm trọng về huyết học, với tỷ lệ mắc bệnh trên 15% Biến cố phổ biến nhất là giảm bạch cầu đa nhân trung tính.

Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh lý Huyết học và bệnh ung bướu, sốt giảm bạch cầu đa nhân trung tính được xác định khi nhiệt độ cơ thể vượt quá 38,5 độ C hoặc có hai lần đo trên 38 độ C, kèm theo số lượng bạch cầu hạt dưới 0,5 G/L hoặc có nguy cơ giảm xuống dưới mức này Sốt do giảm bạch cầu là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư, và tỷ lệ xảy ra phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng giảm bạch cầu.

Tỷ lệ nhiễm trùng và tử vong ở bệnh nhân giảm bạch cầu đa nhân trung tính nặng tăng cao, đòi hỏi các biện pháp điều trị triệu chứng như kháng sinh, thuốc kích thích sinh bạch cầu và truyền khối bạch cầu Đối với bệnh nhân huyết động ổn định, không mắc lơ xê mi cấp, không suy tạng, không viêm phổi, không đặt catheter và không nhiễm khuẩn mô mềm, có thể sử dụng kháng sinh đường uống Các loại kháng sinh được khuyến nghị bao gồm quinolone đơn độc hoặc kết hợp với amoxicillin có acid clavulanic.

Nghiên cứu phân tích chi phí – hiệu quả của palbociclib đã tiến hành

Quần thể nghiên cứu để đánh giá chi phí – hiệu quả được trích xuất từ các thử nghiệm lâm sàng như PALOMA-1 và PALOMA-2, bao gồm các thông số đầu vào như tỷ lệ bệnh nhân trong từng nhóm trạng thái, tỷ lệ cải thiện, tỷ lệ duy trì và tỷ lệ suy giảm.

Có 4 nghiên cứu đánh giá chi phí hiệu quả của phác đồ phối hợp letrozole phối hợp palbociclib so sánh với letrozole đơn trị liệu, thể hiện trong bảng 1.1

Mô hình nghiên cứu được sử dụng bao gồm mô hình Markov và mô hình mô phỏng sự kiện rời rạc, với hai nghiên cứu áp dụng cho mỗi loại Cả hai nghiên cứu về mô hình Markov đều có cấu trúc giống nhau, bao gồm ba trạng thái: bệnh không tiến triển (bao gồm đáp ứng tốt hoặc trạng thái bệnh ổn định), bệnh tiến triển và tử vong.

Bảng 1.1: Các mô hình nghiên cứu chi phí hiệu quả của phác đồ sử dụng

LET + PAL so với phác đồ dùng LET đơn độc

Bài báo Loại mô hình Thời gian nghiên cứu

Số trạng thái Tên các trạng thái

[22] Mô phỏng sự kiện rời rạc

Tới khi bệnh nhân tử vong

Markov Tới khi bệnh nhân tử vong

3 Bệnh không tiến triển, bệnh tiến triển, tử vong

[26] Mô phỏng sự kiện rời rạc

15 năm 5 Bệnh không tiến triển, bệnh không tiến triển nhƣng có biến chứng, bệnh tiến triển, tử vong do UTV, tử vong do nguyên nhân khác

Trong các nghiên cứu đã tiến hành chế độ dùng thuốc là nhƣ nhau

Bệnh nhân sử dụng liệu pháp nội tiết kết hợp letrozole (LET) và palbociclib (PAL) nên tuân thủ liều lượng cụ thể: trong mỗi chu kỳ 28 ngày, dùng letrozole 2,5mg mỗi ngày và palbociclib 125mg mỗi ngày.

21 ngày liên tục và nghỉ 1 tuần So sánh với phác đồ sử dụng letrozole đơn độc 2,5mg/ngày dùng hàng ngày

1.4.3 Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả

Trong 4 nghiên cứu phân tích chi phí – hiệu quả (CP – HQ) so sánh phác đồ sử dụng letrozole phối hợp palbociclib so với letrozole đơn độc để khởi đầu liệu pháp nội tiết đều đƣa ra kết quả ICER không đạt ngƣỡng chi trả, kết quả thể hiện trong bảng 1.2

Bảng 1.2: Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả sử dụng LET + PAL so với LET đơn độc trong điều trị ung thư vú

Năm công bố Chi phí Hiệu quả ICER (LET+PA

Chính sách quy định thanh toán cho nhóm thuốc điều trị ung thƣ vú hiện dùng

Theo thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành ngày 30/10/2018, letrozole được xếp vào danh mục thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch, thuộc phạm vi thanh toán cho người tham gia bảo hiểm y tế.

19 thuốc điều trị nội tiết, đƣợc chi trả 100% tại các bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I và hạng II [3].

Tính cấp thiết của đề tài

Ung thư vú hiện là loại ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam Bệnh ung thư vú không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn tác động lớn đến tâm lý và tình hình kinh tế của người bệnh Mặc dù các phương pháp điều trị hiện tại đã có những tiến bộ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, do đó cần phát triển thêm các loại thuốc mới để cải thiện hiệu quả điều trị.

Palbociclib là một loại thuốc uống mới, có tác dụng ức chế CDK4/6, được cấp phép sử dụng để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú di căn, giai đoạn tiến xa.

HR dương tính và HER2 âm tính đã được chứng minh mang lại hiệu quả tích cực trong điều trị lâm sàng tại nhiều quốc gia, giúp kéo dài đáng kể thời gian sống thêm không tiến triển cho bệnh nhân.

Thuốc letrozole, thuộc nhóm thuốc điều trị nội tiết, đã được đưa vào sử dụng từ năm 2013 và được bảo hiểm y tế chi trả kể từ đó.

Năm 2018, một trong những loại thuốc được chỉ định đầu tay cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa hoặc di căn có hormone receptor dương tính và HER2 âm tính là thuốc này Nó có thể được kết hợp với các thuốc ức chế CDK4/6 để nâng cao hiệu quả điều trị.

Trong bối cảnh hạn chế ngân sách y tế, hiệu quả kinh tế trở thành yếu tố quan trọng bên cạnh hiệu quả lâm sàng trong quyết định chi trả Mặc dù nhiều nghiên cứu về chi phí hiệu quả của phác đồ điều trị ung thư vú có sử dụng palbociclib trên thế giới không đạt kết quả khả quan, nhưng chưa có bằng chứng cụ thể cho bối cảnh Việt Nam Do đó, luận văn này được thực hiện nhằm phân tích chi phí – hiệu quả của việc sử dụng palbociclib kết hợp với letrozole trong điều trị ung thư vú tại Việt Nam, cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan hoạch định chính sách.

Trong quá trình xét duyệt palbociclib, 20 sách đã được sử dụng để đưa ra quyết định về chi trả bảo hiểm y tế và làm cơ sở cho việc đàm phán giá với nhà cung cấp trong trường hợp không đạt tiêu chí chi phí - hiệu quả.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào nhóm đối tượng bệnh nhân ung thư vú nữ, hậu mãn kinh, với HR dương tính và HER2 âm tính, đang ở giai đoạn tiến xa và di căn, đồng thời chưa từng điều trị nội tiết trước đó Đây cũng là quần thể nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng pha 2 và pha 3 đa quốc gia PALOMA-1 và PALOMA-2.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này đánh giá chi phí - hiệu quả của phác đồ điều trị ung thư vú tiến xa, so sánh giữa liệu pháp kết hợp letrozole và palbociclib với liệu pháp đơn độc bằng letrozole Mục tiêu là xác định hiệu quả điều trị cho bệnh nhân có HR dương tính và HER2 âm tính khi bắt đầu liệu pháp nội tiết.

Trong nghiên cứu này, quan điểm phân tích được áp dụng là từ phía bên chi trả, bao gồm bảo hiểm y tế và bệnh nhân đồng chi trả Do đó, các chi phí được xem xét chủ yếu là chi phí trực tiếp liên quan đến y tế.

2.2.3 Phác đồ đánh giá và phác đồ so sánh

Phác đồ đánh giá điều trị ung thư vú kết hợp letrozole và palbociclib (Ibrance, Pfizer) đã được áp dụng Hiện tại, letrozole đã được đưa vào danh mục bảo hiểm y tế, với quỹ BHYT thanh toán 100% Tuy nhiên, palbociclib vẫn chưa được chỉ định sử dụng tại Việt Nam, do đó liều lượng và chế độ dùng cần tuân thủ theo hướng dẫn của FDA.

Liệu pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa, di căn có HR dương tính và HER2 âm tính hiện nay chủ yếu là điều trị nội tiết, trong đó nhóm ức chế aromatase và letrozole là phác đồ ưu tiên Nghiên cứu này tập trung vào việc so sánh hiệu quả của letrozole đơn trị với liều 2,5 mg mỗi ngày.

22 ngày, đường uống Hướng dẫn liều điều trị của palbociclib và letrozole được tóm tắt trong bảng sau:

Bảng 2.3: Hướng dẫn liều điều trị của palbociclib và letrozole

Thuốc Hướng dẫn liều điều trị

Palbociclib được sử dụng với liều 125mg mỗi ngày trong vòng 21 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày, tạo thành chu kỳ điều trị 28 ngày Việc điều trị sẽ tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ không thể dung nạp.

Letrozole 2,5mg mỗi ngày, đường uống

2.2.4 Mô hình ra quyết định

Nghiên cứu này áp dụng mô hình ra quyết định là mô hình sống còn chuyển dịch từng phần để mô phỏng quá trình chuyển đổi của bệnh nhân ung thư qua ba giai đoạn chính: 1) Bệnh không tiến triển, 2) Bệnh tiến triển, và 3) Tử vong Mô hình này giúp phân tích hiệu quả chi phí trong điều trị ung thư, như được minh họa trong Hình 2.2.

Hình 2.2: Mô hình mô phỏng tiến triển bệnh ung thư vú

Mô hình 3 trạng thái trên mô phỏng sự tiến triển bệnh của nhóm quần thể bệnh nhân điều trị trong nghiên cứu nhƣ sau:

Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ở giai đoạn bệnh không tiến triển Trong giai đoạn này, họ được điều trị bằng sự kết hợp giữa letrozole và palbociclib, hoặc chỉ sử dụng letrozole trong mỗi chu kỳ Sau mỗi chu kỳ, bệnh nhân có thể duy trì ở giai đoạn bệnh không tiến triển, hoặc chuyển sang giai đoạn bệnh tiến triển, hoặc tử vong.

Do đây là bệnh tiến triển không hồi phục nên mô hình giả định bệnh nhân không thể dịch chuyển ngược lại trạng thái trước đó

Bệnh nhân trong giai đoạn bệnh tiến triển có thể duy trì tình trạng này sau mỗi chu kỳ hoặc chuyển sang giai đoạn tử vong Những bệnh nhân này sẽ được điều trị bằng fulvestrant trong suốt thời gian bệnh tiến triển cho đến khi qua đời.

Mô hình giả định rằng bệnh nhân bắt đầu chuyển đổi giữa các trạng thái ngay từ khi vào mô hình, do đó, việc điều chỉnh nửa chu kỳ sẽ được áp dụng để ước tính số năm sống tăng thêm.

Thời gian phân tích số liệu và chu kỳ phân tích

Thời gian phân tích cần đủ dài để ước tính sự khác biệt giữa lợi ích và chi phí của các can thiệp so sánh Trong nghiên cứu này, bệnh nhân có thời gian sống ước tính khoảng 34 – 37 tháng, với khung thời gian phân tích là 120 tháng (10 năm) Sau 10 năm, hơn 98% bệnh nhân sử dụng đơn trị letrozole và hơn 96% bệnh nhân dùng phối hợp letrozole và palbociclib đã tử vong.

24 trong khoảng thời gian lớn hơn nữa có thể dẫn đến sai số khi ngoại suy từ đường phân tích sống còn Kaplan Meier

Chu kỳ phân tích trong mô hình được thiết lập là 1 tháng, tương đương với 4 tuần, nhằm mô phỏng nhanh chóng diễn tiến của bệnh ung thư Thời gian này cũng phù hợp cho việc theo dõi và đánh giá tình trạng bệnh trong các thử nghiệm lâm sàng, đồng thời tương thích với phác đồ chu kỳ điều trị ung thư.

2.2.5 Các tham số đầu vào của mô hình và phương pháp thu thập dữ liệu

Do hệ thống dữ liệu Việt Nam chưa hoàn thiện, việc thu thập thông tin gặp nhiều khó khăn Trong nghiên cứu này, dữ liệu về an toàn và hiệu quả được thu thập từ các thử nghiệm lâm sàng PALOMA-1 và PALOMA-2 Chỉ số thỏa dụng dựa trên các nghiên cứu quốc tế đã được thực hiện Chi phí được tính toán bằng cách áp dụng chi phí đơn vị tiêu chuẩn hóa cho dữ liệu điều trị thực tế.

Bài viết tóm tắt các tham số đầu vào của mô hình trong bảng Phụ lục 1, bao gồm bốn nhóm chính: (1) hiệu quả điều trị của phối hợp letrozole và palbociclib so với đơn trị letrozole, (2) an toàn của phương pháp điều trị kết hợp này, (3) chi phí của từng phác đồ điều trị, và (4) chỉ số thỏa dụng liên quan đến các trạng thái sức khỏe trong mô hình Chi tiết về từng tham số, bao gồm dữ liệu thu thập, tổng hợp và giả định, sẽ được trình bày cụ thể dưới đây kèm theo các biểu mẫu thu thập.

2.2.5.1 Tham số về hiệu quả điều trị của phối hợp palbociclib và letrozole/ đơn trị letrozole

Tính hiệu quả điều trị của phối hợp letrozole và palbociclib/ đơn trị letrozole đƣợc đƣa vào mô hình thông qua hai chỉ số chính: Thời gian sống thêm

25 toàn bộ (Overall survival – OS) và thời gian sống thêm với tình trạng bệnh không tiến triển (Progression-free survival – PFS)

Thời gian sống thêm toàn bộ

Số bệnh nhân chuyển từ trạng thái bệnh không tiến triển sang tử vong, cũng như từ giai đoạn bệnh tiến triển sang giai đoạn tử vong, được ước tính từ dữ liệu tái xây dựng của phân tích sống còn Kaplan Meier trong nghiên cứu PALOMA-1 (dữ liệu phân tích ngày 29/11/2013) Mô hình Weibull là mô hình phổ biến và chính xác nhất trong việc mô phỏng đường Kaplan Meier của PALOMA-1, được áp dụng trong các phân tích kinh tế dược trước đây.

Hình 2.3: Đường Kaplan – Meier trong TNLS PALOMA-1

Thời gian sống thêm với tình trạng bệnh không tiến triển

Số bệnh nhân chuyển từ trạng thái bệnh không tiến triển sang tiến triển được ước tính từ dữ liệu phân tích sống còn Kaplan Meier trong nghiên cứu PALOMA-2 (ngày 31/5/2017) Mô hình Weibull đã cho kết quả mô phỏng chính xác nhất đường Kaplan Meier của PALOMA-2 và được áp dụng trong các phân tích kinh tế dược trước đây.

Hình 2.4: Đường Kaplan – Meier trong TNLS PALOMA-2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Lựa chọn mô hình và xác định dữ liệu đầu vào mô hình

3.1.1.1 Kết quả tổng quan hệ thống các mô hình phân tích chi phí – hiệu quả sử dụng palbociclib trong điều trị ung thư vú

Tiến hành tổng quan hệ thống nhằm tìm kiếm và tổng hợp các nghiên cứu đánh giá kinh tế y tế về sự phối hợp giữa palbociclib và letrozole so với letrozole đơn độc ở bệnh nhân UTV tiến xa/di căn có HR dương tính, HER2 âm tính Để tối đa hóa kết quả tìm kiếm, các bài báo liên quan sẽ được tìm kiếm trên hai cơ sở dữ liệu Pubmed và Cochrane library, áp dụng chiến lược kết hợp giữa quần thể (P-Population) và thuốc can thiệp (I-Intervention).

P: Bệnh nhân UTV tiến xa/ di căn có HR dương tính, HER2 âm tính

Việc tìm kiếm hiệu quả yêu cầu sử dụng các từ khóa chính, từ đồng nghĩa và MeSH terms trên cả hai cơ sở dữ liệu Chiến lược tìm kiếm chi tiết được trình bày trong Phụ lục 2 và 3.

Kết quả tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu PubMed ghi nhận 693 bản ghi và từ Cochrane là 326 bản ghi Sau khi rà soát và lựa chọn, 10 nghiên cứu chi phí – hiệu quả liên quan đến các phác đồ sử dụng palbociclib trong điều trị ung thư vú đã được thu thập Kết quả tìm kiếm được trình bày theo sơ đồ PRISMA, có thể xem chi tiết trong Phụ lục.

4 Các dữ liệu chính trích xuất từ 10 bản ghi thể hiện trong Bảng 3.8

Bảng 3.8: Kết quả tổng quan hệ thống các mô hình phân tích chi phí – hiệu quả sử dụng palbociclib trong điều trị ung thư vú

TT Phác đồ đánh giá, phác đồ so sánh

Mô hình sử dụng Số trạng thái của mô hình

Nguồn dữ liệu lâm sàng

1 PAL so với hóa trị liệu [21]

Không đề cập Không đề cập PALOMA-3, BOLERO-2

Mô hình sống còn chuyển dịch từng phần

Mô hình sống còn chuyển dịch từng phần

Không đề cập Không đề cập PALOMA-2,

Mô hình Markov 3 PALOMA-1, PALOMA-2 và MONALEESA-2

Mô hình sống còn chuyển dịch từng phần

Mô hình sống còn chuyển dịch từng phần

Mô hình mô phỏng sự kiện rời rạc

Mô hình mô phỏng sự kiện rời rạc

Không đề cập PALOMA-1, PALOMA-3

Trong số 10 nghiên cứu về phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ sử dụng palbociclib trong điều trị ung thư vú, mô hình sống còn chuyển dịch từng phần được áp dụng phổ biến nhất, chiếm 4/10 nghiên cứu Mô hình này cho phép ước tính số lượng người trong từng trạng thái tại các thời điểm khác nhau dựa trên phương trình sống sót tham số, không bị giới hạn bởi xác suất dịch chuyển Số lượng người ở các trạng thái này có thể được ước tính từ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, từ đó ước lượng tham số OS và PFS Một ưu điểm nổi bật của mô hình là khả năng xây dựng các đường mô phỏng OS và PFS độc lập từ các RCT hoặc tài liệu đã công bố Do đó, nghiên cứu này đã chọn mô hình sống còn chuyển dịch từng phần làm phương pháp quyết định.

Có 06 nghiên cứu trong tổng số 10 nghiên cứu sử dụng mô hình 3 trạng thái sức khỏe: bệnh không tiến triển, bệnh tiến triển, tử vong Tương tự, ở nghiên cứu này cũng lựa chọn mô hình 3 trạng thái

Các dữ liệu lâm sàng về hiệu quả của phối hợp letrozole và palbociclib đều đƣợc lấy từ TNLS PALOMA-1, -2

Mô hình sống còn chuyển dịch từng phần được lựa chọn để phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn trị trong điều trị ung thư vú tiến xa, di căn Nghiên cứu này xem xét ba trạng thái sức khỏe: bệnh không tiến triển, bệnh tiến triển và tử vong, với dữ liệu lâm sàng được lấy từ các nghiên cứu TNLS PALOMA-1 và PALOMA-2 Hình 3.5 minh họa mô hình đã sử dụng.

Hình 3.5: Mô hình mô phỏng tiến triển bệnh ung thư vú

Tất cả bệnh nhân phù hợp bắt đầu điều trị trong trạng thái bệnh không tiến triển, sử dụng phối hợp letrozole và palbociclib hoặc đơn trị letrozole Sau mỗi chu kỳ, nếu bệnh nhân vẫn ở trạng thái không tiến triển, họ sẽ tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc gặp biến cố bất lợi nghiêm trọng Đánh giá giai đoạn bệnh tiến triển dựa trên các tiêu chí RECIST version 1.1 từ các thử nghiệm PALOMA-1 và PALOMA-2, trong đó biến cố bất lợi nghiêm trọng được định nghĩa là các biến cố độ 3, 4 với tần suất xuất hiện cao.

39 hiện trên 10% trong một trong 2 nhóm can thiệp trong TNLS PALOMA-2 (dữ liệu tính ngày 26/2/2016) [16]

Do đây là bệnh tiến triển không hồi phục nên mô hình giả định bệnh nhân không thể dịch chuyển ngược lại trạng thái trước đó

Bệnh nhân trong giai đoạn bệnh tiến triển có thể tiếp tục ở lại trạng thái này sau mỗi chu kỳ hoặc chuyển sang giai đoạn tử vong Trong suốt giai đoạn bệnh tiến triển, các bệnh nhân này được điều trị bằng fulvestrant cho đến khi qua đời.

3.1.2 Kết quả dữ liệu đầu vào mô hình

3.1.2.1 Các dữ liệu về hiệu quả

Hiệu quả của điều trị được đánh giá qua hai chỉ số chính: Thời gian sống thêm toàn bộ (Overall survival) và thời gian sống thêm với tình trạng bệnh không tiến triển (Progression-free survival).

Dữ liệu về thời gian sống toàn bộ và thời gian sống thêm bệnh không tiến triển được thu thập từ mô hình Weibull, cho thấy mô hình này mô phỏng chính xác đường Kaplan Meier trong nghiên cứu PALOMA-1 và PALOMA-2 Kết quả này được trình bày trong Hình 3.6 và Bảng 3.9.

Hình 3.6: Mô hình Weibull biểu diễn phương trình sống sót tham số

Bảng 3.9: Dữ liệu về hiệu quả đưa vào mô hình

Tham số đầu vào Giá trị Cận dưới

Cận trên Phân bố Nguồn dữ liệu

 sống toàn bộ/ letrozole 1,602 1,244 1,959 lognormal [15]

 sống toàn bộ/ letrozole 0,002 0,000 0,008 lognormal [15]

 thời gian sống toàn bộ/ letrozole + palbociclib 1,495 1,165 1,824 lognormal [15]

 thời gian sống toàn bộ/ letrozole + palbociclib 0,003 0,001 0,010 lognormal [15]

 thời gian sống bệnh không tiến triển/ letrozole 1,098 0,959 1,236 lognormal [27]

 thời gian sống bệnh không tiến triển/ letrozole 0,033 0,021 0,053 lognormal [27]

 thời gian sống bệnh không tiến triển/ letrozole

 thời gian sống bệnh không tiến triển/ letrozole

3.1.2.2 Các dữ liệu về an toàn

Dữ liệu an toàn được đưa vào mô hình thông qua xác suất xảy ra biến cố bất lợi, cụ thể là biến cố giảm bạch cầu đa nhân trung tính mức độ 3 trở lên Tỉ lệ xảy ra của biến cố này trong hai nhóm điều trị kết hợp letrozole và palbociclib so với nhóm đơn trị letrozole được trình bày chi tiết trong bảng 3.10.

Bảng 3.10 Dữ liệu an toàn đưa vào mô hình

Tham số đầu vào Giá trị Cận dưới Cận trên Phân bố Nguồn dữ liệu

Tỉ lệ giảm bạch cầu đa nhân trung tính nghiêm trọng/ letrozole và palbociclib 0,691 0,691 0,692 beta [27]

Tỉ lệ giảm bạch cầu đa nhân trung tính nghiêm trọng/ letrozole 0,014 0,013 0,014 beta [27]

3.1.2.3 Các dữ liệu về chi phí

Các phác đồ trong mô hình được xây dựng dựa trên hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế và các tổ chức y tế khác, kết hợp với khuyến cáo, nghiên cứu y văn trước đó và ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực.

Giá thuốc palbociclib do nhà cung cấp quy định, với mức giá 16.800.000 đồng cho một hộp 7 viên Tổng chi phí cho một chu kỳ điều trị lên đến 50.400.000 đồng.

Bệnh nhân ung thư vú giai đoạn tiến xa và di căn thường được điều trị ngoại trú, tương tự như các bệnh mạn tính, và chỉ nhập viện khi có biến cố giảm bạch cầu đa nhân trung tính nghiêm trọng Dữ liệu chi phí liên quan đã được thu thập và trình bày trong bảng 3.11, sau đó được tổng hợp vào mô hình trong bảng 3.12.

Bảng 3.11 Dữ liệu chi phí thu thập

Tên dịch vụ/thuốc Số lƣợng Đơn vị tính Đơn giá (VND)

125mg) 3 hộp 16.800.000 50.400.000 Nhà cung cấp

Giai đoạn bệnh không tiến triển (Progression-free state)

Tổng chi phí giai đoạn bệnh không tiến triển 38.700

Progression state (Giai đoạn bệnh tiến triển)

Fulvestrant 50mg/ml 2 ống tiêm 6.289.150 12.578.300 [34] Chi phí tiêm tại bệnh viện (tiêm bắp) 1 lần 11.400 11.400 [6]

Tổng chi phí giai đoạn bệnh tiến triển 12.628.400

Severe neutropenia (Giảm bạch cầu đa nhân trung tính nghiêm trọng (mức độ 3, 4))

Chi phí ngày giường 7 ngày 242.200 1.695.400 [6]

Quinolone (moxifloxacin 400mg) 7 viên 52.500 367.500 [34] Amoxicillin – acid clavulanic 1g 21 viên 22.048 463.008 [34]

Tổng chi phí điều trị Giảm bạch cầu đa nhân trung tính nghiêm trọng (mức độ 3, 4)

Chi phí theo dõi bệnh 421.714 [19]

Chi phí điều trị hỗ trợ 17.328 [19]

Chi phí điều trị trung bình hàng tháng cho nhóm bệnh nhân không tiến triển khi sử dụng phối hợp palbociclib và letrozole là 52.772.982 đồng, bao gồm các khoản chi phí thăm khám, thuốc palbociclib, thuốc letrozole và theo dõi bệnh Trong đó, chi phí thuốc palbociclib chiếm tỷ trọng lớn nhất, lên đến 50.400.000 đồng, tương đương 95,5% tổng chi phí.

Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả

3.2.1 Kết quả từ phân tích cơ bản

Phân tích cơ bản cho thấy rằng nhóm bệnh nhân điều trị bằng sự kết hợp giữa letrozole và palbociclib có thời gian sống thêm trung bình là 3,67 năm Khi điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống, thời gian sống thêm đạt 2,93 năm, cùng với tổng chi phí điều trị được ghi nhận.

Chi phí trung bình cho quá trình điều trị là 1 tỷ 870 triệu đồng (1.870.856.526 đồng) Đối với nhóm bệnh nhân sử dụng đơn trị letrozole, số năm sống tăng thêm trung bình là 3,36 năm, và khi điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống, con số này là 2,48 năm, với tổng chi phí điều trị là 315 triệu đồng (315.203.691 đồng).

Việc kết hợp palbociclib vào phác đồ điều trị cùng với letrozole giúp bệnh nhân tăng thêm 0,31 năm (3,72 tháng) thời gian sống, và điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống là 0,44 năm (5,28 tháng) Tuy nhiên, chi phí điều trị tăng thêm lên đến 1 tỷ 555 triệu đồng (1.555.652.836 đồng).

Chỉ số ICER cho mỗi LY là 5 tỷ 78 triệu đồng (5.078.923.127 đồng), và ICER cho mỗi QALY là 3 tỷ 497 triệu đồng (3.497.766.157 đồng)

Kết quả phân tích cơ bản đƣợc trình bày trong Bảng 3.16

According to the willingness-to-pay threshold set by the WHO, which is 1 to 3 times the GDP per capita, the incremental cost-effectiveness ratio (ICER) for the combination of letrozole and palbociclib compared to letrozole monotherapy is 19 to 56 times the payment threshold for quality-adjusted life years (QALY) and 27 to 81 times the threshold for life years (LY) (Table 3.15).

Bảng 3.15: Bảng so sánh ICER và ngưỡng chi trả

Ngƣỡng chi trả ICER/QALY ICER/LY

Bảng 3.16: Kết quả phân tích cơ bản và phân tích độ nhạy xác suất

Số năm sống tăng thêm (năm) (LY)

Số năm sống gia tăng của (2) so với (1) (năm) (LY)

Số năm sống điều chỉnh theo chất lƣợng cuộc sống tăng thêm (năm) (QALY)

Số năm sống điều chỉnh theo chất lƣợng cuộc sống gia tăng của (2) so với (1) (năm) (QALY)

Chi phí gia tăng của (2) so với (1) (VND)

Phân tích độ nhạy xác suất

3.2.2 Kết quả từ phân tích độ nhạy

3.2.2.1 Phân tích độ nhạy một chiều

Phân tích độ nhạy một chiều trên các tham số đầu vào được thực hiện nhằm kiểm tra ảnh hưởng của chúng đến kết quả ICER Mỗi tham số đầu vào sẽ được điều chỉnh trong khoảng giá trị phù hợp: các tham số về hiệu quả và chỉ số thỏa dụng (phân bố beta) dao động trong khoảng tin cậy 95%, chỉ số chất lượng cuộc sống (phân bố uniform) thay đổi trong giới hạn giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, trong khi đó, chi phí sẽ dao động trong 20% giá trị (chi tiết xem Bảng 3.9 – 3.14).

Biểu đồ Tornado trong hình 3.7 cho thấy các biến số chi phí, chỉ số thỏa dụng và chiết khấu có ảnh hưởng đến ICER Trong đó, chi phí thuốc palbociclib và sự giảm thỏa dụng trong giai đoạn bệnh tiến triển là những yếu tố tác động lớn nhất đến ICER, tiếp theo là các thông số liên quan đến chiết khấu hiệu quả và chiết khấu chi phí.

Tác động cụ thể của các thông số lên ICER xem ở hình 3.7

Hình 3.7: Biểu đồ Tornado phân tích độ nhạy 3.2.2.2 Phân tích độ nhạy xác suất

Phân tích độ nhạy xác suất bằng mô phỏng Monte Carlo với 5.000 vòng chạy được thực hiện nhằm đánh giá tính không chắc chắn của các đầu vào mô hình, cho kết quả tương đối ổn định so với phân tích cơ bản.

Bệnh nhân điều trị bằng sự kết hợp giữa letrozole và palbociclib có thể kéo dài thời gian sống thêm trung bình 3,84 năm, trong khi chất lượng cuộc sống được điều chỉnh là 3,05 năm Chi phí điều trị trung bình cho toàn bộ quá trình này là 1 tỷ 926 triệu đồng (1.926.103.806 đồng).

Bệnh nhân điều trị đơn trị bằng letrozole có thể kỳ vọng tăng thêm trung bình 3,57 năm sống, trong đó thời gian sống điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống là 2,63 năm, với chi phí điều trị khoảng 337 triệu đồng (337.821.913 đồng).

Thêm palbociclib vào phác đồ điều trị so với đơn trị bằng letrozole giúp bệnh nhân kéo dài tuổi thọ thêm 0,27 năm (3,24 tháng) hoặc 0,42 năm (5,04 tháng) với chất lượng cuộc sống tốt hơn Tuy nhiên, chi phí điều trị tăng thêm là 1 tỷ 588 triệu đồng (1.588.281.893 đồng).

Chỉ số ICER cho mỗi LY là 5 tỷ 902 triệu đồng (5.902.951.190 đồng), và ICER cho mỗi QALY là 3 tỷ 796 triệu đồng (3.796.054.854 đồng)

Kết quả phân tích độ nhạy xác suất đƣợc trình bày trong Bảng 3.16 và hình 3.8

Biểu đồ phân tán chi phí – hiệu quả được xây dựng để phân tích xác suất phối hợp letrozole và palbociclib đạt chi phí hiệu quả so với letrozole, dựa vào ngưỡng chi trả Kết quả này được thể hiện trong biểu đồ Hình 3.9.

Hình 3.9: Biểu đồ chấp nhận chi phí – hiệu quả dựa vào ngưỡng chi trả

Biểu đồ cho thấy rằng ở ngưỡng chi trả hiện tại (3 GDP), phác đồ phối hợp letrozole và palbociclib không có xác suất đạt chi phí – hiệu quả Tuy nhiên, khi tăng ngưỡng chi trả lên 4 tỷ cho QALY (gấp 64 lần ngưỡng 1 GDP và gấp 21 lần ngưỡng 3 GDP), phác đồ phối hợp này đã có xác suất đạt chi phí hiệu quả cao hơn so với đơn trị letrozole, với tỷ lệ 50,3% so với 49,7%.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 13/12/2021, 16:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Hoàng Thy Nhạc Vũ (2020), "Hiệu quả của palbociclib kết hợp với letrozole/fulvestrant trong điều trị ung thƣ vú di căn/tiến xa: tổng quan các kết quả nghiên cứu giai đoạn 2015-2019", Y Học TP. Hồ Chí Minh, 24(3), pp. 85-93.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả của palbociclib kết hợp với letrozole/fulvestrant trong điều trị ung thƣ vú di căn/tiến xa: tổng quan các kết quả nghiên cứu giai đoạn 2015-2019
Tác giả: Hoàng Thy Nhạc Vũ
Năm: 2020
11. Allaire, B. T., et al. (2016), "Medical care costs of breast cancer in privately insured women aged 18–44 years", American journal of preventive medicine, 50(2), pp. 270-277 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medical care costs of breast cancer in privately insured women aged 18–44 years
Tác giả: Allaire, B. T., et al
Năm: 2016
12. Campbell, J. D. and Ramsey, S. D. (2009), "The costs of treating breast cancer in the US", Pharmacoeconomics, 27(3), pp. 199-209 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The costs of treating breast cancer in the US
Tác giả: Campbell, J. D. and Ramsey, S. D
Năm: 2009
13. Cristofanilli, M., et al. (2016), "Fulvestrant plus palbociclib versus fulvestrant plus placebo for treatment of hormone-receptor-positive, HER2- negative metastatic breast cancer that progressed on previous endocrine therapy (PALOMA-3): final analysis of the multicentre, double-blind, phase 3 randomised controlled trial", The Lancet Oncology, 17(4), pp. 425-439 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fulvestrant plus palbociclib versus fulvestrant plus placebo for treatment of hormone-receptor-positive, HER2-negative metastatic breast cancer that progressed on previous endocrine therapy (PALOMA-3): final analysis of the multicentre, double-blind, phase 3 randomised controlled trial
Tác giả: Cristofanilli, M., et al
Năm: 2016
14. Diéras, V., et al., Abstract P4-22-07: Long-term safety of palbociclib in combination with endocrine therapy in treatment-naive and previously treated women with HR+ HER2–advanced breast cancer: A pooled analysis from randomized phase 2 and 3 studies. 2017, AACR Sách, tạp chí
Tiêu đề: Abstract P4-22-07: Long-term safety of palbociclib in combination with endocrine therapy in treatment-naive and previously treated women with HR+ HER2–advanced breast cancer: A pooled analysis from randomized phase 2 and 3 studies
15. Finn, R. S., et al. (2015), "The cyclin-dependent kinase 4/6 inhibitor palbociclib in combination with letrozole versus letrozole alone as first-line treatment of oestrogen receptor-positive, HER2-negative, advanced breast cancer (PALOMA-1/TRIO-18): a randomised phase 2 study", The lancet oncology, 16(1), pp. 25-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The cyclin-dependent kinase 4/6 inhibitor palbociclib in combination with letrozole versus letrozole alone as first-line treatment of oestrogen receptor-positive, HER2-negative, advanced breast cancer (PALOMA-1/TRIO-18): a randomised phase 2 study
Tác giả: Finn, R. S., et al
Năm: 2015
1. Bộ Y tế - Cục Quản lý Dƣợc (2013), Quyết định 262/QĐ-QLD quyết định về việc ban hành danh mục 19 thuốc nước ngoài (thuốc điều trị ung thư đăng ký lần đầu - số đăng ký có hiệu lực 02 năm) được cấp số đăng ký lưu hành tại việt nam - đợt 83 Khác
2. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Ung thư vú (Ban hành kèm theo Quyết định số 3128/QĐ-BYT ngày 17/07/2020) Khác
3. Bộ Y tế (2018), Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế Khác
4. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu (Ban hành kèm theo Quyết định số 1514/QĐ-BYT ngày 01/4/2020) Khác
5. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý Huyết học (Ban hành kèm theo Quyết định số 1494/QĐ-BYT ngày 22/04/2015 của Bộ Y tế) Khác
6. Bộ Y tế (2019), Thông tư 13/2019/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của bộ trưởng bộ y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp Khác
7. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh (Ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  Trang - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
nh Trang (Trang 9)
Hình 1.1: Sơ đồ điều trị ung thư vú di căn xa với HER2 âm tính [2] - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Hình 1.1 Sơ đồ điều trị ung thư vú di căn xa với HER2 âm tính [2] (Trang 20)
Bảng 1.1: Các mô hình nghiên cứu chi phí hiệu quả của phác đồ sử dụng - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Bảng 1.1 Các mô hình nghiên cứu chi phí hiệu quả của phác đồ sử dụng (Trang 27)
Bảng 1.2: Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả sử dụng LET + PAL - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Bảng 1.2 Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả sử dụng LET + PAL (Trang 28)
Bảng 2.3: Hướng dẫn liều điều trị của palbociclib và letrozole - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Bảng 2.3 Hướng dẫn liều điều trị của palbociclib và letrozole (Trang 32)
Hình 2.3: Đường Kaplan – Meier trong TNLS PALOMA-1 - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Hình 2.3 Đường Kaplan – Meier trong TNLS PALOMA-1 (Trang 35)
Hình 2.4: Đường Kaplan – Meier trong TNLS PALOMA-2 - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Hình 2.4 Đường Kaplan – Meier trong TNLS PALOMA-2 (Trang 36)
Bảng 2.4: Biểu mẫu thu thập dữ liệu về hiệu quả điều trị - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Bảng 2.4 Biểu mẫu thu thập dữ liệu về hiệu quả điều trị (Trang 36)
Bảng 2.5: Biểu mẫu thu thập dữ liệu về độ an toàn - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Bảng 2.5 Biểu mẫu thu thập dữ liệu về độ an toàn (Trang 37)
Bảng 2.7: Biểu mẫu thu thập dữ liệu về chỉ số thỏa dụng - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Bảng 2.7 Biểu mẫu thu thập dữ liệu về chỉ số thỏa dụng (Trang 41)
Bảng 3.8: Kết quả tổng quan hệ thống các mô hình phân tích chi phí – hiệu quả - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Bảng 3.8 Kết quả tổng quan hệ thống các mô hình phân tích chi phí – hiệu quả (Trang 46)
Hình 3.6: Mô hình Weibull biểu diễn phương trình sống sót tham số - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Hình 3.6 Mô hình Weibull biểu diễn phương trình sống sót tham số (Trang 50)
Bảng 3.9: Dữ liệu về hiệu quả đưa vào mô hình - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Bảng 3.9 Dữ liệu về hiệu quả đưa vào mô hình (Trang 50)
Bảng 3.10. Dữ liệu an toàn đưa vào mô hình - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Bảng 3.10. Dữ liệu an toàn đưa vào mô hình (Trang 51)
Bảng 3.11. Dữ liệu chi phí thu thập - Phân tích chi phí   hiệu quả của phác đồ letrozole kết hợp palbociclib so với phác đồ letrozole đơn độc trong điều trị ung thư vú tại việt nam
Bảng 3.11. Dữ liệu chi phí thu thập (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w