1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng

104 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng Đến Năm 2015
Tác giả Nguyễn Văn Võ
Người hướng dẫn TS. Đặng Ngọc Đại
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2007
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • Bìa

  • Mục lục

  • Danh mục các từ viết tắt

  • Danh mục các bảng

  • Danh mục phụ lục

  • Mở đầu

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HÓASẢN PHẨM DU LỊCH CHO MỘT ĐỊA PHƯƠNG

    • 1.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch

    • 1.2. Những đặc tính của sản phẩm du lịch

    • 1.3. Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch

    • 1.4. Các sản phẩm du lịch chính

    • 1.5. Vòng đời sản phẩm du lịch

    • 1.6. Chất lượng sản phẩm du lịch

    • 1.7. Quan niệm về lợi thế cạnh tranh

    • 1.8. Quan niệm về thương hiệu du lịch

    • 1.9. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

    • 1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch

    • 1.11. Kinh nghiệm đa dạng hóa sản phẩm du lịch của một số nước

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNGĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG

    • 2.1. Vị trí của du lịch trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh Lâm Đồng

    • 2.2. Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch

    • 2.3. Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương

    • 2.4. Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng

    • 2.5. Về đầu tư phát triển du lịch

    • 2.6. Xúc tiến, quảng bá du lịch

    • 2.7. Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng

    • 2.8. Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của du lịch Lâm Đồng

    • 2.9. Khảo sát đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng

  • CHƯƠNG 3ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓASẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015

    • 3.1. Quan điểm, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng

    • 3.2. Thiết lập bảng ma trận SWOT

    • 3.3. Chiến lược phát triển các sản phẩm du lịch đến năm 2015

    • 3.4. Giải pháp củng cố và đa dạng hóa sản phẩm du lịch đến năm 2015

    • 3.5. Giải pháp thu hút và phát triển nguồn nhân lực

    • 3.6. Giải pháp đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật

    • 3.7. Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong và ngoài nước

    • 3.8. Đẩy mạnh các hình thức quảng bá, xúc tiến du lịch

    • 3.9. Giải pháp về thu hút nguồn vốn đầu tư

    • 3.10. Một số kiến nghị

  • Kết luận

  • Tài liệu tham khảo

  • Phụ lục 1

  • Phụ lục 2

  • Phụ lục 3

  • Phụ lục 4

  • Phụ lục 5

  • Phụ lục 6

  • Phụ lục 7

  • Phụ lục 8

Nội dung

Khái niệm về sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch chính

Sản phẩm du lịch chính phản ánh nhu cầu thực sự của du khách, không chỉ dựa trên thành phần mà còn trên lợi ích mà sản phẩm mang lại so với các sản phẩm cạnh tranh Ví dụ, một sân golf, một điểm tham quan, chỗ nghỉ dưỡng hay bãi biển đều là những sản phẩm du lịch chính, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Sản phẩm du lịch hình thức

Sản phẩm du lịch được xác định qua hình thức mà nó hiện hữu tại thời điểm mua hoặc lựa chọn, bao gồm các yếu tố cụ thể như khách sạn, nhà hàng và trang thiết bị Đây không chỉ là khái niệm mà là sản phẩm thương mại hóa, được du khách tiêu thụ Ví dụ, nếu sản phẩm cốt yếu là sân golf, thì sản phẩm hình thức bao gồm toàn bộ khách sạn và dịch vụ thương mại hỗ trợ cho hoạt động chơi golf, cùng với các đặc tính kỹ thuật liên quan.

Sản phẩm du lịch mở rộng

Sản phẩm du lịch mở rộng bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến trải nghiệm của du khách, cả những yếu tố hữu hình và vô hình Nó không chỉ là hình ảnh mà du khách cảm nhận, mà còn bao gồm các yếu tố vật lý như kiến trúc, cảnh quan và màu sắc, cùng với những yếu tố tâm lý như bầu không khí, lối sống, sự sang trọng và đẳng cấp xã hội.

Những đặc tính của sản phẩm du lịch

Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được

• Sản phẩm du lịch bao gồm một tập hợp các yếu tố nhìn thấy được chủ yếu là:

Tài nguyên thiên nhiên, bao gồm khí hậu, cảnh quan, núi rừng, sông suối, hồ, và thác, mang đến những đặc điểm riêng biệt cho mỗi địa phương Điều này không chỉ tạo ra sự đa dạng trong điều kiện tự nhiên mà còn góp phần hình thành những sản phẩm du lịch độc đáo, thu hút du khách.

Cơ sở vật chất cơ bản cho du khách bao gồm khách sạn, nhà hàng và khu vui chơi giải trí, đây là những tiện nghi thiết yếu mà du khách cần trong suốt chuyến đi của mình.

- Những sản phẩm liên quan: phương tiện vận chuyển, các đặc sản, hàng lưu niệm

• Các yếu tố không nhìn thấy được chia làm hai loại:

Các dịch vụ du lịch như lưu trú, ăn uống, hướng dẫn và mua sắm đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch Để đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch, cần có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm.

Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, du khách ngày càng chú trọng đến những yếu tố tâm lý như sự sang trọng, đẳng cấp xã hội, và bầu không khí Những tiện nghi và nếp sống thanh lịch trở thành những yếu tố quan trọng, góp phần tạo nên trải nghiệm du lịch hoàn hảo.

Tính đa dạng của các thành viên tham dự

Các sản phẩm du lịch thường bao gồm nhiều yếu tố như hạ tầng cơ sở vật chất và các loại dịch vụ Sự đa dạng này có thể gây khó khăn trong việc phối hợp và hoàn thiện giữa các bộ phận khác nhau, dẫn đến tổn thất cho sản phẩm du lịch.

Sản phẩm du lịch thường không được hình thành từ một tổ chức duy nhất mà là kết quả của sự đồng thuận giữa các thành viên có lợi ích khác nhau, thậm chí có thể gây tranh chấp.

Để phát triển một sản phẩm du lịch chất lượng, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan như cơ quan quản lý, cộng đồng địa phương, chủ khách sạn, nhà hàng và các thương gia Điều quan trọng là phải đồng bộ hóa các mục tiêu của các thành viên, xác định và đánh giá đúng vai trò của từng bên trong tổng thể sản phẩm du lịch Ngoài ra, việc xác định vị trí sản phẩm du lịch và các thị trường mục tiêu là cần thiết để đảm bảo sự đồng thuận và tối ưu hóa các hoạt động tiếp thị của tất cả các thành viên.

Những đặc tính đặc thù của sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch là dịch vụ độc đáo, không bị tiêu hủy sau khi du khách trải nghiệm.

Tính đặc biệt của sản phẩm du lịch được thể hiện ở một số đặc điểm sau:

- Sự tham gia của du khách là cần thiết để thực hiện dịch vụ Du lịch đòi hỏi phải có du khách để tồn tại

Sản phẩm du lịch không thể lưu trữ tồn kho, vì một phòng khách sạn hoặc một chỗ ngồi trên máy bay không bán được sẽ không thể được cất giữ.

- Tính không co giãn của cung so với cầu làm cho người ta không thể tăng cung của sản phẩm du lịch trong ngắn hạn

Sản phẩm du lịch không thể di chuyển đến các thị trường tiêu thụ, mà các thị trường cần phải đến gần sản phẩm du lịch Do đó, việc tuyên truyền và quảng bá các sản phẩm du lịch là rất quan trọng.

Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch

Những yếu tố cấu thành cơ bản

Sản phẩm du lịch là sự kết hợp của nhiều yếu tố nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và thỏa mãn tối đa yêu cầu của du khách Các yếu tố cơ bản cấu thành sản phẩm du lịch bao gồm:

- Tài nguyên thiên nhiên: khí hậu, cảnh đẹp thiên nhiên, núi rừng, bãi biển, sông suối…

Tài nguyên nhân văn bao gồm các di sản văn hóa, di tích lịch sử, phong tục tập quán, lễ hội, cùng với các công trình kiến trúc lịch sử và kiến trúc tôn giáo Những yếu tố này không chỉ phản ánh bản sắc văn hóa của một vùng miền mà còn góp phần gìn giữ và phát huy giá trị lịch sử cho thế hệ mai sau.

- Các cơ sở vật chất phục vụ ngành du lịch: khách sạn, nhà hàng, công viên, khu vui chơi giải trí…

- Hệ thống phương tiện giao thông phục vụ du lịch: máy bay, tàu lửa, ô tô, xe bus, taxi, tàu thủy, thuyền…

- Các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: hệ thống giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông, y tế…

- Môi trường kinh tế và xã hội: Giá cả liên quan đến hoạt động du lịch, an toàn xã hội, trình độ dân trí, văn minh đô thị…

Môi trường kế cận

Các yếu tố thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm du lịch, và cần được bảo vệ bởi những vùng đệm hấp dẫn xung quanh Điều này giúp tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, có giá trị và bền vững, đồng thời mở rộng thêm nhiều loại hình du lịch khác để đáp ứng nhu cầu tiềm ẩn của du khách.

Dân cư địa phương

Du lịch giúp du khách giao lưu với người dân địa phương, nhưng sự khác biệt về lối sống và văn hóa có thể dẫn đến mâu thuẫn Do đó, thái độ của người dân địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến trải nghiệm của du khách đối với các sản phẩm du lịch.

Du lịch chủ yếu liên quan đến việc kích thích tâm hồn và cảm xúc của du khách Các yếu tố như bầu không khí, thái độ phục vụ và sự thân thiện đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch Do đó, việc chú trọng đến những khía cạnh này là cần thiết trong quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch.

Các dịch vụ công cộng phục vụ du lịch

Các yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch thường khó thay đổi, nhưng dịch vụ công cộng có thể điều chỉnh dễ dàng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và tăng cường sự hài lòng của du khách Việc xây dựng trung tâm hội nghị, khu vui chơi giải trí, khu thể thao, công viên và trồng nhiều cây xanh trong thành phố là những nhân tố quan trọng làm biến đổi sản phẩm du lịch của một thành phố hoặc điểm du lịch.

Cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ thương mại

Du khách là những người tạm rời khỏi công việc để tìm đến nơi nghỉ ngơi và thư giãn Họ có thể lựa chọn lưu trú tại khách sạn, quán trọ hoặc lều trại Cơ sở lưu trú và nhà hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị sản phẩm du lịch Những cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp cùng với khí hậu trong lành và các khách sạn, nhà hàng sang trọng sẽ tạo ra những trải nghiệm du lịch đáng giá cho du khách.

Kết cấu hạ tầng giao thông

Du lịch là quá trình di chuyển của du khách từ nhà đến nơi lưu trú, do đó, các phương tiện giao thông, đường sá, sân bay và bến cảng đóng vai trò quan trọng để đảm bảo việc di chuyển diễn ra thuận lợi, ít mệt mỏi và tiết kiệm chi phí Các phương tiện di chuyển trong trung tâm thành phố như xe buýt, taxi và xích lô cũng là những yếu tố không thể xem nhẹ trong sản phẩm du lịch.

Các sản phẩm du lịch chính

Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý

Sản phẩm du lịch không chỉ đơn thuần là một khu vực địa lý như một vùng đặc biệt, thành phố hay địa phương, mà còn là tiềm năng để các nhà tổ chức phát triển Để hình thành và phát triển sản phẩm du lịch, cần có sự phối hợp hiệu quả giữa nhà nước và các tổ chức tư nhân, vì việc tổ chức và kết hợp các thực thể địa lý không phải là điều dễ dàng.

Sản phẩm du lịch trọn gói

Sản phẩm du lịch trọn gói bao gồm dịch vụ lưu trú, ăn uống, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ khác, cho phép du khách trải nghiệm một chuyến đi hoàn chỉnh với mức giá cố định.

Sản phẩm du lịch trọn gói được phát triển bởi các đại lý du lịch, khách sạn và công ty vận chuyển, mang lại sự tiện lợi tối đa cho du khách Với hình thức này, du khách không cần lo lắng về chỗ ở, ẩm thực và di chuyển trong suốt chuyến đi Hiện nay, loại hình du lịch này đang thu hút sự quan tâm đặc biệt từ du khách quốc tế.

Sản phẩm du lịch dạng trung tâm

Sản phẩm thể thao như golf, đua thuyền buồm và leo núi đang ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt dành cho những du khách yêu thích các hoạt động này Sự gia tăng các hội nhóm chơi golf, đua thuyền và leo núi, kết hợp với sự phát triển xã hội, đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến những môn thể thao này.

Sản phẩm du lịch dạng biến cố

Các sự kiện thể thao, lễ hội và hội thi đã trở thành một loại sản phẩm du lịch hấp dẫn Tuy nhiên, loại hình này có tính chất thời điểm, thường chỉ kéo dài từ vài ngày đến một tháng Những sản phẩm này bao gồm các lễ hội văn hóa, lễ hội truyền thống, lễ hội hoa, lễ hội trà, lễ hội Vespa và nhiều hội thi khác, cùng với các buổi biểu diễn ca múa nhạc ngoài trời.

Những sản phẩm du lịch đặc biệt

Các sản phẩm du lịch đặc biệt như thể thao dưới nước, cưỡi ngựa, nhảy dù, game show, hội nghị và nghệ thuật ẩm thực cần được phân khúc thị trường và lựa chọn loại hình phù hợp để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Vòng đời sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch, giống như các sản phẩm khác, trải qua các giai đoạn của vòng đời sản phẩm bao gồm giới thiệu, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái.

Không phải tất cả sản phẩm đều phải trải qua các giai đoạn phát triển theo thứ tự Một số sản phẩm có thể tăng trưởng nhanh chóng và bền vững ngay từ giai đoạn đầu, trong khi những sản phẩm khác có thể đạt đến thời kỳ bão hòa sớm Thậm chí, có sản phẩm có thể vượt qua giai đoạn bão hòa mà không bị suy thoái và tiếp tục bước vào một giai đoạn tăng trưởng mới.

Thời gian và vòng đời sản phẩm du lịch bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nhiều yếu tố, trong đó hành động chiến lược và chiến thuật của đối thủ cạnh tranh đóng vai trò quan trọng.

Chất lượng sản phẩm du lịch

Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cần tập trung vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ từ góc độ người tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Để thực hiện điều này, chất lượng trở thành một chiến lược kinh doanh cốt lõi, nhằm đảm bảo rằng hàng hóa và dịch vụ không chỉ đáp ứng mà còn vượt qua mong đợi của khách hàng Chiến lược này yêu cầu sự đóng góp của tất cả các thành viên trong tổ chức, với mục tiêu mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, xã hội và lợi tức cho cổ đông.

Đa dạng hóa sản phẩm du lịch gắn liền với chất lượng, không chỉ nhằm thỏa mãn du khách mà còn bảo vệ xã hội và môi trường Việc tạo ra sản phẩm du lịch chất lượng từ sự đa dạng phong phú là một thách thức lớn Đa dạng hóa không đồng nghĩa với phát triển tràn lan, mà cần có sự chọn lọc Bên cạnh việc phát triển các loại hình kinh doanh du lịch, việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng rất quan trọng Chính quyền địa phương cần định hướng phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường du lịch trong nước và quốc tế.

Quan niệm về lợi thế cạnh tranh

Sản phẩm dịch vụ có thể thu hút khách hàng nhờ vào giá cả cạnh tranh, cho dù là giá rẻ hơn nhưng chất lượng tương đương, hoặc giá cao hơn nhưng chất lượng vượt trội so với đối thủ Chất lượng chính là giá trị mà người tiêu dùng nhận được từ sản phẩm dịch vụ, nổi bật hơn so với các lựa chọn khác trên thị trường Điều này cho thấy sản phẩm dịch vụ đó sở hữu những ưu điểm vượt trội, tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các sản phẩm cạnh tranh khác.

Lợi thế cạnh tranh trên thị trường chủ yếu được chia thành hai loại: chiến lược chi phí thấp và chiến lược khác biệt hóa về chất lượng sản phẩm, hình thức, và khả năng đáp ứng nhanh Nguồn lợi thế cạnh tranh gắn liền với chiến lược và năng suất chất lượng của doanh nghiệp Để đạt được lợi thế này, các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh trên mọi phương diện Việc cải thiện năng lực cạnh tranh không chỉ là trách nhiệm của ngành du lịch mà còn cần sự phối hợp đa ngành, bao gồm cả sự tham gia của các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương.

Quan niệm về thương hiệu du lịch

Thương hiệu đại diện cho cam kết vững bền về chất lượng, dịch vụ và giá trị, được xác nhận qua hiệu quả sử dụng và sự hài lòng của khách hàng Nó không chỉ là hình ảnh văn hóa, lý tính và cảm xúc mà còn là biểu tượng độc quyền liên kết với sản phẩm hoặc công ty Thương hiệu chính là linh hồn của doanh nghiệp, phản ánh uy tín và niềm tin mà khách hàng dành cho công ty.

Thương hiệu du lịch là yếu tố đặc trưng và độc đáo của sản phẩm du lịch tại địa phương, để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí du khách Mỗi khi nhắc đến một địa danh, mọi người sẽ ngay lập tức liên tưởng đến những đặc điểm nổi bật mà chỉ nơi đó mới có Chính vì vậy, thương hiệu du lịch chính là biểu tượng của những sản phẩm du lịch nổi tiếng tại mỗi địa phương.

Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang đậm bản sắc văn hóa và có tính liên ngành cao Phát triển kinh tế du lịch không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội Ngày càng nhiều quốc gia nhận thấy du lịch đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh tế của họ.

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với nhiều quốc gia, vùng và thành phố nỗ lực phát huy thế mạnh địa phương để khai thác hiệu quả sản phẩm du lịch Ngành du lịch hàng năm mang lại nguồn thu khổng lồ và tạo ra nhiều việc làm, đồng thời cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế Tại Việt Nam, sự phát triển của du lịch không chỉ mang lại ngoại tệ mà còn góp phần tạo thặng dư trong cán cân thanh toán, tăng tỷ trọng dịch vụ trong kinh tế quốc dân và tạo thêm việc làm cho người dân Du lịch đã đem lại nhiều giá trị kinh tế và xã hội, vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã ưu tiên phát triển ngành du lịch, coi đây là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.

Tổng cục du lịch Việt Nam cho biết, năm 2006, Việt Nam đã đón 3,585 triệu lượt du khách quốc tế và 17,5 triệu lượt khách nội địa, với tổng doanh thu từ du lịch đạt khoảng 3,18 tỉ USD Dự kiến đến năm 2010, Việt Nam sẽ đón 6 triệu lượt khách quốc tế và 25 triệu lượt khách nội địa, với thu nhập từ du lịch ước đạt 4-5 tỷ USD.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm du lịch

Sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch và giải trí đã thúc đẩy các chính phủ trên thế giới phải định hướng tương lai cho lĩnh vực này Các nhà quản lý cần phát triển những sản phẩm du lịch phong phú và đa dạng, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách, đồng thời khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực địa phương.

Việc quy hoạch du lịch và phát triển sản phẩm du lịch cần xem xét yếu tố không gian và thời gian vui chơi của du khách Cần tạo ra không gian đa dạng cho các mục đích khác nhau, đồng thời đánh giá thời gian nhàn rỗi của họ Để đánh giá tính khả thi của sản phẩm du lịch, cần hiểu rõ cơ hội địa phương và nhu cầu tiềm năng của du khách Việc thu thập dữ liệu về khí hậu, địa chất, địa hình và lịch sử tương đối dễ, nhưng nghiên cứu về con người lại phức tạp hơn nhiều.

Sản phẩm du lịch cần có các nguồn lực thiết yếu như nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, nguồn tài chính, và hạ tầng kinh tế Ngoài ra, các chính sách đầu tư của nhà nước và địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch.

Sự thành công của sản phẩm du lịch phụ thuộc vào mối quan hệ chặt chẽ giữa cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, chính quyền địa phương và Nhà nước Để tạo dựng sản phẩm du lịch thành công, trước tiên cần xác định các yếu tố hiện tại và tương lai của sản phẩm từ thực thể địa lý Tiếp theo, cần nhận diện thị trường tiềm năng, phân khúc và chọn thị trường mục tiêu, đồng thời xác định vị trí và tổng thể các sản phẩm trong thị trường đó Sản phẩm cần được tổ chức và phối hợp hợp lý để du khách dễ dàng nhận thấy lợi ích Cuối cùng, sản phẩm phải được cung cấp với một hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh để phục vụ du khách.

THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1 Vị trí của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế Lâm Đồng

Thực trạng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch

Giai đoạn 2001 - 2006, tỉnh Lâm Đồng đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, đi kèm với việc nâng cấp đáng kể hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện, nước và bưu chính viễn thông Những cải tiến này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và sinh hoạt của du khách, góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch địa phương Tuy nhiên, chất lượng và quy mô của hệ thống giao thông vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng tốt nhu cầu phát triển du lịch.

Hệ thống đường bộ của Lâm Đồng phân bố tương đối đều khắp trong tỉnh, đường ô tô đến các trung tâm xã với tổng chiều dài 2.039,4 km

Đường đô thị tại Đà Lạt, Bảo Lộc và các thị trấn huyện lỵ như Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lâm có tổng chiều dài 473 km Thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc đã mở rộng một số tuyến đường chính với bề mặt từ 13 - 15m, góp phần nâng cao hạ tầng giao thông.

Mạng lưới giao thông nông thôn hiện có hơn 400 tuyến với tổng chiều dài lên đến 2.470 km, trong đó có 135,3 km đường nhựa, phần còn lại là đường cấp phối và đường đất.

Sân bay Liên Khương tại Lâm Đồng có đường băng dài 3.000m và rộng 34m, đã mở tuyến bay trực tiếp Đà Lạt – Hà Nội từ năm 2005 với tần suất 3 chuyến/tuần, phục vụ nhu cầu tham quan của du khách và mở rộng thị trường khách du lịch phía Bắc Tuy nhiên, quy mô và chất lượng trang thiết bị của sân bay chưa đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, đặc biệt là đối với khách quốc tế, dẫn đến việc hạn chế lượng khách quốc tế đến Đà Lạt bằng đường hàng không.

Tuyến đường sắt Đà Lạt - Phan Rang dài 84 km, bao gồm 6 ga chính và 3 ga phụ, được xây dựng bởi người Pháp nhưng đã ngừng hoạt động từ năm 1975 Hiện tại, ngành đường sắt đã khôi phục 10 km của tuyến Đà Lạt - Trại Mát nhằm phục vụ nhu cầu du lịch.

Nguồn điện tại Lâm Đồng rất ổn định với các nhà máy thủy điện như Đa Nhim (160MW), Hàm Thuận (300MW), Đa Mi (175MW), Suối Vàng (4,4MW) và nhà máy Đại Ninh đang xây dựng (300MW) Hệ thống điện chính trong thành phố đã được nâng cấp bằng cáp ngầm, giúp cải thiện an toàn, giảm hao phí điện năng và nâng cao mỹ quan đô thị Tổng thể, hệ thống điện Đà Lạt - Lâm Đồng đáp ứng hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế du lịch.

2.2.3 H ệ th ố ng c ấ p n ướ c Đến nay có 5 huyện, thị xã, thành phố được cấp nước sạch từ nhà máy nước Thành phố Đà Lạt được cấp nước từ nhà máy nước Suối Vàng, công suất 25.000 m 3 /ngày đêm và nhà máy Hồ Xuân Hương công suất 6.000 m 3 /ngày đêm với công nghệ xử lý hiện đại của Đan Mạch, đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của toàn thành phố cũng như du khách Đây là yếu tố hỗ trợ khá quan trọng cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch Lợi thế này không phải thành phố nào cũng có được, ngay cả thành phố Hồ Chí Minh

2.2.4 H ệ th ố ng thoát n ướ c và v ệ sinh môi tr ườ ng

Tỉnh Lâm Đồng hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hệ thống thoát nước thải tại hầu hết các thành phố, thị xã và khu du lịch Nước thải chủ yếu được xử lý bằng bể tự hoại hoặc xả thẳng ra sông, suối, hồ, dẫn đến 16,23% hộ gia đình không có hệ thống vệ sinh và 58,92% hộ có hệ thống vệ sinh thô sơ, không đạt tiêu chuẩn Tình trạng này gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nước và không khí trong khu vực.

Thành phố Đà Lạt đang triển khai xây dựng trạm xử lý nước thải công suất 7.500m³/ngày đêm với công nghệ hiện đại, nhờ vào dự án hỗ trợ từ Đan Mạch Khi hoàn thành, dự án này sẽ giúp cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường và nâng cao giá trị cho các sản phẩm du lịch của thành phố.

2.2.5 H ệ th ố ng b ư u chính vi ễ n thông

Lâm Đồng là một trong những tỉnh có ngành bưu chính viễn thông phát triển mạnh mẽ với công nghệ hiện đại Tính đến năm 2004, hệ thống bưu điện và bưu cục đã được phủ kín toàn tỉnh, cùng với đó là sự hiện diện của điện thoại đến 100% các xã, phường Điều này tạo ra những thuận lợi đáng kể cho sự phát triển du lịch tại địa phương.

Tại các điểm du lịch xa trung tâm và khu dân cư, dịch vụ y tế đảm bảo phục vụ du khách khi cần thiết, mang lại sự an tâm cho họ Chất lượng dịch vụ y tế tốt đã trở thành yếu tố thu hút du khách, đặc biệt đối với những tour xa thành phố.

Qui mô và chất lượng các sản phẩm du lịch địa phương

Tính đến quý I/2007, tỉnh có hơn 750 cơ sở lưu trú du lịch với tổng cộng 11.000 phòng, trong đó có 55 khách sạn từ 1 đến 5 sao cung cấp 1.761 phòng Ngoài ra, còn có hàng ngàn nhà trọ và nhà khách hỗ trợ đón khách du lịch, đặc biệt vào mùa cao điểm Các dịch vụ tại các cơ sở lưu trú bao gồm nhà hàng, vũ trường, massage, sauna, karaoke, internet, tennis, chăm sóc sức khỏe, thẩm mỹ và tổ chức hội nghị – hội thảo.

Khách sạn và nhà nghỉ ở Đà Lạt chủ yếu là vừa và nhỏ, với trang thiết bị nội thất không đồng bộ và xây dựng tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể Tiêu chuẩn buồng phòng còn thấp và trình độ chuyên môn của nhân viên phục vụ chưa đáp ứng yêu cầu Do đó, chất lượng dịch vụ tại đây chưa đủ để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của du khách, đặc biệt là du khách quốc tế.

B ả ng 2.2: C ơ s ở l ư u trú c ủ a Lâm Đồ ng giai đ o ạ n 2001 – 2006

Tổng số cơ sở lưu trú 400 434 550 679 690 750 Tổng số số phòng 4800 5300 7000 7826 8000 11000

Nguồn: Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Lâm Đồng

Vào các dịp lễ, nhu cầu du lịch tăng cao nhưng cung cấp dịch vụ lưu trú lại không đủ, dẫn đến tình trạng giá cả tăng vọt Hiện tượng này đã ảnh hưởng tiêu cực đến thiện chí của du khách đối với du lịch Đà Lạt.

Trong mùa thấp điểm, tình trạng cung vượt cầu dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, với hiện tượng cò chèo kéo khách diễn ra phổ biến, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường du lịch văn minh.

2.3.2 Khu, đ i ể m tham quan, vui ch ơ i gi ả i trí

Tỉnh hiện có 34 khu, điểm du lịch được đầu tư khai thác phục vụ tham quan và vui chơi giải trí, trong đó có 17 điểm được Bộ Văn hóa Thông tin công nhận là di tích cấp quốc gia Đặc biệt, từ đầu năm 2002, hệ thống cáp treo dài 2.300m tại Đà Lạt đã đi vào hoạt động, trở thành một trong những sản phẩm du lịch hấp dẫn thu hút đông đảo du khách.

Trung tâm vui chơi giải trí Đà Lạt có diện tích hơn 2000 m² nhưng chỉ cung cấp hơn 16 trò chơi cho trẻ em, cho thấy quy mô quá nhỏ và chất lượng dịch vụ kém Điều này khiến trung tâm chưa thu hút được du khách và người dân địa phương.

2.3.3 D ị ch v ụ l ữ hành – v ậ n chuy ể n Đến nay, toàn tỉnh Lâm Đồng có 18 đơn vị kinh doanh lữ hành, vận chuyển trong đó có 6 đơn vị được cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế Nhìn chung, hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế đã có tiến bộ, đã tổ chức được nhiều tour du lịch đưa khách tham quan các nước Đông Nam Á, Châu Âu, Châu Mỹ Hoạt động lữ hành nội địa phát triển mạnh, trong đó đã ký kết nối tour với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

Hiện tại, Đà Lạt có 4 đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du lịch, sở hữu hơn 42 xe du lịch và hơn 100 xe phục vụ vận chuyển khách đường dài.

Xí nghiệp vận chuyển Du lịch Đà Lạt, Công ty TNHH Xuân Hương, Công ty TNHH lữ hành Thành Bưởi và Công ty du lịch & vận tải Phương Trang đã nâng cao dịch vụ taxi nội thành với số lượng và chất lượng tăng cường, giá cả hợp lý Tính đến cuối năm 2006, Lâm Đồng có hơn 200 xe taxi phục vụ khách du lịch Đầu năm 2007, Đà Lạt đã triển khai tuyến xe buýt nội thành và mở thêm các tuyến Đà Lạt - Bảo Lộc, Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương để đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dân và du khách.

2.3.4 Lo ạ i hình du l ị ch sinh thái

Các tour du lịch sinh thái đang thu hút sự quan tâm của du khách từ các nước phát triển, đặc biệt là đến Ðà Lạt để trải nghiệm không khí trong lành của núi rừng và thiên nhiên hoang dã Du khách không tìm kiếm tiện nghi vật chất mà là sự kết nối với thiên nhiên Đặc biệt, Singapore xem Ðà Lạt là một điểm đến quan trọng, mở rộng và kết nối các tour du lịch từ miền biển đến miền núi.

Một số khu du lịch nổi bật như Lang Biang, Đa Mê và rừng Madagui đang thu hút lượng lớn du khách Tuy nhiên, do hạn chế trong đầu tư, nhiều điểm du lịch tiềm năng như Đan Kia - Suối Vàng, vườn quốc gia Cát Tiên và vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà vẫn chưa được khai thác hiệu quả Nhìn chung, quy mô sản phẩm du lịch sinh thái tại tỉnh còn nhỏ bé và thiếu đa dạng.

2.3.5 Lo ạ i hình du l ị ch ngh ỉ d ưỡ ng, ph ụ c h ồ i s ứ c kh ỏ e

Đà Lạt là điểm đến lý tưởng cho du khách muốn tận hưởng khí hậu trong lành và môi trường xanh sạch, giúp phục hồi sức khoẻ sau thời gian làm việc căng thẳng Tuy nhiên, thành phố này vẫn chưa phát triển đầy đủ các dịch vụ nghỉ dưỡng, dẫn đến số ngày lưu trú trung bình của du khách còn thấp Để nâng cao trải nghiệm du lịch, Đà Lạt - Lâm Đồng cần khai thác tốt hơn lợi thế về khí hậu và tài nguyên nhân văn, biến du lịch nghỉ dưỡng thành một trong những sản phẩm du lịch chủ lực của khu vực.

2.3.6 Lo ạ i hình du l ị ch h ộ i ngh ị - h ộ i th ả o

Đà Lạt, với khí hậu mát mẻ và cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, là điểm đến lý tưởng cho các hội nghị kết hợp du lịch quốc gia và quốc tế Tuy nhiên, du lịch hội nghị tại Đà Lạt vẫn chưa phát triển đầy đủ, chưa tận dụng được lợi thế này Hiện tại, chỉ có một số khách sạn lớn như Khách sạn Sofitel cung cấp phòng họp đáp ứng nhu cầu tổ chức sự kiện.

Dalat Palace, Khách sạn Công đoàn, Khách sạn Vietso Petro, khu resort Hoàng Anh Gia Lai, khu resort Ana Mandra và một số hội trường của các cơ quan quản lý địa phương là những cơ sở hiện có tại tỉnh, với tổng số chỉ 8 cơ sở tổ chức hội nghị quy mô vừa và nhỏ, sức chứa khoảng 1.500 chỗ ngồi Các cơ sở này chủ yếu kết hợp giữa lưu trú và hội nghị, tuy nhiên, việc tổ chức hội nghị vẫn thiếu tính chuyên nghiệp và chưa kết hợp hiệu quả với các dịch vụ dã ngoại, ẩm thực ngoài trời.

Hoạt động kinh doanh du lịch tỉnh Lâm Đồng

Sự gia tăng đáng kể số lượng du khách đến Lâm Đồng với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 17,4% là tín hiệu tích cực cho ngành du lịch tại đây.

B ả ng 2.3: L ượ ng khách du l ị ch đế n Lâm Đồ ng th ờ i k ỳ 2001 - 2006 Đơn vị tính: Lượt khách

Năm Khách nội địa Khách quốc tế Tổng số du khách

Tỷ lệ gia tăng (%) Số lượng

Tỷ lệ gia tăng (%) Số lượng

Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng

Theo bảng 2.3, tổng số khách du lịch đến Lâm Đồng từ năm 2001 đến nay có xu hướng tăng nhưng không ổn định.

Năm 2003, lượng khách quốc tế đến Lâm Đồng giảm mạnh so với năm 2002, phản ánh sự suy giảm chung của ngành du lịch toàn cầu do các yếu tố như dịch cúm gia cầm và khủng bố Trong giai đoạn 2001 – 2006, tốc độ tăng trưởng trung bình khách du lịch quốc tế đạt 7,24%.

Trong giai đoạn 2001 – 2006, thị trường khách nội địa ghi nhận mức tăng trưởng bình quân 18,42%, với khách du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 60,5% thị phần.

B ả ng 2.4: So sánh l ượ ng khách du l ị ch đế n Lâm Đồ ng v ớ i các t ỉ nh ph ụ c ậ n và các trung tâm du l ị ch l ớ n Đơn vị: Ngàn lượt khách

Lâm Đồng 605.12 603.00 710.00 1,150.00 1,350.00 10.55% Khánh Hòa 390.00 344.50 397.50 625.00 710.00 7.78% Ninh Thuận 32.20 39.00 76.90 103.90 176.30 24.17% Bình Thuận 56.60 123.20 460.00 1,465.00 1,500.00 50.66%

Nguồn: Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng & ITDR

Nếu so với hai tỉnh phụ cận là Ninh Thuận và Bình Thuận trong giai đoạn

Từ năm 1996 đến 2004, tốc độ tăng trưởng du khách đến Lâm Đồng thấp hơn so với các giai đoạn trước, nhưng vẫn cao hơn so với Khánh Hòa.

Số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế tại Lâm Đồng chỉ đạt 1,82 ngày, thấp hơn so với nhiều địa phương khác trong cả nước, đặc biệt là so với Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Về đầu tư phát triển du lịch

Giai đoạn 2003 – 2006, lĩnh vực du lịch thu hút 92 dự án đầu tư với tổng nguồn vốn đăng ký gần 40.000 tỷ đồng Nổi bật trong số đó là dự án khu du lịch Đan Kia – Suối Vàng của các nhà đầu tư Nhật Bản với vốn đầu tư 1.2 tỷ USD, cùng với công viên thú hoang dã Datria tại Vườn quốc gia Bidoup do các nhà đầu tư Pháp với vốn đăng ký 300 triệu USD.

Giai đoạn 2001 - 2006, ngành du lịch Việt Nam thu hút 136,78 tỷ đồng đầu tư cho hạ tầng phát triển với 12 dự án Nhiều dự án trong số này đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

Tỉnh đã chú trọng thu hút đầu tư để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, bao gồm các khách sạn cao cấp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú Hiện tại, một số dự án khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao như Khách sạn Sài Gòn - Đà Lạt, Khách sạn Ngọc Lan, Khách sạn Rex và khu nghỉ mát biệt thự Trần Hưng Đạo đang được triển khai và sẽ sớm đi vào hoạt động.

Xúc tiến, quảng bá du lịch

Các doanh nghiệp du lịch từ nhiều thành phần kinh tế đã chủ động tham gia các sự kiện thương mại và lễ hội du lịch như Festival Huế, Hội chợ Du lịch Đất Phương Nam tại TP Hồ Chí Minh, và Hội chợ Du lịch Thương mại Cần Thơ Nhiều sản phẩm du lịch đặc sắc của Lâm Đồng cũng đã được giới thiệu tại các hội chợ du lịch quốc tế.

Năm 2005, lễ hội hoa Đà Lạt bắt đầu được tổ chức và sẽ được tổ chức định kỳ

Lễ hội diễn ra 2 năm một lần không chỉ mang lại lợi ích kinh tế lớn cho Đà Lạt mà còn là cơ hội quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng tới bạn bè trong và ngoài nước, góp phần mở rộng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực du lịch Ngành du lịch Lâm Đồng đã hoàn thiện trang website du lịch thương mại, thường xuyên cung cấp thông tin và các chương trình hỗ trợ quảng bá du lịch trong và ngoài nước, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp du lịch trong tỉnh tiếp cận thông tin du lịch quốc tế.

Tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng

2.7.1 Tài nguyên du l ị ch t ự nhiên 2.7.1.1 Đ i ề u ki ệ n t ự nhiên a V ị trí đị a lý:

Lâm Đồng là tỉnh miền núi ở phía Nam Tây Nguyên, tiếp giáp với các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước, Khánh Hòa, Đăk Lăk và Đăk Nông Vị trí địa lý chiến lược này giúp Lâm Đồng có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ, kết nối ba vùng lãnh thổ Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn tạo điều kiện cho ngành du lịch tại Lâm Đồng phát triển.

Lâm Đồng nổi bật với địa hình mấp mô lượn sóng, tạo điều kiện lý tưởng cho các hoạt động du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Đặc điểm đa dạng của địa hình đã hình thành nên nhiều cảnh quan tuyệt đẹp, đặc biệt là các thác nước nổi tiếng như Đambri, Prenn, Đatanla, Gougah và Voi Ngoài ra, khu vực còn sở hữu nhiều hồ nước tự nhiên và nhân tạo như Đan Kia – Suối Vàng, Tuyền Lâm, Đạ Hàm và Đạ Tẻh, thu hút du khách đến khám phá.

Thời tiết và khí hậu là tài nguyên quý giá cho du lịch Lâm Đồng, với khí hậu ôn hòa suốt cả năm Vị trí địa lý và độ cao của Lâm Đồng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành khí hậu đặc trưng của vùng này.

Đà Lạt, với độ cao và địa hình đặc trưng, có khí hậu mát mẻ quanh năm, với nhiệt độ trung bình năm là 18oC Mùa hè ở đây chỉ nóng nhất đến 19,7oC vào tháng 5, trong khi mùa đông hơi lạnh với nhiệt độ tháng 1 không dưới 12oC Chính vì vậy, Đà Lạt được xem là điểm nghỉ mát lý tưởng cho du khách.

2.7.1.2 Tài nguyên du l ị ch t ự nhiên a R ừ ng : Tổng diện tích rừng ở Lâm Đồng tính đến năm 2005 là 632.760 ha, trong đó rừng tự nhiên là 588.854 ha, rừng trồng là 34.906 ha Độ che phủ của rừng chiếm khoảng 64,8%, một tỷ lệ khá cao so với các vùng khác trong cả nước Rừng Lâm Đồng nằm ở thượng lưu các sông suối lớn nên đóng vai trò quan trọng trong phòng hộ và bảo vệ nguồn sinh thủy không những cho Lâm Đồng mà còn cho khu vực

Tài nguyên rừng của Lâm Đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và du lịch Đặc biệt, rừng thông Đà Lạt, khu bảo tồn thiên nhiên Lang Biang và khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc là những điểm đến có giá trị lớn cho hoạt động du lịch tại Lâm Đồng.

Rừng Đà Lạt là nơi cư trú của nhiều loài động vật quý hiếm như cầy bay, sóc bay, vượn, báo, hổ, bò rừng và cả voi, cùng với nhiều loài chim thuộc bộ gà và bộ sẻ Đặc biệt, nơi đây còn nổi bật với sự đa dạng của các loài cây cảnh, trong đó có hơn 300 loài lan rừng Những loài lan quý của Đà Lạt, như thanh lan, hoàng lan, hồng lan, tử cán, vân hài, kim hài, bạch phượng, tuyết ngọc, hoàng hạc, hạc đỉnh, vi hào, mắt trúc, bạch nhạn, long tu, dã hạc, ý thảo và thủy tiên, đã từ lâu trở thành biểu tượng của khu rừng này.

Rừng Đà Lạt là tài nguyên du lịch tự nhiên quý giá, lý tưởng cho phát triển du lịch sinh thái với nhiều loại hình hấp dẫn Các điểm tham quan tại đây mang đến trải nghiệm độc đáo cho du khách.

• H ồ Xuân H ươ ng : Hồ Xuân Hương là hồ nước nhân tạo nằm ở trung tâm thành phố Đà Lạt (Phụ lục 5)

• H ồ Tuy ề n Lâm : Hồ Tuyền Lâm thuộc địa phận thành phố Đà Lạt, nằm cách trung tâm thành phố về phía Nam khoảng 5km (Phụ lục 5)

• H ồ Đ ankia - Su ố i Vàng : Hồ Đan Kia - Suối Vàng nằm kề phía Tây Bắc Đà Lạt và cách trung tâm thành phố khoảng 19km (Phụ lục 5)

• H ồ Than Th ở : Hồ Than Thở còn có tên là hồ Sương Mai nằm ở phía Bắc thành phố và cách trung tâm Đà Lạt khoảng 6km (Phụ lục 5)

• H ồ Đ a Thi ệ n và Thung l ũ ng Tình yêu: Thung lũng Tình yêu nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt chừng 5km về phía Bắc (Phụ lục 5)

• Thác Cam Ly : Suối Cam Ly nằm phía Đông Bắc thành phố (Phụ lục 5)

• Thác Datanla: Thác Đatanla là thác cao nhất trong số các thác nằm quanh Đà Lạt với độ cao khoảng 32 m (Phụ lục 5)

• Thác Prenn: Thác Prenn nằm ngay bên đường quốc lộ 20, cách Đà lạt khoảng 10 km (Phụ lục 5)

• Núi Lang biang: Lang biang còn có tên gọi là Núi Bà, có độ cao là 2.167m, cách trung tâm Đà Lạt khoảng 12km về phía Bắc (Phụ lục 5)

• V ườ n hoa Đ à L ạ t: Vườn hoa Đà Lạt nằm ở số 2 Phù Đổng Thiên Vương (phụ lục 5)

• V ườ n Qu ố c gia Cát L ộ c- Cát Tiên: Khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc thuộc huyện

• Thác Đ ambri - B ả o L ộ c: Thác Đambri nằm cách thị xã Bảo Lộc khoảng 10 km về phía Bắc, cách Đà Lạt khoảng 120km (Phụ lục 5)

• Thác Ponguor: Thác Ponguor trên sông Đa Dâng thuộc địa bàn xã Tân Thành, huyện Đức Trọng, cách Đà Lạt khoảng 60km (Phụ lục 5)

Suối Tiên, tọa lạc tại km 152 trên quốc lộ 20 nối liền thành phố Hồ Chí Minh và Đà Lạt, là một khu vực nổi bật với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp bên dòng suối.

• Su ố i n ướ c nóng Đạ Long: Nằm ở huyện Đam Rông (Phụ lục 5)

2.7.2 Tài nguyên du lịch nhân văn

Năm 2005, UNESCO đã công nhận không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là kiệt tác truyền khẩu và văn hóa phi vật thể của nhân loại, đánh dấu một sự kiện văn hóa quan trọng đối với người dân Tây Nguyên và Lâm Đồng Tại các bản dân tộc Mạ, Chu Ru ở Lâm Đồng hiện vẫn còn khoảng 2.700 bộ cồng chiêng, mang những đặc trưng riêng biệt so với cồng chiêng Tây Nguyên Đây được xem là tài nguyên du lịch quý giá, tạo nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo, thu hút du khách đến tham quan và nghiên cứu.

2.7.2.2 Nhóm các di tích l ị ch s ử v ă n hoá và kh ả o c ổ

Tỉnh Lâm Đồng sở hữu khoảng 100 di tích, với mật độ trung bình 1 di tích trên 100 km², thấp hơn so với mức trung bình toàn quốc là hơn 2,2 di tích/100 km² Nơi đây có nhiều di tích khảo cổ có giá trị du lịch đáng chú ý.

• Khu Thánh đị a Bà La Môn Cát Tiên: Đây là khu di tích rộng lớn trải dài

15km dọc theo bờ Bắc sông Đồng Nai (Phụ lục 6)

• Khu m ộ c ổ c ủ a dân t ộ c M ạ : Nằm trên địa phận các xã Đại Lào, Đại Làng, thị xã Bảo Lộc (Phụ lục 6)

2.7.2.3 Nhóm các công trình ki ế n trúc ngh ệ thu ậ t

Một trong những tài nguyên du lịch độc đáo của Lâm Đồng nói chung và Đà Lạt nói riêng là kiến trúc cảnh quan của thành phố

Hiện nay, thành phố Đà Lạt có khoảng 2.000 biệt thự với kiến trúc độc đáo, mang đậm dấu ấn thiên nhiên thơ mộng, thu hút du khách Bên cạnh đó, thành phố còn nổi bật với các công trình kiến trúc tôn giáo như chùa Linh Sơn, chùa Linh Quang, nhà thờ Chánh tòa, nhà thờ Domaine de Marie, tu viện Dòng Chúa Cứu Thế, Thiền viện Trúc Lâm và lăng Nguyễn Hữu Hào.

M ộ t s ố công trình ki ế n trúc tiêu bi ể u h ấ p d ẫ n khách du l ị ch nh ư sau:

• Chùa Linh S ơ n: Chùa Linh Sơn nằm trên đường Nguyễn Văn Trỗi, Đà Lạt

• Thi ề n vi ệ n Trúc Lâm: Thiền viện Trúc Lâm tọa lạc bên hồ Tuyền Lâm trên núi Phượng Hoàng, thuộc Phường 3 thành phố Đà Lạt (Phụ lục 6)

• Nhà th ờ Đ à L ạ t (Nhà th ờ Con Gà): Nhà thờ Đà Lạt nằm trên đường Trần

Phú, thành phố Đà Lạt (Phụ lục 6)

• Chùa ThiênV ươ ng C ổ Sát: Chùa Thiên Vương Cổ Sát tọa lạc trên đồi Rồng, tại số 385 đường Khe Sanh (Phụ lục 6)

• Dinh III (Dinh B ả o Đạ i): Dinh III tọa lạc trên một đồi thông ở đường Triệu

Việt Vương, cách trung tâm thành phố Đà Lạt chừng 2km về hướng Tây Nam (Phụ lục 6)

• Ga xe l ử a Đ à L ạ t: Ga xe lửa Đà Lạt là một trong những ga xe lửa lâu đời nhất ở Việt Nam (Phụ lục 6)

Các dân tộc thiểu số tại Lâm Đồng vẫn duy trì nhiều hình thức văn hóa và lễ hội truyền thống phong phú Nơi đây, các nghi lễ kết hợp với tập quán canh tác nông nghiệp thể hiện rõ nét bản sắc văn hóa sơ khai Một số lễ hội tiêu biểu bao gồm lễ hội cồng chiêng và lễ hội đâm trâu.

Lễ hội đâm trâu là một sự kiện văn hóa phổ biến tại Tây Nguyên, thường được tổ chức sau mùa thu hoạch, trùng với dịp Tết đầu xuân Đây là lễ hội sa rơ pu, nhằm tạ ơn thần linh và cầu mong mùa màng bội thu.

Lễ hội cồng chiêng là một phần quan trọng trong văn hóa của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, đặc biệt là tại Lâm Đồng Nhạc cụ cồng chiêng không chỉ mang giá trị nghệ thuật mà còn thể hiện bản sắc văn hóa độc đáo trong các dịp lễ hội của cộng đồng.

• XQ – Đ à L ạ t S ử Quán: XQ- Đà Lạt sử quán được khai trương vào cuối năm

2001, nằm trên đường Mai Anh Đào (Phụ lục 6)

• L ể h ộ i hoa Đ à L ạ t: Với chủ đề "Đà Lạt thành phố ngàn hoa", Festival hoa Đà Lạt được tổ chức lần đầu 2005 và 2 năm tổ chức một lần (Phụ lục 6)

2.7.2.5 Các ngh ề th ủ công truy ề n th ố ng

Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của du lịch Lâm Đồng

2.8.1 Tóm t ắ t đ i ể m m ạ nh, đ i ể m y ế u c ủ a du l ị ch Lâm Đồ ng

Dựa trên thực trạng và tiềm năng đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Lâm Đồng, bài viết này sẽ phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của ngành du lịch tại đây, thông qua kết quả phân tích môi trường bên trong.

• Những điểm mạnh chính của du lịch tỉnh Lâm Đồng

S1: Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm, môi trường trong lành

S2: Lâm Đồng có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú

S3: Lâm Đồng có tài nguyên nhân văn, văn hóa cồng chiêng đặc sắc

S4: Đà Lạt có môi trường xã hội an toàn, thân thiện và thanh lịch

S5: Được sự quan tâm ủng hộ của chính quyền và nhân dân địa phương

S6: Trường nghiệp vụ du lịch được thành lập, trường Đại Học Đà Lạt đã có khoa du lịch

S7: Tỉnh đã có qui hoạch tổng thể phát triển du lịch 1996-2010

• Những điểm yếu chính của du lịch Lâm Đồng

W1: Chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch, mới chủ yếu khai thác loại hình tham quan danh lam thắng cảnh

W2: Sản phẩm du lịch chưa đa dạng và phong phú, chất lượng yếu kém, qui mô nhỏ

W3: Chưa có khu vui chơi giải trí qui mô lớn, chưa có trung tâm thương mại, siêu thị

W4: Nguồn nhân lực của ngành du lịch hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên

W5: Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch kém hiệu quả

W6: Việc quản lý các dự án đầu tư du lịch, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng còn lỏng lẻo, kém hiệu quả

W7: Chưa quản lý được giá cả vào mùa đông khách, gây thiện chí không tốt về du lịch Đà Lạt của du khách

W8: Chưa có chính sách thu hút nhân tài phục vụ cho ngành du lịch

Việc đầu tư vào phát triển du lịch hiện nay còn thiếu sự tập trung và định hướng rõ ràng, đồng thời gặp khó khăn về nguồn vốn Chính sách đầu tư chưa đủ hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư, dẫn đến hiệu quả chưa cao trong lĩnh vực này.

2.8.2 Tóm t ắ t c ơ h ộ i, nguy c ơ c ủ a du l ị ch t ỉ nh Lâm Đồ ng

Dựa trên kết quả phân tích môi trường bên ngoài, dưới đây xin trình bày các cơ hội và nguy cơ chủ yếu của du lịch tỉnh Lâm Đồng

• Các cơ hội chủ yếu của du lịch Lâm Đồng

Đà Lạt, được Tổng cục Du lịch lựa chọn làm địa điểm tổ chức Festival hoa hai năm một lần từ năm 2005, dự kiến sẽ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2010.

O2: Đà Lạt là trung tâm du lịch của cả nước do vậy được chính phủ và các ban ngành Trung ương quan tâm hỗ trợ

Việt Nam nổi bật như một điểm đến an toàn và thân thiện cho khách du lịch quốc tế, dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng du khách Năm 2006, đất nước này đã đón khoảng 3,585 triệu lượt khách quốc tế.

Tuyến bay Hà Nội – Đà Lạt và Đà Lạt – Singapore sẽ được thiết lập vào cuối năm 2007, cùng với việc hoàn thành đường cao tốc Đà Lạt – Dầu Giây vào cuối năm 2008.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2015 3.1 Quan điểm, mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm du lịch Lâm Đồng

Quan điểm

Tỉnh Lâm Đồng hướng tới phát triển du lịch bền vững bằng cách khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm biến Đà Lạt thành đô thị du lịch lớn tầm quốc gia và quốc tế Để đa dạng hóa sản phẩm du lịch, cần tập trung vào tiềm năng và lợi thế so sánh, tạo ra các sản phẩm cao cấp đáp ứng nhu cầu của du khách và nhà đầu tư Sự đa dạng này không chỉ diễn ra ở Đà Lạt mà còn mở rộng ra các địa phương khác, huy động tối đa nguồn lực địa phương và quốc tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ cho ngành du lịch Lâm Đồng.

Quá trình đa dạng hóa cần phải đảm bảo an ninh chính trị, duy trì trật tự và an toàn xã hội, đồng thời phát huy các truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc.

Mục tiêu tổng quát

Thời kỳ 2006 – 2015, tỉnh hướng tới phát triển du lịch bền vững, đột phá và tăng tốc, nhằm biến du lịch thành ngành kinh tế động lực chủ chốt.

Phát triển du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng cần gắn liền với việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa bản sắc, nâng cấp cảnh quan thiên nhiên và môi trường du lịch Điều này không chỉ nâng cao trình độ dân trí mà còn tăng cường vị thế du lịch của Đà Lạt trên thị trường quốc tế Đà Lạt cần phát triển các sản phẩm đặc thù để thu hút du khách trong và ngoài nước, đồng thời tạo việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn Việc khai thác lợi thế du lịch nghỉ dưỡng, tham quan, sinh thái, văn hóa lễ hội và hội nghị là nhiệm vụ trọng yếu để biến đổi và thu hút du khách.

- hội thảo nhằm thỏa mãn nhu cầu cao nhất cho du khách.

Mục tiêu cụ thể

Tỉnh Lâm Đồng đặt mục tiêu đến năm 2015 sẽ thu hút hơn 2,5 triệu lượt khách, trong đó có 145.000 lượt khách quốc tế, và tăng thời gian lưu trú của du khách lên 3,5 ngày Mức chi tiêu bình quân của mỗi du khách khi tham quan và nghỉ dưỡng tại Đà Lạt đạt 110 USD Doanh thu từ du lịch dự kiến đạt khoảng 310 triệu USD, với tổng sản phẩm du lịch - dịch vụ chiếm từ 36 đến 38% GDP toàn tỉnh.

Để phát triển cơ sở vật chất và môi trường du lịch, các công trình trọng điểm như Tuyền Lâm, Đankia - Suối Vàng, Thung lũng Tình Yêu và khu du lịch Dambri sẽ được xây dựng và khai thác Đồng thời, việc nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú sẽ đảm bảo đến năm 2015 có khoảng 17.000 – 19.000 phòng, trong đó từ 3.300 – 3.500 phòng đạt tiêu chuẩn từ 1 – 5 sao Về lao động du lịch, mục tiêu là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành.

2015, nguồn nhân lực du lịch đạt 30.000 lao động trực tiếp tham gia phục vụ du lịch b V ấ n đề đ a d ạ ng hóa và nâng cao ch ấ t l ượ ng các s ả n ph ẩ m du l ị ch

Du lịch Lâm Đồng đã phát triển chủ yếu dựa vào việc khai thác tài nguyên du lịch sẵn có, nhưng hiện nay nhiều tài nguyên đang bị khai thác cạn kiệt và thiếu đầu tư bảo vệ, tôn tạo Điều này dẫn đến sản phẩm du lịch của Lâm Đồng kém hấp dẫn, hạn chế khả năng thu hút khách quốc tế Để khắc phục tình trạng này, cần thiết có định hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, với một số hướng cơ bản cần được xem xét.

Phát triển du lịch văn hóa tại Tây Nguyên là cách hiệu quả để khai thác bản sắc văn hóa đa dạng của các dân tộc qua lễ hội và làng nghề thủ công Đặc biệt, việc chú trọng vào văn hóa cồng chiêng, di sản văn hóa thế giới, sẽ tạo ra sản phẩm du lịch hấp dẫn, thu hút khách tham quan và nghiên cứu.

Phát triển du lịch sinh thái đang trở thành xu hướng nổi bật, đặc biệt với các loại hình du lịch đặc thù như du lịch mạo hiểm, hưởng tuần trăng mật và tham quan trang trại đồng quê Những trải nghiệm này không chỉ thu hút du khách mà còn góp phần bảo tồn và phát triển bền vững môi trường tự nhiên.

Phát triển các hình thức vui chơi giải trí cao cấp và hiện đại, đặc biệt là các hoạt động giải trí vào ban đêm, là ưu tiên hàng đầu trong quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch Điều này không chỉ tạo ra sự hấp dẫn cho du khách mà còn góp phần kéo dài thời gian lưu trú của họ.

Phát triển hệ thống dịch vụ khách sạn cao cấp và ẩm thực sang trọng là cần thiết để thu hút khách hàng Cần khuyến khích mở rộng đa dạng loại hình dịch vụ và món ăn đặc trưng của Đà Lạt, tạo sự hấp dẫn cho du khách Đồng thời, khai thác xu hướng ưa chuộng rau an toàn, thịt động vật hoang dã, và các loại hoa trong bữa ăn sẽ giúp nâng cao trải nghiệm ẩm thực Đặc biệt, việc chú trọng đến an toàn vệ sinh thực phẩm là yếu tố quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện nay.

Việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch cần phải được xem xét kỹ lưỡng về tác động đến môi trường, nhằm bảo vệ không gian trong lành, mát mẻ và yên tĩnh của Đà Lạt Cần duy trì sự sạch đẹp và văn minh, đồng thời phát huy bản sắc văn hóa và lòng nhân ái của người dân nơi đây để thu hút du khách trong nước và quốc tế Ngoài ra, cần chú trọng đến vệ sinh công cộng và vệ sinh thực phẩm, hạn chế tiếng ồn và xử lý rác thải, đặc biệt là túi ni lông, tại các khu du lịch.

3.2 Thi ế t l ậ p b ả ng ma tr ậ n SWOT

Phân tích SWOT du lịch tỉnh Lâm Đồng giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, từ đó xây dựng chiến lược, đề xuất giải pháp và kiến nghị hiệu quả cho sự phát triển của ngành du lịch.

Đà Lạt, được Tổng cục Du lịch chọn làm địa điểm tổ chức Festival Hoa hai năm một lần từ năm 2005, dự kiến sẽ trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2010.

O2: Đà Lạt là trung tâm du lịch của cả nước do vậy được chính phủ và các ban ngành trung ương quan tâm giúp đỡ

O3: Việt Nam là điểm đến an toàn và thân thiện

Tuyến bay Hà Nội - Đà Lạt đã được khai thác, trong khi tuyến bay Đà Lạt - Singapore dự kiến sẽ được thiết lập vào cuối năm 2007 Đồng thời, đường cao tốc Đà Lạt - Dầu Giây cũng sẽ hoàn thành vào cuối năm 2008.

O5: Nhu cầu du lịch tăng mạnh, xu thế du lịch thế giới phát triển theo hướng chuyển dần sang khu vực Đông Nam Á

O6: Chính sách chủ trương phát triển nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế

O7: Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO

T1: Nhiều đối thủ cạnh tranh thu hút khách quốc tế như: Thái Lan, Singapore, Trung Quốc

Đà Lạt đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nhiều điểm đến hấp dẫn khác như Vũng Tàu, Phan Thiết, Phan Rang, Nha Trang và các tỉnh đồng bằng Nam Bộ, thu hút khách du lịch nội địa Đồng thời, khí hậu Đà Lạt ngày càng nóng lên, sương mù giảm dần, cùng với nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của thành phố này.

T4: Tình hình thế giới mất ổn định do: chiến tranh, khủng bố, thiên tai, dịch bệnh

T5: Đà Lạt cách xa thành phố Hồ Chí Minh, khách mất nhiều thời gian cho việc đi lại

T6: Đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao của du khách về các sản phẩm du lịch, đặc biệt là khách quốc tế

S1: Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm, môi trường trong lành

S2: Lâm Đồng có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú

S3: Lâm Đồng có tài nguyên nhân văn, văn hóa cồng chiêng đặc sắc

S4: Đà Lạt có môi trường xã hội an toàn, thân thiện và thanh lịch

S5: Được sự quan tâm ủng hộ của chính quyền và nhân dân địa phương

S6: Trường nghiệp vụ du lịch được thành lập, trường Đại học Đà Lạt đã có khoa du lịch

S7: Tỉnh đã có qui hoạch tổng thể phát triển du lịch 1996-2010

Phát huy điểm mạnh và tận dụng tốt cơ hội (Phối hợp S/O)

* Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, hấp dẫn khách trong nước và quốc tế

* Đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng

* Tăng cường quảng bá các sản phẩm du lịch trên thị trường

Phát huy điểm mạnh và giảm thiểu nguy cơ (Phối hợp S/T)

Mở rộng các liên doanh liên kết cả trong và ngoài nước không chỉ giúp tăng cường thị trường mà còn giảm áp lực cạnh tranh, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm du lịch mới.

Để bảo vệ môi trường hiệu quả, cần tăng cường bảo vệ rừng và trồng cây xanh trên các khu đất trống Bên cạnh đó, việc tuyên truyền và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cũng rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh hợp tác quốc tế.

W1: Chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch

W2: Sản phẩm du lịch chưa đa dạng và phong phú, chất lượng yếu kém, qui mô nhỏ

W3: Chưa có khu vui chơi giải trí qui mô lớn, chưa có trung tâm thương mại, siêu thị

W4: Nguồn nhân lực của ngành du lịch hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên

W5: Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch kém hiệu quả

W6: Việc quản lý các dự án đầu tư du lịch, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng còn lỏng lẻo, kém hiệu quả

W7: Chưa quản lý được giá cả vào mùa đông khách, gây ấn tượng không tốt của du khách về du lịch Đà Lạt

W8: Chưa có chính sách thu hút nhân tài phục vụ cho ngành du lịch

W9 : Việc đầu tư phát triển du lịch còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu vốn, chưa hiệu quả

Khắc phục điểm yếu và tận dụng cơ hội (Phối hợp W/O)

Đầu tư vào việc phát triển các sản phẩm du lịch quy mô lớn là rất quan trọng, bao gồm các loại hình như du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, sinh thái, hội nghị, văn hóa và du lịch miệt vườn.

* Sớm xây dựng trung tâm vui chơi giải trí cao cấp hiện đại, qui mô lớn tầm khu vực và quốc tế

* Nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tư, quản lý kinh doanh du lịch hiệu quả và hiệu năng

Khắc phục điểm yếu và giảm thiểu nguy cơ (Phối hợp W/T)

* Tỉnh cần có những chính sách thông thoáng để thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trong và ngoài nước

Giải pháp củng cố và đa dạng hóa SPDL đến năm 2015

Trong giai đoạn 2010 - 2015, ngành du lịch Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và hội nghị quy mô lớn, góp phần nâng cao vị thế du lịch trong nước và khu vực.

Hồ Tuyền Lâm, Đan Kia – Suối Vàng, và Bidoup – Núi Bà là những điểm đến tiềm năng cho du lịch Để tăng cường tính khả thi của chiến lược phát triển du lịch, tỉnh cần áp dụng các chính sách thông thoáng nhằm thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trong và ngoài nước Đồng thời, cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng, cùng với những chính sách hấp dẫn để thu hút nhân tài phục vụ cho ngành du lịch.

• Chi ế n l ượ c s ả n ph ẩ m m ớ i, th ị tr ườ ng m ớ i

Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch mới kết hợp với việc khai thác thị trường khách du lịch chưa đến Lâm Đồng đòi hỏi đầu tư lớn vào đa dạng hóa sản phẩm và quảng cáo Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại của Việt Nam và Lâm Đồng, chiến lược này khó mang lại hiệu quả kinh tế cao Do đó, để tối ưu hóa nguồn lực, chiến lược này chỉ nên tập trung vào đầu tư vừa phải trong giai đoạn 2010 – 2015.

3.4 Giải pháp củng cố và đa dạng hóa sản phẩm du lịch đến năm 2015

3.4.1 Nâng cao ch ấ t l ượ ng các s ả n ph ẩ m du l ị ch

Đa dạng hóa sản phẩm du lịch gắn liền với việc nâng cao chất lượng Để đảm bảo chất lượng, cần phải dựa vào đánh giá từ du khách.

Để đa dạng hóa sản phẩm du lịch chất lượng, tỉnh cần đầu tư nâng cấp hạ tầng phục vụ du lịch và tôn tạo các danh lam thắng cảnh như thác Đam B’ri, Prenn, Thung lũng Tình yêu, Đồi Mộng mơ Đồng thời, tạo lập nhiều khu văn hóa ẩm thực dân tộc và đặc sản Đà Lạt tại trung tâm thành phố, đặc biệt khuyến khích hoạt động vào ban đêm Việc khôi phục "chợ Âm Phủ" thành khu vực cung cấp dịch vụ ăn uống suốt đêm cũng rất cần thiết, nhưng cần quản lý chặt chẽ về chất lượng và giá cả Cuối cùng, tỉnh cần nhanh chóng triển khai xây dựng làng văn hóa dân tộc Lạch ở xã Lát (Lạc Dương) với chất lượng cao.

Mạ ở huyện Bảo Lâm, Chu Ru ở huyện Ðơn Dương Đây là vấn đề cấp thiết cần tiến hành trong giai đoạn 2007-2010

Hơn nữa, để có được những sản phẩm du lịch chất lượng cho du khách đòi hỏi nhân viên du lịch cần có những yêu cầu sau:

Nhân viên du lịch cần hiểu rõ động cơ và sở thích của du khách để phục vụ tốt hơn Một số du khách có xu hướng 3F (Động vật, Thực vật, Văn hóa dân gian), tức là họ tìm kiếm những trải nghiệm du lịch đặc trưng liên quan đến thiên nhiên và văn hóa Ngược lại, một số khác lại theo thiên hướng 3S (Tham quan, Thể thao, Mua sắm), thể hiện sự ưa chuộng các hoạt động tham quan, thể thao và mua sắm.

Nhân viên du lịch cần nắm bắt tâm lý du khách theo từng khu vực và quốc gia để phục vụ hiệu quả Khách châu Á thường kín đáo và tiết kiệm, trong khi khách châu Âu lại thực tế và cởi mở Đặc biệt, du khách Pháp thích sự lịch sự, nhã nhặn và coi trọng nghệ thuật ẩm thực, với bữa ăn có thể kéo dài 3-4 giờ Việc tuyển chọn đội ngũ tiếp viên và hướng dẫn viên có yêu cầu cao về lòng yêu nghề, kiên trì, và khả năng tổ chức hoạt động du lịch Họ cần có kiến thức chuyên môn vững vàng về quản lý, hướng dẫn, lịch sử, địa lý và văn hóa, cùng với khả năng giao tiếp tốt và thông thạo ngoại ngữ Để nâng cao chất lượng phục vụ, cần thường xuyên bổ sung kiến thức chuyên môn cho nhân viên qua các buổi nói chuyện với chuyên gia và thực tế tại các khu vực khác.

Đào tạo nhân viên du lịch chuyên nghiệp, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên, là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Do đó, việc huấn luyện và đào tạo nhân viên cho ngành du lịch tại Đà Lạt - Lâm Đồng cần được thực hiện ngay lập tức.

3.4.2 Gi ả i pháp đố i v ớ i các tour du l ị ch

Để thu hút khách du lịch đến Đà Lạt - Lâm Đồng, cần tăng cường công tác tiếp thị và mở rộng thị trường, đồng thời kết nối các tour tuyến Bên cạnh các tour truyền thống, nên phát triển các sản phẩm du lịch mới như tour khám phá theo dấu chân Yersin chinh phục đỉnh Lang Biang, tour lịch sử văn hóa triều Nguyễn kết nối Bạch Dinh - Nha Trang và cố đô Huế, cũng như tour săn bắn theo kiểu vua Bảo Đại Bên cạnh đó, các tour hưởng tuần trăng mật, tour du lịch cuối tuần kết nối đồng bằng, miền núi và miền biển, cùng với tour tham quan kiến trúc và di tích lịch sử của toàn quyền Decoux cũng cần được chú trọng phát triển.

Khám phá các buôn làng dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng như xã Lát, làng Gà, núi Voi và Tà Nung Tham gia tour tham quan các vườn mận, hồng đào và đồi trà Cầu Đất, nơi du khách có thể tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên và văn hóa độc đáo của vùng đất này.

Di Linh - Bảo Lộc, khu canh nông trồng rau sạch, hoa lan và các vườn cây kiểng của các nghệ nhân nỗi tiếng

3.4.3 Gi ả i pháp đố i v ớ i d ị ch v ụ nhà hàng khách s ạ n

Để phát triển hệ thống khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch tại Đà Lạt, cần dựa vào quy hoạch đô thị và phân khu chức năng, đảm bảo tiêu chuẩn dịch vụ chất lượng và cân đối giữa cung và cầu Đồng thời, cần bảo vệ và tôn tạo những biệt thự, dinh thự hiện có, khắc phục tình trạng phát triển khách sạn cao tầng và mở rộng cơ sở lưu trú tràn lan, nhằm bảo vệ vẻ đẹp kiến trúc và cảnh quan môi trường của thành phố.

Để đảm bảo sự yên tĩnh cho du khách, cần ngăn chặn sự phát triển của các dịch vụ sửa chữa xe, gò, hàn và các cơ sở sản xuất gần khu vực khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch.

Tỉnh cần thắt chặt quy trình cấp giấy phép kinh doanh cho các khách sạn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch Đồng thời, cần khuyến khích các nhà đầu tư nâng cấp và xây dựng các cơ sở lưu trú cao cấp Bên cạnh đó, cần xử lý nghiêm tình trạng cò mồi chèo kéo khách đang diễn ra phổ biến tại Đà Lạt.

3.4.4 Gi ả i pháp phát tri ể n du l ị ch ngh ỉ d ưỡ ng

Khai thác du lịch truyền thống ở Đà Lạt cần tập trung không chỉ vào lưu trú và khách sạn mà còn phát triển các sản phẩm nghỉ mát, thư giãn và nghỉ dưỡng chất lượng Cần tiếp tục thúc đẩy đầu tư xây dựng một số khu nghỉ dưỡng và trung tâm điều dưỡng sức khỏe quy mô vừa và nhỏ tại Đà Lạt.

Quy hoạch khu nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe đang thu hút sự quan tâm của du khách, đặc biệt là phụ nữ Nhật Bản đến Việt Nam Họ không chỉ thích mua sắm hàng thủ công mỹ nghệ và thưởng thức ẩm thực Việt Nam, mà còn ưa chuộng các dịch vụ salon, massage, spa và chăm sóc sắc đẹp do giá cả rẻ hơn so với Nhật Bản Điều này mở ra cơ hội phát triển các sản phẩm dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho khách quốc tế, như tắm hơi với dược thảo, vật lý trị liệu và châm cứu, cần được cung cấp với trang thiết bị hiện đại.

Giải pháp thu hút và phát triển nguồn nhân lực

Theo số liệu thực tế, nguồn nhân lực du lịch tại Lâm Đồng đang thiếu về số lượng và yếu kém về chất lượng Do đó, để đa dạng hóa sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng dịch vụ, việc phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề cấp bách không thể trì hoãn.

Trong những năm tới, việc tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật và nghiệp vụ du lịch là rất cần thiết Cần xây dựng kế hoạch bố trí và sử dụng cán bộ hợp lý, đồng thời phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng các dự án đầu tư phát triển du lịch trong tương lai.

Có chính sách ưu đãi thu hút những người có trình độ chuyên môn giỏi cho ngành du lịch

Để phát triển bền vững ngành du lịch, cần chú trọng quy hoạch và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, đảm bảo đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn cao Việc nhanh chóng đào tạo nhân viên chuyên nghiệp và chuyên gia giỏi về công nghệ và quản lý du lịch là rất quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của một trung tâm du lịch lớn có tầm vóc quốc gia và quốc tế.

Để nâng cao chất lượng du lịch tại Đà Lạt, cần tận dụng sự hỗ trợ từ trung ương và các tổ chức, quỹ tài trợ nhằm mở rộng các chương trình đào tạo về nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ và tin học Đồng thời, cần khẩn trương xây dựng một trung tâm đào tạo chuyên ngành du lịch chất lượng cao, với trọng tâm là đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp.

Giải pháp đối với kết cấu hạ tầng kỹ thuật

Để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành du lịch, cần khuyến khích phát triển sân bãi đỗ xe tại các cơ sở lưu trú và điểm tham quan Giao thông đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, vì vậy tỉnh cần sớm xúc tiến mở đường bay Đà Lạt – Singapore nhằm thu hút lượng khách quốc tế lớn Đồng thời, cần hoàn thiện và đưa vào sử dụng tuyến đường Đà Lạt để nâng cao khả năng kết nối.

Đường tỉnh lộ 723 từ Lạt đến Nha Trang giúp tiết kiệm 1/3 thời gian di chuyển cho du khách, góp phần tích cực vào phát triển du lịch miền núi và biển Việc đưa tuyến cao tốc Đà Lạt - Dầu Giây vào hoạt động vào cuối năm 2008 sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác thị trường khách tiềm năng từ thành phố Hồ Chí Minh Để thu hút đầu tư mạnh mẽ cho các dự án đã lên kế hoạch, tỉnh cần có chính sách hỗ trợ nhà đầu tư bằng cách miễn chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng trong tổng vốn đầu tư.

Sân bay Cam Ly tại Đà Lạt, đã ngừng hoạt động từ năm 1975, cần được sửa chữa và mở rộng để có thể tiếp nhận máy bay trọng tải nhỏ Việc này sẽ hỗ trợ phát triển du lịch thể thao và mạo hiểm, một lĩnh vực còn yếu kém tại Đà Lạt, theo đánh giá của du khách.

Đẩy mạnh liên doanh liên kết trong và ngoài nước

Du lịch là ngành kinh tế liên vùng, do đó, liên kết vùng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch cho các địa phương, đặc biệt là Lâm Đồng Lâm Đồng nằm trong trung tâm du lịch Nha Trang - Ninh Chữ - Đà Lạt, và mối quan hệ giữa du lịch Lâm Đồng với TP.Hồ Chí Minh cùng các tỉnh duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ như Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu là thiết yếu cho sự phát triển du lịch của tỉnh trong những năm tới.

Trong bối cảnh du lịch Lâm Đồng, sản phẩm du lịch miền núi đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết vùng Việc xây dựng tour mới, đào tạo nhân lực và nâng cao chất lượng dịch vụ là những yếu tố then chốt trong sự phát triển này Mối liên kết với các tỉnh duyên hải miền Trung và TP Hồ Chí Minh là giải pháp quan trọng nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và mở rộng hợp tác với các tổ chức khoa học trong và ngoài nước sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Sự liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước không chỉ tạo ra sản phẩm mới mà còn giảm áp lực cạnh tranh trên thị trường.

Tăng cường chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế là cách hiệu quả để tận dụng nguồn lực bên ngoài, từ đó thu hút thêm khách du lịch, vốn đầu tư và kinh nghiệm Điều này góp phần quan trọng vào việc thực hiện quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững cho ngành du lịch.

Đẩy mạnh các hình thức quảng bá, xúc tiến du lịch

Nâng cao nhận thức về du lịch cho các cấp, ngành và người dân địa phương là rất quan trọng để xây dựng và phát triển hình ảnh du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng Điều này không chỉ giúp quảng bá điểm đến trong khu vực mà còn trên toàn cầu, từ đó thu hút khách du lịch và đầu tư vào ngành du lịch.

Xây dựng hệ thống trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin cho khách du lịch tại các đầu mối giao thông quan trọng nhằm nâng cao trải nghiệm du lịch Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, lực lượng thông tin đối ngoại Đồng thời, thiết lập văn phòng xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm và tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế để quảng bá du lịch hiệu quả.

Để nâng cao hình ảnh du lịch Đà Lạt, cần thực hiện các chương trình tuyên truyền và công bố sự kiện thể thao, văn hóa, lễ hội lớn của tỉnh trên toàn quốc Đồng thời, tổ chức các chiến dịch xúc tiến và sự kiện quảng bá nhằm phát động thị trường theo chuyên đề Việc tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị và hội thảo du lịch trong nước và quốc tế cũng rất quan trọng để giới thiệu tiềm năng du lịch địa phương, từ đó kích thích nhu cầu du lịch cả trong và ngoài nước Đà Lạt cần chuẩn bị các ấn phẩm du lịch chất lượng để tiếp thị và quảng bá rộng rãi.

Việc in ấn các ấn phẩm giới thiệu về Đà Lạt cần được dịch sang nhiều thứ tiếng, đặc biệt là tiếng Anh, để phục vụ du khách quốc tế Sự thiếu hụt bản đồ du lịch Đà Lạt bằng tiếng Anh tại trung tâm thành phố khiến nhiều du khách cảm thấy thất vọng, điều này không thể chấp nhận được.

Giải pháp về thu hút nguồn vốn đầu tư

Để hình thành và phát triển một sản phẩm du lịch, việc đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho dự án là yếu tố vô cùng quan trọng.

Để phát triển du lịch hiệu quả, cần tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hướng đồng bộ và có trọng tâm, trọng điểm Việc ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu quy hoạch du lịch và các điểm du lịch tiềm năng ở vùng sâu, vùng xa là rất quan trọng.

Xã hội hóa phát triển du lịch là cần thiết để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động này dưới nhiều hình thức khác nhau Cần thực hiện xã hội hóa trong việc đầu tư bảo vệ và tôn tạo di tích, thắng cảnh, lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian và các làng nghề phục vụ du lịch Đồng thời, cần hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thuận lợi và đơn giản hóa thủ tục hành chính để thu hút nhà đầu tư Quan trọng là tạo sự bình đẳng giữa đầu tư trong nước và nước ngoài, cũng như giữa khu vực tư nhân và Nhà nước.

Để thu hút vốn nhàn rỗi từ người dân, cần tận dụng hệ thống ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển du lịch Đồng thời, việc thu hút vốn đầu tư trong nước cũng cần được thực hiện thông qua Luật khuyến khích đầu tư và cổ phần hóa các doanh nghiệp Việc coi trọng thu hút vốn đầu tư trong nước phải trở thành một ưu tiên hàng đầu.

Để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn ODA, cần tập trung vào việc phát triển các dự án lớn như khu vui chơi giải trí cao cấp và khu du lịch tổng hợp quy mô lớn Đặc biệt, các dự án này nên được triển khai tại các khu vực ưu tiên phát triển du lịch của địa phương, với trọng tâm là thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận.

Một số kiến nghị

3.10.1 Ki ế n ngh ị v ớ i chính ph ủ , ban ngành Trung ươ ng

Du lịch là một phần thiết yếu trong cuộc sống của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống trong xã hội hiện đại Do đó, Quốc hội và Chính phủ cần chú trọng phát triển du lịch một cách hài hòa, kết hợp với các hoạt động và nhu cầu cơ bản khác của xã hội.

Chính phủ nên tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng tại các khu du lịch mới để thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước Việc đảm bảo nguồn vốn vay từ ODA của Ngân hàng Thế giới và các tổ chức quốc tế khác là cần thiết để thực hiện chính sách nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch tại tỉnh Lâm Đồng.

Thông qua các cơ quan ngoại giao, xúc tiến thương mại du lịch ở nước ngoài để quảng bá hình ảnh các sản phẩm du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng

Chính phủ đang nhanh chóng phê duyệt các chính sách ưu đãi đầu tư cho những dự án lớn như khu du lịch Đankia – Suối Vàng, Hồ Tuyền Lâm và Bidoup – Núi Bà, nhằm thu hút các đối tác có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ vào khu vực này.

Chính phủ và Bộ Giao thông Vận tải cần tiếp tục đầu tư nâng cấp sân bay Liên Khương để đáp ứng tiêu chuẩn sân bay quốc tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong việc di chuyển.

3.10.2 Ki ế n ngh ị v ớ i chính quy ề n đị a ph ươ ng, nhân dân t ỉ nh Lâm Đồ ng

Đà Lạt đang hướng tới việc trở thành trung tâm du lịch - nghỉ dưỡng, đào tạo - nghiên cứu khoa học, và văn hóa - chính trị không chỉ trong nước mà còn khu vực và quốc tế Để đạt được mục tiêu này, cần thành lập một tổ chức nghiên cứu phát triển du lịch, giúp các nhà quản lý xây dựng chính sách phát triển du lịch bền vững Quy hoạch du lịch Đà Lạt đã được đề cập trong nhiều báo cáo và quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh, và cần được chi tiết hóa để quản lý và phê duyệt dự án đầu tư Cần có chính sách ưu tiên cho các sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa và hội nghị.

Tỉnh cần nhanh chóng đầu tư xây dựng một khu vui chơi giải trí lớn với diện tích rộng và đa dạng hình thức giải trí hiện đại, hấp dẫn để phục vụ nhu cầu của người dân địa phương và du khách Khu vui chơi mới này sẽ thay thế khu vui chơi hiện tại, vốn có quy mô nhỏ và thiếu sự phong phú trong các hoạt động giải trí.

Đề án trồng rừng hoa rộng lớn tại đèo vào cửa ngõ thành phố Đà Lạt, đường lên núi Lang Bian và các vùng ven, sẽ tập trung vào các loại hoa đặc trưng như hoa Anh đào, hoa Mimosa và hoa Dã quỳ Mục tiêu là tạo ấn tượng mạnh mẽ cho du khách về thành phố ngàn hoa, góp phần nâng cao trải nghiệm du lịch tại Đà Lạt.

UBND Tỉnh cần triển khai các chính sách cởi mở để khuyến khích đầu tư từ mọi tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời giữ chân và thu hút nhân tài đến Đà Lạt - Lâm Đồng Ngoài ra, tỉnh cần nhanh chóng rà soát các dự án đầu tư, đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thực hiện, đồng thời xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong quá trình thực hiện dự án.

Sở Du lịch và Thương mại cần tư vấn cho UBND Tỉnh trong việc phát triển các chương trình và dự án du lịch nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Bên cạnh đó, việc phối hợp chặt chẽ với các ban ngành khác là rất quan trọng để đảm bảo sự hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và khai thác du lịch.

Sở Du lịch và Thương mại phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai chương trình tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cả cộng đồng địa phương và du khách Chương trình này không chỉ thúc đẩy xã hội hóa du lịch mà còn phát huy tính cộng đồng, giúp người dân Đà Lạt nâng cao nhận thức trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch thông qua các sản phẩm du lịch đặc trưng.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch, cần thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng và phát triển Việc mời các chuyên gia nước ngoài tham gia tư vấn quy hoạch tổng thể du lịch và giảng dạy nghiệp vụ cho nhân viên, đặc biệt là hướng dẫn viên, sẽ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và cải thiện dịch vụ du lịch.

Tổ chức các đoàn tham quan học hỏi kinh nghiệm từ các mô hình xây dựng du lịch thành công tại Thái Lan, Singapore, Indonesia, Nhật Bản và Trung Quốc Cần nhanh chóng áp dụng các công nghệ du lịch tiên tiến vào quá trình phát triển sản phẩm du lịch Đồng thời, việc xây dựng sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Lạt cần có sự liên kết chặt chẽ với các địa phương khác trong khu vực để tạo ra sự phát triển bền vững.

Ngày đăng: 10/12/2021, 23:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Doanh thu xã hội từ  du lịch Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006 - Tài liệu luận văn Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng
Bảng 2.1 Doanh thu xã hội từ du lịch Lâm Đồng thời kỳ 2001 - 2006 (Trang 24)
Bảng 2.8 : Mức độ quan trọng của  sản phẩm du lịch - Tài liệu luận văn Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng
Bảng 2.8 Mức độ quan trọng của sản phẩm du lịch (Trang 45)
Bảng 2.9 : Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng - Tài liệu luận văn Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng
Bảng 2.9 Đánh giá của du khách về thực trạng các yếu tố SPDL Lâm Đồng (Trang 46)
Bảng 2.10: Đánh giá của du khách về thực trạng các sản phẩm du lịch Lâm Đồng - Tài liệu luận văn Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng
Bảng 2.10 Đánh giá của du khách về thực trạng các sản phẩm du lịch Lâm Đồng (Trang 47)
Bảng 2.11: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng  các yếu tố sản phẩm du lịch - Tài liệu luận văn Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng
Bảng 2.11 So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các yếu tố sản phẩm du lịch (Trang 48)
Bảng 2.12: So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng  các sản phẩm du lịch - Tài liệu luận văn Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng
Bảng 2.12 So sánh sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và thực trạng các sản phẩm du lịch (Trang 49)
Bảng 3.1 : Ma trận SWOT - Tài liệu luận văn Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng
Bảng 3.1 Ma trận SWOT (Trang 55)
1. BẢNG CÂU HỎI: Xin ông (bà) đánh dấu (x) vào ô được lựa chọn - Tài liệu luận văn Giải Pháp Đa Dạng Hóa Sản Phẩm Du Lịch Tỉnh Lâm Đồng
1. BẢNG CÂU HỎI: Xin ông (bà) đánh dấu (x) vào ô được lựa chọn (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w