Sở Lý LUậN Về Kế TOáN vμ kế toán QUảN TRị
Chức năng vμ nhiệm vụ của kế toán
1.1.1 Định nghĩa về kế toán: Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh chúng ta cần phải sử dụng rất nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán đ−ợc quan tâm nhiều nhất Có rất nhiều định nghĩa về kế toán, tuy nhiên các định nghĩa nμy đều thống nhất: kế toán lμ công việc ghi chép, tính toán, tổng hợp bằng hệ thống các phương pháp riêng để cung cấp các thông tin cần thiết về hoạt động kinh tế, tμi chính nhằm giúp cho các đối t−ợng sử dụng thông tin đề ra các phương án kinh doanh tối ưu nhất
Xã hội hiện đại đang phát triển nhanh chóng, dẫn đến sự hình thành nhiều mối quan hệ pháp lý giữa các doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với người lao động Do đó, kế toán cần phải đảm bảo giải quyết các quan hệ pháp lý liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Theo quy định của luật kế toán, kế toán được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới dạng giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán, theo định nghĩa của Hiệp hội Kế toán Mỹ, là quá trình ghi nhận, đo lường và công bố thông tin kinh tế Quá trình này giúp người sử dụng có khả năng phán đoán và đưa ra quyết định dựa trên các thông tin được cung cấp.
Kế toán được định nghĩa bởi Uỷ ban thuật ngữ của Học viện kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế theo một phương pháp đặc trưng dưới hình thức tiền tệ, nhằm trình bày kết quả cho người sử dụng ra quyết định.
Kế toán được định nghĩa gần đây là một hoạt động dịch vụ, với chức năng chính là cung cấp thông tin định lượng, chủ yếu mang tính tài chính về các đối tượng kinh tế Mục tiêu của kế toán là hỗ trợ trong việc ra quyết định kinh tế và lựa chọn các phương án kinh doanh khác nhau.
Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt thông tin tài chính và phi tài chính hữu ích của một tổ chức Định nghĩa về kế toán phụ thuộc vào bản chất của nó, mà bản chất này lại chịu ảnh hưởng bởi hình thái kinh tế xã hội nơi kế toán hoạt động Trong nền kinh tế thị trường, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để các đối tượng sử dụng có thể đưa ra các quyết định hợp lý.
1.1.2 Khuôn khổ quan niệm hình thμnh kế toán quản trị Đầu ra của một chu kỳ kế toán, hay nói khác đi thông tin cung cấp cho các đối t−ợng sử dụng lμ các báo cáo, nó lμ sản phẩm quan trọng nhất của tiến trình kế toán Đối t−ợng sử dụng thông tin kế toán đ−ợc phân thμnh hai nhóm:
*Nhóm sử dụng thông tin kế toán bên ngoμi doanh nghiệp nh− các nhμ đầu t−, nhμ cho vay, nhμ cung cấp, khách hμng, nhμ n−ớc, công chúng
Nhà đầu tư cần nắm rõ các rủi ro về vốn và thông tin tiềm tàng liên quan đến khoản đầu tư của họ để đưa ra quyết định đúng đắn về việc mua, giữ hay bán chứng khoán Những thông tin này cũng giúp họ đánh giá khả năng thanh toán và khả năng chi trả cổ tức của doanh nghiệp.
Nhμ cho vay cần thông tin để dự đoán đ−ợc các khoản nợ gốc vμ lãi của họ có đ−ợc trả đúng kỳ hạn không?
Khách hàng cần thông tin rõ ràng về khả năng hoạt động bền vững của doanh nghiệp, nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài và sự phụ thuộc vào dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Nhμ nước quan tâm đến việc phân bổ vốn, nguồn lực do đó quan tâm đến cả hoạt động của doanh nghiệp
Những thông tin kế toán cung cấp cho các đối t−ợng sử dụng bên ngoμi doanh nghiệp sẽ do kế toán tμi chính cung cấp
*Nhóm đối t−ợng sử dụng thông tin kế toán bên trong doanh nghiệp nh− các nhμ quản lý, nhân viên của doanh nghiệp
Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp thường phải đưa ra quyết định quan trọng về cách thức hoạt động và đánh giá kết quả đạt được Việc thiếu thông tin đầy đủ sẽ gây khó khăn trong quản lý và điều hành tổ chức hiệu quả Ngược lại, nếu thông tin không đáng tin cậy, các quyết định kinh doanh có thể sai lầm, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động Đối với cán bộ công nhân viên, thông tin kế toán quản trị hỗ trợ họ tự đánh giá và cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn lực Đối với các nhà quản trị và thành viên hội đồng quản trị, thông tin kế toán quản trị là công cụ quan trọng để điều hành, đánh giá, kiểm tra và lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả.
Những thông tin kế toán cung cấp cho các đối t−ợng sử dụng bên trong doanh nghiệp do kế toán quản trị đảm nhận
Kế toán và môi trường kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau Từ góc độ quyết định sự hình thành hệ thống kế toán, môi trường kinh doanh được chia thành hai nhóm chính.
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, được phản ánh qua môi trường pháp lý, ảnh hưởng đến sự hình thành kế toán và môi trường pháp lý Ba bộ phận cấu thành trong kinh doanh là tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, luôn chịu sự điều chỉnh của luật pháp Trong quá trình tái sản xuất xã hội, mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và các tổ chức, giữa các tổ chức với nhau, và giữa tổ chức với công nhân viên diễn ra liên tục Để kiểm tra hoạt động của các cá nhân và đơn vị tham gia kinh doanh, hệ thống kế toán cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu kiểm tra và giải quyết các quan hệ pháp lý liên quan đến các thành phần này.
Giải quyết các quan hệ pháp lý trong hoạt động ở các doanh nghiệp sẽ do kế toán tμi chính đảm nhận
Môi trường bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự hình thμnh kế toán lμ:
Mỗi loại hình kinh doanh đều có nhu cầu thông tin khác nhau, điều này ảnh hưởng đến hoạt động kế toán Doanh nghiệp sản xuất cần biết giá thành của từng sản phẩm, trong khi doanh nghiệp thương mại lại quan tâm đến giá vốn của hàng hóa mua vào Vì vậy, người tổ chức kế toán cần lựa chọn và áp dụng phương pháp phù hợp với tính chất hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng hiệu quả nhu cầu quản trị thông tin.
Phương thức tổ chức quản lý và trình độ quản lý kinh doanh kế toán phù hợp với môi trường nội bộ doanh nghiệp sẽ hỗ trợ các nhà quản lý trong việc dự đoán kết quả và tham gia hiệu quả vào quá trình quản trị kinh doanh.
Những thông tin kế toán phù hợp với môi tr−ờng bên trong của doanh nghiệp lμ thông tin của kế toán quản trị
Một số nội dung cơ bản của kế toán quản trị
1.2.1 Lập dự toán ngân sách:
1.2.1.1 Khái niệm về lập dự toán ngân sách:
Dự toán ngân sách là quá trình chi tiết hóa cách huy động và sử dụng vốn cùng các nguồn lực khác theo từng định kỳ, được trình bày hệ thống dưới dạng số lượng và giá trị Quá trình này có thể áp dụng cho toàn bộ tổ chức hoặc từng bộ phận riêng lẻ.
1.2.1.2 Mục đích của việc lập dự toán ngân sách:
Mục đích của việc lập dự toán ngân sách lμ phục vụ cho việc hoạch định vμ kiểm soát hoạt động kinh doanh :
-Cụ thể hóa các mục tiêu kinh doanh để lμm căn cứ đánh giá mức độ thực hiện sau nμy
Cung cấp thông tin một cách có hệ thống về toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp, giúp tính toán các nguồn lực và lường trước những khó khăn để xây dựng phương án hoạt động phù hợp.
Phát hiện kịp thời các khâu sản xuất kinh doanh bị trì trệ là rất quan trọng để có biện pháp chấn chỉnh thích hợp Điều này giúp đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phân loại dự toán ngân sách:
@Phân loại dự toán ngân sách theo thời gian:
Dự toán ngân sách ngắn hạn là kế hoạch kinh doanh và kết quả dự tính của tổ chức trong một kỳ hạn một năm hoặc ngắn hơn, thường được chia thành từng quý hoặc tháng và trùng với kỳ kế toán của doanh nghiệp Nó liên quan đến các hoạt động như mua hàng, bán hàng, doanh thu và chi phí Dự toán này thường được lập vào năm trước khi kết thúc niên độ kế toán để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho những năm tiếp theo.
Dự toán ngân sách dài hạn là những dự toán liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định, đất đai, nhà xưởng, thường được lập cho một khoảng thời gian dài, có thể lên đến 20 năm Mục tiêu của dự toán này là sắp xếp các nguồn lực tài chính để đạt được lợi nhuận dự kiến trong tương lai Tuy nhiên, dự toán dài hạn có đặc điểm là mức độ rủi ro cao, vì thời gian từ khi đầu tư vào hoạt động đến khi thu được lợi nhuận thường khá dài.
@Phân loại dự toán ngân sách theo chức năng:
Dự toán hoạt động bao gồm các dự toán theo chức năng như dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí và dự toán kết quả hoạt động kinh doanh.
Dự toán tài chính là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp lập kế hoạch thu chi và quản lý dòng tiền hiệu quả Nó cho phép doanh nghiệp tận dụng tối đa nguồn vốn và chủ động trong việc sử dụng tài chính, từ đó nâng cao khả năng phát triển bền vững.
@Phân loại dự toán ngân sách theo ph−ơng pháp lập:
Dự toán cố định là quá trình lập dự toán dựa trên các số liệu cố định tương ứng với mức doanh số dự kiến Loại dự toán này không bị điều chỉnh hay thay đổi khi có sự biến động khác, chẳng hạn như doanh thu tiêu thụ hoặc các điều kiện kinh doanh.
Dự toán linh hoạt là công cụ giúp doanh nghiệp ước lượng doanh thu và chi phí ở nhiều mức độ hoạt động khác nhau Nó cho phép lập dự toán dựa trên các mức độ hoạt động dự kiến, đồng thời tính toán chi phí thực tế cho từng mức độ đó Nhờ vào dự toán linh hoạt, các nhà quản lý có thể giải quyết những vấn đề không chắc chắn bằng cách dự đoán kết quả hoạt động một cách hiệu quả.
1.2.1.4 Trình tự lập dự toán ngân sách:
Trình tự lập dự toán ngân sách có thể đ−ợc thực hiện theo 1 trong 3 cách sau:
Ban quản lý cấp cao của tổ chức đặt ra các chỉ tiêu dự toán và truyền đạt xuống cấp quản lý trung gian, từ đó chuyển tiếp đến cấp quản lý cơ sở để thực hiện mục tiêu kế hoạch của từng bộ phận.
Cách nμy mang nặng tính áp đặt, không phát huy đ−ợc năng lực của các bộ phận, do đó cách nμy khó thμnh công
Cách 2: Dự toán đ−ợc thực hiện từ cấp quan lý thấp nhất (cơ sở) đến cấp quản lý cao nhÊt
Theo phương pháp này, những người trực tiếp tham gia vào hoạt động dự toán sẽ cung cấp thông tin gần gũi với thực tế hơn, giúp các chỉ tiêu dự toán trở nên khả thi và dễ dàng thực hiện.
Tuy nhiên theo cách nμy dễ dẫn đến tình trạng lập dự toán thấp hơn so với năng lực, không phát huy đ−ợc tính tích cực của dự toán
Ban quản lý cấp cao xây dựng các chỉ tiêu dự toán cho doanh nghiệp và chuyển giao cho cấp quản lý trung gian, sau đó xuống cấp quản lý cơ sở Tại đây, các cơ sở sẽ đánh giá khả năng thực hiện các chỉ tiêu dự toán đã được đề xuất và bảo vệ các dự toán của mình trước bộ phận quản lý trung gian Bộ phận quản lý trung gian sẽ tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các cơ sở, bảo vệ chúng trước ban quản lý cấp cao Cuối cùng, ban quản lý cấp cao sẽ xem xét và phê duyệt các chỉ tiêu này Phương pháp này giúp phát huy trí tuệ và kinh nghiệm của các nhà quản lý trong doanh nghiệp.
1.2.1.5 Mối quan hệ của các dự toán bộ phận trong dự toán ngân sách:
Lợi nhuận lμ mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp- chỉ có đ−ợc khi thực hiện kh©u tiêu thụ Do đó dự toán tiêu thu đ−ợc lập đầu tiên
Dự toán tiêu thụ là quá trình xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ, đơn giá bán và doanh thu dự kiến trong từng kỳ Thông qua đó, nó cung cấp thông tin quan trọng cho các dự toán thu chi tiền tệ, hỗ trợ kế hoạch vay vốn hoặc trả nợ vay.
Dự toán sản xuất là quá trình dự báo số lượng sản phẩm cần sản xuất trong một kỳ, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và yêu cầu tồn kho cuối kỳ Thông qua dự toán này, doanh nghiệp có thể lập dự toán thành phẩm và xác định giá trị hàng tồn kho, từ đó đảm bảo hiệu quả trong quản lý sản xuất và kinh doanh.
Dự toán mua nguyên vật liệu trực tiếp là quá trình dự báo số lượng và chi phí nguyên vật liệu cần thiết trong kỳ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất và yêu cầu tồn kho cuối kỳ Việc xác định chính xác số lượng nguyên vật liệu mua vào và tồn kho cuối kỳ là rất quan trọng để tránh tình trạng ứ đọng vốn và không ảnh hưởng đến sản xuất trong các kỳ tiếp theo.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.1 Lịch sử hình thμnh vμ phát triển công ty:
Sau ngày giải phóng Miền Nam, Tổng cục Hoá chất đã thành lập Công ty Phân bón Miền Nam (SFC) theo quyết định số 426/HC-QĐ ngày 19/04/1976, nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ.
Công ty được thành lập từ văn phòng Công ty Kỹ nghệ phân bón Việt Nam (COTYPHA) vào năm 1972, với chức năng nhập khẩu và kinh doanh phân bón Trụ sở công ty tọa lạc tại 125B Cách mạng tháng 8, phường 5, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh Từ năm 1976 đến 1985, Tổng cục Hóa chất đã giao cho công ty quản lý một số cơ sở sản xuất phân bón, với sản lượng bình quân đạt 50.000 tấn/năm, bao gồm các sản phẩm như phân hữu cơ dạng bột, phân apatit nghiền, và phân NPK hỗn hợp dạng bột.
Công ty Phân bón Miền Nam bao gồm các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp Bình Điền 1, Bình Điền 2, An Lạc, Chánh Hướng, Cửu Long, Thanh Đa, và Yogen, chuyên sản xuất phân bón NPK Ngoài ra, nhà máy Long Thành sản xuất phân lân và axit sunfuric, trong khi xí nghiệp Bao bì Thanh Đa chuyên sản xuất bao PP Công ty cũng có liên doanh sản xuất chất hóa dẻo DOP Đến năm 2003, xí nghiệp Bình Điền 2 đã được tách ra thành công ty độc lập trực thuộc Tổng công ty Hóa chất Việt Nam.
Từ 1986 đến 1995, Công ty Phân bón Miền Nam đã bước đầu chuyển mình vào kinh tế thị trường, mặc dù gặp nhiều khó khăn Nhờ sự lãnh đạo của Đảng uỷ và sự sáng tạo của Ban giám đốc cùng với sự phối hợp của các tổ chức quần chúng, sản xuất của Công ty đã được củng cố, đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm 10% Giai đoạn này, với nhu cầu phân lân tăng cao tại các tỉnh phía Nam, Chính phủ đã cho phép xây dựng nhà máy sản xuất Supe lân tại khu công nghiệp Gò Dầu, Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, có công suất 100.000 tấn/năm Sự ra đời của nhà máy Supe phốt phát Long Thành đã giúp Công ty Phân bón Miền Nam khẳng định vị trí quan trọng trong ngành phân bón.
Từ năm 1996 đến 2006, Công ty đã trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ, đầu tư chiều sâu và đổi mới máy móc thiết bị Đồng thời, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng được mở rộng từ miền Nam ra miền Bắc.
Kể từ khi thành lập, thương hiệu SFC đã được thị trường chấp nhận và tín nhiệm với các sản phẩm phân bón Công ty cam kết không ngừng phát triển về cả sản lượng lẫn chất lượng, đồng thời mở rộng chủng loại sản phẩm nhằm hướng tới việc thâm nhập vào những thị trường rộng lớn hơn cả trong và ngoài nước.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ vμ quyền hạn:
Công ty Phân bón Miền Nam là đơn vị hạch toán độc lập và là thành viên của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam Được thành lập bởi Nhà nước, công ty hoạt động với tư cách pháp nhân để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội được giao bởi Nhà nước và Tổng công ty Hóa chất Việt Nam.
Dựa trên nhu cầu thị trường và kế hoạch định hướng của Tổng công ty, Công ty có trách nhiệm tổ chức, sản xuất và kinh doanh một cách hiệu quả.
Quản lý, kiểm tra các hoạt động tμi chính, tμi sản vμ vốn của công ty đã giao cho các đơn vị trực thuộc đúng pháp luật
Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế thống nhất toàn công ty theo đúng quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo quy trình quyết toán tháng, quý, năm được thực hiện kịp thời Đồng thời, tăng cường giám sát các đơn vị trực thuộc về công tác kế toán thống kê để đảm bảo tuân thủ các quy định.
Quy hoạch đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ máy móc thiết bị là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất Cần tập trung nghiên cứu cải tiến thiết bị, hợp lý hóa quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và giảm giá thành.
Kiểm tra và giám sát các đơn vị trực thuộc trong việc sử dụng vật tư, nguyên liệu, lao động, tiền lương, tiền thưởng, cùng với việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành là rất quan trọng.
Xây dựng phương án tổ chức sản xuất và nhân sự phù hợp với từng giai đoạn phát triển Chăm lo đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nhằm tạo nguồn nhân lực chủ chốt có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm công tác khuyến nông và các đề tài khoa học cấp Nhà nước Công ty đầu tư vào việc mở rộng sản xuất thông qua tổ chức liên doanh và liên kết trong và ngoài nước, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.
Công ty đã tổng hợp báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nghiên cứu và triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường và an toàn lao động Chúng tôi cam kết chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người lao động.
Quyết định toμn bộ mọi hoạt động của công ty theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn Tổng công ty quy định
Sắp xếp và lên kế hoạch tổ chức sản xuất cùng với việc quản lý nhân sự là những nhiệm vụ quan trọng Công ty cần thành lập hoặc giải thể các tổ chức thuộc cấp công ty quản lý Nếu công ty chưa đủ thẩm quyền, cần lập phương án và thủ tục để trình Tổng công ty quyết định.
Công tác tổ chức kế toán tại Công ty
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng là người có trách nhiệm chính về hoạt động tài chính, kế toán và thống kê trong công ty Họ có quyền quyết định các vấn đề liên quan trong phạm vi thẩm quyền của mình.
-Kế toán tổng hợp: giúp kế toán trưởng các hoạt động kế toán tμi chính tại
Công ty, tổng hợp các số liệu, tính giá thμnh vμ lập báo cáo tμi chính
-Kế toán tiền mặt: theo dõi thu chi tiền mặt vμ ghi sổ kế toán các hoạt động liên quan đến tiền mặt
Kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong việc báo cáo các loại thuế phát sinh, đồng thời theo dõi thành phẩm, doanh thu, lãi lỗ, công nợ và tiền lương Việc quản lý chính xác các yếu tố này giúp doanh nghiệp duy trì tình hình tài chính ổn định và tuân thủ các quy định pháp luật.
KÕ toán vËt t−, x©y dùng cơ bản
KÕ toán tμi sản cố định & thèng kê
Kế toán thuế, doanh thu, công nợ, tiền l−ơng
Kế toán tổng hợp, giá thμnh
Phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc
Kế toán nghiệp vụ, thủ quỹ các đơn vị trực thuộc
-Kế toán ngân hμng: theo dõi các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hμng, tiền gởi, nợ vay
Kế toán vật tư và xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu Đồng thời, công việc này cũng bao gồm việc quản lý tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên.
Kế toán tài sản cố định và thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi sự tăng giảm, khấu hao và thanh lý tài sản cố định Ngoài ra, việc lập các báo cáo thống kê theo yêu cầu của Cục Thống kê và nhu cầu quản lý nội bộ cũng là một phần thiết yếu của quy trình này.
-Thủ quỹ: quản lý thu chi tiền mặt tại đơn vị
Người phụ trách kế toán tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động kế toán của đơn vị mình Họ cần lập các báo cáo kế toán định kỳ hàng quý và hàng năm, sau đó gửi báo cáo này lên phòng kế toán của Công ty.
Kế toán nghiệp vụ tại các đơn vị trực thuộc chịu sự phân công của phụ trách kế toán và có trách nhiệm với các phần hành được giao Các phần hành này bao gồm vật tư nguyên liệu, tiền lương, giá thành, doanh thu và công nợ.
2.2.2 Chế độ kế toán áp dụng:
2.2.2.1 Chế độ chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty:
Hệ thống chứng từ kế toán được thực hiện theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995, bao gồm các chứng từ phản ánh chỉ tiêu về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, doanh thu bán hàng, tiền tệ và tài sản cố định Bên cạnh đó, Công ty còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn theo các văn bản pháp luật khác như hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho hàng gửi đại lý.
Bài hát này được phát hành nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý công ty, đồng thời ban hành một số chứng từ với các chỉ tiêu đặc thù như phiếu kiểm tra chất lượng hàng hóa và phiếu theo dõi lý lịch tài sản cố định.
2.2.2.2 Chế độ sổ kế toán:
Chế độ sổ kế toán áp dụng toμn công ty theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Tại các đơn vị trực thuộc :
Công tác ghi sổ kế toán hiện nay được thực hiện thông qua phần mềm trên máy vi tính Hằng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi nợ và tài khoản ghi có, từ đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đ−ợc tự động nhập vμo sổ kế toán tổng hợp vμ các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động trên máy, cho phép kế toán kiểm tra và so sánh số liệu giữa sổ kế toán và các báo cáo tài chính sau khi in ra.
Cuối tháng, quý, năm sổ kế toán tổng hợp vμ chi tiết đ−ợc in ra giấy, đóng thμnh tập vμ thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định
Các đơn vị trực thuộc sẽ gửi báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết về Công ty theo định kỳ hàng quý và hàng năm Phòng Kế toán Công ty sẽ tổng hợp các báo cáo này để lập báo cáo chung toàn Công ty.
Để đảm bảo quản lý hiệu quả hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng, các đơn vị trực thuộc cần báo cáo một số chỉ tiêu theo yêu cầu cụ thể của Công ty.
Sơ đồ hạch toán kế toán tại các đơn vị trực thuộc
BảNG TổNG HợP CHứNG Từ Kế TOáN CùNG LOạI
Kế TOáN MáY VI TíNH
-Sổ chi tiết -Sổ tổng hợp
Tại phòng kế toán Công ty:
Việc hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế tại Văn phòng Công ty bao gồm các giao dịch như mua nguyên liệu cho các đơn vị trực thuộc, chi phí phát sinh tại Văn phòng, nộp ngân sách, cấp trên, đầu tư xây dựng cơ bản, tiền lương và chi phí quản lý Tất cả các khoản mục này được ghi sổ kế toán bằng phần mềm máy tính tương tự như các đơn vị trực thuộc, đảm bảo tính nhất quán và chính xác trong công tác kế toán.
Tại Công ty hμng quý, sau khi nhận báo cáo từ các đơn vị trực thuộc, năm sau sẽ tiến hành kiểm tra và tập hợp các bảng kê, bảng phân bổ để ghi vào nhật ký chung toàn Công ty và lập báo cáo tổng hợp Việc tổng hợp số liệu báo cáo từ các đơn vị trực thuộc nhằm làm báo cáo tài chính tại Phòng kế toán được thực hiện trên máy vi tính với sự hỗ trợ của Excel, nhưng chưa được liên kết bằng phần mềm kế toán.
Sơ đồ hạch toán kế toán tại Văn phòng Công ty
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ kế toán phát sinh tại Văn phòng Cty vμ các báo cáo kế toán của các xí nghiệp trực
2.2.2.3 Hệ thống tμi khoản kế toán áp dụng:
Công ty hiện đang áp dụng Hệ thống kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định 1141 TCQĐ ngày 01/11/1995 Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng một số tiểu khoản chi tiết phục vụ cho kế toán quản trị Tuy nhiên, hệ thống tài khoản cấp hai vẫn chưa được thống nhất tại công ty, dẫn đến sự cần thiết phải cải thiện và hoàn thiện hệ thống kế toán.
Ví dụ các tμi khoản cấp hai đang đ−ợc áp dụng tại Văn phòng Công ty:
Tμi khoản 136: Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 1361.1 Vốn kinh doanh xí nghiệp Bình Điền 1
1361.2 Vốn kinh doanh xí nghiệp Chánh H−ng
138 Phải thu nội bộ khác
Tμi khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm tμi sản cố định
2412 Xây dựng cơ bản 2412.1 Công trình mở rộng x−ởng supe Long Thμnh 2412.2 Công trình mở rộng x−ởng axit
2412.3 Công trình NPK Hiệp Ph−ớc
2413 Sửa chữa lớn tμi sản cố định
3111: Vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam
3111 HSBC: Vay ngắn hạn Ngân hμng HSBC
3111 NHN: Vay ngắn hạn Ngân hμng Phát triển nhμ Đồng bằng Sông Cửu Long
3111 NN: Vay ngắn hạn Ngân hμng Nông nghiệp vμ phát triển nông thôn
3111 NT : Vay ngắn hạn Ngân hμng Ngoại th−ơng 3111: Vay ngắn hạn bằng đồng ngoại tệ
3118: Vay ngắn hạn các đối t−ợng khác
2.2.2.4 Hệ thống báo cáo kế toán:
2.2.2.4.1 Hệ thống báo cáo tμi chính:
Hệ thống báo cáo tμi chính đ−ợc thực hiện theo Thông t− 23/2005/TT-BTC ban hμnh ngμy 30/03/2005, đ−ợc lập hμng quý vμ năm Bao gồm các báo cáo:
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tμi chính
Báo cáo kế toán đ−ợc nộp cho các cơ quan :
- Cục thuế Thμnh phố Hồ Chí Minh: nộp hμng năm
- Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam : nộp hμng quý
- Cơ quan Thống kê: nộp hμng quý
- Ng©n hμng cho vay vèn: nép hμng quý
2.2.2.4.2 Hệ thống báo cáo quản trị:
Nhằm phục vụ cho việc quản lý nội bộ, ngoμi hệ thống báo cáo tμi chính, hiện Công ty còn có một số báo cáo quản trị nh−:
-Báo cáo chi phí sửa chữa lớn vμ sửa chữa th−ờng xuyên cho từng bộ phận, máy móc thiết bị
Kế toán quản trị tại Công ty
Hằng năm, Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam sẽ công bố các chỉ tiêu kế hoạch định hướng chung cho toàn ngành Dựa trên các chỉ tiêu này, các đơn vị trực thuộc sẽ kết hợp với năng lực thực tế của mình để lập dự toán cho năm đó và thiết lập một số chỉ tiêu cơ bản cho các năm tiếp theo.
Công ty Phân bón Miền Nam sẽ lập dự toán ngân sách cho từng thành viên và toàn Công ty dựa trên chỉ tiêu định hướng của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, kết hợp với năng lực thực tế và khả năng phát triển của các đơn vị trực thuộc.
Trình tự lập ngân sách ở Công ty Phân bón Miền Nam đ−ợc thực hiện qua các b−íc:
-B−ớc 1: Căn cứ vμo chỉ tiêu của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, Công ty sẽ phân phối các chỉ tiêu nμy xuống các xí nghiệp trực thuộc
Các xí nghiệp trực thuộc cần căn cứ vào kế hoạch của công ty và xem xét khả năng, phương tiện của mình để đánh giá khả năng thực hiện các chỉ tiêu được giao Sau đó, họ sẽ đề xuất lên công ty những chỉ tiêu mà họ có thể đảm nhận.
Công ty sẽ tiến hành đánh giá toàn diện khả năng hoạt động của các xí nghiệp dựa trên các chỉ tiêu mà các xí nghiệp đã đề xuất Từ đó, Công ty sẽ xác định các chỉ tiêu dự toán khả thi và trình lên Tổng công ty Hóa chất Việt Nam.
-Bước 4: Trên cơ sở đề nghị của Công ty Phân bón Miền Nam, Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam sẽ phê duyệt dự toán cho Công ty
Các báo cáo dự toán hiện nay tại Công ty bao gồm:
Dự toán các chỉ tiêu chủ yếu bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như nộp ngân sách, giá trị tổng sản lượng, doanh thu tiêu thụ và sản lượng hiện vật.
@ Dự toán giá trị tổng sản l−ợng: đ−ợc tính theo đơn giá kế hoạch năm 1994 vμ tính cho các nhóm sản phẩm: NPK , supe lân, axit sunfuric , bao bì
Dự toán xuất nhập khẩu phân bón hiện nay đã có sự thay đổi quan trọng khi Bộ Thương mại bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu cho các nguyên liệu như urea, kali và DAP Điều này cho phép các công ty tự do tính toán nhập khẩu phân bón nguyên liệu và xuất khẩu thành phẩm dựa trên năng lực thực tế của mình.
Dự toán chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền Những chi phí này được tính toán dựa trên sản lượng kế hoạch.
Dự toán khấu hao tài sản cố định được tính toán chi tiết cho các tài sản cố định hiện có, bao gồm cả tài sản cố định dự kiến tăng trong kỳ và tài sản cố định dự kiến giảm trong kỳ.
Dự toán cho các đề tài nghiên cứu công nghệ và môi trường bao gồm các khoản kinh phí được cấp bởi Bộ Công nghiệp và Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, cũng như các đề tài nghiên cứu sử dụng nguồn kinh phí từ Công ty.
(Các dự toán trên sẽ đ−ợc trình bμy trong phần phụ lục Ch−ơng II)
Trình tự dự toán của Công ty đ−ợc xây dựng từ cấp thấp đến cấp cao đảm bảo cho mọi cấp đều tham gia vμo quá trình lập dự toán
Việc tham gia vào quá trình lập dự toán và đề xuất các chỉ tiêu giúp các cấp cơ sở chủ động thực hiện kế hoạch và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện kế hoạch đó.
Mặc dù công ty đã lập một số dự toán cơ bản, nhưng các báo cáo dự toán hiện tại được xây dựng một cách cứng nhắc và chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu do Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam ban hành Điều này chưa phản ánh thực tế, như nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, cũng như chưa phân tích các chính sách quảng cáo, khuyến mãi, giá cả sản phẩm, tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ và môi trường kinh tế - chính trị - xã hội.
2.3.2 Kế toán chi phí sản xuất vμ tính giá thμnh sản xuất sản phẩm:
Vào cuối mỗi tháng, bộ phận kế toán của các đơn vị trực thuộc thực hiện việc tổng hợp chi phí thực tế phát sinh nhằm tính toán giá thành sản phẩm.
Mô hình kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành được thực hiện theo mô hình chi phí thực tế, sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí bao gồm các sản phẩm như phân bón.
NPK, axit sunfuric, lân và thuốc trừ sâu là những sản phẩm chính được tính giá thành theo đơn vị tấn, trong khi các sản phẩm bao bì được tính theo cái và sản phẩm hơi nước được tính theo mét khối Đối tượng tính giá thành chủ yếu là các sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Chu kỳ tính giá thành được xác định theo chu kỳ kế toán, với giá thành tại các đơn vị được tính hàng tháng.
Sự cần thiết phải hoμn thiện công tác kế toán quản trị tại Công ty Phân bón Miền Nam
Kế toán quản trị có vai trò then chốt trong việc kiểm tra, đánh giá và ra quyết định, giúp tăng cường khả năng sinh lợi cho công ty Việc xây dựng và duy trì một hệ thống kế toán quản trị khoa học sẽ mang lại nhiều lợi ích đáng kể.
-Giúp cho các nhμ quản trị hoạch định đ−ợc các mục tiêu hoạt động thích hợp vμ xây dựng các ph−ơng án kinh tế hiệu quả nhất
Tăng cường khả năng kiểm soát của nhà quản trị là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Điều này giúp nhà quản trị kịp thời điều chỉnh kế hoạch và định hướng mọi hoạt động của tổ chức theo mục tiêu đã đề ra.
-Giúp doanh nghiệp cạnh tranh lμnh mạnh trong nền kinh tế thị tr−ờng
Công ty Phân bón Miền Nam, trong bối cảnh chuẩn bị cổ phần hóa và cạnh tranh thị trường, đang nỗ lực tìm kiếm các phương pháp quản lý hiệu quả để nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và tăng lợi nhuận Để đạt được những mục tiêu này, việc thiết lập một hệ thống kế toán quản trị khoa học là điều cần thiết, giúp công ty giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động.
-Thông qua hệ thống dự toán ngân sách để tính toán trước năng lực sản xuất, năng lực tμi chính để có phương án hoạt động thích hợp
Giúp Ban lãnh đạo Công ty đánh giá năng lực và trách nhiệm quản lý của các bộ phận để khuyến khích phát triển các khía cạnh tích cực, đồng thời nhận diện nguyên nhân của sự trì trệ và đề xuất phương hướng khắc phục hiệu quả.
Phân tích và đánh giá các sai biệt về chi phí là rất quan trọng để tính toán chính xác giá thành sản phẩm Qua đó, chúng ta có thể khắc phục những sai sót và sửa chữa các vấn đề phát sinh, đồng thời phát huy những sai biệt thuận lợi nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Thông qua hệ thống thông tin kế toán quản trị để nắm bắt đựơc các lợi thế của
Công ty vμ có ph−ơng h−ớng phát triển phù hợp nh−: nên tập trung sản xúât sản phẩm nμo, sản xuất bao nhiêu, giá bán nh− thế nμo
Một số điều kiện để áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp 47
Kế toán quản trị đã được áp dụng chính thức tại một số doanh nghiệp Việt Nam và giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc áp dụng, bao gồm số lượng đơn vị sử dụng và nội dung kế toán quản trị Để nâng cao tính hiệu quả và phổ biến của kế toán quản trị tại Việt Nam, cần xác định các điều kiện tiền đề cần thiết nhằm thúc đẩy việc thực hiện kế toán quản trị một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực và phát triển kế toán quản trị, nhưng không nên can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kế toán quản trị thông qua các chính sách hay quy định cụ thể Thay vào đó, chỉ nên dừng lại ở việc công bố khái niệm và lý luận tổng quát về kế toán quản trị.
Các doanh nghiệp cần tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh, đồng thời xây dựng và cải thiện hệ thống quản lý chất lượng Việc xác lập hệ thống quản lý kinh doanh và định hướng phát triển cho hệ thống quản lý sản xuất là rất quan trọng, nhằm tạo cơ sở cho việc thiết kế và xây dựng mô hình kế toán quản trị Ngoài ra, cần cải tiến nội dung mối quan hệ trong công tác kế toán để đảm bảo hệ thống thông tin phục vụ cho kế toán tài chính và kế toán quản trị được hiệu quả.
Ngoμi ra doanh nghịêp cần phải quan tâm đến vấn đề tuyển dụng vμ đμo tạo nhân sự đáp ứng yêu cầu thực hiện kế toán quản trị.
Quan điểm vμ mục tiêu hoμn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Phân bón MiÒn Nam
Kinh tế Việt Nam hiện nay đang chuyển mình theo cơ chế thị trường, đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam, đặc biệt là kế toán trong các doanh nghiệp, phải được cải cách để phù hợp với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện mô hình kế toán quản trị tại Công ty Phân bón Miền Nam cần phải dựa trên những nguyên tắc khoa học và thực tiễn, nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
-Tính linh hoạt hữu ích vμ phù hợp với khả năng vμ nhu cầu của doanh nghiệp:
Tổ chức hệ thống kế toán quản trị cần chú trọng đến việc cân đối lợi ích, chi phí và nhu cầu thông tin Khi đầu tư chi phí để thu thập thông tin, cần xem xét lợi ích thu được từ hoạt động này Phân tích chi phí và hiệu quả của thông tin kế toán đòi hỏi sự hợp tác giữa người sử dụng thông tin và bộ phận kế toán, nhằm xác định nhu cầu thực tế và thông tin cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý.
Kế toán quản trị đã chính thức được công nhận trong Luật kế toán và các thông tư hướng dẫn, nhấn mạnh tính kế thừa và ứng dụng kinh nghiệm từ các nước phát triển Việc áp dụng những phương pháp kế toán tiên tiến này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Bộ Tài Chính đang áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng vẫn còn mới mẻ Do đó, việc tổ chức công tác kế toán quản trị cần học hỏi từ kinh nghiệm của các nước tiên tiến và doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời kết hợp với điều kiện thực tế của đơn vị Quan điểm này sẽ giúp tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức cho các đơn vị trong quá trình tổ chức kế toán quản trị.
3.3.2 Mục tiêu hoμn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Phân bón Miền Nam:
Hoμn thiện công tác kế toán quản trị tại Công ty Phân bón Miền Nam cần đạt đ−ợc các mục tiêu:
-Xây dựng định mức các chi phí cho các loại sản phẩm
-Hoμn thiện quy trình lập dự toán ngân sách, khắc phục những v−ớng mắc trong công tác dự toán hiện tại ở Công ty
-Hoμn thiện hệ thống kế toán chi phí vμ tính giá thμnh sản xuất sản phẩm
Thiết lập một hệ thống báo cáo quản trị hiệu quả là cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động kinh doanh ở các cấp độ như phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng và tổ sản xuất Hệ thống này giúp cải thiện khả năng quản lý và ra quyết định, đồng thời tối ưu hóa quy trình làm việc trong tổ chức.
-Đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận đồng thời khai thác đ−ợc các khả năng tiềm tμng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển
Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính là cần thiết để cung cấp thông tin quan trọng cho lãnh đạo, hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định chiến lược cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Hoμn thiện công tác kế toán quản trị tại Công ty Phân bón Miền Nam
3.4.1 Hoμn thiện dự toán ngân sách tại Công ty Phân bón Miền Nam:
3.4.1.1 Mục tiêu hoμn thiện hệ thống dự toán ngân sách:
Khi hoμn thiện công tác dự toán ngân sách tại Công ty, cần phải đạt đ−ợc các mục tiêu:
Ban lãnh đạo cần truyền đạt kế hoạch và mục tiêu kinh doanh đến các bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời dự báo các khó khăn tài chính có thể xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định Việc phân bố và điều phối nguồn lực trong doanh nghiệp là rất quan trọng Dự toán phải được coi là thước đo chuẩn để kiểm tra và đánh giá hiệu quả thực hiện các hoạt động kinh doanh trong từng bộ phận.
Công tác kiểm tra và đánh giá việc thực hiện dự toán ngân sách cần được tiến hành liên tục và thường xuyên Việc theo dõi ngân sách so với thực tế là rất quan trọng, giúp điều chỉnh kịp thời để phù hợp với tình hình thực tế Điều này đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý ngân sách.
Để lập dự toán chính xác và hiệu quả, cần tiến hành thu thập thông tin và số liệu từ cả bên trong và bên ngoài đơn vị Việc tổng hợp các thông tin hữu ích này sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và là tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện.
-Dự toán ngân sách phải đ−ợc lập trên tinh thần tiết kiệm thời gian, chi phí vμ mang tính khoa học
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc lập dự toán ngân sách là điều cần thiết đối với từng thành viên thực hiện dự toán, nhằm cung cấp thông tin chính xác nhất trong các báo cáo dự toán.
3.4.1.2 Xây dựng mô hình lập dự toán ngân sách:
Dự toán ngân sách cần phải đạt được mục tiêu chung của Ban lãnh đạo Công ty, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế và năng lực của các xí nghiệp trực thuộc, đảm bảo tính tập trung dân chủ.
Mô hình lập dự toán ngân sách tại Công ty Phân bón Miền Nam có thể đ−ợc thực hiện nh− sau:
Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam sẽ truyền đạt các mục tiêu chung của mình thông qua những chỉ tiêu cơ bản như doanh thu, sản lượng, lợi nhuận và thu nộp ngân sách.
Dựa trên các chỉ tiêu dự thảo ban hành và khả năng thực tế, Ban lãnh đạo Công ty sẽ xem xét và thảo luận khả năng hoàn thành các chỉ tiêu được giao Sau khi thống nhất các chỉ tiêu khả thi, Ban lãnh đạo sẽ tiến hành phân bổ chúng xuống các xí nghiệp trực thuộc.
Dựa trên kế hoạch được giao từ Công ty, bộ phận lập ngân sách tại các xí nghiệp trực thuộc sẽ thực hiện việc xây dựng dự toán chi tiết cho đơn vị của mình và trình lên lãnh đạo Công ty.
Ban lãnh đạo Công ty sẽ tổng hợp các chỉ tiêu từ các xí nghiệp trực thuộc và toàn Công ty để đánh giá khả năng hoạt động của các cấp dưới Qua đó, họ sẽ xác định lại các chỉ tiêu dự toán khả thi và bảo vệ trước Tổng Công ty.
Dựa trên dự toán đã được phê duyệt, Công ty sẽ xây dựng kế hoạch tổng thể và Bộ phận lập dự toán sẽ triển khai các chỉ tiêu này đến các bộ phận liên quan để phối hợp thực hiện hiệu quả.
: Kế hoạch ngân sácg đ−a xuống lần 1 từ Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam
: Dự toán ngân sách sơ bộ đ−ợc dự toán
Để chuẩn bị cho việc lập dự toán ngân sách, Ban lãnh đạo Công ty cần phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng cá nhân và phòng ban, đảm bảo mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về ngân sách của mình Thay vì thành lập bộ phận chuyên trách, Công ty sẽ lập ban chỉ đạo lập dự toán gồm một phó giám đốc chuyên môn, các trưởng phòng chức năng và nhân viên kiêm nhiệm từ các phòng ban, nhằm theo dõi, đốc thúc và tổng hợp dự toán ngân sách toàn Công ty.
Nhiệm vụ của các phòng chức năng trong công ty được phân công cụ thể, trong đó các xí nghiệp trực thuộc sẽ dự toán một số chỉ tiêu cơ bản như sản lượng sản xuất, tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận.
Phòng Kinh doanh Công ty thực hiện lập dự toán nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ dựa trên tiềm năng thị trường, chính sách bán hàng, nhu cầu và giá cả nguyên liệu Dự toán này bao gồm cả kế hoạch xuất khẩu cho toàn công ty.
Ban lãnh đạo Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Ban lãnh đạo Công ty Ph©n bãn MiÒn Nam
Ban lãnh đạo các xí nghiệp trực thuộc
- Phòng tổng hợp: dựa vμo nhu cầu lao động, nhân sự sẽ tiến hμnh lập dự toán về nhân sự, tiền l−ơng
-Phòng sản xuất sẽ tiến hμnh lập các dự toán về sửa chữa th−ờng xuyên, sửa chữa lớn, khấu hao tμi sản cố định vμ dự toán sản xuất
Phòng kế toán công ty sẽ tổng hợp các dự toán từ các phòng ban, bao gồm dự toán mua nguyên liệu, chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, dự toán tiền, lợi nhuận và bảng cân đối kế toán.
Ban chỉ đạo lập dự toán sẽ xem xét và phê duyệt số liệu tổng hợp từ phòng Kế toán thông qua cuộc họp với các thành viên liên quan, sau đó triển khai thực hiện.
Đề xuất các điều kiện áp dụng
3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị:
Dựa vμo các điều kiện thực tế vμ yêu cầu quản lý, hệ thống kế toán tại Công ty nên đ−ợc phối hợp theo yêu cầu:
Việc kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị có thể được thực hiện theo từng phần hành kế toán, trong đó kế toán viên sẽ kiêm nhiệm cả hai nhiệm vụ đối với phần hành kế toán mà họ phụ trách Điều này cho phép kế toán viên có cái nhìn tổng quan và toàn diện về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp Kế toán tổng hợp có thể thực hiện việc phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định, giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định chiến lược và hiệu quả.
-Phải xác định đ−ợc nhiệm vụ cụ thể của các phần hμnh kế toán vμ có quy trình ghi nhận, xử lý vμ cung cấp thông tin thích hợp
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty có thể đ−ợc xây dựng nh− sau:
PHầN HμNH kế toán tμi chính
PHầN HμNH kế toán quản trị
Kế toán vốn bằng tiền Kế toán vật t− x©y dùng, TSC§
Kế toán thuế, công nợ, tiền l−ơng
Kế toán chi phí vμ tính giá thμnh
Lập dự toán ngân sách
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại Công ty Họ quản lý và điều hành nhân viên trong phòng kế toán, đồng thời thẩm tra các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị do các bộ phận kế toán lập.
Phần hành chính kế toán tài chính có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bao gồm tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của công ty Ngoài ra, bộ phận này còn có trách nhiệm lập các báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế.
-Phần h μ nh kế toán quản trị: thu thập, xử lý thông tin theo phạm vi, nội dung kế toán quản trị đã đ−ợc xác định Cụ thể:
Kế toán dự toán ngân sách là quá trình lập dự toán dựa trên số liệu từ các bộ phận tiêu thụ, thị trường, kỹ thuật và các phòng ban liên quan, cùng với tài liệu từ bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Quá trình này nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác định trước đó.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quá trình thu thập và ghi chép chi tiết các chi phí phát sinh theo từng yếu tố và đối tượng chịu chi phí Đồng thời, việc lập các báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh và phiếu tính giá thành sản phẩm cũng rất quan trọng trong công tác quản lý.
Kế toán phân tích và đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc so sánh thực tế thực hiện với dự toán, bao gồm các yếu tố như doanh thu, lợi nhuận và chi phí Qua đó, các nguyên nhân gây ra sự biến động được xác định rõ ràng Đồng thời, việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận giúp đánh giá trách nhiệm quản lý hiệu quả.
Kế toán quản trị là một phần quan trọng và tương đối mới trong hệ thống kế toán của công ty Để hoạt động kế toán quản trị đạt hiệu quả, yếu tố con người là rất cần thiết Việc đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về kế toán quản trị đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các mục tiêu của kế toán quản trị Do đó, cần chú trọng cả trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên.
Để nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên kế toán, Công ty cần triển khai kế hoạch đào tạo lại, bao gồm việc mời các chuyên gia từ các trường Đại học để tập huấn về kế toán quản trị Đồng thời, khuyến khích nhân viên tự bổ sung kiến thức qua việc cấp kinh phí cho các khóa học chuyên ngành hoặc tổ chức học hỏi kinh nghiệm từ các doanh nghiệp khác Việc thực hiện nghiệp vụ kế toán cũng phải tuân thủ các kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn theo quy định của chuẩn mực kế toán và pháp luật hiện hành.
Đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quan trọng trong lĩnh vực kế toán, vì vậy cần thường xuyên giáo dục nhân viên về các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Việc này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công việc mà còn nâng cao uy tín của tổ chức.
Bé Tμi ChÝnh ban hμnh nh−:
Người làm kế toán cần phải thể hiện tính chính trực bằng cách thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng Họ không nên nhận quà cáp hay ân huệ có thể ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp.
@Tính khách quan: ng−ời lμm kế toán phải công bằng, tôn trọng sự thật vμ không đ−ợc thμnh kiến thiên vị
Kế toán viên phải đảm bảo tính bảo mật cho các thông tin mà họ nắm giữ, không được tiết lộ khi chưa có sự cho phép của người có thẩm quyền Chỉ trong trường hợp yêu cầu của pháp luật, họ mới được phép công khai thông tin Ngoài ra, việc sử dụng thông tin kế toán cho lợi ích cá nhân là hoàn toàn bị cấm.
@T− cách nghề nghiệp: nhân viên kế toán phải luôn trau dồi vμ bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không đ−ợc gây ra những hμnh vi lμm giảm uy tín nghề nghiệp
3.5.3 Hoμn thiện phần mềm kế toán:
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, phần mềm kế toán đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc thu thập và xử lý thông tin Hệ thống phần mềm kế toán tại Công ty đã giúp quản lý và kế xuất thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả Để nâng cao hiệu quả, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống phần mềm kế toán theo hướng tối ưu hóa quy trình làm việc.
Liên kết phần mềm kế toán giữa Phòng kế toán Công ty và các xí nghiệp trực thuộc được thực hiện thông qua việc thuê bao một đường truyền tín hiệu riêng Điều này cho phép người có trách nhiệm truy cập nhanh chóng mà không cần phải dựa vào báo cáo giấy tờ và nhập lại số liệu, giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.
Thống nhất danh mục tài khoản, chứng từ, mã vật tư, nguyên liệu và khách hàng trong toàn Công ty nhằm phục vụ cho việc tổng hợp số liệu kế toán một cách hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán quản trị, cần phát triển thêm các chương trình phục vụ cung cấp thông tin Đồng thời, nên bổ sung phụ lục hợp đồng với Công ty phần mềm để cung cấp dịch vụ thiết lập các báo cáo theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.