1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính

90 55 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổng Quan Hệ Thống Về Ảnh Hưởng Của Đại Dịch COVID-19 Lên Các Hành Vi Tự Chăm Sóc Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính
Tác giả Lê Trung Anh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thảo, ThS. Cao Thị Bích Thảo, ThS. Nguyễn Hữu Duy
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược Sĩ
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về đại dịch COVID-19 (9)
    • 1.1.1. Nguồn gốc, triệu chứng lâm sàng và biến chứng (9)
    • 1.1.2. Cách thức lây bệnh (9)
    • 1.1.3. Những đối tượng có nguy cơ cao nhiễm COVID-19 (9)
    • 1.1.4. Các biện pháp kiểm soát sự lây lan COVID-19 (11)
    • 1.1.5. Tình hình đại dịch COVID-19 trên thế giới và ở Việt Nam (12)
  • 1.2. Tổng quan về hành vi tự chăm sóc bệnh trên bệnh nhân mạn tính (14)
    • 1.2.1. Định nghĩa của hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mạn tính (14)
    • 1.2.2. Tuân thủ dùng thuốc (15)
    • 1.2.3. Tuân thủ các biện pháp chăm sóc không dùng thuốc (16)
  • 1.3. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mạn tính (19)
    • 1.3.1. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên tuân thủ dùng thuốc (19)
    • 1.3.2. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các biện pháp chăm sóc không dùng thuốc (20)
  • 1.4. Sự cần thiết của việc tiến hành nghiên cứu (21)
  • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (23)
  • 2.2. Chiến lược tìm kiếm (23)
  • 2.3. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ (24)
    • 2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (24)
    • 2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ (24)
  • 2.4. Quy trình lựa chọn nghiên cứu (24)
    • 2.4.1. Quy trình sàng lọc tiêu đề và abstract (24)
    • 2.4.2. Quy trình sàng lọc bản đầy đủ (25)
  • 2.5. Chiết xuất dữ liệu (25)
  • 2.6. Tổng hợp kết quả (25)
  • 3.1. Kết quả nghiên cứu (27)
    • 3.1.1. Kết quả lựa chọn nghiên cứu (27)
    • 3.1.2. Đặc điểm chung các nghiên cứu (27)
    • 3.1.3. Đặc điểm các nghiên cứu (29)
    • 3.1.4. Đặc điểm các bộ câu hỏi đánh giá các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mạn tính (34)
    • 3.1.5. Đặc điểm bệnh nhân trong các nghiên cứu (34)
    • 3.1.6. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên tuân thủ dùng thuốc (39)
    • 3.1.7. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên thay đổi chế độ ăn (42)
    • 3.1.8. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ luyện tập thể dục (46)
    • 3.1.9. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các hành vi tự chăm sóc khác (51)
  • 3.2. Bàn luận (54)
    • 3.2.1. Đặc điểm của các nghiên cứu trong tổng quan hệ thống (54)
    • 3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên tuân thủ dùng thuốc (55)
    • 3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ ăn (57)
    • 3.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ luyện tập thể dục (58)
    • 3.2.5. Đánh giá ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các hành vi tự chăm sóc khác (59)
    • 3.2.6. Ưu điểm và hạn chế của đề tài (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (64)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

Tổng quan về đại dịch COVID-19

Nguồn gốc, triệu chứng lâm sàng và biến chứng

Bệnh COVID-19 là một bệnh truyền nhiễm đường hô hấp cấp tính do virus SARS-CoV-2 gây ra Những ca bệnh đầu tiên được ghi nhận là các bệnh nhân viêm phổi không rõ nguyên nhân tại Vũ Hán, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019, có liên quan đến chợ hải sản địa phương Hiện nay, COVID-19 đã lây lan toàn cầu, dẫn đến một đại dịch nghiêm trọng.

Triệu chứng của COVID-19 có thể khác nhau giữa các bệnh nhân, với các triệu chứng phổ biến như sốt, ho khan và mệt mỏi Ngoài ra, một số triệu chứng ít gặp hơn bao gồm đau họng, nhức đầu, mất khứu giác và vị giác, tiêu chảy, và phát ban da Một số bệnh nhân có thể gặp triệu chứng nghiêm trọng như khó thở, đau ngực và mất giọng Thông thường, triệu chứng xuất hiện sau 5-6 ngày kể từ khi nhiễm virus, nhưng cũng có trường hợp thời gian ủ bệnh kéo dài đến 14 ngày.

COVID-19 có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, hội chứng suy hô hấp cấp tính, suy đa phủ tạng, sốc nhiễm trùng và các vấn đề tim mạch như suy tim, loạn nhịp tim, tắc cục máu đông và đột quỵ Ngoài ra, virus này cũng có thể gây ra biến chứng thần kinh như co giật và viêm não, thậm chí dẫn đến tử vong.

Cách thức lây bệnh

COVID-19 lây lan khi người nhiễm bệnh phát tán các giọt và hạt nhỏ chứa vi rút qua quá trình thở, nói chuyện, ho, hắt hơi hoặc hát Những giọt này có thể được người khác hít vào hoặc tiếp xúc với mắt, mũi, miệng Nguy cơ lây nhiễm cao hơn khi tiếp xúc gần với người bệnh, đặc biệt trong khoảng cách dưới 5m và thời gian lâu Ngoài ra, giọt bắn có thể bám vào bề mặt, khiến người khác có nguy cơ nhiễm COVID-19 một cách gián tiếp khi chạm vào các bề mặt đó rồi đưa tay lên mắt, mũi, miệng.

Những đối tượng có nguy cơ cao nhiễm COVID-19

SARS-CoV-2 có thể lây nhiễm ở mọi lứa tuổi, nhưng nguy cơ nhiễm và triệu chứng thường ít gặp hơn ở trẻ em dưới 14 tuổi Nguy cơ mắc COVID-19 tăng theo độ tuổi, với người cao tuổi có tỷ lệ tử vong cao hơn Những bệnh nhân lớn tuổi thường có chức năng phổi kém và hệ thống miễn dịch phản ứng chậm, tạo điều kiện cho vi rút hoạt động mạnh hơn, dẫn đến các phản ứng chống viêm nghiêm trọng và tăng nguy cơ tử vong.

Nguy cơ xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng do COVID-19 tăng theo độ tuổi, đặc biệt ở những bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên, nhóm có nguy cơ cao nhất Tại Hoa Kỳ, khoảng 80% ca tử vong liên quan đến COVID-19 là ở những người từ 65 tuổi trở lên, và nguy cơ tử vong càng tăng cao hơn ở những người cao tuổi có các bệnh lý mắc kèm.

Nam giới có nguy cơ nhiễm COVID-19 cao hơn nữ giới do tính nhạy cảm với virus SARS-CoV-2 và điều kiện làm việc thường phải ra ngoài nhiều hơn Đái tháo đường, bệnh lý chuyển hóa phổ biến, làm suy yếu hệ miễn dịch và gia tăng nguy cơ nhiễm trùng, đặc biệt trong đại dịch COVID-19 Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ mắc COVID-19 cao gấp 3 lần và nguy cơ gặp triệu chứng nghiêm trọng hoặc tử vong cũng cao hơn, đặc biệt là ở những người không kiểm soát tốt tình trạng bệnh.

Béo phì, tương tự như bệnh đái tháo đường, có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch, từ đó gia tăng nguy cơ nhiễm COVID-19 và làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh Một nghiên cứu tại Pháp đã chỉ ra tỷ lệ bệnh nhân mắc COVID-19 có liên quan đến tình trạng béo phì.

4 xuất hiện những triệu chứng nghiêm trọng cao hơn 7 lần ở những bệnh nhân béo phì so với người khỏe mạnh [78]

Bệnh tim mạch mạn tính

Bệnh tim mạch mạn tính như tăng huyết áp, suy tim, bệnh cơ tim và bệnh mạch vành có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng COVID-19 Nghiên cứu cho thấy tăng huyết áp, bệnh tim mạch và bệnh mạch máu não làm tăng tỷ lệ nhiễm COVID-19 lần lượt 2,3; 2,9 và 3,9 lần Đặc biệt, người bị tăng huyết áp có nguy cơ tử vong do COVID-19 cao gấp 3,5 lần so với người khỏe mạnh.

Bệnh đường hô hấp mạn tính

Bệnh đường hô hấp mạn tính như HPQ, COPD, xơ nang, tăng huyết áp động mạch phổi và xơ phổi có thể làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng nghiêm trọng từ COVID-19, thậm chí dẫn đến tử vong Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân mắc COPD và HPQ đặc biệt có nguy cơ cao gặp phải những biến chứng này.

Bệnh nhân ung thư có nguy cơ nhiễm COVID-19 cao hơn, phụ thuộc vào loại ung thư và phương pháp điều trị Họ thường sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, làm suy yếu hệ thống miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm trùng Nghiên cứu tại Vũ Hán, Trung Quốc cho thấy tỷ lệ tử vong do COVID-19 ở bệnh nhân ung thư tăng đáng kể, đặc biệt là ở những người mắc ung thư máu như thiếu máu hồng cầu liềm và thalassemia.

Ngoài ra, một số tình trạng và bệnh lý khác cũng làm tăng nguy cơ mắc COVID-

Các yếu tố như bệnh thận mạn tính, hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV), viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ hệ thống có thể làm suy yếu chức năng phổi, tim, tuần hoàn và bài tiết, đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống miễn dịch.

Các biện pháp kiểm soát sự lây lan COVID-19

Chính phủ các nước đã đưa ra nhiều khuyến cáo nhằm bảo vệ cộng đồng khỏi nguy cơ nhiễm COVID-19 Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa cơ bản để người dân có thể giữ an toàn cho bản thân và người thân xung quanh.

Luôn tuân thủ các hướng dẫn địa phương: Cập nhật thường xuyên các chỉ dẫn và tư vấn tại khu vực và quốc gia của bạn để đảm bảo có được thông tin chính xác và phù hợp nhất.

Để bảo vệ sức khỏe, hãy giữ khoảng cách tối thiểu 1 mét với người khác, ngay cả khi họ không có triệu chứng bệnh, vì virus có thể lây lan từ những người không biểu hiện triệu chứng.

Đeo khẩu trang ba lớp vừa vặn là biện pháp quan trọng để bảo vệ sức khỏe, nhất là khi không thể giữ khoảng cách an toàn với người khác hoặc ở trong không gian kín đông người Hãy nhớ rửa tay sạch sẽ trước khi đeo và tháo khẩu trang để đảm bảo vệ sinh.

Để bảo vệ sức khỏe, hãy tránh những nơi đông người và không khí kém thông thoáng Nếu phải ở trong nhà, hãy mở cửa sổ để cải thiện lưu thông không khí và hạn chế tiếp xúc lâu với người khác.

Tránh tiếp xúc với các bề mặt, đặc biệt tại những nơi công cộng và cơ sở y tế, vì có thể đã có người nhiễm COVID-19 chạm vào Hãy thường xuyên làm sạch các bề mặt bằng chất khử trùng tiêu chuẩn để bảo vệ sức khỏe.

- Che miệng khi ho hoặc hắt hơi bằng khăn giấy, sau đó vứt khăn giấy vào thùng rác

- Tiêm phòng: tiêm phòng COVID-19 khi đến lượt, thực hiện theo hướng dẫn và khuyến cáo của địa phương về tiêm phòng vắc xin phòng bệnh COVID-

19 Đặc biệt, tại thời điểm đợt dịch bùng phát mạnh mẽ, chính phủ của các quốc gia sẽ thực thi lệnh phong tỏa (lockdown) và giãn cách xã hội (social distancing) từng khu vực hoặc toàn quốc, bao gồm hàng loạt biệt pháp bắt buộc áp dụng như hạn chế ra đường nếu không cần thiết, giữ khoảng cách nhất định với người khác, tạm phong tỏa trường học, các địa điểm tụ tập đông người.

Tình hình đại dịch COVID-19 trên thế giới và ở Việt Nam

1.1.5.1 Tình hình COVID-19 trên thế giới

Tính đến ngày 28/5/2021, trên thế giới có gần 170 triệu trường hợp xác định nhiễm COVID-19 được ghi nhận trên 222 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó, khoảng

Tính đến nay, đã có 151 triệu bệnh nhân COVID-19 được chữa khỏi, trong khi khoảng 3,5 triệu ca tử vong, tương ứng với tỷ lệ tử vong khoảng 2% Trong số 14,5 triệu bệnh nhân hiện đang nhiễm bệnh, có khoảng 93 nghìn trường hợp trong tình trạng nặng Hoa Kỳ, Ấn Độ và Brazil hiện là ba quốc gia có số ca nhiễm COVID-19 cao nhất trên thế giới.

Châu Á đang trở thành tâm điểm của đợt bùng phát dịch COVID-19 mới, với sự gia tăng nhanh chóng các ca nhiễm tại nhiều quốc gia như Ấn Độ, Nepal và Nhật Bản Tính đến ngày 28/5/2021, Ấn Độ ghi nhận hơn 300 nghìn ca tử vong và khoảng 27 triệu ca nhiễm, đứng thứ hai sau Hoa Kỳ Đặc biệt, Ấn Độ hiện đang là tâm dịch của đại dịch toàn cầu, với sự xuất hiện của chủng virus mới có khả năng gia tăng lây lan và tỷ lệ tử vong.

Châu Âu đã trở thành tâm điểm bùng phát đại dịch COVID-19 vào tháng 3/2020, với khoảng 46 triệu ca nhiễm và hơn 1 triệu ca tử vong tính đến ngày 28/5/2020 Mặc dù một số quốc gia châu Âu ghi nhận sự gia tăng đột biến trong các trường hợp nhiễm bệnh gần đây, nhưng số ca nhiễm hàng ngày đang có xu hướng chậm lại ở những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề như Thổ Nhĩ Kỳ, Nga và Đức Hiện tại, xu hướng chung của dịch bệnh ở châu Âu đang giảm so với giai đoạn trước.

Tại Bắc Mỹ, tình hình đại dịch COVID-19 ngoài Hoa Kỳ đã được kiểm soát tương đối tốt Tuy nhiên, Hoa Kỳ vẫn là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất với 34 triệu ca nhiễm và hơn 600 nghìn ca tử vong, là những con số cao nhất toàn cầu Gần đây, số ca nhiễm và tử vong tại Hoa Kỳ có xu hướng giảm so với các giai đoạn trước.

Sự giảm ca nhiễm COVID-19 ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Hoa Kỳ và châu Âu, có liên quan mật thiết đến việc triển khai các chiến dịch tiêm vắc-xin tích cực Nhiều loại vắc-xin đã được cấp phép sử dụng tại các quốc gia và tổ chức như Liên minh Châu Âu (EU) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Tính đến ngày 28/5/2021, đã có 189 quốc gia và vùng lãnh thổ thực hiện tiêm vắc-xin cộng đồng, trong đó Trung Quốc và Hoa Kỳ dẫn đầu về số liều tiêm với 513 triệu và 286 triệu liều tương ứng Trung bình, trên toàn cầu, có khoảng 21 người trên 100 đã được tiêm vắc-xin COVID-19.

1.1.5.2 Tình hình COVID-19 tại Việt Nam

Việt Nam ghi nhận trường hợp dương tính COVID-19 đầu tiên vào ngày 23/01/2020 Kể từ đó đến nay, Việt Nam trải qua 4 đợt bùng phát dịch COVID-19 trong

Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia kiểm soát dịch COVID-19 tốt nhất thế giới, mặc dù tình hình dịch bệnh vẫn phức tạp trên toàn cầu Việc kiểm soát đại dịch trong nước tiếp tục là một thách thức lớn Đợt dịch đầu tiên diễn ra từ ngày 23/01/2020 đến 16/04/2020, kéo dài 85 ngày.

268 ca nhiễm COVID-19, trong đó có 100 ca lây nhiễm trong cộng đồng, ghi nhận trên

Từ ngày 31/3/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16 về việc thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19, yêu cầu cách ly toàn xã hội trong 15 ngày Trong đợt dịch thứ hai từ 25/7/2020 đến 01/12/2020, Việt Nam ghi nhận 1083 ca nhiễm, trong đó có 454 ca lây nhiễm trong cộng đồng và 35 trường hợp tử vong trên 15 tỉnh thành, với Đà Nẵng là điểm bùng phát chính Đợt dịch thứ ba diễn ra từ 28/01/2021 đến 25/3/2021, ghi nhận 1228 ca nhiễm, 356 ca lây nhiễm trong cộng đồng và không có ca tử vong, Hải Dương là tâm điểm với 726 ca Đợt dịch thứ tư bắt đầu từ 27/4/2021 đến nay, đã có 3817 ca nhiễm và 12 trường hợp tử vong trên 31 tỉnh thành, với sự lây lan mạnh mẽ hơn và phạm vi rộng hơn, đặc biệt tại nhiều bệnh viện.

Tính đến ngày 28/5/2021, Việt Nam đã tiêm vắc-xin cho gần 1,1 triệu người, tương đương với tỷ lệ rất thấp so với tổng dân số khoảng 97 triệu Hiện tại, tỷ lệ tiêm chủng của Việt Nam là thấp nhất trong khu vực Đông Nam Á.

Tổng quan về hành vi tự chăm sóc bệnh trên bệnh nhân mạn tính

Định nghĩa của hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mạn tính

Tự chăm sóc là quá trình mà bệnh nhân tự chịu trách nhiệm về sức khỏe của mình, giúp họ hiểu rõ cách duy trì và cải thiện sức khỏe bản thân.

Quá trình chăm sóc sức khỏe hàng ngày rất quan trọng để duy trì chất lượng cuộc sống và sức khỏe Hành vi tự chăm sóc liên quan đến khả năng của mỗi người trong việc đáp ứng nhu cầu, đạt được mục tiêu sức khỏe, và ngăn ngừa các vấn đề như rối loạn chức năng, bệnh tật và đau đớn Việc thực hành các hoạt động lành mạnh sẽ giúp cải thiện sức khỏe và giảm thiểu các yếu tố có thể gây hại.

Self-care behaviors encompass three main categories: self-care maintenance, self-care management, and self-care monitoring.

Tự chăm sóc duy trì là những hành vi của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính nhằm ổn định thể chất và cảm xúc Những hành động này bao gồm thay đổi lối sống như ngừng hút thuốc và thực hiện chế độ ăn lành mạnh, cũng như tuân thủ điều trị bằng cách uống thuốc đúng giờ.

Tự chăm sóc quản lý là quá trình phản ứng kịp thời với các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Chẳng hạn, khi bệnh nhân gặp cơn khó thở do hen phế quản, họ có thể cần dùng thuốc giãn phế quản Ngược lại, nếu khó thở xuất phát từ suy tim, bệnh nhân có thể cần bổ sung thuốc lợi tiểu để cải thiện tình trạng sức khỏe.

Tự chăm sóc theo dõi là quá trình mà bệnh nhân quan sát sự thay đổi trong các dấu hiệu và triệu chứng bệnh, tạo ra mối liên hệ giữa tự chăm sóc duy trì và quản lý Ví dụ, bệnh nhân tăng huyết áp theo dõi huyết áp hàng ngày, trong khi bệnh nhân đái tháo đường theo dõi mức đường huyết hàng ngày Nghiên cứu tổng quan hệ thống này tổng hợp các bằng chứng về hành vi tự chăm sóc bệnh của bệnh nhân mạn tính, bao gồm tuân thủ dùng thuốc và các biện pháp chăm sóc không dùng thuốc như chế độ ăn uống và tập thể dục.

Chăm sóc bản thân bao gồm việc duy trì thói quen lành mạnh như thay đổi thói quen hút thuốc và uống rượu Bên cạnh đó, tự theo dõi hiệu quả điều trị cũng là một phần quan trọng trong quá trình tự chăm sóc.

Tuân thủ dùng thuốc

Theo WHO, tuân thủ điều trị là hành vi của bệnh nhân trong việc uống thuốc, thay đổi chế độ ăn kiêng và lối sống theo khuyến cáo của nhân viên y tế Điều này có thể hiểu là bệnh nhân thực hiện các biện pháp cần thiết để cải thiện sức khỏe của mình.

Sử dụng thuốc đúng cách bao gồm việc tuân thủ đúng liều lượng, thời gian, đường dùng và phương pháp theo hướng dẫn của nhân viên y tế Định nghĩa này đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính cần điều trị lâu dài, cũng như những người đang trong quá trình phục hồi chức năng hoặc cần theo dõi điều trị liên tục.

Mức độ tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh lý cấp tính thường cao hơn so với bệnh nhân mắc bệnh lý mạn tính Đặc biệt, sự kiên trì trong việc sử dụng thuốc của bệnh nhân mạn tính thường giảm đáng kể sau khoảng 6 tháng đầu điều trị.

Tuân thủ điều trị là một yếu tố quan trọng trong quá trình tự chăm sóc duy trì

Chăm sóc bản thân là một quá trình quan trọng, trong đó hiệu quả phụ thuộc vào sự tương tác giữa bệnh nhân và nhân viên y tế Sự tương tác này giúp bệnh nhân thực hiện các hành vi sử dụng thuốc một cách hiệu quả, phù hợp với khả năng chấp nhận và thực hiện của họ.

Tuân thủ dùng thuốc đóng vai trò quyết định trong việc điều trị các bệnh lý mạn tính, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị Sự tuân thủ tốt trong việc sử dụng thuốc liên quan chặt chẽ đến việc kiểm soát hiệu quả các kết cục lâm sàng.

Tuân thủ điều trị không chỉ nâng cao an toàn cho bệnh nhân mà còn giúp giảm chi phí y tế và tiết kiệm nguồn lực Điều này dẫn đến việc giảm nguy cơ nhập viện, giảm thời gian nằm viện và hạn chế các biến chứng liên quan đến bệnh.

[23] Bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc kém liên quan đến giảm mức độ hài lòng về dịch vụ y tế điều trị [48]

Thiếu tuân thủ trong việc sử dụng thuốc thường biểu hiện qua việc ngừng thuốc, sử dụng không liên tục, hoặc dùng sai thời điểm, cách dùng và liều lượng so với chỉ định Vấn đề này rất phổ biến trong điều trị các bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, loãng xương, bệnh thận mạn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Tuân thủ các biện pháp chăm sóc không dùng thuốc

Bệnh nhân mắc bệnh mạn tính cần tuân thủ các biện pháp chăm sóc không dùng thuốc, bao gồm chế độ ăn uống hợp lý, luyện tập thể dục đều đặn và tự giám sát các chỉ số sức khỏe như đường huyết, huyết áp, nhịp tim và cân nặng.

Hoạt động thể chất là bất kỳ chuyển động nào của cơ thể làm tăng tiêu hao năng lượng vượt mức cơ bản Luyện tập thể dục là một phần quan trọng trong các hoạt động thể chất này.

Luyện tập thể dục là 10 động tác thể chất có kế hoạch và lặp đi lặp lại nhằm cải thiện sức khỏe Các hoạt động này không chỉ giúp cải thiện độ nhạy insulin ở bệnh nhân đái tháo đường mà còn hỗ trợ kiểm soát cân nặng, giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch, cải thiện thể chất, mức lipid và huyết áp Hơn nữa, việc tập luyện thường xuyên còn giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong.

Bệnh nhân đái tháo đường cần tập thể dục để giảm calo và chất béo tích tụ, giúp giảm nguy cơ biến chứng như đột quỵ và bệnh tim mạch Tập luyện thể dục, bao gồm tăng cường sức chịu đựng và sức bền, đã được chứng minh là cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 1 Lợi ích của việc tập thể dục phụ thuộc vào tần suất, thời gian, cường độ, loại hình tập luyện, tuổi tác và sự tuân thủ chế độ tập Thường xuyên tập thể dục không chỉ giúp kiểm soát cân nặng mà còn tăng cường độ nhạy insulin, cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

Tập thể dục thường xuyên không chỉ giúp kiểm soát tần suất và mức độ cơn hen (HPQ, COPD) mà còn giảm đau và duy trì sức mạnh cơ bắp ở các khớp bị viêm (viêm khớp) Ngoài ra, việc này còn góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư Để đạt được hiệu quả tốt nhất, kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh là điều cần thiết.

Chế độ ăn uống không lành mạnh, cùng với việc ít tham gia luyện tập thể dục, là một trong những nguy cơ hàng đầu đối với sức khỏe toàn cầu Một chế độ ăn uống lành mạnh giúp ngăn ngừa suy dinh dưỡng và tạo nền tảng cho sức khỏe tốt, đồng thời giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, bệnh tim mạch và một số loại ung thư Việc tiêu thụ thực phẩm giàu chất xơ và ít chất béo bão hòa có thể cải thiện kiểm soát đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường và giúp kiểm soát cân nặng ở bệnh nhân béo phì Chế độ ăn uống tốt cho tim mạch nên bao gồm nhiều trái cây và rau quả, nhờ vào hàm lượng chất xơ và các hợp chất hoạt tính sinh học, giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch mạn tính như đột quỵ Ngoài ra, chế độ ăn nhiều rau củ và trái cây có thể hỗ trợ kiểm soát bệnh tốt hơn, trong khi bữa ăn giàu rau xanh, đậu, nghệ, gừng và trái cây theo mùa cung cấp các chất chống oxy hóa hiệu quả trong việc chống viêm cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

Uống rượu là yếu tố nguy cơ chính gây ra nhiều bệnh mạn tính Lượng rượu tiêu thụ, phương pháp uống và chất lượng đồ uống có cồn đều có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ tử vong và mắc bệnh Tổng lượng rượu uống liên quan đến tất cả các bệnh mạn tính, trong khi cách uống chủ yếu tác động đến các bệnh tim mạch do thiếu máu cục bộ.

Việc tiêu thụ rượu ở mức độ cao có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường típ 2, do có thể dẫn đến tăng cân và nồng độ chất béo trung tính trong máu Hạn chế uống rượu giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh này Ngoài ra, rượu cũng làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác như tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, và các vấn đề về mạch máu não Các vấn đề về gan như gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu và xơ gan, cũng như các bệnh lý thần kinh và ung thư thực quản, đều có liên quan đến việc tiêu thụ rượu Hơn nữa, rượu có thể ảnh hưởng đến nhận thức, làm giảm khả năng phán đoán và ghi nhớ thông tin thuốc, từ đó ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân.

Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra nhiều bệnh mạn tính như đái tháo đường, bệnh phổi và bệnh tim Nó không chỉ làm tình trạng sức khỏe của người bệnh trở nên xấu đi nhanh chóng mà còn tăng nguy cơ tử vong Ngoài ra, việc hút thuốc còn liên quan đến việc tuân thủ điều trị kém ở những bệnh nhân mắc các bệnh này.

Bỏ hút thuốc lá giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch Sau một năm ngừng hút thuốc, nguy cơ mắc bệnh mạch vành giảm một nửa Sau 15 năm, nguy cơ tim mạch của người bỏ thuốc tương đương với người không hút thuốc Đặc biệt, sau 2 đến 5 năm ngừng hút thuốc, nguy cơ đột quỵ cũng giảm xuống như những người không hút thuốc.

Bỏ thuốc lá không chỉ giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư mà còn cải thiện sức khỏe đường hô hấp Sau 10 năm ngừng hút thuốc, nguy cơ ung thư miệng, cổ họng và thực quản giảm một nửa Ngoài ra, chỉ sau 1 đến 9 tháng bỏ thuốc, các lông mao phổi phục hồi chức năng, giúp xử lý chất nhầy hiệu quả hơn, làm sạch phổi và giảm nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp.

Tự theo dõi hiệu quả điều trị

Bệnh nhân mắc bệnh mạn tính cần được hướng dẫn cách tự theo dõi hiệu quả điều trị, bao gồm theo dõi đường huyết và huyết áp tại nhà Tự theo dõi đường huyết (SBGM) đã được chứng minh là nền tảng quan trọng giúp bệnh nhân đái tháo đường quản lý bệnh một cách tối ưu và vẫn sẽ là công cụ thiết yếu trong tương lai Việc theo dõi đường huyết cung cấp thông tin cho bệnh nhân để tự điều chỉnh liều, ước lượng tình trạng đường huyết, nhắc nhở họ về tình trạng bệnh và có thể thay đổi hành vi lối sống, đồng thời theo dõi tiến triển trong quá trình đạt mục tiêu điều trị Tương tự, theo dõi huyết áp tại nhà giúp bệnh nhân chẩn đoán sớm tình trạng tăng huyết áp hoặc các bệnh lý liên quan như đái tháo đường và bệnh thận, từ đó hỗ trợ trong việc điều chỉnh lối sống và thay đổi thuốc phù hợp.

Tự theo dõi hiệu quả điều trị tại nhà không chỉ giúp bệnh nhân tiết kiệm chi phí khám bệnh mà còn khuyến khích họ có tinh thần trách nhiệm hơn với sức khỏe của bản thân.

Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mạn tính

Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên tuân thủ dùng thuốc

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính đã giảm trong thời gian đại dịch COVID-19 Tejera-Perez và cộng sự đã so sánh dữ liệu về tỷ lệ bệnh nhân thay đổi liều lượng thuốc đái tháo đường típ 1 ở Tây Ban Nha trong thời gian trước và trong thời kỳ phong tỏa, cho thấy xu hướng không tuân thủ đã gia tăng.

Một số nghiên cứu cho thấy tuân thủ sử dụng thuốc ở bệnh nhân mạn tính không những không giảm mà còn có sự cải thiện Nghiên cứu của Samargandy và cộng sự đã chỉ ra điều này.

Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các biện pháp chăm sóc không dùng thuốc

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, việc tăng cường tuân thủ sử dụng thuốc lá có thể liên quan đến nỗi lo lắng của bệnh nhân về các triệu chứng hô hấp, dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng của COVID-19 Nghiên cứu của Al Agha và cộng sự cho thấy, đối với bệnh nhân đái tháo đường típ 1 tại Ả Rập Xê út, thời kỳ phong tỏa không ảnh hưởng đến việc duy trì tuân thủ dùng insulin và tần suất sử dụng insulin hàng ngày.

1.3.2 Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các biện pháp chăm sóc không dùng thuốc

Việc phong tỏa và giãn cách xã hội trong đại dịch COVID-19 đã dẫn đến sự giảm sút hoạt động thể dục, đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc bệnh lý mạn tính như béo phì, tăng huyết áp và đái tháo đường Các biện pháp hạn chế tiếp xúc và đóng cửa các khu tập thể thao đã làm giảm khả năng vận động của bệnh nhân Nghiên cứu của Al Agha và cộng sự cho thấy bệnh nhân đái tháo đường típ 1 ở Ả rập Saudi đã giảm tuân thủ chế độ tập thể dục hàng ngày trong thời gian phong tỏa Tương tự, nghiên cứu tại Pháp trên bệnh nhân hội chứng vành mạn cũng ghi nhận sự ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ tuân thủ chế độ tập thể dục Nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng đại dịch và các biện pháp giãn cách xã hội đã làm giảm thời gian và cường độ tập thể dục của nhiều bệnh nhân mạn tính khác nhau.

Việc phong tỏa và giãn cách xã hội có thể ảnh hưởng đến chế độ ăn hàng ngày của bệnh nhân, đặc biệt là việc hạn chế tiếp cận thực phẩm tươi sống, dẫn đến những thay đổi trong chế độ dinh dưỡng Nghiên cứu của Almandoz và cộng sự trên bệnh nhân béo phì tại Hoa Kỳ cho thấy

Trong đại dịch COVID-19, bệnh nhân gặp khó khăn trong việc tiếp cận thực phẩm do hạn chế ra ngoài, dẫn đến việc mua thực phẩm dự trữ nhiều hơn Mặc dù thời gian ở nhà giúp tăng tần suất nấu ăn và lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày, nhưng cũng làm giảm tuân thủ chế độ ăn lành mạnh Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đái tháo đường trong thời gian phong tỏa có sự giảm tuân thủ chế độ ăn so với trước đó Thêm vào đó, thời gian rảnh rỗi tăng lên trong giai đoạn dịch bệnh khiến bệnh nhân có xu hướng uống rượu và hút thuốc lá nhiều hơn, như nghiên cứu tại Trung Quốc đã chỉ ra.

Trong bối cảnh bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống, hoạt động tự giám sát sức khỏe tại nhà lại có xu hướng gia tăng Nghiên cứu của Al Agha và cộng sự cho thấy bệnh nhân đái tháo đường típ 1 đã tăng cường việc tự theo dõi đường huyết trong thời gian phong tỏa, nhờ có thời gian và động lực hơn để quản lý bệnh Hơn nữa, truyền thông có thể đã nâng cao nhận thức của bệnh nhân về tầm quan trọng của việc kiểm soát đường huyết, giúp giảm nguy cơ nhiễm COVID-19 và các biến chứng liên quan, từ đó khuyến khích họ thực hiện tốt hơn các hành vi chăm sóc sức khỏe.

Sự cần thiết của việc tiến hành nghiên cứu

Đại dịch COVID-19 đã tác động mạnh mẽ đến quản lý bệnh mạn tính, với việc các hoạt động khám chữa bệnh bị hạn chế và trì hoãn Các biện pháp cách ly và giãn cách xã hội không chỉ ảnh hưởng đến việc tự chăm sóc bệnh mà còn làm giảm tuân thủ điều trị và cải thiện lối sống như chế độ ăn uống và tập thể dục, từ đó có thể dẫn đến kết quả lâm sàng xấu hơn cho bệnh nhân Tuy nhiên, việc nghiên cứu về hoạt động tự chăm sóc bệnh mạn tính trong giai đoạn này, bao gồm tuân thủ dùng thuốc và giám sát sức khỏe, vẫn còn thiếu sót.

Hệ thống tổng quan này nhằm tổng hợp các bằng chứng về ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đối với hành vi tuân thủ dùng thuốc, chế độ ăn uống lành mạnh, luyện tập thể dục, thói quen hút thuốc và uống rượu, cũng như tự theo dõi hiệu quả điều trị ở bệnh nhân mắc bệnh mạn tính Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng thể về sự thay đổi trong hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân trong giai đoạn này Thông tin này có thể trở thành nguồn tham khảo quan trọng cho nhân viên y tế trong việc đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, nhằm duy trì sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân mạn tính trong tình hình mới.

Chiến lược tìm kiếm

Nhóm nghiên cứu đã xác định câu hỏi nghiên cứu: “Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện các hành vi tự chăm sóc của những bệnh nhân mắc bệnh mạn tính?” Câu hỏi này được phân tích theo mô hình PICOS để xác định các từ khóa cho chiến lược tìm kiếm thông tin liên quan.

- P (population/bệnh nhân): bệnh nhân mắc bệnh mạn tính (bệnh điều trị dài ngày)

- I (intervention/nhóm can thiệp): trong thời gian đại dịch COVID-19 hoặc trong thời gian thực hiện các biện pháp phong tỏa hoặc giãn cách xã hội (GCXH) do COVID-19

- C (comparison/nhóm đối chứng): trước thời gian đại dịch COVID-19 hoặc không trong thời gian thực hiện các biện pháp phong tỏa hoặc GCXH do COVID-19

Kết quả đầu ra (O) có ảnh hưởng lớn đến hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân, bao gồm việc tuân thủ điều trị, chế độ ăn uống, thói quen tập thể dục, cũng như việc kiểm soát thói quen hút thuốc và uống rượu Ngoài ra, việc tự theo dõi hiệu quả điều trị cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe cá nhân.

- S (studies/nghiên cứu): nghiên cứu quan sát (hình thức khảo sát, phỏng vấn trên bệnh nhân)

Nhóm nghiên cứu tìm kiếm hệ thống trên cơ sở dữ liệu PubMed các nghiên cứu trong thời gian từ 11/2019 đến 3/2021

Để xác định các từ khóa cho câu hỏi nghiên cứu về "COVID-19" và hành vi tự chăm sóc, bao gồm "self-care, medication adherence, diet, exercise", chúng tôi đã áp dụng hai chiến lược tìm kiếm Đầu tiên, chúng tôi sử dụng hệ thống MeSH (Medical Subject Headings) để tìm kiếm từ khóa liên quan Tiếp theo, chúng tôi tìm kiếm từ đồng nghĩa trong các bài báo liên quan Việc kết hợp hai phương pháp này nhằm nâng cao độ nhạy và độ chính xác của kết quả tìm kiếm cuối cùng.

Các từ khóa và cú pháp tìm kiếm được trình bày trong Phụ lục 1 và Phụ lục 2

Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ

Tiêu chuẩn lựa chọn

Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính, được xác định dựa trên danh sách các bệnh lý mạn tính theo quy định trong Thông tư 46/2016/TT-BYT của Bộ Y tế Danh sách này được trình bày tại Phụ lục 3, bao gồm các bệnh cần chữa trị dài ngày.

Nghiên cứu này tập trung vào việc quan sát, khảo sát và phỏng vấn bệnh nhân để đánh giá ảnh hưởng của dịch COVID-19 đến hành vi tự chăm sóc của họ Cụ thể, nghiên cứu xem xét ba khía cạnh chính: tuân thủ sử dụng thuốc, chế độ ăn uống và thói quen luyện tập thể dục.

Tiêu chuẩn loại trừ

The article discusses various types of scholarly publications, including review articles, conference abstracts, case reports, personal commentaries, and letters to the editor Each format serves a distinct purpose in disseminating knowledge and insights within the academic community Review articles synthesize existing research, while conference abstracts summarize findings presented at meetings Case reports provide detailed accounts of specific patient cases, and personal commentaries offer individual perspectives on relevant topics Lastly, letters to the editor facilitate dialogue and discussion among researchers and practitioners.

- Các nghiên cứu không ghi nhận kết quả về ảnh hưởng của đại dịch COVID-

19 lên việc thực hiện các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mạn tính.

Quy trình lựa chọn nghiên cứu

Quy trình sàng lọc tiêu đề và abstract

Bước đầu tiên là lưu trữ toàn bộ các nghiên cứu tìm được theo câu lệnh trong Endnote 9 Tiếp theo, các nghiên cứu trùng lặp sẽ được loại bỏ bằng chức năng “duplicated” của công cụ này.

Bước 2: Loại bỏ các nghiên cứu không có bản tóm tắt (abstract)

Bước 3: Loại bỏ các nghiên cứu không liên quan đến đại dịch COVID-19

Bước 4: Loại bỏ các nghiên cứu không phải nghiên cứu gốc

Bước 5: Loại bỏ các nghiên cứu không tiến hành trên đối tượng bệnh nhân mạn tính (Theo Thông tư 46/2016/TT-BYT)

Bước 6: Loại bỏ các nghiên cứu không ghi nhận các kết cục về tuân thủ dùng thuốc, chế độ ăn hoặc chế độ tập thể dục

Nếu không có đủ thông tin để quyết định chọn hoặc loại bỏ nghiên cứu, nghiên cứu sẽ được đưa vào danh sách lựa chọn và tiếp tục thực hiện bước sàng lọc bản đầy đủ.

Quy trình sàng lọc bản đầy đủ

Bước 1: Loại bỏ các nghiên cứu không tìm được bản đầy đủ

Bước 2: Loại bỏ các nghiên cứu không phải nghiên cứu có nội dung quan sát (khảo sát, phỏng vấn bệnh nhân)

Bước 3: Loại bỏ các nghiên cứu không tiến hành trên đối tượng bệnh nhân mạn tính (Theo Thông tư 46/2016/TT-BYT)

Bước 4: Loại bỏ những nghiên cứu không ghi nhận ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đối với hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mạn tính, bao gồm việc tuân thủ dùng thuốc, chế độ ăn uống và thói quen tập thể dục.

Chiết xuất dữ liệu

Một file chiết xuất dữ liệu được thiết lập bằng Microsoft Excel nhằm ghi nhận tối đa các thông tin phù hợp với các chỉ tiêu nghiên cứu Nội dung ghi nhận bao gồm các dữ liệu cần thiết cho việc phân tích và đánh giá.

Bài nghiên cứu này do tác giả chính [tên tác giả] thực hiện và được công bố vào năm [năm công bố] với tiêu đề "[tiêu đề]" trên tạp chí [tạp chí] Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian [thời gian nghiên cứu] tại [địa điểm nghiên cứu], trong bối cảnh [bối cảnh nghiên cứu] Để thu thập dữ liệu, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các bộ câu hỏi và thiết kế nghiên cứu [mô tả thiết kế nghiên cứu] Dữ liệu được thu thập thông qua [hình thức thu thập dữ liệu] và được phân tích bằng phương pháp thống kê [phương pháp phân tích thống kê].

Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm bệnh nhân, bao gồm các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ bệnh lý, tuổi trung bình, tỷ lệ nam giới, chỉ số cân nặng/BMI trung bình, các loại thuốc đang sử dụng, bệnh mắc kèm, cũng như tình trạng sức khỏe khác như thói quen hút thuốc và uống rượu.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đại dịch COVID-19 đã tác động mạnh mẽ đến hành vi tự chăm sóc của người dân, bao gồm việc tuân thủ sử dụng thuốc, chế độ ăn uống, thói quen tập thể dục, tự theo dõi hiệu quả điều trị và thói quen hút thuốc cũng như uống rượu Sự thay đổi trong những hành vi này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của cá nhân trong bối cảnh đại dịch.

Tổng hợp kết quả

Chúng tôi tổng hợp các kết quả về đặc điểm các nghiên cứu, đặc điểm bệnh nhân và kết cục nghiên cứu

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đại dịch COVID-19 ảnh hưởng đáng kể đến các hành vi tự chăm sóc, bao gồm việc tuân thủ sử dụng thuốc, chế độ ăn uống và tập thể dục Bên cạnh đó, hai hành vi tự chăm sóc khác cũng bị tác động là theo dõi hiệu quả điều trị và thói quen hút thuốc, uống rượu.

Các kết cục trong nghiên cứu được phân loại theo hai phương pháp: đánh giá tại một thời điểm trong đợt dịch hoặc phong tỏa, nơi bệnh nhân tự đánh giá xu hướng sức khỏe của mình so với trước đó; hoặc đánh giá tại hai thời điểm, với bệnh nhân được phỏng vấn trước và trong giai đoạn dịch để khảo sát hành vi tự chăm sóc.

Khi đánh giá các kết cục tại hai thời điểm trước và trong dịch/GCXH, có thể nhận thấy xu hướng tăng hoặc giảm trong việc thực hiện các hành vi tự chăm sóc.

Tăng cường tự chăm sóc trong thời gian dịch bệnh hoặc phong tỏa được xác định khi mức độ thực hiện hành vi này cao hơn so với trước đó, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê hoặc đơn giản là cao hơn mà không cần đánh giá ý nghĩa thống kê.

Giảm tuân thủ trong hành vi tự chăm sóc được xác định khi mức độ thực hiện các hoạt động liên quan đến dịch, tổn thương, hoặc giáo dục cộng đồng thấp hơn so với trước đó, có ý nghĩa thống kê hoặc không Điều này cũng áp dụng khi bệnh nhân tạm dừng hoặc ngừng sử dụng thuốc hoặc tập thể dục.

Khi mức độ thực hiện hành vi tự chăm sóc trong dịch bệnh, tai nạn giao thông, hoặc giáo dục công cộng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với trước đó, điều này cho thấy sự ổn định trong thói quen chăm sóc bản thân của người dân.

Kết quả nghiên cứu

Kết quả lựa chọn nghiên cứu

Hình 3.1 Quy trình lựa chọn các nghiên cứu đưa vào tổng quan hệ thống

Tổng số 2299 nghiên cứu tìm được (sau khi loại các nghiên cứu trùng lặp), sau quá trình sàng lọc, 31 nghiên cứu được lựa chọn vào tổng quan hệ thống.

Đặc điểm chung các nghiên cứu

Bảng 3.1 trình bày các đặc điểm chung của các nghiên cứu trong tổng quan hệ thống

Bảng 3.1 Đặc điểm chung các nghiên cứu STT Đặc điểm nghiên cứu (N = 31) Số NC Tỷ lệ (%)

1 Đối tượng bệnh nhân ĐTĐ 15 48,4%

Bệnh tim mạch mạn tính 6 19,3%

2 Hình thức thu thập dữ liệu

Khảo sát trực tuyến (online) 16 51,6%

Khảo sát qua điện thoại 12 38,7%

4 Kết cục về các hành vi tự chăm sóc

Đặc điểm các nghiên cứu

Bảng 3.2 trình bày các đặc điểm cụ thể của các nghiên cứu trong tổng quan hệ thống

Trong 31 nghiên cứu được lựa chọn, có 16 nghiên cứu (51,6%) được tiến hành bằng hình thức khảo sát trực tuyến, 12 nghiên cứu (38,7%) thu thập dữ liệu thông qua khảo sát bằng điện thoại và 3 nghiên cứu (9,67%) thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2020 đến tháng 7/2021, tập trung vào bệnh nhân đái tháo đường với 15 trường hợp, chiếm 48,4% tổng số Cỡ mẫu của các nghiên cứu dao động từ 9 đến 8168 bệnh nhân.

Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đáng kể đến các hành vi tự chăm sóc, với 93,5% người tham gia thay đổi chế độ tập thể dục, 38,7% điều chỉnh chế độ ăn uống và 25,5% tuân thủ việc sử dụng thuốc.

Bảng 3.2 Đặc điểm các nghiên cứu

STT Tác giả, năm công bố Địa điểm Đối tượng nghiên cứu

So sánh các kết cục

Kết cục chính về ảnh hưởng của đại dịch lên các hành vi tự chăm sóc

Tự theo dõi hiệu quả

2021 [2] Ả Rập Xê Út ĐTĐ típ 1 150 Trong TKPT (4/2020

2020 [9] Italia ĐTĐ típ 1 154 Trước và trong dịch

[54] Ả Rập Xê Út ĐTĐ típ 1 65 Trong TKPT

Tây Ban Nha ĐTĐ típ 1 603 Trong GCXH

[71] Hà Lan ĐTĐ típ 1 và típ 2 435

[37] Ba Lan ĐTĐ 124 Trong dịch (7/2020) Trong sv trước dịch X X

Trung Quốc ĐTĐ 585 Trong dịch (4/2020 –

2020 [4] Hoa Kỳ Béo phì 123 Trong dịch (4/2020) Trong sv trước dịch X X

2020 [29] Israel Bệnh mạn tính 315 Trong GCXH

Rối loạn phổ tự kỷ (ASD)

[43] Israel Đa xơ cứng 130 Trong dịch (5/2020 –

Vương quốc Anh Động kinh 71 Trước và trong dịch

Xơ nang (không ghép phổi)

2021 [82] Hà Lan Bệnh tim mạch 155 Trong TKPT

Phỏng vấn qua điện thoại

[20] Italia ĐTĐ típ 1 48 Trong TKPT

[83] Ấn Độ ĐTĐ típ 1 52 Trong TKPT (3/2020

2021 [6] Ả Rập Xê Út ĐTĐ típ 2 394 Trong TKPT

Tây Ban Nha ĐTĐ típ 2 72 Trong TKPT (4/2020

2020 [28] Italia Bệnh thần kinh cơ 149 Trong TKPT (4/2020

Vương quốc Anh COPD 160 Trong TKPT (6/2020

Bệnh tim mạch 246 Trong dịch (4/2020) Trong sv trước dịch X

[74] Ấn Độ ĐTĐ típ 2 110 Trong TKPT

[80] Nhật Bản ĐTĐ 463 Trong GCXH

2020 [3] Ả Rập Xê Út Suy tim 82

Trong sv trước TKPT X ĐTĐ: đái tháo đường, THA: tăng huyết áp, HCVM: hội chứng vành mạn, COPD: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

TKPT: thời kỳ phong tỏa, GCXH: giãn cách xã hội

Đặc điểm các bộ câu hỏi đánh giá các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mạn tính

Trong giai đoạn COVID-19, các bộ câu hỏi đánh giá hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mạn tính đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu Những bộ câu hỏi này bao gồm các khía cạnh như tuân thủ điều trị, chế độ ăn uống, luyện tập thể dục, thói quen hút thuốc và uống rượu, cũng như khả năng tự theo dõi điều trị Đặc điểm chi tiết của các bộ câu hỏi này được trình bày trong Phụ lục 4.

Các bộ câu hỏi chủ yếu là do tự xây dựng, với cấu trúc ngắn gọn Số lượng câu hỏi đánh giá cho mỗi hành vi tự chăm sóc thường dao động từ 1 đến 4 câu hỏi, trong đó phần lớn chỉ bao gồm 1 câu hỏi, chiếm tới 70,5%.

Đặc điểm bệnh nhân trong các nghiên cứu

Bảng 3.3 và 3.4 trình bày đặc điểm của bệnh nhân trong các nghiên cứu về đái tháo đường Trong tổng số 15 nghiên cứu, 46,7% (7 nghiên cứu) được thực hiện trên bệnh nhân đái tháo đường típ 1, 20,0% (3 nghiên cứu) trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2, và 33,3% (5 nghiên cứu) bao gồm cả hai loại bệnh.

Phần lớn các nghiên cứu trên bệnh nhân ĐTĐ típ 1 phân bố ở độ tuổi trung niên

Nghiên cứu cho thấy, nhóm tuổi từ 30 đến 45 (chiếm 4/7 nghiên cứu) và thanh thiếu niên từ 8 đến 13 tuổi (chiếm 3/7 nghiên cứu) là những đối tượng chính Tuy nhiên, các đặc điểm như cân nặng, tình trạng hút thuốc, bệnh mắc kèm và thuốc đang sử dụng chưa được mô tả đầy đủ trong các nghiên cứu này Đặc biệt, trong ba nghiên cứu về bệnh nhân tiểu đường típ 2, phần lớn bệnh nhân thuộc nhóm tuổi này.

Khoảng 84,8% - 100,0% bệnh nhân trên 40 tuổi có chỉ số BMI vượt quá 25, cho thấy tình trạng thừa cân phổ biến trong nhóm này Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ĐTĐ típ 1 có chỉ số BMI trung bình từ 23 đến 26, thấp hơn so với bệnh nhân ĐTĐ típ 2, với chỉ số BMI từ 26 đến 30 Tỷ lệ bệnh nhân mắc ĐTĐ típ 2 cao hơn, điều này nhấn mạnh sự khác biệt về tình trạng cân nặng giữa hai nhóm bệnh nhân.

1 sử dụng insulin (99,6% - 100%) cao hơn bệnh nhân ĐTĐ típ 2 (44,0% - 58,0%)

Bảng 3.4 trình bày đặc điểm của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính khác trong các nghiên cứu, cho thấy trong số 16 nghiên cứu liên quan đến bệnh nhân mạn tính không phải ĐTĐ, có 7 nghiên cứu (43,8%) tập trung vào bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch mạn tính như suy tim, tăng huyết áp và hội chứng vành mạn Các nghiên cứu còn lại khảo sát các bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính khác như COPD, Parkinson, động kinh, béo phì, xơ nang, rối loạn phổ tự kỷ, bệnh thần kinh cơ và các bệnh lý mạn tính hỗn hợp khác.

Nghiên cứu về bệnh nhân tim mạch chủ yếu tập trung vào người cao tuổi (>60 tuổi), với tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới Tuy nhiên, các yếu tố như cân nặng, tình trạng hút thuốc, bệnh lý kèm theo và thuốc đang sử dụng thường ít được đề cập trong các nghiên cứu này.

Bảng 3.3 Đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường trong các nghiên cứu

Tác giả, năm công bố

Típ ĐTĐ Giới tính nam (%) Tuổi

Bảng 3.4 Đặc điểm của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính khác

STT Tác giả, năm công bố Bệnh lý

Biến chứng (%) Đặc điểm dùng thuốc

ACEI: 14,3%; ARB: 74,3%; CCB: 20,0%; Lợi tiểu: 34,3%; BB: 25,7%; Statin: 37,1%; Hạ đường huyết: 40,0%

Hội chứng vành mạn 61% 65,5 (11,1) - - - Aspirin và các thuốc chống đông khác, statins, BB, ACEI

Rối loạn phổ tự kỉ 89% 16,87

- - - Tỷ lệ bệnh nhân (BN) đang dùng thuốc: 56%

- bDMARD (có hoặc không có csDMARD): 32,0%

Xơ nang (không ghép phổi)

[68] Động kinh 14% 20,76 - - - - Đang dùng thuốc: 97%

1 : Rung nhĩ, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, hở van tim

2 : Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, bệnh van tim, suy tim, bệnh tim mạch mạn tính khác

Tâm thần, rối loạn chuyển hóa, bệnh tim mạch, ung thư, bệnh tự miễn dịch, các bệnh chỉnh hình và các bệnh mạn tính khác đều là những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng Trong điều trị, có hai loại DMARD được sử dụng: csDMARD (DMARD tổng hợp truyền thống) và bDMARD (DMARD sinh học).

ACEI: thuốc ức chế men chuyển, ARB: thuốc chẹn thụ thể angiotensin, BB: chẹn beta, CCB: chẹn kênh Canxi

Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên tuân thủ dùng thuốc

Các đặc điểm thay đổi tuân thủ dùng thuốc trong các nghiên cứu được thực hiện tại một thời điểm được thể hiện trong Bảng 3.5, trong khi các nghiên cứu tại hai thời điểm khác nhau được trình bày trong Bảng 3.6.

Bảng 3.5 trình bày các nghiên cứu đánh giá sự thay đổi tuân thủ dùng thuốc trong thời gian dịch bệnh Trong số ba nghiên cứu về bệnh nhân tiểu đường, hai nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có xu hướng tự giảm liều thuốc điều trị trong thời gian dịch hoặc tái khám Ngược lại, một nghiên cứu trên bệnh nhân COPD ghi nhận sự gia tăng tần suất sử dụng ống hít hàng ngày Đối với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, có xu hướng giảm liều trong thời gian dịch Trong khi đó, tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân tim mạch có xu hướng không thay đổi hoặc thậm chí tăng lên (90,5%), mặc dù chỉ có một nghiên cứu trong nhóm này.

Bảng 3.6 nêu rõ các nghiên cứu đánh giá sự thay đổi trong tuân thủ sử dụng thuốc tại hai thời điểm khác nhau Hai nghiên cứu liên quan đến tuân thủ thuốc điều trị bệnh tiểu đường (bao gồm insulin và thuốc uống) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ vẫn giữ nguyên hoặc có xu hướng giảm trong thời gian theo dõi, mặc dù mức giảm không đáng kể.

Bảng 3.5 Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên tuân thủ dùng thuốc trong các nghiên cứu được tiến hành tại 1 thời điểm

STT Tác giả, năm công bố Bệnh lý So sánh N Tiêu chí đánh giá thủ dùng thuốc

Tỷ lệ bệnh nhân (%) Tăng

Viêm khớp dạng thấp Trong sv trước dịch 8168

Mức độ thay đổi liều bDRARD 4,0% 96,0% - Mức độ thay đổi liều csDRARD 16,0% 84,0% -

Bệnh tim mạch Trong sv trước dịch 246 Tỷ lệ BN tuân thủ dùng thuốc 17,8% 9,5% 72,7%

2021 [56] COPD Trong sv trước TKPT 160 Số lần sử dụng ống hít duy trì hàng ngày a 26,3% 2,5% 71,2%

2021 [81] ĐTĐ típ 1 Trong sv trước TKPT 603 Thay đổi liều/số lượng thuốc 19,7% 46,2% 33,1%

[88] ĐTĐ típ 1 Trong sv trước TKPT 34 Số liều insulin mà BN mua 6,1% 15,2% 78,7%

[80] ĐTĐ típ 1 và típ 2 Trong sv trước GCXH 463

Tỷ lệ BN thiếu insulin 8,8% 0% 91,2%

Số lần BN không dùng thuốc cho các bệnh mắc kèm hàng tuần 3,2% 0,7% 47,5% a : p

Ngày đăng: 12/11/2021, 11:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
44. Kaur Harleen, Singh Tushar, et al. (2020), "Physical Fitness and Exercise During the COVID-19 Pandemic: A Qualitative Enquiry", Frontiers in psychology, 11, pp. 590172-590172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Physical Fitness and Exercise During the COVID-19 Pandemic: A Qualitative Enquiry
Tác giả: Kaur Harleen, Singh Tushar, et al
Năm: 2020
45. Kaye Leanne, Theye Benjamin, et al. (2020), "Changes in medication adherence among patients with asthma and COPD during the COVID-19 pandemic", The journal of allergy and clinical immunology. In practice, 8(7), pp. 2384-2385 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Changes in medication adherence among patients with asthma and COPD during the COVID-19 pandemic
Tác giả: Kaye Leanne, Theye Benjamin, et al
Năm: 2020
46. Kennedy-Martin T., Boye K. S., et al. (2017), "Cost of medication adherence and persistence in type 2 diabetes mellitus: a literature review", Patient Prefer Adherence, 11, pp. 1103-1117 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cost of medication adherence and persistence in type 2 diabetes mellitus: a literature review
Tác giả: Kennedy-Martin T., Boye K. S., et al
Năm: 2017
47. Khanna Shweta, Jaiswal Kumar Sagar, et al. (2017), "Managing Rheumatoid Arthritis with Dietary Interventions", Frontiers in nutrition, 4, pp. 52-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing Rheumatoid Arthritis with Dietary Interventions
Tác giả: Khanna Shweta, Jaiswal Kumar Sagar, et al
Năm: 2017
48. Khdour M., Awadallah H. B., et al. (2021), "Assessment of treatment satisfaction and adherence amongst diabetic patients in governmental primary care clinic of Ramallah, West-Bank", Hosp Pract (1995), 49(1), pp. 27-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of treatment satisfaction and adherence amongst diabetic patients in governmental primary care clinic of Ramallah, West-Bank
Tác giả: Khdour M., Awadallah H. B., et al. (2021), "Assessment of treatment satisfaction and adherence amongst diabetic patients in governmental primary care clinic of Ramallah, West-Bank", Hosp Pract
Năm: 1995
49. Komiyama Maki, Hasegawa Koji (2020), "Smoking Cessation as a Public Health Measure to Limit the Coronavirus Disease 2019 Pandemic", European cardiology, 15, pp. e16-e16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Smoking Cessation as a Public Health Measure to Limit the Coronavirus Disease 2019 Pandemic
Tác giả: Komiyama Maki, Hasegawa Koji
Năm: 2020
50. Levin L. S., Idler E. L. (1983), "Self-care in health", Annu Rev Public Health, 4, pp. 181-201 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-care in health
Tác giả: Levin L. S., Idler E. L
Năm: 1983
51. Lim S. S., Vos T., et al. (2012), "A comparative risk assessment of burden of disease and injury attributable to 67 risk factors and risk factor clusters in 21 regions, 1990-2010: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010", Lancet, 380(9859), pp. 2224-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A comparative risk assessment of burden of disease and injury attributable to 67 risk factors and risk factor clusters in 21 regions, 1990-2010: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010
Tác giả: Lim S. S., Vos T., et al
Năm: 2012
52. Lorig K. R., Holman H. (2003), "Self-management education: history, definition, outcomes, and mechanisms", Ann Behav Med, 26(1), pp. 1-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-management education: history, definition, outcomes, and mechanisms
Tác giả: Lorig K. R., Holman H
Năm: 2003
53. Magkos Faidon, Hjorth Mads F., et al. (2020), "Diet and exercise in the prevention and treatment of type 2 diabetes mellitus", Nature reviews.Endocrinology, 16(10), pp. 545-555 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diet and exercise in the prevention and treatment of type 2 diabetes mellitus
Tác giả: Magkos Faidon, Hjorth Mads F., et al
Năm: 2020
54. Magliah S. F., Zarif H. A., et al. (2021), "Managing Type 1 Diabetes among Saudi adults on insulin pump therapy during the COVID-19 lockdown", Diabetes Metab Syndr, 15(1), pp. 63-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing Type 1 Diabetes among Saudi adults on insulin pump therapy during the COVID-19 lockdown
Tác giả: Magliah S. F., Zarif H. A., et al
Năm: 2021
55. Marhuenda Javier, Villaủo Dộbora, et al. (2019), "Cardiovascular Disease and Nutrition", pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cardiovascular Disease and Nutrition
Tác giả: Marhuenda Javier, Villaủo Dộbora, et al
Năm: 2019
56. McAuley H., Hadley K., et al. (2021), "COPD in the time of COVID-19: an analysis of acute exacerbations and reported behavioural changes in patients with COPD", ERJ Open Res, 7(1), pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: COPD in the time of COVID-19: an analysis of acute exacerbations and reported behavioural changes in patients with COPD
Tác giả: McAuley H., Hadley K., et al
Năm: 2021
57. Meng Y., Lu W., et al. (2020), "Cancer history is an independent risk factor for mortality in hospitalized COVID-19 patients: a propensity score-matched analysis", J Hematol Oncol, 13(1), pp. 75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cancer history is an independent risk factor for mortality in hospitalized COVID-19 patients: a propensity score-matched analysis
Tác giả: Meng Y., Lu W., et al
Năm: 2020
58. Murage M. J., Tongbram V., et al. (2018), "Medication adherence and persistence in patients with rheumatoid arthritis, psoriasis, and psoriatic arthritis: a systematic literature review", Patient Prefer Adherence, 12, pp. 1483-1503 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medication adherence and persistence in patients with rheumatoid arthritis, psoriasis, and psoriatic arthritis: a systematic literature review
Tác giả: Murage M. J., Tongbram V., et al
Năm: 2018
59. Murthy Srinivas, Gomersall Charles D., et al. (2020), "Care for Critically Ill Patients With COVID-19", JAMA, 323(15), pp. 1499-1500 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Care for Critically Ill Patients With COVID-19
Tác giả: Murthy Srinivas, Gomersall Charles D., et al
Năm: 2020
60. Organization World Health (2003), "Adherence to long-term therapies: Evidence for action", Retrieved, from Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adherence to long-term therapies: Evidence for action
Tác giả: Organization World Health
Năm: 2003
61. Osterberg L., Blaschke T. (2005), "Adherence to medication", N Engl J Med, 353(5), pp. 487-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adherence to medication
Tác giả: Osterberg L., Blaschke T
Năm: 2005
62. Palmer K., Monaco A., et al. (2020), "The potential long-term impact of the COVID-19 outbreak on patients with non-communicable diseases in Europe:consequences for healthy ageing", Aging Clin Exp Res, 32(7), pp. 1189-1194 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The potential long-term impact of the COVID-19 outbreak on patients with non-communicable diseases in Europe: consequences for healthy ageing
Tác giả: Palmer K., Monaco A., et al
Năm: 2020
105. Staff Mayo Clinic (2021), Retrieved 18 March, 2021, from https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/coronavirus/in-depth/coronavirus-who-is-at-risk/art-20483301 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Quy trình lựa chọn các nghiên cứu đưa vào tổng quan hệ thống - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Hình 3.1. Quy trình lựa chọn các nghiên cứu đưa vào tổng quan hệ thống (Trang 27)
Bảng 3.1. Đặc điểm chung các nghiên cứu - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.1. Đặc điểm chung các nghiên cứu (Trang 28)
Bảng 3.2. Đặc điểm các nghiên cứu - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.2. Đặc điểm các nghiên cứu (Trang 30)
Bảng 3.3. Đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường trong các nghiên cứu - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.3. Đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường trong các nghiên cứu (Trang 35)
Bảng 3.4. Đặc điểm của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính khác - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.4. Đặc điểm của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính khác (Trang 37)
3: Tâm thần, rối loạn chuyển hóa, bệnh tim mạch, ung thư/tự miễn dịch, chỉnh hình, bệnh mạn tính khác - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
3 Tâm thần, rối loạn chuyển hóa, bệnh tim mạch, ung thư/tự miễn dịch, chỉnh hình, bệnh mạn tính khác (Trang 38)
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên tuân thủ dùng thuốc trong các nghiên cứu được tiến hành tại 1 thời điểm - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên tuân thủ dùng thuốc trong các nghiên cứu được tiến hành tại 1 thời điểm (Trang 40)
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên tuân thủ dùng thuốc trong các nghiên cứu được tiến hành tại 2 thời điểm - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên tuân thủ dùng thuốc trong các nghiên cứu được tiến hành tại 2 thời điểm (Trang 41)
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ ăn trong các nghiên cứu tiến hành tại 1 thời điểm - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ ăn trong các nghiên cứu tiến hành tại 1 thời điểm (Trang 43)
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ ăn trong các nghiên cứu tiến hành tại 2 thời điểm - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ ăn trong các nghiên cứu tiến hành tại 2 thời điểm (Trang 45)
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ luyện tập thể dục trong các nghiên cứu tiến hành tại 1 thời điểm - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ luyện tập thể dục trong các nghiên cứu tiến hành tại 1 thời điểm (Trang 47)
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ luyện tập thể dục trong các nghiên cứu tiến hành tại 2 thời điểm - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên chế độ luyện tập thể dục trong các nghiên cứu tiến hành tại 2 thời điểm (Trang 49)
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các hành vi tự chăm sóc khác trong nghiên cứu tiến hành tại 1 thời điểm - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các hành vi tự chăm sóc khác trong nghiên cứu tiến hành tại 1 thời điểm (Trang 52)
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các hành vi tự chăm sóc khác trong các nghiên cứu tiến hành tại 2 thời điểm - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 lên các hành vi tự chăm sóc khác trong các nghiên cứu tiến hành tại 2 thời điểm (Trang 53)
Phụ lục 1. Bảng thiết kế câu lệnh Pubmed Từ khóa  - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
h ụ lục 1. Bảng thiết kế câu lệnh Pubmed Từ khóa (Trang 75)
40. Bệnh hồng cầu hình liềm D57 49. Thiếu các yếu tố đông máu khác do di truyền D68.2 - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
40. Bệnh hồng cầu hình liềm D57 49. Thiếu các yếu tố đông máu khác do di truyền D68.2 (Trang 78)
184. Phình động mạch, lóc tách động mạch I71 195. Thông động tĩnh mạch phổi Q25.7, Q26 - Tổng quan hệ thống về ảnh hưởng của đại dịch covid 19 lên các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính
184. Phình động mạch, lóc tách động mạch I71 195. Thông động tĩnh mạch phổi Q25.7, Q26 (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w