1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Lý Luận Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính

91 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Lý Luận Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính
Tác giả Huỳnh Vũ Bảo Trâm
Người hướng dẫn TS. Vũ Hữu Đức
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2008
Thành phố TP HCM
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 470,27 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

    • 1.1.Những vấn đề chung về đầu tư tài chính trong doanh nghiệp

    • 1.2.Sự phát triển của kế toán hoạt đọng đầu tư tài chính dựa trên quan điểm của Hoa Kỳ

    • 1.3.Sự phát triển của kế toán đầu tư tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế

    • 1.4.Những vấn đề cơ bản trong kế toán đầu tư tài chính hiện đại

      • 1.4.1.Việc phân loại

      • 1.4.2.Ghi nhận và đánh giá

      • 1.4.3.Trình bày và công bố

      • 1.4.4.Các khoản đầu tư vào công ty liên kết, công ty con, và góp vốn liên doanh

      • 1.4.5. Kế toán đầu tư tài chính trong các tổ chức tín dụng

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM

    • 2.1.Tình hình hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam

    • 2.2.Thực trạng kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong hệ thống kế toán Việt Nam

    • 2.3.Những vấn đề đặt ra đối với kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam

  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN LÝ LUẬN KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỔNG THỂ VÀ DÀI HẠN

    • 3.1.Xây dựng các quy định kế toán hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo hướng tổng thể và dài hạn

    • 3.2.Một số kiến nghị về dài hạn để hoàn thiện kế toán hoạt động đầu tư

  • KẾT LUẬN

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIEÄP

Khái niệm

Theo Alan Smicer, chuyên gia tài chính của Finance Times, việc doanh nghiệp đầu tư vào tủ sắt không được coi là đầu tư thực sự, vì giá trị của nó có thể giảm do lạm phát và không tạo ra giá trị gia tăng Ngược lại, gửi tiền vào ngân hàng được xem là đầu tư, vì nó mang lại lợi nhuận Đầu tư có thể được hiểu theo nhiều cách, như mua chứng khoán để nhận cổ tức, đầu tư vào thiết bị hiện đại để tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận, hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp khác để hưởng lợi tức Tóm lại, đầu tư là quá trình bỏ vốn với hy vọng tạo ra giá trị lớn hơn trong tương lai.

Theo Điều 3.1, Luật Đầu tư được ban hành vào ngày 12/12/2005, thuật ngữ đầu tư được hiểu như sau:

Đầu tư là hành động mà nhà đầu tư sử dụng vốn từ các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình nhằm hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trong kinh doanh, khi có nguồn vốn nhàn rỗi, các doanh nghiệp thường tìm cách đầu tư số vốn này ra bên ngoài nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn Hành động này dẫn đến sự hình thành một loại tài sản mới, đó là khoản đầu tư tài chính.

Khoản đầu tư tài chính là các tài sản được đầu tư bên ngoài doanh nghiệp nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Phân loại các hoạt động đầu tư tài chính

Đầu tư được phân loại thành hai hình thức chính: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp Đầu tư trực tiếp là khi nhà đầu tư tự bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư Ngược lại, đầu tư gián tiếp diễn ra khi nhà đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham gia vào các quỹ đầu tư mà không trực tiếp quản lý các hoạt động đầu tư.

Đầu tư được phân loại thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn dựa trên thời hạn đầu tư Đầu tư ngắn hạn là hoạt động tài chính mà thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường, bao gồm các hình thức như đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các loại đầu tư ngắn hạn khác.

Đầu tư chứng khoán là hình thức sử dụng vốn nhàn rỗi để mua các loại chứng khoán, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận hoặc chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với các doanh nghiệp khác Hoạt động này cũng cho phép nhà đầu tư sử dụng chứng khoán như một đối tượng kinh doanh hiệu quả.

Chứng khoán gồm có các loại:

Cổ phiếu là giấy xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần, căn cứ vào phần góp vốn qua việc mua cổ phieáu

Cổ phiếu có các đặc điểm cơ bản:

• Được quyền nhận cổ tức hàng năm

• Người mua cổ phiếu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về sự phá sản của công ty cũng như được quyền đấu phiếu và biểu quyeát

• Được chia phần tài sản còn lại của công ty sau khi thanh toán các khoản nợ

Có hai loại cổ phiếu:

• Cổ phiếu thường: là cổ phiếu có những đặc điểm cơ bản treân

Cổ phiếu ưu đãi là một hình thức đầu tư vốn cổ phần tương tự như cổ phiếu thường, nhưng có những hạn chế nhất định, như không có quyền tham gia bỏ phiếu và ứng cử vào hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát công ty Đổi lại, cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được hưởng lợi về tài chính với mức cổ tức cố định hàng năm, cũng như quyền ưu tiên trong việc nhận cổ tức và tài sản còn lại khi công ty phá sản, trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường.

Có bốn loại cổ phiếu ưu đãi:

Cổ phiếu ưu đãi tích lũy cho phép cổ tức không được trả trong năm sẽ được chuyển sang năm sau và sẽ được thanh toán khi có lợi nhuận Điều này đảm bảo rằng cổ đông sẽ nhận được cổ tức của mình trong tương lai, ngay cả khi công ty không có lợi nhuận trong năm hiện tại.

• Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy: ngược lại, nếu trong năm không có lợi nhuận thì công ty sẽ miễn thanh toán phần cổ tức năm đó

Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần không chỉ mang lại cổ tức cố định cho cổ đông, mà còn cho phép họ nhận thêm một phần phụ trội khi công ty đạt lợi nhuận.

• Cổ phiếu ưu đãi không tham dự chia phần: chỉ được hưởng cổ tức cố định

• Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi: là loại cổ phiếu cho phép chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu thường cố định

Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại là loại cổ phiếu có điều khoản đặc biệt, cho phép công ty phát hành có quyền hoàn lại vốn cổ phần cho người nắm giữ Loại cổ phiếu này thường mang lại cho công ty nhiều lợi thế, đồng thời cũng cung cấp cho nhà đầu tư một số lợi ích nhất định Khi công ty quyết định hoàn lại vốn, người nắm giữ cổ phiếu sẽ nhận lại số tiền đầu tư ban đầu, thường kèm theo một khoản lãi suất nhất định.

Trái phiếu là hợp đồng nợ dài hạn giữa bên phát hành, như Chính phủ hoặc doanh nghiệp, và người cho vay Khác với cổ phiếu, trong trường hợp trái phiếu, bên phát hành có nghĩa vụ trả nợ cho người mua trái phiếu.

Trái phiếu có các đặc điểm cơ bản:

• Được hưởng lãi cố định, ít rủi ro hơn cổ phiếu

• Được chia phần tài sản còn lại của công ty khi bị phá sản trước cổ đông

Trái phiếu khác với các công cụ nợ khác ở chỗ nó cho phép người nắm giữ có thể chuyển nhượng trước ngày đáo hạn, tạo điều kiện cho việc trao đổi trên thị trường thứ cấp.

Căn cứ theo thể chế phát hành trái phiếu có các loại:

• Trái phiếu công ty: là loại giấy chứng nhận nợ có kỳ hạn do công ty phát hành có các loại:

- Trái phiếu tín chấp: dựa vào uy tín của công ty phát hành

- Trái phiếu thế chấp: công ty phát hành phải đem tài sản đảm bảo

- Trái phiếu có thể chuộc lại: công ty phát hành được quyền chuộc lại trước hạn

- Trái phiếu được quyền hoàn lại: là loại trái phiếu mà người nắm giữ lựa chọn việc hoàn lại mà không do nhà phát hành quy định

Trái phiếu đô thị là loại trái phiếu được phát hành bởi Chính phủ hoặc chính quyền địa phương, với mục đích huy động vốn cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng.

Công trái nhà nước là một loại trái phiếu dài hạn đặc biệt, có thời gian tối thiểu từ mười năm trở lên, được phát hành theo từng đợt nhằm mục đích bù đắp sự thiếu hụt ngân sách nhà nước.

Chứng khoán lai (Hybrid Security)

Chứng khoán lai là loại tài sản tài chính kết hợp giữa chứng khoán nợ và chứng khoán vốn, điển hình là trái phiếu chuyển đổi Trái phiếu này cho phép người nắm giữ chuyển đổi thành cổ phiếu của công ty theo tỷ lệ đã công bố trong một khoảng thời gian nhất định Người sở hữu trái phiếu chuyển đổi có quyền lựa chọn việc chuyển đổi hoặc không chuyển đổi sang cổ phiếu.

Chứng khoán phái sinh (Derivatives)

Các công cụ chứng khoán phái sinh có nguồn gốc từ thị trường chứng khoán và rất phong phú, đa dạng Trong số đó, các công cụ chính bao gồm hợp đồng tương lai, quyền chọn và hợp đồng hoán đổi.

Quyền chọn (Option) là hợp đồng giữa “người ký phát” và người mua, cho phép người mua quyền mua hoặc bán hàng hóa với giá cố định trong tương lai Có hai loại quyền chọn: quyền chọn mua (Call option) và quyền chọn bán (Put option) Hợp đồng quyền chọn mang lại quyền lợi cho người sở hữu mà không bắt buộc phải thực hiện, cho phép họ quyết định có thực hiện quyền của mình hay không.

Hợp đồng tương lai (Future contracts) là loại hợp đồng mà trong đó số lượng hàng hóa, giá cả và thời điểm giao dịch được xác định trước khi ký kết Để đảm bảo quyền lợi và tránh thiệt hại khi hợp đồng không được thực hiện, cả hai bên tham gia đều phải thực hiện ký quỹ tại thời điểm ký hợp đồng.

Mục đích của hoạt động đầu tư tài chính

Vì các lý do sau:

Liên kết, hợp nhất hoặc sát nhập doanh nghiệp mang lại lợi ích về chi phí cho các doanh nghiệp, giúp giảm thiểu chi phí cho việc sở hữu các cơ sở tiện nghi so với việc tự phát triển một cách độc lập.

Việc liên kết, sát nhập và hợp nhất giữa các doanh nghiệp giúp giảm thiểu rủi ro, bởi vì các công ty có thể tận dụng thị trường sẵn có của nhau Điều này an toàn hơn so với việc thành lập một hãng sản xuất mới và phải bắt đầu từ con số không để tìm kiếm thị trường tiêu thụ.

Việc sát nhập và hợp nhất các doanh nghiệp đang hoạt động giúp giảm thiểu các trì hoãn trong quá trình hình thành và xin giấy phép hoạt động Thời gian cần thiết để đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và môi trường, cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng, sẽ được rút ngắn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Việc hợp nhất doanh nghiệp không chỉ mang lại tài sản hữu hình mà còn tạo ra nhiều tài sản vô hình quý giá, giúp các doanh nghiệp tận dụng danh tiếng, thương hiệu và thị trường tiêu thụ sẵn có của nhau.

Để tránh bị thôn tính, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với tiềm lực hạn chế, đã quyết định liên kết với nhau Việc hợp tác này giúp các doanh nghiệp khắc phục những yếu kém trong cơ sở vật chất, kỹ thuật, quản lý và năng lực cạnh tranh Thông qua liên kết, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí và tận dụng thế mạnh của nhau để phát triển bền vững Họ có thể thực hiện liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hình thành các tập đoàn để gia tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.

- Liên kết theo chiều dọc: là kết hợp các doanh nghiệp có mặt hàng khác nhau nhưng có các giai đoạn sản xuất, phân phối liên tiếp nhau

- Liên kết theo chiều ngang: là sự kết hợp các doanh nghiệp có cùng mặt hàng, cùng loại hình kinh doanh

Kết hợp thành tập đoàn là việc liên kết các công ty với sản phẩm, hoạt động và dịch vụ đa dạng, nhằm mục đích đa dạng hóa mặt hàng và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh Điều này giúp đảm bảo sự ổn định lợi nhuận qua các chu kỳ kinh doanh khác nhau.

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DỰA TRÊN QUAN ĐIỂM CỦA HOA KỲ

Kế toán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Tháng 12/1975, FASB ban hành SFAS 12 “Accounting for Certain Marketable Securities”

SFAS 12 ra đời trong bối cảnh lịch sử phát triển kế toán, nơi có sự khác biệt kéo dài về nguyên tắc hạch toán hoạt động đầu tư Theo đoạn 9, chương 3A, ARB số 43 “Current Assets and Current Liabilities”, có nhiều cách áp dụng khác nhau đối với giá trị mang sang của tài sản ngắn hạn, bao gồm chứng khoán khả mại và hàng tồn kho Đặc biệt, trong trường hợp chứng khoán, giá thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị này.

Giá trị thị trường nhỏ hơn giá gốc khi có một giá trị cơ bản nào đó và có chứng cứ cho thấy sự suy giảm giá trị thị trường không phải là tạm thời Trong trường hợp này, giá trị mang sang không được vượt quá giá thị trường.

ARB số 43 không đề cập đến việc có thể ghi tăng giá trị đã bị ghi giảm trước đó để phản ánh sự phục hồi của thị trường hay không.

Mỗi doanh nghiệp có cách xác định giá trị mang sang khác nhau, với một số ghi theo giá gốc, một số theo giá thị trường, hoặc chọn giá thấp hơn giữa hai giá này Trong giai đoạn 1973-1974, nhiều loại chứng khoán gặp khó khăn, dẫn đến việc giá trị mang sang theo giá gốc thường vượt quá giá thị trường Ngược lại, những doanh nghiệp ghi giảm giá trị mang sang để phản ánh sự suy thoái đã thấy giá trị này thấp hơn khi thị trường phục hồi vào năm 1975.

Do đó, để thống nhất trong việc hạch toán các khoản đầu tư, vào tháng 12 năm 1975, SFAS số 12” Accoution for certain Marketable securities” được ban hành

SFAS 12 quy định cách xác định giá trị mang sang của chứng khoán vốn trong bối cảnh thị trường suy thoái, đồng thời yêu cầu công bố thông tin liên quan đến chứng khoán vốn cho cả doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán đặc thù.

SFAS 12 chỉ đề cập đến việc đầu tư ngắn hạn vào chứng khoán vốn, gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua hoặc quyền bán cổ phần Cổ phiếu ưu đãi có thể hoàn lại, trái phiếu chuyển đổi, ngân phiếu không là phạm vi điều chỉnh của SFAS 12 Giá bán của chứng khoán vốn được xác định thông qua các giao dịch trên sàn chứng khoán chính thức (Sở giao dịch) hoặc trên sàn OTC

Một số điểm chính của SFAS 12 áp dụng cho doanh nghiệp nói chung nhử sau:

Các khoản đầu tư được phân loại thành danh mục ngắn hạn và dài hạn Nếu doanh nghiệp không phân loại rõ ràng, các chứng khoán sẽ tự động được xem là khoản đầu tư dài hạn.

Vào ngày lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp thực hiện việc đánh giá lại khoản đầu tư bằng cách so sánh giá gốc với giá trị thị trường, chọn giá thấp hơn giữa hai giá này (giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thị trường).

Đối với danh mục đầu tư ngắn hạn, phần chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thị trường, tức là lãi hoặc lỗ chưa thực hiện, sẽ được tính vào thu nhập (chi phí) trong kỳ.

Đối với danh mục đầu tư dài hạn, việc đánh giá lại chỉ nên thực hiện khi sự giảm giá trị của chứng khoán không phải là hiện tượng tạm thời Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ được ghi nhận vào tài khoản vốn.

Việc tái phân loại chứng khoán, khi chuyển đổi giữa ngắn hạn và dài hạn, được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thị trường tại thời điểm chuyển đổi Nếu giá thị trường vượt quá giá gốc, giá thị trường sẽ trở thành giá gốc mới, và phần chênh lệch sẽ được hạch toán vào chi phí trong kỳ.

Đối với chứng khoán vốn, việc đánh giá lại chỉ được thực hiện khi thị trường có dấu hiệu suy thoái thực sự Khi đó, giá gốc của chứng khoán sẽ được ghi giảm theo giá thị trường, và phần chênh lệch sẽ được ghi nhận là khoản lỗ Quan trọng là giá gốc mới sẽ không thay đổi khi giá thị trường phục hồi.

Báo cáo tài chính cần công bố các thông tin quan trọng, bao gồm trên Bảng cân đối kế toán, cần phân loại theo từng danh mục đầu tư ngắn hạn và dài hạn, thể hiện tổng giá gốc và tổng giá thị trường, cùng với lãi chưa thực hiện ròng (khi giá thị trường lớn hơn giá gốc) và lỗ chưa thực hiện ròng Ngoài ra, trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cần có những thông tin cụ thể để phản ánh hiệu quả hoạt động.

- Lãi/ lỗ thực hiện thuần

- Cơ sở xác định giá gốc khi tính toán lãi/ lỗ thực hiện

Vào tháng 5 năm 1993, FASB ban hành SFAS 115 “Accounting for Certain Investment in Debt anh Equity Securities”, thay theá SFAS 12

Việc xem xét lại SFAS 12 bắt đầu từ năm 1990 khi Richard C Breeden, người đứng đầu SEC, bày tỏ quan tâm đến việc áp dụng hiện giá trong kế toán chứng khoán khả mại của ngân hàng và các tổ chức tiết kiệm, cho vay SEC đã trở thành một nguồn cổ động mạnh mẽ cho việc sử dụng giá trị hợp lý, mặc dù trước đây họ đã khẳng định tính thích đáng của báo cáo tài chính dựa trên giá gốc từ năm 1934 Điều này đánh dấu sự khởi đầu cho việc áp dụng rộng rãi giá trị hợp lý trong những năm 1990, đặc biệt trong kế toán các công cụ tài chính.

SFAS 115 được phát hành nhằm giải quyết các vấn đề kế toán và báo cáo liên quan đến cổ phiếu và trái phiếu, giúp cải thiện tính minh bạch và nhất quán trong việc ghi nhận và trình bày thông tin tài chính.

Kế toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Việc chọn phương pháp kế toán cho các khoản đầu tư dài hạn phụ thuộc vào ý định của nhà đầu tư và mức độ kiểm soát đối với bên nhận đầu tư Nếu nhà đầu tư nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết, được coi là khoản đầu tư "bị động", và không có ảnh hưởng đáng kể, thì sẽ tuân thủ quy định của SFAS 115 Ngược lại, nếu nhà đầu tư nắm giữ từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết, có ảnh hưởng đáng kể đến chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư, thì sẽ áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.

Phương pháp vốn chủ sở hữu được đề cập đến trong APB Opinion No 18

“The Equity Method of Accounting for Investments in Common Stock” naêm

Phương pháp vốn chủ sở hữu, hay còn gọi là hợp nhất một hàng, là kỹ thuật kế toán cho phép ghi nhận khoản đầu tư ban đầu theo giá gốc và điều chỉnh theo sự thay đổi trong phần sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư Khi nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền sở hữu, tức là có quyền kiểm soát bên nhận đầu tư, báo cáo tài chính hợp nhất sẽ được lập.

Báo cáo tài chính hợp nhất là tài liệu tài chính của một tập đoàn, trình bày giống như báo cáo của một doanh nghiệp duy nhất Nó tổng hợp tất cả tài sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí từ từng công ty thành viên, đồng thời loại trừ các giao dịch nội bộ để phản ánh chính xác tình hình tài chính của toàn bộ tập đoàn.

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Kế toán các khoản đầu tư tài chính theo IAS 25

Theo IAS 25, các khoản đầu tư được phân loại thành ba loại chính Đầu tư ngắn hạn là những khoản đầu tư có thể chuyển đổi thành tiền mặt ngay lập tức và dự kiến sẽ được giữ không quá một năm Ngược lại, đầu tư dài hạn là những khoản không thuộc loại đầu tư ngắn hạn.

Bất động sản đầu tư là hình thức đầu tư vào đất đai hoặc nhà cửa, không bị chiếm dụng đáng kể cho mục đích sử dụng cá nhân, hoặc đang được doanh nghiệp đầu tư khai thác.

Các khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, tức là toàn bộ chi phí để có được khoản đầu tư đó Đối với khoản đầu tư tài chính hoặc khoản đầu tư trái phiếu có chiết khấu, giá gốc cũng được xác định tương tự Nếu khoản đầu tư được có được thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trao đổi tài sản, giá gốc sẽ được ghi nhận theo giá trị hợp lý của cổ phiếu phát hành hoặc tài sản được trao đổi.

Doanh nghiệp có hai phương pháp để đánh giá khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thị trường (LCM) và Đánh giá theo giá thị trường (MV) Với phương pháp LCM, lỗ chưa thực hiện sẽ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ, trong khi lãi chưa thực hiện do phục hồi giá trị sẽ được ghi nhận vào thu nhập nhưng không vượt quá giá gốc Đối với phương pháp MV, doanh nghiệp có thể lựa chọn đánh giá tất cả các khoản đầu tư theo giá thị trường, với chênh lệch được phản ánh vào chi phí hoặc thu nhập trong kỳ, hoặc áp dụng phương pháp đánh giá lại giá trị cho các khoản đầu tư dài hạn, trong đó lãi chưa thực hiện được ghi vào tài khoản vốn và điều chỉnh khi có thay đổi giá trị Phần chênh lệch vượt trội sẽ được tính vào chi phí trong kỳ.

Trong trường hợp phát sinh lỗ chưa thực hiện, số chênh lệch sẽ được ghi nhận vào chi phí trong kỳ Khi có sự ghi nhận đảo giá trị, phần này sẽ được tính vào thu nhập trong kỳ Phần vượt trội sẽ được điều chỉnh vào tài khoản vốn.

+ Đối với khoản đầu tư dài hạn: Có ba phương pháp để lựa chọn:

• Đánh giá lại theo giá gốc (Giá gốc có chiết khấu đối với đầu tư trái phieáu )

• Phương pháp đánh giá lại giá trị

• Đánh giá lại theo giá LCM (chỉ áp dụng cho toàn bộ danh mục đầu tư và không áp dụng cho các khoản đầu tư chứng khoán nợ)

+ Đối với các bất động sản đầu tư: Được hạch toán như:

• Bất động sản theo IAS 16, “ Bất động sản, Xưởng, thiết bị”, hoặc:

• Các khoản đầu tư dài hạn

+ Chế độ kế toán áp dụng (Phương pháp đánh giá lại, phương pháp xử lý khi đánh giá lại các khoản đầu tư ngắn hạn theo giá thị trường)

+ Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

- Lãi, tiền thuê bản quyền, cổ tức, tiền thuê các tài sản đầu tư ngắn hạn và dài hạn

- Lãi/ lỗ khi thanh lý tất cả các khoản đầu tư

Giá trị thay đổi của các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm lãi/lỗ chưa thực hiện, được ghi nhận theo giá thị trường Điều này bao gồm việc giảm giá trị thị trường và các bút toán đảo liên quan đến khoản giảm trừ, nhằm công bố các khoản đầu tư ngắn hạn theo phương pháp giá LCM Ngoài ra, cũng cần giảm số mang sang đối với các khoản giảm giá trị thường xuyên của các khoản đầu tư ngắn hạn và ghi nhận các bút toán đảo tương ứng.

Trên bảng cân đối kế toán, giá trị thị trường của các chứng khoán khả mại cần được ghi nhận nếu không được mang sang theo giá thị trường Đối với bất động sản đầu tư, giá trị thực tế sẽ được xác định khi những tài sản này được kế toán như khoản đầu tư dài hạn Các khoản đầu tư dài hạn được đánh giá theo phương pháp giá trị đánh giá lại cần công bố chế độ đánh giá định kỳ, ngày đánh giá gần nhất, phương pháp đánh giá lại, và thông tin về sự tham gia của cơ quan định giá bên ngoài Ngoài ra, doanh nghiệp có hoạt động chính là nắm giữ các khoản đầu tư cũng phải công bố danh mục đầu tư của mình.

Kế toán các khoản đầu tư tài chính theo IAS 32, IAS 39

IAS 32 và 39 hướng dẫn việc công bố, trình bày, ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính, trong khi các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và công ty liên doanh được điều chỉnh theo các chuẩn mực khác Hai chuẩn mực này giới thiệu các thuật ngữ mới như công cụ tài chính, tài sản tài chính và nợ tài chính Theo đó, các khoản đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu chỉ là một phần trong tài sản tài chính và nợ tài chính.

Theo IAS 32 và IAS 39, công cụ tài chính được định nghĩa là hợp đồng tạo ra tài sản tài chính cho một doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo ra nợ tài chính hoặc công cụ vốn cho một doanh nghiệp khác.

Trong đó, tài sản tài chính bao gồm

- Công cụ vốn của doanh nghiệp khác

Quyền theo hợp đồng cho phép nhận tiền hoặc các công cụ tài chính khác, cũng như thực hiện việc trao đổi các công cụ tài chính với doanh nghiệp khác dựa trên những điều khoản có lợi tiềm tàng.

Nợ tài chính là một nghĩa vụ theo hợp đồng để:

- Giao một tài sản tài chính bất kỳ hoặc

Theo IAS 32 và IAS 39, việc phân biệt giữa nợ tài chính và công cụ vốn là rất quan trọng Một công cụ được coi là nợ tài chính khi có nghĩa vụ hợp đồng yêu cầu công ty phát hành phải chi trả tiền hoặc trao đổi công cụ tài chính khác theo các điều khoản có khả năng bất lợi Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải xem xét các điều kiện tài chính có thể ảnh hưởng đến nghĩa vụ của công ty.

Công cụ tài chính này yêu cầu người nắm giữ chấp nhận rủi ro về vốn, bởi vì họ không nhận lãi suất cố định và chỉ nhận phần tài sản còn lại sau khi công ty phát hành thanh toán các khoản nợ trong trường hợp phá sản hoặc giải thể.

Khi phân biệt giữa nợ tài chính và công cụ vốn, nguyên tắc quan trọng là nội dung phải được ưu tiên hơn hình thức Không phải tất cả các công cụ tài chính đều thuộc về nợ tài chính hoặc công cụ vốn; một số loại có cả yếu tố nợ và vốn, được gọi là công cụ tài chính kép, như trái phiếu chuyển đổi Các yếu tố này cần được tách biệt rõ ràng trong lần ghi nhận đầu tiên, và một khi đã được phân loại, chúng sẽ không thay đổi mặc dù đặc điểm kinh tế có thể thay đổi.

Có nghĩa vụ trả vốn gốc khoâng?

Có nghĩa vụ trả lãi hay cổ tức không?

Có thanh toán bằng lượng cổ phieáu coá ủũnh?

Khoõng Khoõng Coõng cuù voán

CP ưu đãi có thể hoàn lại, tích lũy (quyền hoàn lại là của

Có Có Nợ tài chính người nắm giữ)

Nhử treõn (quyền hoàn lại là của người phát hành)

Không Có Công cụ voán

Có Có Có Yếu tố nợ cho phần trái phieáu Yeáu toá voán cho quyeàn chuyeồn đổi

Bảng 1: Các bước phân biệt công cụ vốn hay nợ tài chính

Theo IAS 32 và 39, việc phân loại khoản đầu tư tài chính không còn dựa trên thời hạn ngắn hạn hay dài hạn, mà thay vào đó, ý định của nhà quản trị đóng vai trò quyết định Các khoản đầu tư vào công cụ tài chính được phân chia thành ba loại: chứng khoán sẵn sàng để bán, chứng khoán thương mại và chứng khoán giữ đến hạn.

Các khoản đầu tư vào công cụ tài chính được ghi nhận ban đầu theo giá gốc Đối với các công cụ tài chính có cả yếu tố vốn và yếu tố nợ, cần tách biệt chúng ngay từ lần ghi nhận ban đầu.

Việc đánh giá lại giá trị mang sang của các khoản đầu tư chứng khoán phụ thuộc vào cách phân loại chúng Các loại chứng khoán thường được đánh giá lại theo giá trị hợp lý hoặc giá gốc có chiết khấu, đặc biệt là đối với chứng khoán nợ giữ đến hạn.

Vào tháng 8 năm 2005, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) đã ban hành IFRS 7 “Công cụ Tài chính: Công bố” để quy định các yêu cầu công bố thông tin liên quan đến công cụ tài chính IFRS 7 không chỉ bổ sung các yêu cầu công bố của IAS 32 mà còn thay thế các yêu cầu công bố dành cho tổ chức tín dụng trong IAS 30 Điều này cho thấy IFRS 7 đã tổng hợp tất cả các yêu cầu công bố về công cụ tài chính cho mọi loại hình doanh nghiệp vào một chuẩn mực chung Phần còn lại của IAS 32 sẽ được đổi tên thành “Công cụ Tài chính: Trình bày”, tập trung vào việc trình bày thông tin tài chính.

Các nội dung chính mà IFRS 7 yêu cầu công bố:

- Công bố tầm quan trọng của công cụ tài chính đối với vị trí và hoạt động của doanh nghiệp

- Thông tin về bản chất và phạm vị của các rủi ro nảy sinh từ các công cụ tài chính

1.3.3 Kế toán đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh, công ty lieân keát a Khoản đầu tư vào các công ty liên kết ( IAS 28) Công ty liên kết là một công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư Ảnh hưởng đáng kể là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát chính sách đó Sự tồn tại của ảnh hưởng đáng kể thể hiện qua:

+ Nắm giữ (trực tiếp hoặc gián tiếp) trên ít nhất 20% quyền biểu quyết trừ khi không có ảnh hưởng quan trọng nào được thể hiện

+ Có đại diện trong hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của coâng ty lieân keát

+ Có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách

+ Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư

+ Có sự trao đổi về cán bộ quản lý

+ Có sự cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng

IAS 28 hướng dẫn hai phương pháp kế toán có thể được sử dụng để báo cáo các khoản đầu tư vào công ty liên kết: Phương pháp chủ sở hữu và phương pháp giá gốc

Trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận theo phương pháp giá gốc Ngược lại, trong báo cáo tài chính hợp nhất, khoản đầu tư này được ghi nhận theo phương pháp vốn chủ sở hữu Phương pháp giá gốc chỉ được áp dụng trong một số trường hợp nhất định.

• Khoản đầu tư này dự kiến sẽ được thanh lý trong tương lai gần

• Công ty liên kết hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn làm cản trở đáng kể việc chuyển giao vốn cho nhà đầu tư

Chuẩn mực kế toán quốc tế quy định hai phương pháp kế toán cho trường hợp nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đến bên nhận đầu tư, khác với nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung ở Mỹ Đặc biệt, đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, các phương pháp này cần được áp dụng một cách phù hợp.

Chuẩn mực IAS 31 “Interests in Joint Ventures” được ban hành lần đầu vào tháng 12/1990 và sửa đổi vào tháng 12/2003, cung cấp hướng dẫn về kế toán cho các khoản phân chia trong liên doanh Chuẩn mực này quy định cách báo cáo tài sản, nợ, thu nhập và chi phí của các đơn vị liên doanh Liên doanh được định nghĩa là thỏa thuận hợp đồng giữa hai hoặc nhiều bên, cam kết thực hiện một hoạt động kinh tế dưới sự kiểm soát chung.

- Về hình thức liên doanh: có 3 hình thức liên doanh khác nhau:

+ Liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát + Liên doanh dưới hình thức tài sản được đồng kiểm soát

+ Liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở liên doanh được đồng kiểm soát

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI 30

Việc phân loại

- Đối với khoản đầu tư vào chứng khoán: căn cứ vào mục đích của nhà quản trị khi nắm giữ chứng khoán, chia thành 3 loại:

Chứng khoán thương mại Chứng khoán giữ đến hạn Chứng khoán sẵn sàng để bán

Đối với khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn và mua cổ phần nhằm hưởng cổ tức cũng như chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với bên nhận đầu tư, việc phân loại được thực hiện dựa trên tỷ lệ quyền biểu quyết mà doanh nghiệp nắm giữ và ảnh hưởng của nhà đầu tư đến hoạt động và chính sách tài chính của bên nhận đầu tư Cụ thể, các hình thức đầu tư bao gồm: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư công cụ tài chính vào bên nhận đầu tư, cùng với hình thức góp vốn liên doanh.

Ghi nhận và đánh giá

Tất cả các khoản đầu tư tài chính được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, bao gồm cả chi phí giao dịch Đối với các khoản đầu tư có yếu tố vốn và nợ, cần tách biệt từng yếu tố ngay từ lần ghi nhận đầu tiên.

Phương pháp đánh giá lại phụ thuộc vào loại chứng khoán

Chứng khoán thương mại: đánh giá theo giá trị hợp lý

Chứng khoán nợ giữ đến hạn: đánh giá theo giá gốc có chiết khấu Chứng khoán sẵn sàng để bán: đánh giá theo giá trị hợp lý

Khi không thể xác định giá trị hợp lý của chứng khoán trên thị trường hoạt động, hoặc khi giá trị này không thể được xác định một cách đáng tin cậy, việc áp dụng giá gốc lịch sử để đánh giá lại là điều cần thiết.

1.4.2.3 Tái phân loại Việc phân loại lại các chứng khoán sau ngày đầu tư có nhiều giới hạn Theo đó:

Chứng khoán thương mại: không thể tái phân loại thành chứng khoán giữ đến hạn hay chứng khoán sẵn sàng để bán

Chứng khoán giữ đến hạn: có thể tái phân loại thành chứng khoán sẵn sàng để bán

1.4.2.4 Ghi nhận lãi, lỗ phát sinh khi đánh giá lại Khoản lãi/ lỗ phát sinh khi thay đổi giá trị của các loại chứng khoán sẽ được ghi nhận phù hợp với từng loại chứng khoán

Chứng khoán thương mại: lãi/ lỗ chưa thực hiện được ghi nhận vào thu nhập/ chi phí trong kỳ

Chứng khoán giữ đến hạn sẽ ghi nhận lãi hoặc lỗ chưa thực hiện vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ khi được đánh giá lại hoặc khi bị giảm giá trị Trong khi đó, chứng khoán sẵn sàng để bán có thể được ghi nhận vào tài khoản vốn, phản ánh trên báo cáo thay đổi vốn, hoặc ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ, tùy thuộc vào phương pháp ban đầu mà doanh nghiệp đã chọn.

1.4.2.5 Tổn thất giá trị Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét có hay không các bằng chứng khách quan cho thấy các khoản đầu tư chứng khoán bị tổn thất giá trị Một khoản đầu tư chứng khoán bị xem là giảm giá trị khi giá trị mang sang vượt quá giá trị có thể thu hồi

Chứng khoán thương mại được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ Đối với chứng khoán giữ đến hạn, phần giá trị bị tổn thất được xác định bằng sự chênh lệch giữa giá trị mang sang và giá trị hiện tại của dòng tiền mong đợi trong tương lai, được tính theo lãi suất chiết khấu gốc và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.

Chứng khoán sẵn sàng để bán: phần giá trị bị giảm ghi nhận vào chi phí trong kyứ.

Trình bày và công bố

1.4.3.1 Thông tin về tầm quan trọng của các loại chứng khoán Trên bảng cân đối kế toán, yêu cầu công bố:

- Tầứm quan trọng của cỏc cụng cụ tài chớnh đối với vị trớ tài chính và hoạt động của doanh nghiệp

Các yêu cầu công bố đối với chứng khoán thương mại bao gồm việc công bố thông tin về rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, cũng như sự thay đổi trong giá trị hợp lý.

- Công bố việc tái phân loại các chứng khoán

Trên báo cáo kết quả kinh doanh:

- Công bố thu nhập, chi phí, lãi/ lỗ của từng loại chứng khoán

- Mức độ tổn thất giảm giá trị

Các yêu cầu khác cần công bố:

- Chính sách kế toán áp dụng cho từng loại chứng khoán

- Thông tin về giá trị hợp lý và phương pháp xác định Công bố các thông tin chi tiết nếu không thể xác định được giá trị hợp lý

1.4.3.2 Thông tin về phạm vi và bản chất của các rủi ro nảy sinh từ chứng khoán Đối với từng loại chứng khoán, cần công bố:

- Các rủi ro có thể nảy sinh

- Mục đích, chính sách và cách quản trị rủi ro của doanh nghiệp

- Mức độ của từng loại rủi ro vào ngày báo cáo: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, và rủi ro thị trường

1.4.4 Các khoản đầu tư vào công ty liên kết, công ty con, và góp vốn lieân doanh

1.4.4.1 Khoản đầu tư vào công ty con

- Công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất

- Trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, khoản đầu tư vào công ty con được kế toán theo giá gốc hoặc phù hợp với IAS 39

- Yeâu caàu coâng boá Trên báo cáo tài chính hợp nhất, cần công cố:

- Bản chất mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con khi công ty mẹ không nắm giữ (trực tiếp hoặc gián tiếp) hơn 50% quyền biểu quyeát

- Lý do bên đầu tư sở hữu (trực tiếp hoặc gián tiếp) hơn 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư nhưng không nắm quyền kiểm soát

- Bản chất và mức độ của các giới hạn quan trọng mà ảnh hường đến khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ của công ty con

Trên báo cáo tài chính của công ty mẹ, cần công bố rõ ràng phương pháp kế toán áp dụng cho các công ty con Đồng thời, cần liệt kê danh sách các công ty con quan trọng, bao gồm tên, nơi thành lập, tỷ lệ quyền biểu quyết và tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ trong từng công ty con.

1.4.4.2 Khoản đầu tư vào công ty liên kết

Trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu

Trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo:

- Phương pháp vốn chủ sở hữu, hoặc

- Tóm tắt các thông tin tài chính của công ty liên kết

Nhà đầu tư cần thực hiện việc giải trình khi nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết mà khoản đầu tư được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, hoặc khi nắm giữ trên 20% nhưng không áp dụng phương pháp này.

- Việc sử dụng các báo cáo tài chính của công ty liên kết được lập khác ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư

- Bản chất và mức độ của các giới hạn quan trọng ảnh hưởng đến khả năng chuyển giao vốn cho nhà đầu tư của công ty liên kết

Các khoản đầu tư vào công ty liên kết được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ được phân loại là tài sản dài hạn Phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi, lỗ của các khoản đầu tư này cùng với giá trị mang sang phải được trình bày thành một mục riêng biệt trong báo cáo tài chính.

1.4.4.3 Khoản vốn góp liên doanh

Có ba hình thức liên doanh

Các bên góp vốn trong liên doanh phải đồng kiểm soát hoạt động kinh doanh, thể hiện rõ ràng trong báo cáo tài chính Họ cần phản ánh phần tài sản, các khoản nợ phải trả, chi phí gánh chịu và thu nhập từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh.

- Tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên liên doanh: trong báo cáo tài chính của mình, bên góp vốn liên doanh phải ghi nhận:

(1) Phần vốn góp vào tài sản được đồng kiểm soát

(2) Các khoản nợ phát sinh riêng hoặc phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng các bên góp vốn liên doanh

(3) Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc phần của họ trong sản phẩm bán ra cuûa lieân doanh

(4) Phần của họ trong chi phí phát sinh chung của liên doanh và chi phí phát sinh riêng liên quan đến việc góp vốn liên doanh

- Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên liên doanh:

Trong báo cáo tài chính hợp nhất của bên góp vốn liên doanh, có hai phương pháp lựa chọn chính: phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ và phương pháp vốn chủ sở hữu.

Trong báo cáo tài chính riêng của bên góp vốn liên doanh: khoản vốn góp liên doanh kế toán theo phương pháp giá gốc, hoặc theo IAS 39

Trong báo cáo tài chính của nhà đầu tư trong liên doanh, những nhà đầu tư không có quyền đồng kiểm soát cần phải ghi nhận phần vốn góp của mình trong liên doanh theo quy định.

- IAS 28 nếu có ảnh hưởng đáng kể trong liên doanh, hoặc

Thông tin về các khoản nợ ngẫu nhiên mà công ty gánh chịu Các cam kết vốn với liên doanh

Danh sách và mô tả những phần vốn góp vào các liên doanh quan trọng

1.4.5 Kế toán đầu tư tài chính trong các tổ chức tín dụng Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp có hoạt độnh kinh doanh mang tính đặc thù Các hoạt động chủ yếu của một tổ chức tín dụng gồm: huy động vốn; cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính; kinh doanh dịch vụ bảo hiểm…

Người sử dụng báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng cần nắm vững các hoạt động đặc thù của tổ chức này, đặc biệt là khả năng thực hiện nghĩa vụ đến hạn, khả năng thanh khoản và mức độ rủi ro liên quan đến từng loại hình kinh doanh.

Các nguyên tắc kế toán áp dụng cho ngân hàng và tổ chức tín dụng tương tự như các doanh nghiệp khác Do đó, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế đã ban hành IAS 30 để hướng dẫn việc ghi nhận và đánh giá trong lĩnh vực này.

Báo cáo tài chính của ngân hàng và tổ chức tín dụng yêu cầu công bố thông tin theo tiêu chuẩn IAS 30, được ban hành vào năm 1994 Tuy nhiên, các yêu cầu công bố của IAS 30 đã được thay thế bởi IFRS 7, quy định về công cụ tài chính và thông tin công bố liên quan.

Các nguyên tắc kế toán và yêu cầu công bố thông tin trong ngân hàng và tổ chức tín dụng tương tự như những quy định áp dụng cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác.

Các quy định về kế toán hoạt động đầu tư tài chính tại Hoa Kỳ và quốc tế có nhiều điểm tương đồng, mặc dù có một số khác biệt chi tiết Những quy định này đã phát triển để phù hợp với thực tiễn đầu tư tài chính hiện nay Hoạt động đầu tư vào chứng khoán được phân loại thành ba loại: chứng khoán thương mại, chứng khoán sẵn sàng để bán và chứng khoán giữ đến hạn Ngoài ra, đầu tư cũng có thể được thực hiện dưới hình thức góp vốn, có thể nắm quyền kiểm soát hoặc không, và được chia thành đầu tư vào công ty liên kết, công ty con và công ty liên doanh.

CHệễNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM

Tình hình hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam

2.1.1 Sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính

Trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại sự đối lập giữa người có vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu vốn Người có vốn muốn sinh lời từ tiền dư thừa nhưng thiếu cơ hội đầu tư, trong khi người có cơ hội đầu tư lại thiếu vốn Điều này dẫn đến việc chuyển vốn từ nơi nhàn rỗi sang nơi có nhu cầu thông qua nhiều hình thức, như đầu tư trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng và công ty bảo hiểm Ban đầu, cơ chế chuyển giao vốn hình thành một cách tự phát, nhưng sau đó đã được tổ chức thành một thị trường chính thức, được gọi là thị trường tài chính.

Thị trường tài chính là không gian diễn ra các giao dịch mua bán công cụ tài chính, bao gồm các chứng từ có giá, nhằm thúc đẩy việc lưu thông nguồn vốn trong xã hội Điều này giúp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế một cách hiệu quả.

Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, thị trường tài chính được chia thành hai loại: thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Thị trường tiền tệ là một thị trường vốn ngắn hạn với thời gian luân chuyển không quá một năm, chủ yếu hoạt động thông qua các ngân hàng và tổ chức tín dụng Một phần quan trọng của thị trường này là thị trường ngoại hối, nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi ngoại tệ.

Các công cụ tài chính lưu thông trên thị trường tiền tệ như tín phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm

Thị trường vốn là nơi cung cấp các khoản đầu tư dài hạn cho Chính phủ và doanh nghiệp, với các công cụ có thời gian đáo hạn trên một năm Do đó, thị trường này thường mang lại độ rủi ro cao hơn và mức sinh lời lớn hơn so với các công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ.

Thị trường vốn gồm có:

+ Thị trường chứng khoán: mua bán các loại cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ

+ Thị trường thuê mua tài chính: cung cấp tín dụng trung, dài hạn cho các doanh nghiệp thông qua hình thức tài trợ cho thuê tài sản

+ Thị trường thế chấp: cung cấp tín dụng dài hạn cho doanh nghiệp với điều kiện phải có thế chấp

Trong lịch sử phát triển của thị trường tài chính, thị trường tiền tệ xuất hiện trước tiên do nhu cầu về vốn và tiết kiệm ban đầu chưa cao, chủ yếu tập trung vào vốn ngắn hạn Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu về vốn dài hạn gia tăng, dẫn đến sự ra đời của thị trường vốn.

Trong thế kỷ 21, thị trường vốn đã trở thành kênh tài chính quan trọng, thay thế dần hệ thống ngân hàng thương mại truyền thống, đặc biệt ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển Thị trường chứng khoán cung cấp nguồn vốn dài và trung hạn cho doanh nghiệp, hỗ trợ sự phát triển kinh tế và mở rộng sản xuất, kinh doanh.

Thị trường chứng khoán hiện diện ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia này Ví dụ, thị trường chứng khoán Anh ra đời năm 1773, thị trường chứng khoán Mỹ năm 1792, cùng với sự phát triển của các quốc gia đang phát triển như Trung Quốc và Singapore.

Tại Việt Nam, Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã nhấn mạnh sự quyết tâm xây dựng thị trường chứng khoán từ năm 1998 đến 2000 để đáp ứng nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Trong giai đoạn đầu đổi mới, khi chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc hình thành thị trường chứng khoán trở nên cấp thiết và là chủ trương quan trọng của Đảng và Chính phủ.

Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam là bước đi cần thiết trong cải cách ngành ngân hàng Thị trường chứng khoán đóng vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư, bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân có nguồn vốn nhàn rỗi, với các doanh nghiệp cần vốn và Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của nền kinh tế.

Ngày 28/11/1996, Ủy ban chứng khoán Nhà nước được thành lập nhằm chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường chứng khoán (TTCK) và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chứng khoán Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến việc TTCK chính thức hoạt động vào năm 2000 qua Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh Ngày 08/03/2005, Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội khai trương, đánh dấu bước phát triển quan trọng của nền tài chính Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội đầu tư và huy động vốn cho doanh nghiệp.

Sau 8 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã ghi nhận nhiều kết quả đáng khích lệ, mặc dù khoảng thời gian này tương đối ngắn cho sự phát triển của một thị trường tài chính.

Việt Nam đã phát triển thị trường vốn trung và dài hạn, trong đó thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn trực tiếp từ dân cư và công chúng đầu tư cho doanh nghiệp Đến năm 2007, vốn hóa của TTCK đã đạt trên 43% GDP chỉ tính riêng đối với cổ phiếu.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đã trở thành kênh hiệu quả để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, với sự gia tăng đáng kể của cả nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang thực hiện các khoản đầu tư chiến lược vào thị trường tài chính Việt Nam.

Thị trường chứng khoán đã có tác động tích cực đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN), giúp nhiều DNNN thực hiện cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu ra công chúng, từ đó niêm yết trên sàn giao dịch.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hội nhập của các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam với thế giới Qua quá trình này, các cơ quan quản lý TTCK không chỉ nâng cao năng lực quản lý mà còn cải thiện hiểu biết, từ đó giúp hoạt động hoạch định chính sách trở nên phù hợp hơn với các thông lệ quốc tế.

Thực trạng kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong hệ thống kế toán Vieọt Nam 2.3 Những vấn đề đặt ra đối với kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong hệ thống kế toán Việt Nam

Quá trình phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam có thể chia thành 3 giai đoạn: giai đoạn trước năm 1986, giai đoạn từ 1986 – 1995 (trước quyết định

QĐ 1141), và từ năm 1996 đến nay

Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, với Nhà nước quản lý toàn diện doanh nghiệp thông qua việc giao chỉ tiêu sản xuất kinh doanh Tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn này bị kiểm soát chặt chẽ, không có khái niệm đầu tư tài chính Tất cả nguồn vốn và quỹ của doanh nghiệp đều phải sử dụng đúng mục đích và được Nhà nước cấp phát.

Các quy định và chế độ kế toán, cùng với Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, được ban hành và áp dụng đồng nhất cho mọi loại hình kinh doanh Mục tiêu chính của những quy định này là đảm bảo tính pháp lý và quyền lực của Nhà nước trong lĩnh vực kế toán.

Giai đoạn từ 1986 đến 1995, trước QĐ 1141, đánh dấu sự chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, với việc nhà nước bắt đầu mở cửa thị trường Trong giai đoạn này, hoạt động đầu tư tài chính mới chỉ nảy sinh dưới hình thức góp vốn liên doanh, và các quy định kế toán quan trọng chưa đề cập đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Các văn bản như Pháp lệnh kế toán và thống kê (tháng 5 năm 1988), Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước (Nghị định số 25/HĐBT ngày 18/03/1989), và Chế độ kế toán sản xuất, kinh doanh ngoài quốc doanh (QĐ 598/TC-CĐKT ngày 8/12/1990) đã được ban hành nhưng còn hạn chế Đến đầu những năm 1990, thị trường tài chính bắt đầu phát triển, với sự đa dạng hóa trong các hình thức đầu tư của doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi sự thay đổi trong các quy định kế toán để phù hợp với tình hình mới.

QĐ 1205/TC-CĐKT ngày 14/12/1994 đã phản ánh các hình thức đầu tư của doanh nghiệp qua việc xây dựng các tài khoản kế toán như:

TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

TK 128: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn khác

TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

TK 221: Góp vốn liên doanh

TK 222: Đầu tư chứng khoán dài hạn

TK 228: Đầu tư chứng khoán dài hạn khác

TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

Chế độ kế toán hiện tại chưa cung cấp hướng dẫn rõ ràng về cách ghi nhận khoản đầu tư và tiêu chí phân biệt các khoản đầu tư tài chính Do đó, quy định về kế toán hoạt động đầu tư tài chính trong giai đoạn này vẫn còn rất đơn giản và thiếu chi tiết.

Từ năm 1996 đến nay, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến kế toán Đầu tiên, Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141 được áp dụng cho tất cả doanh nghiệp từ tháng 11/1995 Bộ Tài chính đã phát triển 26 chuẩn mực kế toán qua 5 đợt ban hành, cùng với các văn bản hướng dẫn và sửa đổi chế độ kế toán Luật Kế toán được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ 1/1/2004, đã giúp hệ thống hóa các quy định kế toán Năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp mới theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, áp dụng cho mọi doanh nghiệp trong cả nước, với mục tiêu hòa nhập có chọn lọc với thông lệ quốc tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập Nội dung kế toán hoạt động đầu tư tài chính cũng đã có những thay đổi đáng kể.

Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Quyết định 1141/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995:

- Việc phân loại: Trên Bảng cân đối kế toán, hoạt động đầu tư tài chính phân thành:

Các khoản đầu tư tài chính được phân chia thành hai loại chính: ngắn hạn và dài hạn Đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm hoạt động đầu tư chứng khoán như cổ phiếu và trái phiếu trong thời gian ngắn, cùng với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác Trong khi đó, đầu tư tài chính dài hạn bao gồm đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh và các hình thức đầu tư dài hạn khác Góp vốn liên doanh là hình thức đầu tư mà doanh nghiệp đầu tư vào doanh nghiệp khác để chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn Góp vốn liên doanh có thể được chia thành hai loại: ngắn hạn và dài hạn, tùy thuộc vào thời gian góp vốn.

Các khoản đầu tư tài chính được ghi sổ kế toán theo giá mua thực tế, bao gồm giá gốc cộng với các chi phí đầu tư như chi phí môi giới, thuế và lệ phí Đối với việc góp vốn bằng tài sản cố định hoặc hàng hóa, giá trị vốn góp sẽ được ghi nhận theo thỏa thuận giữa các bên Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản góp vốn và giá trị tài sản được chấp nhận sẽ được phản ánh vào nguồn vốn chủ sở hữu thông qua tài khoản kế toán.

412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”

- Đánh giá lại sau ghi nhận ban đầu:

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, giá thị trường xuống thấp hơn giá gốc thì tiến hành lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

- Yeâu caàu coâng boá thoâng tin:

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích tình hình biến động của các khoản đầu tư tài chính, bao gồm số dư đầu kỳ, số tăng giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ Chúng tôi cũng sẽ làm rõ lý do cho sự thay đổi của các khoản đầu tư này, giúp bạn hiểu rõ hơn về tình hình tài chính hiện tại và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.

Theo Chuẩn mực kế toán:

Vào ngày 30/12/2003, Bộ Tài chính ban hành 7 chuẩn mực kế toán (Đợt

3) theo QĐ 234/2003/QĐ-BTC Trong đợt ban hành này có các chuẩn mực liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính như sau:

Chuẩn mực số 07 quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán cho các khoản đầu tư vào công ty liên kết, áp dụng cả trong báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư Trong khi đó, chuẩn mực số 08 hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán liên quan đến các khoản vốn góp liên doanh, nhằm đảm bảo thông tin tài chính chính xác và minh bạch.

Chuẩn mực số 25 quy định về báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con Chuẩn mực này hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán để lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, bao gồm nhiều công ty dưới sự kiểm soát của công ty mẹ Đồng thời, chuẩn mực cũng quy định cách thức kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.

Nội dung cơ bản của các chuẩn mực sẽ trình bày sau, trong phần so sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế

Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ- BTC

Việc phân loại đầu tư dựa vào thời hạn đầu tư có thể chia thành hai loại chính: đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn, tương tự như quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp cũ.

Đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp khác bao gồm hình thức đầu tư vào công ty liên kết và công ty con, được phân loại dựa trên tỷ lệ quyền biểu quyết mà bên đầu tư nắm giữ tại bên nhận đầu tư, cũng như mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với hoạt động của bên nhận đầu tư.

- Ghi nhận ban đầu: các khoản đầu tư đều được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, gồm giá mua và chi phí mua

Doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá lại các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư chứng khoán dài hạn sau ngày đầu tư Nếu giá thị trường của các khoản đầu tư này thấp hơn giá gốc tại thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá để phản ánh chính xác giá trị thực của tài sản.

So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán hoạt động đầu tư tài chính

Vieọc phaõn loại Đối với khoản đầu tư chứng khoán: căn cứ vào mục đích của nhà quản lý, phân thành:

- Chứng khoán giữ đến hạn

Chứng khoán sẵn sàng để bán cần được phân loại rõ ràng ngay từ khi ghi nhận ban đầu Đối với các khoản đầu tư vào công cụ tài chính có cả yếu tố vốn và nợ, việc tách biệt này là rất quan trọng để đảm bảo quản lý và báo cáo tài chính chính xác.

Căn cứ vào thời hạn đầu tư:

- Đầu tư tài chính ngắn hạn

- Đầu tư tài chính dài hạn (gồm đầu tư chứng khoán dài hạn, khoản đầu tư vào công ty liên keát, coâng ty con, coâng ty lieân doanh)

Việc phân loại chứng khoán nợ, chứng khoán vốn căn cứ vào hình thức bên ngoài để phân loại

Các quy định đối với đầu tư chứng khoán

Chuẩn mực điều chỉnh: IAS 32, IAS 39, IFRS 7

Chưa có chuẩn mực liên quan Aùp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp, và Chuẩn mực chung

Ghi nhận ban đầu theo giá gốc Tương tự IAS Đánh giá lại sau ghi

Chứng khoán thương mại: đánh giá theo giá trị hợp lý

Tại ngày lập BCTC, nếu giá thị trường của chứng khoán thấp nhận ban đầu

Chứng khoán nợ giữ đến hạn: đánh giá theo giá gốc có chiết khaáu

Chứng khoán sẵn sàng để bán: đánh giá theo giá trị hợp lý hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

Chứng khoán giữ đến hạn có thể tái phân loại thành chứng khoán sẵn sàng để bán

Khi thời hạn đầu tư thay đổi, khoản đầu tư ngắn hạn được chuyển thành đầu tư dài hạn và ngược lại

Khi tỷ lệ vốn góp thay đổi, khoản đầu tư vào công ty liên kết sẽ được chuyển thành khoản đầu tư vào công ty con và ngược lại.

Xử lý số cheânh leọch khi đánh giá lại

Khoản lãi/ lỗ phát sinh khi thay đổi giá trị của các loại chứng khoán sẽ được ghi nhận phù hợp với từng loại chứng khoán

Chứng khoán thương mại: ghi nhận vào thu nhập/ chi phí trong kyứ

Chứng khoán giữ đến hạn: ghi nhận vào thu nhập/ chi phí trong kyứ

Chứng khoán sẵn sàng để bán: ghi

HOÀN THIỆN LÝ LUẬN KẾ TOÁN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

Ngày đăng: 13/12/2021, 15:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Các bước phân biệt công cụ vốn hay nợ tài chính - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Lý Luận Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính
Bảng 1 Các bước phân biệt công cụ vốn hay nợ tài chính (Trang 38)
Bảng 2: So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán  quốc tế về kế toán hoạt động đầu tư tài chính - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Lý Luận Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính
Bảng 2 So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế về kế toán hoạt động đầu tư tài chính (Trang 70)
Bảng sau tóm tắt việc phân loại, đặc điểm, ghi nhận, đánh giá cho từng  loại tài sản tài chính: - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Lý Luận Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính
Bảng sau tóm tắt việc phân loại, đặc điểm, ghi nhận, đánh giá cho từng loại tài sản tài chính: (Trang 85)
Bảng 3: Tóm tắt việc phân loại, đặc điểm, ghi nhận, đánh giá cho từng  loại tài sản tài chính - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Lý Luận Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính
Bảng 3 Tóm tắt việc phân loại, đặc điểm, ghi nhận, đánh giá cho từng loại tài sản tài chính (Trang 87)
Bảng 4: Tóm tắt việc phân loại, ghi nhận, đánh giá cho từng loại nợ phải  trả. - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Lý Luận Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính
Bảng 4 Tóm tắt việc phân loại, ghi nhận, đánh giá cho từng loại nợ phải trả (Trang 88)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w