TỔNG QUAN
DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện (BV)
Hiện nay, các cơ sở khám chữa bệnh chủ yếu dựa vào Thông tư số 30/2018/TT-BYT và Thông tư số 05/2015/TT-BYT của Bộ Y tế để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện và thực hiện thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội Thông tư số 30/2018 quy định danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán cho thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi bảo hiểm y tế Trong khi đó, Thông tư số 05/2015 quy định danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Báo cáo của WHO (2018) chỉ ra rằng, ở các nước thu nhập trung bình thấp và trung bình cao tại Châu Á - Thái Bình Dương, dược phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong chi tiêu y tế, gây khó khăn cho hàng triệu người trong việc tiếp cận thuốc thiết yếu Thuốc thường không sẵn có, giá cả không hợp lý, chất lượng kém, hoặc bị sử dụng không đúng cách, dẫn đến chi phí tự chi trả cao cho hộ gia đình, đặc biệt là những người có thu nhập thấp, khiến họ rơi vào cảnh nghèo khó Việc sử dụng thuốc không hợp lý không chỉ lãng phí nguồn lực mà còn làm giảm chất lượng chăm sóc bệnh nhân Hội đồng thuốc và điều trị (DTC) có thể cải thiện tình hình này bằng cách phân tích sử dụng thuốc, xác định các vấn đề liên quan và đề xuất các giải pháp can thiệp hiệu quả, từ đó giảm chi phí cho bệnh viện và cơ sở y tế.
1.2.1 Phương pháp phân tích ABC
Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
Phân tích lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách thuốc của bệnh viện Thực tế cho thấy khoảng 2/3 ngân sách được phân bổ cho chỉ 10 - 20% tổng nhu cầu thuốc Điều này chứng tỏ rằng phân tích ABC có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý ngân sách thuốc hiệu quả.
Các loại thuốc thay thế được sử dụng phổ biến với chi phí thấp và có sẵn trên thị trường được nêu rõ Thông tin này giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận các lựa chọn điều trị hiệu quả mà không tốn kém.
Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn
Đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc không chỉ phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng mà còn giúp phát hiện những bất hợp lý trong việc sử dụng thuốc Bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật, chúng ta có thể nhận diện các vấn đề cần khắc phục trong quản lý và cung ứng thuốc.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện
Phân tích ABC có thể áp dụng cho dữ liệu tiêu thụ thuốc trong vòng một năm hoặc ngắn hơn, cũng như cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là xác định rõ các loại thuốc tiêu tốn ngân sách lớn nhất Tuy nhiên, nhược điểm chính là nó không cung cấp đủ thông tin để so sánh hiệu quả của các loại thuốc khác nhau.
1.2.2 Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi ngân sách hạn chế Phương pháp này phân loại thuốc thành ba hạng mục, trong đó thuốc V (Vital drugs) là nhóm thuốc thiết yếu, dùng trong các tình huống cấp cứu và cần thiết cho công tác khám và chữa bệnh tại bệnh viện.
Thuốc E (Essential drugs) là những loại thuốc cần thiết cho các bệnh lý quan trọng nhưng không quá nghiêm trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện Trong khi đó, thuốc N (Non-Essential drugs) được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi, bao gồm cả những thuốc có hiệu quả điều trị chưa được khẳng định rõ ràng hoặc có giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng Phân tích VEN giúp so sánh hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng của các loại thuốc khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị, chỉ so sánh các nhóm thuốc có cùng hiệu lực điều trị.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM 5 1 Giá trị tiền thuốc sử dụng
Thuốc là một phần thiết yếu trong hệ thống y tế, đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu sức khỏe cho bệnh nhân và cộng đồng Chi tiêu cho thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí y tế, hiện tại Việt Nam đang chi khoảng 6,0% GDP cho y tế, cao hơn nhiều nước đang phát triển khác ở châu Á Chi phí y tế gia tăng tạo gánh nặng cho ngân sách hộ gia đình và ngân sách công, với khoảng 50% tổng chi tiêu cho y tế đến từ tiền túi của người dân Chi phí thuốc trung bình trên đầu người đã tăng từ 9,85 USD năm 2005 lên 44 USD năm 2015, với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 17,7% mỗi năm từ 2005 đến 2010 và 14,6% từ năm 2010.
Từ năm 2010 đến 2015, nếu chi tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng ít nhất 14% mỗi năm đến năm 2025, chi tiêu thuốc trên đầu người sẽ tăng gấp đôi lên 85 USD vào năm 2020 và gấp bốn lần lên 163 USD vào năm 2025 Sự thành công của chính sách bảo hiểm y tế, với tỷ lệ tham gia đạt 90% vào năm 2019, cùng với sự gia tăng số lượng bệnh viện tư nhân và nhận thức sức khỏe của người dân, dự báo rằng chi tiêu thuốc trong bệnh viện sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng chi tiêu thuốc Do đó, việc kiểm soát chi tiêu thuốc tại bệnh viện là rất quan trọng để quản lý chi tiêu thuốc nói chung.
1.3.1 Giá trị tiền thuốc sử dụng
In Vietnam, expenditure on pharmaceuticals constitutes a significant portion of total healthcare spending According to data published by the WHO in the report "Health at a Glance: Asia/Pacific 2016: Measuring Progress towards Universal Health Coverage," pharmaceutical spending in Vietnam accounted for 33.2% of total healthcare expenditures in 2014, with this figure rising to 43.1% in 2010.
Hình 1.1 Chi tiêu dược phẩm trong chi tiêu y tế tại các nước Châu Á Thái
Theo số liệu từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổng chi cho thuốc từ Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2015 đạt 26.132 tỷ đồng, chiếm 48,3% tổng chi, trong khi năm 2016 là 31.541,9 tỷ đồng, chiếm 41% Đặc biệt, chi phí thuốc tại 5 bệnh viện hạng đặc biệt (Bạch Mai, Trung ương Huế, Chợ Rẫy, 108, Việt Đức) chiếm 11% tổng chi phí thuốc BHYT toàn quốc năm 2015.
Chênh lệch tỷ trọng dược phẩm, 2010-2014 Tỷ trọng dược phẩm 2014
Nghiên cứu tại Bệnh viện Quận 4 TP.Hồ Chí Minh cho thấy tổng chi phí thuốc trong năm 2017 là 44.145 triệu đồng, chiếm 45,8% ngân sách của bệnh viện Tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn, chi phí thuốc cũng đã được ghi nhận trong năm này.
Năm 2018, tổng chi phí thuốc tại TTYT huyện Sóc Sơn - Hà Nội đạt 25.065 triệu đồng, chiếm 62,78% tổng chi thường xuyên của trung tâm Chi tiêu cho thuốc tại bệnh viện tăng liên tục qua các năm, tuy nhiên, việc quản lý thanh toán chi phí thuốc BHYT gặp nhiều khó khăn do hạ tầng công nghệ thông tin yếu kém và danh mục thuốc phức tạp Áp lực trong công tác quản lý và thanh toán thuốc BHYT gia tăng khi số cơ sở khám, chữa bệnh và người tham gia BHYT ngày càng tăng, trong khi các văn bản quy định hướng dẫn chưa theo kịp thực tiễn.
Hình 1.2 Chi tiêu thuốc trong chi phí BHYT 2015 - 2016
Kết quả khảo sát gần đây tại một số bệnh viện cho thấy giá trị tiền thuốc sử dụng khác nhau giữa các tuyến, địa phương và các năm Thống kê chi tiêu cho thuốc trong một năm của một số bệnh viện tuyến huyện được thể hiện qua đồ thị dưới đây.
Chi cho thuốc Chi khác
Hình 1.3 Giá trị tiền thuốc sử dụng của một số bệnh viện tuyến huyện 1.3.2 Về nhóm tác dụng của thuốc
Nghiên cứu của BHXH Việt Nam và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tại Việt Nam cho thấy rằng 86% tổng chi phí thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) được chi cho 20 nhóm thuốc chính.
Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, trong năm 2016, chi phí thuốc điều trị ung thư tăng 62%, thuốc insulin và thuốc hạ đường huyết tăng 38%, trong khi nhóm thuốc kháng acid và thuốc chống loét có mức tăng cao nhất lên tới 183% so với năm 2015 Các nhóm thuốc có chi phí cao nhất bao gồm kháng sinh, thuốc điều trị ung thư, thuốc điều trị tăng huyết áp, cùng với vitamin và khoáng chất.
Theo số liệu từ Bộ Y tế, kháng sinh chiếm khoảng 36% tổng chi phí thuốc và hóa chất tại bệnh viện, với các bệnh viện tuyến trung ương chi 26% cho kháng sinh, trong khi bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh/thành phố có mức chi cao nhất là 43% Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cho thấy sự chuyển hướng trong giá trị sử dụng thuốc theo nhóm dược lý, như nghiên cứu tại Bệnh viện Quận 4 TP.Hồ Chí Minh năm 2017.
BVĐK Vân Đình - Hà Nội (2018)
TTYT huyện Sóc Sơn - Hà Nội (2018)
BVĐK huyện Đan Phượng - Hà Nội (2018)
TTYT huyện Thanh Ba - Phú Thọ (2017)
BV huyện Phù Yên - Sơn La (2018)
TTYT huyện Pác Nặm - Bắc Kạn (2018)
TTYT huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An (2015)
BVĐK huyện Gò Quao - Kiên Giang (2015)
Trong năm 2017, thuốc tim mạch chiếm tỷ trọng cao nhất với 39,0%, đạt giá trị sử dụng 17.217,3 triệu đồng Nghiên cứu tại BVĐK Vân Đình TP.Hà Nội năm 2018 cho thấy nhóm thuốc tim mạch có số khoản mục và giá trị sử dụng lần lượt chiếm 14,5% và 29,2% Tại trung tâm y tế huyện Sóc Sơn TP.Hà Nội năm 2018, thuốc điều trị ký sinh trùng và thuốc tim mạch đứng đầu về tỷ trọng giá trị sử dụng, với 23,82% và 21,34% theo tác dụng dược lý.
1.3.3 Về nguồn gốc xuất xứ thuốc Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước là quan điểm nhất quán và xuyên suốt của Chính phủ trong định hướng và quản lý ngành Dược của Việt Nam Một trong 5 quan điểm phát triển ngành Dược Việt Nam tại Quyết định Số 68/QĐ- TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
Đến năm 2030, Việt Nam sẽ tập trung xây dựng nền công nghiệp dược vững mạnh, ưu tiên đầu tư vào sản xuất thuốc generic với chất lượng đảm bảo và giá cả hợp lý, từng bước thay thế thuốc nhập khẩu Đồng thời, phát triển công nghiệp hóa dược nhằm khai thác tiềm năng của đất nước để sản xuất vắc xin và thuốc từ dược liệu.
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” do Ngành y tế phát động đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể Theo báo cáo Tổng kết đề án của Bộ y tế ngày 18/7/2019, trong năm 2018, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc trong nước tại tuyến huyện đã tăng lên 76,62%, tại tuyến tỉnh là 57,03%, và tổng cộng cho cả hai tuyến là 63,53% Hơn 50% các tỉnh đã đạt tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước từ 50% trở lên.
Theo báo cáo, thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng khoảng 50% nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh, đồng thời sản xuất được 12/13 loại vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng Hiện nay, cả nước có
KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN KIẾN AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trung tâm y tế quận Kiến An được thành lập theo Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 05/6/1989 và hiện hoạt động theo mô hình Trung tâm y tế huyện, cung cấp dịch vụ y tế dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của Bộ Y tế Là cơ sở KCB BHYT ban đầu, trung tâm tương đương với Bệnh viện đa khoa quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, với chức năng KCB ngoại trú và điều trị nội trú, có 80 giường kế hoạch Trung tâm cũng thực hiện công tác dự phòng, quản lý chuyên môn đối với 10 trạm y tế phường trên địa bàn quận Kiến An.
Trung tâm, với 30 năm xây dựng và phát triển, đã khẳng định uy tín là địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy cho người dân quận Kiến An và các khu vực lân cận Trung tâm không chỉ thực hiện tốt chức năng khám chữa bệnh và phòng ngừa mà còn đóng góp tích cực cho ngành y tế Hải Phòng.
1.4.2 Cơ cấu tổ chức, nhân lực và cơ sở vật chất
Cơ cấu tổ chức, nhân lực
Trung tâm y tế Kiến An, thuộc Sở Y tế Hải Phòng, là một đơn vị hành chính sự nghiệp quan trọng Hiện tại, trung tâm được tổ chức thành 04 phòng chức năng, 03 khoa cận lâm sàng, 05 khoa lâm sàng, cùng với đội y tế dự phòng và 10 trạm y tế trực thuộc.
Hình 1.7 Sơ đồ tổ chức Trung tâm y tế quận Kiến An
Trung tâm y tế Kiến An được đầu tư xây dựng với cơ sở hạ tầng đồng bộ và trang thiết bị y tế hiện đại, đáp ứng nhu cầu chẩn đoán và điều trị Các thiết bị nổi bật bao gồm máy X-quang số hóa, máy X-quang răng, máy phân tích huyết học và sinh hóa tự động, cùng với hệ thống nội soi tai mũi họng và dạ dày, dao mổ điện cao tần, máy gây mê kèm thở, và máy siêu âm điều trị Hệ thống kho được trang bị đầy đủ nhằm bảo quản và đảm bảo chất lượng thuốc trước khi cung cấp cho bệnh nhân.
Các phòng chức năng P.KHTH
P.Điều dưỡng Đội YTDP & 10 TYT phườngCác hội đồng chuyên môn
Vào năm 2019, Trung tâm y tế quận Kiến An, TP Hải Phòng có tổng cộng 70 cán bộ làm việc tại trung tâm và 44 cán bộ tại các trạm y tế Kết quả khảo sát nguồn nhân lực của Khối trung tâm trong năm 2019 được thể hiện chi tiết trong bảng.
Bảng 1.2 Cơ cấu nhân lực khối trung tâm năm 2019
STT Trình độ cán bộ Số lượng Tỷ lệ (%)
6 Dược sĩ cao đẳng/trung học 04 5,7
7 Điều dưỡng/hộ sinh/KTV: Cao đẳng, trung học 30 42,9
1.4.3 Mô hình bệnh tật của trung tâm năm 2019
Mô hình bệnh tật, cùng với trang thiết bị máy móc, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ nhân viên y tế, cùng các nguồn lực tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện.
Bảng 1.3 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế quận Kiến An năm 2019
STT Mã bệnh Tên bệnh/nhóm bệnh Tổng mắc
2 E00-E90 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 17.312 19,08
3 R00-R99 Các triệu chứng, dấu hiệu và những biển hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất thường, chưa được phân loại ở phần khác
6 M00-M99 Bệnh của hệ cơ – xương khớp và mô liên kết
STT Mã bệnh Tên bệnh/nhóm bệnh
Tổng mắc (lượt chẩn đoán)
7 H60-H95 Bệnh của tai và xương chũm 3.936 4,34
8 F00-F99 Rối loạn tâm thần và hành vi 3.191 3,52
9 S00-T98 Vết thương ngộ độc và hậu quả của 1 số nguyên nhân bên ngoài
10 N00-N99 Bệnh hệ sinh dục – Tiết niệu 3.028 3,34
11 V01-Y98 Các nguyên nhân ngoại sinh của bệnh và tử vong
13 H00-H59 Bệnh mắt và phần phụ 1.456 1,60
14 O00-O99 Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản 1.427 1,57
16 A00-B99 Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 885 0,98
17 L00-L99 Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da 836 0,92
18 D50-D89 Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế miễn dịch
19 Q00-Q99 Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường về nhiễm sắc thể
20 P00-P96 Một số bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh
21 U00-U99 Mã phục vụ những mục đích đặc biệt 11 0,01
Mô hình bệnh tật tại Trung tâm rất đa dạng, bao gồm hầu hết các nhóm bệnh Bệnh hệ tuần hoàn chiếm tỉ lệ cao nhất với 25,03%, tiếp theo là bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa với 19,08% Các nhóm bệnh phổ biến khác bao gồm bệnh hô hấp và bệnh hệ tiêu hóa.
1.4.4 Khoa dược Trung tâm y tế Kiến An
Khoa dược Trung tâm y tế quận Kiến An gồm 06 cán bộ, trong đó:
Khoa Dược hiện tại có khả năng cung cấp nhân lực cho các hoạt động chuyên môn, tuy nhiên, phần lớn cán bộ đều phải đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau.
Mô hình tổ chức của khoa dược tại trung tâm y tế Kiến An hiện nay vẫn còn mang tính hình thức và chưa đi vào thực chất, với 19 động Dược lâm sàng.
Hình 1.8 Sơ đồ tổ chức khoa Dược - Trung tâm y tế Kiến An
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trung tâm y tế Kiến An, một trong những cơ sở khám chữa bệnh hàng đầu tại Hải Phòng, đã nỗ lực triển khai các biện pháp nâng cao việc sử dụng thuốc hợp lý và an toàn trong điều trị Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, công tác cung ứng và giám sát quản lý thuốc vẫn gặp nhiều thách thức Với đặc thù hoạt động song song giữa khám chữa bệnh và y tế dự phòng, trung tâm chưa thể tập trung đủ nguồn lực cho công tác giám sát và quản lý, dẫn đến việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng thuốc chưa được thực hiện triệt để.
Năm 2019, Trung tâm y tế quận Kiến An ghi nhận 48.975 lượt bệnh nhân khám chữa bệnh, với chi phí thuốc lên đến 9.446 triệu đồng, chiếm khoảng 59,92% tổng thu từ BHXH và viện phí là 15.763 triệu đồng Việc quản lý sử dụng thuốc trở nên cần thiết không chỉ vì lợi ích của người bệnh và hiệu quả chuyên môn, mà còn nhằm tối ưu hóa nguồn lực hạn chế của trung tâm Trong những năm gần đây, chưa có nghiên cứu nào phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Kiến An năm 2019” để có cái nhìn tổng quan về danh mục thuốc, phát hiện các vấn đề tồn tại và đưa ra khuyến nghị khắc phục hạn chế.
Dược Kho và cấp phát
Kho Ngoại trú Kho Nội trú Kho Vật tư tiêu hao Kho Đông y Kho Vaccine
Dược lâm sàng - Thông tin thuốc
Nghiên cứu về việc sử dụng DMT tại trung tâm cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng để tư vấn cho lãnh đạo về quản lý thuốc, giúp tiết kiệm chi phí cho đơn vị trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị tối ưu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Danh mục thuốc trung tâm đã sử dụng năm 2019 (trừ vị thuốc cổ truyền)
Trung tâm y tế quận Kiến An - Địa chỉ: Số 360 Trần Thành Ngọ, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
Thời gian thực hiện đề tài: Từ 28/7/2020 đến 28/11/2020
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu
STT Tên biến số Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến
1 Thuốc hóa dược: Quy định tại Thông tư số 30/2018/TT-BYT[16]
2 Thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: Quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BYT[12]
Biến phân loại: Biến định danh
2 Nguồn gốc - xuất xứ thuốc
Thuốc được phân loại theo nguồn gốc:
1 Thuốc sản xuất trong nước
Biến phân loại: Biến định danh
3 Nhóm tác dụng của thuốc
- 27 nhóm tác dụng của thuốc hóa dược và sinh phẩm: Căn cứ Thông tư số
- 11 nhóm tác dụng của thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BYT[12]
Biến phân loại: Biến định danh
Thuốc hóa dược được phân loại:
1 Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ có 01 thành phần hoạt chất chính;
2 Thuốc đa thành phần là thuốc có 02 thành phần hoạt chất chính trở lên
Biến phân loại: Biến định danh
STT Tên biến số Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến
5 Thuốc biệt dược gốc và generic
Thuốc hóa dược được phân loại theo định nghĩa tại Luật Dược số 105/2016/QH13:
Biến phân loại: Biến định danh
6 Dạng đường dùng của thuốc
Thuốc được phân loại theo đường dùng:
Biến phân loại: Biến định danh
7 Thuốc theo tên thương mại và tên chung quốc tế
Thuốc hóa dược đơn thành phần được phân loại theo tên:
1 Thuốc theo tên thương mại
2 Thuốc theo tên chung quốc tế (INN)
Biến phân loại: Biến định danh
8 Thuốc kiểm soát đặc biệt
Thuốc được phân loại vào 10 nhóm thuốc phải kiểm soát đặc biệt quy định tại Luật Dược số 105/2016/QH13[20]
Biến phân loại: Biến định danh
Thuốc V, E, N được liệt kê trong Danh mục thuốc VEN năm 2019, được ban hành bởi Trung tâm y tế quận Kiến An theo Quyết định 01T/QĐ-TTYT ngày 25/01/2019 của Giám đốc Trung tâm y tế quận Kiến An.
Biến phân loại: Biến định danh
10 Số lượng Số lượng sử dụng năm 2019 theo đơn vị tính nhỏ nhất của từng khoản mục thuốc
Biến dạng số: Biến rời rạc
11 Đơn giá Giá thành của từng khoản mục thuốc theo đơn vị tính nhỏ nhất
Biến dạng số: Biên liên tục
- Sử dụng phương pháp hồi cứu thu thập dữ liệu về sử dụng thuốc tại trung tâm năm 2019
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang để mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng
Phân tích ABC/VEN theo “Cẩm nang hướng dẫn thực hành Hội đồng thuốc và Điều trị” của WHO và Thông tư số 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế là một phương pháp quan trọng trong quản lý dược phẩm Phương pháp này giúp xác định và phân loại thuốc theo mức độ cần thiết và tính hiệu quả, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên y tế Việc áp dụng các hướng dẫn này không chỉ nâng cao chất lượng điều trị mà còn đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ y tế cho cộng đồng.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ sau:
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Kiến An thành phố Hải Phòng năm 2019
Mô tả cơ cấu DMT sử dụng tại TTYT Kiến An năm 2019
Thuốc hóa dược; thuốc cổ truyền
Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
Thuốc theo nhóm tác dụng
Thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Thuốc phân loại theo đường dùng
Thuốc theo tên thương mại và tên chung quốc tế
Phân tích DMT sử dụng tại TTYT Kiến An năm 2019 theo phương pháp phân tích
Phân tích ma trận ABC/VEN
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Danh mục thuốc trúng thầu được sử dụng tại trung tâm năm 2019;
- Báo cáo xuất - nhập - tồn thuốc được kết xuất từ phần mềm quản lý bệnh viện;
Danh mục thuốc VEN năm 2019 của Trung tâm y tế Quận Kiến An được ban hành kèm theo quyết định số 01T/QĐ-TTYT ngày 25/01/2019 của Giám đốc Trung tâm y tế Kiến An.
2.2.3.2 Các trường thông tin thu thập số liệu:
Thuốc có nhiều đặc điểm quan trọng, bao gồm 15 trường thông tin như tên hoạt chất, nồng độ/hàm lượng, tên thuốc, đường dùng, đơn vị tính, nước sản xuất, nhóm thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền, nguồn gốc - xuất xứ thuốc, nhóm tác dụng của thuốc, thành phần thuốc, phân loại thuốc BDG - generic, dạng đường dùng, tên thương mại - tên chung quốc tế, thuốc KSĐB và phân loại thuốc VEN Những thông tin này giúp người dùng hiểu rõ hơn về thuốc và cách sử dụng hiệu quả.
- Giá thuốc và số lượng sử dụng: 02 trường thông tin bao gồm: Đơn giá và số lượng
- Dữ liệu được lưu trữ bằng phần mềm Microsoft Excel 2016 version 16.0.4266.1001 (Mẫu: Phụ lục 1 Biểu mẫu thu thập số liệu phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2019)
1 Xử lý trước nhập liệu: Làm sạch số liệu từ dữ liệu nguồn
- Loại bỏ các vị thuốc cổ truyền theo tiêu chuẩn loại trừ;
- Loại bỏ các số liệu ngoại lai (số liệu của vật tư y tế tiêu hao, số liệu xuất khác không phải xuất sử dụng);
Khi một loại thuốc có nhiều đơn giá khác nhau và được phân loại thành nhiều khoản mục, tổng số lượng và giá trị sử dụng sẽ được tính để thuốc chỉ được xem như một khoản mục duy nhất Đơn giá sẽ được xác định bằng cách tính ngược từ tổng giá trị sử dụng và tổng số lượng sử dụng, được gọi là “Đơn giá bình quân”.
Đối với các thuốc không nằm trong danh mục của Thông tư số 30/2018/TT-BYT nhưng có trong danh mục của Thông tư số 40/2014/TT-BYT, cần thực hiện phân loại nhóm tác dụng dược lý theo hướng dẫn của Thông tư số 40/2014/TT-BYT.
- Tổng hợp toàn bộ số liệu đã thu thập trên file mẫu (phụ lục 1);
- Thêm cột Thành tiền = Số lượng x Đơn giá;
3 Phân loại thuốc chi tiết theo bảng 2.1;
4 Sắp xếp theo mục đích cần phân tích;
5 Tính số liệu, giá trị và tỉ lệ phần trăm của từng biến;
6 So sánh, biểu diễn kết quả dưới dạng bảng, biểu đồ và đồ thị;
2.2.6.1 Mô tả cơ cấu danh mục thuốc:
Bảng thu thập số liệu sẽ được xử lý bằng các hàm Excel để phân tích số liệu nghiên cứu:
Sử dụng chức năng sắp xếp (Sort) để lọc các giá trị của từng biến số, bao gồm việc sắp xếp theo nhóm thuốc như Thuốc hóa dược, Thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền.
+ Sắp xếp theo nguồn gốc, xuất xứ của thuốc;
+ Sắp xếp theo nhóm tác dụng của thuốc;
+ Sắp xếp theo thành phần của thuốc;
+ Sắp xếp theo thuốc biệt dược, thuốc generic;
+ Sắp xếp theo dạng đường dùng của thuốc;
+ Sắp xếp theo thuốc theo tên thương mại, thuốc theo tên chung quốc tế
+ Sắp xếp theo nhóm thuốc phải kiểm soát đặc biệt;
- Tính tổng số khoản mục, giá trị sử dụng của từng biến số
- Các chỉ số nghiên cứu được tính theo công thức tại Bảng 2.2
Bảng 2.2 Công thức tính các chỉ số nghiên cứu
Nội dung Chỉ số Công thức
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng
Tỷ lệ % SKM mỗi nhóm
TL % SKM mỗi nhóm = (SKM thuốc mỗi nhóm/tổng SKM thuốc trong toàn danh mục)*100
Tỷ lệ GTSD mỗi nhóm
TL % GTSD = (tổng GTSD thuốc mỗi nhóm/tổng GTSD thuốc trong toàn danh mục)*100
Tỷ lệ % SKM mỗi nhóm
TL % SKM mỗi nhóm = (SKM thuốc mỗi nhóm/tổng SKM thuốc trong toàn danh mục)*100
Tỷ lệ GTSD mỗi nhóm
TL % GTSD = (tổng GTSD thuốc mỗi nhóm/tổng GTSD thuốc trong toàn danh mục)*100
2.2.6.2 Phương pháp phân tích ABC/VEN
- Phương pháp phân tích ABC và phương pháp phân tích VEN:
Các bước phân tích ABC[14]:
1 Liệt kê các sản phẩm thuốc
2 Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: a) Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian); b) Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện
3 Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc
4 Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền
5 Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần
6 Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách
7 Phân hạng sản phẩm như sau: a) Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
28 b) Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền; c) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền
8 Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm, hạng B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%
9 Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và số sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục hoành của đồ thị
- Phương pháp phân tích VEN
Theo Quyết định số 01T/QĐ-TTYT ngày 25/01/2019 của Giám đốc Trung tâm y tế quận Kiến An, Danh mục thuốc VEN 2019 phân loại thuốc sử dụng trong năm 2019 thành các nhóm V, E, N.
- Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN: Sự kết hợp chéo phân tích
ABC và VEN sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN:
+ Xếp các thuốc V, E, N trong nhóm A thu được các tiểu nhóm AV,
AE, AN Sau đó tính tổng số và tỉ lệ phần trăm SKM và GTSD thuốc trong mỗi tiểu nhóm
+ Tiến hành tương tự với nhóm B và C thu được ma trận ABC/VEN
Bảng 2.3 Ma trận ABC/VEN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ QUẬN KIẾN AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2019
3.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm: Thuốc hóa dược; Thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền
Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo nhóm: Thuốc hóa dược; Thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; kết quả thu được như sau:
Bảng 3.1 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm thuốc hóa dược; thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền
Khoản mục Giá trị sử dụng
2 Thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền 25 11,1 2.113.773,6 22,3
Danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm năm 2019 có 226 khoản mục với giá trị sử dụng 9.446.008,1 nghìn đồng Nhóm thuốc hóa dược chiếm đa số với
201 khoản mục chiếm tỷ lệ 88,9% về SKM và 77,6% về GTSD Nhóm thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền với 25 khoản mục chiếm tỉ lệ 11,1% về SKM và 22,3% về GTSD
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ
Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ, kết quả như sau:
Bảng 3.2 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Thuốc sản xuất trong nước 151 66,8 4.403.379,9 46,6
Kết quả phân tích cho thấy rằng thuốc sản xuất trong nước có tỷ lệ SKM gấp đôi so với thuốc nhập khẩu, với 66,8% so với 33,2% Tuy nhiên, giá trị sử dụng của thuốc sản xuất trong nước chỉ đạt 46,6%, thấp hơn so với 53,4% của thuốc nhập khẩu.
3.1.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng
Phân tích danh mục thuốc theo nhóm dược lý cho thấy sự đa dạng trong việc sử dụng thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền Các thuốc hóa dược được phân loại rõ ràng, trong khi nhóm y lý YHCT bao gồm các loại thuốc cổ truyền và dược liệu Kết quả cho thấy sự kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền, mang lại hiệu quả điều trị tối ưu cho người bệnh.
Bảng 3.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng
Khoản mục Giá trị sử dụng
2 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 21 9,3 1.917.172,7 20,3
3 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 32 14,2 1.285.831,8 13,6
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 17 7,5 309.166,0 3,3
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
8 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 8 3,5 98.726,3 1,0
9 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 4 1,8 76.350,8 0,8
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
Khoản mục Giá trị sử dụng
12 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase 1 0,4 19.538,0 0,2
Thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền 25 11,1 2.113.773,6 22,4
1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 3 1,3 693.493,1 7,3
2 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 9 4,0 518.979,2 5,5
3 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 2 0,9 353.403,4 3,7
4 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 3 1,3 295.473,1 3,1
5 Nhóm thuốc chữa các bệnh về âm, về huyết 3 1,3 145.444,0 1,5
6 Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì 1 0,4 57.240,0 0,6
7 Nhóm thuốc chữa các bệnh về dương, về khí 3 1,3 36.628,8 0,4
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các loại thuốc hóa dược được phân loại thành 21 nhóm dựa trên tác dụng dược lý, trong khi các thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền được phân chia thành 08 nhóm theo y lý YHCT.
Trong năm 2019, nhóm thuốc tim mạch dẫn đầu về tỷ lệ sử dụng với 30,1% GTSD và 12,8% SKM tại trung tâm Theo sau là nhóm thuốc Hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, chiếm 20,3% GTSD và 9,3% SKM Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn đứng thứ ba về tỷ lệ GTSD.
(13,6%), và SKM cao nhất (14,2%) trong toàn bộ danh mục thuốc sử dụng năm
Trong năm 2019, các nhóm thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền chiếm tỉ lệ cao trong danh mục thuốc sử dụng, với nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm đạt 7,3%, nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy đạt 5,5%, và nhóm thuốc khu phong trừ thấp đạt 3,7%.
3.1.3.1 Cơ cấu một số nhóm thuốc chiếm tỉ lệ lớn về GTSD: a Nhóm thuốc tim mạch
Nhóm thuốc tim mạch là nhóm thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất về GTSD Kết quả phân tích cơ cấu thuốc tim mạch đã sử dụng như sau:
Bảng 3.4 Cơ cấu thuốc tim mạch đã sử dụng
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Thuốc điều trị tăng huyết áp 17 60,7 2.055.874,7 72,4
3 Thuốc chống đau thắt ngực 3 10,7 212.782,2 7,5
7 Thuốc điều trị suy tim 1 3,6 78,5 0,0
Thuốc điều trị tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất trong việc sử dụng thuốc, với 60,7% về số lượng và 72,4% về giá trị sử dụng Tiếp theo, thuốc hạ lipid máu và thuốc chống đau thắt ngực có tỷ lệ sử dụng lần lượt là 14,0% và 7,5% Bên cạnh đó, cần chú ý đến cơ cấu nhóm thuốc hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết.
Nhóm thuốc hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết xếp thứ
Trong năm 2019, nhóm thuốc GTSD chỉ chiếm 9,3% tổng số SKM nhưng lại đóng góp tới 20,3% giá trị GTSD trong toàn bộ DMT được sử dụng Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích chi tiết về nhóm thuốc này và đưa ra những kết quả cụ thể.
Bảng 3.5 Cơ cấu nhóm thuốc hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
Khoản mục Giá trị sử dụng
1 Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết 10 47,6 1.834.115,3 95,7
2 Hocmon thượng thận và những chất tổng hợp thay thế 3 14,3 66.925,0 3,5
3 Các chế phẩm androgen, estrogen và progesteron 5 23,8 11.260,9 0,6
4 Hocmon tuyến giáp, cận giáp và thuốc kháng giáp trạng tổng hợp 3 14,3 4.871,6 0,3
Nhóm thuốc hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết được chia thành 04 nhóm nhỏ, trong đó Insulin và thuốc hạ đường huyết chiếm tỷ lệ lớn nhất với 47,6% về số lượng sử dụng và 95,7% về giá trị sử dụng trong năm 2019 Nhóm hormone thượng thận và các chất tổng hợp thay thế đứng thứ hai về giá trị sử dụng, nhưng chỉ chiếm 3,5% tổng giá trị sử dụng của nhóm thuốc này.
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có GTSD lớn thứ
Trong bối cảnh kháng kháng sinh ngày càng trở thành thách thức lớn đối với ngành y tế, chúng tôi đã tiến hành phân tích chi tiết về nhóm thuốc này Kết quả phân tích được thể hiện rõ trong bảng số liệu dưới đây.
Bảng 3.6 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Khoản mục Giá trị sử dụng
(08 nhóm) beta-lactam 15 46,9 1.101.237,3 85,6 macrolid 3 9,4 63.807,0 5,0 aminoglycosid 2 6,3 24.983,3 1,9 quinolon 3 9,4 12.250,4 1,0 nitroimidazol 2 6,3 6.941,4 0,5 sulfamid 1 3,1 5.260,2 0,4 phenicol 1 3,1 545,6 0,0 tetracyclin 1 3,1 429,1 0,0
Kết quả phân tích cho thấy trong 32 loại thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, có đến 28 loại là kháng sinh, chiếm 87,5% về số lượng và 94,5% về giá trị sử dụng Thuốc chống nấm chỉ chiếm 9,4% về số lượng và 4,9% giá trị sử dụng, trong khi thuốc chống vi rút chiếm 3,1% về số lượng và 0,5% giá trị sử dụng Trong 8 nhóm kháng sinh đã sử dụng, nhóm beta-lactam có giá trị sử dụng cao nhất, đạt 1.101.237,3 nghìn đồng, chiếm 46,9% về số lượng và 85,6% về giá trị sử dụng trong tổng số thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn.
3.1.4 Cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần, đa thành phần
Phân tích 201 thuốc hóa dược trong danh mục thuốc sử dụng năm 2019 theo thành phần của thuốc, kết quả được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần - đa thành phần
Khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc đơn thành phần chiếm 81,1% về SKM và 75,4% về GTSD Trong khi đó thuốc đa thành phần chiếm khoảng 1/5 SKM và 1/4 GTSD trong tổng số 201 thuốc hóa dược
3.1.5 Cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Phân tích 201 thuốc hóa dược trong danh mục thuốc sử dụng năm 2019 theo phân loại thuốc biệt dược gốc, thuốc generic, kết quả thu được bảng kết quả sau
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc BDG, generic
Khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc generic chiếm ưu thế lớn trong thị trường dược phẩm, với tỷ lệ 93,0% về số lượng sản phẩm (SKM) và 92,6% về giá trị tiêu thụ (GTSD) Ngược lại, thuốc biệt dược (BDG) chỉ chiếm 7,0% về SKM và 7,4% về GTSD.
3.1.6 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo dạng đường dùng
Số liệu phân tích toàn bộ danh mục thuốc sử dụng năm 2019 theo dạng đường dùng của thuốc được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc sử dụng theo dạng đường dùng
STT Dạng đường dùng của thuốc
Khoản mục Giá trị sử dụng
Kết quả phân tích cho thấy thuốc đường uống chiếm ưu thế với tỷ lệ 65,9% về số lượng sử dụng (SKM) và 88,9% về giá trị sử dụng (GTSD) Trong khi đó, thuốc đường tiêm/truyền chỉ chiếm 23,9% về SKM và 9,7% về GTSD Các đường dùng khác có tỷ lệ thấp, với 10,2% về SKM và 1,4% về GTSD.
3.1.7 Cơ cấu danh mục thuốc theo tên thương mại và tên chung quốc tế
Phân tích các thuốc hóa dược đơn thành phần theo tên thương mại và tên chung quốc tế, kết quả như sau:
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên thương mại - tên chung quốc tế
STT Thuốc theo tên thương mại - tên chung quốc tế
Khoản mục Giá trị sử dụng
Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc theo tên chung quốc tế có 42 hoạt chất, chiếm tỷ lệ khoảng ẳ trong số các thuốc húa dược đơn thành phần, nhưng chỉ đóng góp 1,4% vào giá trị sử dụng Điều này chỉ ra rằng thuốc theo tên chung quốc tế có giá thành thấp hoặc số lượng sử dụng không lớn.
3.1.8 Cơ cấu danh mục thuốc phải kiểm soát đặc biệt
Phân tích các nhóm thuốc phải KSĐB có trong danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm năm 2019, kết quả như sau:
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc phải kiểm soát đặc biệt
Khoản mục Giá trị sử dụng
3 Thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc
4 Thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực cụ thể
II Thuốc không phải KSĐB 207 91,6 9.412.939,3 99,6
Phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2019 cho thấy có 19 khoản mục thuốc với 14 hoạt chất phải kiểm soát đặc biệt (KSĐB), chiếm 8,4% số lượng thuốc sử dụng (SKM) và 0,4% giá trị sử dụng (GTSD) Nhóm thuốc thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành chiếm tỷ lệ cao nhất, với 4,4% SKM và 0,3% GTSD Mặc dù các nhóm thuốc còn lại có tỷ lệ thấp, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong danh mục thuốc của trung tâm.
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN KIẾN AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2019 THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC/VEN
3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Tiến hành phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Khoản mục Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị
Kết quả phân tích cho thấy 79,6% giá trị sử dụng thuốc (GTSD) thuộc nhóm thuốc hạng A, chiếm 17,3% trong số thuốc sử dụng cho sức khỏe cộng đồng (SKM); 15,3% GTSD là thuốc hạng B, chiếm 19,9% về SKM; và 5,1% GTSD là thuốc hạng C, chiếm 62,8% về SKM Cơ cấu phân loại thuốc theo phân tích ABC phù hợp với khuyến cáo của Bộ Y tế tại Thông tư số 21/2013/TT-BYT.
3.2.1.1 Phân tích cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
Thuốc hạng A chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị tiền thuốc của trung tâm, vì vậy chúng tôi đã tiến hành phân tích sâu về cơ cấu của nhóm thuốc này theo từng nhóm tác dụng dược lý Kết quả phân tích cho thấy sự phân bố và đặc điểm của các loại thuốc hạng A rất đa dạng và có ảnh hưởng lớn đến chi phí điều trị.
Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý
Khoản mục Giá trị sử dụng
Khoản mục Giá trị sử dụng
2 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 7 17,9 1.789.192,2 23,8
3 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 5 12,8 893.017,5 11,9
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
7 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 1 2,6 81.529,9 1,1
8 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 1 2,6 75.415,2 1,0
II Thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền 10 25,6 1.810.216,8 24,1
1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 2 5,1 669.667,1 8,9
2 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 3 7,7 380.968,6 5,1
3 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 2 5,1 353.403,4 4,7
4 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 2 5,1 295.090,6 3,9
5 Nhóm thuốc chữa các bệnh về âm, về huyết 1 2,6 111.087,1 1,5
Phân tích cho thấy thuốc hạng A có giá trị sử dụng đạt 7.515.121,1 nghìn đồng, bao gồm 39 khoản mục được phân loại vào 13 nhóm tác dụng Trong đó, 08 nhóm tác dụng dược lý của thuốc hóa dược chiếm 74,4% về sức khỏe người mắc (SKM) và 75,9% về giá trị sử dụng (GTSD).
05 nhóm tác dụng của thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền chiếm tỷ lệ 25,6% về SKM và 24,1% về GTSD
Thuốc tim mạch dẫn đầu về tỷ lệ sử dụng và số lượng kê đơn, với 28,2% về SKM và 33,4% về GTSD Nhóm hormone và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết đứng thứ hai, chiếm 17,9% SKM và 23,8% GTSD Trong khi đó, thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn xếp thứ ba, với tỷ lệ SKM là 12,8% và GTSD là 11,9% trong danh mục thuốc hạng A.
Trong số các thuốc hạng A, có 10 loại thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền, cùng với 1 loại thuốc thuộc nhóm khoáng chất và vitamin Đây là những nhóm thuốc có khả năng được chỉ định rộng rãi nhưng thường bị sử dụng không hợp lý Do đó, chúng tôi sẽ phân tích kỹ lưỡng 11 loại thuốc này.
Bảng 3.14 Danh mục thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, khoáng chất và vitamin hạng A
STT Tên thuốc Nhóm dược lý Đơn vị tính
Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm
2 Thuốc ho K/H Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế Ống 23.477 230.075 2,4
3 Tuzamin Nhóm thuốc khu phong trừ thấp Viên 74.398 203.851 2,2
Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy
Nhóm thuốc khu phong trừ thấp
Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy
STT Tên thuốc Nhóm dược lý Đơn vị tính
Nhóm thuốc chữa các bệnh về âm, về huyết
Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy
9 Thuốc Ho bổ phế Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế Chai 3.096 65.016 0,7
Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm
11 3B-Medi Kháng chất và vitamin Viên 77.364 95.854 1,0
11 thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; vitamin và khoáng chất hạng A chiếm tới 20,2% GTSD thuốc năm 2019 tại trung tâm, trong đó thuốc Cerecaps chiếm tới 6,5% GTSD thuốc năm 2019
3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
Tiến hành phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2019 theo phương pháp phân tích VEN, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN
Khoản mục Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị
Kết quả phân tích cho thấy: Thuốc nhóm E chiếm tỷ lệ cao nhất cả về SKM và GTSD, lần lượt là 76,1% và 91,5% Thuốc nhóm V chiếm tỷ lệ cao
42 thứ 2 về SKM 13,3%, tuy nhiên GTSD chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,3% Thuốc nhóm
N chiếm tỷ lệ thấp nhất về SKM 10,6% và xếp thứ hai về GTSD với tỷ lệ 5,2%
3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN
Phối hợp phân tích ABC và VEN thu được ma trận ABC/VEN như bảng dưới đây:
Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN
Khoản mục Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị
Phân tích ma trận ABC/VEN kết hợp tạo thành 09 tiểu nhóm (AV, AE,
AN, BV, BE, BN, CV, CE, CN) chia thành 03 nhóm chính (nhóm I, nhóm II, nhóm III), kết quả như sau:
Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm phân tích ABC/VEN
Khoản mục Giá trị sử dụng
Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị
Nhóm I, bao gồm các loại thuốc AV, AE, AN, BV, và CV, là nhóm cần được chú ý đặc biệt do mức ngân sách sử dụng cao và vai trò quan trọng trong điều trị Nhóm này có 68 loại thuốc, chiếm 30,1% tổng số lượng thuốc (SKM) và 79,9% giá trị sử dụng (GTSD).
+ Nhóm AE xếp thứ nhất về GTSD với tỷ lệ 73,8% về GTSD và 15,5% về SKM
+ Nhóm AV xếp thứ hai về GTSD với tỷ lệ 2,9% về GTSD và 0,4% về SKM
+ Nhóm AN chiếm giá trị cao nhưng không cần thiết trong quá trình điều trị, AN có 03 khoản mục, chiếm tỷ lệ 1,3% về SKM và 2,8% về GTSD
+ Nhóm CV có GTSD thấp 0,4% về GTSD, nhưng chiếm tới 12,8% về SKM Đặc biệt nhóm BV không có thuốc nào
Nhóm II, bao gồm các loại thuốc BE, CE và BN, có tầm quan trọng thấp hơn so với nhóm I nhưng vẫn cần được giám sát chặt chẽ do ngân sách sử dụng lớn và vai trò thiết yếu trong điều trị Nhóm này có 142 loại thuốc, chiếm 62,8% tổng số thuốc trong danh mục SKM và 19,2% giá trị sử dụng (GTSD).
Nhóm CE, mặc dù chỉ chiếm 3,9% về giá trị sử dụng ngân sách (GTSD), nhưng lại chiếm đến 42,9% về số lượng sử dụng thuốc (SKM), là tỷ lệ cao nhất trong số 09 nhóm của ma trận ABC/VEN Nhóm này sử dụng ngân sách không lớn, nhưng có nhiều khoản mục, tất cả đều là những thuốc thiết yếu trong danh mục thuốc tại trung tâm.
+ Nhóm BE chiếm tỷ lệ cao nhất về GTSD với 13,8% GTSD và 17,7% SKM
+ Nhóm BN chiếm tỷ lệ thấp cả về SKM và GTSD, lần lượt là 2,2% và 1,5%
- Nhóm III (CN) ít quan trọng gồm có 16 thuốc, chiếm tỷ lệ 7,1% về SKM và 0,9% về GTSD
3.2.3.1 Cơ cấu sử dụng thuốc nhóm AN
Nhóm thuốc AN, mặc dù không thực sự cần thiết, lại tiêu tốn một phần lớn ngân sách của trung tâm Qua quá trình phân tích kỹ lưỡng, chúng tôi đã thu được những kết quả đáng chú ý về các loại thuốc thuộc nhóm này.
Bảng 3.18 Danh mục thuốc nhóm AN
STT Tên thuốc Nhóm tác dụng Đơn vị tính
1 3B-Medi Khoáng chất và vitamin
Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm
Nhóm thuốc chữa các bệnh về âm, về huyết
Tổng cộng có 194.152 thuốc được phân tích, trong đó 266.173,1 thuốc thuộc nhóm A Qua phân tích theo nhóm tác dụng dược lý, chúng tôi phát hiện 11 loại thuốc nhóm A là dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc khoáng chất và vitamin Đặc biệt, 03 trong số 11 thuốc này đã được phân loại vào nhóm cụ thể.
AN, như vậy còn 08/11 thuốc thuộc nhóm AE hoặc AV