1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN FLC GIAI ĐOẠN 2017 – 2020

46 294 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

    • I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

    • II. LĨNH VỰC KINH DOANH

    • III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

  • PHẦN 3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

    • I. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP

      • 1. Môi trường vĩ mô

      • 2. Môi trường ngành

    • II. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP

  • PHẦN 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

    • I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP

      • 1. Phân tích quy mô tài sản, nguồn vốn

      • 2. Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn

      • 3. Vốn lưu động ròng

    • II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

      • 1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang

        • Biểu đồ 1. Giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần giai đoạn 2017-2020

        • Biểu đồ 2. Lợi nhuận sau thuế so với Doanh thu thuần giai đoạn 2017-2020

      • 2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc

    • III. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

      • 1. Dòng tiền

        • Biểu đồ 3. Dòng tiền thuần của FLC giai đoạn 2017-2020

      • 2. Khả năng thanh toán

        • Biểu đồ 4. Khả năng thanh toán của FLC giai đoạn 2017-2020

      • 3. Hiệu quả hoạt động

      • 4. Đòn bẩy tài chính

        • Biểu đồ 5. Hệ số nợ D/A và D/E của FLC giai đoạn 2017-2020

      • 5. Hệ số chi trả lãi vay

      • 6. Khả năng sinh lời

        • Biểu đồ 6. Các chỉ tiêu sinh lời của FLC trong giai đoạn 2017-2020 (%)

  • PHẦN 5: ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • ĐÁNH GIÁ NHÓM

Nội dung

Đến năm 2010,trước nhu cầu mở rộng về quy mô, lĩnh vực hoạt động, tăng cường năng lực quản trị và nâng cao hiệu quả đầu tư, Công ty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Tập đoàn FLCn

GIỚI THIỆU CHUNG

Bài viết này đánh giá báo cáo tài chính của tập đoàn FLC trong giai đoạn 2017-2020, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và các bên liên quan trong việc đưa ra quyết định hợp lý.

Bài phân tích gồm bố cục gồm 5 phần Phần I giới thiệu chung khái quát về bài phân tích

Phần II của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tập đoàn FLC, bao gồm lịch sử ra đời, chiến lược, lĩnh vực kinh doanh và giá trị cốt lõi Phần III làm rõ tác động của môi trường bên trong và bên ngoài đối với doanh nghiệp Phần IV tập trung vào việc phân tích và đánh giá tình hình tài chính của FLC, bao gồm tài chính chung, báo cáo kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính Cuối cùng, bài viết đưa ra đánh giá và kết luận về tình hình tài chính của tập đoàn FLC trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020.

Bài phân tích áp dụng các mô hình PEST và 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter để đánh giá môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp Để phân tích tình hình tài chính, bài viết sử dụng các chỉ tiêu sinh lời và hệ số khả năng thanh toán Ngoài ra, nhóm cũng thực hiện phân tích so sánh, xu hướng dòng tiền, và tỷ trọng quy mô tài sản và nguồn vốn, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn 2017 – 2020.

Dữ liệu được nhóm phân tích sử dụng là hệ thống báo cáo tài chính Công ty mẹ (bao gồm:

Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính là các tài liệu quan trọng mà doanh nghiệp công bố định kỳ trong giai đoạn 2017.

Năm 2020, hệ thống báo cáo thường niên, báo cáo quản trị, giải trình kết quả kinh doanh và báo cáo kiểm toán đã được sử dụng làm tài liệu tham khảo Tất cả dữ liệu trong bài phân tích được lấy từ trang web https://finance.vietstock.vn/FLC-ctcp-tap-doan-flc.htm và được đính kèm một phần trong phụ lục ở cuối tài liệu này.

Khó khăn và hạn chế

Trong quá trình thực hiện, nhóm phân tích gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về chất lượng dữ liệu, dẫn đến sự sai lệch giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường Hơn nữa, nhóm còn thiếu kinh nghiệm và kiến thức tài chính sâu rộng, gây hạn chế trong việc đánh giá và phân tích tình hình tài chính.

TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

Tập đoàn FLC, được thành lập vào năm 2001 dưới tên gọi Công ty Cổ phần Tư vấn quản lý và Giám sát đầu tư (SmiC) bởi ông Trịnh Văn Quyết, đã chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Tập đoàn FLC vào ngày 22 tháng 11 năm 2010 để mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động Với mô hình công ty mẹ và nhiều công ty con, FLC hoạt động đa ngành trong các lĩnh vực tài chính, bất động sản và thương mại, nhằm nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả đầu tư.

Năm 2011, thương hiệu FLC đã được công nhận trên quy mô lớn khi chính thức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong sự phát triển của công ty sau gần hai năm hoạt động trên sàn chứng khoán.

Vào tháng 8/2013, Ban lãnh đạo tập đoàn FLC đã quyết định chuyển niêm yết sang Sở Giao dịch Chứng khoán Tp HCM, đánh dấu một bước đột phá quan trọng trong chiến lược phát triển Quyết định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho FLC trong việc hiện thực hóa các ý tưởng đầu tư thành dự án cụ thể, mà còn giúp tập đoàn chuyển hóa cơ hội thành tài sản hữu hình.

FLC, ban đầu hoạt động như một sàn giao dịch bất động sản và cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cũng như tài chính doanh nghiệp, đã phát triển thành một tập đoàn tư nhân lớn, hoạt động đa ngành và đa lĩnh vực, trong đó kinh doanh bất động sản là trọng tâm.

 Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC

 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0102683813 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 09/12/2009

 Địa chỉ: Tầng 29, Tòa nhà Bamboo Airways, Số265 Đường Cầu Giấy, Phường Dịch

Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

LĨNH VỰC KINH DOANH

 Bất động sản: Lĩnh vực kinh doanh cốt lõi

 Vận tải hàng không: Hãng hàng không Bamboo Airways

 Dịch vụ nghỉ dưỡng – khách sạn – sân golf

 Du lịch và vận tải bằng du thuyền

 Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao: FLC Fam

 Giáo dục: Đại học FLC; Học viện hàng không Bamboo Airways

 Khai thác và chế biến khoáng sản: FLC Stone; FJC

 Thương hiệu nước uống đóng chai tinh khiết Bamboo

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Phát triển Tập đoàn kinh tế đa ngành hoạt động hiệu quả mang tầm quốc tế, đóng góp lớn vào sự thịnh vượng của Việt Nam

Xây dựng và phát triển một hệ sinh thái kinh tế toàn diện nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế cho thị trường trong nước và quốc tế.

 Tiên phong: Luôn đi đầu trong tư duy khám phá, dám nghĩ dám làm những ngành nghề và thị trường mới tiềm năng.

 Kiến tạo: Không ngừng đổi mới, sáng tạo hướng tới những sản phẩm dịch vụ mới hoàn thiện hơn, giá trị tốt đẹp hơn, cách làm hiệu quảhơn.

 Tận tâm: Luôn tận tâm trong mọi suy nghĩ, quyết định và hành động

 Tín nghĩa: Luôn coi trọng chữ tín trong mọi quan hệ, hướng tới sự gắn kết bền vững

 Nhân văn: Luôn xem con người là trung tâm, phát triển vì con người, hướng tới phát triển chung của cộng đồng và sự thịnh vượng của quốc gia

FLC đặt mục tiêu trở thành tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam thông qua việc đầu tư mạnh mẽ vào ba lĩnh vực chính: Bất động sản, Hàng không và Du lịch nghỉ dưỡng Tập đoàn cũng chú trọng kết hợp các lĩnh vực kinh doanh bổ trợ để tạo ra sự bứt phá trong hệ sinh thái kinh tế của FLC.

Chiến lược phát triển dự án độc đáo của chúng tôi tập trung vào việc tạo ra giá trị khác biệt thông qua sự tận tâm trong dịch vụ và cam kết chất lượng cao nhất Chúng tôi tiên phong khai phá những vùng đất tiềm năng, nghiên cứu và phát triển phân khúc bất động sản cao cấp với quy mô và chất lượng vượt trội, nhằm mang lại tiềm năng sinh lời tối ưu Đồng thời, chúng tôi hướng tới việc xây dựng môi trường sống văn minh, hiện đại, phù hợp với những xu hướng năng động đang nổi lên tại Việt Nam.

Tập đoàn đang mở rộng dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại các tỉnh như Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Phú Yên, Sóc Trăng, An Giang, Vĩnh Phúc, đồng thời phát triển thị trường quốc tế tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Châu Âu Để nâng cao giá trị sản phẩm, tập đoàn sẽ đầu tư vào việc hiện đại hóa các cơ sở chế biến, đặc biệt là các sản phẩm chế biến từ trái cây Trong giai đoạn đầu, các sản phẩm sẽ được phục vụ tại hệ thống quần thể nghỉ dưỡng của Tập đoàn và trong các suất ăn trên chuyến bay của Bamboo Airways.

FLC đang mở rộng đầu tư trong lĩnh vực giáo dục với các dự án quan trọng như Trường Đại học FLC và Viện Đào tạo Hàng không Bamboo Airways Mục tiêu của FLC là xây dựng một hệ sinh thái hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và khai thác các cơ hội tăng trưởng mới trong nền kinh tế.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP

Từ năm 2017 đến 2019, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam luôn đạt trên 6% mỗi năm Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn ra phức tạp, GDP của Việt Nam vẫn ghi nhận mức tăng trưởng dương 2.91% vào năm 2020, cao nhất thế giới.

Bảng 1 Cán cân thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2020 Đơn vi: Tỷ USD

Khi nền kinh tế tăng trưởng và thu nhập người dân cao, nhu cầu về bất động sản trên nhiều phân khúc như chung cư, biệt thự, nhà cho người thu nhập thấp và văn phòng cho thuê tăng cao Dựa vào thống kê cán cân thương mại giai đoạn 2017 – 2020, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển ổn định, tạo cơ hội cho FLC mở rộng các dự án, đặc biệt là bất động sản nghỉ dưỡng Sự tăng trưởng kinh tế không chỉ hỗ trợ việc mở rộng quy mô kinh doanh mà còn mang lại nhiều thuận lợi cho chiến lược đa dạng hóa của công ty.

Trong những năm gần đây, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 Tuy nhiên vẫn giữ được ở mức thấp dưới 3%.

Bảng 2 Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2020

1.1.3 Tài chính tiền tệ và lãi suất

Lãi suất và xu hướng của nó trong nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Khi lãi suất tăng, nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ bị hạn chế, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh của tập đoàn FLC có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi biến động lãi suất, do FLC chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, cần huy động vốn lớn Sự gia tăng lãi suất sẽ tạo ra áp lực tài chính cho tập đoàn khi mở rộng sang các lĩnh vực khác, bởi lượng vay vốn từ ngân hàng để đầu tư là rất lớn.

Dòng vốn FDI vào Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ, và Tập đoàn FLC đã mở rộng đầu tư vào lĩnh vực chế biến, chế tạo, và dịch vụ bên cạnh bất động sản Quyết định này hoàn toàn đúng đắn, không chỉ mang lại lợi nhuận lớn mà còn nâng cao tiềm lực và vị thế của Tập đoàn FLC trên thị trường.

Bảng 3 CPI của Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2020

Cuối năm 2020, kinh tế Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng khả quan với các chỉ số vĩ mô ổn định, trong đó lạm phát được kiểm soát dưới 4% như mục tiêu Quốc hội đề ra Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, không chỉ riêng FLC mà còn mang lại tác động tích cực cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác.

Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện tại còn thiếu hoàn chỉnh và khả năng thực thi chưa cao, với nhiều quy định phức tạp và chồng chéo trong lĩnh vực hành chính Điều này ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các công ty, bởi sự thay đổi trong luật pháp và thủ tục hành chính có thể tác động trực tiếp đến tính khả thi và tiến độ thực hiện dự án Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng thị trường.

Dân số Việt Nam đang gia tăng, đặc biệt là nhóm người có thu nhập cao, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn Với cơ cấu dân số trẻ, chủ yếu trong độ tuổi lao động, nhu cầu về căn hộ độc lập và dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng dự kiến sẽ tăng cao, mở ra cơ hội cho FLC tăng doanh số bán hàng.

Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng đã thúc đẩy người lao động di chuyển từ nông thôn ra thành phố để tìm kiếm việc làm, dẫn đến nhu cầu nhà ở ngày càng tăng Nhằm đáp ứng xu hướng này, FLC đã triển khai nhiều dự án chung cư tại các khu vực ngoại thành và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp gần Hà Nội.

Báo cáo của Ngân hàng Thế giới chỉ ra rằng khoa học và công nghệ tại Việt Nam còn yếu kém, tuy nhiên, các doanh nghiệp đang ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển công nghệ và học hỏi từ các công ty quốc tế FLC đã áp dụng các trang web để cung cấp thông tin nhanh chóng cho khách hàng, đồng thời ứng dụng công nghệ xây dựng tiên tiến và sử dụng vật liệu hiện đại, giúp nhiều dự án của họ hoàn thành vượt tiến độ.

2.1 Tình hình tăng trưởng của ngành

Trước tác động của đại dịch Covid-19, Chính phủ đã triển khai các giải pháp hỗ trợ để giúp thị trường bất động sản nhanh chóng phục hồi Nhờ vậy, lĩnh vực nhà ở và toàn bộ thị trường bất động sản vẫn có những chuyển biến tích cực, tạo động lực cho sự tăng trưởng trong tương lai Các chỉ số lạc quan của bất động sản công nghiệp cho thấy sức hấp dẫn của phân khúc này vẫn không giảm, dù chịu ảnh hưởng từ làn sóng Covid-19 mới Các chuyên gia kinh tế nhận định rằng bất động sản công nghiệp vẫn là lĩnh vực chủ lực, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù dịch bệnh đã làm chậm lại kế hoạch di dời các nhà máy và chuỗi cung ứng vào Việt Nam.

Lãi suất hạ thấp gần đây đã mang lại lợi ích đáng kể cho thị trường bất động sản, hỗ trợ cả doanh nghiệp và khách hàng Các doanh nghiệp bất động sản có cơ hội vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp, giúp giảm chi phí vốn và thúc đẩy quá trình xây dựng các công trình bất động sản hiệu quả hơn.

2.2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh

Ngành kinh doanh bất động sản đang trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ vui chơi giải trí như golf, resort và khách sạn Sự gia tăng các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, cùng với sự tham gia của các tổ chức nước ngoài có tiềm lực tài chính, công nghệ và quản lý mạnh mẽ, đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh dịch vụ nhà ở, khu đô thị tại Việt Nam, đặc biệt là tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, trong đó có các tên tuổi lớn như Vingroup, Hưng Thịnh, Đất Xanh, NovaLand Những doanh nghiệp này là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của tập đoàn FLC, buộc FLC phải cạnh tranh trên nhiều phương diện như vị trí dự án, cơ sở vật chất, hạ tầng xung quanh, dịch vụ tiện ích và giá bán dự án.

Việt Nam chính thức gia nhập WTO, mở ra cơ hội cho các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài có thương hiệu và uy tín tham gia vào thị trường Điều này tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt cho các công ty xây dựng và bất động sản trong nước, bao gồm cả Tập đoàn FLC.

MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP

1 Quản trị công ty Đối với FLC, năng lực quản trị đầu tiên và quan trọng nhất chính là năng lực quản lý con người Bên cạnh năng lực truyền đạt, điều hành, hoạch định kế hoạch và quản lý,nhà quản trị phải vừa là cánh tay phải của lãnh đạo doanh nghiệp, vừa là người bạn tritâm của các nhân viên Bên cạnh đó, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp và trách nhiệm cộng đồng cũng vô cùng quan trọng Trong khi văn hóa làm nên “nhân cách” cho doanh nghiệp,thì những cam kết nghiêm túc về trách nhiệm xã hội sẽ góp phần củng cố danh tiếng của doanh nghiệp và tạo ra những liên kết mật thiết với cộng đồng Ngoài ra, nguồn nhân lực cũng là nhân tố có tính quyết định thành bại của doanh nghiệp, tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với FLC nằm ở chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân sự có chiều sâu, đi cùng một môi trường làm việc tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân tài cạnh tranh lành mạnh, phát huy tài năng, từ đó đóng góp nhiều giá trị cho công ty.

2 Cơ cấu bộ máy quản lý

Sau 19 năm hình thành và phát triển, FLC là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bất động sản nghỉ dưỡng tại Việt Nam Đặc biệt, hệ thống quần thể nghỉ dưỡng của FLC được đánh giá đã góp phần không nhỏ trong việc cải thiện diện mạo du lịch tại nhiều điểm đến mới của Việt Nam.

Tập đoàn FLC sở hữu chuỗi quần thể nghỉ dưỡng và sân golf với hàng ngàn phòng lưu trú 5 sao cùng dịch vụ tiện ích tiêu chuẩn quốc tế tại Quảng Ninh, Quảng Bình, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa và Bình Định Đến nay, FLC đã nghiên cứu và xúc tiến pháp lý cho hơn 230 dự án tại những bãi biển và thắng cảnh đẹp nhất Việt Nam, khẳng định vị thế của mình như một thương hiệu bất động sản hàng đầu trong nước và khu vực Bất động sản là lĩnh vực cốt lõi, góp phần xây dựng danh tiếng và vị thế cho Tập đoàn FLC.

FLC đã ghi dấu ấn mạnh mẽ trên thị trường bất động sản du lịch – nghỉ dưỡng Việt Nam với hàng loạt dự án quy mô lớn được triển khai nhanh chóng, làm thay đổi diện mạo nhiều khu vực du lịch kém phát triển Được biết đến như một nhà phát triển “mát tay”, FLC đã khơi dậy tiềm năng du lịch biển vốn “ngủ quên”, với các vùng biển có dự án của FLC đầu tư đều ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về lượng du khách sau khi dự án đi vào hoạt động.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP

Bảng 4 Bảng cân đối kế toán kèm tỷ trọng

Tiền và các khoản tương đương tiền 465,835 2.04 334,136 1.29 632,957 1.98 1,215,019 3.21 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 276,200 1.21 278,850 1.08 187,890 0.59 88,129 0.23 Các khoản phải thu ngắn hạn 10,538,144 46.23 12,712,988 49.11 14,207,866 44.38 14,761,197 39.01

Tài sản ngắn hạn khác 231,951 1.02 545,011 2.11 976,758 3.05 1,168,230 3.09

Các khoản phải thu dài hạn 630,577 2.77 830,931 3.21 1,754,006 5.48 6,168,719 16.30 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,300,261 5.70 965,771 3.73 1,943,909 6.07 1,477,782 3.91

Bất động sản đầu tư 629,101 2.76 958,752 3.70 1,353,474 4.23 971,816 2.57

Tài sản dở dang dài hạn 3,901,016 17.11 3,759,318 14.52 5,446,990 17.02 5,325,875 14.08

Tài sản dài hạn khác 483,806 2.12 609,550 2.35 926,239 2.89 1,039,229 2.75

Vốn chủ sở hữu 8,522,973 37.39 9,018,688 34.84 11,644,845 36.38 13,424,907 35.48 Tổng nguồn vốn 22,795,168 100.00 25,889,289 100.00 32,012,715 100.00 37,836,837 100.00

1 Phân tích quy mô tài sản, nguồn vốn

Tài sản ngắn hạn trong giai đoạn 2017 – 2020 chiếm từ 52.64% - 60.43% tổng tài sản của FLC Tuy số tiền liên tục tăng nhưng tỷ trọng lại giảm trong giai đoạn 2018 – 2020

Các khoản phải thu ngắn hạn đã tăng liên tục từ năm 2017 đến 2020, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn Tuy nhiên, trong năm 2020, mặc dù số tiền vẫn tăng, tỷ trọng đã giảm hơn 5% so với năm 2019 Do đó, doanh nghiệp cần chú ý đến việc quản lý các khoản phải thu và theo dõi ngay lập tức bất kỳ khách hàng nào chưa thanh toán.

Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC chuyên về lĩnh vực bất động sản, đặc biệt là bất động sản nghỉ dưỡng Tỷ trọng của bất động sản đầu tư trong tổng tài sản của công ty đã liên tục gia tăng qua các năm.

2017, 2018, 2019 thể hiện rằng tập đoàn đang phát triển rất ổn định Tuy nhiên, trong năm

2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, tỷ lệnày đã giảm xuống mức thấp hơn 2017.

Tỷ lệ các khoản phải thu dài hạn trên tổng tài sản cũng tăng cao, lên mức 16.3% trong năm

2020 thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp

Tài sản dở dang dài hạn là phần lớn trong tài sản dài hạn của doanh nghiệp và không có nhiều biến động Điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn giữ một khối lượng lớn tài sản có khả năng khai thác và sinh lời trong tương lai, đặc biệt khi dịch bệnh được kiểm soát và nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng gia tăng.

Trong giai đoạn 2017 – 2020, FLC đã ghi nhận tỷ lệ nợ chiếm trên 60% tổng tài sản, cho thấy sự phụ thuộc lớn vào các khoản vay Bên cạnh đó, tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn cao cũng phản ánh rằng doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngắn hạn để hoạt động.

2 Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn

Tỷ suất đầu tư phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp, được tính bằng tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản Một tỷ suất đầu tư cao cho thấy khả năng hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp và xu hướng phát triển bền vững trong tương lai.

Tỷ suất đầu tư tổng quát = Giá trị tài sản cố định & khoản đầu tư dài hạn

Bảng 5 Tỷ suất đầu tư tổng quát

(%) Tài sản cố định 2,939,381 12.89 2,995,858 11.57% Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,300,261 5.70 965,771 3.73% Bất động sản đầu tư 629,101 2.76 958,752 3.70% Tổng tài sản 22,795,168 100.00 25,889,291 100.00%

Tỷ suất đầu tư tổng quát 21.36% 19.01%

(%) Tài sản cố định 2,897,138 9.05 2,854,584 7.54 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,943,909 6.07 1,477,782 3.91 Bất động sản đầu tư 1,353,474 4.23 971,816 2.57 Tổng tài sản 32,012,714 100.00 37,836,838 100.00

Tỷ suất đầu tư tổng quát 19.35% 14.02%

Tỷ suất đầu tư của FLC đã giảm dần qua các năm, với mức giảm khoảng 2% mỗi năm trong giai đoạn 2017 – 2019, nhưng lại giảm mạnh hơn trong giai đoạn 2019 – 2020 Mặc dù năng lực của doanh nghiệp vẫn ổn định và có xu hướng phát triển tốt, sự phát triển này đã bị cản trở bởi ảnh hưởng của dịch bệnh.

Tỷ suất tự tài trợ (tỷ suất VCSH) là chỉ số quan trọng trong phân tích cấu trúc nguồn vốn, phản ánh mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp, được tính bằng tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu (VCSH) và tổng nguồn vốn.

Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu

Bảng 6 Tỷ suất tự tài trợ

Dựa theo bảng tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất tự tài trợ của FLC qua các năm 2017, 2018, 2019,

Trong năm 2020, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu của FLC lần lượt là 37.39%, 34.84%, 36.38% và 35.48%, cho thấy sự ổn định trong khả năng tự chủ tài chính của công ty mà không có nhiều biến động.

Phân tích tỷ trọng nguồn vốn cho thấy mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp không cao, khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn thấp hơn đáng kể so với tỷ trọng các khoản nợ.

Bảng cân đối kế toán có tính chất cân đối, trong đó tổng số tiền phần tài sản luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn Do đó, mối quan hệ cân đối này được thể hiện rõ ràng.

TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU

Nếu tổng tài sản tăng lên, thì phí nguồn vốn cũng cần phải tăng tương ứng Điều này có thể xuất phát từ việc nợ gia tăng hoặc từ việc tăng vốn chủ sở hữu.

Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng cần xem xét cấu trúc vốn và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán Điều này giúp đối chiếu với yêu cầu kinh doanh và khả năng huy động, đầu tư vốn Để hiểu rõ hơn, cần phân tích chỉ tiêu vốn lưu động ròng.

Vốn lưu động ròng là sự chênh lệch giữa vốn sử dụng và nguồn vốn trong cùng một khoảng thời gian, được hình thành từ các giao dịch tài chính trong kỳ kinh doanh.

Công thức tính toán vốn lưu động ròng như sau:

Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn tài chính có thể sử dụng trong hơn một năm, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn khác.

Bảng 7 Vốn luân lưu của công ty cổ phần tập đoàn FLC Đơn vị tính: Triệu đồng

Vốn chủ sở hữu 8,522,973 9,018,688 11,644,845 13,424,907 Nguồn vốn dài hạn 11,305,509 12,582,159 16,635,544 19,827,576 Tài sản dài hạn 10,030,568 10,245,285 14,425,541 17,921,255 Vốn luân lưu 1,274,941 2,336,874 2,210,003 1,906,321

Vốn lưu động ròng của FLC dương trong cả 4 năm 2017, 2018, 2019, 2020 Nguồn vốn lưu động ròng tăng nhanh trong giai đoạn 2017 –2018, sau đó giảm dần

Trong trường hợp này, tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ ổn định bằng nguồn vốn dài hạn, với nguồn vốn chủ sở hữu vượt trội hơn so với nợ dài hạn.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH

1 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang

Bảng 8 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 so với năm 2017 Năm 2019 so với năm 2018 Năm 2020 so với năm 2019

Số tiền Tỉ lệ (%) Số tiền Tỉ lệ (%) Số tiền Tỉ lệ (%)

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 370,992 3.19 3,911,639 32.25 -2,425,753 -15.23

2 Các khoản giảm trừ doanh thu -108,309 -25.29 -173,214 -54.13 -133,404 -90.89

6 Doanh thu hoạt động tài chính 239,243 36.56 2,898,778 324.41 1,667,674 43.97

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8,819 2.16 417,203 100.23 -238,485 -28.61

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 84,593 13.66 61,326 8.71 -287,354 -37.56

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 166,215 32.52 105,895 15.64 -361,890 -46.21

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 33,684 19.97 -104,346 -51.56 17,599 17.95

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 7,774 -264.86 -15,654 -323.50 8,443 -78.07

17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 84,757 22.00 225,894 48.06 -387,982 -55.75

Biểu đồ 1.Giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần giai đoạn 2017-2020

Biểu đồ 2.Lợi nhuận sau thuế so với Doanh thu thuần giai đoạn 2017-2020

Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần

Doanh thu thuần của doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng trong giai đoạn 2017-2019, với mức doanh thu đạt 11,695,896 triệu đồng vào năm 2018, tăng 4.27% so với năm 2017 Năm 2019, doanh thu tiếp tục tăng mạnh với tỷ lệ 34.93% Tuy nhiên, vào năm 2020, doanh thu thuần đã giảm mạnh với mức giảm lên tới 14.53%.

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đã tăng trong giai đoạn 2017-2019, đạt 470,032 triệu đồng vào năm 2018, tăng 22% so với năm 2017 Năm 2019, lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng lên 695,926 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 48.06% so với năm 2018 Mặc dù công ty ghi nhận lỗ gộp trong năm 2019, nhưng vẫn có lãi sau thuế nhờ vào doanh thu hoạt động tài chính tăng đột biến lên 3,792,326 triệu đồng, gấp 4.24 lần so với năm trước Đặc biệt, trong quý IV/2019, Tập đoàn FLC đã thu về hơn 3,000 tỷ đồng từ doanh thu hoạt động tài chính, chủ yếu từ lãi tiền gửi, cho vay và lãi từ bán các khoản đầu tư.

Năm 2019, sự ra mắt của Bamboo Airways đã tạo ra một cú hích lớn cho doanh thu của tập đoàn FLC, với doanh thu tăng đáng kể nhờ vào các khoản đầu tư mới Cơ cấu doanh thu từ bán hàng và dịch vụ của FLC đã có sự chuyển biến rõ rệt so với năm 2018, trong đó mảng cung cấp dịch vụ đã tăng từ hơn 4% lên hơn 29% trong tổng doanh thu, nhấn mạnh vai trò quan trọng của Bamboo Airways trong sự phát triển này.

Báo cáo tài chính quý IV/2019 của Tập đoàn FLC cho thấy doanh nghiệp đang sở hữu 16 công ty con và 2 công ty liên kết Tỷ lệ sở hữu của FLC tại Bamboo Airways giảm từ 100% xuống 51.11%, không phải do thoái vốn mà do việc tăng vốn của công ty này Cụ thể, FLC đã tăng vốn đầu tư từ 1,300 tỷ đồng lên 2,070 tỷ đồng, trong khi Bamboo Airways cũng liên tục tăng vốn từ 1,300 tỷ đồng lên 4,050 tỷ đồng Sự giảm tỷ lệ nắm giữ của FLC tại Bamboo Airways là do hiện tượng pha loãng khi công ty tăng vốn.

Năm 2019, thị trường bất động sản chứng kiến sự sôi động của FLC, với nhiều dự án khởi công trải dài từ Bắc vào Nam Đặc biệt, sự ra mắt của FLC Holmes - thương hiệu bất động sản chủ lực trong hệ sinh thái FLC - đánh dấu một bước tiến quan trọng FLC Holmes đặt mục tiêu trở thành một trong ba doanh nghiệp bất động sản lớn nhất Việt Nam, với quỹ dự án đầu tư, phân phối và vận hành vượt trội.

FLC Holmes hiện có 300 dự án, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cung ứng và hoạt động đến năm 2030 Gần đây, công ty đã báo lãi sau thuế gần 220 tỷ đồng, hoàn thành mục tiêu sớm hơn một tháng FLC Holmes đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm lần lượt đạt 46% và 60% trong 5 năm tới.

Năm 2020, công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 307,944 triệu đồng, giảm 55,75% so với năm 2019, tương ứng với mức giảm 387,982 triệu đồng Trong quý IV/2020, Tập đoàn FLC có doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 3,466 tỷ đồng, giảm 32% so với cùng kỳ năm trước Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do tác động của COVID-19 đến các ngành thương mại, đầu tư, du lịch, sản xuất và kinh doanh.

FLC, hoạt động trong các lĩnh vực như bất động sản, du lịch và hàng không, là một trong những doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch trong năm qua Tuy nhiên, từ quý III/2020, FLC đã bắt đầu phục hồi tích cực, với lợi nhuận hợp nhất quý III đạt gần 600 tỷ đồng, tăng gần 6 lần so với cùng kỳ năm trước Tổng lợi nhuận trước thuế của FLC trong hai quý cuối năm ước tính hơn 3.000 tỷ đồng, tương đương gần 4 lần lãi hợp nhất của doanh nghiệp trong cả năm tài chính 2019.

Trong năm 2020 đầy biến động, Bamboo Airways của FLC nổi bật như hãng hàng không duy nhất tại Việt Nam đạt được tăng trưởng về công suất khai thác, đội bay, và nhân lực so với năm trước Hãng duy trì tỷ lệ đúng giờ cao nhất ngành hàng không, khoảng 96%, và hiện khai thác 140-150 chuyến bay/ngày, chiếm gần 20% thị phần hàng không nội địa, gấp gần 2 lần so với năm 2019.

Năm 2020, bên cạnh các lĩnh vực kinh doanh chính như hàng không, bất động sản và du lịch, Tập đoàn FLC đã đạt được doanh thu hoạt động tài chính ấn tượng lên tới 3,686 tỷ đồng, tăng 149% so với quý IV/2019 và vượt qua doanh thu từ các hoạt động kinh doanh cốt lõi Mặc dù lỗ gộp trong quý cuối năm 2020 là 670 tỷ đồng, tăng 82% so với cùng kỳ năm trước, nhưng hoạt động tài chính vẫn đóng góp nguồn thu lớn cho tập đoàn.

Năm 2020, FLC ghi nhận doanh thu thuần giảm 14,53% còn 13.488 tỷ đồng và lỗ gộp tăng gấp 3,14 lần năm 2019, đạt 3.172 tỷ đồng Mặc dù doanh thu tài chính tăng 43,97% lên hơn 5.459 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế giảm 55,75% so với năm 2019, chỉ đạt 307 tỷ đồng Tuy nhiên, kết quả này vẫn khả quan hơn so với kế hoạch lỗ 1.957 tỷ đồng đã được đại hội cổ đông thông qua hồi tháng 6.

Trong giai đoạn 2017-2019, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng, với chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 đạt 833,456 triệu đồng, tăng 100.23% so với năm 2018 Đến năm 2020, doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh giảm 277,150 triệu đồng chi phí bán hàng (-44.10%) và 238,485 triệu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp (-28.61%), tuy nhiên, chi phí tài chính lại tăng 351,431 triệu đồng (64.54%) Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn do dịch bệnh COVID-19, đây vẫn là mức chi phí cao.

2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc

Bảng 9 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc

Chỉ tiêu So với doanh thu thuần (%)

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 103.82 102.74 100.93 100.10

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3.82 2.74 0.93 0.10

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 100.00 100.00 100.00 100.00

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.49 10.46 -6.41 -23.52

6 Doanh thu hoạt động tài chính 5.83 7.64 24.03 40.48

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.63 3.56 5.28 4.41

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 5.52 6.02 4.85 3.54

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.56 5.79 4.96 3.12

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 1.50 1.73 0.62 0.86

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại -0.03 0.04 -0.07 -0.02

17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 3.43 4.02 4.41 2.28

Trong bảng kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh, chúng ta thấy rằng để đạt được 100 đồng doanh thu thuần, công ty đã phải chi ra lần lượt 90.51 đồng, 89.54 đồng, 106.41 đồng và 123.52 đồng cho giá vốn hàng bán trong các năm 2017, 2018, 2019 và 2020 Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng, với các mức 3.63 đồng, 3.56 đồng, 5.28 đồng và 4.41 đồng tương ứng Đặc biệt, năm 2020, công ty đã giảm chi phí quản lý doanh nghiệp xuống 0.87 đồng so với năm 2019, nhưng giá vốn hàng bán lại tăng lên 17.11 đồng.

Cứ100 đồng doanh thu thuần đem lại 9.49 lợi nhuận gộp năm 2017, 10.46 đồng năm 2018,

-6.41 đồng năm 2019 và-23.52 đồng năm 2020 Điều này chứng tỏ sức sinh lời trên một đồng doanh thu thuần bắt đầu bị giảm từnăm 2019 và giảm mạnh vào năm 2020.

Trong năm 2017, doanh thu thuần đạt 100 đồng, mang lại 5.52 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và tăng lên 6.02 đồng vào năm 2018 Tuy nhiên, đến năm 2019, lợi nhuận thuần giảm xuống còn 4.85 đồng và tiếp tục giảm còn 3.54 đồng vào năm 2020 Sự suy giảm này cho thấy công ty gặp khó khăn trong kinh doanh trong hai năm 2019 và 2020, với nguy cơ có thể dẫn đến thua lỗ.

Cứ trong 100 đồng doanh thu thuần thì có 4.43 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2017, năm

Năm 2020, FLC Group ghi nhận sự suy giảm mạnh trong hoạt động kinh doanh, với lợi nhuận chỉ đạt 2.28 đồng, giảm so với 4.02 đồng năm 2018 và 4.41 đồng năm 2019 Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do các lĩnh vực du lịch, hàng không, nghỉ dưỡng và bất động sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh COVID-19.

PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

Biểu đồ 3.Dòng tiền thuần của FLC giai đoạn 2017-2020

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính đã trải qua nhiều biến động về quy mô và xu hướng giữa các năm từ 2017 đến 2020.

3 dòng lưu chuyển tiền thuần, dòng lưu chuyển tiền dương chủ yếu xuất phát từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn này có xu hướng giảm Trong khi các năm 2017 và 2018 ghi nhận dòng tiền thuần cao, thì hai năm còn lại lại có dòng tiền thuần dương ở mức tương đối thấp.

Bảng 10 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Đơn vị: Triệu đổng

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 3,134,030 2,017,260 959,173 406,025

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp có sự biến động đáng kể, với dòng tiền thuần cao vào năm 2017 đạt 1,207,548 triệu đồng và năm 2019 lên tới 2,448,241 triệu đồng Dòng tiền vào chủ yếu đến từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp và lãi suất từ cho vay ngắn và dài hạn, trong khi dòng tiền ra chủ yếu do chi trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính Đặc biệt, trong năm 2019 và 2020, doanh nghiệp không thực hiện chi trả cổ tức hay lợi nhuận cho chủ sở hữu.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanhLưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tưLưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

Bảng 11 Cơ cấu các nguồn hình thành dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính Đơn vị: Triệu đổng

Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận góp vốn của chủ sở hữu 494,841 2,200 1,100,000 213,600

Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của DN đã phát hành - - - -

Tiền thu từ đi vay 2,397,701 3,459,273 6,245,912 6,650,145

Tiền trả nợ gốc vay -1,678,012 -2,664,705 -4,875,678 -6,567,860 Tiền chi trả nợ thuê tài chính -6,640 -14,792 -21,993 -26,122

Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu -342 -191,410 - -

Lưu chuyển tiền thuần từHĐTC 1,207,548 590,566 2,448,241 269,76

Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư của FLC đã trải qua nhiều biến động trong giai đoạn 2017 – 2019, với lưu chuyển tiền ghi nhận khoản chi cao chủ yếu cho mua sắm, xây dựng tài sản cố định và cho vay hoặc mua công cụ nợ của đơn vị khác Trong cơ cấu dòng tiền, hai dòng tiền từ cho vay và giao dịch công cụ nợ chiếm tỷ trọng lớn, với chi ra trung bình 27,011,685 triệu đồng và thu vào 26,370,763 triệu đồng Hoạt động đầu tư vào tài sản cố định vẫn được chú trọng qua các năm, trong khi dòng tiền thu hồi từ đầu tư góp vốn biến động, phản ánh chính sách tái cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhằm giải quyết tình trạng nợ vay.

Bảng 12 Cơ cấu các nguồn hình thành dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư Đơn vị: Triệu đổng

Tiền chi để mua sắm, xây dựng

TSCĐ và các tài sản dài hạn khác -3,135,712 -4,639,036 -3,217,949 -2,340,619 Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán

TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 17,585 150 15,901 1,469,363

Trong báo cáo tài chính, tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác đạt -3,762,795, -6,496,381, -11,990,732 và -4,761,777 Đồng thời, tiền thu hồi từ cho vay và bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác ghi nhận là 1,860,896, 7,840,199, 11,287,346 và 5,382,321 Ngoài ra, tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác là -73,410, -200,000, -1,545,583 và -1,876,232.

Tiền thu hồi đầu tư gópvốn vào đơn vị khác 289,156 200,000 1,761,971 1,407,793

Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 267,953 555,431 579,833 625,588

Lưu chuyển tiền thuần từHĐĐT -4,536,327 -2,739,637 -3,109,213 -93,561

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của FLC giai đoạn 2017 – 2020 cho thấy sự biến động dòng tiền từ các hoạt động khác nhau Qua việc phân tích và so sánh tình hình thu chi cụ thể, có thể rút ra một số kết luận quan trọng về hiệu quả tài chính của công ty trong giai đoạn này.

Dòng tiền ra trong kỳ của doanh nghiệp chủ yếu đến từ hoạt động đầu tư, bao gồm chi phí mua sắm, xây dựng tài sản cố định và đầu tư vào đơn vị khác Điều này cho thấy doanh nghiệp đang trong giai đoạn đổi mới công nghệ và tăng cường đầu tư nhằm thích ứng với nền kinh tế trong bối cảnh Covid-19.

Tỷ trọng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh đang giảm, cho thấy khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp giảm sút, điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán.

Dòng tiền của doanh nghiệp chủ yếu đến từ hoạt động tài chính, đặc biệt là thu từ vay mượn, cho thấy khả năng thanh toán chưa ổn định Điều này tạo ra rủi ro về hoạt động không liên tục và phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài.

2.1 H ệ s ố kh ả năng thanh toán hiệ n hành

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành, còn được gọi là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay hệ số khả năng thanh toán của vốn lưu động, phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của mình.

Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn

Hệ số khảnăng thanh toán hiện thời (Hht) thể hiện:

HHT thấp, đặc biệt dưới 1, cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, đồng thời là dấu hiệu cảnh báo về những khó khăn tài chính tiềm ẩn mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt khi thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

 Hht cao (>1): Cho thấy doanh nghiệp có khảnăng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn

Bảng 13 Hệ số thanh toán hiện hành của FLC Đơn vị: triệu đồng

Năm Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số khảnăng thanh toán hiện hành

Hệ số thanh toán hiện hành của tập đoàn FLC hiện là 1.11, cho thấy giá trị tài sản lưu động lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ này Tình hình thanh toán của FLC được đánh giá là khá tốt Theo bảng 13, hệ số thanh toán hiện hành năm 2018 là 1.176, cao hơn so với năm 2017 (1.111) và năm 2019 (1.144), nhưng giảm so với năm 2020 (1.106) Điều này cho thấy khả năng thanh toán của FLC trong ba năm gần đây có xu hướng giảm, nhưng vẫn duy trì ổn định.

2.2 H ệ s ố kh ả năng thanh toán nhanh

Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, phản ánh khả năng sử dụng tiền mặt hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn.

Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động –Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh (Hnh) thể hiện:

 Hnh < 0,5: phản ánh doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc chi trả, tính thanh toán thấp.

 0,5 < Hnh < 1: phản ánh doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, tính thanh toán cao.

Bảng 14 Hệ số thanh toán nhanh của FLC Đơn vị: triệu đồng

Năm Tài sản NH HTK Nợ NH Hệ số khảnăng thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng cách so sánh số tài sản lưu động có thể huy động ngay Cụ thể, trong năm 2017, FLC có 1.002 đồng tài sản lưu động cho mỗi đồng nợ ngắn hạn, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty rất tốt.

Trong giai đoạn 2017-2019, hệ số thanh toán nhanh của FLC luôn lớn hơn 1, cho thấy tài sản lưu động có tính thanh toán nhanh vượt trội hơn nợ ngắn hạn Tuy nhiên, vào năm 2020, hệ số này giảm xuống dưới 1, nhưng doanh nghiệp vẫn duy trì khả năng thanh toán tốt.

Ngày đăng: 10/12/2021, 18:14

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w