Chương TỔNG QUAN
Danh mục thuốc trong bệnh viện
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện là danh sách các loại thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt cho việc sử dụng trong các cơ sở y tế Danh mục này cần đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số người dân, được xác định dựa trên mô hình bệnh tật, bằng chứng về hiệu quả điều trị, độ an toàn, và so sánh hiệu quả chi phí.
Danh mục thuốc trong bệnh viện là nền tảng quan trọng để đảm bảo cung ứng thuốc một cách chủ động và có kế hoạch, phục vụ nhu cầu điều trị an toàn và hiệu quả Hàng năm, danh mục này được xây dựng và có thể được điều chỉnh bằng cách bổ sung hoặc loại bỏ thuốc thông qua các kỳ họp của Hội đồng Thuốc và Điều trị.
Quản lý danh mục thuốc bệnh viện là một quy trình quan trọng, cần tuân thủ các nguyên tắc như: lựa chọn thuốc dựa trên nhu cầu điều trị của bệnh nhân và tình trạng bệnh lý; tránh trùng lặp về mặt điều trị và dược chất; sử dụng tiêu chí lựa chọn rõ ràng dựa trên hiệu quả, độ an toàn, chất lượng và chi phí; áp dụng thông tin dựa trên bằng chứng; thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu quốc gia và các hướng dẫn điều trị chuẩn; chỉ tiếp nhận đề xuất bổ sung thuốc từ nhân viên y tế, không từ công ty dược; yêu cầu chứng minh đầy đủ về hiệu quả điều trị, độ an toàn và hiệu quả-chi phí cho các đề xuất mới; và tiến hành rà soát hệ thống hàng năm đối với tất cả các phân nhóm điều trị để đảm bảo tính hiệu quả và tránh trùng lặp.
Các phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc trong bệnh viện
1.2.1 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp phân loại các loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí mua thuốc tại bệnh viện.
Phân tích ABC là một phương pháp quan trọng giúp đưa ra quyết định về tồn trữ, mua sắm hàng hóa và lựa chọn nhà cung ứng Phương pháp này cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho và nâng cao hiệu quả trong quá trình mua sắm.
Nghiên cứu cho thấy có nhiều loại thuốc thay thế với chi phí thấp có sẵn trên thị trường, giúp lựa chọn các liệu pháp điều trị hiệu quả mà vẫn tiết kiệm Việc tìm kiếm những thuốc thay thế này không chỉ giảm chi phí điều trị mà còn mở ra cơ hội thương lượng với nhà cung cấp để mua thuốc với giá tốt hơn.
Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc giúp phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng, từ đó phát hiện việc sử dụng thuốc chưa hợp lý Việc so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật là một phương pháp hiệu quả để nhận diện những bất cập trong việc sử dụng thuốc.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện
Sau khi thực hiện phân tích ABC, cần đánh giá lại các thuốc, đặc biệt là nhóm A, để xác định mức độ sử dụng hợp lý Đồng thời, cần xem xét việc sử dụng các thuốc không có trong danh mục và thuốc đắt tiền Dựa trên những đánh giá này, nên lựa chọn các phác đồ có hiệu lực tương đương nhưng có giá thành thấp hơn.
1.2.2 Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp quan trọng giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc tại bệnh viện khi ngân sách hạn chế Trong quá trình phân tích, thuốc được phân loại thành ba nhóm, trong đó nhóm thuốc V (Vital drugs) bao gồm các loại thuốc thiết yếu cần thiết cho các tình huống cấp cứu và phục vụ công tác khám chữa bệnh.
Thuốc E (thuốc thiết yếu) được sử dụng cho các trường hợp bệnh lý quan trọng nhưng không quá nghiêm trọng, đóng vai trò quan trọng trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện Trong khi đó, thuốc N (thuốc không thiết yếu) được chỉ định cho các bệnh nhẹ, có khả năng tự khỏi, bao gồm những thuốc có hiệu quả điều trị chưa được xác minh rõ ràng hoặc có giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng.
Phương pháp phân tích VEN hỗ trợ trong việc ưu tiên lựa chọn thuốc cần mua và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho hiệu quả, đồng thời xác định việc sử dụng thuốc với giá cả hợp lý.
- Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn, đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp
Khi mua sắm thuốc, cần kiểm soát thường xuyên các thuốc V và E, đồng thời giảm bớt lượng thuốc không cần thiết Nếu ngân sách cho phép, việc phân tích VEN sẽ giúp đảm bảo mua đủ số lượng thuốc V và E trước Sau khi phân tích, hãy lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để cung cấp các thuốc thiết yếu Đối với nhà cung cấp mới, có thể bắt đầu bằng cách ký hợp đồng cho các thuốc không thiết yếu.
Kết quả phân tích VEN đã đưa ra khuyến nghị về việc sử dụng thuốc V và E, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phải xem xét lại việc sử dụng quá nhiều thuốc không thiết yếu.
- Việc dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc hạng mục V, E để tránh hết kho
1.2.3 Phương pháp phân tích theo nhóm điều trị
Phân tích theo nhóm điều trị là phương pháp đánh giá việc sử dụng thuốc dựa trên số lượng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị Phương pháp này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và chi phí của các liệu pháp điều trị.
Dựa trên phân tích ABC, phân tích theo nhóm điều trị giúp:
- Xác định nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất
- Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý
- Xác định những thuốc bị lạm dụng
Hội đồng thuốc và điều trị xác định các loại thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong từng nhóm điều trị, đồng thời lựa chọn những thuốc phù hợp cho liệu pháp điều trị thay thế.
1.2.4 Phương pháp kết hợp ABC/VEN
Sau khi hoàn thành phân tích VEN, việc so sánh với phân tích ABC là cần thiết để xác định mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc không ưu tiên Kết hợp hai phân tích này thông qua ma trận ABC/VEN sẽ giúp kiểm soát hiệu quả việc lựa chọn và mua thuốc Cụ thể, cần loại bỏ những thuốc thuộc nhóm N trong danh sách nhóm thuốc A có chi phí cao và lượng tiêu thụ lớn theo phân tích ABC.
Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.3.1 Giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo nghiên cứu năm 2014 của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương và Tổ chức OECD, tỷ lệ chi tiêu cho thuốc của Việt Nam chiếm 33% tổng chi tiêu y tế, cao hơn nhiều so với mức trung bình 16% của các nước OECD Điều này cho thấy các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình - cao thường có tỷ lệ chi tiêu cho thuốc cao hơn so với các nước có thu nhập cao.
Theo nghiên cứu của BHXH Việt Nam và Tổ chức Y tế thế giới (WHO), chi tiêu cho thuốc tại Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí y tế, cao hơn so với các quốc gia có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng Cụ thể, tổng chi cho thuốc từ quỹ BHYT năm 2015 đạt 26.132 tỷ đồng (48,3%), trong khi năm 2016 là 31.541,9 tỷ đồng (41%) Mặc dù tỷ trọng chi phí thuốc năm 2016 giảm so với năm 2015, giá trị chi phí thuốc lại tăng 20% so với năm trước đó.
Nghiên cứu tại TTYT huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2018 cho thấy chi phí thuốc chiếm 67,78% tổng kinh phí mà trung tâm đã chi cho các hoạt động thường xuyên.
Phương thức giao dự toán BHYT hiện nay đã tạo ra thách thức lớn trong việc lựa chọn và sử dụng thuốc cho các bệnh viện, yêu cầu họ phải rà soát và cân đối chi tiêu một cách hiệu quả nhằm đảm bảo sử dụng quỹ BHYT Việc tối ưu hóa giá trị từ chi tiêu thuốc là rất quan trọng để xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe bền vững Tuy nhiên, việc này gặp khó khăn do thuốc liên quan mật thiết đến quyền lợi BHYT của người dân.
1.3.2 Về thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Từ năm 2015, Việt Nam đã ban hành Thông tư số 05/2015/TT-BYT, quy định danh mục thuốc cổ truyền và dược liệu được thanh toán bởi Quỹ bảo hiểm y tế Danh mục này bao gồm 349 vị thuốc từ cây, con và khoáng vật, được chia thành 30 nhóm, cùng với 229 chế phẩm thuốc YHCT phân thành 11 nhóm Thông tư này không chỉ mở rộng phạm vi chi trả cho thuốc chế phẩm và vị thuốc YHCT mà còn tăng quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT, đồng thời cung cấp hướng dẫn cụ thể về thanh toán thuốc YHCT.
Từ năm 2018, Thông tư số 30/2018/TT-BYT của Bộ Y tế đã quy định danh mục thuốc hóa dược cho người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm 1.030 hoạt chất được phân thành 27 nhóm tác dụng dược lý Việc bổ sung nhiều thuốc mới và mở rộng điều kiện, tỷ lệ thanh toán đã giúp Thông tư này đáp ứng tốt hơn nhu cầu điều trị và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Mặc dù Việt Nam sở hữu nền y dược học cổ truyền phát triển, nhưng tiềm năng của y, dược cổ truyền và dược liệu dân tộc vẫn chưa được khai thác hiệu quả.
Bảng 1.1 Tỷ lệ chi phí thuốc YHCT trên tổng chi phí thuốc BHYT trong cả nước[37]
Tổng chi thuốc BHYT 28.826,7 100 35.712,0 100 39.649,6 100 Thuốc YHCT 2.994,2 10,39 3.629,3 10,16 3.527,8 8,90 Chế phẩm 2.217,5 7,69 2.581,8 7,23 2.638,3 6,65
Trong những năm gần đây, chi phí thuốc YHCT trên tổng chi phí thuốc BHYT không cao và có xu hướng giảm Dù có nhiều chính sách khuyến khích phát triển và sử dụng thuốc cổ truyền, hiện tại chúng chủ yếu hỗ trợ điều trị và phòng bệnh khi mới phát Sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan BHXH về chỉ định và liều dùng thuốc cổ truyền đã khiến các cơ sở khám chữa bệnh ưu tiên thuốc hoá dược, do có tác dụng điều trị nhanh và rõ ràng hơn.
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm 2018 cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu chiếm 13,48% về số lượng thuốc kê đơn (SKM) và 13,45% về giá trị sử dụng (GTSD) Tương tự, nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội cùng năm cho thấy tỷ lệ này lần lượt là 5,46% về SKM và 6,13% về GTSD.
Nghiên cứu cho thấy các bệnh viện nhận thức được tác dụng hỗ trợ điều trị của thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu Tuy nhiên, họ đang hạn chế sử dụng những loại thuốc này và tìm cách giảm thiểu việc sử dụng chúng, thay vào đó ưu tiên thuốc hóa dược để giảm chi phí và nâng cao hiệu quả điều trị.
1.3.3 Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý của thuốc tân dược
Theo Báo cáo đánh giá Chính sách Thuốc Quốc gia của Cục Quản lý Dược Việt Nam, phối hợp với Viện Chiến lược và Chính sách y tế, việc xây dựng và triển khai chính sách thuốc là rất quan trọng để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và đảm bảo sự tiếp cận thuốc an toàn, hiệu quả cho người dân.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ chi phí cho kháng sinh chiếm 34,2% tổng kinh phí thuốc, trong khi tỷ lệ chi cho vitamin và khoáng chất chỉ là 4,2%.
Nghiên cứu năm 2018 của Bệnh viện Đa khoa huyện Đan Phượng, Hà Nội, cho thấy ba nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất: thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 39,96%, hormone và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết chiếm 16,83%, và thuốc tim mạch cũng có tỷ lệ đáng kể.
Một nghiên cứu tại TTYT huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2018 cho thấy ba nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất là thuốc điều trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn chiếm 23,82%, thuốc tim mạch chiếm 21,34%, và hormone cùng các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết chiếm 14,71%.
Nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới và Bảo hiểm xã hội Việt Nam vào năm 2011 cho thấy, trong số 20 hoạt chất có chi phí lớn nhất (hạng A), có đến 09 hoạt chất là kháng sinh, theo phân tích ABC/VEN.
Vài nét về trung tâm Y tế quận Đồ Sơn
1.4.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn
Tiền thân của Trung tâm Y tế (TTYT) quận Đồ Sơn là Bệnh viện đa khoa quận Đồ Sơn và TTYT quận Đồ Sơn Hai đơn vị này đã hợp nhất theo quyết định 1592/QĐ-UBND ngày 08/07/2019, tạo thành TTYT quận Đồ Sơn như hiện nay.
TTYT quận Đồ Sơn là cơ sở y tế công lập hạng III, có quy mô 60 giường kế hoạch và 110 giường thực kê Đơn vị này tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và trực thuộc Sở Y tế Hải Phòng.
TTYT quận Đồ Sơn cung cấp dịch vụ chuyên môn và kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng cùng các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.
Trung tâm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế, hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn thuộc Sở Y tế Hải Phòng, hiện có tổ chức gồm 04 phòng chức năng, 02 khoa cận lâm sàng, 04 khoa lâm sàng, 02 khoa dự phòng và 07 trạm y tế Đến năm 2019, trung tâm có tổng cộng 73 cán bộ làm việc tại trung tâm và 36 cán bộ tại các trạm y tế.
Bảng 1.4 Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019
STT Trình độ cán bộ Số lượng Tỷ lệ
6 Dược sĩ cao đẳng/trung học 03 4,11
7 Điều dưỡng/hộ sinh/KTV: Cao đẳng, trung học 33 45,21
1.4.3 Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019
Mô hình bệnh tật của TTYT quận Đồ Sơn năm 2019 thống kê theo phân loại ICD 10 được trình bảy trong Bảng 1.5:
TTYT quận Đồ Sơn ghi nhận mô hình bệnh tật đa dạng, trong đó các bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa chiếm tỷ lệ cao nhất Đứng thứ hai là các bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn và hô hấp.
Bảng 1.5 Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019
ICD10 Tên bệnh/nhóm bệnh Tổng mắc Tỷ lệ
1 A00-B98 Chương 01: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 3.221 3,44
Chương 03: Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế miễn dịch
4 E00-E90 Chương 04: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 20.525 21,93
5 F00-F99 Chương 05: Rối loạn tâm thần và hành vi 1.702 1,82
6 G00-G99 Chương 06: Bệnh hệ thần kinh 1.266 1,35
7 H00-H59 Chương 07: Bệnh mắt và phần phụ 6.475 6,92
8 H60-H95 Chương 08: Bệnh của tai và xương chũm 2.511 2,68
9 I00-I99 Chương 09: Bệnh hệ tuần hoàn 15.183 16,23
11 K00-K93 Chương 11: Bệnh hệ tiêu hoá 7.841 8,38
12 L00-L99 Chương 12: Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da 876 0,94
13 M00-M99 Chương 13: Bệnh của hệ cơ – xương khớp và mô liên kết 7.230 7,73
14 N00-N98 Chương 14: Bệnh hệ sinh dục – Tiết niệu 2.179 2,33
15 O00-O99 Chương 15: Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản 824 0,88
16 P00-P96 Chương 16: Một số bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh 31 0,03
17 Q20-Q89 Chương 17: Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường về nhiễm sắc thể 55 0,06
Chương 18: Các triệu chứng, dấu hiệu và những biển hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất thường, chưa được phân loại ở phần khác
19 S00-T98 Chương 19: Vết thương ngộ độc và hậu quả của 1 số nguyên nhân bên ngoài 3.225 3,45
20 V01-Y34 Chương 20: Các nguyên nhân ngoại sinh của bệnh và tử vong 48 0,05
21 Z00-Z99 Chương 21: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và tiếp xúc dịch vụ y tế 5.813 6,21
1.4.4 Vài nét về khoa Dược
- Khoa Dược TTYT quận Đồ Sơn có 04 dược sĩ: trong đó có 01 dược sĩ đại học và 03 dược sĩ cao đẳng
Trưởng khoa dược là dược sĩ đại học có trách nhiệm trước Ban giám đốc Trung tâm về các hoạt động của khoa Người này đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng như dược lâm sàng, thông tin thuốc, nghiệp vụ dược, và thống kê dược Đồng thời, trưởng khoa còn giữ chức vụ Phó chủ tịch thường trực của Hội đồng Tư vấn và Đào tạo.
Kho và cấp phát thuốc bao gồm bốn kho do ba dược sĩ cao đẳng quản lý, trong đó có kho thuốc điều trị nội trú, kho cấp phát thuốc ngoại trú, kho vaccin và kho chương trình quốc gia.
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, TTYT quận Đồ Sơn đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực dược sĩ đại học, cùng với hoạt động chưa hiệu quả của HĐT&ĐT, dẫn đến nhiều vấn đề chưa được nghiên cứu sâu về sử dụng thuốc Việc xây dựng danh mục thuốc đấu thầu và tư vấn sử dụng thuốc cho bác sĩ và bệnh nhân gặp nhiều khó khăn, trong khi sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan BHXH đã dẫn đến việc xuất toán một phần chi phí thuốc, gây thất thoát quỹ bệnh viện Chưa có nghiên cứu nào tại TTYT quận Đồ Sơn giải quyết những vấn đề này trong những năm gần đây, do đó, việc phân tích danh mục thuốc tại đây là rất cần thiết để hiểu rõ thực trạng sử dụng thuốc và đề xuất các biện pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
CHƯƠNG ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
Danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn năm 2019
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: Từ ngày 28/07/2020 đến ngày 28/11/2020
Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu
Bảng 2.6 Các biến số nghiên cứu
TT Biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến
Nhóm thuốc hóa dược/ thuốc chế phẩm thuốc dược liệu
-Thuốc hóa dược quy định tại Thông tư 30/2018/TT-BYT -Thuốc chế phẩm, thuốc dược liệu quy định tại thông tư 05/2015/TT-BYT
2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Nhóm theo tác dụng điều trị của thuốc hóa dược
Các nhóm thuốc theo thông tư 30/2018/TT-BYT
1 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Nguồn gốc-xuất xứ của thuốc
-Thuốc nội là thuốc sản xuất trong nước
-Thuốc ngoại là thuốc sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu vào Việt Nam
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Thành phần của thuốc hóa dược
-Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ có một hoạt chất -Thuốc đa thành phần là thuốc có từ hai hoạt chất trở lên
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Nhóm thuốc Biệt dược gốc/thuốc generic
Biệt dược gốc là loại thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành dựa trên đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn và hiệu quả Trong khi đó, thuốc generic là những sản phẩm có cùng dược chất, hàm lượng và dạng bào chế với biệt dược gốc, thường được sử dụng như một sự thay thế cho biệt dược gốc.
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Căn cứ theo dạng bào chế ghi trên bao bì của thuốc
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Thuốn nhập khẩu có trong thông tư 03/2019/TT-BYT
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Số lượng sử dụng năm 2019 theo đơn vị tính nhỏ nhất của từng khoản mục thuốc
Biến dạng số: Biến rời rạc
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Giá thành của từng khoản mục thuốc theo đơn vị tính nhỏ nhất
Biến dạng số: Biên liên tục
Hồi cứu tài liệu sẵn có
Nhóm thuốc theo phân tích
Thuốc V - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện
Thuốc E - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện
Thuốc N được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Loại thuốc này có thể bao gồm những sản phẩm mà hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng, hoặc có giá thành cao nhưng không tương xứng với lợi ích lâm sàng mà chúng mang lại.
Hồi cứu tài liệu sẵn có
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Kỹ thuật, công cụ thu thập: a) Hồi cứu các tài liệu:
+ Báo cáo sử dụng thuốc của TTYT quận Đồ Sơn năm 2019
+ Danh mục thuốc tối cần, thuốc thiết yếu, không thiết yếu (VEN) tại TTYT quận Đồ Sơn
22 b) Sử dụng biểu mẫu thu thập số liệu: biểu mẫu thu thập số liệu được xây dựng theo các biến số nghiên cứu
- Mô tả cụ thể quá trình thu thập
Để thu thập thông tin chi tiết về các thuốc được sử dụng tại TTYT quận Đồ Sơn năm, cần ghi nhận các yếu tố quan trọng như tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, nhà sản xuất và nước sản xuất.
+ Lấy thông tin từ nguồn thu thập điền vào phiếu thu thập thông tin (Theo mẫu tại Phụ lục đính kèm)
265 khoản mục thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu đã sử dụng tại TTYT quận Đồ Sơn năm 2019
Tiêu chuẩn loại trừ: Vị thuốc YHCT
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Phần mềm nhập liệu và phân tích số liệu: Microsoft Excel 2010
+ Xử lý trước nhập liệu: Làm sạch số liệu từ dữ liệu nguồn
- Loại bỏ các vị thuốc YHCT theo tiêu chuẩn loại trừ;
- Loại bỏ các số liệu ngoại lai (số liệu của vật tư y tế tiêu hao, số liệu xuất khác không phải xuất sử dụng);
Khi một loại thuốc có nhiều đơn giá khác nhau, trong danh mục sẽ được tách thành nhiều khoản mục Để đơn giản hóa, tổng số lượng và giá trị sử dụng của thuốc sẽ được tính lại thành một khoản mục duy nhất Đơn giá sẽ được xác định bằng cách tính ngược từ tổng giá trị sử dụng và tổng số lượng sử dụng, được gọi là "Đơn giá bình quân".
Đối với những thuốc không nằm trong danh mục thông tư số 30/2018/TT-BYT nhưng có trong danh mục của thông tư số 40/2014/TT-BYT, cần thực hiện phân loại nhóm tác dụng dược lý theo hướng dẫn của thông tư số 40/2014/TT-BYT.
+ Tổng hợp số liệu vào bảng tính Excel 2010;
- Tổng hợp toàn bộ số liệu về “Phân tích danh mục thuốc” trên cùng 1 file Excel theo mẫu tại phụ lục đính kèm;
- Thêm cột Thành tiền = Số lượng x Đơn giá;
+ Sắp xếp theo mục đích cần phân tích;
+ Tính số liệu, giá trị và tỷ lệ phần trăm của từng biến;
+ So sánh, mô hình hóa dưới dạng bảng, biểu đồ và đồ thị;
+ Trình bày kết quả bằng phần mềm Microsoft Word 2010
Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc:
Bảng thu thập số liệu sẽ được xử lý bằng các hàm trong Excel 2010 để phân tích số liệu nghiên cứu:
Sử dụng chức năng sắp xếp (Sort) để lọc các giá trị của từng biến số, bao gồm việc sắp xếp theo nhóm thuốc như thuốc hóa dược, thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu.
+ Sắp xếp theo nguồn gốc, xuất xứ của thuốc;
+ Sắp xếp theo nhóm tác dụng của thuốc;
+ Sắp xếp theo thành phần của thuốc;
+ Sắp xếp theo thuốc biệt dược, thuốc generic;
+ Sắp xếp theo dạng đường dùng của thuốc;
+ Sắp xếp theo thuốc theo Thông tư 03/2019/TT-BYT;
- Tính tổng số khoản mục, giá trị sử dụng của từng biến số
- Sử dụng phương pháp tỷ trọng trong phân tích cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, nguồn gốc-xuất xứ, đường dùng
Tính tỷ lệ phần trăm theo số khoản mục thuốc và giá trị sử dụng theo công thức:
Công thức 1: %SKM= SKM thuốc/Tổng SKM thuốc* 100%
Công thức 2: %GTSD= GTSD mỗi nhóm/Tổng GTSD*100%
Phương pháp phân tích ABC/VEN
Phương pháp phân tích ABC
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế quy định tổ chức hoạt động của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo 7 bước:
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc
Bước 2: Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc
- Đơn giá của mỗi sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian)
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện
Bước 3:Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm, tổng số sẽ bằng số tiền của mỗi sản phẩm
Bước 4:Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền
Bước 5: Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần
Bước 6: Tính toán giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và tiếp tục cộng dồn với sản phẩm kế tiếp trong danh sách.
Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:
- Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền;
- Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tông giá trị tiền;
- Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%
Kết quả có thể được thể hiện qua đồ thị, trong đó phần trăm của tổng giá trị tích lũy được đánh dấu trên trục tung, trong khi số sản phẩm tương ứng với giá trị tích lũy đó được thể hiện trên trục hoành.
Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN gồm 6 bước:
Bước 1: Từng thành viên trong hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại
Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau đó hội đồng sẽ:
Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những thuốc phương án điều trị trùng lặp
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm thuốc N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị
Bước 5: Xem xét lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V,E trước nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V, E chặt chẽ hơn nhóm N
Phương pháp phân tích theo nhóm điều trị
- Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị
Chúng tôi tiến hành sắp xếp nhóm điều trị cho từng loại thuốc dựa trên Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới và các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý-Điều trị của hội Dược thư bệnh viện Mỹ (AHFS) và hệ thống phân loại Giải phẫu-Điều trị-Hoá học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới Đặc biệt, trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích nhóm điều trị theo thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế, quy định danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán đối với thuốc hoá dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuốc trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Sắp xếp danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tính toán tỷ lệ phần trăm chi phí của từng thuốc trong mỗi nhóm để xác định nhóm điều trị có chi phí cao nhất.
Phương pháp kết hợp ABC/VEN
Bảng 2.7 Ma trận ABC/VEN
Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN
Nhóm II: BE, CE, BN
Các nhóm thuốc được phân loại theo mức độ giám sát, trong đó nhóm I yêu cầu giám sát chặt chẽ hơn, trong khi nhóm II có mức giám sát thấp hơn Đặc biệt, đối với các loại thuốc không thiết yếu nhưng có chi phí cao (AN), cần xem xét hạn chế hoặc loại bỏ khỏi danh mục thuốc.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng năm 2019
3.1.1 Cơ cấu thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Kết quả phân tích cơ cấu DMT theo thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu được trình bày tại bảng 3.8:
Bảng 3.8 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm hóa dược; thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Vào năm 2019, Trung tâm đã sử dụng 265 khoản mục thuốc, tổng giá trị đạt 4.224.594,9 nghìn đồng Trong đó, nhóm thuốc hóa dược chiếm ưu thế với 252 khoản mục, tương ứng 95,1% về số lượng và 87,3% về giá trị sử dụng Ngược lại, nhóm thuốc cổ truyền và dược liệu chỉ có 13 khoản mục, chiếm 4,9% về số lượng và 12,7% về giá trị sử dụng.
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý của thuốc hóa dược
Kết quả phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý của thuốc hoá dược theo thông tư 30/2018/TT-BYT được trình bày tại bảng 3.9:
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 17 6,7 1.165.208,5 31,6
2 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 56 22,2 894.315,5 24,3
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
8 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 16 6,3 114.273,2 3,1
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
10 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 4 1,6 41.664,9 1,1
Danh mục thuốc hóa dược tại TTYT quận Đồ Sơn bao gồm 252 loại thuốc, với giá trị sử dụng đạt 3.686.718,6 triệu đồng, được phân loại thành 21 nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư 30/2018/TT-BYT.
Nhóm thuốc hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết có giá trị sử dụng cao nhất, chiếm 31,6% tổng giá trị sử dụng thuốc (GTSD) và 6,7% số lượng thuốc (SKM) tại trung tâm trong năm 2019 Điều này cho thấy mặc dù nhóm thuốc này có giá trị sử dụng lớn, nhưng số lượng loại thuốc lại không nhiều do sự tập trung cung ứng.
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 24,3% tỷ lệ giá trị sử dụng, trong đó tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh là 22,2% Sự đa dạng và số lượng lớn của nhóm thuốc này tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn điều trị, nhưng cũng đặt ra thách thức cho bộ phận cung ứng do cần quản lý nhiều mặt hàng khác nhau, liên quan đến quy trình mua sắm, bảo quản và cấp phát thuốc.
Nhóm thuốc Tim mạch có tỷ lệ sử dụng cao thứ ba, đạt 15,3%, trong khi đó, thuốc SKM chiếm tỷ lệ cao thứ hai với 13,5% trong toàn bộ danh mục thuốc sử dụng năm 2019 Tỷ lệ này phản ánh đúng mô hình bệnh tật tại TTYT quận Đồ Sơn.
3.1.3 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
Dựa trên nguồn gốc sản xuất của các loại thuốc đã được sử dụng trong năm 2019, chúng tôi đã phân loại chúng thành hai nhóm chính: thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu Kết quả phân loại này cho thấy sự phân bổ rõ rệt giữa hai loại thuốc.
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc-xuất xứ
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Thuốc sản xuất trong nước 197 74,3 2.929.209,4 69,3
Qua kết quả bảng 3.3 cho thấy thuốc sản xuất trong nước được sử dụng gồm 197 KM chiếm tỷ lệ 74,3%, GTSD chiếm 69,3% tổng GTSD thuốc
Thuốc nhập khẩu được sử dụng gồm 68 KM chiếm tỷ lệ 25,7%, GTSD chiếm 30,7% tổng GTSD thuốc
Phân tích sâu hơn về thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư 03/2019/TT-BYT thu được kết quả trong bảng 3.11:
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư
Khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc nhập khẩu có trong Thông tư số
Thuốc nhập khẩu không có trong Thông tư số
Kết quả cho thấy trong danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm có 02
KM thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư 03/2019/TT-BYT là Panfor
SR 500 (Metformin 500mg) và Barole 20 (Rabeprazol 20mg) chỉ chiếm 2,9% tổng số thuốc nhập khẩu, nhưng kinh phí sử dụng của hai loại thuốc này lên tới 264.168,3 nghìn đồng, tương đương 20,4% giá trị sử dụng thuốc nhập khẩu Điều này cho thấy mặc dù tỷ lệ sử dụng thuốc nhập khẩu tại Thông tư số 03/2019/TT-BYT tại TTYT quận Đồ Sơn rất thấp, nhưng giá trị sử dụng của chúng vẫn chiếm một phần tương đối lớn trong tổng giá trị sử dụng thuốc nhập khẩu.
3.1.4 Cơ cấu thành phần của thuốc hóa dược
Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng được thể hiện trong bảng 3.12:
Bảng 3.12 Cơ cấu thành phần của thuốc hóa dược
Khoản mục Giá trị sử dụng
Kết quả cho thấy trong DMT sử dụng tại Trung tâm, thuốc đơn thành phần chiếm phần lớn về số lượng KM và GTSD Thuốc đơn thành phần gồm
Trong tổng số lượng thuốc sử dụng, 212 KM chiếm 84,1%, trong khi GTSD thuốc đạt 81,8% Ngược lại, thuốc đa thành phần chỉ đóng góp 15,9% về số KM và 18,2% về giá trị sử dụng.
3.1.5 Cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc- thuốc generic
Cơ cấu thuốc biệt dược gốc-thuốc generic trong DMT sử dụng được thể hiện trong bảng 3.13:
Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc BDG, thuốc generic
Khoản mục Giá trị sử dụng
Theo bảng trên, thuốc generic chiếm tỷ trọng lớn trong cả số lượng sử dụng và giá trị sử dụng Cụ thể, số lượng thuốc generic được sử dụng là 238 loại, chiếm 94,4%, vượt trội so với thuốc biệt dược gốc Về giá trị sử dụng, thuốc generic chủ yếu được sử dụng trong tổng giá trị thuốc của bệnh viện, đạt 3.511.729,3 triệu đồng, tương đương 95,3%.
32 gốc chỉ có 14 KM chiếm tỷ lệ 5,6% số KM với GTSD chiếm 4,7% tổng GTSD
3.1.6 Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong DMT sử dụng được thể hiện qua bảng 3.14:
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Khoản mục Giá trị sử dụng
Kết quả phân tích cho thấy thuốc đường uống chiếm tỷ lệ cao nhất với 64,2% về số lượng khách hàng (SKM) và 74,1% về giá trị sử dụng (GTSD) Trong khi đó, thuốc đường tiêm/truyền chiếm 26,8% về SKM và 22,1% về GTSD Các đường dùng khác chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể, với 9,0% về SKM và 3,8% về GTSD.
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và VEN
3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Sử dụng phương pháp phân tích ABC cho toàn bộ các thuốc được sử dụng trong năm 2018 của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn cho kết quả như Bảng 3.15:
Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC STT Nhóm thuốc
Giá trị sử dụng Khoản mục Giá trị
(nghìn đồng) Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Trong tổng số 265 KM thuốc, thuốc hạng A chiếm 79,2% với giá trị sử dụng (GTSD) là 3.345.620,6 nghìn đồng, bao gồm 46 KM, tương đương 17,4% tổng số KM Thuốc hạng B chiếm 15,3% với GTSD 645.202,9 nghìn đồng, bao gồm 52 KM, chiếm 19,6% tổng số KM Cuối cùng, thuốc hạng C có GTSD 233.771,4 nghìn đồng, chiếm 5,5% và bao gồm 167 KM, tương ứng 63,0% tổng số KM.
3.2.2 Phân tích danh mục thuốc hạng A
Phân tích cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
Thuốc hạng A chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị tiền thuốc của trung tâm, vì vậy chúng tôi đã tiến hành phân tích chi tiết cơ cấu của nhóm thuốc này theo nhóm tác dụng dược lý Kết quả phân tích được trình bày trong bảng 3.16.
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 8 17,0 1.111.973,4 33,0
2 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 10 21,3 701.130,6 20,8
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
8 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 1 2,1 41.654,17 1,2
9 Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Phân tích cho thấy thuốc hạng A có GTSD 3.345.620,9 nghìn đồng với
Trong tổng số 46 khoản mục, bao gồm thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, thuốc hóa dược chiếm 83,3% về số lượng và 85,1% về giá trị sử dụng Trong khi đó, nhóm thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu chỉ chiếm 16,7% về số lượng và 14,9% về giá trị sử dụng.
Trong 08 nhóm thuốc hoá được của thuốc hạng A, nhóm thuốc kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn và nhóm thuốc tim mạch có số khoản mục bằng nhau và chiếm tỷ lệ cao nhất là 21,3%, đứng thứ hai là nhóm Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết với 17,0% Về giá trị sử dụng nhóm thuốc Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết lại chiếm tỷ lệ cao nhất với 33,0%, đứng thứ hai là nhóm thuốc kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn với 20,8% và đứng thứ 3 là nhóm thuốc tim mạch với 14,2%
Phân tích cơ cấu 10 thuốc hạng A sử dụng nhiều nhất
Thuốc hạng A là tập hợp các thuốc có giá trị sử dụng cao nhất Tiến hành phân tích sâu hơn nhóm thuốc A, ta có các số liệu sau:
Danh sách 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất được thể hiện qua bảng 3.17:
Bảng 3.17 Cơ cấu 10 thuốc hạng A sử dụng nhiều nhất
STT Hoạt chất Tên thương mại Đường dùng
2 Gliclazid Dorocron MR 60mg Uống 312.754,4 7,4
Bạch quả NP-Luvico Uống 191.917,0 4,5
7 Metformin Metformin Stada 500mg Uống 92.346,9 2,2
8 Acetyl leucin Atileucine inj Tiêm 84.755,0 2,0
Insulin tác dụng chậm, kéo dài
Trong mười loại thuốc hạng A được sử dụng phổ biến, có đến năm loại thuộc nhóm Insulin và thuốc hạ đường huyết, chiếm 23,4% tổng giá trị sử dụng thuốc Trong khi đó, chỉ có một loại thuốc kháng sinh nhưng lại chiếm tỷ lệ cao nhất về giá trị sử dụng, đạt 7,8% Hai loại thuốc tác động lên hệ thần kinh chiếm 3,9% tổng giá trị sử dụng thuốc.
01 thuốc chế phẩm YHCT chiếm tỷ lệ 4,5% về GTSD và 01 thuốc hạ lipid máu chiếm tỷ lệ 2,5% về GTSD
Trong 10 khoản mục thuốc hạng A nói trên, ta thấy có 01 cặp thuốc trùng nhau về hoạt chất đó là Metfomin 500mg Do đó đề tài tiến hành phân tích các thuốc trùng nhau cả hoạt chất, hàm lượng, đường dùng có mặt trong hạng A thu được kết quả trình bày ở bảng 3.18:
Bảng 3.18 Các nhóm thuốc trùng nhau cả về hoạt chất, hàm lượng, đường dùng trong nhóm A
Trong số các thuốc hạng A, có 03 cặp thuốc trùng nhau về hoạt chất, hàm lượng và đường dùng với tổng giá trị sử dụng là 801.015,5 nghìn đồng Mỗi cặp này bao gồm các thuốc thuộc cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật, chẳng hạn như nhóm hoạt chất Cefotaxim Nếu chỉ sử dụng thuốc có giá thành thấp nhất, có thể tiết kiệm chi phí lên đến 222.125,5 nghìn đồng.
3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
Sử dụng phương pháp phân tích VEN cho toàn bộ các thuốc được sử dụng trong năm 2018 của Trung tâm Y tế quận Đồ Sơn cho kết quả như Bảng 3.19:
Bảng 3.19 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN
Khoản mục Giá trị sử dụng
Trong năm 2019, Trung tâm đã sử dụng tổng cộng 265 loại thuốc, trong đó nhóm thuốc V có 37 loại, chiếm 14,0% tổng số loại thuốc với giá trị sử dụng đạt 204.956,9 nghìn đồng, tương đương 4,8% tổng giá trị sử dụng Nhóm thuốc E chiếm ưu thế với 216 loại, chiếm 81,5% tổng số loại thuốc và kinh phí lên tới 3.513.702,5 nghìn đồng, tương ứng 83,2% tổng giá trị sử dụng Nhóm thuốc N có 12 loại, chiếm 4,5% tổng số loại thuốc với giá trị sử dụng là 505.935,5 nghìn đồng, chiếm 12,0% tổng giá trị sử dụng.
3.2.4 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN Để phân tích danh mục thuốc sử dụng kỹ hơn, chúng tôi tiến hành phân tích ABC/VEN và thu được kết quả trình bày trong bảng 3.20:
Bảng 3.20 Cơ cấu thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN
Khoản mục Giá trị sử dụng
Phân tích ma trận ABC/VEN kết hợp tạo thành 09 tiểu nhóm (AV, AE,
AN, BV, BE, BN, CV, CE, CN) chia thành 03 nhóm chính (nhóm I, nhóm II, nhóm III), kết quả như sau:
Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm I, II, III của phân tích ma trận ABC/VEN
Khoản mục Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị
Nhóm I, bao gồm các loại thuốc AV, AE, AN, BV và CV, cần được chú ý đặc biệt do việc sử dụng ngân sách lớn và vai trò quan trọng trong điều trị Nhóm này hiện có 80 loại thuốc, chiếm 30,2% tổng số thuốc và 80,3% giá trị sử dụng.
+ Nhóm AE xếp thứ nhất về GTSD với tỷ lệ 65,3% về GTSD và 14,0% về SKM;
+ Nhóm AN chiếm giá trị cao nhưng không cần thiết trong quá trình điều trị,
AN xếp thứ hai về GTSD với tỷ lệ 10,2 về GTSD và có 06 KM chiếm tỷ lệ 2,3%;
Nhóm AV đứng thứ ba về giá trị sử dụng (GTSD) với tỷ lệ 3,7% và 1,1% về sức khỏe môi trường (SKM) Trong khi đó, nhóm BV và CV có GTSD thấp hơn, lần lượt là 0,5% và 0,6% Nhóm BV chỉ có một chỉ số KM chiếm tỷ lệ rất thấp là 0,4%, trong khi nhóm CV có 33 chỉ số KM chiếm tỷ lệ 12,5%.
Nhóm II, bao gồm các thuốc BE, CE và BN, mặc dù có mức độ quan trọng thấp hơn so với nhóm I nhưng vẫn cần được giám sát chặt chẽ do ngân sách sử dụng lớn và vai trò thiết yếu trong quá trình điều trị Nhóm này có tổng cộng 183 loại thuốc, chiếm 69,0% về số lượng thuốc quản lý (SKM) và 19,5% về giá trị sử dụng (GTSD).
Nhóm CE, mặc dù chỉ chiếm 4,7% về giá trị sử dụng (GTSD), nhưng lại chiếm tới 49,8% về số lượng sử dụng (SKM), là tỷ lệ cao nhất trong 09 nhóm của ma trận ABC/VEN Nhóm này sử dụng ngân sách không lớn, nhưng bao gồm nhiều khoản mục, tất cả đều là những thuốc thiết yếu trong danh mục thuốc tại trung tâm.
+ Nhóm BE chiếm tỷ lệ cao nhất về GTSD với 13,1% GTSD và 17,7% SKM; + Nhóm BN chiếm tỷ lệ thấp cả về GTSD và SKM, lần lượt là 1,7% và 1,5%;
- Nhóm III (CN) ít quan trọng gồm có 02 thuốc, chiếm tỷ lệ 0,8% về SKM và 0,2% về GTSD
3.2.4.1 Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc nhóm AN theo tên hoạt chất
Kết quả phân tích nhóm AN theo tên hoạt chất được trình bảy ở bảng 3.22:
Bảng 3.22 Cơ cấu sử dụng thuốc nhóm AN theo tên hoạt chất
STT Hoạt chất Tên thương mại Đơn vị
II Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu 187.840 377.097 88,1
1 Đinh lăng, Bạch quả NP-Luvico Viên 87.235 191.917 44,7
Cát lâm sâm, Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo, Ý dĩ,
Hoài sơn, Khiếm thực, Liên nhục, Mạch nha, Sử quân tử, Sơn tra, Thần khúc, Cốc tinh thảo, Ô tặc cốt,
Thuốc cam Hàng Bạc gia truyền Tùng Lộc
4 Đương quy, Bạch truật,Đảng sâm, Quế nhục, Thục địa, Cam thảo, Hoàng kỳ, Phục linh, Xuyên khung,
Thập toàn đại bổ Oratonmaxx
Kết quả phân tích cho thấy trong 06 thuốc thuộc nhóm AN, có 05 thuốc là thuốc cổ truyền và dược liệu, cùng với 01 thuốc hoá dược thuộc nhóm khoáng chất và vitamin Thuốc NP-Pluvico (Đinh Lăng, Bạch Quả) có giá trị sử dụng cao nhất, chiếm 44,7% GTSD của nhóm thuốc AN Đứng thứ hai là thuốc Abivina (Bồ Bồ) với tỷ lệ 15,2% GTSD, và thứ ba là thuốc 3B-Medi (Vitamin B1+B6+B12) chiếm 11,9% GTSD của nhóm thuốc AN.
3.2.4.2 Phân tích cơ cấu nhóm thuốc AE theo nhóm tác dụng dược lý
Kết quả phân tích cơ cấu nhóm thuốc AE theo nhóm tác dụng dược lý được trình bày ở bảng 3.23:
Bảng 3.23 Cơ cấu nhóm thuốc AE theo nhóm tác dụng dược lý
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 5 13,5 953.842,5 34,6
2 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 10 27,0 701.130,3 25,4
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
8 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 1 2,7 41.654,2 1,5
II Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu 2 5,4 86.204,4 3,1
Theo phân tích, nhóm thuốc AE chủ yếu gồm thuốc hoá dược, chiếm 94,6% về số lượng kê đơn và 96,9% về tổng giá sử dụng Trong nhóm thuốc hoá dược, ba nhóm thuốc chính là Hormone và thuốc tác động vào hệ nội tiết, thuốc điều trị ký sinh trùng, và thuốc tim mạch, trong đó thuốc tim mạch và thuốc điều trị ký sinh trùng chiếm tỷ lệ cao nhất về số lượng kê đơn với 27,0% Nhóm Hormone đứng thứ hai với 15,4% Về tổng giá sử dụng, nhóm Hormone chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,6%, tiếp theo là thuốc điều trị ký sinh trùng với 25,4%, và thuốc tim mạch đứng thứ ba với 17,4%.