1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính

131 64 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổng Quan Hệ Thống Về Hiệu Lực, An Toàn Và Chi Phí - Hiệu Quả Của Phác Đồ Kết Hợp Thuốc Pertuzumab Và Trastuzumab Trong Điều Trị Ung Thư Vú Her2 Dương Tính
Tác giả Lê Thị Khánh Linh
Người hướng dẫn TS. Phạm Nữ Hạnh Vân, NCS. Nguyễn Thị Thu Cúc
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược Sĩ
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 2,23 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. Phương pháp tìm kiếm tài liệu (10)
      • 1.1.1. Nguồn dữ liệu tìm kiếm (10)
      • 1.1.2. Chiến lược tìm kiếm (10)
    • 1.2. Tiêu chuẩn và phương pháp lựa chọn/loại trừ (11)
    • 1.3. Phương pháp sàng lọc (12)
    • 1.4. Trích xuất dữ liệu (12)
    • 1.5. Đánh giá chất lượng các bài báo được chọn (13)
    • 1.6. Xử lý số liệu (13)
  • CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Kết quả tổng quan hệ thống của phác đồ điều trị tân bổ trợ (14)
      • 2.1.1. Kết quả về hiệu lực, an toàn (14)
      • 2.1.2. Kết quả về chi phí - hiệu quả (27)
    • 2.2. Kết quả tổng quan hệ thống của phác đồ điều trị bổ trợ (36)
      • 2.2.1. Kết quả về hiệu lực, an toàn (36)
      • 2.2.2. Kết quả về chi phí – hiệu quả (43)
  • CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN (49)
    • 3.1. Tổng quan hệ thống của phác đồ điều trị tân bổ trợ (49)
      • 3.1.1. Về hiệu lực, an toàn (49)
      • 3.1.2. Về chi phí - hiệu quả (51)
    • 3.2. Tổng quan hệ thống của phác đồ điều trị bổ trợ (53)
      • 3.2.1. Về hiệu lực, an toàn (53)
      • 3.2.2. Về chi phí – hiệu quả (55)
    • 3.3. Ưu điểm và hạn chế của đề tài (56)
  • PHỤ LỤC (70)

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp tìm kiếm tài liệu

1.1.1 Nguồn dữ liệu tìm kiếm

Các bài báo khoa học được tìm kiếm từ hai nguồn cơ sở dữ liệu lớn là PubMed và Cochrane Library Hai nguồn này cung cấp dữ liệu tóm tắt và toàn văn liên quan đến các chủ đề trong lĩnh vực khoa học đời sống và y sinh học.

Ngoài ra, đề tài còn thực hiện tìm kiếm dữ liệu trên các trang cơ quan quản lý thuốc tại các quốc gia:

- Cục Quản lý Dược tại Việt Nam

- NICE (National Institute for Health and Care Excellence) của Anh

- CADTH (Canadian Agency for Drugs and Technologies in Health) của Canada

- ACE (Agency of Care effectiveness) của Singapore

- CDE (Center for Drug Evaluation) của Đài Loan

- HITAP (The Health Intervention and Technology Assessment Program) của Thái Lan

- PBAC (Pharmaceutical Benefits Advisory Committee) của Úc

 Với nguồn dữ liệu PubMed và Cochrane:

Vào ngày 26/02/2021, chúng tôi đã tiến hành tìm kiếm hệ thống các nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu PubMed và Cochrane, sử dụng các nhóm từ khóa được xác định theo phương pháp PICO Hệ thống sẽ tự động cập nhật các bài báo mới qua email Chi tiết về câu lệnh tìm kiếm được trình bày trong Phụ lục 5 và 6.

Hiệu lực an toàn Chi phí – hiệu quả

P - Bệnh nhân (Patients) UTV HER2+ UTV HER2+

Kết hợp giữa trastuzumab và pertuzumab điều trị tân bổ trợ/ bổ trợ

Kết hợp giữa trastuzumab và pertuzumab điều trị tân bổ trợ/ bổ trợ

(Comparison) Tất cả các phác đồ còn lại Tất cả các phác đồ còn lại

O - Đầu ra (Outcomes) Các chỉ số hiệu quả lâm sàng, an toàn của thuốc

Chi phí, hiệu quả, chỉ số CER, ICER

 Với các cơ quan quản lý thuốc quốc gia:

Việc tiến hành tìm kiếm được thực hiện bằng cách tìm kiếm từ khóa

Pertuzumab đã được đánh giá và công nhận bởi bảy tổ chức y tế uy tín, bao gồm Cục Quản lý Dược của Việt Nam, NICE của Anh, CADTH của Canada, ACE của Singapore, CDE của Đài Loan, HITAP của Thái Lan và PBAC của Úc.

Tiêu chuẩn và phương pháp lựa chọn/loại trừ

Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ các nghiên cứu như sau:

Bảng 1.2 Tiêu chuẩn và phương pháp lựa chọn/loại trừ

Hiệu lực an toàn Chi phí – hiệu quả a Tiêu chuẩn lựa chọn  Với nguồn dữ liệu PubMed và

- Thiết kế nghiên cứu: Là những thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu quan sát có đánh giá hiệu lực an toàn và khả năng dung nạp của thuốc

- Đối tượng: Bệnh nhân người lớn mắc UTV HER2+

- Can thiệp: dùng phác đồ tân bổ trợ/ bổ trợ kết hợp giữa pertuzumab và trastuzumab

- Tiêu chí đầu ra là các kết quả về hiệu lực và an toàn của phác đồ điều trị

 Với nguồn dữ liệu PubMed và Cochrane:

- Phương pháp nghiên cứu: phân tích chi phí – hiệu quả

- Đối tượng: Bệnh nhân mắc UTV HER2+

- Can thiệp: dùng phác đồ tân bổ trợ kết hợp giữa pertuzumab và trastuzumab

Nghiên cứu kinh tế dược toàn phần đánh giá chi phí - hiệu quả thuốc cung cấp dữ liệu quan trọng về chi phí, hiệu quả và các chỉ số CER, ICER, giúp xác định tính hiệu quả kinh tế của các liệu pháp điều trị.

 Với các cơ quan quản lý thuốc quốc gia:

- Với Cục Quản lý Dược (Việt Nam): Tờ hướng dẫn sử dụng Perjeta® đã được phê duyệt

Các cơ quan quản lý thuốc quốc tế sẽ xem xét các báo cáo liên quan đến pertuzumab, cũng như phác đồ kết hợp giữa pertuzumab và trastuzumab trong điều trị tân bổ trợ và bổ trợ.

+ Với NICE (Anh): Các đánh giá công nghệ y tế (Health technology assessment) hoặc các báo cáo tổng hợp bằng chứng lâm sàng và kinh tế (evidence summary)

CADTH (Canada) thực hiện các đánh giá công nghệ y tế, báo cáo kinh tế dược và bộ hồ sơ đánh giá thuốc thông thường nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy cho việc ra quyết định trong lĩnh vực y tế.

+ Với PBAC (Úc): Các báo cáo tổng hợp bằng chứng (public summary document) được xét duyệt bởi hội đồng thuốc PBAC

+ Với ACE (Singapore): Các báo cáo đánh giá công nghệ y tế (technology guidance) của hội đồng tư vấn thuốc trực thuộc bộ y tế Singapore

+ Với HITAP (Thái Lan): Các bài báo tóm tắt chính sách (Policy Brief) hoặc báo cáo nghiên cứu (Research Reports)

CDE (Đài Loan) yêu cầu các báo cáo HTA (HTA Report) phải tuân thủ tiêu chuẩn loại trừ, bao gồm các báo cáo hội nghị và các đăng ký thử nghiệm lâm sàng chỉ có bản tóm tắt.

- Nghiên cứu không được viết bằng ngôn ngữ tiếng Anh

- Các nghiên cứu là báo cáo ca, hướng dẫn thực hành, ý kiến chuyên gia

- Các bài báo không có sẵn dưới dạng toàn văn

- Nghiên cứu không được viết bằng ngôn ngữ tiếng Anh

- Các nghiên cứu là tổng quan y văn, báo cáo ca, hướng dẫn thực hành, ý kiến chuyên gia, nghiên cứu lâm sàng, chỉ đánh giá chi phí.

Phương pháp sàng lọc

Quá trình lựa chọn nghiên cứu được thực hiện độc lập bởi hai thành viên trong nhóm, dựa trên tiêu đề và tóm tắt của các nghiên cứu Nếu có mâu thuẫn giữa hai nghiên cứu viên, vấn đề sẽ được giải quyết thông qua thảo luận với một nghiên cứu viên thứ ba Các nghiên cứu phù hợp sau khi sàng lọc tóm tắt sẽ tiếp tục được xem xét với bản đầy đủ Những nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ sẽ được đưa vào tổng quan hệ thống.

Trích xuất dữ liệu

Các thông tin được trích xuất là:

Bảng 1.3 Các thông tin trích xuất từ các nghiên cứu

Hiệu lực, an toàn Chi phí – hiệu quả

Với nguồn dữ liệu PubMed và

- Đặc điểm nghiên cứu: tác giả, quốc gia thực hiện nghiên cứu, năm công bố, bối cảnh nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu bao gồm thiết kế nghiên cứu và xác định đối tượng nghiên cứu, trong đó cần chú ý đến cỡ mẫu, cách thức phân nhóm ngẫu nhiên, cùng các tiêu chí lựa chọn và loại trừ bệnh nhân Can thiệp chính và can thiệp so sánh sẽ được thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu Thời gian theo dõi bệnh nhân và tần suất đánh giá lại hiệu quả cũng là những yếu tố quan trọng cần được xác định rõ ràng.

- Kết quả: tiêu chí hiệu quả, tiêu chí an toàn, phân tích dưới nhóm

- Đặc điểm nghiên cứu: tác giả, quốc gia thực hiện nghiên cứu, năm công bố, bối cảnh nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực y tế bao gồm việc xác định quan điểm chi trả, xây dựng mô hình và khung thời gian phù hợp Các yếu tố như năm quay đổi giá trị chi phí, tỷ lệ chiết khấu, can thiệp đánh giá và can thiệp so sánh cũng rất quan trọng Ngoài ra, ngưỡng sẵn sàng chi trả, dữ liệu về hiệu quả thuốc và dữ liệu về chi phí cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của nghiên cứu.

- Kết quả: giá trị ICER, kết quả các phương pháp phân tích độ nhạy, kết luận

- Thông tin khác: tài trợ, mâu thuẫn lợi ích

- Thông tin khác: tài trợ, mâu thuẫn lợi ích

Với các cơ quan quản lý thuốc

Trích xuất và tóm tắt những nội dung chính về hiệu lực, an toàn

Trích xuất và tóm tắt kết luận về chi phí – hiệu quả và đánh giá tác động ngân sách (nếu có).

Đánh giá chất lượng các bài báo được chọn

Sau khi lựa chọn, hai thành viên trong nhóm nghiên cứu sẽ đọc và đánh giá chất lượng các bài báo Các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát (RCT) sẽ được đánh giá theo bảng kiểm CONSORT, trong khi các nghiên cứu quan sát sẽ sử dụng bảng kiểm STROBE để đánh giá.

Trong các nghiên cứu chi phí – hiệu quả, chất lượng của bằng chứng sẽ được đánh giá dựa trên bảng điểm CHEERS Chi tiết về các thang đánh giá này có thể được tìm thấy trong Phụ lục 7.

Xử lý số liệu

Hai thành viên trong nhóm nghiên cứu sẽ đọc toàn văn các bài báo, thực hiện rà soát, tổng hợp dữ liệu và phân tích độc lập Để hỗ trợ quá trình này, nhóm sử dụng phần mềm Excel cho việc thu thập và tổng hợp dữ liệu, đồng thời sử dụng Zotero để quản lý và trích dẫn tài liệu tham khảo.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả tổng quan hệ thống của phác đồ điều trị tân bổ trợ

2.1.1 Kết quả về hiệu lực, an toàn

2.1.1.1 Kết quả tìm kiếm và lựa chọn bài báo

Quá trình tìm kiếm và các lý do loại trừ chi tiết được trình bày trên Hình 2.1

Hình 2.1 Kết quả tìm kiếm và sàng lọc các nghiên cứu hiệu lực, an toàn của phác đồ điều trị tân bổ trợ

Nghiên cứu đã xác định tổng cộng 125 bài báo từ cơ sở dữ liệu Pubmed và 152 bài báo từ Cochrane tính đến ngày 26/02/2021, trong đó có 42 bài báo trùng lặp Sau khi loại trừ, còn lại 235 bài báo được xem xét Qua quá trình đọc tiêu đề và tóm tắt, 152 bài báo bị loại trừ theo tiêu chí đã đặt ra, chỉ còn 83 bài báo đủ điều kiện để đọc toàn văn Cuối cùng, 26 bài báo đã được chọn vào tổng quan hệ thống.

 Với các cơ quan quản lý thuốc quốc gia:

Đề tài đã nhận được 3 bài hướng dẫn từ các cơ quan quản lý thuốc quốc tế, bao gồm NICE của Anh, CADTH của Canada và PBAC của Úc Ngoài ra, trong cơ sở dữ liệu của Cục Quản lý Dược, tờ hướng dẫn sử dụng Perjeta® cũng đã được phê duyệt.

2.1.1.2 Đánh giá chất lượng các nghiên cứu

Tỷ lệ số tiêu chí đáp ứng đầy đủ của các thử nghiệm lâm sàng theo bảng kiểm CONSORT được trình bày trong hình dưới đây

Hình 2.2 Kết quả đánh giá chất lượng các thử nghiệm lâm sàng của phác đồ điều trị tân bổ trợ theo bảng kiểm CONSORT

Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy hầu hết các nghiên cứu đều đáp ứng tốt các tiêu chí trong bảng kiểm CONSORT, với tỷ lệ hoàn thành dao động từ 56% trong nghiên cứu của Nitz (2017).

Trong các nghiên cứu của Ramshort (2018) và Shao (2020), tỷ lệ đáp ứng tiêu chí đạt 84%, với điểm tiêu chí đầy đủ trung bình là 70% Các tiêu chí được đáp ứng đầy đủ nhất bao gồm lý do tiến hành nghiên cứu, mục tiêu, thiết kế nghiên cứu, can thiệp, đầu ra, phương pháp thống kê, dữ liệu cơ sở, tác động có hại, phiên giải và đăng ký thử nghiệm Ngược lại, tiêu chí về tính tổng quát chỉ được 1/14 nghiên cứu đề cập, tiêu chí làm mù không được áp dụng trong 12/14 nghiên cứu, và các tiêu chí liên quan đến cách giấu trình tự phân nhóm cũng không được nhắc đến trong 9-10/14 nghiên cứu Hơn nữa, tiêu chí tuyển chọn đối tượng nghiên cứu cũng bị thiếu trong nhiều nghiên cứu.

Tỉ lệ số tiêu chí đầy đủ ở các nghiên cứu Trung bình

Hầu hết các nghiên cứu chỉ ghi lại ngày tháng tuyển chọn đối tượng mà không nêu rõ lý do kết thúc hoặc dừng lại nghiên cứu, điều này gây khó khăn cho việc hiểu rõ quy trình và kết quả của các nghiên cứu.

Hình 2.3 Kết quả đánh giá chất lượng các nghiên cứu quan sát của phác đồ điều trị tân bổ trợ theo bảng kiểm STROBE

Với các nghiên cứu quan sát, số tiêu chí đầy đủ dao động từ 56% ở nghiên cứu của Tiwari (2016) [111] đến 72% ở các nghiên cứu của Fasching (2018) [43] và Murthy

Trong một nghiên cứu năm 2018, điểm trung bình đạt tiêu chí đầy đủ ở 9 nghiên cứu là 64% Hầu hết các tiêu chí đều được đáp ứng khá tốt, ngoại trừ một số tiêu chí quan trọng như Tiêu chí 9 (Sai số) và Tiêu chí 10 (Cỡ mẫu), cả hai đều không được đề cập trong tất cả 9 nghiên cứu Bên cạnh đó, Tiêu chí 1 (Tên và tóm tắt) và Tiêu chí 4 (Thiết kế nghiên cứu) cũng không được nêu rõ, với các nghiên cứu chỉ đề cập đến phương pháp hồi cứu hoặc tiến cứu mà không xác định là nghiên cứu thuần tập Thêm vào đó, chỉ có một nửa số nghiên cứu đáp ứng đủ Tiêu chí 21 (Tính tổng quát) và Tiêu chí 22 (Tài trợ).

Kết quả đánh giá chất lượng các nghiên cứu chi tiết theo bảng kiểm CONSORT

[76] và STROBE [114] được trình bày chi tiết tại Phụ lục 8

2.1.1.3 Đặc điểm các nghiên cứu trong tổng quan hệ thống

Trong tổng số 26 bài báo, có 14 thử nghiệm lâm sàng được công bố, tương ứng với 17 bài báo, cùng với 9 nghiên cứu quan sát Một số thử nghiệm lâm sàng đã được công bố qua nhiều bài báo vào các thời điểm khác nhau.

Tỉ lệ số tiêu chí đầy đủ ở các nghiên cứu Trung bình

10 sát (tương ứng 9 bài báo)

Các thử nghiệm lâm sàng bao gồm 10 RCT, 1 thử nghiệm không ngẫu nhiên và

3 thử nghiệm đơn nhánh 10 RCT lần lượt là: NeoSphere (2012), TRYPHAENA (2013), KRISTINE (2017), GeparSepto (2017), WSG-ADAPT HER2+ / HR− (2017), TRAIN-

Đề tài này bao gồm 9 nghiên cứu quan sát thuần tập, trong đó có 22 nghiên cứu đánh giá hiệu lực và 18 nghiên cứu đánh giá tính an toàn của phác đồ phối hợp H và P Tất cả các nghiên cứu được công bố trong khoảng thời gian 10 năm gần đây (từ 2012 đến 2021) Về địa điểm nghiên cứu, 8 trong số 23 nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia, 5 nghiên cứu ở châu Âu (Đức, Hà Lan, Italy, Tây Ban Nha, Anh), 2 nghiên cứu ở châu Á (Nhật Bản, Hồng Kông), 3 nghiên cứu ở Mỹ, và 5 nghiên cứu không có thông tin rõ ràng về địa điểm.

Trong lĩnh vực can thiệp điều trị và thuốc phơi nhiễm, các nghiên cứu cho thấy sự đa dạng về nhóm thuốc Cụ thể, 17 trong số 23 nghiên cứu đề cập đến sự kết hợp HPT, 9 nghiên cứu tập trung vào sự kết hợp giữa HP và anthracycline, và 3 nghiên cứu liên quan đến T-DM1 Đặc biệt, có một nghiên cứu thực hiện so sánh giữa các phác đồ điều trị khác nhau.

Nghiên cứu về HP tiêm tĩnh mạch và HP liều cố định tiêm dưới da đã chỉ ra hiệu quả của liposome doxorubicin không PEG hóa Đồng thời, một nghiên cứu khác đánh giá hiệu quả và an toàn của phác đồ kết hợp HP với palbociclib và fulvestrant, nhằm nhắm mục tiêu vào bộ ba ER, HER2+ và RB1 trong điều trị ung thư vú có HER2+ và ER+.

Các nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) đều được thực hiện trên một quần thể bệnh nhân đông đảo, với số lượng từ hơn 130 đến 500 bệnh nhân Tuy nhiên, ngoại lệ là nghiên cứu của Patel (2019), chỉ có một số lượng bệnh nhân hạn chế.

Trong các nghiên cứu quan sát, số lượng bệnh nhân thường khá hạn chế, thường dưới 100 bệnh nhân Tuy nhiên, nghiên cứu của Battisti (2020) đã khảo sát 789 bệnh nhân, trong khi nghiên cứu của Murthy (2018) có tới 977 bệnh nhân.

Trong các nghiên cứu về lựa chọn bệnh nhân, tiêu chí chính là bệnh nhân mắc UTV HER2+ Cụ thể, 4 trong số 23 nghiên cứu yêu cầu bệnh nhân có LVEF ≥55%, trong khi 3 nghiên cứu khác đặt tiêu chí LVEF ≥50% Độ tuổi của bệnh nhân thường được quy định trong các nghiên cứu này là từ

18 tuổi trở lên (8/23 nghiên cứu) Ngoài ra, một số nghiên cứu có thêm tiêu chí điểm ECOG từ 0 đến 1

Về tài trợ, hầu hết các nghiên cứu được tài trợ bởi Hoffmann-La Roche/

Genentech và một số công ty dược phẩm lớn như Novartis, AstraZeneca, Pfizer đã hỗ trợ nghiên cứu thuốc Trong số đó, có hai nghiên cứu không nhận được nguồn tài trợ và một nghiên cứu không cung cấp thông tin về tài trợ Thông tin chi tiết về các nghiên cứu này được trình bày trong Phụ lục 10.

2.1.1.4 Kết quả về hiệu lực

Trong 22 nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị với phác đồ kết hợp H và P, thời gian theo dõi dao động từ 12 tuần đến 60 tháng Tiêu chí hiệu lực chính được xác định là đáp ứng mô học hoàn toàn (pCR), bên cạnh đó, các đầu ra phụ như tỷ lệ sống sót không bệnh (DFS), tỷ lệ sống sót không tiến triển bệnh (PFS), sống thêm toàn bộ (OS) và tỷ lệ bệnh nhân có gánh nặng ung thư còn sót lại (RCB) cũng được xem xét.

Tóm tắt kết quả hiệu lực của các nghiên cứu được trình bày tại Phụ lục 11

 Đáp ứng mô học hoàn toàn

Kết quả tổng quan hệ thống của phác đồ điều trị bổ trợ

2.2.1 Kết quả về hiệu lực, an toàn

2.2.1.1 Kết quả nghiên cứu và lựa chọn bài báo:

 Với nguồn dữ liệu PubMed và Cochrane:

Với chiến lược tìm kiếm đã được trình bày ở trên, nghiên cứu đã xác định được

102 kết quả ở cơ sở dữ liệu Pubmed và 110 kết quả trên cơ sở dữ liệu Cochrane tính đến ngày 26/02/2021

Quá trình tìm kiếm và các lý do loại trừ chi tiết được trình bày trên Hình 2.5

Hình 2.5 Kết quả tìm kiếm và sàng lọc các nghiên cứu hiệu lực, an toàn của phác đồ điều trị bổ trợ

Trong tổng số 212 bài báo từ hai nguồn cơ sở dữ liệu, có 33 bài báo bị trùng lặp Do đó, chỉ còn lại 179 bài báo được chọn để tiếp tục quá trình lựa chọn.

Sau khi xem xét tiêu đề và tóm tắt, 162 bài báo đã bị loại trừ theo các tiêu chí lựa chọn và loại trừ đã được xác định Trong số đó, 17 bài báo đủ tiêu chuẩn để tiến hành đọc toàn văn, và cuối cùng chỉ có 4 bài báo được chọn lọc.

30 bài báo được lựa chọn vào tổng quan hệ thống; trong đó, có 2 nghiên cứu của Minckwitz

(2017) [75] và José Bines (2020) [18] thuộc cùng một thử nghiệm lâm sàng (APHINITY) nhưng báo cáo các kết quả lâm sàng khác nhau, bổ sung cho nhau

 Với các cơ quan quản lý thuốc quốc gia:

Theo các cơ quan quản lý thuốc quốc tế, đề tài đã nhận được ba hướng dẫn từ NICE của Anh, CADTH của Canada và PBAC của Úc Tại cơ sở dữ liệu của Cục Quản lý Dược, hướng dẫn sử dụng Perjeta® đã được phê duyệt.

2.2.1.2 Đánh giá chất lượng các nghiên cứu Đề tài chỉ đánh giá chất lượng 3/4 nghiên cứu bởi nghiên cứu còn lại chưa được công bố Mặc dù báo cáo chung về thử nghiệm lâm sàng APHINITY nhưng nghiên cứu của Minckwitz (2017) [75] đạt 84% tiêu chí đầy đủ và nghiên cứu của Bines (2019)

[18] chỉ đạt 40% Kết quả số tiêu chí đầy đủ của các nghiên cứu được trình bày trong Hình 2.6 dưới đây

Hình 2.6 Kết quả đánh giá chất lượng các thử nghiệm lâm sàng của phác đồ điều trị bổ trợ theo bảng kiểm CONSORT

Nghiên cứu của Bines (2019) chủ yếu tập trung vào việc báo cáo và phân tích kết quả liên quan đến biến cố tiêu chảy, nhưng không cung cấp thông tin về phương pháp phân nhóm ngẫu nhiên, quy trình làm mù, và dữ liệu cơ sở của thử nghiệm APHINITY Trong khi đó, nghiên cứu của Hurvitz (2019) cũng góp phần vào việc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Thử nghiệm KRISTINE đạt 64% điểm đầy đủ, tuy nhiên cả ba nghiên cứu đều thiếu thông tin quan trọng ở tiêu chí 1 (tiêu đề và tóm tắt) và tiêu chí 25 (nguồn tài trợ), điều này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện trong việc cung cấp thông tin.

Tỷ lệ tiêu chí đầy đủ Trung bình

Trong tiêu đề, cụm từ “thử nghiệm lâm sàng” được nhắc đến 31 lần mà không đề cập đến vai trò của nhà tài trợ Kết quả đánh giá chi tiết theo bảng kiểm CONSORT được trình bày trong phụ lục.

2.2.1.3 Đặc điểm các nghiên cứu trong tổng quan hệ thống

Tất cả các nghiên cứu được công bố trong khoảng thời gian từ 2017 đến 2021, với bốn nghiên cứu đều là các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) Trong đó, hai nghiên cứu áp dụng phương pháp mù đôi và hai nghiên cứu sử dụng nhãn mở Các nghiên cứu này được thực hiện tại nhiều quốc gia và trung tâm khác nhau, với nghiên cứu của Minckwitz (2017) là nghiên cứu có quy mô lớn nhất, bao gồm 43 quốc gia và 549 trung tâm trên toàn thế giới.

Trong nghiên cứu điều trị, có 2/4 nghiên cứu so sánh nhóm HP + hóa trị với nhóm H + hóa trị để đánh giá hiệu quả của P khi bổ sung vào phác đồ điều trị hỗ trợ Hóa trị trong thử nghiệm APHINITY bao gồm hai phác đồ: phác đồ có chứa anthracyclines (FEC hoặc FAC→TH/ AC hoặc EC→TH) và phác đồ không có anthracyclines (TCH) Hai nghiên cứu còn lại áp dụng can thiệp điều trị với T-DM1.

Các nghiên cứu về quần thể đều được thực hiện trên số lượng lớn, dao động từ gần 400 đến gần 5000 bệnh nhân Đặc biệt, nghiên cứu của Minckwitz đã đóng góp đáng kể vào việc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Nghiên cứu APHINITY, được thực hiện bởi các tác giả vào năm 2017 và José Bines vào năm 2020, đã thu hút một quần thể lớn với hơn 4.800 bệnh nhân Tất cả các nghiên cứu đều tập trung vào bệnh nhân mắc ung thư vú HER2 dương tính, trong đó có 3/4 nghiên cứu yêu cầu bệnh nhân phải có phân suất tống máu thất trái (LVEF) đạt tiêu chuẩn.

Tất cả các nghiên cứu đều có thời gian theo dõi từ 35 đến 70 tháng, trong đó nghiên cứu của Sara A Hurvitz (2019) có thời gian theo dõi là 36.8 tháng, đánh giá cả phác đồ tiền bổ trợ và bổ trợ Tất cả các nghiên cứu này đều được tài trợ bởi Hoffmann-La Roche Thông tin chi tiết về các đặc điểm cơ bản của 4 nghiên cứu được trình bày trong Phụ lục 10.

2.2.1.4 Kết quả về hiệu lực

Trong tổng quan 4 nghiên cứu, có 3 nghiên cứu tập trung vào hiệu lực điều trị của phác đồ phối hợp HP, trong khi 1 nghiên cứu chỉ xem xét an toàn của thuốc Trong số 3 nghiên cứu về hiệu lực, một nghiên cứu không phân tích riêng hiệu quả của phác đồ bổ trợ mà đánh giá tổng quát cả phác đồ bổ trợ và tân bổ trợ (nghiên cứu của Sara A Hurvitz, 2019) Kết quả tổng quan hệ thống về hiệu lực của phác đồ điều trị bổ trợ được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 2.5 Tóm tắt kết quả tổng quan hệ thống về hiệu lực trong điều trị bổ trợ

(năm) Can thiệp Liều Tiêu chí hiệu quả chính (IDFS) Tiêu chí hiệu quả khác Phân tích dưới nhóm

HP + hóa trị P: 840 mg→ 420 mg IV q3w H: 8 mg/kg→ 6 mg/kg IV q3w

- Tỷ lệ bệnh nhân không có biến cố IDFS sau 3 năm: 94,1%

- Tỷ lệ bệnh nhân có biến cố IDFS

Tỷ lệ bệnh nhân gặp biến cố IDFS:

H + hóa trị - Tỷ lệ bệnh nhân không có biến cố

- Tỷ lệ bệnh nhân có biến cố IDFS

→ T-DM1+P P: 840 mg→ 420 mg IV q3w H: 8mg/kg→ 6 mg/kg IV q3w

- Tỷ lệ bệnh nhân không có biến cố IDFS sau 3 năm: 93,05% DFS, DRFI, OS: Chưa có kết quả nghiên cứu IDFS ở quần thể hạch (+):

- Tỷ lệ bệnh nhân không có biến cố IDFS sau 3 năm: 94,22%

Trong nghiên cứu của Minckwitz (2017), các tiêu chí hiệu quả như OS (tỷ lệ sống thêm toàn bộ), DFS (sống không bệnh tật), RFI (khoảng thời gian không tái phát bệnh), và DRFI (khoảng thời gian không tái phát bệnh ở xa) được báo cáo với p < 0.05 Kết quả đầu tiên cho thấy số bệnh nhân gặp biến cố trong thời gian theo dõi 59 tháng, trong khi kết quả thứ hai là ước tính Kaplan-Meier về số bệnh nhân không có biến cố ở năm thứ 3 Các liệu pháp điều trị bao gồm Pertuzumab (P), Trastuzumab (H), Tanxane (T), và Trastuzumab emtansine (T-DM1), cùng với yếu tố HR (thụ thể hormon).

 Sống không bệnh xâm lấn

Hai nghiên cứu đáng chú ý về hiệu lực của phác đồ phối hợp HP bao gồm nghiên cứu của Minckwitz (2017) và nghiên cứu NCT01966471 Nghiên cứu đầu tiên so sánh phác đồ HP kết hợp hóa trị với phác đồ H kết hợp hóa trị, trong khi nghiên cứu thứ hai so sánh giữa Anthracycline kết hợp T-DM1+P và Anthracycline kết hợp HPT Tiêu chí hiệu quả chính của cả hai nghiên cứu là tỷ lệ bệnh nhân không gặp biến cố sống sót không bệnh xâm lấn (IDFS).

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 10/11/2021, 15:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
79. National Cancer Institute (2011), "Definition of neoadjuvant therapy". &lt;https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/neoadjuvant-therapy&gt;, accessed: 11/05/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Definition of neoadjuvant therapy
Tác giả: National Cancer Institute
Năm: 2011
80. National Cancer Institute (2011), "Definition of adjuvant therapy". &lt;https://www.cancer.gov/publications/dictionaries/cancer-terms/def/adjuvant-therapy&gt;, accessed: 11/05/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Definition of adjuvant therapy
Tác giả: National Cancer Institute
Năm: 2011
81. National Cancer Institute (2014), "Targeted Therapy for Cancer". &lt;https://www.cancer.gov/about-cancer/treatment/types/targeted-therapies&gt;, accessed: 19/04/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Targeted Therapy for Cancer
Tác giả: National Cancer Institute
Năm: 2014
82. NCT01966471 (2018), "A Study of Trastuzumab Emtansine (Kadcyla) Plus Pertuzumab (Perjeta) Following Anthracyclines in Comparison With Trastuzumab (Herceptin) Plus Pertuzumab and a Taxane Following Anthracyclines as Adjuvant Therapy in Participants With Operable HER2-Positive Primary Breast Cancer".https://clinicaltrials.gov/show/NCT01966471 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Study of Trastuzumab Emtansine (Kadcyla) Plus Pertuzumab (Perjeta) Following Anthracyclines in Comparison With Trastuzumab (Herceptin) Plus Pertuzumab and a Taxane Following Anthracyclines as Adjuvant Therapy in Participants With Operable HER2-Positive Primary Breast Cancer
Tác giả: NCT01966471
Năm: 2018
85. Nitz U., Gluz O., Chrlstgen M. và cộng sự. (2016), "Final analysis of WSG- ADAPT HER2+/HR-trial: efficacy, safety, and predictive markers for 12-weeks of neoadjuvant dual blockade with trastuzumab + pertuzumab ± weekly paclitaxel in HER2+/HR-early breast cancer (EBC)", J Clin Oncol, 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Final analysis of WSG-ADAPT HER2+/HR-trial: efficacy, safety, and predictive markers for 12-weeks of neoadjuvant dual blockade with trastuzumab + pertuzumab ± weekly paclitaxel in HER2+/HR-early breast cancer (EBC)
Tác giả: Nitz U., Gluz O., Chrlstgen M. và cộng sự
Năm: 2016
86. Nitz U.A., Gluz O., Christgen M. và cộng sự. (2017), "De-escalation strategies in HER2-positive early breast cancer (EBC): final analysis of the WSG-ADAPT HER2+/HR- phase II trial: efficacy, safety, and predictive markers for 12 weeks of neoadjuvant dual blockade with trastuzumab and pertuzumab ± weekly paclitaxel", Ann Oncol Off J Eur Soc Med Oncol, 28(11), 2768–2772 Sách, tạp chí
Tiêu đề: De-escalation strategies in HER2-positive early breast cancer (EBC): final analysis of the WSG-ADAPT HER2+/HR- phase II trial: efficacy, safety, and predictive markers for 12 weeks of neoadjuvant dual blockade with trastuzumab and pertuzumab ± weekly paclitaxel
Tác giả: Nitz U.A., Gluz O., Christgen M. và cộng sự
Năm: 2017
87. Patel T.A., Ensor J.E., Creamer S.L. và cộng sự. (2019), "A randomized, controlled phase II trial of neoadjuvant ado-trastuzumab emtansine, lapatinib, and nab- paclitaxel versus trastuzumab, pertuzumab, and paclitaxel in HER2-positive breast cancer (TEAL study)", Breast Cancer Res BCR, 21(1), 100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A randomized, controlled phase II trial of neoadjuvant ado-trastuzumab emtansine, lapatinib, and nab-paclitaxel versus trastuzumab, pertuzumab, and paclitaxel in HER2-positive breast cancer (TEAL study)
Tác giả: Patel T.A., Ensor J.E., Creamer S.L. và cộng sự
Năm: 2019
88. Piccart-Gebhart M.J., Procter M., Leyland-Jones B. và cộng sự. (2005), "Trastuzumab after adjuvant chemotherapy in HER2-positive breast cancer", N Engl J Med, 353(16), 1659–1672 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trastuzumab after adjuvant chemotherapy in HER2-positive breast cancer
Tác giả: Piccart-Gebhart M.J., Procter M., Leyland-Jones B. và cộng sự
Năm: 2005
89. Prowell T.M. và Pazdur R. (2012), "Pathological complete response and accelerated drug approval in early breast cancer", N Engl J Med, 366(26), 2438–2441 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pathological complete response and accelerated drug approval in early breast cancer
Tác giả: Prowell T.M. và Pazdur R
Năm: 2012
90. van Ramshorst M.S., van der Voort A., van Werkhoven E.D. và cộng sự. (2018), "Neoadjuvant chemotherapy with or without anthracyclines in the presence of dual HER2 blockade for HER2-positive breast cancer (TRAIN-2): a multicentre, open- label, randomised, phase 3 trial", Lancet Oncol, 19(12), 1630–1640 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Neoadjuvant chemotherapy with or without anthracyclines in the presence of dual HER2 blockade for HER2-positive breast cancer (TRAIN-2): a multicentre, open-label, randomised, phase 3 trial
Tác giả: van Ramshorst M.S., van der Voort A., van Werkhoven E.D. và cộng sự
Năm: 2018
91. Research C. for D.E. and (2019).,"FDA grants regular approval to pertuzumab for adjuvant treatment of HER2-positive breast cancer", FDA Sách, tạp chí
Tiêu đề: FDA grants regular approval to pertuzumab for adjuvant treatment of HER2-positive breast cancer
Tác giả: Research C. for D.E. and
Năm: 2019
92. Roche (2021), "Herceptin (trastuzumab)". &lt;https://www.roche.com/products/product-details.htm?productId=b6406929-997b-4565-9ffa-cbe89324bbf5&gt;, accessed: 20/04/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Herceptin (trastuzumab)
Tác giả: Roche
Năm: 2021
93. Roche (2021), "Perjeta (pertuzumab)". &lt;https://www.roche.com/products/product-details.htm?productId=8197b6d7-c981-4418-aafa-e50356ea0f36&gt;,accessed:20/04/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Perjeta (pertuzumab)
Tác giả: Roche
Năm: 2021
94. Romond E.H., Perez E.A., Bryant J. và cộng sự. (2005), "Trastuzumab plus adjuvant chemotherapy for operable HER2-positive breast cancer", N Engl J Med, 353(16), 1673–1684 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trastuzumab plus adjuvant chemotherapy for operable HER2-positive breast cancer
Tác giả: Romond E.H., Perez E.A., Bryant J. và cộng sự
Năm: 2005
95. Schneeweiss A., Chia S., Hickish T. và cộng sự. (2013), "Pertuzumab plus trastuzumab in combination with standard neoadjuvant anthracycline-containing and anthracycline-free chemotherapy regimens in patients with HER2-positive early breast cancer: a randomized phase II cardiac safety study (TRYPHAENA)", Ann Oncol Off J Eur Soc Med Oncol, 24(9), 2278–2284 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pertuzumab plus trastuzumab in combination with standard neoadjuvant anthracycline-containing and anthracycline-free chemotherapy regimens in patients with HER2-positive early breast cancer: a randomized phase II cardiac safety study (TRYPHAENA)
Tác giả: Schneeweiss A., Chia S., Hickish T. và cộng sự
Năm: 2013
96. Schneeweiss A., Chia S., Hickish T. và cộng sự. (2017), "Pertuzumab and trastuzumab plus standard neoadjuvant anthracycline-containing and anthracycline-free chemotherapy regimens in patients with HER2-positive early breast cancer: efficacy analysis of a phase II cardiac safety study (TRYPHAENA)", Cancer Res, 77(4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pertuzumab and trastuzumab plus standard neoadjuvant anthracycline-containing and anthracycline-free chemotherapy regimens in patients with HER2-positive early breast cancer: efficacy analysis of a phase II cardiac safety study (TRYPHAENA)
Tác giả: Schneeweiss A., Chia S., Hickish T. và cộng sự
Năm: 2017
97. Schneeweiss A., Chia S., Hickish T. và cộng sự. (2018), "Long-term efficacy analysis of the randomised, phase II TRYPHAENA cardiac safety study:Evaluating pertuzumab and trastuzumab plus standard neoadjuvant anthracycline- containing and anthracycline-free chemotherapy regimens in patients with HER2- positive early breast cancer", Eur J Cancer Oxf Engl 1990, 89, 27–35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Long-term efficacy analysis of the randomised, phase II TRYPHAENA cardiac safety study: Evaluating pertuzumab and trastuzumab plus standard neoadjuvant anthracycline-containing and anthracycline-free chemotherapy regimens in patients with HER2-positive early breast cancer
Tác giả: Schneeweiss A., Chia S., Hickish T. và cộng sự
Năm: 2018
98. Shao Z., Pang D., Yang H. và cộng sự. (2020), "Efficacy, Safety, and Tolerability of Pertuzumab, Trastuzumab, and Docetaxel for Patients With Early or Locally Advanced ERBB2-Positive Breast Cancer in Asia: The PEONY Phase 3 Randomized Clinical Trial", JAMA Oncol, 6(3), e193692 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Efficacy, Safety, and Tolerability of Pertuzumab, Trastuzumab, and Docetaxel for Patients With Early or Locally Advanced ERBB2-Positive Breast Cancer in Asia: The PEONY Phase 3 Randomized Clinical Trial
Tác giả: Shao Z., Pang D., Yang H. và cộng sự
Năm: 2020
99. Shao Z., Pang D., Yang H. và cộng sự. (2019), "Pertuzumab, trastuzumab, and docetaxel for HER2-positive early or locally advanced breast cancer in the neoadjuvant setting: efficacy and safety analysis of a randomized phase III study in Asian patients (PEONY)", Cancer Res, 79(4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pertuzumab, trastuzumab, and docetaxel for HER2-positive early or locally advanced breast cancer in the neoadjuvant setting: efficacy and safety analysis of a randomized phase III study in Asian patients (PEONY)
Tác giả: Shao Z., Pang D., Yang H. và cộng sự
Năm: 2019
100. Shea B.J., Reeves B.C., Wells G. và cộng sự. (2017), "AMSTAR 2: a critical appraisal tool for systematic reviews that include randomised or non-randomised studies of healthcare interventions, or both", BMJ, 358, j4008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: AMSTAR 2: a critical appraisal tool for systematic reviews that include randomised or non-randomised studies of healthcare interventions, or both
Tác giả: Shea B.J., Reeves B.C., Wells G. và cộng sự
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Kỹ thuật PICO - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Bảng 1.1. Kỹ thuật PICO (Trang 10)
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn và phương pháp lựa chọn/loại trừ - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn và phương pháp lựa chọn/loại trừ (Trang 11)
Bảng 1.3. Các thông tin trích xuất từ các nghiên cứu - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Bảng 1.3. Các thông tin trích xuất từ các nghiên cứu (Trang 12)
Hình 2.1. Kết quả tìm kiếm và sàng lọc các nghiên cứu hiệu lực, an toàn của phác đồ điều trị - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Hình 2.1. Kết quả tìm kiếm và sàng lọc các nghiên cứu hiệu lực, an toàn của phác đồ điều trị (Trang 14)
Hình 2.2. Kết quả đánh giá chất lượng các thử nghiệm lâm sàng của phác đồ điều trị tân bổ - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Hình 2.2. Kết quả đánh giá chất lượng các thử nghiệm lâm sàng của phác đồ điều trị tân bổ (Trang 15)
Hình 2.3. Kết quả đánh giá chất lượng các nghiên cứu quan sát của phác đồ điều trị tân bổ - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Hình 2.3. Kết quả đánh giá chất lượng các nghiên cứu quan sát của phác đồ điều trị tân bổ (Trang 16)
Bảng 2.2. Tóm tắt các phản ứng bất lợi xảy ra khi điều trị với pertuzumab [7] - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Bảng 2.2. Tóm tắt các phản ứng bất lợi xảy ra khi điều trị với pertuzumab [7] (Trang 23)
Hình 2.4. Kết quả tìm kiếm và sàng lọc các nghiên cứu chi phí – hiệu quả của phác đồ điều - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Hình 2.4. Kết quả tìm kiếm và sàng lọc các nghiên cứu chi phí – hiệu quả của phác đồ điều (Trang 27)
Bảng 2.3. Đặc điểm các nghiên cứu trong tổng quan hệ thống về chi phí – hiệu quả của phác - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Bảng 2.3. Đặc điểm các nghiên cứu trong tổng quan hệ thống về chi phí – hiệu quả của phác (Trang 28)
Bảng 2.4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu chi phí - hiệu quả trong điều trị tân bổ trợ - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Bảng 2.4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu chi phí - hiệu quả trong điều trị tân bổ trợ (Trang 31)
Hình 2.5. Kết quả tìm kiếm và sàng lọc các nghiên cứu hiệu lực, an toàn của - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Hình 2.5. Kết quả tìm kiếm và sàng lọc các nghiên cứu hiệu lực, an toàn của (Trang 36)
Hình 2.6 . Kết quả đánh giá chất lượng các thử nghiệm lâm sàng của phác đồ điều trị bổ - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Hình 2.6 Kết quả đánh giá chất lượng các thử nghiệm lâm sàng của phác đồ điều trị bổ (Trang 37)
Bảng 2.5. Tóm tắt kết quả tổng quan hệ thống về hiệu lực trong điều trị bổ trợ - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Bảng 2.5. Tóm tắt kết quả tổng quan hệ thống về hiệu lực trong điều trị bổ trợ (Trang 39)
Hình 2.7. Kết quả tìm kiếm và sàng lọc các nghiên cứu chi phí – hiệu quả của - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Hình 2.7. Kết quả tìm kiếm và sàng lọc các nghiên cứu chi phí – hiệu quả của (Trang 43)
Bảng 2.7. Tóm tắt kết quả nghiên cứu chi phí - hiệu quả trong điều trị bổ trợ - Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí   hiệu quả của phác đồ kết hợp thuốc pertuzumab và trastuzumab trong điều trị ung thư vú her2 dương tính
Bảng 2.7. Tóm tắt kết quả nghiên cứu chi phí - hiệu quả trong điều trị bổ trợ (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w