1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước

254 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Việt Nam
Tác giả Phạm Quang Huy
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Việt, PGS.TS. Võ Văn Nhị
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 254
Dung lượng 1,66 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU

    • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 3. QUY TRÌNH KHUNG NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN

    • 4. NHỮNG ĐIỂM MỚI, PHẦN GIỚI HẠN VÀ CÁC ĐÓNG GÓP KHOA HỌCCỦA LUẬN ÁN

    • 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

  • Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUVỀ KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

    • 1.1. Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước

    • 1.2. Các nghiên cứu công bố ở trong nước

    • 1.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ

    • 2.1. Một số vấn đề lý luận chung về khu vực công và quản trị tài chính công

      • 2.1.1. Khu vực công

      • 2.1.2. Quản trị tài chính trong khu vực công

      • 2.1.3. Mối quan hệ giữa quản trị tài chính công với kế toán thu, chi ngân sách

    • 2.2. Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước

      • 2.2.1. Khái niệm

      • 2.2.2. Vai trò và mục tiêu

        • 2.2.2.1. Vai trò

        • 2.2.2.2. Mục tiêu

      • 2.2.3. Nội dung và các đối tượng sử dụng thông tin

        • 2.2.3.1. Nội dung cơ bản của kế toán thu, chi ngân sách

        • 2.2.3.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán thu, chi ngân sách

      • 2.2.4. Các vấn đề cơ bản trong hệ thống kế toán thu, chi ngân sách

        • 2.2.4.1. Về vấn đề ghi nhận

        • 2.2.4.2. Về vấn đề đánh giá

        • 2.2.4.3. Về vấn đề trình bày và công bố

      • 2.2.5. Các nội dung khác liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách

        • 2.2.5.1. Kiểm soát thông tin

        • 2.2.5.2. Kiểm soát nội bộ

        • 2.2.5.3. Kiểm toán nhà nước

      • 2.2.6. Cơ sở kinh tế và pháp lý xây dựng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách

    • 2.3. Chuẩn mực kế toán công quốc tế

      • 2.3.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

      • 2.3.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của chuẩn mực kế toán công quốc tế

      • 2.3.3. Vai trò và đặc điểm của chuẩn mực kế toán công quốc tế

      • 2.3.4. Nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán công quốc tế

      • 2.3.5. Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công quốc tế

        • 2.3.5.1. Kế toán trên cơ sở tiền trong khu vực công

        • 2.3.5.2. Kế toán dồn tích trong khu vực công

        • 2.3.5.3. So sánh kế toán trên cơ sở tiền và kế toán trên cơ sở dồn tích

      • 2.3.6. Các chuẩn mực có liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách nhà nước

        • 2.3.6.1. Phần mở đầu của IPSAS

        • 2.3.6.2. Hệ thống báo cáo tài chính

        • 2.3.6.3. Chuẩn mực 01 về việc trình bày báo cáo tài chính

        • 2.3.6.4. Chuẩn mực 22 về công bố thông tin tài chính đơn vị công

        • 2.3.6.4. Chuẩn mực 22 về công bố thông tin tài chính đơn vị công

        • 2.3.6.5. Chuẩn mực 24 về trình bày thông tin ngân sách trên BCTC

    • 2.4. Nghiên cứu mô hình tổ chức hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại một số quốc gia trên thế giới – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

      • 2.4.1. Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách tại các quốc gia

        • 2.4.1.1. Ấn Độ

        • 2.4.1.2. Cộng đồng Châu Âu

        • 2.4.1.3. Nhật Bản

        • 2.4.1.4. Úc

        • 2.4.1.5. Trung Quốc

      • 2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

        • 2.4.2.1. Lộ trình chuyển đổi

        • 2.4.2.2. Sự phù hợp giữa kế toán và quản trị tài chính công

        • 2.4.2.3. Mô hình kế toán nhà nước phù hợp với thực tế từng quốc gia

        • 2.4.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực

        • 2.4.2.5. Kiểm toán, kiểm tra và kiểm soát thông tin thu, chi ngân sách

        • 2.4.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán

        • 2.4.2.7. Các nhân tố tác động kế toán thu, chi ngân sách

  • Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVÀ KHUNG NGHIÊN CỨU CHUNG CỦA LUẬN ÁN

    • 3.1. Đối tượng và phạm vi của nghiên cứu

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 3.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng

      • 3.2.1. Phương pháp chung

      • 3.2.2. Các phương pháp cụ thể và việc sử dụng trong luận án

      • 3.2.3. Ứng dụng các phương pháp cho từng phần luận án

      • 3.2.4. Dữ liệu sử dụng nghiên cứu

        • 3.2.4.1. Dữ liệu thứ cấp

        • 3.2.4.2. Dữ liệu sơ cấp

    • 3.3. Khung nghiên cứu áp dụng và thu thập dữ liệu nghiên cứu

      • 3.3.1. Khung nghiên cứu sử dụng

      • 3.3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu

      • 3.3.3. Chất lượng của thông tin nghiên cứu thu thập

  • Chương 4:THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM

    • 4.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công và quản lý ngân sách nhà nước

      • 4.1.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công

      • 4.1.2. Thực trạng về phân cấp quản lý NSNN

        • 4.1.2.1. Thực trạng về tổng quát tình hình thu, chi ngân sách

        • 4.1.2.2. Thực trạng về việc thu và phân cấp thu ngân sách

        • 4.1.2.3. Thực trạng về việc chi và phân cấp chi ngân sách

        • 4.1.2.4. Thực trạng về quá trình phân cấp quản lý ngân sách

        • 4.1.2.5. Một số tồn tại trong việc phân cấp quản lý thu, chi ngân sách

    • 4.2. Thực trạng về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước

      • 4.2.1. Thực trạng về văn bản pháp lý kế toán thu, chi ngân sách

        • 4.2.1.1. Giới thiệu chung

        • 4.2.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý

        • 4.2.1.3. Quy định về kế toán thu, chi ngân sách trong Luật NSNN

      • 4.2.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam

      • 4.2.3. Vai trò của kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam

      • 4.2.4. Các nội dung trong kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam

        • 4.2.4.1. Vấn đề về quản lý

        • 4.2.4.2. Vấn đề về ghi nhận

        • 4.2.4.3. Vấn đề về đánh giá

        • 4.2.4.4. Vấn đề về trình bày và công bố

      • 4.2.5. Thực trạng về cơ sở kế toán trong hạch toán kế toán thu, chi ngân sách

      • 4.2.6. Thực trạng về chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán thu, chi ngân sách

        • 4.2.6.1. Chứng từ

        • 4.2.6.2. Sổ sách

        • 4.2.6.3. Báo cáo

      • 4.2.7. Thực trạng về kiểm soát thông tin kế toán thu, chi ngân sách cung cấp

        • 4.2.7.1. Kiểm soát thông tin

        • 4.2.7.2. Kiểm soát nội bộ

        • 4.2.7.3. Kiểm toán nhà nước với quá trình thanh tra và giám sát

      • 4.2.8. Đánh giá kế toán thu chi ngân sách với chuẩn mực kế toán công quốc tế

        • 4.2.8.1. Đánh giá chung

        • 4.2.8.2. Các điểm tương đồng

        • 4.2.8.3. Các điểm khác biệt

    • 4.3. Khảo sát thực tế về kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam

      • 4.3.1. Nội dung của khảo sát

        • 4.3.1.1. Giới thiệu chung về bảng câu hỏi

        • 4.3.1.2. Về nội dung chi tiết của khảo sát

      • 4.3.2. Phương pháp khảo sát

        • 4.3.2.1. Về phương cách khảo sát

        • 4.3.2.2. Về công cụ xử lý kết quả

      • 4.3.3. Kết quả khảo sát

        • 4.3.3.1. Về độ tin cậy của mẫu khảo sát

        • 4.3.3.2. Về kết quả nghiên cứu

    • 4.4. Nhận diện hạn chế và nguyên nhân kế toán thu, chi ngân sách hiện hành

  • Chương 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM

    • 5.1. Quan điểm hoàn thiện và mục tiêu hoàn thiện

      • 5.1.1. Quan điểm hoàn thiện

        • 5.1.1.1. Phù hợp đặc điểm về quản lý thu chi NSNN tại Việt Nam

        • 5.1.1.2. Từng bước phù hợp và tương thích với IPSAS

        • 5.1.1.3. Tăng cường khả năng ứng dụng CNTT trong QLNSNN

      • 5.1.2. Mục tiêu hoàn thiện

    • 5.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước

      • 5.2.1. Nhóm giải pháp chung

        • 5.2.1.1. Giải pháp về môi trường pháp lý

        • 5.2.1.2. Giải pháp về môi trường hoạt động

        • 5.2.1.3. Giải pháp về việc đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách

      • 5.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể

        • 5.2.2.1. Xây dựng mô hình Tổng kế toán nhà nước

        • 5.2.2.2. Điều chỉnh và thay đổi cơ sở kế toán trong ghi nhận và trình bày thông tin kế toán thu, chi ngân sách

        • 5.2.2.3. Xác lập lộ trình chuyển kế toán thu, chi NSNN theo hướng tiếp cận IPSAS song song xây dựng chuẩn mực KTC quốc gia

        • 5.2.2.4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán thích ứng

    • 5.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ cho hệ thống kế toán thu, chi ngân sách

      • 5.3.1. Kiểm soát chất lượng thông tin của kế toán thu, chi ngân sách

        • 5.3.1.1. Về đánh giá chất lượng thông tin kế toán

        • 5.3.1.2. Về chế độ thanh tra, kiểm tra và giám sát

      • 5.3.2. Kiểm soát rủi ro trong kế toán thu, chi ngân sách

        • 5.3.2.1. Kiểm soát trong

        • 5.3.2.2. Kiểm soát ngoài

        • 5.3.2.3. Kiểm soát rủi ro thông tin kế toán

      • 5.3.3. Về cơ sở hạ tầng và thông tin

    • 5.4. Một số kiến nghị

      • 5.4.1. Đối với Quốc hội

      • 5.4.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước

        • 5.4.2.1. Đối với Chính phủ

        • 5.4.2.2. Đối với Bộ tài chính

      • 5.4.3. Đối với cơ quan Kiểm toán nhà nước

      • 5.4.4. Đối với các cơ quan chức năng khác

      • 5.4.5. Đối với các cơ quan thực hiện kế toán thu, chi ngân sách

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNHĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước

Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước

Kế toán thu, chi NSNN là một phần quan trọng của kế toán KVC, đang thu hút sự chú ý từ nhiều nghiên cứu quốc tế Gần đây, các quốc gia đã tổ chức nhiều hội thảo về kế toán công, trong khi ở Việt Nam, lĩnh vực này vẫn chưa được nhiều nhà khoa học chú trọng, đặc biệt là trong việc nghiên cứu kế toán thu chi ngân sách Nghiên cứu quốc tế đã xem xét nhiều tài liệu, bao gồm bài báo tạp chí, báo cáo từ các tổ chức nghề nghiệp và luận án tiến sĩ, nhằm tìm kiếm các giải pháp xây dựng chuẩn mực kế toán cho quốc gia hoặc khu vực.

Bài viết này tập trung vào các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kế toán công và thu chi ngân sách nhà nước, với sự lựa chọn các bài báo của những tác giả hàng đầu Pallot (1992) đã đề xuất một khuôn khổ lý thuyết mới để phân tích các yếu tố và chỉ tiêu trong kế toán công toàn cầu Nghiên cứu cũng tìm hiểu các thành phần của hệ thống kế toán khu vực công hiện nay và nhấn mạnh vai trò quan trọng của kế toán thu, chi ngân sách nhà nước Lapsley (1988) đã tổng quan các nghiên cứu về tài chính và kế toán trong khu vực công, chỉ ra rằng nhiều nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào kế toán tài chính và trách nhiệm giải trình Tác giả nhấn mạnh rằng kế toán thu, chi ngân sách vẫn là một lĩnh vực chưa được nghiên cứu đầy đủ Ball, Soare & Brewis (2012) đã tổng hợp các tác phẩm trước đây để chứng minh giá trị của nghiên cứu về kế toán công, đồng thời phân tích tác động tích cực của việc cải cách chính sách công và chuẩn hóa kế toán theo hướng quốc tế.

Theo Chan (2005), để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội, các nước đang phát triển cần thiết lập và thực hiện các chính sách công cùng với cải cách kế toán thu, chi ngân sách, hay còn gọi là kế toán chính phủ Việc cải cách này không chỉ góp phần vào mục tiêu phát triển chung mà còn hỗ trợ giảm nghèo quốc gia Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của sự trung thực tài chính và kỷ luật tài chính trong các đơn vị công, cùng với việc áp dụng IPSAS để cải cách kế toán hiệu quả hơn Quỹ Tiền tệ Thế giới (2006) đã xem xét tính hội tụ của kế toán KVC giữa các quốc gia, cho thấy sự khác biệt trong hệ thống thông tin tài chính chính phủ tạo ra nhu cầu hội tụ theo xu hướng quốc tế Nghiên cứu của Johan, Brecht & Caroline (2010) chỉ ra rằng các quốc gia Châu Âu đang chuyển sang áp dụng kế toán dồn tích theo IPSAS để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và cải thiện quản lý ngân sách Goddard (2010) đã tổng hợp kinh nghiệm nghiên cứu KTC gần đây, bao gồm cả việc thực hiện tại Hoa Kỳ, cho thấy các công trình nghiên cứu đều áp dụng phương pháp đa kiểu mẫu Lasse (2010) đã nghiên cứu quá trình chuẩn hóa quốc tế trong lập và trình bày BCTC, đánh giá quy trình chuẩn hóa và lựa chọn khuôn mẫu lý thuyết phù hợp với quy định toàn cầu.

Theo Ekrem (2012), nghiên cứu về tài chính công trong kế toán công còn hạn chế, vì vậy tác giả đã phân tích tài chính trong KTC và so sánh với kinh nghiệm của EU, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ nhằm nâng cao tính minh bạch cho chính phủ Robinson & Edith (2013) chỉ ra rằng tại Nigeria, mặc dù có tổ chức hướng dẫn về kế toán công, nhưng mức độ minh bạch và trách nhiệm giải trình vẫn thấp Kết quả khảo sát cho thấy các tổ chức tài chính hiện tại chưa hiệu quả, đòi hỏi cần rà soát hệ thống pháp luật và hướng dẫn kế toán KVC phù hợp hơn Nhiều quốc gia đã chuyển đổi từ kế toán tiền sang kế toán dồn tích theo IPSAS, như nghiên cứu của Timoshenko & Adhikari (2010) tại Nepal và Nga cho thấy mỗi quốc gia cần có phương pháp riêng để thực hiện thành công việc chuyển đổi này Các nghiên cứu khoa học trên các tạp chí quốc tế đã chỉ ra rằng kế toán công và IPSAS là chủ đề được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu lý thuyết cơ bản và ứng dụng ở các nước phát triển.

Nghiên cứu chỉ ra rằng hiện tại chưa có sự áp dụng tiêu chuẩn IPSAS vào hệ thống kế toán nhà nước cụ thể ở các quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.

Trong lĩnh vực kế toán công (KTC), nhiều nghiên cứu sinh quốc tế đã chọn đề tài này cho luận án của mình, với những nghiên cứu tiêu biểu như của Victoria (2004) về kế toán quá trình hợp nhất tại Úc, và Ali (2008) nghiên cứu về kế toán dồn tích và cải cách KVC tại Bắc Úc Carlin (2003) cũng đã nghiên cứu về việc áp dụng kế toán dồn tích trong KVC, tuy nhiên chỉ đưa ra các quan điểm tranh luận Đối với châu Á, Zhou (2010) đã trình bày sự phát triển lịch sử của Hồng Kông từ năm 1970, nhấn mạnh sự cần thiết phát triển kế toán tài chính trong KVC để duy trì hệ thống tài chính vững mạnh toàn cầu.

Trung Quốc, một quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, đã được Shi (2011) nghiên cứu về hệ thống kế toán ngân sách hiện tại và quá trình chuyển đổi sang hệ thống kế toán dồn tích từ năm 1990, điều này được xem là trọng tâm trong cải cách tài chính công quốc tế Chan (2010) đã xác định các mục tiêu cơ bản trong kế toán tài chính khu vực công, dựa trên phân tích dữ liệu từ năm 1976 đến 2009 Nghiên cứu của Chan cho thấy tầm quan trọng của báo cáo đầu vào trong công tác kế toán Đồng thời, Malmmose (2012) cũng nhấn mạnh vai trò của kế toán quản trị trong cải cách quản trị khu vực công, khẳng định rằng kế toán quản trị cùng với kế toán ngân sách là yếu tố quan trọng trong cải cách tài chính của các quốc gia.

Kế toán chính phủ vẫn là một chủ đề nghiên cứu phổ biến, được nhiều tổ chức và cá nhân lựa chọn Tuy nhiên, nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách vẫn còn hạn chế Các đề tài thường tập trung vào cơ sở kế toán và phạm vi nghiên cứu chủ yếu là ở cấp độ toàn cầu hoặc trong một quốc gia cụ thể.

Các nghiên cứu toàn cầu chủ yếu tập trung vào kế toán chính phủ (KTC), nhưng chưa khai thác sâu về kế toán thu, chi ngân sách Để thực hiện cải cách KTC tại các quốc gia, cần có nhu cầu cải cách hệ thống tài chính, thông tin hợp nhất, và sự định hướng theo các chuẩn mực quốc tế hiện hành.

Các nghiên cứu công bố ở trong nước

Nghiên cứu về kế toán thu chi ngân sách và các lĩnh vực thuộc KVC tại Việt Nam đã được một số tác giả thực hiện, tuy nhiên, các công trình này chủ yếu chỉ tập trung vào một khía cạnh cụ thể của kế toán HCSN hoặc một phần hẹp của IPSAS Một số đề tài cũng chỉ xem xét tại những địa phương cụ thể, chưa cung cấp thông tin đầy đủ cho người sử dụng Tác giả đã tổng hợp và phân tích các luận văn thạc sĩ, giáo trình, và bài báo tiêu biểu liên quan đến kế toán HCSN và IPSAS Đặng Thái Hùng (2008) đã đưa ra cái nhìn tổng quát về lý luận tài chính nhà nước và yêu cầu tổ chức kế toán nhà nước tại Việt Nam, trong khi Phạm Văn Đăng (2008) phân tích sự khác biệt và tương đồng giữa kế toán nhà nước Việt Nam và IPSAS Mai Thị Hoàng Minh (2008) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập BCTC hợp nhất theo chuẩn IPSAS để có thể so sánh toàn cầu Cuối cùng, Đoàn Xuân Tiên (2009) đã tìm hiểu mối quan hệ giữa bộ IPSAS và tình hình Việt Nam, đề xuất giải pháp cho việc xây dựng và áp dụng chuẩn mực kế toán công.

Quản lý ngân sách và tài chính công là những lĩnh vực quan trọng tại Việt Nam, trong đó giám sát ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò thiết yếu Đặng Văn Du (2008) nhấn mạnh rằng các cơ quan nhà nước cần lựa chọn công cụ giám sát phù hợp như pháp luật, kế hoạch hóa và kiểm toán Lê Hùng Sơn (2009) đề cập đến những hạn chế trong kiểm soát chi NSNN và đề xuất giải pháp cho mô hình một cửa Đoàn Ngọc Xuân (2012) nghiên cứu hệ thống NSNN tại Việt Nam, chỉ ra những tồn tại và đưa ra giải pháp đổi mới chính sách Đặng Thái Hùng (2009) khẳng định cần thiết ban hành chuẩn mực kế toán công nhằm thu hẹp khoảng cách với chuẩn mực quốc tế Phạm Văn Đăng (2011) phân tích thông tin kế toán nhà nước và sự khác biệt với IPSAS Đặng Văn Thanh (2011) nhấn mạnh mô hình tổng kế toán nhà nước nhằm nâng cao minh bạch và trách nhiệm ngân sách Các nghiên cứu này cho thấy kế toán công và IPSAS là lĩnh vực cần thiết cho Việt Nam trong tương lai, đồng thời chỉ ra khoảng trống nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách theo chuẩn mực quốc tế.

Nghiên cứu về ngân sách nhà nước (NSNN) và kế toán thu, chi ngân sách đã thu hút sự quan tâm của nhiều nghiên cứu sinh và chuyên gia tại Việt Nam Công trình của Nguyễn Văn Hồng (2007) cung cấp cái nhìn tổng quan về kế toán nhà nước, phân tích thực trạng hệ thống kế toán nhà nước hiện nay và đề xuất các giải pháp cải thiện, bao gồm mô hình lập dự toán theo kết quả đầu ra Trong khi đó, Nguyễn Hữu Phúc (2009) tập trung vào lý luận về NSNN và kiểm toán ngân sách, phân tích thực trạng kiểm toán ngân sách do cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này Trần Thị Ngọc Hân cũng nghiên cứu về kiểm toán thu, chi ngân sách, góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống kế toán và quản lý ngân sách tại Việt Nam.

Năm 2012, nghiên cứu về kiểm toán hoạt động đã chỉ ra rằng đây là một loại hình kiểm toán hiện đại, còn mới mẻ trong nhận thức và thực tiễn, đặc biệt áp dụng cho các dự án xây dựng cầu đường đang thu hút sự quan tâm lớn từ xã hội và kiểm toán nhà nước Luận án của Lưu Trường Kháng (2013) đã hệ thống hóa lý luận về quy trình và phương pháp kiểm toán dự án đầu tư xây dựng, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và phân tích thực trạng tại Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện quy trình kiểm toán Kiểm toán nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra kế toán thu, chi ngân sách nhà nước Đề tài nghiên cứu của Trịnh Ngọc Sơn (2003) đã đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán chi ngân sách Hội thảo Bộ Tài chính năm 2007 đã nhấn mạnh việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc gia dựa trên IPSAS, đồng thời chỉ ra những khó khăn trong quá trình chuyển đổi Lư Thị Thanh Nhàn (2011) đã nghiên cứu tổ chức kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp có hoạt động kinh doanh, thiết kế hệ thống tài khoản nhưng chưa áp dụng IPSAS Vũ Đức Chính (2010) đã đưa ra các tiêu chí hình thành mô hình tổng kế toán nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Kho bạc nhà nước tại Việt Nam.

Các luận án và công trình khoa học đã nghiên cứu sâu về kế toán và kiểm toán trong khu vực công, tập trung vào mô hình tổng kế toán nhà nước, kiểm toán NSNN và chế độ kế toán HCSN tại Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách vẫn còn hạn chế và chủ yếu mang tính tổng quát Điều này cho thấy, hệ thống kế toán trong các lĩnh vực thuộc khu vực công cần được cải cách để đáp ứng nhu cầu thông tin minh bạch hơn, cải cách hành chính nhà nước và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế.

Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Sau khi nghiên cứu các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án, tác giả đã nhận diện một số hạn chế và tồn tại trong các nghiên cứu trong và ngoài nước Cụ thể, các công trình nước ngoài còn thiếu sót và có những khoảng trống cần được khắc phục để nâng cao chất lượng nghiên cứu.

Các tác giả chủ yếu tập trung vào phân tích kế toán công, trong khi nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách và kế toán các đơn vị thuộc chính phủ vẫn còn hạn chế Cần nhận thức rằng kế toán công là một khái niệm rộng, trong đó kế toán thu, chi ngân sách là một phần quan trọng nhưng chưa được khai thác đầy đủ trong các công trình nghiên cứu hiện tại.

Việc nghiên cứu về chủ đề này hiện đang bị hạn chế ở một số quốc gia nơi các tác giả hoạt động, điều này dẫn đến việc Việt Nam trở thành một lĩnh vực còn thiếu nghiên cứu Do đó, việc tìm hiểu và khám phá vấn đề này tại Việt Nam là rất cần thiết.

Nghiên cứu về kế toán công thường chỉ tập trung vào các khía cạnh cụ thể như người sử dụng thông tin, cơ sở kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, quy trình lập ngân sách và kiểm toán khu vực công Sự thiếu kết nối đồng bộ giữa các thành phần này dẫn đến một hệ thống kế toán rời rạc và không nhất quán, đặc biệt là trong các công trình trong nước.

Nhiều tác giả hiện nay chỉ chú trọng nghiên cứu một phần hoặc một hoạt động cụ thể trong kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) tại Việt Nam Tuy nhiên, điều này chỉ phản ánh một khía cạnh trong các chế độ kế toán áp dụng cho khu vực công.

Mặc dù đã có một số nghiên cứu về việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế, nhưng các nghiên cứu này chủ yếu chỉ dừng lại ở việc liệt kê và phân tích khái quát, chưa đi sâu vào các thành phần và nội dung chi tiết của bộ chuẩn mực.

Việc nghiên cứu về kế toán thu chi ngân sách tại Việt Nam hiện vẫn còn hạn chế, với nhiều bài báo chỉ dừng lại ở việc giới thiệu chuẩn mực kế toán công mà chưa đề cập sâu đến các nội dung liên quan và những đề xuất cụ thể.

Tóm lại, các nghiên cứu hiện có về IPSAS và việc áp dụng vào kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam còn thiếu tính hệ thống và toàn diện Chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp và khoa học về vấn đề này, mà chủ yếu chỉ tập trung vào kế toán công quốc tế hoặc một phần của kế toán HCSN Điều này đã dẫn đến việc tác giả xác định giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu, nhằm trả lời các vấn đề này thông qua kết quả nghiên cứu trong các chương tiếp theo.

Cụ thể, giả thuyết và câu hỏi được trình bày chi tiết như sau:

Giả thuyết nghiên cứu là một khẳng định hoặc giả định do nhà nghiên cứu đặt ra nhằm theo dõi và phân tích trong quá trình nghiên cứu khoa học Nó đóng vai trò là câu trả lời giả định cho câu hỏi nghiên cứu và là cơ sở định hướng cho toàn bộ công trình Khi được kiểm chứng, giả thuyết không chỉ củng cố lý luận mà còn giúp hiểu rõ hơn về bản chất đối tượng nghiên cứu Ngay cả khi bị bác bỏ, quá trình kiểm chứng giả thuyết vẫn mang lại giá trị lớn trong việc tìm kiếm chân lý của các nhà nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã xác định các khe hở và lựa chọn giả thuyết nghiên cứu (HO) dựa trên những đặc điểm cơ bản của giả thuyết.

“Vi ệ t Nam có th ể và c ầ n hoàn thi ệ n h ệ th ố ng k ế toán thu, chi ngân sách hi ệ n hành”

Giả thuyết này sẽ được kiểm tra thông qua các câu hỏi nghiên cứu cụ thể được nêu trong phần tiếp theo Kết quả của việc kiểm định sẽ dẫn đến một trong hai quyết định: đồng ý hoặc từ chối giả thuyết.

• Các câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu được hình thành dựa trên mục tiêu nghiên cứu và giúp định hướng các bước cần thiết để đạt được mục tiêu đó Nhà nghiên cứu sử dụng câu hỏi nghiên cứu để làm rõ hơn các vấn đề đã xác định trong đề tài, thể hiện dưới dạng câu hỏi theo trình tự nhất định Qua việc trả lời các câu hỏi này, kết quả nghiên cứu có thể xác nhận hoặc bác bỏ giả thuyết ban đầu.

• Q1: Các tác phẩm khoa học trong và ngoài nước đã có những công trình nào nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam chưa?

Việt Nam có thể hoàn thiện kế toán thu, chi ngân sách bằng cách áp dụng các lý luận về quản lý tài chính công và minh bạch trong quy trình tài chính Bài học kinh nghiệm từ các quốc gia như Thụy Điển, New Zealand và Canada cho thấy việc áp dụng công nghệ thông tin trong kế toán ngân sách, cùng với việc tăng cường đào tạo nhân lực, sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Ngoài ra, việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và thực hiện các chính sách tài chính minh bạch cũng là những yếu tố quan trọng để cải thiện quy trình kế toán ngân sách tại Việt Nam.

Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam hiện nay có nhiều điểm tương đồng và khác biệt so với chuẩn mực kế toán công quốc tế Cả hai đều hướng tới việc đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn tồn tại một số đặc thù trong quy trình lập báo cáo và kiểm soát ngân sách, điều này có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế Sự khác biệt này bao gồm cách thức phân loại thu chi, quy định về kiểm toán và mức độ chi tiết trong báo cáo tài chính Việc hiểu rõ những điểm tương đồng và khác biệt này sẽ giúp cải thiện hệ thống kế toán công tại Việt Nam, hướng tới sự hội nhập và phát triển bền vững.

Trong quý 4, thực trạng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam cho thấy nhiều thách thức trong quản lý thu chi ngân sách Hệ thống tài chính công cần cải thiện để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả Chế độ kế toán hiện tại cũng cần được nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính ngày càng cao, từ đó hỗ trợ cho việc lập kế hoạch ngân sách và kiểm soát chi tiêu công.

• Q5: Để hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước Việt Nam thì cần thực hiện những giải pháp và kiến nghị cụ thể nào?

Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước và chuẩn mực kế toán công quốc tế

Một số vấn đề lý luận chung về khu vực công và quản trị tài chính công

Trong nghiên cứu hiện nay, có nhiều định nghĩa về khu vực công Theo giáo sư Derbyshire (1987), khu vực công là các cơ quan điều tiết hoạt động của con người để tạo điều kiện sống và làm việc hợp lý Hiệp hội kế toán viên Michigan (1990) định nghĩa khu vực công là các thực thể do chính phủ trung ương, bang hoặc địa phương sở hữu và phải trình bày báo cáo tài chính hàng năm cho quốc hội phê duyệt Từ điển Longman of Contemporary English (2012) mô tả khu vực công là toàn bộ các ngành công nghiệp và dịch vụ do nhà nước quản lý, bao gồm giáo dục, y tế và giao thông vận tải.

KVC là khái niệm chỉ tập hợp các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp công và ngân hàng trung ương, đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế và xã hội (Ball, 2012) Chính phủ thông qua khu vực này chịu trách nhiệm phân phối hàng hóa và dịch vụ công đến mọi miền đất nước, thể hiện vai trò của khu vực công trong việc cung cấp các sản phẩm công cơ bản.

Việc tổ chức KVC trên thế giới có thể diễn ra theo nhiều mô hình khác nhau, bao gồm quản lý trực tiếp bởi nhà nước, cấp ngân sách hoạt động hoặc thành lập các đơn vị liên kết với tổ chức bên ngoài Mô hình tổ chức KVC của mỗi quốc gia phụ thuộc vào chính sách của nhà nước, tổ chức Đảng, các đoàn thể, và chính sách công, nhằm tìm ra mô hình phù hợp nhất với đặc thù quốc gia Dù ở mô hình hay cấu trúc nào, KVC vẫn là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế của mỗi vùng lãnh thổ và không thể thiếu trong bất kỳ quốc gia nào, đảm nhận những vai trò cơ bản trong sự phát triển kinh tế xã hội.

Sự phát triển kinh tế hiện nay ở nhiều quốc gia phụ thuộc vào các ngành công nghiệp cơ bản và công nghiệp nặng như sắt, thép, vận tải biển và khai thác mỏ, vì chúng cung cấp nguyên liệu thô cho các ngành khác Để duy trì hoạt động của các tổ chức trong lĩnh vực này, cần một lượng vốn lớn, và nguồn tài trợ chủ yếu đến từ hệ thống tài chính KVC của chính phủ.

Hướng đến sự phát triển vùng, khu vực, các doanh nghiệp tư nhân thường bỏ qua những vùng nghèo khó hoặc lạc hậu, trong khi các đơn vị công được giao nhiệm vụ phát triển toàn diện ở mọi khu vực Điều này giúp KVC giảm dần sự mất cân bằng giữa các khu vực và thúc đẩy sự phát triển chung cho quốc gia.

Tạo việc làm cho nhân công là một yếu tố quan trọng trong khu vực công, nơi cần có một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đông đảo Việc tuyển dụng nhân sự với đa dạng trình độ không chỉ đáp ứng nhu cầu công việc mà còn cung cấp một lượng việc làm lớn cho xã hội.

Các tổ chức trong khu vực công hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội mà không chú trọng đến lợi nhuận.

Vào thứ năm, việc bảo vệ các rủi ro cơ bản trong hoạt động là rất quan trọng, đặc biệt đối với những ngành nghề có tính chất đặc thù do điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng và nguồn vốn Một số lĩnh vực này yêu cầu sự độc quyền nhất định, trong khi nhà nước và chính phủ có thể đảm bảo một số rủi ro cơ bản trong quá trình hoạt động.

2.1.2 Qu ả n tr ị tài chính trong khu v ự c công

Kế toán thu, chi ngân sách là công cụ phản ánh các giao dịch kinh tế liên quan đến hoạt động thu, chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) do chính phủ và các đơn vị thuộc khu vực công (KVC) thực hiện Để có một chế độ kế toán hiệu quả, quản trị tài chính trong KVC là bước đầu tiên, cần thiết để đảm bảo cơ chế tài chính minh bạch và đồng bộ Tài chính công, theo Adnan (2013), là lĩnh vực nghiên cứu cách chính phủ tạo ra và sử dụng tiền, cũng như chi cho các hoạt động trong nền kinh tế và xã hội Hiệp hội tài chính Hồng Kông (2014) khẳng định rằng tài chính công liên quan trực tiếp đến nguồn thu và chi của chính phủ Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 2004), tài chính công thực hiện 14 chức năng quan trọng, bao gồm dự đoán tăng trưởng kinh tế vĩ mô và quản lý ngân sách Để sử dụng hiệu quả tài chính công, chính phủ cần quy trình quản trị hệ thống tài chính công, tập trung vào nguồn lực công và việc sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ công Quản trị tài chính công (PFM) theo Quỹ tiền tệ quốc tế (2009) là quá trình nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực công và duy trì kỷ luật tài chính, với yêu cầu kiểm soát chi tiêu tổng thể để đạt được ưu tiên chính sách và chương trình.

Theo Quyết định số 432/2003/QĐ-TTg ban hành ngày 21.04.2003, mục tiêu của quản lý tài chính công là hiện đại hóa công tác quản lý ngân sách nhà nước từ lập kế hoạch, thực hiện đến báo cáo Quyết định này cũng nhấn mạnh việc tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công, hạn chế tiêu cực trong sử dụng ngân sách, và đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập quốc gia.

Quản trị tài chính công là tập hợp các chính sách và hoạt động nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực công hạn chế trong quốc gia Điều này đảm bảo rằng kinh phí được sử dụng đúng mục đích, cung cấp thông tin cần thiết cho chính phủ trong quá trình ra quyết định, đồng thời đánh giá hiệu quả của các chính sách đã ban hành, góp phần tạo ra sự ổn định trong phát triển kinh tế và xã hội.

Hệ thống Quản lý Tài chính Công (PFM) liên quan đến khía cạnh tài chính của việc sử dụng dịch vụ và hàng hóa công, được định hướng và kiểm soát theo các mục tiêu của Kinh tế Vĩ mô (KVC) Mô hình PFM bao gồm bốn thành phần cơ bản, có mối quan hệ chặt chẽ và tương tác với nhau, nhằm đảm bảo sự bền vững cho tài chính công quốc gia.

Nguồn: Framework of Public Finance Management 2013

Hình 2.1: Mô hình v ề chu trình qu ả n tr ị tài chính công

Mô hình PFM chỉ ra trình tự và nội dung của các quy trình khác nhau với những điểm khác biệt cơ bản Quá trình này bao gồm các hoạt động cụ thể như sau:

Lập kế hoạch và dự toán ngân sách

Ghi chép kế toán và lập báo cáo

Lập kế hoạch và dự toán ngân sách là giai đoạn quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực công của một quốc gia, đồng thời phối hợp với các bộ phận chức năng khác để đánh giá mức độ chi tiêu cho từng nội dung cụ thể.

Thực hiện ngân sách là giai đoạn quan trọng trong quản lý tài chính, bao gồm các hoạt động như doanh thu, thanh toán, thu mua, kiểm soát và quản trị dòng tiền.

Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước

Nhiệm vụ chung của kế toán là ghi nhận, xử lý và cung cấp báo cáo cho các đối tượng khác nhau Khác với doanh nghiệp tư nhân, kế toán tại các đơn vị công cần đáp ứng nhiều loại hình tổ chức như cơ quan HCSN, cơ quan bầu cử, nhà đầu tư và tổ chức cho chính phủ vay, cùng với sự giám sát của người dân Để đảm bảo sự giám sát hiệu quả, các báo cáo kế toán phải đáng tin cậy, phù hợp và đáp ứng mục tiêu trách nhiệm giải trình tài chính Các báo cáo này trình bày thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của đơn vị công, đồng thời đáp ứng nhu cầu về tài chính ngắn và dài hạn, thanh khoản, ngân sách và tuân thủ pháp luật Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán ngân sách quốc tế (2012), kế toán thu, chi NSNN là hệ thống xử lý nghiệp vụ liên quan đến tiếp nhận, sử dụng và phân bổ ngân sách nhà nước, cũng như lập báo cáo tài chính phù hợp với cơ cấu tổ chức chính phủ của từng quốc gia.

2.2.2.1 Vai trò Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực tư, kế toán chủ yếu tiếp cận quá trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ và mục đích cuối cùng hướng đến chính là việc xác định được đúng số lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ hoạt động Khác biệt cơ bản cho với vai trò của kế toán tư nhân là cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp tình hình lãi lỗ, khả năng thanh toán thì kế toán thu, chi ngân sách đảm nhận vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, số liệu ngân sách cho chính phủ, các cơ quan nhà nước cũng như toàn dân về tình hình sử dụng nguồn lực công của quốc gia, đánh giá sự hữu hiệu, hiệu quả trong việc dùng tài chính công để thực thi các chính sách nhằm hướng đến lợi ích không phải của bất kỳ cá nhân nào mà là của toàn xã hội Tùy theo quốc gia mà kế toán này có vai trò cần thiết do các bộ phận khác nhau, như bộ, ngành, bang, liên bang, địa phương, quận huyện và kể cả các doanh nghiệp có sử dụng ngân sách

Sự khác biệt chính giữa kế toán trong khu vực công và kế toán tại doanh nghiệp nằm ở môi trường hoạt động, nguồn lực và quy trình kiểm soát Các đơn vị công trong một quốc gia hoạt động theo các lĩnh vực khác nhau dựa trên chính sách chung của nhà nước đã được phê duyệt, điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các doanh nghiệp tư nhân.

Trong khu vực tư, mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận Đối với các đơn vị thuộc khu vực công, họ phải giải quyết một thách thức chung: sử dụng nguồn lực hữu hạn để cung cấp phúc lợi cho xã hội, trong khi nhu cầu lại vô hạn Do đó, trong kế toán thu, chi ngân sách, các đơn vị cần cung cấp số liệu công khai và chịu trách nhiệm giải trình tài chính Điều này thể hiện mức độ tuân thủ trong việc sử dụng nguồn lực theo khuôn khổ ngân sách, chứng minh hiệu quả trong việc quản lý tài chính công Mục tiêu kế toán thu, chi ngân sách có thể được chia thành hai nhóm cơ bản.

Mục tiêu chính của việc cung cấp trách nhiệm giải trình và sự minh bạch ngân sách là trình bày các số liệu phát sinh và kết quả từ quá trình xử lý của hệ thống thông tin kế toán khu vực công, tuân thủ các quy định pháp luật đã được ban hành cho từng lĩnh vực cụ thể.

Mục tiêu của việc cung cấp thông tin cho quyết định là không chỉ phục vụ công chúng mà còn giúp hình dung rõ nét về hoạt động ngân sách trong kỳ trước Việc tập hợp, ghi chép và trình bày số liệu kế toán một cách đầy đủ cho phép thủ trưởng đơn vị đưa ra những quyết định phù hợp cho các kỳ hoạt động tiếp theo Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn đảm bảo tuân thủ quy định và tăng thu nhập cho cán bộ công chức cũng như các quỹ của đơn vị.

2.2.3 N ộ i dung và các đố i t ượ ng s ử d ụ ng thông tin

2.2.3.1 Nội dung cơ bản của kế toán thu, chi ngân sách

Kế toán thu, chi ngân sách tập trung bao gồm hai nội dung chính là tính trách nhiệm và trách nhiệm giải trình ngân sách, đây là những đặc trưng thiết yếu của ngân sách nhà nước Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách trên thế giới thường liên kết với nhiều bộ phận khác nhau và được cấu thành từ các phần hành công việc đa dạng.

• Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từng lĩnh vực, ngành nghề

• Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho từng loại đối tượng khác nhau

• Phân loại, đảm bảo theo dõi đầy đủ các loại quỹ mà một đơn vị công có thể có

• Phương pháp kế toán của từng loại nghiệp vụ cụ thể trong ngân sách nhà nước

• Ước tính và dự toán mức ngân sách hàng năm cần sử dụng và tiến độ thực hiện

• Hệ thống sổ sách, mẫu biểu, chứng từ, báo cáo giữa các cấp địa phương khác nhau

• Cung cấp báo cáo để ra quyết định, chủ yếu là báo cáo hợp nhất toàn chính phủ

• Hệ thống kiểm tra, kiểm toán các công việc từng đối tượng cung cấp báo cáo

• Cách thức lưu trữ các loại tài liệu chính phủ, thời gian lưu trữ

2.2.3.2 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán thu, chi ngân sách

Kế toán thu, chi ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về các giao dịch trong đơn vị công, giúp tổ chức và các bên liên quan đưa ra quyết định kinh tế, chính trị và xã hội (Willoughby, 2002) Thông tin này phục vụ cho hai nhóm người sử dụng chính: nhóm bên trong và nhóm bên ngoài đơn vị công.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các đơn vị công, giúp theo dõi hoạt động và hỗ trợ các cấp lãnh đạo trong quá trình điều hành để đạt được mục tiêu chung được giao phó Thông tin từ kế toán cung cấp cơ sở cho ban lãnh đạo hoạch định chương trình hành động và đưa ra quyết định phù hợp Ngoài ra, kế toán còn chú trọng đến kiểm toán nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó gia tăng độ tin cậy và tính phù hợp của thông tin kế toán với thực tiễn.

Nhóm người sử dụng bên ngoài đơn vị công, bao gồm kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, thanh tra chính phủ, thuế, kho bạc nhà nước, và các tổ chức nước ngoài, chiếm tỷ trọng lớn trong các đối tượng sử dụng Họ chủ yếu kiểm tra sự tuân thủ quy định pháp luật về kế toán ngân sách và chế độ tài chính do nhà nước quy định Thông qua số liệu kế toán, nhóm này đánh giá các hoạt động đã xảy ra trong quá khứ, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ khác nhau và đề xuất giải pháp cho tương lai.

Kế toán thu chi ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập thông tin tài chính và phi tài chính có giá trị và tách biệt Nó chuyển đổi các dữ liệu rời rạc phát sinh trong một kỳ hoạt động, liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế đa dạng như hoạt động chuyên môn, dự án, đơn đặt hàng, thu chi ngân sách, thành những thông tin tổng hợp và hệ thống, phản ánh tình hình hoạt động của đơn vị công.

2.2.4 Các v ấ n đề c ơ b ả n trong h ệ th ố ng k ế toán thu, chi ngân sách

2.2.4.1 Về vấn đề ghi nhận

Ghi nhận trong kế toán thu, chi ngân sách là quá trình ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và giao dịch của đơn vị, thể hiện bằng con số cụ thể cho mỗi hoạt động Điều này tạo nền tảng cho thông tin tổng hợp trong báo cáo tài chính Nếu các giao dịch hoặc sự kiện không đáp ứng các điều kiện định nghĩa, chúng sẽ không được trình bày trong báo cáo tài chính.

Trong lĩnh vực kế toán thu, chi ngân sách, để ghi nhận một đối tượng vào sổ sách kế toán, cần đáp ứng hai điều kiện cơ bản: thứ nhất, đối tượng đó phải có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho đơn vị; thứ hai, giá trị hoặc mức chi phí liên quan đến các khoản mục này phải có thể được đo lường một cách đáng tin cậy.

Ngoài hai điều kiện chính, việc ghi nhận trong báo cáo tài chính của các đơn vị nhận thu, chi ngân sách cần chú ý đến thời điểm và điều kiện ghi nhận của từng khoản mục Điều này đặc biệt quan trọng trong quản lý thu, chi ngân sách quốc gia Các khoản mục cần xem xét bao gồm cho vay theo mục tiêu, thanh toán bù trừ, điều chuyển vốn, quyết toán vốn, chia tách hoặc sáp nhập đơn vị kho bạc và trái phiếu.

2.2.4.2 Về vấn đề đánh giá

Kế toán trong các bộ phận khác nhau thường áp dụng các thước đo tài chính để ghi chép và tóm tắt các giao dịch trong quá khứ Đánh giá trong kế toán thu, chi ngân sách là quá trình gán số liệu cho các sự kiện kinh tế, tập trung vào giá trị tiền tệ, thời gian và đơn vị sản phẩm Các phương thức đo lường trong kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc so sánh dữ liệu thu, chi ngân sách qua các kỳ hoặc giữa các đơn vị trong các cấp dự toán khác nhau.

2.2.4.3 Về vấn đề trình bày và công bố

Chuẩn mực kế toán công quốc tế

2.3.1 L ị ch s ử hình thành và quá trình phát tri ể n

Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) đóng vai trò quan trọng trong cải cách kế toán nhà nước toàn cầu, nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình và tính minh bạch thông tin tài chính của chính phủ Được phát triển bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) theo yêu cầu của Liên đoàn kế toán quốc tế, IPSAS cũng được áp dụng trong ghi chép kế toán các khoản quỹ của Ngân hàng thế giới Hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ đã áp dụng IPSAS nhờ những lợi ích mà hệ thống này mang lại trong việc cung cấp thông tin tài chính Mặc dù có sự khác biệt về kinh tế và chính trị, nhiều quốc gia vẫn nỗ lực hòa hợp các chuẩn mực quốc gia với IPSAS Do đó, IPSAS trở thành yếu tố khách quan và cần thiết để đánh giá quy trình kế toán tại các đơn vị công trong nhiều quốc gia IPSAS xứng đáng được công nhận là hệ thống chuẩn mực đáng tin cậy, thu hút sự quan tâm của các nhà lập pháp, chính sách công và chuyên gia nghiên cứu kế toán.

Trước đây, các quốc gia và tổ chức công đã áp dụng nhiều hướng dẫn và chuẩn mực khác nhau trong hệ thống kế toán, dẫn đến sự không nhất quán trong việc ghi nhận nghiệp vụ và lập báo cáo Để khắc phục tình trạng này, IPSAS đã được thiết lập nhằm cung cấp các hướng dẫn thống nhất cho kế toán tại các tổ chức công, cho phép so sánh dữ liệu giữa các tổ chức và nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính Nhiều quốc gia đã công bố việc áp dụng IPSAS hoặc các chuẩn mực tương tự, và ngày càng nhiều kế hoạch được triển khai để áp dụng IPSAS tại các quốc gia khác trong tương lai gần.

Dựa trên IPSAS, nhiều chuẩn mực trong KVC đã được phát triển, với một số chuẩn mực được thành lập ở cấp độ quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển Ví dụ, tại Mỹ có ba Ủy ban quan trọng: Ủy ban chuẩn mực kế toán chính phủ (GASB), Ủy ban tư vấn chuẩn mực kế toán liên bang (FASAB) và văn phòng hội nhập hệ thống tài chính (FSIO) Tại Canada, Ủy ban kế toán khu vực công (PSAB) và Hội đồng chuẩn mực kế toán Úc cũng đóng vai trò quan trọng Ở cấp độ quốc tế, Cẩm nang thống kê tài chính chính phủ (GFSM) do IMF ban hành cũng là một chuẩn mực nổi bật IPSAS được ban hành bởi cơ quan IPSASB, tiền thân là Ủy ban khu vực công.

Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Công (IPSASB) thuộc Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) được thành lập nhằm phát triển các chuẩn mực kế toán cho khu vực công Dự án bắt đầu vào năm 1996 với bốn mục tiêu chính: phát triển quy tắc lập báo cáo tài chính cho các đơn vị công, thiết lập chuẩn mực chung cho khu vực công, soạn thảo chuẩn mực kế toán trên cơ sở tiền mặt, và cung cấp hướng dẫn cho việc chuyển đổi từ kế toán tiền sang kế toán dồn tích IPSASB hoạt động độc lập, bao gồm 18 chuyên gia từ nhiều quốc gia, tập trung vào việc xây dựng các chuẩn mực chất lượng cao liên quan đến kế toán tài chính trong khu vực công Cấu trúc tổ chức và điều hành của IPSASB được mô tả chi tiết trong Hình 2.6.

Ngu ồ n: Ủ y ban Chu ẩ n m ự c k ế toán công qu ố c t ế 2013

Hình 2.6: C ơ c ấ u t ổ ch ứ c và c ấ u trúc c ủ a Ủ y ban chu ẩ n m ự c k ế toán công qu ố c t ế

Dự thảo (các góp ý, đóng góp)

Ban tư vấn dự án Ủy ban IFAC

Hội đồng hướng dẫn Ủy ban giới thiệu

Hỗ trợ cho các chuẩn mực đặc biệt

Theo IPSASB, dự án cần được thực hiện trong 5 năm và hoàn tất vào cuối năm 2001 Mặc dù IPSASB không có quyền yêu cầu các quốc gia áp dụng IPSAS, nhưng các chuẩn mực do cơ quan này ban hành ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và sửa đổi chuẩn mực kế toán KVC quốc gia IPSAS giữ vai trò quan trọng nhờ phản ánh một phương pháp kế toán dồn tích mới, điều mà hầu hết các khuôn mẫu KVC khác không có, đồng thời cung cấp các chuẩn mực thống nhất toàn cầu mà không dựa trên luật pháp của bất kỳ quốc gia nào.

Nhiều quốc gia đã áp dụng IPSAS hoặc các chuẩn mực tương đương, với nhiều quốc gia khác đang lên kế hoạch triển khai IPSAS trong tương lai Các tổ chức lớn như Ủy ban Châu Âu, NATO, OECD và Liên Hợp Quốc hiện đang sử dụng hoặc dự định áp dụng hệ thống kế toán tài chính và chế độ báo cáo dựa trên IPSAS.

2.3.2 Nhi ệ m v ụ và m ụ c tiêu c ủ a chu ẩ n m ự c k ế toán công qu ố c t ế

Theo hướng dẫn của IPSASB, bộ chuẩn mực quốc tế IPSAS được thiết lập nhằm hỗ trợ chính phủ và tổ chức công trong việc tổ chức tài chính phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của từng quốc gia Việc áp dụng IPSAS không chỉ mang lại sự minh bạch cho số liệu tài chính và kế toán của khu vực công mà còn nâng cao chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) IPSAS hướng đến năm mục tiêu cụ thể: đầu tiên, tăng cường chất lượng và khả năng so sánh thông tin tài chính giữa các báo cáo của các đơn vị công, cho phép so sánh qua các kỳ kế toán, giữa các tổ chức và quốc gia khác nhau Thứ hai, đảm bảo tính minh bạch trong việc công bố thông tin, giúp người sử dụng dễ dàng phân tích và đánh giá dữ liệu tài chính để đưa ra quyết định kinh tế hợp lý Cuối cùng, IPSAS cung cấp sự thống nhất trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính.

BCTC giữa các đơn vị công sẽ giúp người sử dụng đưa ra kết luận chính xác hơn mà không lo ngại về sự chênh lệch thông tin Việc áp dụng IPSAS sẽ nâng cao trách nhiệm giải trình của các đơn vị thuộc KVC, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kiểm toán nhà nước trong công việc của họ Hơn nữa, IPSAS cung cấp một phương thức quản trị và quy trình quản lý khoa học, đảm bảo tính tin cậy cao trong việc thực hiện chuẩn mực này, từ đó hỗ trợ quá trình thực hiện PFM trong khu vực công.

2.3.3 Vai trò và đặ c đ i ể m c ủ a chu ẩ n m ự c k ế toán công qu ố c t ế

Việc áp dụng hệ thống IPSAS đang trở thành xu hướng tất yếu trên toàn cầu, góp phần tăng cường tính minh bạch trong tài chính công của các quốc gia Hệ thống này cho phép ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế dựa trên bản chất phát sinh, thay vì chỉ dựa vào hình thức giao dịch Nhờ vào phương pháp ghi nhận theo cơ sở dồn tích, các quốc gia có thể lập báo cáo tài chính toàn diện tương tự như các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân hiện nay.

Việc áp dụng IPSAS tại các quốc gia không chỉ nâng cao chất lượng thông tin tài chính trong báo cáo tài chính (BCTC) nhờ tính đầy đủ, tính so sánh và tính thích hợp, mà còn tăng cường khả năng kiểm tra chéo dữ liệu giữa các khu vực và quốc gia, từ đó cải thiện sự minh bạch trong quản lý Thông tin theo IPSAS sẽ thúc đẩy trách nhiệm và quản trị cho các thủ trưởng đơn vị, đồng thời giúp các tổ chức đạt được mục tiêu, duy trì quy trình kế toán hiệu quả và sử dụng tài chính, nguồn lực và nhân lực một cách tối ưu Hơn nữa, việc áp dụng IPSAS làm cho BCTC trở nên minh bạch và đáng tin cậy, qua đó tăng cường sự chủ động của các đơn vị công trong hoạt động của mình Tóm lại, IPSAS mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các quốc gia khi được áp dụng.

Cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ giúp tăng cường sự hiểu biết về tài sản, nợ phải trả và các nguồn lực hiện có trong tổ chức.

Thông tin tài chính tổng hợp giúp đánh giá chính xác tính phù hợp của tài chính trong đơn vị, từ đó hỗ trợ đưa ra các quyết định chính xác hơn.

Việc áp dụng IPSAS sẽ tăng cường sự minh bạch, từ đó giúp đưa ra các quyết định tốt hơn, quản lý tài sản hiệu quả hơn và hỗ trợ cho quản trị dựa trên kết quả công việc.

Tăng cường sự thống nhất và tính có thể so sánh của báo cáo tài chính (BCTC) giúp các tổ chức tạo ra bức tranh tài chính rõ ràng, từ đó xây dựng niềm tin cho khách hàng, nhà đầu tư và người sử dụng vào hệ thống chung của đơn vị.

2.3.4 N ộ i dung c ơ b ả n c ủ a chu ẩ n m ự c k ế toán công qu ố c t ế

IPSAS là bộ chuẩn mực kế toán độc lập, chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu lập báo cáo tài chính cho các đơn vị công Nội dung IPSAS được xây dựng dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), với sự biên soạn của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) Mặc dù có sự tương đồng với IAS và IFRS, IPSAS cũng có những chuẩn mực riêng biệt cho khu vực công, trong đó một số chuẩn mực không có đối ứng với IAS hoặc IFRS Tính đến tháng 3 năm 2014, IPSASB đã ban hành 32 chuẩn mực kế toán theo cơ sở dồn tích và 1 chuẩn mực hướng dẫn theo cơ sở tiền Sự nổi bật của IPSAS nằm ở việc áp dụng kế toán cơ sở dồn tích, góp phần tích cực vào sự phát triển kế toán toàn cầu Danh mục các chuẩn mực đã ban hành và đối chiếu với IAS/IFRS có thể tham khảo trong Phụ lục 3 của luận án.

Nghiên cứu mô hình tổ chức hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại một số quốc gia trên thế giới – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

2.4.1 H ệ th ố ng k ế toán thu, chi ngân sách t ạ i các qu ố c gia

Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) được công nhận toàn cầu là bộ chuẩn mực chất lượng cao, độc lập, đáp ứng yêu cầu lập báo cáo tài chính cho các đơn vị trong khu vực công (KVC) IPSASB đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực cho KVC, tạo ra một khuôn mẫu lý thuyết thống nhất cho việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế Nhờ tính ưu việt của IPSAS, nhiều quốc gia đã chuyển đổi từ hệ thống kế toán hiện tại sang áp dụng IPSAS để nâng cao chất lượng quản lý tài chính công.

2.4.1.1 Ấn Độ Ấn Độ là quốc gia thuộc vùng Nam Á với sự phát triển nhanh và mạnh của nền kinh tế Với tốc độ tăng trưởng không kém phần ấn tượng so với Trung Quốc cùng với một lực lượng lao động trẻ thì Ấn Độ dự kiến sẽ sớm vượt Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 trên thế giới (IMF, 2009) Nếu xem xét sâu về hệ thống kế toán của quốc gia này, có thể thấy hệ thống kế toán chính phủ đang thực hiện theo kế toán trên cơ sở tiền mặt là chủ yếu Lý do lựa chọn quốc gia này trong việc nghiên cứu kế toán thu, chi ngân sách là do theo Diễn đàn về quản trị tài chính công của IMF, đây là quốc gia thực hiện sớm nhất trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán trên cơ sở tiền và nhanh chóng có kế hoạch chuyển sang kế toán dồn tích theo hướng quốc tế cũng như ban hành một số chuẩn mực kế toán công của quốc gia được xem là đầu tiên trên thế giới Cơ quan kiểm toán nhà nước của Ấn Độ có một tổ chức là Ủy ban tư vấn chuẩn mực kế toán chính phủ (được viết tắt là GASAB) được giao nhiệm vụ tiến hành xem xét để cải cách chế độ kế toán cho các đơn vị thuộc KVC với sự ủng hộ, nhất trí cao của Chính phủ quốc gia Hiện tại, Ấn Độ đang duy trì việc phản ánh vào các tài khoản quốc gia theo kế toán cơ sở tiền mặt, nhưng nội dung kế toán này không phải là nội dung trong chuẩn mực kế toán trên cơ sở tiền do tổ chức IPSASB ban hành, dẫn đến xuất hiện một nhu cầu, đó là cần phải có sự thay đổi trong hệ thống hiện tại nhằm mục đích tương thích với chuẩn mực kế toán tiền trong IPSAS Các chuyên gia trong tổ chức GASAB đã tiến hành xem xét thì ngoại trừ một số khoản mục được ghi nhận theo cơ sở dồn tích như Quỹ hưu trí quốc gia (General

Quỹ hưu trí (GPF) và các giao dịch phi tiền tệ trong kế toán KVC hiện nay đã tương đồng với các tiêu chuẩn IPSAS theo cơ sở tiền mặt.

H ệ th ố ng k ế toán khu v ự c công hi ệ n hành đượ c th ể hi ệ n nh ư sau:

Tại Ấn Độ, các tài khoản quốc gia được quản lý theo hệ thống kế toán chính phủ, với năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 04 và kết thúc vào ngày 31 tháng 03 năm sau Các khoản chi tiêu công trong hệ thống này được phân loại thành ba nhóm, bao gồm chi tiêu cho mục đích công và chi tiêu do biểu quyết trong tổ chức.

Các khoản chi tiêu có thể được phân loại thành hai nhóm chính: chi tiêu tạo ra doanh thu và chi tiêu tạo vốn, cùng với chi tiêu theo kế hoạch và chi tiêu không có kế hoạch Kể từ năm 1974, việc phân loại các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện dựa trên chức năng và nội dung của các chương trình mục tiêu quốc gia, với sự phân chia này được chi tiết hóa rõ ràng.

Bài viết đề cập đến 6 bậc cụ thể trong cấu trúc tổ chức, bao gồm khu vực, cơ quan chính, cơ quan phụ, cơ quan cấp dưới, cơ quan thực hiện chi tiết và các cơ quan thực hiện theo mục tiêu, theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (World Bank, 2006).

Trong hệ thống kế toán, các chuyên viên văn phòng chi tiêu và thanh toán của các bộ ngành sẽ tính toán tài khoản và gửi kết quả đến Văn phòng chi trả và tài khoản công hoặc Ngân quỹ quốc gia Những chuyên viên kế toán này có trách nhiệm kiểm tra các yêu cầu về dự toán chi tiêu để đảm bảo tính hợp pháp Tại cấp trung ương, họ cũng thực hiện phân tích và thẩm định dự toán quốc gia để đảm bảo các khoản chi tiêu trong tương lai được phù hợp với ngân sách đơn vị.

Theo Điều 151 trong Hiến pháp, hàng năm, tài khoản quốc gia của chính phủ phải kèm theo báo cáo từ cơ quan Kiểm toán nhà nước và được xem xét điều chỉnh trước khi gửi đến Quốc hội Tài khoản này bao gồm tài khoản tài chính và tài khoản phân bổ ngân sách Tài khoản phân bổ ngân sách thể hiện ước đoán ngân sách ban đầu, các khoản chi bổ sung, phân bổ lại cho các đơn vị, chi tiêu thực tế và phần tiết kiệm Trong khi đó, tài khoản tài chính phản ánh các tài khoản phân loại chi tiết và tài khoản hợp nhất từ các nghiệp vụ kinh tế của chính phủ, bao gồm quỹ hợp nhất, quỹ tiềm tàng và tài khoản công.

Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách hiện tại cung cấp thông tin về việc đạt được kế hoạch nguồn lực và tuân thủ hạn mức chi tiêu của Quốc hội, nhưng chỉ phản ánh dòng tiền mà không ghi chép đầy đủ về tài sản tài chính và tài sản khác trong khu vực công Điều này dẫn đến việc không thể xác định giá trị hợp lý của tài sản và không cung cấp thông tin về tình hình tài chính cũng như công nợ Một vấn đề lớn là trong chính phủ Ấn Độ, các tài sản vốn chỉ được ghi nhận vào năm chi tiêu phát sinh, không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ tài chính.

Trước những vấn đề tồn tại trong hệ thống kế toán hiện tại, GASAB đã dựa vào các nguyên tắc kế toán được công nhận rộng rãi tại Ấn Độ để xây dựng các chuẩn mực kế toán đầu tiên.

Tổ chức này đã tiến hành nghiên cứu chuẩn mực IPSAS về cơ sở tiền mặt và mở rộng phạm vi chuẩn mực này dựa trên điều kiện thực tế và yêu cầu của quốc gia GASAB đã công bố các chuẩn mực kế toán chính phủ Ấn Độ (IGAS), được Tổng thống phê duyệt thông qua cơ quan Tổng kiểm toán chính phủ Ấn Độ Lần đầu tiên, Ấn Độ đã ban hành 5 chuẩn mực: IGAS 1 (Các khoản đảm bảo bởi chính phủ), IGAS 2 (Kế toán và phân loại các khoản viện trợ), IGAS 3 (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ), IGAS 4 (Báo cáo tài chính của chính phủ) và IGAS 5 (Các khoản cho vay và ứng trước của chính phủ) Ngoài ra, Ủy ban cũng đang soạn thảo 6 chuẩn mực mới: IGAS 7 (Ngoại tệ và các khoản lời lỗ từ việc chuyển đổi ngoại tệ), IGAS 8 (Nợ phải trả và tài sản tiềm tàng), IGAS 9 (Các khoản đầu tư của chính phủ), IGAS 10 (Nợ công và các khoản phải trả khác), IGAS 11 (Kế toán doanh thu từ các nghiệp vụ trao đổi và phi trao đổi) và IGAS 12 (Kế toán đối với các giao dịch vốn) Bên cạnh đó, ủy ban cũng đang chuẩn bị soạn thảo các chuẩn mực về hệ thống tài khoản kế toán.

– Sự kiện sau ngày lập báo cáo

– Công bố các thông tin của khu vực chính phủ

– Trình bày thông tin số liệu ngân sách trên báo cáo tài chính

– Chuyển đổi các quỹ từ quỹ hợp nhất của Ấn Độ thành các khoản ký quỹ công

– Các khoản ủng hộ của chính phủ

Hệ thống kế toán công theo cơ sở tiền cho phép lập dự toán, báo cáo và BCTC, nhưng chỉ hạch toán khi có tiền thực thu hoặc chi, dẫn đến thiếu dữ liệu cho đánh giá dài hạn và không phản ánh chính xác nợ phải trả Để khắc phục tình trạng này, vào tháng 11 năm 2004, Ủy ban tài chính thứ 12 đã đề xuất chuyển sang hệ thống kế toán dồn tích, được Chính phủ chấp thuận Văn phòng Kiểm toán nhà nước phối hợp với GASAB để xây dựng lộ trình chuyển đổi Đến tháng 5 năm 2006, GASAB đã hoàn tất báo cáo lộ trình cùng các hoạt động cần thiết cho việc chuyển đổi Từ 2006 đến nay, ủy ban đã xác định năm vấn đề quan trọng cần lưu ý trong quá trình thực hiện.

Quá trình chuyển đổi thường kéo dài từ 10 đến 12 năm để giải quyết triệt để các vấn đề, tuy nhiên, lộ trình này có thể thay đổi nếu có những tình huống đặc biệt xảy ra.

• Chuyển đổi sang kế toán dồn tích không đồng nghĩa với loại trừ hoàn toàn việc sử dụng kế toán trên cơ sở tiền

Cải cách kế toán và ngân sách là một phần quan trọng trong quá trình đổi mới quản trị công, theo kinh nghiệm của các quốc gia phát triển.

Để đạt được sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tế, cần có sự phối hợp liên tục và thường xuyên giữa các cơ quan chính phủ và các thành viên, tổ chức khác trong xã hội.

Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu chung luận án

Thực trạng về hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam

Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi NSNN tại VN

Ngày đăng: 13/12/2021, 15:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình về chu trình quản trị tài chính công - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hình 2.1 Mô hình về chu trình quản trị tài chính công (Trang 36)
Hình 2.2: Cấu trúc các thành phần của quản trị tài chính công - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hình 2.2 Cấu trúc các thành phần của quản trị tài chính công (Trang 39)
Hình 2.3: Quan hệ giữa quản trị tài chính công và kế toán thu, chi ngân sách - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hình 2.3 Quan hệ giữa quản trị tài chính công và kế toán thu, chi ngân sách (Trang 43)
Hình 2.4: Vai trò của kiểm toán nhà nước hoạt động thu, chi ngân sách - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hình 2.4 Vai trò của kiểm toán nhà nước hoạt động thu, chi ngân sách (Trang 52)
Hình 2.5: Cơ sở kinh tế xây dựng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hình 2.5 Cơ sở kinh tế xây dựng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách (Trang 53)
Hình 2.6: Cơ cấu tổ chức và cấu trúc của Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hình 2.6 Cơ cấu tổ chức và cấu trúc của Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế (Trang 55)
Bảng 2.1: Quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại EU - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Bảng 2.1 Quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại EU (Trang 74)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận án (Trang 96)
Bảng 4.1: Số liệu dự toán ngân sách từ 2002-2013 của Việt Nam - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Bảng 4.1 Số liệu dự toán ngân sách từ 2002-2013 của Việt Nam (Trang 101)
Bảng 4.2: Số liệu quyết toán ngân sách từ 2002-2010 của Việt Nam - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Bảng 4.2 Số liệu quyết toán ngân sách từ 2002-2010 của Việt Nam (Trang 101)
Bảng 4.3: Cơ cấu nguồn thu của Việt Nam giai đoạn 2002-2010 - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Bảng 4.3 Cơ cấu nguồn thu của Việt Nam giai đoạn 2002-2010 (Trang 102)
Bảng 4.4: Tỷ lệ thu ngân sách trên GDP giai đoạn 1998-2012 - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Bảng 4.4 Tỷ lệ thu ngân sách trên GDP giai đoạn 1998-2012 (Trang 102)
Bảng 4.5: Cơ cấu chi ngân sách của Việt Nam giai đoạn 2002-2010 - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Bảng 4.5 Cơ cấu chi ngân sách của Việt Nam giai đoạn 2002-2010 (Trang 104)
Bảng 4.6: Tỷ lệ chi ngân sách trên GDP giai đoạn 1998-2012 - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Bảng 4.6 Tỷ lệ chi ngân sách trên GDP giai đoạn 1998-2012 (Trang 104)
Bảng 4.12: Loại hình đơn vị công tác - Tài liệu luận văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kế Toán Thu, Chi Ngân Sách Nhà Nước
Bảng 4.12 Loại hình đơn vị công tác (Trang 135)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w