1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP DANA Ý

54 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Thép Dana
Tác giả Lờ Thị Thanh Tõm, Lờ Thị Thanh Thảo, Phan Lam Thi, Nguyễn Thị Như Quỳnh
Người hướng dẫn ThS. Lờ Đắc Anh Khiờm
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản Trị Tài Chính
Thể loại Báo Cáo Mễn Học
Năm xuất bản 2019
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

    • 1. Giới thiệu chung

    • 2. Lịch sử hình thành và phát triển

    • 3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi

      • 3.1. Tầm nhìn

      • 3.2. Sứ mệnh

      • 3.3. Giá trị cốt lõi

    • 4. Cơ cấu tổ chức

    • 5. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

      • 5.1. Ngành nghề

      • 5.2. Địa bàn kinh doanh

    • 6. Định hướng phát triển

  • II. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THÉP

    • 1. Thị trường thép thế giới

    • 2. Thị trường thép Việt Nam

      • 2.1. Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

      • 2.2. Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

      • 2.3. Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép 11 tháng đầu năm 2018:

  • III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

    • 1. Ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

      • 1.1. Yếu tố kinh tế

      • 1.2. Yếu tố văn hoá – xã hội

      • 1.3. Yếu tố công nghệ

      • 1.4. Yếu tố chính trị pháp luật

    • 2. Ảnh hưởng của các yếu tố vi mô đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

      • 2.1. Đối thủ cạnh tranh

      • 2.2. Khách hàng

      • 2.3. Nhà cung cấp

      • 2.4. Sản phẩm thay thế

    • 3. Phân tích SWOT

      • 3.1. Điểm mạnh

      • 3.2. Điểm yếu

      • 3.3. Cơ hội

      • 3.4. Thách thức

  • IV. PHÂN TÍCH THÔNG SỐ

    • 1. Thông số khả năng thanh toán

      • 1.1. Khả năng thanh toán hiện thời

      • 1.2. Khả năng thanh toán nhanh

      • 1.3. Vòng quay phải thu khách hàng

      • 1.4. Kỳ thu tiền bình quân

      • 1.5. Vòng quay hàng tồn kho

      • 1.6. Chu kỳ chuyển hoá hàng tồn kho

      • 1.7. Vòng quay phải trả người bán

      • 1.8. Kỳ thanh toán bình quân

    • 2. Các thông số nợ

      • 2.1. Thông số nợ trên vốn chủ

      • 2.2. Thông số nợ trên tài sản

      • 2.3. Thông số nợ dài hạn trên vốn dài hạn

      • 2.4. Các thông số về khả năng trang trải

    • 3. Các thông số khả năng sinh lợi

      • 3.1. Khả năng sinh lợi trên doanh số

      • a. Lợi nhuận hoạt động biên

      • b. Lợi nhuận ròng biên

      • 3.2. Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư (ROA)

      • a. Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản)

      • b. Thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

      • 3.3. Khả năng sinh lợi trên vốn chủ (ROE)

    • 4. Các thông số thị trường

      • 4.1. Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành

      • 4.2. Giá trên thu nhập (P/E)

      • 4.3. Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

  • V. ĐÁNH GIÁ CÔNG TY

    • 1. Ưu điểm

    • 2. Nhược điểm

  • VI. GIẢI PHÁP

    • 1. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của công ty

    • 2. Giải pháp về kiểm soát chi phí

    • 3. Giải pháp cải thiện hoạt động kinh doanh

    • 4. Giải pháp quản lý tài sản

Nội dung

Giới thiệu chung

- Tên công ty: Công ty Cổ phần ThépDana - Ý

- Tên Tiếng Anh: Dana – Y Steel Joint Stock Company

- Giấy CNĐKDN: Số 0400605391 (số cũ là 3203001911) đăng ký lần đầu ngày 27/02/2008 và đăng ký thay đổi lần 07 ngày 13/03/2014

- Vốn điều lệ: 269.995.170.000 đồng (Hai trăm sáu mươi chín tỷ, chín trăm chín mươi lăm triệu, một trăm bảy mươi nghìn đồng).

- Trụ sở chính: Đường số 11B, Khu công nghiệp Thanh Vinh, Phường Hoà Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.

Công ty cổ phần thép Dana-Ý là một trong những nhà sản xuất thép xây dựng hàng đầu tại miền Trung và Tây Nguyên Với vị trí chiến lược trên diện tích 15 ha tại khu công nghiệp Thanh Vinh, Liên Chiểu, Đà Nẵng, công ty nằm gần đường quốc lộ Bắc Nam và cảng biển nước sâu Đà Nẵng, thuận lợi cho việc vận chuyển và phân phối sản phẩm.

Dana-í chuyên sản xuất thộp cốt bờ tụng với nhiều loại kích thước từ ỉ6 đến ỉ32, cùng với phụi vuông 120x120x6000 Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền luyện cán liên tục hiện đại bậc nhất, cung cấp hàng năm 400.000 tấn cho thị trường toàn quốc.

Với hơn 400 cán bộ công nhân và 20 năm kinh nghiệm trong ngành thép, công ty chúng tôi áp dụng mô hình quản lý tinh gọn, hiện đại, tuân thủ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001.

Kể từ năm 2008, thép Dana - Ý đã không ngừng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng Hiện tại, sản phẩm Dana - Ý đã có mặt trên toàn quốc và được thị trường đánh giá cao về chất lượng.

Với phương châm “Vì lợi ích của khách hàng” Công ty CP thép Dana- Ý mãi mãi là người đồng hành tận tụy của mọi công trình.

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Thép Dana – Ý được thành lập vào năm 2008, xuất phát từ một phần của Công ty Cổ Với vốn điều lệ 150 tỷ đồng, công ty đã thu hút sự tham gia góp vốn từ 87 nhà đầu tư tổ chức và cá nhân.

Năm 2010, công ty chính thức trở thành Công ty đại chúng theo quyết định của Ủy Ban chứng khoán nhà nước từ ngày 22/02 Cùng năm, vốn điều lệ của công ty được nâng lên 200 tỷ đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất và tăng trưởng thị phần.

Năm 2013, Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 200.000.000.000 VNĐ lên 269.995.170.000 VNĐ thông qua việc phát hành cổ phiếu trả cổ tức và tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu.

Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi

Tầm nhìn

Hướng tới phát triển bền vững, công ty tự hào là một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành sản xuất thép tại miền Trung và Tây Nguyên Chúng tôi đang mở rộng thị trường ra miền Bắc và miền Nam, đồng thời tăng cường xuất khẩu để đa dạng hóa thị trường, giúp giảm thiểu rủi ro trước những biến động kinh tế.

Sứ mệnh

Cung cấp sản phẩm thép Dana – Ý chất lượng cao với giá cả hợp lý, chúng tôi cam kết mang lại giá trị gia tăng cho đối tác Chúng tôi tạo ra việc làm ổn định cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng địa phương Đồng thời, chúng tôi hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Giá trị cốt lõi

Công ty luôn coi sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng là phần thưởng quý giá nhất cho những nỗ lực không ngừng của mình Sản phẩm Thép Dana – Ý đã khẳng định vị thế quan trọng trong các công trình xây dựng, và mỗi công trình đối với Thép Dana – Ý đều là một biểu tượng của niềm tin vững chắc.

Ngành nghề và địa bàn kinh doanh

Ngành nghề

Hiện nay Công ty Cổ phần Thép Dana- Ý đang hoạt động trong các lĩnh vực chính như sau:

- Sản xuất sắt, thép, gang: sản xuất các loại thép xây dựng

- Bán buôn kim loại và quặng kim loại: bán buôn sắt thép.

- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân đầu vào: bán buôn vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp

- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại.

Địa bàn kinh doanh

Công ty chuyên phân phối mặt hàng thép xây dựng cho các Đại lý cấp 1 tại khu vực miền Trung, bao gồm từ Quảng Bình đến Khánh Hòa, cùng với Tây Nguyên Đối với mặt hàng Phôi thép, công ty cũng thực hiện xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á và cung cấp cho các nhà máy cán thép trong nước theo hợp đồng mua bán đã thỏa thuận.

Định hướng phát triển

Sau một năm 2018 đầy thách thức, HĐQT và Ban Lãnh đạo Công ty sẽ tập trung vào việc thanh kiểm tra và xử lý các vấn đề liên quan đến Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 5585/QĐ-XPVPHC của UBND thành phố Đà Nẵng, yêu cầu đình chỉ hoạt động sản xuất của Công ty trong 06 tháng.

- Tiếp tục hoàn thành các dự án còn dở dang trong năm 2018, đề xuất các giải pháp để hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.

Công ty thép Dana-Ý cam kết duy trì sự tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đồng thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng.

Công ty Cổ phần Thép Dana-Ý cam kết củng cố tinh thần nguồn nhân lực trong giai đoạn khó khăn bằng cách thực hiện đầy đủ và minh bạch các quy định về trả lương Chúng tôi coi việc phát triển nguồn nhân lực là nền tảng cơ bản quyết định sự thành công của Công ty.

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THÉP

Thị trường thép thế giới

Kể từ những năm 2000, ngành thép toàn cầu đã trải qua tình trạng thừa cung nghiêm trọng Trong bối cảnh này, Trung Quốc đã trở thành quốc gia thống trị thị trường thép, chiếm khoảng 50% sản lượng thép thế giới từ năm 2008 đến nay.

Giai đoạn 2010 – 2015, ngành thép toàn cầu gặp nhiều khó khăn do dư thừa nguồn cung Năm 2017, sản lượng thép toàn cầu đạt 1,68 tỷ tấn, trong khi nhu cầu chỉ khoảng 1,5 tỷ tấn, dẫn đến thừa 120 triệu tấn thép Theo WSA, công suất thiết kế của ngành thép thế giới vào năm 2017 ước tính lên tới 2,1 – 2,2 tỷ tấn, nhưng sản xuất thực tế chỉ đạt 1,7 tỷ tấn, tương ứng với công suất sử dụng trung bình chỉ 70% Tình trạng này phản ánh sự dư thừa nguồn cung đang diễn ra, khi năng lực sản xuất liên tục tăng nhưng hiệu suất sử dụng nhà máy vẫn dưới 75%.

Trung Quốc hiện là quốc gia dẫn đầu thế giới về sản xuất thép, chiếm gần 50% tổng sản lượng toàn cầu Kể từ năm 2010, ngành thép đã chuyển dịch từ các quốc gia phát triển như Bắc Mỹ và châu Âu sang các nước đang phát triển, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và các quốc gia Đông Nam Á Sự chuyển mình này diễn ra mạnh mẽ từ năm 2005.

2017, tăng trưởng cả về nhu cầu và sản lượng sản xuất thép đã giảm mạnh lần lượt 6,2% xuống 2,5% và từ 6,8% xuống 2,1%

Ngành thép toàn cầu đang đối mặt với suy giảm chủ yếu do hai nguyên nhân: Thứ nhất, sự chững lại trong nền kinh tế Trung Quốc đã dẫn đến nhu cầu thép không tăng trưởng Thứ hai, các cường quốc thép như Nhật Bản và Hàn Quốc đang đẩy mạnh xuất khẩu, chiếm tới 30-40% sản lượng sản xuất của họ, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến các ngành thép của các quốc gia khác.

Thị trường thép Việt Nam

Thị trường thép toàn cầu năm 2018 chứng kiến nhiều biến động và kết thúc trong bối cảnh ảm đạm Đây được xem là một năm đầy thách thức đối với ngành thép Việt Nam.

2.1 Tình hình thịtrường nguyên liệu sản xuất thép:

 Quặngsắtloại 62%Fe: Giá quặng sắt ngày 8/1/2019 giao dịch ở mức 74-75 USD/Tấn

CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng~ 7-8 USD/tấn so với hồi đầu tháng 12/2018.

Mức giá này tương đương hồi đầu năm 2018

 Than mỡ luyện coke:Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) ngày

8/1/2019: Hard coking coal: khoảng 179US$/tấn, giảm khoảng 10 USD/Tấn so với đầu tháng 12/2018

Giá thộp phế liệu giỏ thộp phế HMS 80:20 nhập khẩu tại cảng Đụng Á hiện đang ở mức 312-315 USD/tấn CFR Đông Á tính đến ngày 08/01/2019 Mức giá này đã tăng giảm khoảng 15-20 USD/tấn so với đầu tháng 12/2018 So với các thị trường khác, giá thép phế khu vực Đông Á đang có xu hướng ổn định hơn so với thị trường Châu Âu và Châu Mỹ.

Giá than điện cực graphite đã giảm nhờ vào nguồn cung từ Trung Quốc được cải thiện, với mức giá trung bình năm 2018 dao động từ 12.000 đến 14.000 USD/tấn, tùy thuộc vào loại điện cực.

Giá phôi thép ngày 8/1/2019 dao động từ 458-462 USD/T, tăng 2 USD/tấn so với đầu tháng 12/2018, nhưng vẫn giảm khoảng 50 USD/tấn so với đầu năm 2018 Mức giá giao dịch cao nhất được ghi nhận vào giữa tháng 3/2018, hiện tại đã giảm hơn 100 USD/tấn.

 Thép cuộn cán nóng (HRC): Giá HRC đầu tháng 8/1/2019 ở mức 484 USD/T, CFR cảng Đông Á, giảm~5USD/tấn với đầu tháng 12/2018

2.2 Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

 Sản xuất các sản phẩm thép đạt 2.015.987 tấn, giảm 5,1% so với tháng trước, nhưng tăng 1,6% so với cùng kỳ 2017,

 Bán hàng các sản phẩm thép đạt 1.811.670 tấn, giảmlầnlượt so với tháng trước và cùng kỳ năm 2017 là ~3% Trong đó, xuất khẩu thép đạt 411.741 tấn, tăng 1% so với tháng 12/2017

Năm 2018, sản xuất đạt 24.194.335 tấn, tăng 14,9% so với năm 2017 Doanh số bán hàng đạt 21.745.061 tấn, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, xuất khẩu đạt 4.754.742 tấn, ghi nhận mức tăng 26,6% so với năm 2017.

 Tuy nhiên, nếu loại trừtăng trưởng của HRC thì sản xuất & bàn hàng thép thành phẩm các loại chỉ tăng lần lượt 5% và 10%

2.3 Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép 11 tháng đầu năm 2018:

Tính đến ngày 30/11/2018, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 18,6 triệu tấn sắt thép thành phẩm và bán thành phẩm, với tổng kim ngạch đạt gần 12,1 tỷ USD, tương ứng với mức tăng 5,1% về khối lượng và 2% về giá trị so với cùng kỳ.

Trong 11 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu thép thành phẩm từ Trung Quốc ~ 5,76 triệu tấn, giảm 12%về lượng, nhưng tăng 9,5% về trị giá so với cùng kỳ 2017; Tỷ trọng thép nhập khẩu từ quốc gia này chiếm ~46,4% tổng lượng thép thành phẩm nhập khẩu.

Tổng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng 6 tháng đầu năm 2018 đạt 4,9 triệu tấn (+16,3% yoy)

CTCP Thép Hòa Phát (HPG) và CTCP Thép Pomina (POM) tiếp tục ghi nhận mức độ tăng trưởng lợi nhuận và doanh thu tích cực Trong khi đó, CTCP Thép Tiến Lên (TIS) mặc dù có doanh thu tăng 35% nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 43% so với cùng kỳ do không còn lợi nhuận bất thường Hai trường hợp đặc biệt trong ngành thép là CTCP Thép Việt Ý (VIS) và CTCP Thép Đà Nẵng (DNY) khi doanh thu giảm từ 10% đến 14% và báo lỗ, trong khi cùng kỳ vẫn có lãi.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Ngành thép Việt Nam hiện đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu 50 - 60% nguyên liệu đầu vào, điều này tạo ra bất lợi cho quá trình sản xuất Ngoài ra, tỉ giá hối đoái cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các công ty trong ngành Khi tỉ giá tăng, giá bán thép sẽ phải điều chỉnh theo, dẫn đến sự cạnh tranh kém hơn so với các quốc gia khác.

Ngành thép Việt Nam là ngành thâm dụng vốn với khoảng 55% tài sản được tài trợ bằng nợ vay Khi nền kinh tế đối mặt với lạm phát cao, Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, dẫn đến việc tăng lãi suất cho vay Điều này khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng và phải đối mặt với lãi suất vay cao.

Thu nhập và tiêu thụ thép bình quân đầu người

Tăng trưởng kinh tế trung và dài hạn của Việt Nam dự báo sẽ đạt tốc độ cao so với toàn cầu, nhờ vào nguồn vốn đầu tư gia tăng nhanh chóng Điều này mở ra cơ hội lớn cho các ngành nghề mở rộng sản xuất Mặc dù chỉ số giá tiêu dùng không có sự tăng trưởng mạnh, nhưng vẫn có dấu hiệu cải thiện tích cực.

Với mức tiêu thụ thép thô khoảng 180kg/người hiện nay, ngành thép Việt Nam có tiềm năng tăng trưởng lớn, hướng tới mục tiêu đạt 800-900kg/người như các quốc gia đã hoàn thành giai đoạn công nghiệp hóa.

1.2 Yếu tốvăn hoá – xã hội

Việt Nam là một đất nước có cơ cấu dân số trẻ

- Dân số hiện tại của Việt Nam là 97.632.919 người vào ngày 19/09/2019 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc với độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 31 tuổi

Số liệu dân số theo độ tuổi (ước lượng):

23.942.527 thanh thiếu niên dưới 15 tuổi (12.536.210 nam / 11.406.317 nữ)

65.823.656 người từ 15 đến 64 tuổi (32.850.534 nam / 32.974.072 nữ)

5.262.699 người trên 64 tuổi (2.016.513 nam / 3.245.236 nữ)

- Dự báo đến năm 2025 thì tốc độ tăng dân số là 0.93% với tỉ lệ dân thành thị là 39.1

Quá trình đô thị hóa tại Việt Nam đang tạo ra nhu cầu gia tăng về xây dựng nhà ở và cơ sở hạ tầng, mở ra cơ hội lớn cho ngành thép Từ năm 2010 đến 2016, mức tăng trưởng đô thị hóa trung bình đạt khoảng 3.4% Dự báo của Ngân hàng Thế giới cho thấy đến năm 2050, khoảng 60% dân số Việt Nam sẽ sống ở các đô thị, so với 35% hiện tại Điều này là tín hiệu tích cực cho sự phát triển bền vững của ngành thép trong nước.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành thép Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hiện tại khi trình độ công nghệ còn hạn chế Hầu hết các nhà máy chỉ thực hiện công đoạn cán thép cuối cùng, trong khi một số ít doanh nghiệp như Thái Nguyên có khả năng tự khai thác quặng và sản xuất thép bằng công nghệ lò cao Các doanh nghiệp mới thành lập như Hòa Phát, Pomica, và Việt Ý chủ yếu nhập khẩu thép phế và sử dụng lò điện hồ quang để sản xuất phôi và thép Điều này dẫn đến việc giá trị gia tăng trong ngành thép chưa cao, do phần lớn doanh nghiệp chỉ mua phôi và cán ra sản phẩm cuối cùng.

Máy móc và thiết bị tại các nhà máy cán thép ở Việt Nam hiện đang ở mức trung bình so với tiêu chuẩn thế giới, với một số dây chuyền sản xuất có công suất nhỏ và công nghệ lạc hậu Nhiều dây chuyền sản xuất nhỏ không còn hiệu quả và kém khả năng cạnh tranh đang dần được loại bỏ khỏi thị trường.

Hai dự án Formosa Hà Tĩnh và khu liên hợp gang thép Dung Quất sẽ giảm bớt sự phụ thuộc của Việt Nam vào thép nhập khẩu khi chính thức đi vào hoạt động Dự kiến, đến năm 2021, Việt Nam có khả năng sản xuất hơn 7 triệu tấn HRC mỗi năm, đáp ứng khoảng 80% nhu cầu sản xuất nội địa sau khi các biện pháp bảo hộ thương mại hiện tại hết hiệu lực.

1.4 Yếu tố chính trị pháp luật

Sự ổn định của hệ thống chính trị, pháp luật

Sự ổn định của hệ thống chính trị, pháp luật và chính sách quốc gia đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành kinh tế, đặc biệt là ngành thép Theo quyết định số 552007/QĐ-TTg, ngành thép được xác định là một trong 10 ngành công nghiệp ưu tiên giai đoạn 2007-2010, với tầm nhìn đến năm 2020 Bên cạnh đó, quyết định số 694/QĐ-BCT ngày 31/01/2013 về quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và phân phối thép đến năm 2020, có xem xét đến năm 2025, đã đặt ra kế hoạch đầu tư chi tiết nhằm phát triển ngành thép thành một ngành kinh tế mạnh mẽ.

Chính sách mở cửa khi gia nhập WTO đã thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào ngành thép Việt Nam Sự đầu tư của các tập đoàn thép lớn như Posco và Tata không chỉ mang lại nguồn vốn mà còn giúp chuyển giao công nghệ tiên tiến, từ đó thu hẹp khoảng cách công nghệ giữa ngành thép Việt Nam và thế giới.

Ngành thép chủ yếu chịu sự tác động của thuế xuất nhập khẩu, tuy nhiên, chính sách thuế liên quan đến thép thường xuyên thay đổi, có lúc tăng, có lúc giảm Sự biến động này gây ra bất ổn và lo ngại cho các doanh nghiệp trong ngành.

Ảnh hưởng của các yếu tố vi mô đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 12 1 Đối thủ cạnh tranh

Cạnh tranh trong ngành thép đang gia tăng giữa các nhà sản xuất, trong đó DNY phải đối mặt với những đối thủ mạnh như Công ty CP Thép Việt Ý (VIS) và Công ty CP Thép Đà Nẵng (DNS).

Công ty CP Thép Việt Ý (VIS) nổi bật với công nghệ hiện đại sau khi tập đoàn Thép Kyoei của Nhật Bản nâng tỷ lệ sở hữu lên 70%, trở thành công ty mẹ Nhờ đó, VIS được thừa hưởng công nghệ tiên tiến, nguồn nhân lực chất lượng, và hệ thống phân phối rộng rãi, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất sản xuất Tất cả sản phẩm thép của công ty đều đạt tiêu chuẩn quốc tế như Nhật Bản, Anh, và Mỹ Hiện tại, công ty cung cấp sản phẩm trên toàn quốc, tập trung vào thị trường Hà Nội và Ninh Bình, đồng thời mở rộng xuất khẩu sang các nước như Lào, Philippines, Malaysia, Thái Lan, Anh và Canada.

Công ty CP Thép Đà Nẵng chuyên sản xuất phôi thép, cung cấp sản phẩm cho các công ty thép xây dựng lớn tại Việt Nam như Công ty Thép Việt-Hàn, Công ty Thép Miền Nam, Thép Thái Nguyên và Thép Việt Úc, đồng thời xuất khẩu sang Philippines Công ty cũng đầu tư 30 tỷ đồng vào hệ thống xử lý khói bụi hiện đại nhằm bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, công ty thực hiện tốt trách nhiệm xã hội doanh nghiệp bằng việc ủng hộ hàng tỷ đồng cho các quỹ từ thiện tại thành phố, góp phần vào an sinh xã hội.

Áp lực cạnh tranh trong ngành thép tại Việt Nam đang gia tăng do khả năng gia nhập của các đối thủ tiềm ẩn lớn, nhờ vào chính sách thu hút đầu tư của Nhà nước và những lỏng lẻo trong quy định pháp luật Sự gia tăng này dẫn đến số lượng doanh nghiệp tăng lên, làm tăng khối lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trong ngành.

Khách hàng chính của công ty thép bao gồm cá nhân, doanh nghiệp xây dựng và doanh nghiệp sản xuất máy móc công nghiệp Trong số này, khách hàng cá nhân thường không tạo áp lực lớn do thiếu thông tin về chất lượng sản phẩm và giá cả, cũng như khả năng đàm phán giá hạn chế Ngược lại, khách hàng doanh nghiệp lại tạo ra áp lực lớn hơn nhờ vào các yếu tố như yêu cầu chất lượng cao, khả năng thương lượng tốt và khối lượng đơn hàng lớn.

- Thép xây dựng: nguồn cung trên thị trường hiện đã dư thừa so với nhu cầu tiêu thụ.

Khách hàng doanh nghiệp thường nắm vững thông tin về giá cả và chất lượng sản phẩm, điều này giúp họ có khả năng đàm phán giá tốt hơn Ngoài ra, họ cũng dễ dàng trong việc lựa chọn và thay đổi nhà cung cấp khi cần thiết.

Việc ký hợp đồng cung cấp dài hạn với khách hàng lớn không chỉ giúp doanh nghiệp gia tăng khối lượng đặt mua mà còn mang lại nhiều lợi ích khác Sức mạnh của nhóm khách hàng này tạo áp lực cho công ty trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá bán Điều này không chỉ giúp thu hút và giữ chân các khách hàng lớn và truyền thống mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Thép phế, than và điện là những nguyên vật liệu chính trong ngành thép, với thép phế chiếm tới 90% tổng lượng nguyên liệu Đặc biệt, tỷ lệ thép phế nhập khẩu chiếm từ 70% đến 80%, trong khi điện và dầu lần lượt chiếm 6% và một phần nhỏ trong tổng nguyên liệu đầu vào.

Công ty hiện đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc khai thác mỏ quặng sắt Thanh Khê, ảnh hưởng lớn đến môi trường và hoạt động sản xuất Thép phế, chiếm 90% nguyên liệu đầu vào, được Hiệp hội Thép Việt Nam đánh giá là công nghệ thân thiện với môi trường nhờ sử dụng nguồn nguyên liệu tái tạo Tuy nhiên, doanh nghiệp phải nhập khẩu 60% nguyên liệu sắt thép vụn do nguồn cung trong nước chỉ đạt gần 40% Giá nguyên vật liệu, đặc biệt là thép HRC, đang có nhiều biến động khó lường, phụ thuộc vào chính sách kinh tế Trung Quốc và bảo hộ thương mại toàn cầu Biến động giá nguyên liệu và tỷ giá sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh, vì vậy DNY luôn chú trọng chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào để đảm bảo sản xuất diễn ra ổn định.

Sản phẩm thay thế cho sắt thép bao gồm các vật liệu như nhựa và gỗ Tuy nhiên, khả năng thay thế của nhựa và gỗ không cao do thép có kết cấu vững chắc hơn, đặc biệt là trong các công trình quy mô lớn.

Sự phát triển của vật liệu Carbon composite đang trở thành một xu hướng đáng chú ý trong ngành xây dựng, đặc biệt là trong việc thay thế thép gia cố cho các công trình bê tông cốt thép Với cường độ chịu kéo cao, độ bền vượt trội theo thời gian và khả năng chống lại môi trường hóa chất, Carbon composite dễ dàng được áp dụng trong thực tiễn Mặc dù Việt Nam chưa có nhiều công ty chuyên sản xuất vật liệu này, nhưng số lượng đang tăng lên, điều này có thể ảnh hưởng đến giá trị của ngành thép nói chung và các công ty trong lĩnh vực này.

Phân tích SWOT

- Có nguồn nguyên liệu đầu vào dồi dào, giá rẻ nếu khai thác được

Việt Nam có chi phí nhân công thấp hơn so với các quốc gia có nền công nghiệp thép phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, nhờ vào thu nhập bình quân đầu người thấp Điều này mang lại lợi thế lớn cho ngành thép, một lĩnh vực sử dụng nhiều lao động, giúp giảm chi phí sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Ngành thép Việt Nam đang nỗ lực mở rộng chuỗi giá trị và cải thiện quản lý chi phí để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài về giá cả, chất lượng và thương hiệu Hàng năm, nhiều nhà máy thép mới được xây dựng, trong khi các nhà máy cũ cũng được hiện đại hóa để tăng công suất và hiệu quả sản xuất.

Vốn đầu tư cho sản xuất thép là rất lớn, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khó khăn do hạn chế về vốn, điều này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sản xuất và kinh doanh của họ.

- Phụ thuộc nhiều vào phôi thép thế giới và nhập khẩu các trang thiết bị sản xuất, công nghệ.

Thiếu điều kiện đầu tư công nghệ đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sản xuất và chất lượng sản phẩm Theo số liệu từ VSA, hiện có tới 2/3 nhà máy sản xuất thép dài trong nước đang sử dụng thiết bị công nghệ lạc hậu, dẫn đến lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

- Kiến thức phòng vệ thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và ngành thép nói riêng còn yếu

Nền kinh tế Việt Nam đang thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài nhờ vào tốc độ tăng trưởng GDP cao, dẫn đến dòng vốn FDI ngày càng gia tăng Điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thép trong thời gian tới.

Nhu cầu thép trong nước đang tăng mạnh do Việt Nam là quốc gia đang phát triển, với nhu cầu lớn về phát triển cơ sở hạ tầng và đô thị hóa trong ngắn hạn và trung hạn, điều này sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành thép Việt Nam.

Trước tình hình thép nhập khẩu ồ ạt, đặc biệt từ Trung Quốc, Bộ Công Thương đã quyết định áp thuế tự vệ đối với phôi billet, thép dài và thép dẹt Quyết định này giúp doanh nghiệp nội địa vượt qua khó khăn tạm thời và tiếp tục sản xuất Các loại thuế bảo hộ sẽ được duy trì ít nhất trong 5 năm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp củng cố năng lực sản xuất.

Nhiều dự án đầu tư nước ngoài vào ngành thép mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước học hỏi và nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật từ các đối tác quốc tế, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Nguy cơ khủng hoảng thừa ngành thép

Ngành thép Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn khi chưa đủ năng lực xây dựng hàng rào kỹ thuật, dẫn đến nguy cơ hàng không chính hãng với giá thành thấp tràn ngập thị trường.

Môi trường cạnh tranh trong ngành thép đang trở nên khốc liệt khi các chính sách bảo hộ từ chính phủ được gỡ bỏ Doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc và Ấn Độ, đang nắm lợi thế nhờ nguồn vốn dồi dào, tay nghề lao động cao và công nghệ hiện đại Điều này tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp thép trong nước, khiến nguy cơ mất thị phần trở nên cao hơn bao giờ hết.

Chính sách đối với ngành thép hiện đang thiếu tính nhất quán, gây ra nguy cơ thiếu hụt phôi thép cho sản xuất Việc áp dụng thuế nhập khẩu phôi thép cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động liên tục của các doanh nghiệp trong ngành thép.

IV PHÂN TÍCH THÔNG SỐ

Dữ liệu về trung bình ngành được nhóm nghiên cứu từ số liệu của ba công ty trong ngành thép, bao gồm Công ty CP Thép Dana – Ý (DNY), Công ty CP Thép Đà Nẵng (DNS) và Công ty CP Thép Việt – Ý (VIS).

1 Thông số khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán đề cập đến khả năng nhanh chóng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt Thông số này đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.

Có 2 thông số cơ bản để đánh giá khả năng thanh toán đó là thông số khả năng thanh toán hiện thời và thông số khả năng thanh toán nhanh

1.1 Khảnăng thanh toán hiện thời

Thông số này đánh giá khả năng của công ty trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn, nhấn mạnh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền mặt để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn.

Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạnNợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện thời 1.03 1.01 1.009 1.03 0.90

- Giai đoạn từ 2014 – 2016, thông số khả năng thanh toán hiện thời của CTCP Thép Dana – Ý có sự giảm nhẹ từ 1.03 xuống còn 1.009.

Các thông số nợ

Các chỉ số nợ cho thấy mức độ vay mượn của công ty và tầm quan trọng của việc sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản.

2.1 Thông số nợ trên vốn chủ

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty Chỉ số này được tính bằng cách chia tổng nợ, bao gồm cả nợ ngắn hạn, cho vốn chủ sở hữu.

Thông số nợ trên vốn chủ được tính theo công thức sau:

Tổng nợ Thông số nợ trên vốn chủ = ———————

Thông số nợ trên vốn chủ 4.86 5.92 5.67 4.66 4.63

Biểu đồ biểu diễn các thông số nợ ĐVT: Tỷ đồng

Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu tổng nợ

Các công ty có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao thường gặp khó khăn trong việc vay nợ trong tương lai, vì tỷ lệ này phản ánh mức độ rủi ro tài chính cao hơn so với các công ty có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thấp.

Thông qua bảng và biểu đồ, có thể nhận thấy rằng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần thép DANA - Ý đã tăng nhẹ từ 4.86 vào năm 2014 lên 5.92 vào năm 2015, sau đó giảm dần và đạt 4.63 vào năm 2018 Mặc dù tỷ lệ này vẫn còn ở mức cao, nhưng công ty đã cho thấy xu hướng giảm dần sự phụ thuộc vào việc huy động vốn thông qua vay nợ bên ngoài.

- Thông thường, các chủ nợ thường muốn thông số này thấp vì tỉ lệ này càng

Mức tài trợ của cổ đông ảnh hưởng đến độ an toàn của các chủ nợ; khi mức tài trợ thấp, lớp đệm bảo vệ các chủ nợ tăng lên trong trường hợp giá trị tài sản giảm Năm 2018, thông số này giảm xuống còn 4.63, cho thấy các chủ nợ đã cung cấp 4.63 đồng tài trợ cho mỗi đồng vốn mà cổ đông góp.

Từ biểu đồ, có thể nhận thấy rằng trong giai đoạn 2014 đến 2018, công ty cổ phần thép Dana - Ý có xu hướng tăng và giảm tương tự như bình quân ngành Tuy nhiên, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty luôn cao hơn mức trung bình của ngành, cho thấy rằng Dana - Ý phụ thuộc nhiều hơn vào việc vay mượn bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh so với các công ty khác trong cùng lĩnh vực.

2.2 Thông số nợ trên tài sản

Thông số nợ trên vốn chủ (D/A) cho thấy tỷ lệ tổng tài sản được tài trợ bằng vốn vay, giúp đánh giá mức độ sử dụng nợ trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

Biểu đồ biểu diễn thông số nợ trên vốn chủ

Tỷ lệ nợ trên tài sản được tính bằng công thức sau:

Tổng nợ Thông số nợ trên tài sản = ———————

Thông số nợ trên tài sản 0.83 0.86 0.85 0.82 0.82

Dựa vào bảng trên ta có thể thấy thông số nợ trêntổng tài sản biến đổi qua các năm như sau:

Biểu đồ biểu diễn thông số nợ trên tài sản

Tỷ lệ nợ trên tài sản của công ty đã có sự ổn định tương đối, với mức tăng từ 0.83 vào năm 2014 lên 0.86 vào năm 2015, sau đó giảm nhẹ xuống 0.82 vào năm 2018 Điều này cho thấy 82% tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay, trong khi chỉ có 18% được tài trợ từ vốn chủ Kết quả này chỉ ra rằng công ty đang đối mặt với rủi ro tài chính cao do tỷ lệ tài sản được tài trợ bằng vốn vay quá lớn.

- Bình quân ngành cũng có biến động nhẹ qua các năm, cụ thể từ năm 2014 đến

Từ năm 2015 đến 2018, tỷ lệ nợ trên tài sản của công ty có sự biến động nhẹ, tăng từ 0.74 lên 0.75 và sau đó giảm xuống 0.73 Mặc dù xu hướng này tương đồng với bình quân ngành, nhưng tỷ lệ nợ của công ty vẫn cao hơn mức trung bình của ngành, cho thấy công ty bị ảnh hưởng chung từ những biến đổi trong lĩnh vực hoạt động.

2.3 Thông số nợ dài hạn trên vốn dài hạn

Thông số nợ dài hạn trên vốn dài hạn phản ánh tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng cấu trúc vốn dài hạn của công ty Để tính toán chỉ số này, bạn có thể áp dụng công thức cụ thể.

Tổng nợ dài hạn Thông số nợ dài hạn = ———————————————

Tổng nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

Thông số nợ dài hạn 0.66 0.66 0.67 0.61 0.66

Tỷ lệ này biểu thị tầm quan trọng của nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của công ty.

Dựa vào bảng và biểu đồ, có thể nhận thấy rằng tỷ lệ nợ của công ty duy trì ổn định với sự biến động nhẹ Cụ thể, tỷ lệ này giữ nguyên từ năm 2014 đến 2016, giảm nhẹ xuống 0.61 vào năm 2017 và sau đó tăng trở lại 0.66 vào năm 2018.

- Trong khi đó tỷ lệ bình quân ngành giảm nhẹ và đều từ năm 2014 đến năm 2017 còn 0.23 và tăng trở lại 0.24 vào năm 2018.

Mặc dù tỷ lệ của công ty và bình quân ngành có xu hướng biến đổi tương tự, nhưng tỷ lệ của công ty cao hơn mức bình quân ngành Điều này cho thấy công ty đang khai thác lợi thế đòn bẩy, nhưng cũng đồng thời chỉ ra rằng khoản nợ dài hạn của công ty cao hơn so với các đối thủ, dẫn đến việc gia tăng rủi ro và khó khăn tài chính.

2.4 Các thông số về khảnăng trang trải

Các thông số về khả năng trang trải thể hiện mối quan hệ giữa chi phí tài chính và khả năng đáp ứng của công ty Những chỉ số này giúp đánh giá khả năng tài chính và khả năng chi trả của doanh nghiệp, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về sức khỏe tài chính và khả năng duy trì hoạt động.

Số lần đảm bảo lãi vay

Thông số này là tỷ lệ tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi trong kỳ báo cáo trên tổng chi phí tài chính trong kỳ

Biểu đồ biểu diễn thông số nợ dài hạn

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Số lần đảm bảo lãi vay = ———————————————————

Chi phí tài chính (*) ĐVT: Tỷ đồng

Lợi nhuận thuần từ HĐKD* 5 6 23 88 -112

Số lần đảm bảo lãi vay 0.06 0.10 0.36 1.62 -1.82

Thông số này đo lường khả năng của công ty trong việc thanh toán các khoản nợ tài chính và ngăn ngừa nguy cơ phá sản Giá trị càng cao cho thấy công ty có khả năng trang trải các khoản lãi suất tốt hơn.

Theo bảng và biểu đồ, số lần đảm bảo của công ty đạt đỉnh 1.62 vào năm 2017, sau đó giảm xuống mức âm vào năm 2018, điều này phản ánh sự suy giảm khả năng tài chính của công ty.

Biểu đồ biểu diễn số lần đảm bảo lãi vay

Các thông số khả năng sinh lợi

Thông số khả năng sinh lợi được chia thành hai nhóm: một nhóm thể hiện khả năng sinh lời liên quan đến doanh thu và nhóm còn lại liên quan đến đầu tư Khi kết hợp, các thông số này cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động của công ty, phản ánh sự ổn định của thu nhập so với các thông số trong quá khứ và cho thấy mức độ hấp dẫn của công ty khi so sánh với các chỉ số bình quân trong ngành.

3.1 Khảnăng sinh lợi trên doanh số a Lợi nhuận hoạt động biên

- Đo lường hiệu quả trong hoạt động sản xuất và marketing

- Lợi nhuận gộp biên được tính theo công thức sau:

Lợi nhuận gộp về BH và CCDV* Doanh thu thuần về BH và CCDV* Lợi nhuận gộp biên Bình quân ngành

Trong giai đoạn 2014-2017, lợi nhuận gộp biên của ngành thép đã tăng từ 5,8% lên 7,9% Mặc dù thị trường thép trong nước có sự cải thiện vào năm 2015 và 2016, ngành thép vẫn đối mặt với nhiều thách thức do lượng thép nhập khẩu gia tăng, tình hình thị trường thép thế giới ảm đạm và giá nguyên liệu sản xuất thép giảm mạnh, ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng sản xuất trong nước.

Trong các năm 2015 và 2017, công ty DANA-Ý đã đạt chỉ số vượt trội so với bình quân ngành nhờ vào những nỗ lực đáng kể trong việc tận dụng cơ hội từ sự giảm giá thiết bị và công nghệ toàn cầu Công ty đã tập trung đầu tư vào việc nâng cao năng lực sản xuất và kiểm soát quy trình sản xuất, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.

Biểu đồ thể hiện lợi nhuận hoạt động biên

Năm 2018, chỉ số lợi nhuận gộp biên của công ty giảm mạnh xuống -1,2% do phải đối mặt với nhiều khó khăn Người dân xung quanh nhà máy phản đối quy hoạch Cụm công nghiệp Thanh Vinh, dẫn đến hàng loạt quyết định bất lợi từ UBND thành phố Đà Nẵng, gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận.

- Đo lường khả năng sinh lời trên doanh số sau khi tính đến tất cả các chi phí và

Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN* Doanh thu thuần về BH và CCDV* Lợi nhuận ròng biên

- Trong giai đoạn từ 2014-2016, lợi nhuận ròng biên tăng đều và ổn định, từ 0,2%

Từ năm 2014 đến 2017, khả năng sinh lời của công ty Thép Dana Ý đã có sự tăng trưởng ổn định, với tỷ lệ tăng từ 1,2% (2014) lên 3,7% (2017) Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 2.366 tỷ đồng vào cuối năm 2017, tăng 19,14% so với năm 2016 Chính sách và kế hoạch kinh doanh phù hợp với thị trường đã giúp lợi nhuận ròng cải thiện đáng kể, đạt hơn 70 tỷ đồng, tăng gần gấp 4 lần so với cùng kỳ năm trước.

Đến năm 2018, chỉ số Lợi nhuận ròng biên của doanh nghiệp giảm mạnh xuống -3,7%, cho thấy sự biến động lớn trong hoạt động kinh doanh Nguyên nhân chính bao gồm mâu thuẫn với người dân xung quanh, gây gián đoạn sản xuất; việc công ty đầu tư phần lớn vốn vào xây dựng và cải tiến nhà máy, nhưng hiện tại chưa mang lại hiệu quả do ngừng hoạt động; và sự giảm giá liên tục của một số mặt hàng thép do can thiệp và bán phá giá từ Trung Quốc.

Trong năm 2018, ngành thép đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, chỉ số khả năng sinh lời của công ty vẫn duy trì ở mức cao so với mặt bằng chung của ngành.

Biểu đồ thể hiện lợi nhuận ròng biên

3.2 Khảnăng sinh lợi trên vốn đầu tư (ROA) a Vòng quay tổng tài sản(Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản)

Đo lường tốc độ chuyển hóa tổng tài sản là cách xác định hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu Chỉ số này phản ánh khả năng của công ty trong việc chuyển đổi tài sản thành doanh thu, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Vòng quay tổng tài sản được tínhh toán theo công thức sau:

Vòng quay tổng tài sản = 𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐭𝐡𝐮ầ𝐧 𝐯ề 𝐁𝐇 𝐯à 𝐂𝐂𝐃𝐕

Doanh thu thuần về BH và CCDV*

Vòng quay tổng tài sản (vòng)

Biểu đồ thể hiện vòng quay tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản của Công ty cổ phần thép Dana-Ý thấp hơn mức trung bình của ngành, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao Điều này dẫn đến việc công ty tạo ra doanh thu ít hơn cho mỗi đồng đầu tư so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực.

Vào năm 2015, vòng quay tài sản giảm nhẹ so với năm 2014, đạt 0,7 vòng Nguyên nhân chính cho sự sụt giảm này là do doanh thu giảm, trong khi hàng tồn kho và tổng tài sản lại tăng cao.

Vòng quay tổng tài sản của công ty đã tăng từ 0,86 vòng vào năm 2016 lên 1,08 vòng vào năm 2017 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc công ty đầu tư nâng cấp dây chuyền luyện – cán thép 2, hình thành hệ thống dây chuyền đúc cán liên tục, qua đó nâng cao năng suất và tiết kiệm chi phí Thị trường bất động sản và xây dựng phát triển tích cực đã thúc đẩy tiêu thụ thép, giúp giảm hàng tồn kho trong năm 2017 Công ty cũng chú trọng đến chất lượng sản phẩm và năng suất thông qua việc giám sát và bảo trì hệ thống máy móc, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường với giá cả và chất lượng hợp lý.

- Năm 2018 vòng quay tài sản đều giảm so với năm 2017 Doanh thu thuần năm

Năm 2018, tỷ lệ giảm của tài sản công ty đạt 34,53%, nhanh hơn so với tổng tài sản, dẫn đến sự giảm sút trong vòng quay tài sản so với năm 2017 Điều này cho thấy rằng các khoản đầu tư của công ty chưa mang lại hiệu quả doanh thu như mong đợi.

- Tỷ suất sinh lợi trên đầu tư hay còn gọi là thu nhập trên tài sản

- Thu nhập trên tổng tài sản được tính toán theo công thức sau:

Thu nhập trên tổng tài sản = 𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐭𝐡𝐮ầ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế 𝐓𝐍𝐃𝐍

Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN

* Tổng tài sản* Thu nhập trên tổng tài sản Bình quân ngành

Trong giai đoạn 2014-2017, ROA của công ty tăng trưởng nhanh từ 0,2% lên 4%, cho thấy hiệu quả kinh doanh cao và khả năng thu hút vốn đầu tư Hệ số lợi nhuận sau thuế cũng có sự tăng trưởng tốt, chứng minh chính sách điều hành đúng đắn và nắm bắt kịp thời thị trường Chi phí bán hàng và quản lý tăng cho thấy công ty đã nâng cấp hệ thống phân phối và xây dựng đội ngũ lao động chất lượng, góp phần tạo dựng mô hình hoạt động vững chắc.

Năm 2018, ROA giảm xuống -7,2%, cho thấy sự suy giảm về khả năng sinh lời của công ty so với năm 2017 Doanh thu sau thuế giảm mạnh hơn so với doanh thu thuần, vốn chủ sở hữu và tổng tài sản Công ty đã đầu tư phần lớn nguồn vốn vào việc xây dựng nhà máy và cải tiến hệ thống sản xuất, theo chiến lược đầu tư dài hạn Tuy nhiên, các cải tiến này hiện chưa đạt hiệu quả do hoạt động đang bị ngưng trệ.

3.3 Khảnăng sinh lợi trên vốn chủ (ROE)

Thu nhập trên vốn chủ (ROE) là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu suất chung của công ty, phản ánh khả năng tạo ra thu nhập cho cổ đông Đây là thông số thiết yếu đối với các nhà đầu tư, cho thấy mức độ sinh lợi trên vốn đầu tư mà họ đã bỏ ra trong doanh nghiệp.

- Thu nhập trên vốn chủ được tính toán dựa trên công thức sau:

Thu nhập trên vốn chủ = 𝐋ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐭𝐡𝐮ầ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế 𝐓𝐍𝐃𝐍

ROE là phần còn lại của lợi nhuận sau Thuế TNDN sau khi đã thanh toán cổ tức

Biểu đồ thể hiện khả năng sinh lợi trên đầu tư của công ty

- Trong trường hợp không vốn vay thì ROA chính là ROE

Các thông số thị trường

4.1 Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) là chỉ số thể hiện lợi nhuận sau thuế của công ty trên mỗi cổ phiếu lưu hành Nhà đầu tư sử dụng EPS để đánh giá hiệu quả sinh lời của công ty đối với từng cổ phiếu Hầu hết các công ty, trừ các tổ chức phi chính phủ, đều nỗ lực tăng cường EPS nhằm chứng minh khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn cho mỗi cổ phiếu.

EPS = Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN−Cổ tức ưu đãi

Số cổ phiếu lưu hành trong kỳ

Lợi nhuận thuần phân bổ cho các cổ đông

Số cổ phiếu lưu hành trong kỳ EPS Bình quân ngành

Giai đoạn 2014-2015, doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận thuần sau thuế tăng nhẹ, trong khi bình quân ngành lại giảm mạnh Điều này cho thấy công ty đã có sự khởi sắc trong việc gia tăng thu nhập từ cổ phiếu.

- Giai đoạn 2015-2016: EPS tăng nhẹ tuy nhiên lại thấp hơn mức chung của ngành.

Mặc dù lợi nhuận thuần sau thuế tăng mạnh, dẫn đến chỉ số EPS gần gấp đôi, nhưng trong giai đoạn này, các đối thủ cạnh tranh phát triển vượt bậc, khiến chỉ số EPS của công ty thấp hơn so với toàn ngành.

Giai đoạn 2016-2017, EPS đã ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc so với bình quân ngành, nhờ vào lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh trong năm 2017, dẫn đến lãi cơ bản trên cổ phiếu cũng tăng đáng kể.

Trong giai đoạn 2017-2018, chỉ số EPS của công ty giảm theo xu hướng chung của toàn ngành, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức bình quân của ngành Năm này đặc biệt ghi nhận sự sụt giảm đáng kể.

2018 lợi nhuận sau thuế của công ty giảm đáng kể, là mối lo ngại đối với các cổ đông của công ty

Chỉ số EPS đã có sự tăng nhẹ trong giai đoạn đầu, nhưng xu hướng sau đó lại giảm mạnh, dẫn đến việc công ty đánh mất vị trí ban đầu Đặc biệt, vào cuối giai đoạn, lợi nhuận sau thuế của công ty sụt giảm đáng kể Để cải thiện tình hình, công ty cần tìm cách nâng cao hoạt động kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận, trong khi số cổ phiếu đang lưu hành vẫn không thay đổi so với các năm trước.

Chỉ số giá trên thu nhập (P/E) phản ánh cách mà nhà đầu tư đánh giá một công ty Cụ thể, P/E cho biết số tiền mà nhà đầu tư sẵn sàng chi trả cho mỗi đồng lợi nhuận mà công ty tạo ra.

Giá thị trường của cổ phiếu 5300 4900 4900 8000 3600

 Nhận xét: chỉ số P/E của công ty có xu hướng giảm qua các giai đoạn.

Trong giai đoạn 2014-2015, mặc dù chỉ số P/E của công ty thấp hơn nhiều so với mức trung bình của ngành, nhưng điều này chủ yếu xuất phát từ các yếu tố chủ quan liên quan đến các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực.

Trong giai đoạn 2015-2017, xu hướng P/E của công ty đã có sự khác biệt rõ rệt so với bình quân ngành Cụ thể, trong khi P/E của công ty giảm dần qua các năm, thì bình quân ngành lại tăng lên Nguyên nhân của hiện tượng này là do thu nhập trên mỗi cổ phiếu tăng, nhưng giá thị trường của cổ phiếu không theo kịp, cho thấy các nhà đầu tư đang đánh giá thấp công ty và sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho mỗi đồng lợi nhuận.

Giai đoạn 2017-2018 chứng kiến sự sụt giảm P/E tiếp tục diễn ra, nhưng lần này theo xu hướng chung của toàn ngành, với mức giảm đáng kể so với giai đoạn trước Để cải thiện chỉ số P/E, công ty cần tăng doanh thu thuần và lợi nhuận thuần, đặc biệt trong bối cảnh lợi nhuận năm 2018 giảm mạnh so với các năm trước.

Chỉ số P/E của công ty hiện thấp hơn mức trung bình của ngành, điều này gây lo ngại cho nhà đầu tư, đặc biệt khi công ty ghi nhận khoản lỗ lớn trong năm 2018, khiến nó tụt lại so với các đối thủ Để cải thiện tình hình, công ty cần thực hiện các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận thuần, từ đó nâng cao chỉ số P/E và thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư.

4.3 Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách phản ánh đánh giá của thị trường về một cổ phiếu Khi tỷ lệ này nhỏ hơn 1, điều đó cho thấy dấu hiệu không tích cực cho tương lai của công ty, được gọi là bán dưới giá sổ sách Tỷ lệ này cung cấp thông tin quan trọng cho nhà đầu tư về mức độ thiên vị của thị trường đối với công ty.

Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách = Giá trị thị trường mỗi cổ phiếu

Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu

Vốn chủ Tổng số cổ phiếu lưu hành

Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách

 Nhận xét: giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu không có sự biến động lớn quá nhiều tuy nhiên lại ở mức thấp hơn so với bình quân ngành

Giai đoạn 2014-2017, giá trị thị trường có sự tăng nhẹ so với giá trị sổ sách, nhưng mức tăng này không đáng kể khi so với biến động toàn ngành Giá trị thị trường nhỏ hơn 1 cho thấy triển vọng không tích cực cho công ty, mặc dù lợi nhuận vẫn tăng trong giai đoạn này khi công ty đang giao dịch dưới giá sổ sách.

Trong giai đoạn 2017-2018, chỉ số của công ty giảm mạnh trong khi bình quân ngành lại tăng, cho thấy tỉ suất thu nhập trên vốn chủ thấp Điều này dẫn đến giá cổ phiếu trên thị trường thấp hơn giá trên sổ sách, phản ánh hoạt động không hiệu quả của công ty Việc thiếu sự cải tiến và không thu hút được đầu tư đã khiến nguồn vốn trở nên ì ạch, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của công ty.

Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu của công ty thấp hơn nhiều so với mức bình quân toàn ngành, điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty không khả quan so với các đối thủ cạnh tranh.

ĐÁNH GIÁ CÔNG TY

GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 25/12/2021, 11:44

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w