TỔNG QUAN
Danh mục thuốc trong bệnh viện
1.1.1 Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc là danh sách các loại thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe, nơi bác sĩ kê đơn thuốc từ danh mục này Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), danh mục thuốc của bệnh viện bao gồm những thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt cho việc sử dụng trong bệnh viện.
1.1.2 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Các nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện được Bộ
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT, y tế quy định rằng việc sử dụng thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí điều trị Ngoài ra, cần tuân thủ phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được áp dụng tại cơ sở y tế Các phương pháp và kỹ thuật điều trị mới cũng phải được đáp ứng, đồng thời phải phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện và thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu cũng như danh mục thuốc chủ yếu.
Bộ Y tế ban hành; g) Ưu tiên dùng thuốc sản xuất trong nước[7].
Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là một phương pháp giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc theo tỷ lệ chiếm ngân sách thuốc của bệnh viện Phương pháp này cho phép bệnh viện nhận diện những thuốc có ảnh hưởng lớn nhất đến ngân sách, hỗ trợ trong việc quản lý tài chính hiệu quả hơn.
1.2.2 Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là một phương pháp quan trọng giúp bệnh viện xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc, đặc biệt khi nguồn kinh phí hạn chế không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc cần thiết.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
Nhóm thuốc V (thuốc Vital) là nhóm thuốc thiết yếu được sử dụng trong các tình huống cấp cứu và là những loại thuốc quan trọng không thể thiếu trong công tác khám và chữa bệnh tại bệnh viện.
Nhóm thuốc E (thuốc thiết yếu) bao gồm các loại thuốc được sử dụng cho những bệnh lý ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
Nhóm thuốc N (thuốc không thiết yếu) bao gồm các loại thuốc được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Nhóm thuốc này có thể chứa những loại thuốc có hiệu quả điều trị chưa được xác nhận rõ ràng hoặc có giá thành cao mà không tương xứng với lợi ích lâm sàng mà chúng mang lại.
Phương pháp phân tích VEN là công cụ quan trọng trong việc xác định ưu tiên cho lựa chọn, mua sắm và sử dụng thuốc trong hệ thống cung ứng Phương pháp này giúp hướng dẫn quản lý tồn trữ và đưa ra quyết định giá thuốc phù hợp Đặc biệt, trong bối cảnh ngân sách thuốc hạn hẹp, việc ưu tiên lựa chọn thuốc tối cần và thuốc thiết yếu là rất cần thiết.
Kết quả phân tích VEN được sử dụng nhằm :
- Xem xét những thuốc thuộc nhóm N: Hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này nếu có thể
- Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc V và E trước nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
- Giám sát đơn hàng và số lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N [3], [7]
1.2.3 Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với chi phí sử dụng thuốc giúp xác định các nhóm có mức sử dụng thuốc và chi phí cao nhất Dựa trên thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này chỉ ra những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc không hợp lý.
Phương pháp này giúp xác định các loại thuốc bị lạm dụng và những thuốc có mức tiêu thụ không phản ánh đúng tình hình bệnh lý cụ thể.
HĐT&ĐT đã lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và liệu pháp thay thế Qua đó, tiến hành phân tích chi tiết cho từng nhóm điều trị có chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp thay thế có chi phí hiệu quả Phân tích này dựa trên thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của
Tổ chức Y tế Thế giới và các tài liệu tham khảo như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của Hiệp hội Dược thư Bệnh viện Mỹ (AHFS) cùng với hệ thống phân loại Giải phẫu – Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế Thế giới cung cấp các thông tin quan trọng về dược phẩm và điều trị.
Sắp xếp danh mục thuốc theo từng nhóm điều trị và tổng hợp tỷ lệ phần trăm chi phí của mỗi loại thuốc trong từng nhóm nhằm xác định nhóm điều trị nào có chi phí cao nhất.
Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
Vào năm 2015, tổng chi cho thuốc từ quỹ BHYT đạt 26.132 tỷ đồng, chiếm 48,3% tổng chi Đến năm 2016, con số này tăng lên 31.541,9 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ chi chiếm 41% Đặc biệt, chi phí thuốc của 5 bệnh viện hạng đặc biệt, bao gồm bệnh viện Bạch Mai, đóng góp đáng kể vào tổng chi này.
Trong năm 2015, chi phí thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) tại các bệnh viện như Mai, Trung ương Huế, chợ Rẫy, 108 và Việt Đức đã chiếm 11% tổng chi phí thuốc BHYT của cả nước Đáng chú ý, 20 nhóm thuốc chính đã tập trung phần lớn chi phí, chiếm tới 86% tổng chi phí thuốc BHYT được chi trả.
Năm 2016, chi phí thuốc cao nhất thuộc về nhóm kháng sinh, thuốc điều trị ung thư, thuốc điều trị tăng huyết áp, cùng với vitamin và khoáng chất So với năm 2015, một số nhóm thuốc có chi phí tăng đáng kể, trong đó thuốc điều trị ung thư tăng 62%, insulin và thuốc hạ đường huyết tăng 38%, và nhóm thuốc kháng acid cùng thuốc chống loét tăng cao nhất lên đến 183%.
Bảng 1.1 Chi phí thuốc theo hạng bệnh viện năm 2016
Tổng chi Khám chữa bệnh
Tỷ lệ chi phí thuốc
Tỷ lệ thuốc/ tổng chi phí tiền thuốc cả nước (%) Đặc biệt 5 7.718.023,2 3.126.637,5 41 10
1.3.1 Giá trị tiền thuốc sử dụng
Nghiên cứu gần đây cho thấy, chi phí thuốc men chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí của các bệnh viện Bộ Y tế đã ban hành nhiều thông tư hướng dẫn về việc sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để điều chỉnh việc sử dụng thuốc trong các bệnh viện.
Việc quản lý và sử dụng thuốc hiệu quả tại 7 viện sẽ giúp tiết kiệm tài chính và nguồn quỹ bảo hiểm y tế, đồng thời giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh và góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Kết quả nghiên cứu của một số đề tài tham khảo tại một số bệnh viện và Trung tâm y tế cho kết quả như sau:
Bảng 1.2 Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng tại một số bệnh viện, TTYT
STT BV/TTYT nghiên cứu (năm)
Giá trị tiền thuốc sử dụng
1.3.2 Về thuốc hóa dược, thuốc đông y - thuốc từ dược liệu
Trong những năm gần đây, việc sử dụng thuốc đông y và thuốc từ dược liệu ngày càng được khuyến khích, đặc biệt là sau quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển y dược cổ truyền kết hợp với y dược hiện đại đến năm 2030 Tuy nhiên, thực tế cho thấy phần lớn thuốc đông y chỉ được sử dụng để hỗ trợ điều trị, trong khi thuốc hóa dược vẫn được ưu tiên do hiệu quả điều trị rõ ràng Tại các cơ sở khám chữa bệnh, tỷ lệ sử dụng thuốc đông y vẫn thấp hơn nhiều so với thuốc hóa dược, đặc biệt là ở những bệnh viện không chuyên về y học cổ truyền.
Bảng 1.3 Tỷ lệ sử dụng thuốc hóa dược, thuốc đông y-thuốc từ dược liệu
Tỷ lệ SKM hóa dược
Tỷ lệ SKM dược liệu
Tỷ lệ GTSD hóa dược
Tỷ lệ GTSD dược liệu
1.3.3 Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý của thuốc
Thuốc là thành phần thiết yếu trong việc khám và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế, với tác dụng chẩn đoán hoặc điều trị bệnh Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc vẫn còn mất cân đối, đặc biệt là giữa các nhóm thuốc như thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn Nghiên cứu của Lê Thị Kim Anh tại BVĐK Đan Phượng-Hà Nội năm 2018 cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 39,96% tổng giá trị sử dụng thuốc, trong khi nghiên cứu của Hà Thị Thu Hương tại BVĐK huyện Phù Yên-Sơn La chỉ ra tỷ lệ này lên tới 51,85%.
1.3.4 Về thuốc biệt dược gốc và generic
Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, chi phí thuốc biệt dược gốc trong khám chữa bệnh BHYT năm 2016 đạt hơn 8.000 tỷ đồng, chiếm 26% tổng chi phí thuốc Tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc tại các bệnh viện tuyến trung ương là 47%, tuyến tỉnh 24% và tuyến huyện 7% Trong thời gian tới, danh mục thuốc biệt dược gốc hết hạn bản quyền dự kiến sẽ tăng, và từ năm 2018, BHXH Việt Nam cùng Bộ Y tế đã thống nhất tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tại bệnh viện hạng 2 không vượt quá 15% tổng chi phí thuốc.
Năm 2016, tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc được điều chỉnh giảm xuống không quá 15% tổng chi phí thuốc Các bệnh viện có tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc nhỏ hơn 15% tổng chi phí thuốc sẽ giữ nguyên tỷ lệ sử dụng như năm 2016.
Cơ cấu sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic nhóm 1 là cần thiết để giảm gánh nặng quỹ BHYT, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ và tiết kiệm chi phí cho người bệnh Tuy nhiên, cần xem xét các trường hợp đặc thù để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Phân tích DMTSD tại một số bệnh viện về tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic được trình bày theo bảng sau:
Bảng 1.4 Tỷ lệ sử dụng thuốc Biệt dược gốc- thuốc generic
STT Bệnh viện nghiên cứu (năm)
1.3.5 Về sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần
Nghiên cứu về DMTSD tại các bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế cho thấy rằng thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn cả về số lượng danh mục và giá trị sử dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc.
Bảng 1.5 Tỷ lệ sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần
STT Bệnh viện nghiên cứu (năm)
SKM thuốc đơn thành phần
SKM thuốc đa thành phần
GTSD thuốc đơn thành phần
GTSD thuốc đa thành phần
1.3.6 Về nguồn gốc xuất xứ thuốc Để nâng cao tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước, năm 2012 BYT đã phê duyệt và ban hành đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” giai đoạn 2012 - 2020 nhằm hỗ trợ ngành Dược Việt nam phát triển, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc trong công tác phòng, chữa bệnh cho nhân dân không bị lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [6]
Hiện nay, thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí mua thuốc tại các bệnh viện, với tổng giá trị thuốc sử dụng năm 2018 đạt 5.140.000.000 USD Trong đó, thuốc sản xuất trong nước có giá trị 2.400.000.000 USD, tăng 10,30% so với năm 2017, trong khi thuốc nhập khẩu đạt 2.740.000.000 USD, tăng 12,07% so với năm trước.
Thuốc sản xuất trong nước đang được ưu tiên sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng tại một số bệnh viện tuyến trên vẫn còn thấp Cụ thể, tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương ở TP Hồ Chí Minh năm 2015, thuốc nội chỉ chiếm 43,8% số khoản mục và 24,27% giá trị sử dụng Tương tự, tại BVĐK Vân Đình ở Hà Nội năm 2018, tỷ lệ thuốc nội chiếm 52,10% số khoản mục nhưng chỉ đạt 20,10% giá trị sử dụng.
Một nghiên cứu khác cho thấy ở một số bệnh viện tuyến huyện tỷ lệ thuốc nội chiếm 48,5- 55,5% theo khoản mục và 39,3 -53,2% theo giá trị sử dụng
Tại bệnh viện tuyến huyện, như Bệnh viện Đa khoa huyện Gò Quao - Kiên Giang, tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa rất cao, cả về số lượng danh mục thuốc và giá trị sử dụng.
2015 thuốc nội chiếm 84,8% số khoản mục và chiếm 80,3% giá trị sử dụng
Khái quát về trung tâm y tế quận Hải An thành phố Hải Phòng
1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Bệnh viện đa khoa quận Hải An được thành lập theo Quyết định số 1228/QĐ-UB của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng, dựa trên việc tiếp nhận 3 phòng khám đa khoa khu vực từ Trung tâm Y tế Ngô Quyền và Trung tâm Y tế An Hải (cũ).
Năm 2007 đơn vị được tách thành Bệnh viện đa khoa quận Hải An theo Quyết định số 1037/QĐ-UBND ngày 15/6/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố Hải Phòng và chuyển tập trung về một địa chỉ số 190 Cát Bi - Hải
Năm 2017 Bệnh viện đa khoa quận Hải An chuyển từ địa chỉ số 190 Cát
Bi - Hải An - Hải Phòng đến địa chỉ lô K2 đường Trần Hoàn - Đằng Hải - Hải
Vào năm 2018, theo Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 08/07/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng, đơn vị đã được hợp nhất thành Trung tâm y tế quận Hải An.
Trung tâm Y tế quận Hải An hiện đang hoạt động với quy mô 65 giường bệnh và được xếp hạng III, có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho người dân trong quận Hải An cùng các khu vực lân cận.
1.4.2 Cơ cấu về tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế quận Hải An đươc thể hiện ở hình sau:
- Hội đồng thuốc và điều trị
- Hội đồng thi đua khen thưởng
CHỨC NĂNG CÁC KHOA LÂM SÀNG
CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG
- Phòng Tổ chức hành chính
- Phòng Kế hoạch-nghiệp vụ
- Phòng Tài chính kế toán
- Khoa Ngoại - Liên chuyên khoa - Tai mũi họng - Răng hàm mặt - Mắt
- Khoa Dược - Trang thiết bị - Vật tư y tế
- Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Tổ kiểm soát nhiễm khuẩn
- Khoa kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS
- Khoa Y tế công cộng - dinh dưỡng
- Khoa an toàn thực phẩm
- Đơn nguyên cấp cứu - hồi sức tích cực - chống độc
- Các trạm y tế phường (08 trạm)
- Khoa Xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh
Hình 1 Cơ cấu tổ chức của TTYT quận Hải An
1.4.3 Cơ cấu về nhân lực
Nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ tại trung tâm Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế quận Hải An năm 2019 được thể hiện rõ qua bảng số liệu.
Bảng 1.9 Cơ cấu nhân lực của TTYT quận Hải An
STT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %
Đội ngũ y bác sĩ hiện tại chỉ đạt 46,55% bác sĩ và điều dưỡng, trong khi số dược sĩ đại học và bác sĩ chỉ chiếm 18,52% Sự thiếu hụt này, đặc biệt là ở các chuyên khoa và viên chức có trình độ chuyên môn sâu, đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình khám chữa bệnh cho người dân.
1.4.4 Mô hình bệnh tật của trung tâm y tế quận Hải An năm 2019
Mô hình bệnh tật tại Trung tâm y tế quận Hải An được phân loại theo ICD 10, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng phác đồ điều trị và danh mục thuốc của khoa dược Phân loại này không chỉ hỗ trợ trong việc phát triển các phương pháp điều trị hiệu quả mà còn giúp đánh giá sự phù hợp của các thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh.
Bảng 1.10 Mô hình bệnh tật của TTYT quận Hải An năm 2019
STT Nhóm bệnh Mã ICD
1 Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn I00-I99 17.602 32,3
2 Chương X: Bệnh hệ hô hấp J00-J99 6.909 12,7
3 Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa E00-E90 5.955 10,9
4 Chương XI: Bệnh hệ tiêu hoá K00-K93 4.074 7,5
5 Chương XIII: Bệnh của hệ cơ, xương khớp và mô liên kết M00-M99 3.421 6,3
Chương XXI: Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và việc tiếp xúc với cơ quan y tế
7 Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng A00-B99 2.029 3,7
8 Chương XII: Bệnh của da và mô dưới da L00-L99 1.946 3,6
Chương XVIII: Triệu chứng và các dấu hiệu bất thường phát hiện qua lâm sàng và xét nghiệm
10 Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu - sinh dục N00-N99 1.655 3,0
Chương XIX: Vết thương ngộ độc và di chứng của nguyên nhân bên ngoài
12 Chương XV: Tai nghén, sinh đẻ và hậu sản O00-O99 1.247 2,3
13 Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm H60-H95 1.116 2,1
15 Chương VI: Bệnh của hệ thần kinh G00-G99 416 0,8
16 Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ H00-H59 324 0,6
STT Nhóm bệnh Mã ICD
17 Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi F00- F90 211 0,4
Chương III: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế miễn dịch D50-D89 90 0,2
19 Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-Y98 10 0,02
1.4.5 Khoa dược Trung tâm y tế quận Hải An:
Khoa Dược tại Trung tâm Y tế quận Hải An hiện có 08 cán bộ, bao gồm 05 dược sĩ đại học, 02 dược sĩ cao đẳng và 01 dược sĩ trung cấp Khoa được tổ chức thành các bộ phận chính để phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Quản lý trang thiết bị y tế
- Thống kê dược - IT dược
- Dược lâm sàng, thông tin thuốc
- Quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà thuốc bệnh viện
Do nguồn nhân lực hạn chế, cán bộ và nhân viên khoa Dược phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác Lực lượng cán bộ trong lĩnh vực dược lâm sàng còn mỏng và thiếu kinh nghiệm Để nâng cao trình độ, hàng năm khoa Dược cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn chuyên môn và cập nhật kiến thức mới về thuốc, nhằm tư vấn cho bác sĩ và bệnh nhân sử dụng thuốc an toàn, hợp lý Nhiệm vụ của từng bộ phận được quy định theo TT22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011.
1.4.6 Hội đồng thuốc và điều trị Trung tâm y tế quận Hải An
HĐT&ĐT Trung tâm y tế quận Hải An được thành lập theo quyết định số 180/QĐ-TTYTHA ngày 07/10/2018 của phó giám đốc quản lý điều hành Trung
21 tâm y tế quận Hải An Sau nhiều lần kiện toàn, hiện tại HĐT&ĐT của Trung tâm gồm có 13 thành viên, trong đó:
- Chủ tịch HĐT&ĐT: Phó giám đốc quản lý điều hành trung tâm
- Phó chủ tịch HĐT&ĐT: Phó giám đốc
- Thư ký hội đồng: Trưởng khoa Dược-Trang thiết bị-Vật tư y tế
Ủy viên của hội đồng gồm 02 Phó giám đốc, Trưởng phòng kế hoạch nghiệp vụ, Trưởng khoa khám bệnh, Trưởng khoa Nội Nhi-Lây-YHCT, Trưởng khoa Ngoại-Liên chuyên khoa, Trưởng khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trưởng phòng điều dưỡng, Trưởng phòng Tài chính-Kế toán, và Phụ trách phòng xét nghiệm-vi sinh Hội đồng Tư vấn và Đào tạo (HĐT&ĐT) tổ chức họp định kỳ mỗi tháng một lần, hoặc có thể họp đột xuất khi cần thảo luận các vấn đề liên quan và xin ý kiến từ hội đồng.
Từ tháng 01/2019, HĐT&ĐT đã ban hành quyết định về danh mục VEN nhằm theo dõi và quản lý hiệu quả việc mua sắm cũng như tồn trữ thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.4.7 Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm y tế quận Hải An
Trong những năm gần đây, Trung tâm y tế quận Hải An đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể về số lượng thuốc và tổng giá trị sử dụng thuốc, nhằm đáp ứng nhu cầu khám và điều trị cho bệnh nhân.
Kinh phí sử dụng thuốc năm 2019 của Trung tâm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.11 Tổng giá trị tiền thuốc năm 2019 của TTYT quận Hải An
TT Nội dung Giá trị
1 Tổng kinh phí thu được của trung tâm năm
2 Tổng số tiền mua thuốc năm 2019 12.026.010,0
3 Tỷ lệ % tiền mua thuốc/tổng kinh phí của trung tâm năm 2019 69,8%
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, số lượng bệnh nhân tại Trung tâm tăng nhanh, với tình trạng bệnh tật ngày càng phức tạp và nặng nề, đặc biệt là nhu cầu sử dụng thuốc chuyên khoa và thuốc mãn tính Do đó, danh mục thuốc của Trung tâm cũng tăng lên hàng năm về số lượng, số khoản mục và giá trị Tuy nhiên, công tác lựa chọn và cung ứng thuốc gặp nhiều khó khăn, cần đảm bảo nguồn kinh phí hợp lý nhưng vẫn phải kịp thời, đầy đủ và phù hợp để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh.
Trong những năm qua, danh mục thuốc của Trung tâm chưa được xây dựng bài bản, chủ yếu dựa vào danh mục thuốc của năm trước và đề xuất từ các khoa phòng Việc loại bỏ hoặc hạn chế các thuốc không cần thiết chưa được chú trọng, dẫn đến dự trù thuốc không sát với thực tế và không phù hợp với nguồn kinh phí cũng như mô hình bệnh tật tại địa phương.
Trung tâm y tế quận Hải An chưa có nghiên cứu đánh giá tình hình sử dụng thuốc, do đó cần thiết phải thực hiện một nghiên cứu để xem xét thực trạng này Nghiên cứu với đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An - thành phố Hải Phòng năm 2019” nhằm phát hiện ưu, nhược điểm của danh mục thuốc đã sử dụng Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi sẽ đưa ra các đề xuất giúp quản lý và sử dụng thuốc hợp lý hơn, đồng thời rút ra kinh nghiệm để xây dựng danh mục thuốc cho các năm tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An - thành phố
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu : Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm y tế quận Hải An - thành phố Hải Phòng
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Các biến số nghiên cứu
Bảng 2 Các biến số nghiên cứu
STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến
Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An năm 2019 theo một số chỉ tiêu
Thuốc sử dụng xếp theo thuốc tân dược/ thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
1 Thuốc tân dược: Căn cứ theo thông tư 30/2018/TT- BYT
2 Thuốc chế phẩm YHCT: Căn cứ theo thông tư 05/2015/TT-BYT
Biến phân loại : Biến định danh
Từ nguồn thông tin sẵn có
Thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
1 Nhóm tác dụng dược lý của thuốc tân dược theo Thông tư 30/2018/TT- BYT
2 Nhóm tác dụng dược lý của thuốc chế phẩm
YHCT theo thông tư 05/2015/TT-BYT
Biến phân loại : Biến định danh
Từ nguồn thông tin sẵn có
STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến
Thuốc sử dụng theo thuốc Biệt dược gốc/ thuốc Generic
1 Thuốc Biệt dược gốc: thuốc được xếp vào danh mục Biệt dược gốc do Cục quản lý dược công bố
2 Thuốc generic: thuốc có cùng dược chất, hàm lượng, dạng bào chế với biệt dược gốc, không có trong danh mục Biệt dược gốc do Cục quản lý dược công bố
Từ nguồn thông tin sẵn có
Thuốc sử dụng theo đơn thành phần/đa thành phần
1 Thuốc đơn thành phần là thuốc chỉ có một thành phần hoạt chất
2 Thuốc đa thành phần là thuốc có từ hai thành phần có hoạt tính trở lên
Từ nguồn thông tin sẵn có
Thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
1 Thuốc sản xuất trong nước
Từ nguồn thông tin sẵn có
Thuốc sử dụng theo đường dùng
1 Thuốc dùng đường tiêm, tiêm truyền
3 Thuốc dùng các đường khác (dùng ngoài, đặt, xịt, khí dung…)
Từ nguồn thông tin sẵn có
Thuốc sử dụng theo hình thức mua sắm
Từ nguồn thông tin sẵn có
Số lượng sử dụng năm
2019 theo đơn vị tính nhỏ nhất của từng khoản mục thuốc
Từ nguồn thông tin sẵn có
Giá trúng thầu của từng khoản mục thuốc theo đơn vị tính nhỏ nhất
Từ nguồn thông tin sẵn có
STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Phân loại biến
Mục tiêu 2: Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC, VEN
Thuốc sử dụng theo phân tích
- Là số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc V, nhóm thuốc E, nhóm thuốc N
- DMT có phân loại VEN theo thông tư 21/2013/TT -BYT
Thuốc nhóm E theo nhóm tác dụng dược lý
Số lượng khoản mục và giá trị sử dụng của các thuốc thuộc nhóm E được phân loại theo các nhóm tác dụng dược lý, căn cứ vào thông tư 30/2018/TT-BYT.
Từ nguồn thông tin sẵn có
Thuốc sử dụng theo phân tích
- Là số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc V (E,N) trong hạng
A (B,C); tiểu nhóm AV,AE,AN,BV,BE…
- DMT có phân loại VEN theo thông tư 21/2013/TT -BYT
- Là số khoản mục và giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc theo tác dụng dược lý trong nhóm AN
- DMT có phân loại VEN theo thông tư 21/2013/TT -BYT
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang
Nội dung nghiên cứu được tóm tắt qua sơ đồ sau:
Hình 2 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An thành phố Hải Phòng năm 2019
Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng Trung tâm y tế quận Hải
An năm 2019 theo một số chỉ tiêu
Thuốc hóa dược; thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
Thuốc phân loại theo đường dùng
Thuốc theo hình thức mua sắm
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN
Phân tích ma trận ABC/
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Kỹ thuật, công cụ thu thập số liệu:
Hồi cứu tài liệu sẵn có:
- Dựa vào phần mềm quản lý bệnh viện
- Danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An năm 2019
Danh mục thuốc tối cần, thuốc thiết yếu và không thiết yếu (VEN) tại Trung tâm y tế quận Hải An được quy định theo quyết định số 12/TTYTHA-KD, ban hành ngày 25/01/2019 bởi Giám đốc TTYT quận Hải An.
- Báo cáo sử dụng thuốc năm 2019 của Trung tâm y tế quận Hải An
- Giá thuốc trúng thầu lấy từ danh mục thuốc trúng thầu của Sở Y tế thành phố Hải Phòng năm 2017-2019
Để thu thập số liệu hiệu quả, cần thiết kế công cụ thu thập dữ liệu dưới dạng biểu mẫu trên phần mềm Microsoft Excel 2016 Biểu mẫu này sẽ theo mẫu phụ lục 1, nhằm phân tích danh mục thuốc một cách chi tiết và chính xác.
2.2.3.2 Mô tả cụ thể quá trình thu thập
Để thu thập thông tin chi tiết về việc sử dụng thuốc, cần lấy số liệu theo biểu mẫu phụ lục 4 của Thông tư 22/2011/TT-BYT từ phần mềm quản lý bệnh viện Đồng thời, bổ sung các thông tin còn thiếu từ các quyết định trúng thầu trong giai đoạn 2017-2019.
Sở Y tế là chủ đầu tư cho toàn bộ các thuốc được sử dụng tại Trung tâm năm 2019, bao gồm thông tin chi tiết như tên thuốc, hoạt chất, nồng độ, đơn vị tính, đường dùng, nhà sản xuất, nước sản xuất, phân loại theo tiêu chí kỹ thuật, đơn giá, số lượng và thành tiền.
- Lấy thông tin từ nguồn thu thập được ở trên để điền vào biểu mẫu thu thập số liệu (theo phụ lục 1)
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Toàn bộ 257 khoản mục thuốc đã được sử dụng từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 tại Trung tâm y tế quận Hải An
- Tiêu chuẩn loại trừ: Vị thuốc y học cổ truyền
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Xử lý trước khi nhập nhập liệu: Làm sạch số liệu:
- Loại bỏ các vị thuốc YHCT theo tiêu chuẩn loại trừ
- Loại bỏ các số liệu ngoại lai (số liệu xuất khác, xuất hủy không phải xuất sử dụng…)
Khi một loại thuốc có nhiều đơn giá khác nhau, danh mục sẽ bị phân tách thành nhiều mục Để khắc phục điều này, cần tính tổng số lượng và giá trị sử dụng, sau đó gộp thành một mục duy nhất Từ đó, đơn giá sẽ được tính lại bằng công thức: Đơn giá = Tổng giá trị sử dụng / Tổng số lượng, nhằm xác định đơn giá bình quân cho thuốc.
Phần mềm nhập liệu: Microsoft Excel 2016
- Tổng hợp toàn bộ các số liệu về “phân tích danh mục thuốc” trên cùng một file Excel tại phụ lục 1
- Sắp xếp theo mục đích phân tích
Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, cần điền vào các trường còn trống các giá trị của biến số theo quy định mã hóa được trình bày trong Bảng 2.1, liên quan đến các biến số nghiên cứu.
- Phần mềm phân tích số liệu: Microsoft Excel 2016
- Tính tổng số khoản mục, giá trị sử dụng của từng biến số
Công thức tính tỷ lệ % số khoản mục và tỷ lệ % giá trị sử dụng của từng biến số như sau:
Tỷ lệ % SKM = SKM từng biến số / tổng SKM x 100%
Tỷ lệ % GTSD = GTSD tùng biến số / tổng GTSD x 100%
- Phương pháp phân tích nhóm điều trị
- Phương pháp phân tích ABC
- Phương pháp phân tích VEN
- Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm: Thuốc hóa dược; thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Dựa trên danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT và Thông tư số 05/2015/TT-BYT, chúng tôi đã phân chia danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An thành hai nhóm chính: thuốc hóa dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Kết quả phân loại này sẽ giúp cải thiện việc quản lý và sử dụng thuốc tại trung tâm.
Bảng 3.1 Cơ cấu thuốc hóa dược; thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Số khoản mục Giá trị sử dụng
2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 30 11,7 1.455.597,9 13,6
Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong năm 2019 Trung tâm y tế quận Hải
An sử dụng chủ yếu là các loại thuốc hóa dược
Trong số 257 khoản mục thì thuốc hóa dược chiếm 88,3% (tương ứng với
227 khoản mục); thuốc đông y, thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 11,7% (tương ứng với 30 khoản mục)
Nhóm thuốc hóa dược đóng góp 86,4% tổng kinh phí mua sắm thuốc của trung tâm, tương đương với 9.241.405 nghìn đồng, trong khi thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 13,6%, tương ứng với 1.455.598 nghìn đồng.
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Dựa trên Danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm được quy định tại Thông tư số 30/2018/TT-BYT và Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo Thông tư số 05/2015/TT-BYT, chúng tôi đã tiến hành phân loại các loại thuốc hóa dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đã sử dụng trong năm 2019 theo nhóm dược lý Kết quả phân loại sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết này.
Bảng 3.2 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng
STT Nhóm tác dụng dược lý theo TT30/TT05
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 25 9,7 2.278.857,6 21,3
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 39 15,2 2.270.212,7 21,2
4 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 14 5,4 329.725,6 3,1
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
STT Nhóm tác dụng dược lý theo TT30/TT05
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
10 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 7 2,7 24.361,0 0,2
Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
15 Thuốc điều trị bệnh da liễu 2 0,8 7.241,0 0,1
16 Thuốc tác dụng đối với máu 3 1,2 3.610,5 0,03
17 Thuốc chống co giật, chống động kinh 3 1,2 3.163,1 0,03
Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 30 11,7 1.455.597,9 13,61
1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 5 1,9 405.824,2 3,8
2 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 2 0,8 324.743,1 3,04
STT Nhóm tác dụng dược lý theo TT30/TT05
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy
Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì
5 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 5 1,9 91.261,9 0,9
6 Nhóm thuốc chữa các bệnh về âm, về huyết 4 1,6 70.763,9 0,7
7 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 2 0,8 43.255,8 0,4
8 Nhóm thuốc chữa các bệnh về dương, về khí 2 0,8 39.897,5 0,4
9 Nhóm thuốc điều kinh, an thai 1 0,4 280,0 0,003
Kết quả từ bảng trên cho thấy tại Trung tâm, các thuốc hóa dược được phân loại thành 18 nhóm tác dụng dược lý, trong khi các thuốc đông y và thuốc từ dược liệu được phân chia thành 09 nhóm tác dụng dược lý.
Trong 18 nhóm thuốc hóa dược, nhóm thuốc tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất cả về số khoản mục với 19,1% (tương ứng với 49 khoản) và GTSD với 34,2% (tương ứng với 3.653.804,3 nghìn đồng) trong toàn bộ danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm năm 2019 Nhóm thuốc Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết đứng thứ 3 về số khoản mục chiếm 9,7% (tương ứng với
Trong năm 2019, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn đứng thứ hai về tỷ lệ giá trị sử dụng (GTSD) với 21,3%, tương ứng 2.278.857,6 nghìn đồng Nhóm thuốc này có 39 khoản mục, trong khi nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn đứng thứ ba với GTSD 21,2%, tương ứng 2.270.212,7 nghìn đồng Các nhóm thuốc còn lại chỉ chiếm 9,7% tổng giá trị sử dụng trong danh mục thuốc.
Trong 09 nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu; nhóm chiếm tỷ lệ về GTSD cao nhất là nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm với 3,8% (405.824,2 nghìn đồng) và 5 khoản mục Xếp thứ 2 về GTSD là nhóm thuốc thuốc khu phong trừ thấp với 3,0% (324.743,1) và 02 khoản mục Xếp thứ 3 là nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy với 2,4% (261.049,5 nghìn đồng) và 5 khoản mục Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì xếp thứ 4 với 2,0% (218.522 nghìn đồng ) Các nhóm còn lại chiếm tỷ lệ tổng cộng là 2,3% trong toàn bộ danh mục thuốc sử dụng năm 2019
Cơ cấu một số nhóm thuốc chiếm tỉ lệ lớn về GTSD:
Kết quả phân tích cơ cấu DMT theo tác dụng dược lý cho thấy nhóm thuốc tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất, với 19,1% số khoản mục (tương ứng 49 khoản) và 34,2% giá trị sử dụng (3.653.804,3 nghìn đồng) Do đó, chúng tôi tiến hành phân tích chi tiết về nhóm thuốc này.
Bảng 3.3 Cơ cấu thuốc tim mạch đã sử dụng
Số khoản mục Giá trị sử dụng
1 Thuốc điều trị tăng huyết áp 30 61,2 2.303.953,2 63,1
2 Thuốc chống đau thắt ngực 5 10,2 669.304,4 18,3
7 Thuốc điều trị suy tim 2 4,1 1.158,8 0,03
Thuốc điều trị tăng huyết áp chiếm tỉ lệ cao nhất cả về SKM chiếm 61,2%
Trong số 49 khoản mục, nhóm thuốc có giá trị sử dụng (GTSD) cao nhất chiếm 63,1%, tương đương 2.303.953,2 nghìn đồng Tiếp theo, thuốc chống đau thắt ngực đứng thứ hai với GTSD chiếm 18,3%, đạt 669.304,4 nghìn đồng Cuối cùng, nhóm thuốc hạ lipid máu chiếm 15,9%, tương ứng với 580.153,1 nghìn đồng.
Hình 3.1 Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch theo GTSD
* Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có SKM đứng thứ
2 (39 khoản mục) và có GTSD đứng thứ 3 (2.270.212,7 nghìn đồng)
Kết quả phân tích cụ thể được trình bày theo bảng như sau:
Bảng 3.4 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
Số khoản mục Giá trị sử dụng
1.1 Penicilin 8 20,5 540.720,0 23,8 1.2 Cephalosporin thế hệ 1 3 7,7 134.109,2 5,9 1.3 Cephalosporin thế hệ 2 3 7,7 315.037,7 13,9 1.4 Cephalosporin thế hệ 3 6 15,4 436.575,5 19,2
Thuốc điều trị tăng huyết áp
Thuốc chống đau thắt ngực
Thuốc khác Thuốc điều trị suy tim
Số khoản mục Giá trị sử dụng
II Thuốc chống vi rút 5 12,8 612.781,0 27,0
Kết quả phân tích cho thấy trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, thuốc chống nhiễm khuẩn chiếm ưu thế với 33 khoản mục, tương đương 84,6% về số lượng kê đơn (SKM) và 69,5% về giá trị sử dụng (GTSD) Thuốc chống virus đứng thứ hai với 12,8% SKM và 27,0% GTSD, trong khi thuốc chống nấm chỉ chiếm 2,6% SKM và 3,5% GTSD.
Thuốc chống nhiễm khuẩn được chia thành 7 nhóm, trong đó nhóm beta-lactam chiếm ưu thế với tỷ lệ sử dụng cao nhất, đạt 51,3% về số lượng kê đơn và 62,8% về giá trị sử dụng Cơ cấu sử dụng của kháng sinh nhóm beta-lactam được minh họa rõ ràng qua biểu đồ.
Cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Kết quả phân tích cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng tại trung tâm theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc Generic hiện chiếm ưu thế lớn trên thị trường với 212 khoản mục, tương đương 93,4% tổng số lượng, và giá trị sử dụng đạt 8.675.435,9 nghìn đồng, chiếm 93,9% Trong khi đó, thuốc biệt dược gốc chỉ có 15 khoản mục, chiếm 6,6%, với giá trị sử dụng là 565.969,0 nghìn đồng, tương ứng 6,1%.
Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Cơ cấu thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần đã được sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An năm 2019 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Năm 2019, tại Trung tâm y tế quận Hải An, thuốc hóa dược chủ yếu là thuốc đơn thành phần, chiếm 77,1% số khoản mục với 175 khoản và 68,1% giá trị sử dụng.
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ
Số liệu về tỷ lệ sử dụng thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 3.7 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ
Số khoản mục Giá trị sử dụng
1 Thuốc sản xuất trong nước 169 65,8 5.400.195,6 50,5
Giá trị sử dụng của thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu không có sự chênh lệch đáng kể Cụ thể, thuốc sản xuất trong nước chiếm 65,8% với 169 loại, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 34,2% với 88 loại.
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng
Tại Trung tâm y tế quận Hải An, các loại thuốc được phân loại thành ba nhóm theo đường dùng: đường uống, đường tiêm-truyền và đường dùng khác Số liệu về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo các đường dùng này được thể hiện trong hình dưới đây.
Hình 3.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng
Thuốc đường uống chiếm ưu thế vượt trội với 69,7% số khoản mục (179 khoản) và 82,0% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc đường tiêm-truyền đứng thứ hai với 20,6% số khoản mục và 15,9% giá trị sử dụng.
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo hình thức mua sắm
Đánh giá việc cung ứng thuốc tại Trung tâm y tế Hải An được thực hiện qua hai hình thức mua sắm: đấu thầu rộng rãi do Sở Y tế Hải Phòng làm chủ đầu tư và hình thức tự mua sắm Dưới đây là số liệu về cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An theo các hình thức mua sắm này.
90.00% Đường uống Đường tiêm-truyền Đường dùng khác
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Bảng 3.8 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo hình thức mua sắm STT Nhóm thuốc
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Trung tâm y tế quận Hải An chủ yếu mua thuốc qua hình thức đấu thầu rộng rãi, chiếm 97,7% số khoản mục và 99,9% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc được mua sắm trực tiếp chỉ chiếm 2,3% số khoản mục và 0,1% giá trị sử dụng.
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế Quận Hải An thành phố Hải Phòng năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC và ABC/VEN
3.2.1 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Cơ cấu danh mục thuốc tại Trung tâm y tế quận Hải An được phân tích theo phương pháp ABC, với kết quả chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.9 Cơ cấu DMTSD theo phương pháp phân tích ABC
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Dựa vào kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy:
- Nhóm thuốc hạng A chiếm 19,8% số khoản mục
- Nhóm thuốc hạng B chiếm 19,5% số khoản mục
- Nhóm thuốc hạng C chiếm 60,7% số khoản mục
Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc hạng A đã được sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An theo nhóm tác dụng dược lý được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
Nhóm tác dụng dược lý theo
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
4 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 4 7,8 306.652,0 3,6
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 7 13,7 979.714,9 11,4
Nhóm tác dụng dược lý theo
Số khoản mục Giá trị sử dụng
1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 2 3,9 383.376,4 4,5
2 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 1 2,0 272.338,0 3,2
Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, tiêu thực, bình vị, kiện tì
Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy
Trong nhóm thuốc hạng A, thuốc hóa dược chiếm ưu thế với 44 khoản mục, tương đương 86,3% tổng số và đạt giá trị sử dụng 7.576.638,0 nghìn đồng, chiếm 88,6% tổng giá trị Nhóm thuốc tim mạch dẫn đầu với 16 khoản mục (31,4%) và giá trị sử dụng 3.100.094,5 nghìn đồng (36,2%) Trong khi đó, các nhóm thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa, thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn lần lượt là 2,0%; 2,0% và 0,8%; 0,7% về giá trị sử dụng.
Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu chiếm tỷ lệ thấp với 7 khoản mục
(13,7%) và 979.714,9 nghìn đồng về GTSD (11,4%) Trong đó, đứng đầu là nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm chiếm 02 khoản mục (3,9%) và 383.376,4 nghìn đồng (4,5%)
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết 10 loại thuốc có giá trị sử dụng cao nhất thuộc nhóm thuốc hạng A trong danh mục thuốc năm 2018 tại Trung tâm Kết quả phân tích được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.
Bảng 3.11 Danh mục 10 thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất
T Tên thuốc Thành phần ĐVT
Hy thiêm, Độc hoạt, Tần giao, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung
Trong tổng số danh mục thuốc, 10 khoản mục thuốc có giá trị sử dụng cao nhất chiếm 37,1% giá trị sử dụng toàn bộ Trong đó, thuốc tim mạch chiếm 14,8% và thuốc hormone cùng các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết chiếm 11,0% giá trị sử dụng.
3.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 3.12 Cơ cấu DMTSD theo phương pháp phân tích VEN
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Từ số liệu của bảng 3.15 cho thấy:
- Thuốc nhóm V có 40 số khoản mục chiếm 15,6% và có GTSD là 1.145.622,3 nghìn đồng chiếm 10,7% tổng giá trị sử dụng thuốc
- Thuốc nhóm E là nhóm có SKM và GTSD lớn nhất với 177 SKM chiếm
68,8% và GTSD là 8.284.966,9 nghìn đồng chiếm 77,5% tổng giá trị sử dụng thuốc
- Thuốc nhóm N có 40 số khoản mục chiếm 15,6% và có GTSD là 1.266.413,8 nghìn đồng chiếm 11,8% tổng giá trị sử dụng thuốc
* Cơ cấu thuốc nhóm E theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc nhóm E đã được sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An theo nhóm tác dụng dược lý được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc nhóm E theo nhóm tác dụng dược lý
STT Nhóm tác dụng dược lý theo TT30/TT05
Số khoản mục Giá trị sử dụng
2 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 20 11,3 1.902.973,5 23
3 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 37 20,9 1.659.618,7 20
4 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 12 6,8 327.346,9 4
II Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 6 3,4 276.499,7 3,3
1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 2 1,1 166.895,9 2
2 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 1 0,6 52.405,1 0,6
Trong nhóm thuốc E, thuốc hóa dược chiếm tỷ lệ cao với 171 khoản mục (96,6%) và giá trị sử dụng đạt 8.008.467,1 nghìn đồng (96,7%) Nhóm thuốc tim mạch dẫn đầu cả về số lượng khoản mục với 43 khoản (24,3%) và giá trị sử dụng 3.623.627,4 nghìn đồng (43,7%) Theo sau là nhóm hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, đứng thứ ba về số lượng khoản mục.
Trong tổng số 20 khoản mục, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn xếp thứ ba về giá trị sử dụng (GTSD) với 12 khoản mục, chiếm 23,5% và đạt 1.659.618,7 nghìn đồng, tương đương 20,0% Nhóm thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm tỷ lệ thấp với 6 khoản mục, tương đương 3,4%, và giá trị sử dụng đạt 276.499,7 nghìn đồng, chiếm 3,3%.
3.2.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An năm 2019 được phân tích theo phương pháp ABC/VEN, và kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.16 dưới đây.
Bảng 3.14 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải
An năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC/VEN
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Kết quả phân tích ABC/VEN cho thấy rằng nhóm thuốc thiết yếu trong điều trị bao gồm nhóm AV với 5 khoản chiếm 2,0%, nhóm BV với 3 khoản chiếm 1,2%, và nhóm CV với 32 khoản chiếm 12,4%.
Trong ba hạng A, B, C, nhóm E có số lượng khoản mục và giá trị sử dụng cao nhất Cụ thể, nhóm AE chiếm 15,6% số khoản mục (SKM) và 63,5% giá trị sử dụng (GTSD); nhóm BE chiếm 14,4% SKM và 10,5% GTSD; trong khi nhóm CE chiếm 39,3% SKM và chỉ 3,5% GTSD.
Các nhóm thuốc cần thiết trong quá trình điều trị là nhóm AV với 5 khoản chiếm 2,0%; nhóm BV gồm 3 khoản chiếm 1,2%; nhóm CV gồm 32 khoản chiếm 12,4%
Các nhóm thuốc AN gồm 6 khoản chiếm 2,3%; nhóm BN gồm 10 khoản chiếm 3,9%; nhóm CN gồm 323 khoản chiếm 8,9%
Chúng tôi cam kết giảm chi phí cho các thuốc hạng A bằng cách phân tích nhóm AN, nhằm xác định những thuốc có giá trị tiêu thụ cao nhưng không thực sự quan trọng.
Bảng 3.15 Cơ cấu các thuốc nhóm AN
STT Tên thuốc Thành phần Đơn vị tính
Tục đoạn, Phòng phong, Hy thiêm, Độc hoạt, Tần giao, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung, Thiên niên kiện, Ngưu tất, Hoàng kỳ, Đỗ trọng
Hồng hoa, Đương quy, Sinh địa, Sài hồ,Cam thảo,Xích thược, Xuyên khung, Chỉ xác, Ngưu tất,Bạch quả
Diệp hạ châu, Bồ công anh, Nhân trần Viên 110.841,0 13,6
STT Tên thuốc Thành phần Đơn vị tính
Lá trinh nữ hoàng cung, Tri mẫu, Hoàng bá, Ích mẫu, Đào nhân, Trạch tả, Xích thược, Nhục quế
Bối mẫu, Đại hoàng, Diên hồ sách, Bạch cập, Mai mực, Cam thảo
Cát lâm sâm, Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo, Ý dĩ, Hoài sơn,
Khiếm thực, Liên nhục, Mạch nha, Sử quân tử, Sơn tra, Thần khúc, Cốc tinh thảo, Ô tặc cốt, Bạch biển đậu
Thuốc nhóm N trong hạng A gồm có 06 thuốc và tất cả đều là thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Thuốc nhóm N trong hạng A có giá trị sử dụng 812.909,0 nghìn đồng (tương ứng 7,6%)
Thuốc nhóm A trong hạng N chủ yếu là thuốc hỗ trợ và tác dụng điều trị chưa rõ ràng, vì vậy cần hạn chế sử dụng các thuốc này
BÀN LUẬN
Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An năm
4.1.1 Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm: Thuốc hóa dược; thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Nghiên cứu cho thấy, tại Trung tâm y tế quận Hải An, giá trị tiền thuốc hóa dược chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc, đạt 86,4% Tỷ lệ này tương đương với Bệnh viện huyện Phù Yên - Sơn La (năm 2018 là 86,55%) và cao hơn so với TTYT huyện Pác Nặm - Bắc Kạn (năm 2018 là 79,12%).
Trung tâm sử dụng thuốc đông y từ dược liệu với hai mục đích chính: Thứ nhất, phối hợp hoặc thay thế các thuốc hóa dược để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân, đặc biệt là các nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm và nhóm thuốc khu phong trừ thấp, những nhóm thuốc này có sự hạn chế theo Thông tư 30/2018/TT-BYT Thứ hai, trung tâm áp dụng các thuốc có khả năng thay thế thuốc hóa dược nhằm phát triển nền y học dân tộc.
Khi sử dụng thuốc đông y từ dược liệu, cần cân nhắc kỹ lưỡng vì giá thành của các loại thuốc này thường cao, dẫn đến tăng chi phí điều trị và gánh nặng tài chính cho Trung tâm.
4.1.2 Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Năm 2019, Trung tâm y tế quận Hải An đã áp dụng 18/27 nhóm tác dụng dược lý theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT và 9/11 nhóm theo Thông tư số 05/2015/TT-BYT So với Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn - Hà Nội năm 2018, cơ cấu danh mục thuốc của Hải An cao hơn với 14/27 nhóm và 7/11 nhóm theo các thông tư tương ứng Tuy nhiên, số nhóm tác dụng dược lý của Hải An vẫn thấp hơn so với Bệnh viện Đa khoa Đan.
Phượng - Hà Nội đã ghi nhận 21/27 nhóm thuốc hóa dược và 6/11 nhóm thuốc đông y-thuốc từ dược liệu vào năm 2018 Danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế quận Hải An, một cơ sở y tế hạng III, bao gồm 18/27 nhóm thuốc hóa dược và 9/11 nhóm thuốc đông y-thuốc từ dược liệu, cho thấy sự phù hợp với nhu cầu điều trị tại đây.
Thuốc hóa dược chiếm 88,3% kinh phí sử dụng thuốc và 86,4% giá trị sử dụng tại Trung tâm năm 2019 Trong 18 nhóm tác dụng dược lý, nhóm thuốc tim mạch dẫn đầu với 34,2% giá trị sử dụng, tiếp theo là nhóm thuốc Hormone và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết (21,3%), và nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (21,2%) Sự phân bố này phản ánh gánh nặng ngày càng tăng từ các bệnh không lây nhiễm như tim mạch và đái tháo đường, với 73% tổng số ca tử vong do các bệnh này Theo Bộ Y tế, Việt Nam đang đối mặt với gánh nặng bệnh tật kép, khi các bệnh không lây nhiễm đang gia tăng nhanh chóng Các nghiên cứu tại bệnh viện và trung tâm y tế khác cho thấy sự phân bố tương tự về giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, với nhóm thuốc tim mạch chiếm ưu thế ở nhiều cơ sở y tế.
Tại Hà Nội, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (23,82%), tiếp theo là thuốc tim mạch (21,34%) và hormone cùng các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết Trong khi đó, tại BVĐK huyện Phù Yên - Sơn La, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn lên tới 51,85%, tiếp theo là thuốc tim mạch (8,22%) và thuốc đường tiêu hóa (7,49%) Các nghiên cứu cho thấy rằng hầu hết các bệnh viện và TTYT đều có tỷ lệ sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn cao nhất, phản ánh nhu cầu ngày càng tăng về kháng sinh không chỉ trong điều trị mà còn trong dự phòng nhiễm khuẩn.
Thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chiếm tỷ lệ 11,7% trong số lượng thuốc sử dụng và 13,6% giá trị sử dụng tại TTYT quận Hải An Những loại thuốc này chủ yếu được dùng để phối hợp hoặc thay thế các thuốc hóa dược, nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân Đặc biệt, thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm chiếm 3,8%, trong khi nhóm thuốc khu phong trừ thấp chiếm 3,0% Năm 2019, Thủ tướng Chính phủ đã có những chỉ đạo liên quan đến việc phát triển và ứng dụng thuốc đông y trong hệ thống y tế.
Chương trình phát triển y dược cổ truyền kết hợp với y dược hiện đại đến năm 2030 được ban hành nhằm khuyến khích việc sử dụng thuốc đông y và thuốc từ dược liệu.
Kết quả phân tích tại TTYT Hải An cho thấy thuốc điều trị tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (63,1%), tiếp theo là thuốc chống đau thắt ngực (18,3%) và thuốc hạ lipit máu (15,9%) Sự phân bố này phản ánh đúng mô hình bệnh tật hiện nay của các bệnh không lây nhiễm Do đó, Trung tâm cần xây dựng kế hoạch cung ứng hợp lý cho nhóm thuốc này để đảm bảo bệnh nhân mạn tính luôn có đủ thuốc trong quá trình điều trị.
Kết quả phân tích cơ cấu sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn cho thấy nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (69,5%), tiếp theo là thuốc chống virus (27,0%) và thuốc chống nấm (3,5%) Trong nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, kháng sinh Beta-lactam được sử dụng nhiều nhất (62,8%), với Penicilin là nhóm chiếm tỷ lệ lớn nhất (23,8%), tiếp theo là Cephalosporin thế hệ 3, 2, 1 và Quinolon Phân tích tại TTYT quận Hải An cho thấy kết quả tương tự với các bệnh viện khác, như tại TTYT huyện Pác Nặm-Bắc Kạn (2018) với Beta-lactam chiếm 83,48% và Penicilin 39,48%; BVĐK khu vực La Gi - Bình Thuận (2018) với Beta-lactam 89,87% và Penicilin 64,99%; BVĐK huyện Đan Phượng (2018) với Beta-lactam 81,65%.
Mặc dù các bệnh lây nhiễm đang có xu hướng giảm, nhu cầu sử dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế vẫn cao và có xu hướng tăng Tỷ lệ sử dụng thuốc chống nhiễm khuẩn lớn trong danh mục thuốc tại các cơ sở y tế phản ánh sự phức tạp của bệnh lây nhiễm và tình trạng kháng kháng sinh gia tăng Một nguyên nhân chính dẫn đến kháng thuốc là việc lạm dụng kháng sinh, kê đơn không phù hợp hoặc sử dụng các loại kháng sinh đắt tiền, thế hệ cao Do đó, cần thiết phải thực hiện chính sách quản lý kháng sinh trong bệnh viện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại quyết định số 772/QĐ-BYT ngày 04/03/2016.
4.1.3 Về cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế, thuốc generic và thuốc mang tên chung quốc tế (INH) được ưu tiên sử dụng nhằm giảm chi phí điều trị, do giá thành thấp hơn so với thuốc biệt dược Tại TTYT quận Hải An, năm 2019, tỷ lệ sử dụng thuốc generic đạt 93,9%, trong khi thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 6,6% về SKM và 6,1% về GTSD Tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tại đây tương đương với nghiên cứu tại BVĐK huyện Đan Phượng - Hà Nội (7,24% năm 2018) nhưng cao hơn so với TTYT huyện Phù Yên - Sơn La (1,75%) và BVĐK khu vực La Gi - Bình Thuận (2,01%) Ngược lại, tỷ lệ này lại thấp hơn so với nghiên cứu tại TTYT huyện Sóc Sơn - Hà Nội (9,41%).
Năm 2017, BHXH Việt Nam đã ban hành công văn thống nhất tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tại các tuyến điều trị theo chỉ đạo của Chính phủ Theo đó, tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc năm 2016 được ghi nhận là 47% tại bệnh viện tuyến trung ương, 24% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 7% tại bệnh viện tuyến huyện.
Lựa chọn thuốc generic nhóm 1 thay thế thuốc biệt dược gốc có thể giúp giảm chi phí điều trị do giá thành thấp hơn Tuy nhiên, một khảo sát tại Mỹ năm 2000 cho thấy việc sử dụng nhiều thuốc biệt dược gốc lại giúp giảm chi phí điều trị, thời gian nằm viện trung bình và tỷ lệ bệnh tật tử vong.
4.1.4 Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần