1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

71 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Danh Mục Thuốc Đã Sử Dụng Tại Trung Tâm Y Tế Phong Thổ Tỉnh Lai Châu Năm 2019
Tác giả Hà Thị Hương Nhài
Người hướng dẫn PGS TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 794,33 KB

Cấu trúc

  • Chương 1:TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Quy định sử dụng thuốc và phương pháp phân tích đánh giá (11)
      • 1.1.1. Quy định sử dụng thuốc (11)
        • 1.1.2.1. Phương pháp phân tích ABC (14)
        • 1.1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị (16)
        • 1.1.2.3. Phương pháp phân tích VEN (16)
        • 1.1.2.4. Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN (18)
    • 1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại cơ sở y tế (19)
      • 1.2.1. Tình hình cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (19)
      • 1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu (21)
      • 1.2.3. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic (21)
      • 1.2.4. Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng (22)
      • 1.2.5. Phân tích ABC/VEN (22)
    • 1.3. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU (23)
      • 1.3.1. Đặc điểm tình hình (23)
      • 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện (24)
      • 1.3.3. Nhân lực (25)
      • 1.3.4. Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế Phong Thổ năm 2019 (27)
    • 1.4. Tính cấp thiết của đề tài (29)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (30)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (30)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (30)
      • 2.2.2. Các biến số nghiên cứu (30)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (32)
      • 2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu (33)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (33)
      • 2.2.6. Trình bày kết quả nghiên cứu (36)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế phong thổ (37)
      • 3.1.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc hóa dược/ thuốc dược liệu (37)
      • 3.1.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (37)
      • 3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc hóa dược theo phân nhóm (39)
      • 3.1.5. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất sứ (41)
      • 3.1.6. Cơ cấu thuốc generic và thuốc biệt dược trong danh mục thuốc tân dược sử dụng năm 2019 (42)
      • 3.1.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng (43)
    • 3.2. Phân tích dmt sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN (44)
      • 3.2.1. Phân tích DMT sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC (44)
      • 3.2.2. Kết quả phân tích nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý (45)
      • 3.2.3. Phân tích VEN (47)
      • 3.2.4. Phân tích ma trận ABC/VEN (47)
      • 3.2.5. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN (48)
      • 3.2.6. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AV (49)
      • 3.2.7. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AE (49)
      • 3.2.8. Danh mục các thuốc (cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế) được sử dụng ở cả hạng A, B (51)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (53)
    • 4.1. Phân tích cơ cấu dmt đã sử dụng tại cơ sở y tế (0)
      • 4.1.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (53)
    • 4.2. Phân tích giá trị danh mục thuốc sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC (60)
      • 4.2.1. Cơ cấu theo phân loại ABC (60)
      • 4.2.2. Danh mục thuốc sử dụng trong hạng A (61)
  • KẾT LUẬN (64)
    • ICD 10- WHO (0)

Nội dung

QUAN

Quy định sử dụng thuốc và phương pháp phân tích đánh giá

1.1.1 Quy định sử dụng thuốc

Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý trong hệ thống chăm sóc y tế đang gây ra những hệ lụy nghiêm trọng, đặc biệt là tại các bệnh viện, dẫn đến gia tăng chi phí cho người bệnh Trong bối cảnh nguồn lực y tế ngày càng khan hiếm, việc thầy thuốc trong cộng đồng thường sao chép đơn thuốc từ bệnh viện càng làm trầm trọng thêm tình trạng này Do đó, việc đánh giá và rà soát danh mục thuốc đã sử dụng trong năm trước là rất cần thiết để cải thiện hiệu quả điều trị và tiết kiệm chi phí.

Quản lý danh mục thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc y tế Danh mục này cần bao gồm các loại thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả về chi phí và đảm bảo sẵn có, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đông đảo bệnh nhân Hiện nay, việc sử dụng thuốc đã được quy định một cách rõ ràng.

* Một số văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của các tổ chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc

Thông tư 22/2011/TT-BYT ban hành ngày 10/6/2011 quy định chức năng của khoa Dược, nhằm quản lý và tư vấn cho Giám đốc về công tác Dược trong bệnh viện Khoa Dược có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng đầy đủ và kịp thời, đồng thời giám sát việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý Do đó, khoa Dược giữ vai trò chủ đạo trong quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện.

Thông tư số 21/2013/TT-BYT, ban hành ngày 08/8/2013 bởi Bộ Y tế, quy định về hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị, đồng thời thực hiện chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện Hội đồng này có 6 nhiệm vụ cơ bản để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng thuốc.

- Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc

- Xây dựng DMT bệnh viện

- Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị

- Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc

- Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị

- Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc

HĐT&ĐT đóng vai trò điều phối, xử lý các vấn đề sử dụng thuốc trong đó quan trọng nhất là xây dựng và quản lý DMT bệnh viện

* Một số văn bản hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc:

Thông tư số 30/2018/TT-BYT, ban hành ngày 30/10/2018, của Bộ Y tế quy định về việc thực hiện DMT hóa Dược trong phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế Thông tư này bao gồm 1030 hoạt chất và phối hợp hoạt chất, 59 thuốc phóng xạ cùng các hợp chất đánh dấu, được phân thành 27 nhóm tác dụng Dược lý, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế.

Gói thầu thuốc generic theo thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 bao gồm các thuốc hóa dược sản xuất trong và ngoài nước, được phân loại thành các nhóm thuốc dựa trên tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép.

Nhóm PIC/ICH bao gồm các loại thuốc được sản xuất trên dây chuyền đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP tại các cơ sở thuộc quốc gia tham gia ICH và Australia Ngoài ra, thuốc cũng phải được sản xuất theo tiêu chuẩn WHO-GMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận, và phải được cơ quan quản lý quốc gia có thẩm quyền cấp phép lưu hành tại các quốc gia tham gia ICH hoặc Australia.

- Nhóm Non PIC/ICH: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP Nhưng không thuộc nước tham gia ICH và Australia;

- Nhóm GMP- WHO: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu

6 chuẩn WHO-GMP được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận;

- Nhóm tương đương sinh học: Thuốc có chứng minh tương đương sinh học do Bộ Y tế công bố;

Nhóm còn lại bao gồm các thuốc không đáp ứng tiêu chí của các nhóm 1, 2, 3 và 4 Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị gồm các thuốc biệt dược gốc thuộc danh mục thuốc biệt dược gốc do Bộ Y tế công bố.

1.1.2 Các phương pháp phân tích đánh giá

DMT cung ứng trong bệnh viện là yếu tố then chốt cho việc sử dụng thuốc hợp lý và an toàn tại các khoa lâm sàng Chỉ những thuốc cần thiết mới được đưa vào danh mục, nhằm tránh sự xuất hiện của các thuốc không hiệu quả, điều này giúp kiểm soát tốt hơn và giảm nguy cơ cho người bệnh Để đánh giá tình hình sử dụng thuốc trong bệnh viện, các phương pháp phân tích DMT đã được áp dụng Theo WHO, bước đầu tiên để giải quyết vấn đề sử dụng thuốc không hợp lý là xác định và phân tích nguyên nhân của vấn đề Có bốn phương pháp chính để nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong bệnh viện.

Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp bao gồm các dữ liệu không liên quan trực tiếp đến từng bệnh nhân và dễ dàng thu thập Các kỹ thuật như phân tích ABC, phân tích VEN và phương pháp DDD thường được áp dụng để đánh giá những vấn đề lớn trong việc sử dụng thuốc theo TT21/2013/TT-BYT.

Nghiên cứu các chỉ số về thuốc là phương pháp thu thập dữ liệu từ từng bệnh nhân không thường xuyên, bao gồm thông tin cần thiết để đánh giá sự phù hợp của việc sử dụng thuốc với chẩn đoán Những dữ liệu này có thể được thu thập bởi những người không trực tiếp kê đơn và giúp nhận định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc trong chăm sóc bệnh nhân, từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp hiệu quả.

Phương pháp định tính bao gồm thảo luận nhóm có trọng tâm, phỏng vấn sâu, quan sát và đặt câu hỏi có chọn lọc nhằm xác định nguyên nhân của vấn đề Đánh giá sử dụng thuốc là hệ thống đánh giá liên tục dựa trên các tiêu chuẩn, giúp đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý cho từng cá nhân bệnh nhân Phương pháp này yêu cầu phân tích chi tiết cho từng bệnh nhân cụ thể.

Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp về sử dụng thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý DMT, cung cấp cái nhìn toàn diện và hỗ trợ cho các phương pháp phân tích như ABC, nhóm điều trị và VEN Những công cụ này rất hữu ích trong việc phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc Dữ liệu tổng hợp có thể được thu thập từ nhiều nguồn trong hệ thống y tế, bao gồm chứng từ mua bán thuốc, lưu kho và báo cáo xuất nhập tồn HĐT&ĐT nên thường xuyên áp dụng cả bốn phương pháp này để nâng cao hiệu quả quản lý DMT.

1.1.2.1 Phương pháp phân tích ABC

Khoảng 75 - 80% chi phí thuốc của bệnh viện chủ yếu tập trung vào 10 - 20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất Phân tích ABC là công cụ hiệu quả để xác định những loại thuốc chiếm phần lớn chi phí này trong bệnh viện.

Phân tích ABC là một phương pháp hữu ích để đánh giá mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.

Thực trạng sử dụng thuốc tại cơ sở y tế

1.2.1 Tình hình cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 30/TT-BYT ngày 30/10/2018 về danh mục thuốc hóa dược và Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 về danh mục thuốc dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền, nhằm tạo nền tảng cho các cơ sở khám, chữa bệnh trong việc xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị, đồng thời đảm bảo quyền lợi thanh toán của quỹ BHYT.

Khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa cho thấy DMT sử dụng đa dạng các nhóm tác dụng dược lý Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2017, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng đã được áp dụng.

13 sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc có số lượng thuốc nhiều nhất:

Trong năm 2017, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá trị sử dụng thuốc tại các bệnh viện Tại BVĐK huyện Thanh Miện, nhóm này có giá trị sử dụng lên tới gần 4,5 tỷ đồng, tương đương 26,556% tổng giá trị Tại BVĐK huyện Triệu Sơn, nhóm thuốc này cũng dẫn đầu với 51 loại, chiếm 19,54% tổng số khoản mục thuốc và 38,31% tổng giá trị sử dụng thuốc tân dược Tại BVĐK huyện Kiến Thụy, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn chiếm 22,5% trong tổng số khoản mục và 30,0% tổng giá trị sử dụng thuốc Đặc biệt, trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, phân nhóm Beta-lactam có giá trị sử dụng cao nhất, với Penicillin chiếm 26,12% và Cephalosporin thế hệ 3 chiếm 22,16%, cho thấy sự bất cân đối cần được xem xét.

Năm 2017, nhóm thuốc tim mạch đứng thứ hai với 87 loại thuốc, chiếm 13,81% tổng số thuốc và có giá trị sử dụng lên đến 10.958.658 ngàn đồng, tương đương 17,15% Nhóm Flouroquinolon có giá trị sử dụng cao nhất, đạt 26,79% Điều này đáng lưu ý vì thuốc trong nhóm Quinolon thường chỉ được sử dụng kết hợp với thuốc nhóm Betalactam, hiếm khi dùng đơn độc Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Miện, nhóm Hormone và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết đứng thứ hai với 22 loại thuốc, chiếm 25,08% giá trị Nhóm thuốc tim mạch có số lượng khoản mục nhiều nhất với 49 loại, chiếm 14,78% giá trị, đứng thứ ba, trong khi nhóm Khoáng xếp thứ tư.

Trong số các loại thuốc, nhóm chất và vitamin chiếm 7,34% giá trị với 14 chất và 17 loại thuốc, trong khi nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm NSAIDs và điều trị gout cùng các bệnh xương khớp có 18 loại thuốc, chiếm 6,1% giá trị Điều này cho thấy mặc dù bệnh nhiễm khuẩn vẫn chiếm ưu thế, nhưng tỷ lệ các bệnh không lây nhiễm đang có xu hướng gia tăng trong mô hình bệnh tật tại Việt Nam.

1.2.2 Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

Vào năm 2012, Cục quản lý Dược đã triển khai đề án "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam" nhằm hỗ trợ ngành Dược phát triển bền vững và đảm bảo nguồn cung thuốc cho nhân dân, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhập khẩu Kết quả khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa tuyến huyện cho thấy thuốc sản xuất trong nước chiếm 61,2% số khoản mục và 68,4% tổng giá trị sử dụng Tại bệnh viện đa khoa huyện Thanh Hà năm 2017, tổng giá trị sử dụng thuốc nội đạt 10,695 tỷ đồng, tương đương 68,4% Trong khi đó, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai cùng năm, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc nội chỉ đạt 47,14%.

1.2.3 Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic

Thuốc biệt dược gốc là những sản phẩm đã được chứng minh về chất lượng, an toàn và hiệu quả điều trị, được Bộ Y tế công nhận trong “DMT biệt dược gốc” Trong khi đó, thuốc generic có giá thành thấp hơn, do đó, Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế khuyến khích ưu tiên sử dụng thuốc generic Việc tăng cường sử dụng thuốc generic không chỉ giúp tiết kiệm chi phí khám chữa bệnh mà còn đảm bảo hiệu quả điều trị khi thuốc biệt dược gốc và thuốc generic có tương đương sinh học.

Năm 2017, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai, thuốc biệt dược gốc chiếm 7,2% số lượng khoản mục và 4,5% giá trị sử dụng Trong khi đó, tại bệnh viện đa khoa huyện Thanh Hà, Hải Dương, thuốc biệt dược chiếm tới 66,8% số lượng khoản mục và 82,4% tổng giá trị sử dụng.

1.2.4 Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng

Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh Theo quy định, bệnh viện cần căn cứ vào tình trạng và mức độ bệnh lý của người bệnh để lựa chọn phương pháp dùng thuốc phù hợp Việc tiêm thuốc chỉ được thực hiện khi bệnh nhân không thể uống thuốc hoặc khi thuốc đường uống không đạt yêu cầu điều trị.

Nghiên cứu năm 2017 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai cho thấy thuốc tiêm chiếm 53,89% giá trị sử dụng và 41,69% số khoản mục, trong khi thuốc uống chỉ chiếm 37,70% giá trị và 48,37% số khoản mục Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Hà - Hải Dương cùng năm, thuốc đường uống dẫn đầu với 129 hoạt chất và 232 khoản mục, chiếm 55,6% và giá trị sử dụng đạt 10,165 tỷ đồng, tương đương 65% Nhóm thuốc tiêm truyền có số loại thuốc ít hơn so với nhóm thuốc đường uống.

Tại các bệnh viện, số lượng thuốc và hoạt chất sử dụng rất đa dạng, với 76 hoạt chất và 252 khoản mục thuốc, chiếm đến 3% tổng giá trị sử dụng thuốc Cụ thể, tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nam Đàn năm 2015, thuốc tiêm chiếm 33,07% số khoản và 26,57% giá trị tổng Trong khi đó, Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Bình ghi nhận tỷ trọng thuốc tiêm lớn hơn, với 98 khoản mục, chiếm 49,0% số lượng và 77,9% tổng giá trị tiêu thụ.

Phân tích ABC/VEN là phương pháp quan trọng giúp phát hiện vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, đồng thời đóng vai trò là bước khởi đầu trong quy trình xây dựng Danh mục thuốc (DMT) tại bệnh viện.

Nhóm thuốc bổ trợ, mặc dù hiệu quả điều trị chưa rõ ràng, đang được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam Kết quả khảo sát năm 2010 về thanh toán thuốc BHYT cho thấy trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán cao nhất, có nhiều loại thuốc bổ trợ như L-ornithin-L-aspartat, Glucosamin, Ginkgobiloba, Arginin, và Glutathion Đặc biệt, L-ornithin-L-aspartat nằm trong top 5 hoạt chất có tỷ lệ giá trị thanh toán lớn nhất Cần có biện pháp khắc phục tình trạng này để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc.

Theo công văn số 2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, việc sử dụng 16 loại thuốc được chỉ định rộng rãi không được thanh toán theo chế độ BHYT, vì chúng được xem như thuốc bổ thông thường.

Bộ Y tế đã ban hành TT30 và TT36/2015/TT-BYT vào ngày 29/10/2015 nhằm quy định giới hạn chỉ định và thanh toán khi sử dụng các loại thuốc Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc và phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT, các cơ sở khám chữa bệnh cần tối ưu hóa việc chỉ định thuốc, tránh sử dụng những loại thuốc có giá thành cao và chi phí điều trị lớn không cần thiết.

GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU

Huyện Phong Thổ là một huyện nghèo nằm ở phía bắc tỉnh Lai Châu

Huyện Phong Thổ có diện tích 1.034,60 km² với dân số hơn 73.210 người vào năm 2019, chủ yếu là các dân tộc Thái, Hmông, Hà Nhì, Lô Lô, Giáy, Dao và Kinh, tạo nên một cộng đồng dân cư thưa thớt Nơi đây có 98,95 km đường biên giới với Trung Quốc, bao gồm 28 vị trí mốc giới và cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng Kinh tế huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong khi dịch vụ gần như không phát triển Trung tâm Y tế Phong Thổ, được thành lập năm 2002 từ một Phòng Khám, hiện chịu sự quản lý toàn diện từ Giám đốc Sở Y tế và Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời nhận chỉ đạo chuyên môn từ các Bệnh viện tuyến tỉnh.

Ngày 25/01/2011, bệnh viện đã được công nhận là bệnh viện đa khoa hạng III với quy mô 90 giường bệnh, bao gồm 8 khoa lâm sàng, 3 khoa cận lâm sàng và 3 phòng chức năng Công suất sử dụng giường bệnh luôn đạt trên 80%, với trung bình từ 50-90 bệnh nhân nội trú và 30-50 bệnh nhân khám ngoại trú mỗi ngày Trong những năm gần đây, nhờ sự quan tâm của Đảng, nhà nước và các cấp chính quyền, bệnh viện đã nhận được đầu tư cho cơ sở hạ tầng.

Bệnh viện 17 tầng tại huyện Phong Thổ được trang bị đầy đủ thiết bị y tế hiện đại và chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao chuyên môn và cải thiện chất lượng dịch vụ Đây đã trở thành địa chỉ khám chữa bệnh uy tín cho người dân trong khu vực và các vùng lân cận Hiện tại, bệnh viện có 143 cán bộ và 90 giường bệnh được biên chế, với số giường thực kê đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của cộng đồng.

Bệnh viện có 120 giường bệnh, phục vụ cho 16 xã và thị trấn, với 14 khoa phòng, bao gồm 11 khoa lâm sàng và cận lâm sàng cùng 4 phòng chức năng Mặc dù trang thiết bị y tế chỉ đáp ứng nhu cầu điều trị cơ bản, bệnh viện đã được trang bị một số máy móc hiện đại như máy siêu âm, máy xét nghiệm sinh hóa tự động, máy xét nghiệm huyết học tự động và hệ thống X-quang.

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện

Bệnh viện có trách nhiệm tiếp nhận mọi trường hợp bệnh nhân từ bên ngoài hoặc từ các cơ sở y tế khác để cấp cứu, khám bệnh và chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú Ngoài ra, bệnh viện cũng tổ chức khám sức khỏe và cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước Bệnh viện phải giải quyết các bệnh thông thường về nội khoa và các trường hợp cấp cứu ngoại khoa Đồng thời, bệnh viện thực hiện giám định sức khỏe và khám giám định pháp y khi có yêu cầu từ Hội đồng y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật Cuối cùng, bệnh viện cần chuyển bệnh nhân lên tuyến trên khi tình trạng vượt quá khả năng điều trị của mình.

* Phòng bệnh a) Phối hợp với các cơ sở Y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch; b) Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ cộng đồng

* Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật a) Lập kế hoạch và chỉ đạo các trạm y tế xã thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị;

18 b) Thực hiện các chương trình y tế ở địa phương theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện Bắc Yên và phân cấp của ngành Y tế

Bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo cán bộ y tế, phục vụ như cơ sở thực hành cho các trường và lớp trung học y tế Đồng thời, bệnh viện cũng tổ chức các chương trình đào tạo liên tục nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức cho các thành viên trong cơ sở y tế.

Y tế tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ năng quản lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu

* Nghiên cứu khoa học về Y học

Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề tài và chương trình chăm sóc về chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Quản lý kinh tế trong lĩnh vực y tế bao gồm việc thực hiện tự chủ tài chính theo quy định của Bộ Y tế, lập kế hoạch sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo pháp luật Đồng thời, cần tạo nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế như viện phí và bảo hiểm y tế Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện và từng bước thực hiện hoạch toán thu chi khám chữa bệnh cũng là những yếu tố quan trọng trong quản lý kinh tế.

Tổng số cán bộ, công nhân viên chức trong toàn bệnh viện năm 2019 là

Bảng 1.4 Nhân lực của Trung tâm Y tế Phong Thổ

TT Trình độ chuyên môn công chức, viên chức Tổng số

TT Trình độ chuyên môn công chức, viên chức Tổng số

9 Y sỹ, Kỹ thuật viên, Nữ hộ sinh, Điều dưỡng trung học

11 Cán bộ, nhân viên khác 13

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Y tế Phong Thổ

Phòng chức năng Khoa Lâm sàng Khoa cận lâm sàng

Khoa Hồi sức cấp cứu

Phòng Tổ chức – Hành chính

Khoa Nhi Khoa Phụ sản

Phòng Tài chính – Kế toán

Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn

1.3.4 Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế Phong Thổ năm 2019

Mô hình bệnh tật tại Trung tâm Y tế Phong Thổ được phân loại theo ICD lần thứ 10, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng phác đồ điều trị, lựa chọn thuốc và danh mục thuốc bệnh viện Các chỉ tiêu mô hình bệnh tật được trình bày trong bảng 1.6.

Bảng 1.5 MHBT tại Trung tâm Y tế Phong Thổ năm 2019 phân loại theo mã ICD 10- WHO

STT Nhóm bệnh Mã ICD Số lượt BN Tỉ lệ %

3 Nhiễm khuẩn và ký sinh vật A00- B99 254 4,27

4 Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài S00-T98 974 16,4

6 Một số bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh O00-P96 54 0,9

7 Các bệnh về mắt và phần phụ H00-H59 59 0,99

Các triệu chứng, dấu hiệu, biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở phần khác

9 Bệnh hệ cơ xương khớp, mô liên kết M00-M99 127 2,13

10 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa E00-E90 17 0,3

12 Bệnh tai và xương chũm H60-H95 112 1,9

STT Nhóm bệnh Mã ICD Số lượt BN Tỉ lệ %

14 Bệnh da và mô dưới da L00-L99 299 5,02

15 Bệnh hệ tiết niệu – sinh dục N00-N99 239 4

16 Chửa, đẻ và sau đẻ O00-O99 511 8,6

17 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-I98 65 1,09

18 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe người khám nghiệm và điều tra Z00-Z99 258 4,32

19 Bệnh của máu cơ quan tạo máu D50-D89 10 0,16

20 Rối loạn tâm thần và hành vi F00-F99 11 0,18

21 Dị dạng bẩm sinh, biến dạng Q00-Q99 6 0,1

Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Phong Thổ trong năm 2019 rất đa dạng, phù hợp với mô hình khám chữa bệnh của một bệnh viện đa khoa

13.5 Chức năng nhiệm vụ của Khoa Dược Trung tâm Y tế Phong Thổ

- Vị trí: Khoa Dược là khoa chuyên môn nằm trong khối cận lâm sàng do giám đốc Bệnh viện trực tiếp quản lý, điều hành

Khoa Dược có nhiệm vụ quản lý và tư vấn cho giám đốc bệnh viện về công tác dược, bao gồm việc đảm bảo cung ứng kịp thời và đầy đủ thuốc chất lượng cho bệnh viện và hai phòng khám đa khoa khu vực, cùng các trạm y tế xã, thị trấn Đồng thời, khoa cũng giám sát và tư vấn về việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, tuân thủ các quy định của Bộ Y tế theo Thông tư hướng dẫn tổ chức hoạt động của khoa Dược.

22/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế

+ Lập kế hoạch, cung ứng thuốc đảm bảo số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (dịch bệnh, thiên tai…);

+ Ngoài cung ứng thuốc cho Trung tâm, khoa dược còn có nhiệm vụ cung ứng thuốc cho 16 trạm y tế xã, thị trấn, 02 phòng khám trực thuộc;

+ Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc cấp phát cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu;

+ Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT&ĐT;

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc, cần tuân thủ nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” Đồng thời, việc thực hiện dược lâm sàng và cung cấp thông tin tư vấn về cách sử dụng thuốc là rất quan trọng Ngoài ra, tham gia vào công tác cảnh giác dược và theo dõi báo cáo thông tin liên quan đến phản ứng có hại của thuốc cũng góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.

+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa bệnh viện;

+ Nghiên cứu và đào tạo: Là cơ sở thực hành về dược của các trường cao đẳng, trung cấp về dược;

Phối hợp chặt chẽ với khoa lâm sàng để theo dõi và giám sát việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện.

+ Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu;

+ Tham gia theo dõi kinh phí sử dụng thuốc;

Tính cấp thiết của đề tài

Với tình hình sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế Phong Thổ còn nhiều bất cập, việc phân tích danh mục thuốc (DMT) là cần thiết Do nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng và chi phí thuốc năm sau cao hơn năm trước, cũng như sự đa dạng trong mô hình bệnh tật và danh mục thuốc, Trung tâm chưa từng có nghiên cứu nào về DMT đã sử dụng Nghiên cứu này nhằm đánh giá cơ cấu danh mục thuốc năm 2019, từ đó đưa ra đề xuất xây dựng danh mục thuốc hợp lý hơn, giúp tiết kiệm chi phí trong công tác khám chữa bệnh.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Danh mục thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm y tế Phong Thổ, huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu năm 2019

2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian: Từ tháng 01/01/2019 đến 31/12/2019 Địa điểm: Trung tâm y tế Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp mô tả hồi cứu

2.2.2 Các biến số nghiên cứu

Tên biến số Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập

Luật Dược số 105/2016/QH13 là Luật dược mới nhất 2020, quy định về chính sách của Nhà nước về dược

Thuốc hóa dược là loại thuốc có thành phần, công thức và độ tinh khiết đã được xác định rõ ràng, đạt tiêu chuẩn làm thuốc và đã được chứng minh về tính an toàn cũng như hiệu quả trong điều trị.

Thuốc dược liệu: là thuốc có thành phần từ dược liệu

Thuốc hóa dược sử dụng theo

Căn cứ theo TT30 chia thuốc thành 27 nhóm như DMT thuộc phạm

- Thuốc điều trị KST, chống NK

Tên biến số Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập nhóm tác dụng dược lý vi thanh toán của quỹ BHYT

- Thuốc gây mê, gây tê

- Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid

Thuốc dược liệu sử dụng theo y lý

Căn cứ theo TT05 chia thuốc thành 11 nhóm như DMT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT

- Nhóm thuốc thanh nhiệt giải độc, tiêu ban, lợi thủy

Thuốc hóa dược sử dụng theo thành phần

Thuốc đơn thành phần là loại thuốc chỉ chứa một thành phần có tác dụng dược lý, trong khi thuốc đa thành phần là loại thuốc có từ hai thành phần dược lý trở lên.

Nước sản xuất các thuốc thuộc nhóm thuốc có nguồn gốc nhập khẩu

Phân loại thuốc theo nguồn

Thuốc sản xuất trong nước là thuốc có địa chỉ cơ sở sản xuất thuộc lãnh thổ Việt Nam

Tên biến số Định nghĩa Loại biến Kỹ thuật thu thập gốc, xuất xứ

Thuốc nhập khẩu là thuốc có địa chỉ sản xuất tại nước ngoài và nhập khẩu vào Việt Nam

Phân loại thuốc theo đường dùng

Căn cứ vào đường đưa thuốc để phân loại thuốc theo đường dùng

- Đường khác: dùng ngoài, xịt,

Thuốc tên gốc là thuốc có tên là tên chung quốc tế Thuốc tên thương mại là thuốc có tên do nhà sản xuất đặt

Thuốc sử dụng theo phân loại

VEN cần tại BV Thuốc nhóm

E là các thuốc thiết yếu tại BV Thuốc nhóm N là thuốc không thiết yếu

2.2.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu a) Công cụ thu thập số liệu Để phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế Phong Thổ huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu năm 2019, đề tài đã thu thập số liệu hoạt động của Bệnh viện bao gồm các báo cáo sau:

- Danh mục thuốc trúng thầu năm 2019;

- Số liệu lấy từ phần mềm quản lý đơn vị về báo cáo xuất nhập tồn của Trung tâm năm 2019

- Kinh phí mua thuốc năm 2019 theo DMTBV lưu tại phòng tài chính kế toán b) Quá trình thu thập số liệu

Để thu thập thông tin cần thiết về thuốc, cần chú ý đến các yếu tố như tên thuốc, tên hoạt chất, nồng độ và hàm lượng, số lượng đã sử dụng, đơn giá, nước sản xuất, nhóm tác dụng dược lý và đường dùng.

Để thu thập số liệu về DMT năm 2019, chúng tôi đã tổng hợp tất cả dữ liệu trên một bảng tính Excel, bao gồm các thông tin quan trọng như tên hoạt chất, tên thuốc (bao gồm tên generic, tên thương mại và biệt dược), nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, dạng dùng, đường dùng, hãng sản xuất, nước sản xuất, đơn giá, số lượng sử dụng và thành tiền (Phụ lục 11).

Từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019, Trung tâm Y tế Phong Thổ tỉnh Lai Châu đã sử dụng tổng cộng 208 khoản mục thuốc hóa dược và thuốc dược liệu, không bao gồm vị thuốc.

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu a) Xử lý số liệu:

Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch và được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel

Các số liệu trình bày bằng phần mềm Microsoft Word dưới dạng: bảng biểu, đồ thị, biểu đồ và sơ đồ b) Phân tích số liệu:

* Phân tích cơ cấu DMT sử dụng:

Các số liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để sử lý và phân tích theo các bước sau:

Bước đầu tiên là tổng hợp tất cả số liệu liên quan đến danh mục thuốc đã sử dụng trong năm 2019 vào một bảng tính Excel Bảng này sẽ bao gồm các thông tin như tên thuốc (bao gồm cả generic và biệt dược), nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, số lượng sử dụng theo từng phòng, nước sản xuất và nhà cung cấp.

Theo Thông tư 30/2018/TT-BYT, danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh được bảo hiểm y tế thanh toán đã được ban hành Trong đó, trường hợp số 8 được bổ sung trong Phụ lục 1.

Xếp theo nguồn gốc, xuất sứ: Phân loại căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ của thuốc (thuốc nội/ngoại).

Xếp theo các thuốc đơn thành phần/đa thành phần: Căn cứ vào số lượng thành phần hoạt chất của thuốc

Xếp theo tên gốc/tên biệt dược/tên thương mại: Căn cứ vào phụ lục Biệt dược gốc công bố trên website của Cục quản lý dược - Bộ Y tế

Xếp theo thuốc hóa dược và thuốc chế phẩm YHCT: Dựa vào hoạt chất của thuốc

Xếp theo đường dùng (uống/tiêm/đường dùng khác): Dựa vào dạng bào chế của sản phẩm

Bước 3: Tính tổng số lượng danh mục, trị giá của từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu (nếu cần)

Phương pháp phân tích ABC là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, giúp xác định những loại thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách mua sắm thuốc.

Bước 1: Liệt kê các sản phẩm: gồm N sản phẩm

Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:

- Đơn giá của từng sản phẩm: gi (i = 1,2,3…N)

- Số lượng của 01 loại sản phẩm: qi

Bước 3: tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm ci = gix qi

Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm: C =  ci

Bước 4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền: pi = ci x 100/C

Bước 5: Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự giảm dần của giá trị phần trăm Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:

- Hạng A: Gồm những sản phẩm khoảng 75 - 80% tổng giá trị tiền

- Hạng B: Gồm những sản phẩm khoảng 15 - 20% tổng giá trị tiền

- Hạng C: Gồm những sản phẩm khoảng 5 - 10% tổng giá trị tiền

Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng sản phẩm; hạng

B chiếm 10 - 20% và 60-80% còn lại là hạng C

* Phương pháp phân tích VEN:

Các bước phân tích VEN trong nghiên cứu được xây dựng gồm các bước sau:

- Tổng hợp danh mục thuốc bệnh viện

Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện dựa trên mô hình bệnh tật và phác đồ điều trị phổ biến Tuy nhiên, danh mục thuốc chưa được phân loại theo tiêu chí VEN, do đó, khoa Dược đã tự tiến hành phân loại danh mục này theo các nhóm V, E, N.

- Phân loại danh mục thuốc đã phân tích VEN theo ABC

Kết quả phân tích VEN kết hợp với phân tích ABC để phân loại danh mục thuốc:

Trong quá trình phân loại các thuốc V, E, N thuộc nhóm A, chúng tôi đã xác định được các nhóm nhỏ AV, AE và AN Sau đó, chúng tôi tiến hành tính toán tổng số lượng và tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ này.

+ Tiếp tục làm như vậy với nhóm B và C thu được kết quả ma trận ABC/VEN:

Bảng 2.7 Kết quả phân tích VEN/ABC

Số liệu được trình bày bằng cách lập bảng và mô hình hóa dưới dạng biểu đồ

2.2.6 Trình bày kết quả nghiên cứu:

- Sắp xếp theo mục đích phân tích;

- Tính số liệu, giá trị và tỷ lệ phần trăm của từng biến;

- So sánh, mô hình hóa dưới dạng biến đồ, đồ thị;

- Trình bày kết quả bằng phần mềm Microsoft Word 2016

- Báo cáo kết quả nghiên cứu bằng phần mềm Microsoft Powerpoint

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế phong thổ

3.1.1 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc hóa dược/ thuốc dược liệu

Số lượng thuốc hóa dược và thuốc dược liệu sử dụng trong năm 2019 tại Trung tâm Y tế Phong Thổ được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.8 Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc hóa dược, thuốc dược liệu

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ% Giá trị Tỷ lệ%

Nhận xét: Trong 208 thuốc được sử dụng năm 2019 tại Trung tâm Y tế

Huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, chủ yếu sử dụng thuốc hóa dược với 179 loại thuốc, chiếm 86,1% tổng số thuốc sử dụng, có giá trị lên đến 8.227.549 nghìn đồng, tương đương 79,52% Trong khi đó, thuốc dược liệu chỉ chiếm 13,9% với 29 loại thuốc, có giá trị sử dụng là 2.118.385 nghìn đồng, chiếm 20,48%.

3.1.2 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

DMT được sử dụng tại Trung tâm theo hướng dẫn của HĐT&ĐT, dựa trên Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 21/11/2018 của Bộ Y tế Thông tư này quy định danh mục thuốc chủ yếu được quỹ BHYT thanh toán tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Cơ cấu DMT tại Trung tâm được xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong điều trị.

Y tế Phong Thổ huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu năm 2019 được trình bày ở bảng sau:

Bảng 3.9 Cơ cấu DMT hóa dược sử dụng năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý

T Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ(%)

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 64 35,8 5.705.214 69,35

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bênh xương khớp

5 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 3 1,7 72.137 0,88

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác

7 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 7 3,9 188.794 2,29

8 Thuốc tác dụng đối với máu 4 2,2 15.394 0,19

10 Thuốc gây tê, gây mê 14 7,8 15.666 0,19

T Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ(%)

Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn

12 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 2 1,1 37.838 0,46

Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ, chống đẻ non

16 Thuốc điều trị bệnh da liễu 3 1,7 1.736 0,02

17 Thuốc chống co giật, chống động kinh 2 1,1 5.587 0,07

Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh

Trong năm 2019, Trung tâm Y tế Phong Thổ đã sử dụng tổng cộng 179 khoản mục thuốc hóa dược, với tổng giá trị lên đến 8.227.549 nghìn đồng Số liệu này cho thấy sự phụ thuộc vào thuốc hóa dược trong công tác điều trị tại cơ sở y tế này.

3.1.3 Cơ cấu nhóm thuốc hóa dược theo phân nhóm

Bảng 3.10 Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng nhóm điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn

TT Phân nhóm kháng sinh

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Nhóm kháng sinh beta-lactam là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất, với 53 khoản mục, chiếm 82,81% tổng số kháng sinh sử dụng Giá trị sử dụng của nhóm này đạt 4.956.746 nghìn đồng, tương ứng với 80,58% tổng kinh phí cho thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn.

Các nhóm thuốc còm lại có số lượng và kinh phí sử dụng thấp: nhóm sulfamid, nhóm tetracyclin …

3.1.4 Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong DMT thuốc tân dược đã được sử dụng

Cơ cấu DMT tại Trung Tâm Y tế Phong Thổ huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu năm 2019 được tổ chức theo hình thức đơn thành phần và đa thành phần, như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 3.11 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 theo thuốc hóa dược đơn/đa thành phần

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Thuốc hóa dược đơn thành phần có 180 KM chiếm 86,5% với GTSD 9.015.338 nghìn đồng (87,14%); Thuốc đa thành phần với 28 KM(13,5%) và GTSD 1.330.036 nghìn đồng (12,86%)

3.1.5 Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất sứ

Cơ cấu nguồn gốc và xuất xứ của các loại thuốc được sử dụng tại Trung tâm Y tế Phong Thổ, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu trong năm 2019 được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 3.12 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 tại Trung tâm Y tế Phong Thổ tỉnh Lai Châu theo nguồn gốc, xuất xứ

STT Nguồn gốc xuất xứ

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Tỷ lệ % Giá trị (1.000 đồng)

Năm 2019, tại Trung tâm Y tế Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, thuốc sản xuất trong nước chiếm ưu thế với 147 khoản mục, tương đương 70,7% tổng số lượng thuốc sử dụng, và có giá trị sử dụng đạt 6.696.152 nghìn đồng, chiếm 64,7% tổng giá trị Trong khi đó, nhóm thuốc nhập khẩu chỉ có 61 khoản mục, chiếm 29,3% tổng số lượng, với giá trị sử dụng là 3.649.222 nghìn đồng, tương đương 35,3% tổng giá trị thuốc.

3.1.6 Cơ cấu thuốc generic và thuốc biệt dược trong danh mục thuốc tân dược sử dụng năm 2019

Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc trong DMT SD theo tên thuốc

Giá trị sử dụng (1.000 đồng)

Tại Trung tâm Y tế Phong Thổ huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu, thuốc mang tên thương mại (generic) chiếm ưu thế với 157 khoản mục, tương đương 87,7% tổng số thuốc sử dụng Trong khi đó, số lượng thuốc biệt dược gốc chỉ có 22 khoản mục.

Bảng 3.14 Một số hoạt chất có sản phẩm vừa sử dụng tên gốc, vừa sử dụng tên thương mại

Trong lĩnh vực dược phẩm, cùng một hoạt chất có thể được phát hành dưới dạng thuốc gốc và thuốc thương mại Tại bệnh viện, có hai hoạt chất được sử dụng theo cách này Một số thuốc thương mại có giá cao hơn nhiều so với thuốc gốc, ví dụ như Ciprofloxacin 500 mg có giá 3.948 đồng/viên, trong khi Ciprofloxacin 500 mg dưới dạng gốc chỉ có giá 461 đồng/viên.

3.1.7 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng

Các thuốc sử dụng tại Trung tâm trong năm 2019 có các đường dùng như: uống, tiêm, dùng ngoài được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.15 Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng

Số khoản mục Giá trị sử dụng

Tỷ lệ% Giá trị Tỷ lệ%

Theo bảng 3.15, thuốc được sử dụng qua đường uống chiếm ưu thế với 124 khoản mục, tương đương 59,6% tổng số lượng thuốc sử dụng Tổng giá trị của các khoản mục này đạt 7.728.236 nghìn đồng, chiếm 74,7% tổng giá trị sử dụng.

Số lượng thuốc tiêm truyền chiếm 28,4% tổng số khoản mục sử dụng, với giá trị lên tới 2.353.696 nghìn đồng, tương đương 22,75% tổng giá trị sử dụng Cần cân nhắc việc sử dụng thuốc tiêm để giảm thiểu lạm dụng, hạn chế tai biến và tiết kiệm chi phí cho cả bệnh viện lẫn người bệnh.

Vào năm 2019, các thuốc có đường dùng khác như xịt và dùng ngoài da chỉ được Bệnh viện sử dụng rất ít, với 25 khoản mục, chiếm 12% tổng số thuốc sử dụng Giá trị sử dụng của các thuốc này đạt 263.442 nghìn đồng, tương đương 2,55% tổng giá trị sử dụng.

Phân tích dmt sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC/VEN

Phân tích giá trị tiêu thụ thuốc theo phương pháp ABC giúp xác định mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc có tỷ lệ chiếm ngân sách cao Qua đó, có thể lựa chọn các thuốc thay thế có chi phí thấp hơn, xây dựng liệu pháp điều trị tối ưu và thương lượng với nhà cung cấp để mua thuốc với giá hợp lý Phân tích này cũng cho phép đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc hàng năm, phát hiện các vấn đề trong quản lý và sử dụng thuốc, đồng thời xác định phương thức mua sắm hợp lý cho các thuốc trong danh mục thuốc của bệnh viện.

Phân tích ABC các thuốc trong DMT năm 2019 tại Trung tâm Y tế Phong Thổ, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu cho thấy kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.16 phân tích DMT sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC

Số khoản mục Giá trị sử dụng(1.000đ)

Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

- Nhóm A bao gồm 34 khoản mục chiếm tỷ lệ 16,34% tổng SKM sử dụng tại bệnh viện

Nhóm B bao gồm 38 khoản mục, chiếm 18,27% tổng số thuốc sử dụng tại bệnh viện Ngược lại, thuốc hạng C có 136 khoản mục, chiếm 65,39% tổng số thuốc sử dụng tại đây.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cơ cấu mua sắm tại Trung tâm y tế là hợp lý, với tỷ lệ các khoản mục thuốc trong ba hạng A, B, C phù hợp với tiêu chuẩn khuyến cáo.

3.2.2.Kết quả phân tích nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý

Phân tích giá trị tiêu thụ thuốc theo phương pháp ABC giúp xác định mối quan hệ giữa lượng thuốc tiêu thụ và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc theo tỷ lệ ngân sách chiếm dụng Qua đó, có thể lựa chọn thuốc thay thế với chi phí thấp hơn, xây dựng liệu pháp điều trị tối ưu, và thương lượng với nhà cung cấp để có giá thuốc hợp lý Phân tích này cũng cho phép đánh giá mức độ tiêu thụ thuốc hàng năm, phát hiện các vấn đề trong quản lý và sử dụng thuốc, cũng như xác định phương thức mua sắm thuốc hợp lý trong danh mục thuốc của đơn vị.

Bảng 3.17 Kết quả phân tích nhóm A theo tác dụng

Giá trị sử dụng (nghìn đồng)

1 Thuốc điều trị KST, chống nhiễm khuẩn 20 58,83 5.226.272 63,02

2 Thuốc điều trị tăng huyết áp 2 5,88 862.099 10,47

Thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút

4 Nhóm thuốc từ dược liệu 8 23,53 1.660.421 20,60

6 Dung dịch điều chỉnh nước điện giải 1 2,94 72.765 0,88

Trong số 34 loại thuốc hạng A, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 20 khoản mục, tương đương 58,83% tổng số thuốc hạng A được sử dụng Nhóm từ dược liệu đứng thứ hai với 8 khoản mục, chiếm 23,53% Cuối cùng, nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp có 2 khoản mục, chiếm 5,88% tổng số thuốc hạng A.

Thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm không steroid chiếm 5,88% tổng số thuốc hạng A được sử dụng Trong khi đó, nhóm thuốc đường tiêu hóa chỉ chiếm 2,94% trong số thuốc hạng A.

Mặc dù các thuốc hạng A vẫn bao gồm thuốc dược liệu, nhưng chúng chủ yếu là thuốc hỗ trợ điều trị và vẫn nằm trong nhóm thuốc có giá trị tiêu thụ cao.

40 trong nhóm thuốc này Hội đồng thuốc và điều trị lên cân nhắc loại bỏ bớt thuốc nào là thuốc chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị

Kết quả phân loại thuốc trong danh mục thuốc của bệnh viện dựa vào các nhóm V, E, N được trình bày tóm tắt ở bảng sau:

Bảng 3.18 Kết quả phân tích VEN

Nhóm Số khoản mục Tỷ lệ % Giá trị sử dụng

Trong bảng trên ta thấy:

- Tỷ lệ thuốc sống còn (Vital - V) 47 khoản mục chiếm 22,6%, chiếm 10,04% về giá trị, thuốc nhóm V tập trung chủ yếu ở những thuốc cấp cứu

Thuốc nhóm E chiếm 63,94% tổng số khoản mục với 133 loại thuốc, đồng thời đóng góp 69,49% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc không thiết yếu (Non - Essential - N) có 28 khoản mục, chiếm 13,46% về số lượng và 20,48% về giá trị sử dụng.

3.2.4 Phân tích ma trận ABC/VEN

Bảng 3.19 Kết quả phân tích ABC/VEN

Nhóm thuốc Số khoản mục Tỷ lệ % Giá trị sử dụng

Nhóm thuốc Số khoản mục Tỷ lệ % Giá trị sử dụng

Trong ba nhóm thuốc A, B, C, thuốc E chiếm ưu thế về số lượng và giá trị sử dụng Cụ thể, trong nhóm A, thuốc E có 24/34 khoản mục, với giá trị sử dụng đạt 55,24% Trong nhóm B, thuốc E chiếm 26/38 khoản mục, tương ứng với giá trị sử dụng 10,64% Đối với nhóm C, thuốc E có 83/136 khoản mục, với trị giá sử dụng chỉ đạt 3,63%.

Thuốc AN có giá trị sử dụng lên tới 1.660.421 nghìn đồng, chiếm 16,05% tổng kinh phí, mặc dù không thuộc nhóm thuốc thiết yếu Sự chênh lệch này cho thấy tính bất hợp lý trong việc phân bổ ngân sách cho nhóm thuốc AN, và cần phải phân tích sâu hơn về vấn đề này.

3.2.5 Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN

Bảng 3.20 Phân tích cơ cấu thuốc cụ thể trong nhóm AN

TT Tên thuốc Số lượng Đơn giá

Giá trị sử dụng (1.000 đồng)

3 Thuốc ho bổ phế chỉ khái lộ 128.381 2.100 269.600 16,25

TT Tên thuốc Số lượng Đơn giá

Giá trị sử dụng (1.000 đồng)

6 Bổ tì dưỡng cốt Thái Dương 2.184 50.000 109.200 6,57

Kết quả phân tích các thuốc trong nhóm AN cho thấy có 8 khoản mục, thuộc một nhóm thuốc có tác dụng dược lý Đây là những thuốc từ dược liệu có giá trị sử dụng lớn, nhưng chủ yếu chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong điều trị.

3.2.6 Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AV

Bảng 3.21 Phân tích cơ cấu thuốc cụ thể trong nhóm AV

TT Tên thuốc Số lượng Đơn giá

Kết quả phân tích các thuốc trong nhóm AV cho thấy có hai khoản mục, thuộc về một nhóm thuốc có tác dụng dược lý, chuyên dùng để điều trị cao huyết áp.

3.2.7 Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AE

Bảng 3.22 Phân tích cơ cấu thuốc cụ thể trong nhóm AE

TT Tên thuốc Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (VNĐ)

Giá trị sử dụng (1.000 đồng)

TT Tên thuốc Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (VNĐ)

Giá trị sử dụng (1.000 đồng)

Kết quả: Phân tích cụ thể các thuốc trong nhóm AE cho thấy có 24 khoản mục và nằm trong 01 nhóm thuốc tác dụng dược lý là thuốc kháng sinh

3.2.8 Danh mục các thuốc (cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế) được sử dụng ở cả hạng A, B

Bảng 3.23 Danh mục các thuốc (cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế) được sử dụng ở cả hạng A, B

Tên hoạt chất Hạng Tên thuốc Số lượng Đơn giá (VNĐ)

Tên hoạt chất Hạng Tên thuốc Số lượng Đơn giá (VNĐ)

Kết quả khảo sát cho thấy amocixilin và ciprofloxacin là hai hoạt chất được sử dụng đồng thời ở cả hạng A và B, tuy nhiên số lượng và đơn giá có sự khác biệt Cụ thể, thuốc amocixilin 500mg nhập ngoại Praverix được sử dụng gần gấp đôi so với Fabamox 500mg sản xuất tại Việt Nam (255.440 viên so với 150.095 viên), với đơn giá chênh lệch rõ rệt (2.350 đồng/viên so với 1.300 đồng/viên) Việc thay thế thuốc nhập ngoại bằng thuốc sản xuất trong nước cho amocixilin có thể tiết kiệm được 268.212 nghìn đồng.

Thuốc ciprofloxacin 500 mg và promaquin có giá chênh lệch đáng kể, với ciprofloxacin có giá 3.948 đồng/viên và promaquin chỉ 461 đồng/viên Nếu bệnh viện thay thế thuốc thương mại bằng thuốc gốc ciprofloxacin 500 mg sản xuất trong nước, sẽ tiết kiệm được 1.464 nghìn đồng.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 13/12/2021, 00:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Công văn số 2503/BHXH-DVT về việc thanh toán theo chế độ BHYT đối với 5 loại thuốc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 2503/BHXH-DVT về việc thanh toán theo chế độ BHYT đối với 5 loại thuốc
Tác giả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Năm: 2012
3. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
4. Bộ Y tế Vụ kế hoạch và Tài chính Viện Chiến lược và Chính sách Y tế Ngân hàng Thế giới (2011), Phân tích việc thực hiện Chính sách tự chủ bệnh viện trên thế giới và thực tế ở Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích việc thực hiện Chính sách tự chủ bệnh viện trên thế giới và thực tế ở Việt Nam
Tác giả: Bộ Y tế Vụ kế hoạch và Tài chính Viện Chiến lược và Chính sách Y tế Ngân hàng Thế giới
Năm: 2011
5. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
6. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
7. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BYT ngày 30/10/2018 ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 30/2014/TT-BYT ngày 30/10/2018 ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
8. Bộ Y tế (2015), Thông tư số 36/2015/TT-BYT ngày 29 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 36/2015/TT-BYT ngày 29 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm Y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2015
9. Bộ Y tế (2016), Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11/05/2016 của Bộ y Tế quy định về việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11/05/2016 của Bộ y Tế quy định về việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
10. Bộ Y tế (2016), Thông tư số 10/2016/TT-BYT về việc ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 10/2016/TT-BYT về việc ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
11. Bộ Y tế (2016), Báo cáo chung tổng qua ngành Y tế năm 2015, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chung tổng qua ngành Y tế năm 2015
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2016
13. Nguyễn Cảnh Dương (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2015, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2015
Tác giả: Nguyễn Cảnh Dương
Năm: 2016
14. Nguyễn Năng Được (2019) Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương năm 2017
15. Lê Thị Hằng (2016), Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa- tỉnh Thanh Hóa năm 2015, Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Thiệu Hóa- tỉnh Thanh Hóa năm 2015
Tác giả: Lê Thị Hằng
Năm: 2016
16. Đồng Thị Hào (2018), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên năm 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên năm 2017
Tác giả: Đồng Thị Hào
Năm: 2018
17. Phạm Cường Khang (2018), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Phú Tân, tỉnh An Giang năm 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Phú Tân, tỉnh An Giang năm 2017
Tác giả: Phạm Cường Khang
Năm: 2018
18. Nguyễn Thị Mai (2017), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương 2017
Tác giả: Nguyễn Thị Mai
Năm: 2017
19. Trịnh Thị Minh (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2017
Tác giả: Trịnh Thị Minh
Năm: 2019
20. Đinh Thị Thanh Thủy (2018), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc môn TPHCM năm 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc môn TPHCM năm 2017
Tác giả: Đinh Thị Thanh Thủy
Năm: 2018
21. Nguyễn Anh Tú (2016), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An năm 2015, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An năm 2015
Tác giả: Nguyễn Anh Tú
Năm: 2016
22. Mạc Thị Tuyến (2019), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng năm 2017, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng năm 2017
Tác giả: Mạc Thị Tuyến
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại các thuốc trong phân tích VEN - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.1. Phân loại các thuốc trong phân tích VEN (Trang 17)
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo WHO - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo WHO (Trang 18)
Bảng 1.4. Nhân lực của Trung tâm Y tế Phong Thổ - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.4. Nhân lực của Trung tâm Y tế Phong Thổ (Trang 25)
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Y tế Phong Thổ. - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Y tế Phong Thổ (Trang 26)
Bảng 1.5. MHBT tại Trung tâm Y tế Phong Thổ năm 2019  phân loại theo - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.5. MHBT tại Trung tâm Y tế Phong Thổ năm 2019 phân loại theo (Trang 27)
Bảng 2.6.  Biến số - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.6. Biến số (Trang 30)
Bảng 2.7. Kết quả phân tích VEN/ABC - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.7. Kết quả phân tích VEN/ABC (Trang 36)
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT hóa dược sử dụng năm 2019 theo nhóm tác - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT hóa dược sử dụng năm 2019 theo nhóm tác (Trang 38)
Bảng 3.10. Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng nhóm điều trị ký - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.10. Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng nhóm điều trị ký (Trang 40)
Bảng 3.11. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 theo thuốc hóa dược đơn/đa - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.11. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 theo thuốc hóa dược đơn/đa (Trang 41)
Bảng 3.12. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 tại Trung tâm Y tế  Phong Thổ  tỉnh Lai Châu theo nguồn gốc, xuất xứ - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.12. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2019 tại Trung tâm Y tế Phong Thổ tỉnh Lai Châu theo nguồn gốc, xuất xứ (Trang 41)
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc trong DMT SD theo tên thuốc - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc trong DMT SD theo tên thuốc (Trang 42)
Bảng 3.14. Một số hoạt chất có sản phẩm vừa sử dụng tên gốc, vừa sử dụng - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.14. Một số hoạt chất có sản phẩm vừa sử dụng tên gốc, vừa sử dụng (Trang 43)
Bảng 3.15. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.15. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng (Trang 43)
Bảng 3.16. phân tích DMT sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC - HÀ THỊ HƯƠNG NHÀI PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC đã sử DỤNG tại TRUNG tâm y tế PHONG THỔ TỈNH LAI CHÂU  năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.16. phân tích DMT sử dụng năm 2019 theo phương pháp ABC (Trang 45)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN