Phân tích các tỉ số tài chính của Công ty cổ phần du lịch – Dịch vụ Hội An
Tỷ số thanh khoản
1 Tỷ số thanh khoản hiện hành:
Tỷ số thanh khoản hiện hành đã tăng qua các năm, với mức tăng 0,67 giữa năm 2017 và 2018, và 0,38 giữa năm 2018 và 2019, cho thấy sự cải thiện trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nợ của công ty đã tăng qua các năm, đặc biệt là mạnh mẽ vào năm 2018 với chỉ số đạt 0,67 Chỉ tiêu "Khả năng thanh toán nợ đến hạn" trong ba năm qua luôn lớn hơn 1, với sự biến động rõ rệt: 1,48 lần vào cuối năm 2017, 2,15 lần vào cuối năm 2018 và 2,53 lần vào cuối năm 2019 Cụ thể, vào cuối năm 2018, chỉ số này tăng 0,67 lần so với năm 2017, và cuối năm 2019 tiếp tục tăng 0,38 lần so với năm 2018, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ngày càng được cải thiện.
Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh khoản hiện thời Ý nghĩa
2017 42244033 28417605 1,48 Chỉ số cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì có 1,48 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán.
2018 59259872 27526768 2.15 Chỉ số cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì có 2,15 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán.
Chỉ số tài chính năm 2019 cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn của Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Hội An Lợi được hỗ trợ bởi 2,53 đồng tài sản ngắn hạn, tuy thấp hơn so với năm 2018 nhưng cao hơn năm 2017 Điều này khẳng định rằng Công ty có khả năng thanh toán nợ đến hạn, nhưng trong ngắn hạn, Công ty đang đối mặt với áp lực lớn về khả năng thanh toán và tình hình tài chính không mấy khả quan Để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán, cần phân tích khả năng thanh toán nhanh để loại trừ ảnh hưởng của hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn.
2 Tỷ số thanh khoản nhanh:
Tỷ số thanh khoản nhanh của công ty đã có sự cải thiện đáng kể qua các năm, với giá trị lớn hơn 1 (1,58 vào cuối năm 2017, 2,06 vào cuối năm 2018 và 2,44 vào cuối năm 2019), cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn ngày càng tốt hơn Điều này cũng phản ánh việc lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty.
Bảng B 2:Tỷ số thanh khoản nhanh
Tài sản ngắn hạn – tồn kho
Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh khoản nhanh Ý nghĩa
Chỉ số tài chính này cho thấy rằng mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần phải được hỗ trợ bởi 1,58 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng thanh toán, không bao gồm hàng tồn kho.
Chỉ số 2.06 cho thấy rằng mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần phải được đảm bảo bởi 2.06 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán, không bao gồm hàng tồn kho.
Chỉ số 28838739 cho thấy mỗi đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần phải trả 2,44 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán, không bao gồm hàng tồn kho.
TSNH/TK 6,70% 4,30% 3,60% là 6,7%; năm 2018 là 4,3%; năm 2019 là 3,6% Tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty đạt mức thấp trong tổng tài sản và giảm dần qua các năm.
Biểu đồ 1: Tỷ số thanh khoản hiện thời nhanh Column1 Đồ thị 1 1:tỷ số thanh khoản
Tỷ số quản lý tài sản
1 Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho Số ngày tồn kho Giá vốn bán hàng Bình quân giá trị hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho (vòng)
Số ngày tồn kho (ngày) Ý nghĩa
42,31 9 Vòng quay hàng tồn kho thể hiện cứ 42.31 vòng mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong 1 năm tưng ứng với 9 ngày tồn kho
52,05 7 Vòng quay hàng tồn kho thể hiện cứ 52,05 vòng mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong 1 năm tưng ứng với 7 ngày tồn kho
50,6 7 Vòng quay hàng tồn kho thể hiện cứ 50,6 vòng mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong
1 năm tưng ứng với 7 ngày tồn kho
Bảng 2.1 cho thấy rằng hàng tồn kho của doanh nghiệp đã giảm, mặc dù với tốc độ chậm Sự gia tăng số vòng quay hàng tồn kho dẫn đến việc số ngày hàng tồn kho giảm.
Trong năm 2017, số ngày tồn kho của doanh nghiệp là 9 ngày, nhưng đã giảm xuống còn 7 ngày vào năm 2018 và 2019 Điều này cho thấy khả năng bán hàng của doanh nghiệp đã được cải thiện, dẫn đến việc tăng vòng quay hàng tồn kho và giảm số ngày tồn kho hàng.
2 Vòng quay khoản phải thu:
Năm Doanh thu KPTNH VQKPT KTTBQ
Vòng quay khoản phải thu của Công ty đã giảm mạnh từ 17,2 vòng năm 2017 xuống còn 9,9 vòng năm 2019, trong khi kỳ thu tiền tăng từ 21 ngày lên 37 ngày Điều này cho thấy khả năng thu hồi công nợ của Công ty đã suy giảm đáng kể, phản ánh sự kém hiệu quả trong việc quản lý tín dụng hoặc khả năng thanh toán của khách hàng Để cải thiện tình hình, Công ty cần xem xét và điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm bảo vệ quyền lợi của cả Công ty và khách hàng.
Trong giai đoạn 2017-2018, tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng đạt 19,2 vòng, với kỳ thu tiền giảm từ 21 ngày xuống còn 19 ngày Hệ số thu hồi cao cho thấy công ty có khả năng thu hồi nợ hiệu quả từ khách hàng, đồng thời phản ánh rằng công ty đang hoạt động chủ yếu dựa trên tiền mặt trong các giao dịch và quản lý chặt chẽ việc cấp tín dụng cho khách hàng.
3 Vòng quay tài sản ngắn hạn(VQTSNH):
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Doanh thu TSNH VQTSNH Ý nghĩa
1 đồng tài sản ngắn hạn đem lại cho doanh nghiệp 5,92 đồng doanh thu.
1 đồng tài sản ngắn hạn đem lại cho doanh nghiệp 3,81 đồng doanh thu.
1 đồng tài sản ngắn hạn đem lại cho doanh nghiệp 2,77 đồng doanh thu.
Bảng 2 3: Vòng quay tài sản ngắn hạn
Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã giảm mạnh từ 5,92 vòng vào năm 2017 xuống còn 2,77 vòng vào năm 2019 Điều này cho thấy phần vốn đầu tư vào các tài sản có tính luân chuyển thấp đang gia tăng, với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn hiện nay không cao, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa đạt mức mong muốn.
4 Vòng quay tài sản cố định:
Vòng quay tài sản cố định
Doanh thu TSCD VQTSCD Ý nghĩa
1 đồng tài sản cố định đem lại cho doanh nghiệp 1,99 đồng doanh thu.
1 đồng tài sản cố định đem lại cho doanh nghiệp 2,34 đồng doanh thu.
1 đồng tài sản cố định đem lại cho doanh nghiệp 2,57 đồng doanh thu.
B ng 2 ả 4: Vòng quay tài s n c đ nhả ố ị
Vòng quay tài sản cố định của công ty đã tăng từ 1,99 vòng lên 2,57 vòng trong giai đoạn 2017 đến 2019, cho thấy khả năng quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp ngày càng ổn định Sự gia tăng này chỉ ra rằng doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực thâm dụng vốn, đồng thời phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định ngày càng cao qua từng năm.
5 Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản=(vòng)
Năm Doanh thu Tổng tài sản
Bình quân tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản Ý nghĩa
187338054 148167228 147551011 1.27 Chỉ số cho biết mỗi đồng tài sản thì sẽ đem lại cho doanh nghiệp 1.27 đồng doanh thu 201
193718818 148726781 148447004 1.3 Chỉ số cho biết mỗi đồng tài sản thì sẽ đem lại cho doanh nghiệp 1.3 đồng doanh thu
9 183178016 144591672 146659226 1.25 Chỉ số cho biết mỗi đồng tài sản thì sẽ đem lại cho doanh nghiệp 1.25 đồng doanh thu
Vòng quay tổng tài sản năm 2018 đã tăng so với năm 2017, với chỉ số đạt 1.3 lần vào cuối năm 2018, tăng 0.03 so với 1.27 lần của năm 2017.
So với năm 2018, số vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp trong năm 2019 giảm 0,05 lần, cho thấy sự biến động không đồng đều của doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân qua hai năm Số vòng quay tổng tài sản phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp sở hữu Đối với công ty cổ phần du lịch – dịch vụ Hội An, vòng quay tài sản cố định gần như không thay đổi qua các năm, với sự tăng nhẹ từ 1,27 vòng lên 1,3 vòng và sau đó giảm xuống còn 1,25 vòng Mặc dù có sự thay đổi nhỏ, nhưng điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn đạt hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của mình.
Tỷ số quản lý tài sản bao gồm các chỉ số như hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản ngắn hạn, tài sản cố định và tổng tài sản Đồ thị 1 và 2 minh họa các tỷ số này, giúp đánh giá hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Các tỷ số quản lý nợ
1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Chỉ số nợ trên tài sản=(%)
Năm Nợ phải trả Tổng tài sản Chỉ số nợ trên tài sản Ý nghĩa
36524091 148167228 24.65 Chỉ số này cho biết cứ mỗi đồng tài sản của công ty thì có 24.65% nợ.
28382468 148726781 19.1 Chỉ số này cho biết cứ mỗi đồng tài sản của công ty thì có 19.1% nợ.
29338242 144591672 20.3 Chỉ số này cho biết cứ mỗi đồng tài sản của công ty thì có 20.3% nợ.
Bảng 3 1: Tỷ số nợ trên tổng tài sản Đánh giá:
Tỉ số nợ trên tổng tài sản cho thấy mức độ nợ của công ty so với tài sản, với xu hướng giảm dần từ 24.65% năm 2017 xuống 19.1% năm 2018 và tăng nhẹ lên 20.3% năm 2019, cho thấy doanh nghiệp ngày càng ít nợ, đây là tín hiệu tích cực.
Hệ số nợ so với tài sản của Công ty hiện ở mức cao nhưng có xu hướng giảm, cho thấy mức độ phụ thuộc vào chủ nợ thấp và tính độc lập tài chính cao Điều này sẽ giúp Công ty dễ dàng tiếp cận các khoản vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
2 Tỷ số nợ trên vốn chủ ( Debt to equity).
Chỉ số nợ trên vốn chủ= (%)
Năm Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Chỉ số nợ trên vốn chủ Ý nghĩa
Tỉ số này cho biết cứ mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì có 32.7% đồng nợ phải trả.
Tỉ số này cho biết cứ mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì có 23% đồng nợ phải trả.
Tỉ số này cho biết cứ mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì có 25.5% đồng nợ phải trả.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng, cho biết số nợ phải trả tương ứng với mỗi đồng vốn chủ sở hữu Qua các năm, tỷ số này đã giảm đáng kể, từ 32.72% vào năm 2017 xuống chỉ còn 23% vào năm 2018, và chỉ tăng nhẹ lên 25.5% vào năm tiếp theo.
2019 đây là một tín hiệu khả quan đối với doanh nghiệp Nó chứng tỏ sự chắc chắn bởi vì kinh doanh bằng tiền đi vay không quá lớn.
3 Khả năng thanh toán lãi vay ( ability to pay interest)
Khả năng thanh toán lãi vay Năm Lợi nhuận trước thuế Chi phí lãi vay Khả năng thanh toán lãi Ý nghĩa
2017 15567053 1080832 15,4 Cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi là 15,4
Cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi là 108,1
Bảng 3.3 cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp đã tăng đáng kể trong hai năm 2017 và 2018, chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan với sự tăng trưởng vượt bậc về doanh thu so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ số quản lý tài sản bao gồm hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản ngắn hạn, tài sản cố định và tổng tài sản Đồ thị 1.3 minh họa tỷ số quản lý nợ, giúp đánh giá hiệu quả trong việc quản lý các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Các tỷ số khả năng sinh lợi
1 Tỷ số lợi nhuận ròng biên ( net profit margin on sales )
Tỷ số lợi nhuận ròng biên cho thấy năm 2018 là một năm đột phá trong ngành du lịch với mức tăng trưởng doanh thu ấn tượng, đạt 10,15% lợi nhuận sau thuế từ mỗi đồng doanh thu Tuy nhiên, đến cuối năm 2019, tỷ lệ này giảm xuống còn 6,87%, có thể do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhưng vẫn cao hơn mức 6,19% của năm 2017.
2 Tỷ số sức sinh lời căn bản ( basic earning power ratio )
Tỷ số lợi nhuận căn bản Bảng 4 1: Tỷ số lợi nhuận ròng biên
Bảng 4 2: Tỷ suất sinh lợi căn bản
Doanh thu thuần Tỷ số lợi nhuận ròng biên Ý nghĩa
7 11593799 187167240 6,19 Cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra lợi nhuận sau thuế là 6,9%
8 19655373 193718818 10,15 Cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra lợi nhuận sau thuế là 10,15%
9 12598954 183178016 6,87 Cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra lợi nhuận sau thuế là 6,87%
Bình quân tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận căn bản Ý nghĩa
Cho biết cứ 1 đồng tài sản tạo ra 11,28% đồng lời nhuận trước thuế và lãi
Cho biết cứ 1 đồng tài sản tạo ra 17% đồng lời nhuận trước thuế và lãi
Cho biết cứ 1 đồng tài sản tạo ra 10,77% đồng lời nhuận trước thuế và lãi
Năm 2018, lợi nhuận trước thuế và lãi trên mỗi đồng tài sản tăng lên khoảng 6% so với năm 2017 Tuy nhiên, đến năm 2019, chỉ số này giảm mạnh còn 10,77%, giảm 7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong năm 2017, chỉ số tăng 0,06 lần, tương đương với mức tăng 6% Tuy nhiên, đến năm 2019, so với năm 2018, chỉ số này giảm 0,07 lần, tức là giảm 7% Những con số này cho thấy rằng trình độ quản lý và sử dụng tài sản vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
3 Thu nhập trên một cổ phiếu (Earning per share: EPS)
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Thu nhập trên một cổ phiếu Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết thu nhập trên mỗi cổ phiếu là 1,45đ.
Tỷ số này cho biết thu nhập trên mỗi cổ phiếu là
Tỷ số này cho biết thu nhập trên mỗi cổ phiếu là
Tỷ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) phản ánh số tiền mà cổ đông nhận được nếu toàn bộ lợi nhuận được phân chia cho các cổ phiếu đang lưu hành vào cuối năm EPS đã có sự biến động đáng kể, tăng từ 1,45đ vào năm 2017 lên 2,457đ vào năm 2018, cho thấy lợi nhuận năm 2018 cao hơn so với hai năm trước đó Tuy nhiên, sau đó, lợi nhuận có xu hướng giảm dần, dẫn đến sự giảm nhẹ trong thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
4 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets: ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản= (%)
Năm Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Bình quân tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài Ý nghĩa sản 201
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng tài sản của công ty thì có khả năng sinh lợi là 7.86%
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng tài sản của công ty thì có khả năng sinh lợi là 13.2%
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng tài sản của công ty thì có khả năng sinh lợi là 8.6%
Bảng 4 4:Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản Đánh giá: Tỷ số này nhằm đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng tài sản của công ty
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản của công ty đã tăng mạnh từ 7.86% năm 2017 lên 13.25% năm 2018, cho thấy hoạt động kinh doanh rất khả quan với mức tăng 5.39% Tuy nhiên, vào năm 2019, công ty đã ghi nhận dấu hiệu giảm sút trong tỷ số này.
5 Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return on common)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Từ năm 2017, tỷ lệ này đã tăng từ 10.4% lên 16.8% vào năm 2018, nhưng sau đó giảm xuống còn 10.7% vào năm 2019 Năm 2018 đánh dấu đỉnh cao với lợi nhuận và vốn chủ sở hữu tăng mạnh, cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan Tuy nhiên, giá trị lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân lại biến động không đều trong ba năm, dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế chậm hơn so với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu.
Bảng 4 5: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Bình quân vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Ý nghĩa
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có khả năng sinh lợi là 10.4%
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có khả năng sinh lợi là 16.8%
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có khả năng sinh lợi là 10.7%
Tỷ số khả năng sinh lời, bao gồm lợi nhuận ròng biên, sức sinh lời cơ bản, lợi nhuận ròng trên tài sản và lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, là những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Đồ thị 1.4 minh họa rõ ràng các tỷ số này, giúp người đọc dễ dàng nhận biết được khả năng sinh lời của công ty.
Tỷ số giá thị trường
1 Tỷ số giá thị trường trên thu nhập(P/E):
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập Giá trị thị trường trên cổ phần
Bảng 5 1: Tỷ số giá thị trường trên thu nhập
2 Tỷ số giá M/B (Market value/book value):
Giá trị thị trường của cổ phiếu lớn gấp 1,51 lần giá trị sổ sách của doanh nghiệp
Giá trị thị trường của cổ phiếu lớn gấp 1,44 lần giá trị sổ sách của doanh nghiệp
Giá trị thị trường của cổ phiếu lớn gấp 1,57 lần giá trị sổ sách của doanh nghiệp
Bảng 5 2: Tỷ số giá M/B Đánh giá:Tỷ số M/B thể hiện lợi nhuận mà một đồng tiền thực tạo sẽ phải gánh cho
Giá trị thị trường của cổ phiếu từ năm 2017 đến 2019 luôn cao hơn giá trị ghi sổ, cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và được các nhà đầu tư đánh giá cao.
Tỷ số giá trị thị trường trên thu nhập tỷ số M/B Đồ thị 1 5: Tỷ số giá thị trường
Phân tích xu hướng – So sánh Công ty cổ phần du lịch-dịch vụ Hội An (1) với công ty cổ phần du lịch Đồng Nai (2) theo các chỉ số tài chính
Giới thiệu công ty cổ phần du lịch Đồng Nai
Công ty Du lịch Đồng Nai, được thành lập vào năm 1976, đã đồng hành cùng sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam Vào ngày 20 tháng 9 năm 2005, công ty chính thức cổ phần hóa theo quyết định 3238/QĐ.UBND của UBND tỉnh Đồng Nai.
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐỒNG NAI.
- Tên giao dịch quốc tế: Dongnai Tourist Joint Stock Company.
- Đại diện: Ông NGUYỄN MINH THỨC
- Chức vụ: P.CHỦ TỊCH HĐQT kiêm GIÁM ĐỐC
- Trụ sở chính: Số 105 Hà Huy giáp, P Quyết Thắng, TP Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai.
- Email: dnt@donatours.vn Website: www.donatours.vn | dulichdongnai.com
Với hơn 35 năm kinh nghiệm, Donatours tự hào là công ty hàng đầu tại Đồng Nai trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn và dịch vụ du lịch Đội ngũ quản lý mạnh mẽ cùng nhân viên phục vụ chuyên nghiệp đã tạo nên sự khác biệt cho chúng tôi.
Vào ngày 30/07/2009, Công ty đã được tổ chức Bureau Veritas Certification Việt Nam (BVC) cấp giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Đến ngày 20/07/2016, công ty đã cập nhật chứng nhận sang tiêu chuẩn ISO 9001:2015 cho các lĩnh vực như kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ lữ hành và thương mại tổng hợp.
Hướng đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phát triển bền vững cho Công ty, chúng tôi luôn nỗ lực cải thiện mỗi ngày, với mục tiêu không ngừng nâng cao nhận thức và chất lượng dịch vụ.
- Công ty Cổ phần Du Lịch Đồng Nai cam kết Chính sách chất lượng của Hệ thống QMS:
Chúng tôi cam kết thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, đồng thời tuân thủ các quy định của Pháp luật Việt Nam và các Công ước Quốc tế mà Việt Nam đã phê chuẩn, cùng với các yêu cầu khác mà công ty đã đồng thuận và công nhận.
Chúng tôi cam kết liên tục cải thiện hệ thống quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và môi trường làm việc, đáp ứng nhu cầu thị trường luôn thay đổi Bằng cách thực hiện đúng quy trình ngay từ đầu, chúng tôi giảm thiểu sản phẩm không phù hợp và cải thiện các điều kiện theo tiêu chuẩn Hệ thống quản lý chất lượng ISO.
Chúng tôi cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm phù hợp, được sản xuất bởi đội ngũ công nhân viên lành nghề trong môi trường làm việc chuyên nghiệp, tuân thủ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015.
Chính sách Chất lượng được xây dựng thành văn bản rõ ràng, phù hợp với mục tiêu và định hướng của công ty Chính sách này cụ thể hóa các mục tiêu và nhiệm vụ cần thực hiện Tất cả các tài liệu liên quan được công khai để mọi thành viên trong công ty đều hiểu rõ và tự giác thực hiện chính sách một cách hiệu quả.
Công ty áp dụng chính sách khen thưởng và kỷ luật hợp lý để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của hệ thống chất lượng Chính sách chất lượng này được truyền đạt rộng rãi đến tất cả cán bộ công nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan.
CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH:
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn.
- Du lịch sinh thái; Cơ sở lưu trú.
- Du lịch lữ hành nội địa và quốc tế.
- Vận chuyển hành khách đường bộ.
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN GỒM:
- Khách sạn Đồng Nai (3 sao).
- Khách Sạn Hòa Bình (2 sao).
- TT Hội nghị & Tiệc cưới Sen vàng (Golden Lotus).
- Trung Tâm Dịch Vụ Lữ Hành Đồng Nai.
- Trung Tâm Thương Mại tổng Hợp. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Nhận thấy tiềm năng lớn của thị trường du lịch Đồng Nai cùng với năng lực hiện tại của Công ty Cổ phần Du lịch Đồng Nai, Hội Đồng Quản Trị đã đưa ra chiến lược phát triển cụ thể cho công ty.
Trở thành Đơn vị mạnh của tỉnh Đồng Nai về dịch vụ lữ hành trong 10 năm tới.
Trở thành Đơn vị dẫn đầu của tỉnh Đồng Nai về dịch vụ du lịch và nhà hàng – khách sạn trong 10 năm tới
2 Các khoản phải thu ngắn hạn
9 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
11 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
12 Tổng lợi nhuận trước thuế
13 Lợi nhuận sau thuế TNDN
14 Số lượng cổ phiếu đang lưu hoành
Bảng 6 1: tổng hợp số liệu tài chính
Chỉ số tài chính Đơn vị Đối tượng so 2017 2018 2019 sánh
Tỷ số thanh khoản hiện hành
Tỷ số thanh khoản nhanh
Tỷ số quản lý tài sản
Vòng quay hàng tồn kho Vòng (1) 42.31 52,05 50,6
Vòng quay khoản phải thu Vòng (1) 17,2 19,2 9,9
Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng (1) 5,92 3,81 2,77
Vòng quay tài sản cố định Vòng (1) 1,99 2,34 2,57
Vòng quay tổng tài sản Vòng (1) 1,27 1,3 1,25
Tỷ số quản lý nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản % (1) 24,65 19,1 20,3
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu % (1) 32,7 23 25,5
Khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số khả năng sinh lời
Các tỷ số lợi nhuận ròng biên %
Tỷ số sức sinh lời căn bản % (1) 11,28 17 10,77
Thu nhập trên một cổ phiếu đ (1) 1450 2457 1575
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản %
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số giá tri thị trườn g
Tỷ số giá trị thị trường trên thu nhập
Bảng 6 2: Tổng hợp số liệu của 2 công ty
So sánh
1 Tỷ số thanh khoản: các tỷ số thanh khoản của (1) thì tăng( tài sản ngắn hạn qua các năm tăng nhanh còn nợ ngắn hạn thì tăng chậm) nhưng của (2) thì ( nợ ngắn hạn của công ty tăng nhanh hơn so với mức tài sản ngắn hạn) qua đó ta thấy được khả năng thanh toán nợ của công ty (1) cao hơn so với khả năng thanh toán nợ của công ty (2)
2 Tỷ số quản lý tài sản:
Vòng quay hàng tồn kho của công ty (1) cao hơn so với công ty (2), cho thấy khả năng bán hàng của công ty (1) tốt hơn và nhanh chóng hơn Điều này cũng cho thấy hàng hóa của công ty (1) không bị ứ động nhiều, dẫn đến số lượng hàng tồn kho thấp hơn so với công ty (2).
60 công ty 1 Column1 vò ng Đồ thị 2 1: vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải thu của hai công ty đều giảm qua các năm, cho thấy khả năng thu hồi công nợ đang giảm sút Đối với công ty (1), chỉ số vòng quay khoản phải thu thấp cho thấy khả năng thu hồi tiền từ khách hàng kém, có thể do chính sách bán hàng lỏng lẻo hoặc đối tác gặp khó khăn tài chính Ngược lại, công ty (2) với số vòng quay khoản phải thu cao cho thấy khả năng thu hồi công nợ tốt, nhấn mạnh chất lượng đối tác và khả năng trả nợ nhanh chóng Tuy nhiên, chỉ số cao cũng có thể phản ánh chính sách bán hàng quá chặt chẽ, có nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến doanh số.
60 công ty 1 Column1 vò ng Đồ thị 2 2: vòng quay khoản phải thu
Vòng quay tài sản cố định cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty (2) cao gấp 3 lần so với công ty (1) Điều này cho thấy công ty (1) cần cải thiện chính sách sử dụng tài sản cố định để nâng cao hiệu quả hoạt động.
8 công ty 1 Column1 vò ng Đồ thị 2 3: Vòng quay tài sản cố định
Hệ số vòng quay tổng tài sản của công ty (2) cao gấp đôi so với công ty (1), cho thấy công ty (2) sử dụng tài sản hiệu quả hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù hai công ty có hệ số không hoàn toàn cao, nhưng điều này cho thấy rằng việc sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất của họ vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu.
2.5 công ty 1 Column1 vò ng Đồ thị 2 4: Vòng quay tổng tài sản
3 Các tỷ số quản lý:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty (1) đã giảm qua các năm, trong khi công ty (2) lại có xu hướng tăng Điều này cho thấy công ty (2) đang sử dụng mức độ đòn bẩy cao hơn, dẫn đến rủi ro tài chính lớn hơn.
% Đồ thị 2 5: Tỷ số nợ trên tổng tài sản
4 Tỷ số khả năng sinh lời:
Tỷ số lợi nhuận ròng biên: độ tăng giảm về tỷ số lợi nhuận ròng biên của 2 công ty không đều
- Năm 2018 tăng gấp đôi năm trước nhưng đến năm 2019 thì giảm xuống gần bằng năm 2017 từ con số đó ta thấy được doanh nghiệp không phát triển ổn định
khả năng vay vốn của doanh nghiệp sẽ hạn chế.
- Năm 2018 giảm khá ( 8,54 xuống còn 4,8) như vậy doanh nghiệp cũng không phát triển ổn định.
Hai doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận ròng biên thấp, dẫn đến sự phát triển không ổn định Điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút nhà đầu tư và khả năng vay vốn ngân hàng của công ty.
% Đồ thị 2 6 : Tỷ số lợi nhuận ròng biên
Tỷ số sức sinh lời căn bản: cả 2 công ty đều có sự tăng giảm không đều
- Tăng mạnh vào năm 2018( từ 11,28% tăng lên 17%), còn 2017 và 2019 thì tương đương nhau.
- Giảm mạnh vào năm 2017( từ 25% giảm xuống còn 12,7), còn 2019 thì tăng nhẹ.
Khả năng sinh lời của công ty qua các năm không ổn định, với trị số chi tiêu đều nhỏ, dẫn đến mức sinh lời cơ bản của tài sản thấp và hiệu quả kinh doanh cũng giảm sút.
% Đồ thị 2 7: Tỷ số lời căn bản
Tỉ số thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) của các công ty cho thấy sự biến động không ổn định Cụ thể, công ty (1) ghi nhận sự tăng trưởng mạnh vào năm 2018 nhưng sau đó giảm trong các năm tiếp theo, trong khi công ty (2) có sự tăng trưởng cao vào năm 2017 rồi giảm trong hai năm tiếp theo Dựa trên chỉ số EPS hiện tại, công ty (2) có khả năng thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn so với công ty (1).
3000 công ty 1 Column1 đồ ng Đồ thị 2 8: Thu nhập trên 1 cố phiếu
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) của hai công ty chủ yếu đều có xu hướng giảm Công ty (1) ghi nhận sự biến động không đều, với chỉ số tăng mạnh vào năm 2018 nhưng lại giảm trong năm tiếp theo Ngược lại, công ty (2) chứng kiến sự giảm mạnh ROA vào năm 2018 và tiếp tục giảm trong năm tiếp theo Tuy nhiên, chỉ số ROA của công ty (2) trong ba năm qua đều duy trì trên 10%, cho thấy khả năng sử dụng tài sản của công ty này hiệu quả hơn so với công ty (1).
% Đồ thị 2 9: Tỷ số lợi nhuận ròng trên TS
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của hai công ty có sự biến động không đồng nhất Trong khi ROE của công ty (1) có xu hướng tăng rồi giảm, thì công ty (2) lại ghi nhận sự giảm rồi tăng Sự chênh lệch chỉ số giữa hai công ty qua từng năm cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy sức cạnh tranh của công ty (2) cao hơn so với công ty (1).
% Đồ thị 2 10: Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn CSH
5 Tỷ số giá thị trường:
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) của công ty (1) biến động không ổn định, trong khi công ty (2) ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ qua các năm Điều này dẫn đến giá trị cổ tức của công ty (2) cao hơn so với công ty (1) theo thời gian Với rủi ro thấp, nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận tỷ suất vốn hóa thị trường thấp, đồng thời dự đoán công ty (2) sẽ có tốc độ tăng trưởng trung bình và khả năng trả cổ tức cao hơn.
16 biểu đồ 16 : tỷ số giá trị thị trường trên thu nhập công ty 1 Column1 Đồ thị 2 11: Tỷ số giá trị thị trường trên thu nhập
Tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (M/B) của công ty (1) và (2) biến động không đồng nhất, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai công ty Đặc biệt, tỷ số M/B của công ty (2) cao hơn so với công ty (1), điều này có thể phản ánh sự đánh giá tích cực hơn từ thị trường đối với công ty (2).
(1) nên có mức độ kỳ vọng của công chúng vào khả năng tạo ra tiền trong tương lai.
2.5 biểu đồ 17 : tỷ số giá MB công ty 1 Column1 Đồ thị 2 12: Tỷ số giá M/B