1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

85 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Kiểm Nghiệm Thuốc Tại Trung Tâm Kiểm Nghiệm Thuốc, Mỹ Phẩm, Thực Phẩm Thái Bình Năm 2019
Tác giả Bùi Quang Diện
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Trường học Trường Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ chức quản lý dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Bình
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 805,79 KB

Cấu trúc

  • LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 2. Đánh giá thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc đối với dạng thuốc viên nén theo TCCL tại TTKN Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình năm 2019

  • CHƯƠNG I

  • TỔNG QUAN

    • 1.1. CHẤT LƯỢNG THUỐC VÀ CÁC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC

    • 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất lượng thuốc và quản lý chất lượng thuốc

    • 1.1.3 Quy định về chất lượng

      • 1.1.3.1 Quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc

    • Bộ Y tế tổ chức thẩm định hồ sơ và phê duyệt tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định về đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc, quy định về cấp phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành.

    • Ngoài ra tùy từng thuốc viên nén mầ việc kiểm tra chất lượng thực hiện theo tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất công bố hay theo tiêu chuẩn quy định trong Dược điển Việt Nam và các Dược điển nước ngoài, mỗi thuốc viên nén có yêu cầu về các chỉ ti...

    • 1.2. Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc tại một số Trung tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh.

    • 1.2.1 Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc so với kế hoạch

      • 1.2.2. Thực trạng kiểm tra thuốc theo nguồn gốc

      • 1.2.3 Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc theo dạng bào chế

      • 1.2.4. Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc theo nhóm thuốc

      • 1.2.5. Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc theo số lượng thành phần của thuốc tân dược

      • 1.2.6. Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc theo vùng địa lý

      • 1.2.7. Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc theo loại hình kinh doanh

    • 1.3 Một số đặc điểm của Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình

    • 1.3.1. Sự hình thành và phát triển

    • Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở y tế Thái Bình, tiền thân là Trạm kiểm nghiệm dược phẩm Thái Bình được thành lập từ năm 1976 tại Quyết định số 88 ngày 01/9/1976 lúc đó có tên là trạm kiểm nghiệm ...

    • * Trang thiết bị:

    • Bảng 1.8. Danh mục trang thiết bị:

    • Ghi chú: (-) là thiết bị hỏng; (+) Thiết bị còn hoạt động

    • 1.3.4. Nhiệm vụ của Trung tâm [20]

    • 1.3.5. Công tác quản lý thuốc trên địa bàn tỉnh Thái Bình [20]

    • 1.4. Tính cấp thiết của đề tài

  • CHƯƠNG II

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.2.1. Biến số nghiên cứu

      • Bảng 2.9: Các biến số nghiên cứu

    • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu

    • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu

      • 2.2.3.1. Kỹ thuật thu thập số liệu và biểu mẫu thu thập

    • - Tiến hành tập hợp 929 hồ sơ kiểm nghiệm mẫu của Trung tâm năm 2019

    • - Từ 929 hồ sơ kiểm nghiệm mẫu của Trung tâm năm 2019 tiến hành loại trừ các hồ sơ kiểm nghiệm mẫu như:

    • + Mẫu mỹ phẩm: 64 phiếu

    • + Mẫu thực phẩm chức năng: 167 phiếu

    • + Còn lại 698 phiếu kiểm nghiệm thuốc.

      • 2.2.3.2. Quá trình thu thập số liệu

    • - Từ 698 hồ sơ kiểm nghiệm thuốc, hồi cứu các số liệu của từng mẫu kiểm nghiệm năm 2019 theo (Phụ lục I)

    • - Từ hồ sơ thử nghiệm của 698 mẫu đã kiểm tra chỉ ra các chỉ tiêu chưa làm được từ đó chỉ ra nguyên nhân vì sao không thực hiện các chỉ tiêu đó. (Phụ lục I).

    • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu

    • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu

    • 2.2.5.1. Xử lý

    • - Mã hóa số liệu

  • CHƯƠNG III

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. CƠ CẤU CÁC MẪU THUỐC ĐÃ ĐƯỢC KIỂM NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM KIỂM NGHIỆM THUỐC, MỸ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH NĂM 2019

    • 3.1.1. Kết quả thực hiện mẫu kiểm tra chất lượng thuốc so với kế hoạch

      • Bảng 3.12. Tỷ lệ mẫu đã kiểm nghiệm so với kế hoạch

    • 3.1.2. Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc theo nguồn gốc sản xuất

      • Bảng 3.13. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng theo nguồn gốc sản xuất

      • Nhận xét: Qua kết quả kiểm nghiệm năm 2019 cho thấy trong 698 mẫu đã kiểm nghiệm, Trung tâm chủ yếu kiểm nghiệm các thuốc có nguồn gốc trong nước với số mẫu là 609 mẫu chiếm tỷ lệ 87,25%. Thuốc nhập khẩu chiếm tỷ trọng thấp với 89 mẫu với tỷ lệ 12,75%.

      • Bên cạnh đó đối với thuốc sản xuất trong nước thì mẫu gửi chiếm tỷ lệ cao hơn mẫu lấy với tỷ lệ 50,57% và 36,68%.

      • 3.1.3. Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc theo dạng bào chế

      • Bảng 3.14. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng thuốc theo dạng bào chế

      • Bảng 3.15. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng theo nhóm thuốc

      • Bảng 3.16. Tỷ lệ mẫu kiểm tra thuốc đa, đơn thành phần

    • 3.1.6. Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc theo vùng địa lý

      • Bảng 3.17. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng thuốc theo vùng địa lý

    • 3.1.7. Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc theo loại hình kinh doanh

      • Bảng 3.18. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng thuốc theo loại hình kinh doanh

    • 3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC ĐỐI VỚI DẠNG THUỐC VIÊN NÉN THEO TCCL TẠI TTKN THUỐC, MỸ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH NĂM 2019

    • 3.2.1. Kết quả kiểm tra mẫu thuốc viên nén theo nhóm thuốc

      • Bảng 3.19. Tỷ lệ mẫu kiểm tra thuốc viên nén theo nhóm thuốc

    • 3.2.2. Kết quả kiểm tra thuốc viên nén theo thành phần thuốc hóa dược

    • 3.2.3 Kết quả kiểm tra thuốc hóa dược viên nén đơn thành phần theo hoạt chất

    • Bảng 3.21: Tỷ lệ mẫu kiểm tra thuốc hóa dược viên nén đơn thành phần theo từng hoạt chất

    • 3.2.4 Kết quả kiểm tra thuốc hóa dược viên nén đa thành phần theo nhóm hoạt chất

    • Bảng 3.22: Tỷ lệ mẫu kiểm tra thuốc hóa dược viên nén đa thành phần theo từng nhóm hoạt chất

    • 3.2.5. Kết quả kiểm tra mẫu thuốc viên nén kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn áp dụng đủ chỉ tiêu, không đủ chỉ tiêu

      • Bảng 3.23. Tỷ lệ mẫu kiểm tra thuốc viên nén theo tiêu chuẩn áp dụng

    • 3.2.6. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu không thực hiện đủ theo nhóm Tiêu chuẩn, dược điển áp dụng

    • Bảng 3.24. Chỉ tiêu không thực hiện đủ theo nhóm TC áp dụng

    • Nhận xét: Qua bảng cho thấy theo tiêu chuẩn DĐVN, Tiêu chuẩn cơ sở thì chỉ tiêu không kiểm nghiệm tập trung vào chỉ tiêu độ hòa tan, chỉ tiêu tạp chất liên quan, chỉ tiêu ĐĐHL, ĐĐĐVL ngoài ra là một số chỉ tiêu khác; Riêng áp dụng theo TCCS thì chỉ t...

    • 3.2.7. Kết quả kiểm tra thuốc viên nén theo chỉ tiêu phân tích của TCCL

    • Bảng 3.25. Tỷ lệ mẫu kiểm tra thuốc viên nén theo từng chỉ tiêu phân tích của TCCL

    • Còn lại chỉ tiêu về các chỉ tiêu khác có 26 mẫu cần kiểm nghiệm thì cả 26 mẫu Trung tâm không kiểm nghiệm chiếm tỷ lệ 100%.

    • 3.2.8. Nguyên nhân không kiểm tra một số chỉ tiêu của mẫu viên nén không đủ không đủ chỉ tiêu theo TCCL

    • CHƯƠNG IV

    • BÀN LUẬN

    • 4.1. VỀ CƠ CẤU CÁC MẪU THUỐC ĐÃ ĐƯỢC KIỂM TRA VÀ KHẢ NĂNG KIỂM TRA QUA KẾT QUẢ KIỂM TRA

    • - Nguyên nhân: Từ kết quả có thể thấy, Trung tâm xây dựng kế hoạch định hướng kiểm tra ở nhóm các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý và các công ty nhằm đảm bảo các thuốc ở đầu nguồn đạt TCCL khi lưu hành trên địa bàn. Mặt khác, Trung tâm cũng tăng cường ...

    • 4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC ĐỐI VỚI DẠNG THUỐC VIÊN NÉN THEO TCCL

    • 4.2.1 Đối với mẫu kiểm tra viên nén theo nhóm thuốc:

    • - Trong 280 mẫu thuốc viên nén thì mẫu thuốc hóa dược chiếm tỷ lệ 80,36%; thuốc dược liệu chỉ chiếm tỷ lệ là 19,64%, cho thấy lượng thuốc viên nén thuốc hóa dược được Trung tâm trú trọng lấy kiểm nghiệm. Qua kết quả kiểm tra cho thấy tỷ lệ mẫu thuốc ...

    • - Nguyên nhân do trung tâm xây dựng kế hoạch lấy mẫu chú trọng vào thuốc tân dược vì thuốc tân dược dễ bị làm giả, kém chất lượng theo khuyến cáo của Viện kiểm nghiệm thuốc TW, bên cạnh đó số lượng mẫu để lấy tại các cơ sở kinh doanh đối với thuốc tâ...

    • 4.2.2 Đối với mẫu kiểm tra thuốc viên nén theo thành phần thuốc hóa dược

    • - Trong 225 mẫu thuốc viên nén chứa thành phần hóa dược thì mẫu thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều thuốc đa thành phần với tỷ lệ 93,33% so với 6,67%, cho thấy khả năng của Trung tâm chưa thực hiện được nhiều mẫu kiểm nghiệm dạng thuố...

    • - Nguyên nhân do đa số các loại thuốc viên nén đa thành phần yêu cầu về phương pháp thử nghiệm khá phức tạp, nhiều chỉ tiêu, đòi hỏi trang thiết hiện đại. Trong khi đó hệ thống trang thiết bị của Trung tâm rất thiếu và cũ kỹ, chưa được đầu tư đúng th...

    • 4.2.4 Kết quả kiểm tra thuốc hóa dược viên nén đa thành phần theo nhóm hoạt chất

    • - Số lượng thuốc viên nén đa thành phần chiếm tỷ lệ rất thấp với 15/225 mẫu, trong đó trung tâm cũng tập trung nhiều vào các thuốc có thành phần chứa Paracetamol với 7/15 mẫu,cho thấy khả năng kiểm nghiệm thuốc đa thành phần dạng viên nén cũng rất yế...

    • - Nguyên nhân: Các thuốc đa thành yêu cầu kỹ thuật phân tích cao, nhiều chỉ tiêu chất lượng, đòi hỏi trang thiết bị hiện đại mà trung tâm chưa đáp ứng được; cùng với đó khi nhiều chỉ tiêu phân tích thì chi phí cho việc kiểm nghiệm mẫu cũng rất cao và...

    • 4.2.5 Đối với mẫu kiểm tra thuốc viên nén theo tiêu chuẩn áp dụng

    • - Trong 280 mẫu thuốc viên nén đã kiểm nghiệm năm 2019, tỷ lệ mẫu thuốc viên nén được kiểm nghiệm theo TCCS chiểm tỷ lệ cao nhất với 66,78%, tiếp theo đó là mẫu kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn DĐVN là 29,29% trong khi đó mẫu viên nén kiểm nghiệm theo tiê...

    • - Nguyên nhân: Các tiêu chuẩn của nước ngoài thường yêu cầu thực hiện các chỉ tiêu nhiều, kỹ thuật cao, phức tạp. Đây là thực trạng chung của các trung tâm tuyến tỉnh, bên cạnh đó việc tra cứu và dịch các tiêu chuẩn nước ngoài sang tiếng Việt cũng là...

    • - Bên cạnh đó số lượng mẫu phân tích không đủ chỉ tiêu chiếm tỷ lệ rất cao; Với mẫu theo DĐVN là 20,0%, mẫu kiểm nghiệm theo TCCS là 32,14%. Nguyên nhân một phần là do số mẫu gửi đến Trung tâm chỉ yêu cầu kiểm tra một số chỉ tiêu nghi ngờ chất lượng...

    • 4.2.6 Đối với kết quả kiểm tra chỉ tiêu không thực hiện đủ theo nhóm Tiêu chuẩn áp dụng

    • - Khi thực hiện theo tiêu chuẩn DĐVN, Tiêu chuẩn cơ sở thì chỉ tiêu không kiểm nghiệm tập trung hầu hết vào chỉ tiêu độ hòa tan, chỉ tiêu tạp chất liên quan, chỉ tiêu ĐĐHL, ĐĐĐVL, đây là những chỉ tiêu cực kỳ quan trọng mà Trung tâm để sót rất nhiều;...

    • 4.2.7 Đối với mẫu kiểm tra thuốc viên nén theo chỉ tiêu phân tích của TCCL

    • - Hầu hết các chỉ tiêu cơ bản như tính chất, định tính, độ đồng đều khối lượng, độ rã, độ nhiễm khuẩn, định lượng Trung tâm đều kiểm nghiệm với tỷ lệ rất cao, trong đó chỉ tiêu tính chất, độ đồng đều khối lượng, định tính, độ nhiễm khuẩn đã kiểm nghi...

    • - Nguyên nhân: Các chỉ tiêu mà Trung tâm không kiểm nghiệm, hay kiểm nghiệm ít chủ yếu là do không có chất chuẩn, thiếu thiết bị, vật nuôi và một nguyên nhân quan trọng là do các đơn vị gửi mẫu đến Trung tâm để kiểm tra chỉ gửi một số chỉ tiêu mà cơ ...

    • 4.2.8 Về nguyên nhân không phân tích các chỉ tiêu của các mẫu không phân tích đủ chỉ tiêu theo TCCL

    • - Trong số mẫu kiểm nghiệm không đủ chỉ tiêu:

    • + Có 5 mẫu thiếu chỉ tiêu thử độ rã thì 100% nguyên nhân do yêu cầu của khách hàng;

    • + Có 65 mẫu thiếu chỉ tiêu thử độ hòa tan thì có 52 mẫu chiếm 80,0% là do yêu cầu của khách hàng, 13 mẫu chiếm 20,0% là do cán bộ kiểm nghiệm không thực hiện;

    • + Có 3 mẫu thiếu chỉ tiêu định lượng, có 02 mẫu chiếm tỷ lệ 66,67% do yêu cầu của khách hàng, 01 mẫu chiếm 33,33% do cán bộ kiểm nghiệm mẫu không thực hiện.

    • + Có 12 mẫu thiếu chỉ tiêu Đồng đều hàm lượng- đồng đều đơn vị phân liều thì 05 mẫu do yêu cầu của khách hàng chiếm 41,67%, 07 mẫu do cán bộ không thực hiện chiếm tỷ lệ 58,33%

    • + 55 mẫu thiếu chỉ tiêu tạp chất liên quan có 04 mẫu do yêu cầu của khách hàng, 44 mẫu do thiếu chất chuẩn, 07 mẫu do cán bộ kiểm nghiệm không thực hiện với các tỷ lệ lần lượt là 7,27%; 80,0% và 12,73%.

    • + 10 mẫu thiếu chỉ tiêu độ ẩm có 02 mẫu là do yêu cầu của khách hàng, 06 mẫu không thực hiện do thiếu thiết bị và 02 mẫu là cán bộ không thực hiện.

    • + Với các chỉ tiêu khác có 26 mẫu không thực hiện thì 30,77% nguyên nhân do yêu cầu của khách hàng, 26,92% do thiếu thiết bị, 42,31% do cán bộ kiểm nghiệm không thực hiện.

    • Qua đó nhận thấy nguyên nhân phần lớn không phân tích chỉ tiêu là do yêu cầu của khách hàng, bên cạnh đó một số chỉ tiêu quan trọng như độ ẩm, tạp chất liên quan và các chỉ tiêu khác thì phần lớn là do thiếu thiết bị và chất chuẩn. Từ đó nhận thấy Tr...

  • KẾT LUẬN

    • 1. Cơ cấu thuốc đã kiểm tra của Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình năm 2019

    • 2. Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc dạng viên nén theo TCCL tại TTKN Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình năm 2019

      • 1. Đối với Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Thái Bình

      • 2. Đối với Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương và Viện Kiểm nghiệm thuốc TP Hồ Chí Minh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 1. Quốc hội (2016), Luật Dược 105/2016/QH13.

  • 3. Bộ Y Tế (2018), Thông tư 04/2018/TT-BYT “ Quy định về thực hành tốt phòng thí nghiệm".

  • 4. Bộ Y Tế (2018), Thông tư 11/2018/TT-BYT “ Quy định về chất lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc”.

  • 5. Bộ Y Tế (2018), Thông tư 13/2018/TT-BYT " quy định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền"

  • 8. Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ (2015), Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV, “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quậ...

  • 9. Trịnh Đức Thiện (2013), Phân tích hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc của Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh Phú Thọ năm 2012, Luận văn chuyên khoa I

  • 10. Phạm Thị Hồng Oanh (2013), Đánh giá hoạt động kiểm nghiệm thuốc của Trung tâm Kiểm nghiệm Quảng Ninh trong các năm 2010 - 2012, Luận văn chuyên khoa I.

  • 11. Bùi Thanh Đại (2015), Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng và kết quả kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thái Bình từ năm 2012 đến 2014, Luận văn chuyên khoa I.

  • 12. Phạm Thị Thu Hằng (2016), Mô tả một số nguồn lực và phân tích năng lực kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình năm 2015, Luận văn chuyên khoa I.

  • 18. Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương (2019), Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc năm 2019 và định hướng công tác năm 2020.

  • 19. Sở Y tế Thái Bình (2019), Báo cáo kết quả thực hiện công tác y tế năm 2019 và kế hoạch hoạt động năm 2020.

  • 21. Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Thái Bình (2019). Báo cáo tổng kết năm 2019 phương hướng nhiệm vụ 2020.

  • BIỂU MẪU THU THẬP SỐ LIỆU

Nội dung

TỔNG QUAN

Chất lượng thuốc và các quy định quản lý chất lượng thuốc

1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến chất lượng thuốc và quản lý chất lượng thuốc

Thuốc là chế phẩm chứa dược chất hoặc dược liệu, được sử dụng cho con người với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán, chữa trị và điều chỉnh chức năng sinh lý Các loại thuốc bao gồm hóa dược, dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.

Dược chất, hay còn gọi là hoạt chất, là những chất hoặc hỗn hợp các chất được sử dụng trong sản xuất thuốc Chúng có tác dụng dược lý, giúp phòng bệnh, chẩn đoán, chữa trị và điều chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể người.

Thuốc hóa dược là loại thuốc chứa dược chất đã được xác định rõ về thành phần, công thức và độ tinh khiết, đáp ứng tiêu chuẩn làm thuốc Loại thuốc này bao gồm cả thuốc tiêm chiết xuất từ dược liệu và thuốc kết hợp dược chất với các dược liệu đã được chứng minh về tính an toàn và hiệu quả.

- Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc[1].

- Thuốc dược liệu là thuốc có thành phần từ dược liệu và có tác dụng dựa trên bằng chứng khoa học, trừ thuốc cổ truyền [1].

Vị thuốc cổ truyền là dược liệu được chế biến dựa trên lý luận và phương pháp của y học cổ truyền, phục vụ cho việc sản xuất thuốc cổ truyền hoặc để phòng và chữa bệnh.

Viên nén là dạng thuốc rắn, mỗi viên đóng vai trò là một đơn vị phân liều, được sử dụng để uống, nhai, ngậm, đặt hoặc hòa với nước Chúng có thể được dùng để uống, súc miệng hoặc rửa Viên nén chứa một hoặc nhiều dược chất, và có thể bổ sung các tá dược như độn, rã, dính, trơn, bao và màu.

4 được nén thành khối hình trụ dẹt; thuôn (caplet) hoặc các hình dạng khác Viên có thể được bao [1].

Kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc là quá trình lấy mẫu và đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết Qua các thử nghiệm tương ứng, mục tiêu là xác định xem thuốc, nguyên liệu và bao bì có đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng hay không, từ đó quyết định việc chấp nhận hoặc loại bỏ chúng.

Mẫu lấy kiểm tra là mẫu do trung tâm kiểm nghiệm thu thập từ cơ sở sản xuất và kinh doanh thuốc để thực hiện các phép thử và phân tích theo tiêu chuẩn chất lượng Mẫu này chỉ đại diện cho thuốc được lấy tại cơ sở đó.

Mẫu gửi là tài liệu do các tổ chức và cá nhân gửi đến Trung tâm kiểm nghiệm để phân tích và kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của thuốc Kết quả kiểm nghiệm chỉ có giá trị đối với mẫu đã gửi, không mang tính đại diện cho toàn bộ lô hàng.

Mẫu thuốc là mã hiệu được sử dụng để xác định thuốc mà Trung tâm lấy về kiểm tra hoặc thuốc do cơ sở gửi tới Các mẫu thuốc được đánh số theo thứ tự tăng dần và chia thành hai loại: mẫu gửi (ký hiệu G) và mẫu kiểm tra (ký hiệu L), ví dụ như 19G01, 19G02, 19L01, 19L02.

- Cơ sở pháp lý để kiểm tra chất lượng thuốc:

Các quy định pháp luật về đảm bảo chất lượng thuốc tại Việt Nam yêu cầu thuốc có số đăng ký phải tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng đã được Bộ Y tế phê duyệt Đối với thuốc xuất nhập khẩu chưa có số đăng ký, tiêu chuẩn chất lượng sẽ dựa trên các điều khoản đã ký trong hợp đồng kinh tế, nhưng không được thấp hơn tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam hoặc các dược điển của các quốc gia phát triển như Trung Quốc, Anh, Mỹ và châu Âu.

Tiêu chuẩn chất lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc quy định các đặc tính kỹ thuật, bao gồm chỉ tiêu và mức chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm, cùng với các yêu cầu quản lý liên quan đến chất lượng sản phẩm.

Tiêu chuẩn chất lượng thuốc được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật Có 2 cấp tiêu chuẩn:

+ Tiêu chuẩn quốc gia: Dược điển Việt Nam là bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc

Tiêu chuẩn cơ sở là các tiêu chuẩn được biên soạn và áp dụng bởi cơ sở sản xuất hoặc pha chế, nhằm đảm bảo chất lượng cho các sản phẩm mà cơ sở đó sản xuất hoặc pha chế.

Tiêu chuẩn cơ sở của thuốc cần đảm bảo các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng theo quy định trong chuyên luận tiêu chuẩn chất lượng thuốc của Dược điển Việt Nam.

* Phân biệt một số khái niệm :

- Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng: Là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền [1]

- Thuốc giả: Là thuốc được sản xuất thuộc một trong các trường hợp sau đây [1]:

+ Không có dược chất, dược liệu;

+ Có dược chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu;

+ Có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu

+ Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ

Dược liệu giả là những sản phẩm không đúng về loài, bộ phận hoặc nguồn gốc như đã được ghi trên nhãn hoặc tài liệu kèm theo bởi cơ sở kinh doanh.

+ Bị cố ý trộn lẫn hoặc thay thế bằng thành phần không phải là dược liệu ghi trên nhãn; dược liệu bị cố ý chiết xuất hoạt chất [1];

+ Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ [1].

1.1.2 Khái niệm khả năng và năng lực

Theo triết học Marx-Lenin, khả năng được hiểu là "cái hiện chưa có", tuy nhiên bản thân khả năng lại có sự tồn tại đặc biệt Điều này có nghĩa là những sự vật được đề cập trong khả năng mặc dù chưa hiện hữu nhưng khả năng đó vẫn tồn tại.

Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc tại một số trung tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh

1.2.1 Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc so với kế hoạch

Bảng 1.1: Tỷ lệ mẫu kiểm tra thực hiện so với kế hoạch

TT Tên TTKN Năm thực hiện

Trung tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh luôn hoàn thành vượt mức số lượng mẫu kế hoạch năm với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch có thể lên đến 140% [15][16]

1.2.2 Thực trạng kiểm tra thuốc theo nguồn gốc

Bảng 1.2: Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo nguồn gốc

Trong nước Nhập khẩu Không rõ Tổng

Trong nước Nhập khẩu Không rõ Tổng

Nguồn gốc thuốc được kiểm nghiệm là một yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng kiểm nghiệm của các trung tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh Mặc dù tỷ lệ mẫu thuốc có nguồn gốc trong nước thường chiếm ưu thế, với một số địa phương lên đến 89,9%, nhưng vẫn tồn tại sự khác biệt giữa các trung tâm về tỷ lệ mẫu thuốc nhập khẩu Cụ thể, tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thanh Hóa năm 2017, tỷ lệ mẫu kiểm nghiệm có nguồn gốc nhập khẩu đạt 22,4%.

1.2.3 Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc theo dạng bào chế

Bảng 1.3: Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo dạng bào chế

Các trung tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh chủ yếu tập trung vào việc kiểm nghiệm thuốc viên nén và viên nang, với tỷ lệ mẫu viên nén được kiểm tra lên đến 54,2% Trong khi đó, tỷ lệ mẫu thuốc tiêm và truyền được kiểm tra vẫn còn thấp, có nơi chỉ đạt 2% Ngoài ra, việc kiểm nghiệm mẫu dược liệu cũng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tỷ lệ mẫu dược liệu được kiểm nghiệm chỉ đạt 2%.

1.2.4 Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc theo nhóm thuốc

Bảng 1.4: Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo nhóm thuốc

TT Tên TTKN Tân dược Đông dược Dược liệu Tổng

Số mẫu TL% Số mẫu TL% Số mẫu TL% Số mẫu TL%

Nhóm thuốc tân dược (thuốc hóa dược) là nhóm thuốc được kiểm nghiệm nhiều nhất tại Trung tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh, với tỷ lệ mẫu kiểm tra có nơi lên đến gần 96,8% Ngược lại, dược liệu chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp trong các nhóm thuốc, với một số nơi dưới 2,0% tỷ lệ mẫu kiểm tra.

1.2.5 Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc theo số lượng thành phần của thuốc tân dược

Bảng 1.5: Tỷ lệ mẫu thuốc tân dược kiểm tra theo thành phần

Năm thực hiện Đơn thành phần Đa thành phần Tổng

Số mẫu TL% Số mẫu TL% Số mẫu TL%

Theo thống kê năm 2018, trong tổng số 495 mẫu thuốc tân dược được kiểm tra, có 479 mẫu (chiếm 96,8%) là thuốc đơn thành phần, trong khi tỷ lệ mẫu thuốc đa thành phần chỉ đạt gần 12% tại một số trung tâm kiểm nghiệm Điều này cho thấy sự tập trung chủ yếu vào kiểm tra thuốc đơn thành phần tại các trung tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh.

1.2.6 Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc theo vùng địa lý

Bảng 1.6: Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo vùng địa lý

Vùng sâu, vùng xa, nông thôn

Số mẫu TL% Số mẫu TL% Số mẫu TL%

Chi phí lấy mẫu bị ảnh hưởng bởi vùng địa lý, dẫn đến việc nhiều trung tâm kiểm nghiệm (TTKN) tập trung vào các khu vực dễ tiếp cận như thành phố, thị xã, trung du và đồng bằng, với tỷ lệ mẫu đã kiểm nghiệm có thể đạt tới 95,1% Tuy nhiên, Trung tâm kiểm nghiệm Hà Nam lại có tỷ lệ mẫu thực hiện tại thành phố tương đối thấp, chỉ đạt 23,2%.

1.2.7 Thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc theo loại hình kinh doanh

Bảng 1.7: Tỷ lệ mẫu lấy kiểm tra theo loại hình kinh doanh

% mẫu 36,6 18,3 22,2 28,0 30,5 Đại lý bán buôn

Cơ cấu mẫu kiểm tra chất lượng tại Trung tâm kiểm nghiệm tuyến tỉnh khác nhau tùy theo loại hình kinh doanh giữa các tỉnh, với tỷ lệ mẫu được lấy từ các nguồn khác nhau.

Một số đặc điểm về Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Thái Bình

Công ty chiếm tỷ lệ lên đến 71,4%, trong khi các cơ sở điều trị khác có tỷ lệ mẫu kiểm tra thấp, với một số tỉnh chỉ đạt 0,6% Nhiều tỉnh tập trung vào loại hình bán lẻ như nhà thuốc, quầy thuốc và đại lý.

1.3 Một số đặc điểm của Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩmThái Bình

1.3.1 Sự hình thành và phát triển

Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình, trực thuộc Sở Y tế Thái Bình, được thành lập từ năm 1976 với tên gọi ban đầu là Trạm kiểm nghiệm dược phẩm Thái Bình theo Quyết định số 88 ngày 01/9/1976 Đến tháng 3/2000, trung tâm được đổi tên thành Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm, Mỹ phẩm Thái Bình theo Quyết định số 161/2000/QĐ-UB Năm 2006, trung tâm tiếp tục được đổi tên thành Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Thái Bình theo Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày 13/3/2006.

1.3.2 Đặc điểm tình hình của Trung tâm

* Tổng số cán bộ công chức và viên chức của đơn vị là 30

Trong đó: + Ban Giám đốc: Giám đốc, 02 Phó giám đốc

+ Hai phòng chức năng (07 cán bộ) và 04 khoa chuyên môn (20 cán bộ)

Hiện tại, tổ chức có tổng cộng 30 cán bộ với trình độ chuyên môn đa dạng: 04 cán bộ có trình độ trên đại học, 15 cán bộ có trình độ đại học, 07 cán bộ có trình độ cao đẳng và 04 cán bộ thuộc trình độ khác Đặc biệt, hiện có 04 cán bộ đang theo học chuyên khoa I và 01 cán bộ đang học liên thông đại học.

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm

Khu nhà 3 tầng với diện tích sử dụng: 800m 2 sàn và được bố trí như sau:

Tầng 1 của tòa nhà bao gồm các phòng chức năng quan trọng như: Phòng Giám đốc, Phòng Phó Giám đốc, Phòng Tiếp dân, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Nhận mẫu, bảo quản và lưu mẫu, cùng với Kho hành chính.

- Tầng 2 gồm các khoa,phòng: Phòng phó Giám đốc; Phòng Kế toán; Hội trường; Khoa Kiểm nghiệm Hoá lý; Khoa Kiểm nghiệm Mỹ phẩm

- Tầng 3 gồm các khoa: Khoa Kiểm nghiệm Đông Dược - Dược liệu; Khoa Kiểm nghiệm Vi sinh

Bảng 1.8 Danh mục trang thiết bị:

TT Tên thiết bị Nhà sản xuất

04 Máy chuẩn độ điện thế Japan 01 +

06 Máy lắc siêu âm Germany 03 + + +

09 Bộ chưng cất đạm Italy 01 +

10 Máy cô quay chân không

12 Máy cân sấy hồng ngoại

14 Máy thử độ hòa tan

TT Tên thiết bị Nhà sản xuất

16 Nhiệt kế thủy ngân chuẩn Đức 02 + +

20 Tủ cấy vô trùng microflow

24 Máy đo vòng vô khuẩn IUL S.A 01 +

25 Máy đếm khuẩn lạc CL SIBATA 01 +

Ghi chú: (-) là thiết bị hỏng; (+) Thiết bị còn hoạt động

1.3.3 Vị trí, chức năng của Trung tâm [20]

Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý toàn diện của Sở Y tế và nhận chỉ đạo chuyên môn từ Viện kiểm nghiệm Thuốc cùng các Viện chuyên ngành tuyến Trung ương.

Chức năng của đơn vị là hỗ trợ Giám đốc Sở Y tế trong việc kiểm tra, giám sát và kiểm nghiệm chất lượng thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, cũng như kiểm chuẩn trang thiết bị y tế Đồng thời, đơn vị cũng thực hiện nghiên cứu khoa học, đào tạo, và chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật, đồng thời là cơ sở thực hành cho các cơ sở đào tạo y, dược và các đơn vị có nhu cầu.

Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định pháp luật Trụ sở của trung tâm tọa lạc tại số 280 – Đường Trần Thánh Tông, Thành phố Thái Bình.

1.3.4 Nhiệm vụ của Trung tâm [20]

Tham mưu cho Sở Y tế trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và kiểm nghiệm chất lượng thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, cũng như kiểm định và hiệu chuẩn một số thiết bị y tế Tổ chức thực hiện các hoạt động này ngay sau khi kế hoạch được phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm trên địa bàn tỉnh

Kiểm nghiệm và nghiên cứu chất lượng các nguyên liệu và thành phẩm của thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo tiêu chuẩn và đánh giá chất lượng sản phẩm.

Trung tâm kiểm nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng mẫu thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm, bao gồm cả những mẫu do cơ quan quản lý và cá nhân gửi đến Ngoài ra, trung tâm còn thực hiện nhiệm vụ trọng tài để giải quyết các tranh chấp liên quan đến chất lượng sản phẩm trong tỉnh.

Trong Ngành y tế Thái Bình, việc kiểm định và hiệu chuẩn các trang thiết bị y tế như cân, ẩm nhiệt kế, huyết áp kế, máy điện tim và máy xét nghiệm là rất quan trọng Điều này đảm bảo rằng các thiết bị hoạt động chính xác và an toàn, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Chúng tôi cung cấp đào tạo và hướng dẫn chuyên môn trong lĩnh vực kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm cho các cơ sở sản xuất và bào chế trên địa bàn tỉnh.

Trung tâm tiếp nhận và hướng dẫn học sinh, sinh viên, học viên từ các cơ sở đào tạo và các đơn vị có nhu cầu thực hành.

Tham gia vào quá trình xây dựng, góp ý và thẩm định các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm là rất quan trọng, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và phân cấp.

- Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế

Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như kinh phí được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác là yêu cầu quan trọng theo quy định của pháp luật.

- Báo cáo định kỳ về chất lượng thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm trên địa bàn tỉnh với Giám đốc Sở Y tế

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế giao

1.3.5 Công tác quản lý thuốc trên địa bàn tỉnh Thái Bình [20]

* Đặc điểm địa lý, kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình

- Thái Bình là một tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp các tỉnh Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng

- Tỉnh Thái Bình gồm 8 huyện, thành phố được phân chia hành chính gồm 286 xã, phường, thị trấn với diện tích: 1.546,54 km 2 , dân số gần 1,9 triệu người

- Mật độ dân số cao, đứng thứ 3 toàn quốc (sau Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh) Trên 80% dân số sống ở vùng nông thôn

- Kinh tế tỉnh Thái Bình chủ yếu là nông nghiệp, thu nhập thấp.[19]

* Đặc điểm y tế tỉnh Thái Bình

Hệ thống y tế tỉnh Thái Bình gồm: 11 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh

- 06 trung tâm y tế chuyên khoa tuyến tỉnh

- 12 bệnh viện đa khoa tuyến huyện

- 08 trung tâm y tế dự phòng huyện và thành phố

- 286 trạm y tế xã, phường, thị trấn

Tính cấp thiết của đề tài

Từ năm 2012 đến nay trung tâm đã có 02 đề tài CK I:

- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng và đến nay kết quả kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thái Bình từ năm 2012 đến 2014 [11]

- Mô tả một số nguồn lực và phân tích năng lực kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình năm 2015

Bài viết đã đề cập đến các nguồn lực liên quan đến hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm, đồng thời phân tích năng lực kiểm tra chất lượng Tuy nhiên, nội dung chủ yếu tập trung vào việc tổng hợp và so sánh tỷ lệ mẫu thuốc cùng các dạng thuốc đã được kiểm nghiệm trong năm, mà chưa thực sự đi sâu vào khả năng kiểm nghiệm các dạng thuốc cụ thể.

Trong 5 năm qua, Trung tâm đã được công nhận phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 phiên bản 2017, nhưng chưa có đề tài nào đánh giá công tác kiểm tra chất lượng thuốc Điều này cho thấy cần thiết phải thực hiện một nghiên cứu đánh giá khả năng kiểm nghiệm các dạng bào chế của Trung tâm Việc đánh giá lại năng lực kiểm nghiệm sau khi đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 sẽ cung cấp cái nhìn khách quan về năng lực của Trung tâm, từ đó chuẩn bị cho việc xây dựng hệ thống kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP.

Do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: " Đánh giá thực trạng kiểm nghiệm thuốc tại Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình năm 2019”.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực kiểm nghiệm của trung tâm kiểm

Trong năm 2019, Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình đã thực hiện 25 nghiệm thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm Các tài liệu quan trọng bao gồm phiếu kiểm nghiệm, hồ sơ kiểm nghiệm, kế hoạch và báo cáo tổng kết đã được lập để đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm.

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình

- Địa chỉ: Số 280 Đường Trần Thánh Tông- thành phố Thái Bình- tỉnh Thái bình.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 28/7/2020 đến tháng 28/11/2020.

Phương pháp nghiên cứu

Bảng 2.9: Các biến số nghiên cứu

Vào năm 2019, Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình đã tiến hành phân tích cơ cấu của các loại thuốc đã được kiểm tra chất lượng Nghiên cứu này bao gồm việc xác định tên biến, định nghĩa và giải thích các khái niệm liên quan, phân loại biến cũng như kỹ thuật thu thập dữ liệu Mục tiêu chính là đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của các sản phẩm thuốc trên thị trường.

Số mẫu kiểm tra so với kế hoạch

Là số mẫu kiểm tra đã thực hiện phân loại theo mẫu kế hoạch

Mẫu kiểm tra theo nguồn gốc sản xuất

Mẫu được kiểm tra có thể là sản phẩm có nguồn gốc sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu Mẫu trong nước là sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam, trong khi mẫu nhập khẩu là sản phẩm được sản xuất tại nước ngoài.

Mẫu kiểm tra theo dạng bào chế

Mẫu đã kiểm tra được sản xuất theo các dạng bào chế của nhà sản xuất

TT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến Kỹ thuật thu thập

Mẫu kiểm tra theo nhóm thuốc

Là các mẫu đã kiểm nghiệm phân loại theo nhóm thuốc theo Luật dược 105/

1.Thuốc hóa dược 2.Thuốc dược liệu 3.Dược liệu, vị thuốc

Mẫu thuốc tân dược phân theo thành phần

Thuốc có thể được phân loại thành hai loại chính dựa trên thành phần dược chất: Đơn thành phần, là loại thuốc chỉ chứa một dược chất chính có tác dụng điều trị; và Đa thành phần, là loại thuốc chứa hai dược chất trở lên, cung cấp nhiều tác dụng điều trị khác nhau.

Mẫu kiểm tra theo vùng địa lý

Mẫu đã kiểm tra phân theo địa chỉ nơi gửi mẫu, lấy mẫu

2 Thị trấn 3.Nông thôn, vùng xa

Mẫu kiểm tra theo loại hình kinh doanh

Là mẫu thuốc đã kiểm tra theo loại hình đăng kyskinhh doanh của cơ sở

TT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến Kỹ thuật thu thập

Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc dạng viên nén của Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình năm 2019

Mẫu viên nén theo nhóm thuốc

Là các mẫu viên nénđã kiểm nghiệm phân loại theo nhóm thuốc theo Luật dược 105/

1.Thuốc hóa dược 2.Thuốc dược liệu

Mẫu viên nén hóa dược phân theo thành phần

Thuốc có thể được phân loại thành hai loại dựa trên thành phần dược chất: đơn thành phần, tức là thuốc chỉ chứa một dược chất chính có tác dụng điều trị, và đa thành phần, là thuốc chứa từ hai dược chất trở lên với tác dụng điều trị.

2.Đa thành phần Tài liệu sẵn có

Mẫu viên nén theo hoạt chất thuốc hóa dược

Là mẫu kiểm nghiệm viên nén hóa dược được phân loại theo hoạt chất chính trong công thức

Mẫu viên nén theo nhóm hoạt chất thuốc hóa dược

Là mẫu kiểm nghiệm viên nén hóa dược được phân loại theo nhóm hoạt chất chính phối hợp trong công thức

TT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến Kỹ thuật thu thập

Mẫu viên nén kiểm tra theo TCCL

Là mẫu viên nén được phân loại theo tiêu chuẩn chất lượng sử dụng để kiểm nghiệm mẫu

1 DĐVN 2.TCCS 3.DĐ nước ngoài

Chỉ tiêu không kiểm nghiệm được theo nhóm

Là số lượng từng chỉ tiêu không kiểm nghiệm được theo nhóm tiêu chuẩn chất lượng như DĐVN, TCCS, Dược điển Mỹ, Anh

Biến dạng số Tài liệu sắn có

Mẫu viên nén theo chỉ tiêu

Là số mẫu thuốc viên nén được phân loại theo các chỉ tiêu phân tích của TCCL công bố của nhà sản xuất

Lý do không kiểm tra được chỉ tiêu

Các nguyên nhân chưa kiểm nghiệm được các chỉ tiêu cần kiểm nghiệm

Năm 2019, Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình đã áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang để hồi cứu số liệu kiểm tra chất lượng, nhằm đánh giá hiệu quả và độ tin cậy của quy trình kiểm nghiệm.

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

2.2.3.1 Kỹ thuật thu thập số liệu và biểu mẫu thu thập

- Tiến hành tập hợp 929 hồ sơ kiểm nghiệm mẫu của Trung tâm năm

- Từ 929 hồ sơ kiểm nghiệm mẫu của Trung tâm năm 2019 tiến hành loại trừ các hồ sơ kiểm nghiệm mẫu như:

+ Mẫu thực phẩm chức năng: 167 phiếu

+ Còn lại 698 phiếu kiểm nghiệm thuốc

- Biểu mẫu thu thập số liệu: Phụ lục 1: Bảng thu thập kết quả kiểm nghiệm 698 mẫu thuốc của Trung tâm thực hiện năm 2019.

2.2.3.2 Quá trình thu thập số liệu

- Từ 698 hồ sơ kiểm nghiệm thuốc, hồi cứu các số liệu của từng mẫu kiểm nghiệm năm 2019 theo (Phụ lục I)

Hồ sơ kiểm nghiệm của từng mẫu thuốc, bao gồm phiếu kiểm nghiệm và các thông tin liên quan, đã được hồi cứu và thu thập theo mẫu quy định tại Phụ lục I.

- Báo cáo thực hiện kế hoạch kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm Kiểm nghiệm năm 2019

- Kế hoạch về công tác kiểm tra giám sát, lấy mẫu kiểm tra năm 2019 của

Bảng 2.10 Nội dung dữ liệu thu thập cho Phụ lục I

Số liệu Nội dung dữ liệu thu thập

Hồ sơ kiểm nghiệm Các nội dung liên quan đến mẫu kiểm nghiệm

Xuất xứ sản xuất Mục Nơi sản xuất trong phiếu kiểm nghiệm (PL I)

Số liệu Nội dung dữ liệu thu thập

Vùng địa lý lấy mẫu Mục Nơi lấy mẫu (Có thể hiện địa chỉ vùng địa lý lấy mẫu) trong phiếu kiểm nghiệm (PL I)

Cơ sở lấy mẫu Mục Nơi lấy mẫu trong phiếu kiểm nghiệm (PL I)

Dạng bào chế Mục Tên mẫu kiểm nghiệm trong phiếu kiểm nghiệm (PL I) Phân loại theo nhóm tác dụng

Mục Tên mẫu kiểm nghiệm (Có thể hiện rõ tên hoạt chất) trong phiếu kiểm nghiệm (PL I)

Thành phần Mục Tên mẫu kiểm nghiệm (Có thể hiện rõ thành phần hoạt chất) trong phiếu kiểm nghiệm (PL I )

Hồ sơ thử nghiệm của 698 mẫu cho thấy một số chỉ tiêu chưa được thực hiện, từ đó xác định nguyên nhân không đạt được các chỉ tiêu này (Phụ lục I).

Bảng 2.11 Nội dung dữ liệu thu thập cho Phụ lục I

Số liệu Nội dung dữ liệu thu thập

Các chỉ tiêu kiểm nghiệm

Mục Kết luận trong phiếu kiểm nghiệm (Chỉ tiêu thuốc viên nén đã thực hiện - PL I)

Các chỉ tiêu được quy định trong tiêu chuẩn thử: Tiêu chuẩn cơ sở, Dược điển tham chiếu, Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn…(PL I)

Khả năng kiểm nghiệm các chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu cần kiểm nghiệm

Mục Chỉ tiêu cần kiểm nghiệm trong Phiếu kiểm nghiệm (PL I)

+ Chỉ tiêu đã kiểm Mục Đã thực hiện trong Phiếu kiểm nghiệm của

31 nghiệm được thuốc viên nén (PL I)

+ Chỉ tiêu không kiểm nghiệm được

Mục Chỉ tiêu cần kiểm nghiệm so với mục Đã thực hiện trong phiếu kiểm nghiệm thuốc viên nén (PL I)

Nguyên nhân không kiểm nghiệm được các chỉ tiêu:

Trong Phiếu kiểm nghiệm (PL I)

- Mục tiêu 1: 698 mẫu thuốc được kiểm nghiệm kèm 698 hồ sơ kiểm nghiệm Mục tiêu 2: 280 mẫu thuốc viên nén được kiểm nghiệm

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

- Trước khi nhập số liệu: Phân loại các biến cần nghiên cứu của hai mục tiêu

Thu thập thông tin từ tất cả các phiếu kiểm nghiệm và hồ sơ phân tích dữ liệu liên quan đến kiểm tra chất lượng năm 2019, sau đó điền vào bảng biểu thu thập số liệu (Phụ lục I).

- Phần mềm nhập số liệu: Sử dụng Microsoft Excel 2013 để nhập và tính toán kết quả

Sau khi nhập số liệu, cần tiến hành kiểm tra và rà soát để đảm bảo độ chính xác Đồng thời, lọc và điều chỉnh các số liệu không hợp lý hoặc còn thiếu sót là bước quan trọng để nâng cao chất lượng dữ liệu.

+ Sử dụng công thức tính tổng: Sum= n   i n i ) (

+ Sử dụng công thức tính tỷ lệ %: X%=  100

- Các điều kiện để phân tích số liệu:

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 CƠ CẤU CÁC MẪU THUỐC ĐÃ ĐƯỢC KIỂM NGHIỆM TẠI TRUNG

TÂM KIỂM NGHIỆM THUỐC, MỸ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH NĂM 2019

3.1.1 Kết quả thực hiện mẫu kiểm tra chất lượng thuốc so với kế hoạch

Bảng 3.12 Tỷ lệ mẫu đã kiểm nghiệm so với kế hoạch

STT Mẫu kiểm nghiệm Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ (%)

Theo kế hoạch năm 2019 được phê duyệt bởi Sở Y tế tỉnh Thái Bình, Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình sẽ thực hiện phân tích tổng cộng 820 mẫu Trong đó, 400 mẫu được gửi và 420 mẫu được giám sát Đặc biệt, trong số này có 600 mẫu thuốc, với 310 mẫu gửi và 290 mẫu giám sát.

Trong năm qua, năm trung tâm đã phân tích tổng cộng 698 mẫu thuốc, đạt tỷ lệ 116,33% so với kế hoạch ban đầu, vượt 16,33% Cụ thể, số mẫu gửi là 393/310, đạt 126,77%, vượt kế hoạch 26,77%, trong khi mẫu giám sát là 305/290, đạt 105,17%, vượt 5,17% so với kế hoạch.

3.1.2 Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc theo nguồn gốc sản xuất

Bảng 3.13 Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng theo nguồn gốc sản xuất

T Nguồn gốc Mẫu lấy Mẫu gửi Tổng Tổng

Tỷ lệ (%) số mẫu cộng TL%

Kết quả kiểm nghiệm năm 2019 cho thấy trong tổng số 698 mẫu, Trung tâm đã kiểm nghiệm chủ yếu các thuốc có nguồn gốc trong nước với 609 mẫu, chiếm 87,25% Trong khi đó, thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 12,75% với 89 mẫu.

Bên cạnh đó đối với thuốc sản xuất trong nước thì mẫu gửi chiếm tỷ lệ cao hơn mẫu lấy với tỷ lệ 50,57% và 36,68%

3.1.3 Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc theo dạng bào chế

Bảng 3.14 Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng thuốc theo dạng bào chế

Sản xuất trong nước Nhập khẩu Tổng số mẫu

Sản xuất trong nước Nhập khẩu Tổng số mẫu

Thuốc uống, dùng ngoài dạng lỏng

Trong tổng số 698 mẫu thuốc được kiểm nghiệm, viên nén chiếm tỷ lệ cao nhất với 40,11%, theo sau là viên nang 16,62%, dược liệu và vị thuốc 16,76% Các dạng thuốc tiêm-tiêm truyền chiếm 9,88%, trong khi thuốc nhỏ mắt và mũi đạt 8,31% Các dạng thuốc khác có tỷ lệ rất thấp, đặc biệt là thuốc mỡ và thuốc hoàn chỉ đạt 0,29%, còn cao thuốc và thuốc cốm chiếm 0,43% trong tổng số mẫu kiểm nghiệm.

Bên cạnh đó ta có thể thấy tất cả các dạng thuốc cũng đều chỉ tập trung kiểm tra thuốc sản xuất trong nước

Trung tâm chủ yếu kiểm nghiệm các dạng bào chế thuốc nhập khẩu như viên nén, viên nang, thuốc bột, cũng như thuốc dược liệu và vị thuốc Hầu hết các dạng thuốc khác không được lấy mẫu kiểm nghiệm tại Trung tâm.

3.1.4 Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc theo nhóm thuốc

Bảng 3.15 Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng theo nhóm thuốc

Sản xuất trong nước Nhập khẩu

Trong năm 2019, tổng số mẫu thuốc tân dược được kiểm tra đạt 500 mẫu, chiếm 71,63% tổng số mẫu Số lượng mẫu dược liệu được kiểm tra là 117 mẫu, tương đương 16,76% Trong khi đó, số mẫu thuốc đông dược chỉ đạt 81 mẫu, chiếm 11,61% tổng số mẫu kiểm tra.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 13/12/2021, 00:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y tế (2017), Nghị định 54/2017/NĐ-CP, “Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 54/2017/NĐ-CP, “Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược”
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
4. Bộ Y Tế (2018), Thông tư 11/2018/TT-BYT “ Quy định về chất lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 11/2018/TT-BYT “ Quy định về chất lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc”
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2018
7. Bộ Y Tế (2018), Thông tư : 30/2018/TT-BYT " Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư : 30/2018/TT-BYT " Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2018
8. Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ (2015), Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV, “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV, "“Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Tác giả: Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ
Năm: 2015
9. Trịnh Đức Thiện (2013), Phân tích hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc của Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh Phú Thọ năm 2012, Luận văn chuyên khoa I 10. Phạm Thị Hồng Oanh (2013), Đánh giá hoạt động kiểm nghiệm thuốc của Trung tâm Kiểm nghiệm Quảng Ninh trong các năm 2010 - 2012, Luận văn chuyên khoa I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc của Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh Phú Thọ năm 2012
Tác giả: Trịnh Đức Thiện
Nhà XB: Luận văn chuyên khoa I
Năm: 2013
11. Bùi Thanh Đại (2015), Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng và kết quả kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thái Bình từ năm 2012 đến 2014, Luận văn chuyên khoa I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng và kết quả kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thái Bình từ năm 2012 đến 2014
Tác giả: Bùi Thanh Đại
Năm: 2015
12. Phạm Thị Thu Hằng (2016), Mô tả một số nguồn lực và phân tích năng lực kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình năm 2015, Luận văn chuyên khoa I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô tả một số nguồn lực và phân tích năng lực kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thái Bình năm 2015
Tác giả: Phạm Thị Thu Hằng
Năm: 2016
13. Bùi Thị Hương (2018), “Đánh giá khả năng kiểm tra chất lượng thuốc kháng sinh năm 2017 của trung tâm kiểm nghiệm thuốc – mỹ phẩm – thực phẩm Hải Dương”, Luận văn chuyên khoa I Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá khả năng kiểm tra chất lượng thuốc kháng sinh năm 2017 của trung tâm kiểm nghiệm thuốc – mỹ phẩm – thực phẩm Hải Dương”
Tác giả: Bùi Thị Hương
Năm: 2018
14. Nguyễn Thị Hải Linh (2018), Phân tích thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thanh Hóa năm 2017, Luận văn chuyên khoa I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thanh Hóa năm 2017
Tác giả: Nguyễn Thị Hải Linh
Nhà XB: Luận văn chuyên khoa I
Năm: 2018
15. Nguyễn Như Hiệp (2019), Khảo sát về năng lực kiểm nghiệm thuốc cổ truyền của Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc – mỹ phẩm – thực phẩm Hải Dương năm 2018, Luận văn chuyên khoa I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát về năng lực kiểm nghiệm thuốc cổ truyền của Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc – mỹ phẩm – thực phẩm Hải Dương năm 2018
Tác giả: Nguyễn Như Hiệp
Nhà XB: Luận văn chuyên khoa I
Năm: 2019
16. Nguyễn Trung Kiên (2019), "Đánh giá khả năng kiểm tra chất lượng thuốc viên nén của Trung tâm kiểm nghiệm Hải Dương năm 2017", Luận văn chuyên khoa I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá khả năng kiểm tra chất lượng thuốc viên nén của Trung tâm kiểm nghiệm Hải Dương năm 2017
Tác giả: Nguyễn Trung Kiên
Năm: 2019
17. Vũ Hữu Chí (2020), " Phân tích thực trạng kiểm nghiệm thuốc tại trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm tỉnh hà nam năm 2018" Luận văn chuyên khoa II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kiểm nghiệm thuốc tại trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm tỉnh hà nam năm 2018
Tác giả: Vũ Hữu Chí
Nhà XB: Luận văn chuyên khoa II
Năm: 2020
18. Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương (2019), Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc năm 2019 và định hướng công tác năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc năm 2019 và định hướng công tác năm 2020
Tác giả: Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương
Năm: 2019
3. Bộ Y Tế (2018), Thông tư 04/2018/TT-BYT “ Quy định về thực hành tốt phòng thí nghiệm&#34 Khác
5. Bộ Y Tế (2018), Thông tư 13/2018/TT-BYT " quy định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền&#34 Khác
19. Sở Y tế Thái Bình (2019), Báo cáo kết quả thực hiện công tác y tế năm 2019 và kế hoạch hoạt động năm 2020 Khác
20. Sở Y tế Thái Bình (2015), Quyết định 152 /QĐ-SYT " Quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Thái Bình&#34 Khác
21. Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Thái Bình (2019). Báo cáo tổng kết năm 2019 phương hướng nhiệm vụ 2020 Khác
22. Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Điện Biên (2019). Báo cáo tổng kết năm 2018 phương hướng nhiệm vụ 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo nguồn gốc - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.2 Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo nguồn gốc (Trang 21)
Bảng 1.3: Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo dạng bào chế - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.3 Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo dạng bào chế (Trang 22)
Bảng 1.4: Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo nhóm thuốc - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.4 Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo nhóm thuốc (Trang 23)
Bảng 1.6: Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo vùng địa lý - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.6 Tỷ lệ mẫu kiểm tra theo vùng địa lý (Trang 25)
Bảng 1.7: Tỷ lệ mẫu lấy kiểm tra theo loại hình kinh doanh - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.7 Tỷ lệ mẫu lấy kiểm tra theo loại hình kinh doanh (Trang 26)
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm (Trang 29)
Bảng 1.8. Danh mục trang thiết bị: - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.8. Danh mục trang thiết bị: (Trang 30)
Bảng 2.9: Các biến số nghiên cứu - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.9 Các biến số nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 2.11. Nội dung dữ liệu thu thập cho Phụ lục I - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.11. Nội dung dữ liệu thu thập cho Phụ lục I (Trang 41)
Bảng 3.12. Tỷ lệ mẫu đã kiểm nghiệm so với kế hoạch - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.12. Tỷ lệ mẫu đã kiểm nghiệm so với kế hoạch (Trang 44)
Bảng 3.14. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng thuốc theo dạng bào chế - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.14. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng thuốc theo dạng bào chế (Trang 45)
Bảng 3.15. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng theo nhóm thuốc - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.15. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng theo nhóm thuốc (Trang 47)
Bảng 3.16. Tỷ lệ mẫu kiểm tra thuốc đa, đơn thành phần - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.16. Tỷ lệ mẫu kiểm tra thuốc đa, đơn thành phần (Trang 48)
Bảng 3.18. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng thuốc theo loại hình kinh doanh - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.18. Tỷ lệ mẫu kiểm tra chất lượng thuốc theo loại hình kinh doanh (Trang 50)
Hình kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Trong đó tập trung vào các mẫu ở các công - BÙI QUANG DIỆN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM NGHIỆM THUỐC tại TRUNG tâm KIỂM NGHIỆM THUỐC, mỹ PHẨM, THỰC PHẨM THÁI BÌNH năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Trong đó tập trung vào các mẫu ở các công (Trang 51)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN