TỔNG QUAN
Danh mục hóa chất sử dụng tại trung tâm
1.1.1 Khái niệm danh mục hóa chất, phân loại danh mục hóa chất, quản lý sử dụng hóa chất tại trung tâm
Danh mục hóa chất tại trung tâm được xây dựng từ quá trình cung ứng hóa chất trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện hoạt động cung ứng hóa chất phục vụ cho chuyên môn khám, chữa bệnh và điều trị, đồng thời phù hợp với khả năng khoa học kỹ thuật và ngân sách của trung tâm.
Phân tích danh mục hóa chất đã sử dụng giúp xác định các điểm chưa hợp lý và đưa ra giải pháp kịp thời cho trung tâm, nhằm điều chỉnh hiệu quả trong chu trình cung ứng tiếp theo.
Phân loại danh mục hóa chất sử dụng tại trung tâm
Theo thông tư 04/2012/TT-BCT ngày 13/02/2012 của Bộ Công Thương hóa chất được phân loại như sau
Theo nguy hại vật chất:
Chất nổ, khí dễ cháy, và sol khí dễ cháy là những yếu tố nguy hiểm cần được chú ý Khí oxy hoá và khí chịu nén có thể tạo ra môi trường nguy hiểm, trong khi chất lỏng và chất rắn dễ cháy có khả năng bùng phát cháy nhanh chóng Các hợp chất tự phản ứng và chất lỏng dẫn lửa cũng đáng lưu ý, cùng với chất rắn dẫn lửa và chất rắn tự phát nhiệt Hợp chất sinh ra khí dễ cháy khi tiếp xúc với nước, cũng như chất lỏng và chất rắn oxi hoá, cần được xử lý cẩn thận Cuối cùng, peroxit hữu cơ và các chất ăn mòn kim loại là những yếu tố không thể bỏ qua trong việc đảm bảo an toàn.
Theo mức độ nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường:
Các nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người bao gồm độc cấp tính, ăn mòn da, và tổn thương mắt Ngoài ra, còn có các tác nhân nhạy cảm hô hấp hoặc da, khả năng gây đột biến tế bào mầm, nguy cơ gây ung thư, và độc tính sinh sản.
+Nguy hại ảnh hưởng đến môi trường: Môi trường nước; Ảnh hưởng đến tầng Ozôn [1].
Theo nguyên tắc phân loại của Tổ chức y tế thế giới
+ Nhóm rất độc (nhóm độc Ia, Ib)
+ Nhóm độc (nhóm độc II)
+ Nhóm nguy hiểm (nhóm độc III)
+ Nhóm cẩn thận (nhóm độc IV)
LD50(trên chuột) cấp tính của thành phẩm (mg/kg) [1]
Bảng 1.1 Bảng phân loại theo độc tính
Phân loại theo WHO Đường miệng Đường da
(Băng màu xanh da trời ) >500 >2000 >1000 >4000
(Băng màu xanh lá cây) >200 >3000
Theo mục đích sử dụng hóa chất được phân loại như sau
Danh mục hóa chất là danh sách đặc thù cho từng cơ sở y tế, được cập nhật định kỳ theo yêu cầu điều trị Việc bổ sung hoặc loại bỏ hóa chất cần được xem xét kỹ lưỡng Danh mục này phản ánh sự thay đổi trong thực hành lâm sàng, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác khám và điều trị.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích danh mục hóa chất được sử dụng tại một số cơ sở y tế, nhằm phân loại chúng theo chuyên môn của bộ phận chỉ định xét nghiệm Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cải thiện quy trình quản lý hóa chất trong lĩnh vực y tế.
Hóa chất xét nghiệm huyết học bao gồm các loại hóa chất như thuốc thử, hóa chất pha loãng và chất kiểm chuẩn, được sử dụng cho các máy xét nghiệm huyết học Những hóa chất này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo độ chính xác và tin cậy của kết quả xét nghiệm.
Hóa chất xét nghiệm miễn dịch bao gồm các loại hóa chất thuốc thử, hóa chất pha loãng và chất kiểm chuẩn, được sử dụng cho hệ thống máy xét nghiệm miễn dịch.
Hóa chất xét nghiệm sinh hóa bao gồm các loại hóa chất thuốc thử, hóa chất pha loãng và chất hiệu chuẩn, tất cả đều được sử dụng cho hệ thống máy xét nghiệm sinh hóa.
+ Hóa chất xét nghiệm vi sinh: Gồm danh mục hoá chất thuốc thử, môi trường, bộ kít thử dùng trong các xét nghiệm vi sinh.
+ Hóa chất xét nghiệm hóa lý: Gồm danh mục hoá chất các chất chuẩn, thuốc thử dùng trong các xét nghiệm hóa lý.
Các loại test xét nghiệm và sinh phẩm chẩn đoán bao gồm những test thử định tính, được áp dụng trong việc chẩn đoán trực tiếp hoặc theo dõi quá trình sinh lý học của sự sống.
+ Hóa chất sát trùng, khử khuẩn: Gồm danh mục hoá chất có tính sát trùng, khử khuẩn bề mặt, khử khuẩn đồ vật.
+ Các hóa chất khác: Gồm các hóa chất còn lại được sử dụng trong các khoa phòng tại trung tâm [29].
Quản lý sử dụng hóa chất
Theo khoản 1 Điều 4 của Luật Hóa chất số 28/2018/QH14, hóa chất được định nghĩa là các đơn chất, hợp chất, hoặc hỗn hợp chất mà con người khai thác hoặc sản xuất từ nguồn nguyên liệu tự nhiên và nguyên liệu nhân tạo.
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định số 10/VBHN-BYT ngày 05 tháng 4 năm
Năm 2019, quy định về quản lý hóa chất và chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng và y tế được ban hành Theo đó, hóa chất được định nghĩa là những chất có hoạt tính diệt côn trùng và diệt khuẩn, bao gồm các hóa chất chứa hoạt chất diệt côn trùng và diệt khuẩn ở dạng kỹ thuật, được sử dụng để chế biến thành các chế phẩm phục vụ cho gia dụng và y tế.
Hóa chất nguy hiểm được định nghĩa trong Khoản 4 Điều 4 Luật Hóa chất số 28/2018/QH14, ban hành ngày 15 tháng 6 năm 2018, là những hóa chất có một hoặc nhiều đặc tính nguy hiểm theo Hệ thống hài hòa toàn cầu Các đặc tính này bao gồm: dễ nổ, oxy hóa mạnh, ăn mòn, dễ cháy, độc cấp tính và mãn tính, gây kích ứng cho con người, có khả năng gây ung thư, gây biến đổi gen, độc hại đối với sinh sản, tích lũy sinh học, và ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, gây hại cho môi trường.
Tại trung tâm, tất cả hóa chất và sinh phẩm đều được mua sắm qua đấu thầu chọn nhà cung cấp Hóa chất và sinh phẩm trúng thầu chủ yếu do Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Thái Bình thực hiện Đối với hóa chất không trúng thầu và hóa chất chuyên môn, đơn vị tự thực hiện mua sắm thông qua hình thức chào hàng cạnh tranh và chỉ định thầu.
Quy trình mua sắm hóa chất, sinh phẩm tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình được thể hiện ở hình sau [34].
Bộ phận thực hiện/ trách nhiệm Các bước thực hiện Mô tả, Tài liệu, hồ sơ liên quan
- Khoa Dược thống kê DM sử dụng trong năm trước
- Các khoa, phòng dự trù, DM, số lượng
HC, sinh phẩm theo nhu cầu
Hội đồng thuốc và điều trị
- Khoa Dược tổng hợp DM từ các khoa phòng dự trù.
- Hội đồng thuốc và điều trị, Hội đồng mua sắm xem xét, phân tích để bổ sung, loại bỏ danh mục.
Tổ chuyên gia, tổ thảm định
- DM đấu thầu tập trung: Gửi DM về Sở y tế tổ chức thực hiện.
- DM đơn vị tự mua sắm: Giám đốc trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phê duyệt Hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
DM đấu thầu tập trung tại Khoa Dược bao gồm việc các khoa chuyên môn lập danh mục vật tư y tế và sinh phẩm sử dụng sau khi trúng thầu Danh mục này sẽ làm căn cứ để dự trù nhập hàng hóa, đồng thời tiến hành thương thảo và ký hợp đồng.
- DM đơn vị tự đấu thầu: Khoa Dược, phòng TCKT hoàn thiện quy trình đấu thầu, trình Giám đốc ký thương thảo, hợp đồng.
Hình 1.1 Quy trình mua sắm hóa chất tại Trung tâm KSBT Thái Bình
Thực trạng sử dụng HC tại các cơ sở y tế những năm gần đây
1.2.1 Tỷ trọng hóa chất so với thuốc, vật tư y tế
Nghiên cứu tại một số cơ sở y tế cho thấy tỷ trọng chi phí hóa chất trong tổng chi phí thuốc, hóa chất và vật tư y tế có sự khác biệt đáng kể, với mức chênh lệch từ trên 10% đến gần 34% Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi các yếu tố như chức năng nhiệm vụ, phân hạng bệnh viện, mô hình bệnh tật và trình độ khoa học kỹ thuật của từng đơn vị.
Tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Tỉnh Nghệ An, nghiên cứu năm 2015 cho thấy chi phí hóa chất đạt 38,5 tỷ đồng, chiếm 10,4% tổng chi phí y tế Tại Bệnh viện Giao Thông Vận tải năm 2016, chi phí hóa chất và sinh phẩm là 28 tỷ đồng, tương ứng 16,9% tổng chi phí Bệnh viện Nhi tỉnh Thanh Hóa có tỷ lệ cao nhất vào năm 2017 với chi phí hóa chất 28,6 tỷ đồng, chiếm 33,3% tổng chi phí Bệnh viện Đa Khoa Thành phố Vinh năm 2018 ghi nhận chi phí hóa chất trên 17,9 tỷ đồng, tương ứng 15,2% tổng chi phí y tế.
1.2.1.1 Về cơ cấu hóa chất theo nguồn gốc xuất xứ
Hầu hết hóa chất sử dụng tại các cơ sở y tế đều có nguồn gốc nhập khẩu, chiếm tỷ lệ lớn cả về số lượng danh mục và giá trị sử dụng.
Năm 2015, Trần Thị Thu Hằng đã phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa tỉnh Nghệ An, cho thấy hóa chất nhập khẩu chiếm 93,4% về số lượng (482 mặt hàng) và 88,0% về giá trị tiêu thụ (25,6 tỷ đồng) Trong khi đó, hóa chất sản xuất trong nước chỉ chiếm 11,7% giá trị (hơn 3 tỷ đồng), cho thấy tỷ lệ rất thấp Điều này có thể giải thích do bệnh viện tuyến tỉnh phục vụ số lượng bệnh nhân lớn và mức độ bệnh tật nặng, đòi hỏi hóa chất chất lượng cao và độ chính xác trong xét nghiệm để chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
Tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa tỉnh Nghệ An, hóa chất chủ yếu được sử dụng cho các thiết bị và máy xét nghiệm y tế chuyên dụng, yêu cầu sự đồng bộ về nhà sản xuất, thông số kỹ thuật và kích cỡ mẫu Hiện nay, tất cả các máy xét nghiệm tại bệnh viện đều được nhập khẩu từ các nước Châu Âu, dẫn đến tỷ lệ hóa chất nhập khẩu lên tới 93,4% với 482 mặt hàng, trong đó giá trị sử dụng đạt 25 tỷ đồng, chiếm 88,3%.
Năm 2016, Phạm Ánh Sáng đã phân tích tình hình sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm tại bệnh viện Giao thông vận tải Kết quả cho thấy, hầu hết các hóa chất được sử dụng tại bệnh viện đều có nguồn gốc nhập khẩu, trong đó nhóm hóa chất xét nghiệm hoàn toàn (100%) là hàng nhập khẩu.
Năm 2017, Lê Thị Thêu đã phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thanh Hóa, cho thấy sự chênh lệch lớn về nguồn gốc hàng hóa Cụ thể, hóa chất sản xuất trong nước chỉ chiếm 10,8% với giá trị hơn 2,7 tỷ, trong khi hóa chất nhập khẩu chiếm 90,2% với gần 26 tỷ Kết quả này phản ánh nhu cầu cao về hóa chất chất lượng do bệnh viện phục vụ số lượng bệnh nhân lớn và mức độ bệnh tật nặng Hóa chất phải đồng bộ với máy móc xét nghiệm nhập khẩu từ châu Âu, dẫn đến tỷ lệ mặt hàng xuất nhập khẩu lên tới 88,7%.
26 tỷ chiếm 90,2% là tương đối hợp lý [28].
Năm 2018, Nguyễn Thị Thu Hường đã phân tích danh mục hóa chất tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Trong tổng số 293 mặt hàng hóa chất, có đến 258 mặt hàng nhập khẩu, chiếm 88,1% và 94,5% về giá trị Ngược lại, chỉ có 11,9% hóa chất sản xuất trong nước, với giá trị chiếm 5,5% tổng giá trị hóa chất sử dụng tại bệnh viện.
1.2.1.2 Cơ cấu hóa chất theo mục đích sử dụng
Cấu trúc hóa chất được phân loại dựa trên mục đích sử dụng tại các cơ sở y tế, với danh mục và giá trị sử dụng được xác định theo chuyên môn của bộ phận chỉ định xét nghiệm Các hóa chất chủ yếu được sử dụng kết hợp với các máy móc xét nghiệm như huyết học, sinh hóa, miễn dịch và vi sinh Tỷ lệ về số lượng danh mục và giá trị sử dụng có sự khác biệt do chức năng nhiệm vụ, phân hạng bệnh viện, mô hình bệnh tật và trình độ khoa học kỹ thuật của từng đơn vị.
Năm 2015, Trần Thị Thu Hằng đã phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa tỉnh Nghệ An, cho thấy hóa chất xét nghiệm sinh hóa có giá trị sử dụng cao nhất Cụ thể, giá trị sử dụng của xét nghiệm sinh hóa nội trú đạt 12,7 tỷ đồng, chiếm 42,18% tổng giá trị, với 236 mặt hàng, tương đương 49,79% Trong khi đó, xét nghiệm sinh hóa ngoại trú chỉ có 35 mặt hàng, chiếm 7,38% SKM, với giá trị sử dụng là 2,7 tỷ đồng, tương đương 9,05%.
Kết quả phân tích của tác giả Lê Thị Thêu tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thanh Hóa năm 2017 cho thấy nhóm hóa chất sử dụng cho các máy huyết học chiếm số lượng lớn nhất với 165 mặt hàng, tương đương 31,6%, trong khi hóa chất xét nghiệm vi sinh có 153 mặt hàng, chiếm 29,3% Về giá trị sử dụng, hóa chất xét nghiệm huyết học dẫn đầu với chi phí trên 13 tỷ đồng, chiếm 46,5%, tiếp theo là hóa chất xét nghiệm vi sinh với hơn 07 tỷ đồng, tương đương 26,7%, và hóa chất xét nghiệm sinh hóa có giá trị sử dụng trên 3,5 tỷ đồng, chiếm 13,6%.
Năm 2018, Nguyễn Thị Thu Hường đã phân tích danh mục hóa chất tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh, Nghệ An, cho thấy hóa chất dùng cho xét nghiệm sinh hóa có chi phí cao nhất, lên tới 7,1 tỷ đồng Nhóm hóa chất miễn dịch đứng thứ hai với chi phí hơn 4,9 tỷ đồng, chiếm 27,4% tổng chi phí và có số lượng mặt hàng lớn nhất với 110 loại, chiếm 37,5% Các nhóm hóa chất khác như xét nghiệm huyết học, vi sinh và các loại test xét nghiệm đều có chi phí sử dụng thấp và số lượng mặt hàng không đáng kể, chiếm dưới 10%.
1.2.1.3 Cơ cấu hóa chất sử dụng sau trúng thầu
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Tỉnh Nghệ An năm
Năm 2015, Sở Y tế đã trúng thầu 54 mặt hàng hóa chất, chiếm 54,55%, cho thấy tỷ lệ sử dụng tại bệnh viện tương đối thấp so với kết quả trúng thầu Ngược lại, bệnh viện đã trúng thầu 1427 mặt hàng hóa chất, chiếm 96,88%, cho thấy tỷ lệ sử dụng ở đây rất cao Trong giai đoạn 2015-2016, việc đấu thầu hóa chất được thực hiện theo hình thức đấu thầu danh mục, không yêu cầu phân bổ số lượng kế hoạch và không bắt buộc nhập hàng tối thiểu 80% theo quyết định trúng thầu đã ký.
Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2017 cho thấy, Sở Y tế đã sử dụng 436/473 mặt hàng hóa chất trúng thầu, đạt tỷ lệ 92,2% Bệnh viện cũng sử dụng 44/49 mặt hàng hóa chất trúng thầu, tương đương 89,8% Điều này cho thấy việc sử dụng hóa chất sau trúng thầu tại bệnh viện là tương đối cao, phản ánh kế hoạch dự trù danh mục hóa chất đấu thầu của bệnh viện là hợp lý.
1.2.2 Cơ cấu hóa chất theo phương pháp phân tích ABC
Phương pháp phân tích ABC là công cụ quan trọng giúp nhận diện các vấn đề liên quan đến việc sử dụng hóa chất và phân bổ ngân sách cho mua sắm hóa chất Nghiên cứu cơ cấu hóa chất theo phân hạng ABC tại một số cơ sở y tế hiện nay đã cho thấy những kết quả đáng chú ý, hỗ trợ cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng hóa chất.
Một vài nét về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình
1.3.1 Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình là đơn vị sự nghiệp y tế công lập hạng II thuộc Sở Y tế, được thành lập từ việc sáp nhập 04 đơn vị y tế theo quyết định số 3447/2018/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm Ban giám đốc, 03 phòng chức năng và 13 khoa/phòng chuyên môn, với tổng số 172 cán bộ viên chức, trong đó có 48 bác sỹ, bao gồm 04 Bác sỹ chuyên khoa II và 11 Thạc sỹ - bác sỹ.
11 Bác sỹ chuyên khoa I; 30 bác sỹ; 03 Thạc sỹ khác; 01 Dược sỹ chuyên khoa I,
Đơn vị có 04 dược sỹ đại học và 04 dược sỹ trung học, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn liên quan đến phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, và quản lý sức khỏe cộng đồng Đơn vị cũng thực hiện các dịch vụ y tế khác nhằm phát hiện, điều trị dự phòng và giảm thiểu tác động của các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tất cả đều tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động chuyên môn, bao gồm chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra và giám sát kiểm soát bệnh tật liên quan đến 18 hoạt động, trong đó có các nhiệm vụ trực tiếp liên quan đến việc sử dụng hóa chất.
1 Phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền qua côn trùng, bệnh truyền qua thực phẩm, bệnh lây truyền từ động vật sang người, bệnh mới nổi; theo dõi diễn biến, dự báo tình hình dịch, bệnh; đáp ứng tình trạng khẩn cấp về dịch, bệnh và các sự kiện y tế công cộng; quản lý, sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, tiêm chủng.
2 Khám sàng lọc, phát hiện bệnh và điều trị dự phòng theo quy định; dự phòng, điều trị vô sinh, kỹ thuật về sức khỏe sinh sản; điều trị nghiện; sơ cứu, cấp cứu, thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật chuyên môn; khám sức khỏe định kỳ, cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định; khám chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp với lĩnh vực chuyên môn theo quy định của pháp luật.
3 Kiểm nghiệm an toàn thực phẩm; xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh thăm dò chức năng phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học phòng xét nghiệm theo quy định của pháp luật.
4 Tiếp nhận, sử dụng, cung ứng, bảo quản, cấp phát và chỉ đạo, kiểm tra, tư, phương tiện phục vụ hoạt động chuyên môn; hóa chất và chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế [11].
Dưới sự chỉ đạo của Sở Y tế tỉnh Thái Bình, Trung tâm đã ổn định tổ chức và chính thức hoạt động từ ngày 01/02/2019 Nhờ sự đoàn kết và nỗ lực vượt khó của đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động, Trung tâm đã đạt được những thành tựu nhất định, khẳng định vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật.
1.3.2 Vài nét về khoa Dược – VTYT
Khoa Dược – Vật tư y tế được thành lập vào tháng 02/2019, liên kết với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình, với đội ngũ nhân sự chủ yếu từ ba đơn vị cũ, tổng cộng 10 cán bộ Đến tháng 4/2019, sau khi sắp xếp lại, số biên chế giảm xuống còn 08 cán bộ Khoa Dược VTYT hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ quy định tại thông tư 22/2011/TT-BYT.
Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức Khoa Dược – VTYT, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình
Khoa dược được lãnh đạo bởi Giám đốc Trung tâm và Phó giám đốc phụ trách, có nhiệm vụ quản lý và tư vấn cho Ban giám đốc về công tác dược, bao gồm thuốc, hóa chất, vật tư y tế, thiết bị y tế chuyên dụng, vaccine và sinh phẩm Khoa dược đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các sản phẩm dược chất lượng, đồng thời giám sát và tư vấn về việc sử dụng an toàn và hợp lý Đây cũng là đơn vị thực hiện các chính sách quốc gia liên quan đến thuốc, hóa chất, vật tư, vaccine và sinh phẩm.
Lập kế hoạch và cung ứng hóa chất, vật tư y tế, vaccine, sinh phẩm là cần thiết để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng.
Dược, Dược lâm sàng TT thuốc
Thống kê dược, Quản lý Theo dõi TTBYT
Kho vắc xin, hàng chương trình, dự án
Kho cấp phát BHYT ngoại trú ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).
Quản lý và theo dõi việc nhập khẩu hóa chất, vật tư y tế, vaccine và sinh phẩm là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, cũng như các yêu cầu đột xuất.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
- Bảo quản hóa chất theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc, hóa chất, vật tư, vaccin, sinh phẩm".
Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm cung cấp thông tin và tư vấn về việc sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, vaccine và sinh phẩm Tham gia vào công tác cảnh giác dược, theo dõi và báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc Đồng thời, quản lý và theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong trung tâm và tuyến trước.
Nghiên cứu khoa học và đào tạo là nền tảng thực hành cho các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược Đồng thời, cần phối hợp với các khoa và phòng ban để theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát việc sử dụng hóa chất một cách an toàn và hợp lý.
Tham gia chỉ đạo tuyến và theo dõi quản lý kinh phí sử dụng hóa chất là nhiệm vụ quan trọng Bên cạnh đó, việc quản lý hoạt động kho hóa chất trung tâm cần được thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
1.3.3 Thực trạng sử dụng hóa chất tại đơn vị và tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng sử dụng hóa chất tại đơn vị
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Danh mục hóa chất đã sử dụng tại Trung tâm KSBT Thái Bình năm 2019.
- Các quyết định trúng thầu hóa chất năm 2018 của Sở y tế sử dụng cho năm
2019 và quyết định trúng thầu của Trung tâm KSBT Thái Bình năm 2019.
- Báo cáo sử dụng hóa chất của Trung tâm năm 2019.
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian tiến hành đề tài: từ 7/2020 đến 11/2020
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2019
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm KSBT tỉnh Thái Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Bảng 2.3: Biến số nghiên cứu
TT Tên biến số Định nghĩa/ Giải thích
Chi phí hóa chất đã sử dụng tại trung tâm năm
Phân chia tỉ lệ chi phí sử dụng hóa chất trên tổng chi phí sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế toàn trung tâm
Hồi cứu từ danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế đã sử dụng tại Trung tâm KSBT Thái Bình năm 2019
Hóa chất sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ tại trung tâm năm 2019
Là số khoản mục và giá trị hóa chất đã sử dụng.
Hồi cứu từ danh mục hóa chất đã sử dụng tại Trung tâm KSBT Thái Bình năm 2019
Nguồn gốc xuất xứ các hóa chất nhập khẩu đã sử dụng tại trung tâm năm 2019
Là số khoản mục và giá trị hóa chất đã sử dụng phân chia theo nguồn gốc xuất xứ:
Hồi cứu từ danh mục hóa chất đã sử dụng tại Trung tâm KSBT TháiBình năm 2019
TT Tên biến số Định nghĩa/ Giải thích
Phương pháp thu thập nước G7
- Nhóm các nước Châu Âu (trừ G7)
Hóa chất sử dụng theo các quyết định trúng thầu tại trung tâm năm
Là số lượng mặt hàng hóa chất đã sử dụng phân chia theo:
- Trúng thầu tập trung tại Sở Y tế
Hồi cứu từ danh mục hóa chất theo các quyết định trúng thầu tại Trung tâm KSBT Thái Bình năm 2019
Hóa chất đã sử dụng so với kết quả trúng thầu tại trung tâm năm
Là số khoản mục và giá trị hóa chất đã sử dụng so với kết quả trúng thầu phân chia thành:
Hồi cứu từ danh mục hóa chất theo các quyết định trúng thầu tại Trung tâm KSBT Thái Bình năm 2019
Hóa chất sử dụng theo mục đích sử dụng tại trung tâm năm 2019
Là số khoản mục và giá trị hóa chất đã sử dụng phân loại thành:
- Các loại test XN và sinh phẩm chẩn đoán.
- HC sát trùng khử khuẩn.
Hồi cứu từ danh mục hóa chất đã sử dụng tại KSBT tỉnh Thái Bình năm 2019
Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, lấy số liệu bằng phương pháp hồi cứu từ các tài liệu sẵn có.
Hình 2.5 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Hồi cứu các dữ liệu.
2.2.3.2 Nguồn thu thập số liệu
Phân tích danh mục hóa chất đã sử dụng tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019
Mô tả cơ cấu danh mục hóa chất đã sử dụng tại Trung tâm năm 2019
Phân tích ABC danh mục hóa chất đã sử dụng Trung tâm năm 2019
- Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế của trung tâm năm 2019
- Cơ cấu HC sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ.
- Nguồn gốc xuất xứ của hóa chất nhập khẩu đã sử dụng
- Cơ cấu HC về số lượng trúng thầu theo nguồn gốc trong đấu thầu
- Cơ cấu sử dụng HC so với kết quả trúng thầu
- Cơ cấu sử dụng hóa chất theo mục đích sử dụng.
- Cơ cấu HC sử dụng theo phân hạng ABC
- Cơ cấu HC hạng A, B, C theo nguồn gốc
- Cơ cấu sử dụng HC hạng A, B,
C theo mục đích sử dụng.
- Danh mục hóa chất sử dụng tại trung tâm năm 2019;
Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu rộng rãi trong nước cho gói thầu mua hóa chất phục vụ các cơ sở y tế công lập trong năm 2018 và 2019 đã được thông qua.
2020 của Sở Y tế Thái Bình và của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình.
-Báo cáo sử dụng hóa chất tại trung tâm (Báo cáo nhập, xuất, tồn hóa chất tại trung tâm năm 2019) (Phụ lục 3)
2.2.3.3 Mô tả cách thức thu thập biểu mẫu số liệu
Thông tin thu thập từ DMHC được áp dụng tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình trong năm 2019, liên quan đến báo cáo sử dụng hóa chất tại trung tâm này.
2019 (Phụ lục 3) rồi được nhập vào máy tính và tiến hành xử lý thống kê.
- Thông tin được thu thập bao gồm:
+Tên hóa chất, nồng độ, hàm lượng
+ Số lượng nhập, xuất, tồn
+ Nơi trúng thầu: Trúng thầu Sở y tế, trúng thầu Trung tâm.
Năm 2019, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình đã thu thập thông tin về 202 khoản mục trong Danh mục HC liên quan đến khám và chữa bệnh Quá trình xử lý và phân tích số liệu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương.
Dựa trên dữ liệu từ Danh mục hóa chất năm 2019 trên Excel, chúng tôi đã loại bỏ các cột không cần thiết cho việc xử lý số liệu, bao gồm mã đơn vị và mã số theo danh mục BYT ban hành Đồng thời, chúng tôi giữ lại các thông tin quan trọng như tên hóa chất, đơn vị tính, số lượng, đơn giá và giá trị.
Chèn thêm cột “Phân loại” vào bảng tính Excel Dựa theo mục đích sử dụng, phân nhóm hóa chất thành các nhóm:
+ Hóa chất xét nghiệm huyết học + Hóa chất xét nghiệm vi sinh
+ Hóa chất xét nghiệm sinh hóa + Hóa chất xét nghiệm hóa lý
+ Hóa chất xét nghiệm miễn dịch + Hóa chất sát trùng khử khuẩn
Chèn cột "Nơi sản xuất" vào bảng tính Excel để thu thập dữ liệu Dựa trên nơi sản xuất hóa chất và thông tin số đăng ký, điền đầy đủ vào bảng.
Chèn thêm cột “Quyết định trúng thầu” vào bảng Excel.
Chèn thêm cột “Phân tích ABC” vào bảng tính Excel Tính phần trăm tích lũy của các hóa chất rồi phân loại hóa chất theo tiêu chí sau:
+ Hạng A: chiếm 75-80% tổng giá trị sử dụng
+ Hạng B: chiếm 15-20% tổng giá trị sử dụng
+ Hạng C: chiếm 5-10% tổng giá trị sử dụng
-Phần mềm nhập số liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010
Sau khi nhập số liệu vào Excel, cần thực hiện xử lý để xác định các nhóm A, B, C và tính toán tỷ lệ phần trăm tương ứng Bước tiếp theo là phân tích số liệu để rút ra những thông tin và xu hướng quan trọng.
Phương pháp tính tỷ trọng là cách xác định tỷ lệ phần trăm của giá trị số liệu của một hoặc nhiều đối tượng trong tổng số dữ liệu nghiên cứu Phương pháp này giúp phân tích và so sánh các nhóm số liệu một cách hiệu quả.
- Phương pháp phân tích theo mục đích sử dụng xây dựng các chỉ số sau: Công thức tính toán:
Phương pháp phân tích ABC Áp dụng các bước như trong thông tư 21/2013/TT-BYT để phân tích ABC [30]
Các bước phân tích ABC:
Bước 1 Liệt kê các hóa chất.
Bước 2.Điền các thông tin sau mỗi hóa chất:
– Đơn giá của sản phẩm
– Số lượng tiêu thụ của các hóa chất năm 2019 (cột “số lượng xuất”).
Để tính toán số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ là tổng hợp số tiền của từng hóa chất.
Bước 4 Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi hóa chất chia cho tổng số tiền.
Bước 5 Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6 là tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho từng sản phẩm Bạn bắt đầu với sản phẩm đầu tiên và sau đó cộng dồn giá trị của các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7 Phân hạng sản phẩm như sau:
– Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
– Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
– Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Bước 8 Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%.
Kết quả có thể được trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy trên trục tung và số sản phẩm tương ứng với giá trị tích lũy đó trên trục hoành.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả cơ cấu danh mục hóa chất đã sử dụng tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật năm 2019
3.1.1 Chi phí hóa chất của Trung tâm
Bảng 3.4 Giá trị thuốc, hóa chất, vật tư y tế của Trung tâm
TT Nội dung GTSD (VNĐ) Tỷ lệ(%)
Trong năm 2019, trung tâm đã chi 8.092.442.339 đồng cho hóa chất, chiếm 87,75% tổng chi phí, cho thấy mức chi phí này cao hơn so với thuốc và vật tư y tế Kết quả này phản ánh đúng mục tiêu phát triển hoạt động xét nghiệm của đơn vị trong năm 2019.
3.2.1 Cơ cấu hóa chất sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Bảng 3.5 Cơ cấu hóa chất sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
TT Nội dung SKM Tỷ lệ (%) GTSD
Hình 3.6 Biểu đồ biểu diễn cơ cấu hóa chất sử dụng theo nhóm nhập khẩu và sản xuất trong nước
Nghiên cứu cho thấy trong tổng số 202 mặt hàng hóa chất, có 188 mặt hàng được nhập khẩu, chiếm 93,01% số lượng và 95,26% giá trị hóa chất sử dụng tại trung tâm năm 2019 Tỷ lệ hóa chất nhập khẩu cao là do các máy xét nghiệm tại trung tâm đều là hàng nhập khẩu, và các hóa chất đi kèm phải được mua từ chính hãng để đảm bảo tính tương thích và độ chính xác của kết quả.
3.2.2 Nguồn gốc các hóa chất nhập khẩu đã sử dụng
Bảng 3.6 Nguồn gốc các hóa chất nhập khẩu đã sử dụng
TT Nội dung SKM % SKM GTSD (VNĐ) % Giá trị
3 Nhóm các nước Châu Âu (trừ nước thuộc G7) 6 3,2 168.098 2,2
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong danh mục hóa chất nhập khẩu, hàng hóa từ các nước G7 chiếm ưu thế với 86,2% giá trị sử dụng, tương đương hơn 6,6 tỷ đồng và 91% số khoản mục (171 SKM) Nhóm hóa chất từ các nước Châu Á như Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ đứng thứ hai với 11,6% giá trị, trong khi hóa chất từ Châu Âu (Ba Lan, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha) chỉ chiếm 2,2% giá trị, tương đương gần 170 triệu đồng và 3,2% số khoản mục trong tổng danh mục hóa chất đã sử dụng.
3.1.4 Cơ cấu hóa chất sử dụng so với kết quả trúng thầu
Tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình, các hóa chất được sử dụng dựa trên kết quả trúng thầu do Sở Y tế tổ chức thông qua hình thức đấu thầu tập trung, cùng với những kết quả từ các cuộc đấu thầu tự tổ chức của trung tâm.
Bảng 3.7 Cơ cấu hóa chất sử dụng so với kết quả trúng thầu tại trung tâm
Tỷ lệ so với KH (%)
SKM Tỷ lệ (%) SKM Tỷ lệ (%)
DM sử dụng Chưa sử dụng
Hình 3.7 Biểu đồ biểu diễn cơ cấu sử dụng HC so với kết quả trúng thầu
Như vậy xét về số lượng đã sử dụng so với số lượng trúng thầu là 202/
Trong kế hoạch đấu thầu, 271 mặt hàng chiếm tỷ lệ 74,5%, cho thấy tỷ lệ sử dụng tương đối hợp lý Tuy nhiên, sự chưa hợp lý này xuất phát từ việc trung tâm đã lên kế hoạch triển khai một số dịch vụ kỹ thuật mới, dẫn đến việc đưa vào danh mục đấu thầu các hóa chất liên quan Mặc dù các dịch vụ kỹ thuật này đã đi vào hoạt động vào năm 2019, nhưng người bệnh chưa kịp thời cập nhật thông tin, khiến nhiều mặt hàng hóa chất trúng thầu nhưng chưa được sử dụng.
3.1.5 Cơ cấu sử dụng hóa chất theo mục đích sử dụng
Bảng 3.8 Cơ cấu sử dụng hóa chất theo mục đích sử dụng
Nhóm hóa chất SKM Tỷ lệ % GTSD (VNĐ) Tỷ lệ %
HC xét nghiệm miễn dịch 72 35,6 4.566.177 56,4
HC xét nghiệm sinh hóa 47 23,3 1.427.551 17,6
Các loại test XN và sinh phẩm chẩn đoán 9 4,5 1.109.416 13,7
HC xét nghiệm huyết học 21 10,4 701.044 8,7
HC xét nghiệm vi sinh 19 9,4 147.371 1,8
HC xét nghiệm hóa lý 15 7,4 43.914 0,5
HC sát trùng khử khuẩn 7 3,5 25.856 0,4
Năm 2019, hóa chất xét nghiệm miễn dịch dẫn đầu về chi phí sử dụng với tỷ lệ 56,4%, tương đương hơn 4,5 tỷ đồng Tiếp theo, hóa chất sinh hóa chiếm 27,4% (hơn 1,4 tỷ đồng), trong khi các loại test xét nghiệm và sinh phẩm chẩn đoán đứng thứ ba với 13,7% (hơn 1,1 tỷ đồng) Cuối cùng, các hóa chất khác như huyết học, vi sinh, hóa lý chiếm tỷ lệ 13,3%, gần 1 tỷ đồng.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích ba nhóm hóa chất có giá trị sử dụng lớn nhất và chiếm số lượng mục nhiều nhất trong danh mục hóa chất được sử dụng tại trung tâm năm Việc xác định các nhóm hóa chất này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sử dụng mà còn nâng cao hiệu quả công việc tại trung tâm Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về các đặc điểm và ứng dụng của từng nhóm hóa chất để có cái nhìn tổng quan và chi tiết hơn.
2019 thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.9 Cơ cấu danh mục nhóm hóa chất xét nghiệm miễn dịch
Nhóm hóa chất SKM Tỷ lệ % GTSD (VNĐ) Tỷ lệ %
XN chức năng tuyến giáp và theo dõi điều trị ung thư giáp 10 13,9 2.485.470 54,4 Xét nghiệm dấu ấn ung thư 12 16,7 1.252.475 29,6
Xét nghiệm đánh giá chức năng khác 50 69,4 828.232 18,1
Trong nhóm hóa chất xét nghiệm miễn dịch, nhóm theo dõi chức năng tuyến giáp chiếm 13,9% số khoản mục (10KM) nhưng lại có giá trị sử dụng lớn nhất, đạt 54,4% (gần 2,5 tỷ đồng) Tiếp theo là nhóm xét nghiệm dấu ấn ung thư, bao gồm gan, tụy, phổi, ngoài phổi, phần phụ và vú, chiếm 16,7% số khoản mục (12KM) và 29,6% giá trị sử dụng (gần 1,3 tỷ đồng) Phần còn lại bao gồm các hóa chất xét nghiệm miễn dịch để đánh giá các chức năng khác của cơ thể như viêm gan, sinh dục, và nội tiết nam nữ.
Bảng 3.10 Cơ cấu danh mục nhóm hóa chất xét nghiệm sinh hóa
Nhóm hóa chất SKM Tỷ lệ % GTSD (VNĐ) Tỷ lệ %
Bảng thống kê cho thấy, tại trung tâm, các hóa chất xét nghiệm sinh hóa chủ yếu bao gồm sinh hóa máu và sinh hóa nước tiểu Trong đó, hóa chất sinh hóa máu chiếm đến 90,1% tổng chi phí sử dụng, tương đương gần 1,3 tỷ đồng, và tỷ lệ số khoản mục đạt 93,6% với 44/47 xét nghiệm Ngược lại, hóa chất sinh hóa nước tiểu chỉ chiếm 9,9% về giá trị sử dụng và 6,4% về số lượng xét nghiệm, tương ứng với 03 khoản mục.
Bảng 3.11 Cơ cấu danh mục nhóm các test xét nghiệm và sinh phẩn chẩn đoán
Nhóm hóa chất SKM Tỷ lệ %
Test xét nghiệm chẩn đoán các bệnh liên quan vi rút: HAV, HBV, HCV,
Test xét nghiệm và bộ kít chẩn đoán các vi khuẩn gây bệnh đường sinh dục, phụ khoa
Test xét nghiệm ma túy và các chất gây nghiện dạng thuốc phiện 01 11,1 310.240 28,0
Kết quả cho thấy nhóm test xét nghiệm chẩn đoán các bệnh vi rút như HAV, HBV, HCV, HIV, H1N1 chiếm tỷ lệ chi phí cao nhất, lên tới 45,8% (hơn 500 triệu đồng) và 55,6% số khoản mục (05 SKM) Nhóm test chẩn đoán vi khuẩn gây bệnh đường sinh dục và phụ khoa đứng thứ hai với tỷ lệ giá trị 26,2% (gần 300 triệu đồng) và 33,3% số khoản mục (03 SKM) Mặc dù test xét nghiệm ma túy và các chất gây nghiện chỉ chiếm 11,1% số khoản mục (01 SKM), nhưng lại có tỷ lệ giá trị sử dụng cao là 28,0% (hơn 300 triệu đồng) trong danh mục hóa chất test xét nghiệm tại trung tâm Kiểm soát bệnh tật năm 2019 Nhóm test này bao gồm các xét nghiệm phục vụ nhu cầu dịch vụ của khách hàng như làm hồ sơ xin việc, thi giấy phép lái xe, và đánh giá việc tuân thủ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone.
10 hóa chất có giá trị sử dụng lớn nhất trong DMHC đã sử dụng
Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra 10 hóa chất có giá trị sử dụng cao nhất trong danh mục hóa chất tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Thái Bình Những hóa chất này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động y tế và kiểm soát dịch bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ sức khỏe cộng đồng Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp thông tin hữu ích cho các chuyên gia y tế mà còn giúp cải thiện quy trình quản lý và sử dụng hóa chất trong lĩnh vực y tế tại địa phương.
2019 được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.12 Hóa chất có giá trị sử dụng lớn nhất trong DMHC sử dụng
TT Tên hóa chất Phân nhóm HC ĐVT Số lượng
1 TG RP Gen 2 HC miễn dịch Test 5.044 605.280 7,5
2 TSH - RP HC miễn dịch Test 16.684 550.572 6,8
3 T3 - RP HC miễn dịch Test 16.004 528.132 6,5
4 FT4 RP HC miễn dịch Test 16.700 523.203 6,5
5 Test ma tuý bốn chân
6 HBA1C TQ Gen.3 HC XN sinh hóa Test 5.609 308.495 3,8
Dung dịch pha loãng Eprep
8 Test HBsAg Test XN và
9 Cellpack HC XN huyết học Lít 1.240 195.920 2,4
10 Stromatolyser HC XN huyết học Lọ 62 182.900 2,3
Theo khảo sát, tổng chi phí của 10 hóa chất sử dụng nhiều nhất tại trung tâm năm 2019 chiếm 46,4%, tương đương hơn 3,7 tỷ đồng Hóa chất TG RP Gen 2 Cobas - 100 test/hộp có giá trị lớn nhất, chiếm 7,5% với hơn 600 triệu đồng, được sử dụng để xét nghiệm chỉ số TG (Thyroglobulin) trong máu nhằm xác định nguyên nhân bệnh cường giáp và theo dõi hiệu quả điều trị các bệnh như Basedow và ung thư tái phát Ngoài ra, trong nhóm hóa chất xét nghiệm miễn dịch còn có TSH RP (6,8%), T3 RP (6,5%) và FT4 RP (6,5%) Trong số 10 hóa chất có giá trị sử dụng lớn nhất, có 4 loại HCXN miễn dịch, 1 loại HCXN sinh hóa, 2 loại HCXN huyết học và 3 loại test XN cùng sinh phẩm chẩn đoán.
Phân tích ABC/VEN danh mục hóa chất đã sử dụng tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019
3.2.1 Cơ cấu hóa chất sử dụng theo phân hạng ABC
Bảng 3.13 Cơ cấu hóa chất sử dụng theo phân hạng ABC
Phân hạng SKM Tỷ lệ % GTSD (VNĐ) Tỷ lệ %
Hình 3.8: Cơ cấu hóa chất theo phân hạng ABC
Qua kết quả bảng trên ta nhận thấy hóa chất Hạng A (79,3%) với giá trị trên 6,4 tỷ đồng chiếm 18,3% tương ứng với 37 số khoản mục.
Hạng B (13,7%) với giá trị trên 1,1 tỷ đồng chiếm 18,8% tương ứng với
38 KM Còn lại là hạng C (7,0%) với giá trị trên 500 triệu chiếm 62,9% tương ứng với 127 SKM.
Cơ cấu danh mục hóa chất sử dụng theo phân nhóm VEN
Bảng 3.13 Cơ cấu hóa chất sử dụng theo phân nhóm VEN
Nhóm Số KM % SKM GTSD (VNĐ) Tỷ lệ %
Hình 3.9 Hóa chất sử dụng theo phân hạng VEN
Tỷ lệ hóa chất tối cần thiết (V) là 65 KM, chiếm 32,2% về số lượng và 48,3% về giá trị Nhóm hóa chất E có số lượng lớn nhất với 125 KM, chiếm 61,9% và 46,3% về giá trị sử dụng Trong khi đó, hóa chất không thiết yếu (N) chỉ chiếm 5,9% về số lượng và 5,4% về giá trị sử dụng.
3.2.2 Cơ cấu danh mục hóa chất theo phân tích ma trận ABC/VEN
Bảng 3.14 Kết quả phân tích ABC/VEN nhóm A Nhóm hóa chất
Số khoản mục %KM GTSD (VNĐ) %Giá trị
Trong nhóm A, hóa chất hạng E chiếm 24/37 số khoản mục với giá trị sử dụng đạt 44,9% Hóa chất hạng V có 11/37 khoản mục, tổng giá trị sử dụng vượt 3,2 tỷ đồng, chiếm 50,4% tổng giá trị Đặc biệt, trong nhóm A, hóa chất AN cần được chú ý nhiều hơn vì chúng không thực sự quan trọng.
Bảng 3.15 Kết quả phân tích ABC/VEN nhóm B
Nhóm hóa chất Số khoản mục %SKM GTSD (VNĐ) % Giá trị
Trong nhóm B hóa chất hạng E, có 29 trên tổng số 38 khoản mục với giá trị sử dụng đạt 76,1% Nhóm hóa chất hạng V bao gồm 7 khoản mục, với giá trị sử dụng gần 200 triệu đồng, chiếm 17,5% tổng số Cuối cùng, nhóm hóa chất hạng N chỉ có 2 khoản mục, với giá trị sử dụng là 71 triệu đồng, tương đương 6,4%.
Bảng 3.16 Kết quả phân tích ABC/VEN nhóm C
Nhóm hóa chất Số khoản mục %KM GTSD (VNĐ) %Giá trị
Trong nhóm C hóa chất hạng E, có 82/127 số KM với giá trị sử dụng trên 400 triệu đồng, chiếm 70,8% tổng giá trị Nhóm hóa chất hạng V bao gồm 28/127 khoản mục, có giá trị sử dụng hơn 115 triệu đồng, chiếm 20,3% Nhóm hóa chất hạng N có 17/127 KM với giá trị sử dụng trên 50 triệu đồng, chiếm 8,9%.
Tiếp tục áp dụng phân tích ABC và phân tích VEN để đánh giá mức độ cần giám sát hóa chất sử dụng, kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.17 Hóa chất sử dụng theo mức độ cần giám sát trong ma trận ABC/VEN
STT Nhóm hóa chất GTSD (VNĐ) % Giá trị SKM % SKM
Nhóm 1 (AV, AN, AE, BV, CV) là nhóm cần được quan tâm nhất vì đây là nhóm cần thiết cho điều trị hoặc sử dụng nhiều ngân sách nhất Nhóm 1 có 91/202 số khoản mục và chiếm 87,6% về giá trị sử dụng (tương ứng hơn 7,0 tỷ đồng).
Nhóm 2 (BE, BN, CE) là nhóm tuy ít quan trọng hơn nhóm 1 nhưng cũng cần được giám sát kỹ vì sử dụng nguồn ngân sách cũng tương đối lớn Nhóm 2 có 102/202 hóa chất và chiếm 12,0 % giá trị sử dụng (gần 1 tỷ đồng).
Nhóm 3 (CN) có 09 hóa chất trong tổng số 202 khoản mục hóa chất với chi phí hơn 32 triệu đồng tương ứng với 0,4% giá trị Nhóm hóa chất CN là nhóm có chi phí thấp và không thiết yếu Tuy giá trị sử dụng thấp nhưng cũng cần phải xem xét thêm để hạn chế mua sắm.
Trong nhóm 1, AN là nhóm huyết cầu cần được chú ý đặc biệt, mặc dù không đóng vai trò quan trọng trong điều trị, nhưng lại có giá trị sử dụng cao.
Bảng 3.19 Tiểu nhóm AN theo mục đích sử dụng
Nhóm hóa chất STT Tên hóa chất GTSD
Các loại test xét nghiệm và sinh phẩm chẩn đoán
1 Test ma tuý bốn chân - Abon 310.240.000 4,8 1 2,7
Nhóm AN bao gồm 02 loại hóa chất chiếm 5,8% giá trị sử dụng của nhóm A, gồm Test ma túy bốn chân - Abon và Test xét nghiệm viêm gan A - Serocheck Cả hai thuộc nhóm Test xét nghiệm và sinh phẩm chẩn đoán, với giá trị sử dụng cao.