1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KIDO MÃ CHỨNG KHOÁN KDC (HOSE)

36 178 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kido Mã Chứng Khoán: KDC (HOSE)
Tác giả Lê Nguyễn Trâm Anh, Lê Khánh Duy, Nguyễn Thị Phương Thanh, Nguyễn Thị Thắm, Khổng Minh Triết
Người hướng dẫn TS. Ngô Quang Huân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Quản Trị Tài Chính Căn Bản
Thể loại bài tập nhóm
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 472,62 KB

Cấu trúc

  • Phần 1: Giới thiệu công ty (7)
    • I. Thông tin cơ bản (7)
    • II. Ngành nghề kinh doanh (7)
    • III. Lịch sử hình thành và phát triển (8)
    • IV. Vị thế trong ngành (8)
    • V. Chiến lược phát triển (9)
  • Phần 2: Phân tích các tỷ số tài chính (10)
    • I. Phân tích tỷ lệ (10)
      • 1. Phân tích đánh giá khả năng thanh toán (10)
      • 2. Phân tích tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động (12)
      • 3. Phân tích các tỷ lệ tài trợ (14)
      • 4. Phân tích các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi (17)
      • 5. Phân tích các tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường (21)
  • Phần 3: Phân tích cơ cấu (24)
    • I. Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán (24)
    • II. Phân tích cơ cấu lời lỗ (27)
  • Phần 4: Phân tích một số mô hình (29)
    • I. Mô hình chỉ số Z (29)
    • II. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính (31)
    • III. Phân tích đòn bẫy tài chính (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

Giới thiệu công ty

Thông tin cơ bản

- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido (KDC: HOSE)

- Địa chỉ: 138-142 Hai Bà Trưng, P Đa Kao, Quận 1, TP HCM

Ngành nghề kinh doanh

Có thể chia làm hai giai đoạn để hiểu rõ hơn về ngành hàng của Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido.

Giai đoạn 1993-2015 đánh dấu 22 năm phát triển của Tập đoàn Kinh Đô, tiền thân của Tập đoàn KIDO hiện nay, giữ vị thế quan trọng trong ngành thực phẩm bánh kẹo Tập đoàn đã cung cấp đa dạng sản phẩm như bánh kẹo, bánh bông lan, bánh mì, bánh trung thu, bánh quy và kem dưới thương hiệu Kinh Đô.

Giai đoạn 2 (2015 đến nay), Tập đoàn KIDO đã chuyển hướng phát triển vào thị trường thực phẩm và gia vị, tập trung vào hai ngành hàng chủ lực: ngành hàng lạnh, bao gồm các sản phẩm kem, sữa, sản phẩm từ sữa và thực phẩm đông lạnh.

Hàng khô bao gồm nhiều sản phẩm tiện lợi như dầu ăn, mì ăn liền, hạt nêm, nước chấm, cà phê và các thực phẩm đóng gói khác, rất phù hợp cho nhu cầu sử dụng hàng ngày.

Lịch sử hình thành và phát triển

- Năm 1993, Công ty Cổ phần Tập đoàn KIDO, tiền thân là CTy TNHH Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô được thành lập

- Năm 1998, tung ra sản phẩm Bánh trung thu

- Năm 2000, thành lập Công ty Kinh Đô miền Bắc

- Năm 2003, Mua lại nhà máy kem Wall's của Unilever Thành lập Công ty TNHH MTV KIDO'S

- Năm 2004, Kinh Đô Miền Bắc (NKD) phát hành cổ phiếu lần đầu.

- Năm 2005, tập đoàn Kinh Đô phát hành cổ phiếu lần đầu tiên

- Năm 2008, Mua lại phần lớn cổ phần Vinabico

- Năm 2010, KDC và NKD, KIDO'S sát nhập thành Tập đoàn Kinh Đô

- Năm 2011, liên kết với Ezaki Glico Co.ltd (Công ty bánh kẹo đế từ Nhật Bản)

- Năm 2013, đánh dấu mốc 20 năm phát triển của Kinh Đô.

- Năm 2014, Tham gia vào ngành hàng thiết yếu với sản phẩm đầu tiền là mỳ ăn liền đại gia đình.

- Tháng 10/2015 đổi tên thành CTCP Tập đoàn KIDO Sau khi sát nhập

- Năm 2016, Mua lại 65% cổ phần Công ty CP Dầu thực vật Tường An Sở hữu 24% cổ phần Tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam Vocarimex

- Năm 2017, sở hữu 51% cổ phần Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực Việt Nam

- Vocarimex Đàu tư 50% vào Công ty TNHH Chế biến thực phẩm DABACO.

Vị thế trong ngành

Kể từ khi thành lập vào năm 1993, Công ty TNHH Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô đã khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành sản xuất và phân phối bánh kẹo tại Việt Nam.

Trải qua nhiều sự đổi thay và phát triển từ giai đoạn 1993 đến 2015 Cũng như

KIDO đã khẳng định vị thế vững chắc trong thị trường "Thực phẩm & Gia vị" với các sản phẩm chủ lực như kem, sữa, dầu ăn và mì ăn liền Đến nay, công ty đã thực hiện nhiều vụ mua lại và sát nhập, qua đó tăng cường sức mạnh cạnh tranh và mở rộng ảnh hưởng trong ngành mà họ đang theo đuổi.

Chiến lược phát triển

Chiến lược mua lại và sát nhập (M&A) được sử dụng để mở rộng và nâng cao vị thế của công ty so với các đối thủ trong ngành, với mục tiêu phát triển thành công ty hàng đầu tại Việt Nam Đồng thời, công ty cũng hướng đến việc gia tăng sức cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á, mang lại sản phẩm chất lượng tốt hơn và tiện lợi hơn cho cuộc sống hàng ngày của người dân.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Phân tích các tỷ số tài chính

Phân tích tỷ lệ

1 Phân tích đánh giá khảnăng thanh toán:

Tỷ lệ lưu động Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn 2.82 3.14 3.15 2.35 2.02

Tỷ lệ lưu động trung bình ngành

Tỷ lệ thanh toán nhanh

(Tài sản ngắn hạn - Tồn kho) / Nợ ngắn hạn 2.06 3.07 2.73 1.90 1.57

Tỷ lệ thanh toán nhanh trung bình ngành

Tỷ lệ thanh toán hiện hành của Kido cho biết số lượng tài sản ngắn hạn có sẵn để thanh toán mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả.

Công ty đã duy trì khả năng thanh toán nợ cao hơn mức trung bình của ngành trong giai đoạn 2014-2016, với tỷ lệ cao nhất đạt 160% vào năm 2015, gần gấp rưỡi so với các đối thủ Tuy nhiên, chỉ số này đã giảm liên tiếp trong hai năm sau đó, chỉ còn 202%.

Tỷ lệ này được tính bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ đi giá trị hàng tồn kho và giá trị nợ ngắn hạn Nó cho thấy khả năng thanh khoản của Kido, cụ thể là mỗi đồng nợ ngắn hạn có thể được hỗ trợ bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể huy động ngay để thanh toán.

Tỷ lệ thanh toán nhanh luôn chiếm từ 70% so với tỷ lệ lưu động, riêng đối với năm

2015 tỷ lệ này lên đến 97,77%=3,07/3,14 Đối với

Tỷ lệ lưu động trung bình ngành 1,52 1,54 1,65 0 0

Tỷ lệ thanh toán nhanh 2,06 3,07 2,73 1,9 1,57

Tỷ lệ thanh toán nhanh trung bình ngành 1,18 1,17 1,27 0 0

Tỷ lệ lưu động Tỷ lệ lưu động trung bình ngành

Tỷ lệ thanh toán nhanh Tỷ lệ thanh toán nhanh trung bình ngành

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Năm 2015, công ty quyết định bán mảng bánh kẹo, thu về một phần tài sản lớn, dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu tài sản, điều này góp phần vào tỷ lệ 97,77% Tương tự, tỷ lệ lưu động cũng giảm xuống còn 157% vào năm 2018.

Các tỷ số thanh toán của công ty hiện cao hơn mức trung bình ngành, nhưng đang có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây Điều này cần được chú ý để đảm bảo khả năng thanh toán trong các tình huống khó khăn, từ đó duy trì lòng tin của các nhà đầu tư và chủ nợ.

2.Phân tích tỷ lệđánh giá hiệu quả hoạt động:

Hiệu quả sử dụng tổng TS

Doanh thu thuần / Tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản trung bình ngành

Giá vốn hàng bán / Bình quân hàng tồn kho

Kỳ thu tiền bình quân

56.99 105.56 93.79 60.79 48.91 a Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:

Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu

Khả năng tạo ra doanh thu trên từng đồng tài sản của công ty luôn cao hơn mức trung bình của ngành Dù chưa có thông tin cho năm 2017 và 2018, dự báo cho thấy tỷ lệ này khó có thể vượt qua 0.62 của năm 2018 Đường biểu diễn hiệu quả sử dụng tổng tài sản không thẳng mà có sự gấp khúc trong các năm 2014 và 2015 Với trung bình qua các năm là 0.638, độ lệch chuẩn của hai năm này là 0.125, cao hơn nhiều so với độ lệch chuẩn trung bình của ngành là 0.015 Điều này cho thấy sự biến động trong năm 2015 và 2016 cần được phân tích để hiểu rõ nguyên nhân và tác động đến quá trình kinh doanh của công ty.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản trung bình ngành

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được tiêu thụ để tạo ra doanh thu, trong khi ngày tồn kho cho biết thời gian trung bình mà hàng hóa tồn kho trong doanh nghiệp.

Vòng quay tồn kho càng thấp thì càng có lợi cho công ty, tuy nhiên, vào năm 2016, đường biểu diễn cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu Đến năm 2018, xu hướng đã cải thiện với chỉ số còn 5.69, cho thấy sự phục hồi tích cực trong quản lý tồn kho.

Chỉ số này được sử dụng để đánh giá hiệu quả và chất lượng của khoản phải thu, cho biết trung bình số ngày cần thiết để công ty thu hồi các khoản phải thu.

Năm 2015 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với chỉ số chiếm dụng vốn gần gấp đôi so với năm trước, đạt 105,56 ngày trước khi thu hồi tiền hàng Tuy nhiên, tình trạng này đã dần được cải thiện theo thời gian.

3 năm sau đó và giảm chỉ còn 48,91 ngày Đây là một tín hiệu tốt đối với công ty, cho thấy nguồn vốn đang sử dụng một cách hiệu quả

3.Phân tích các tỷ lệ tài trợ:

Tỷ lệ nợ/tổng tài sản

Tổng nợ / Tổng tài sản

Tỷ lệ nợ/tổng tài sản trung bình ngành

Tỷ lệ tổng nợ trên

Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu

Nợ dài hạn / Tổng vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ thanh toán lãi vay

EBIT / Chi phí lãi vay

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

CÁC TỶ LỆ TÀI TRỢ

Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản Tỷ lệ nợ/tổng tài sản trung bình ngành

Tỷ lệ tổng nợ trên VCSH Tỷ lệ nợ dài hạn trên VCSH

Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ trong việc tài trợ cho tài sản và cho biết tỷ lệ nợ so với tổng nguồn vốn Đường biểu diễn tỷ lệ này cho thấy xu hướng tăng dần qua các năm, đạt đỉnh 33% vào năm 2018, cho thấy việc sử dụng vốn vay hiệu quả để mở rộng quy mô và giải quyết các dự án chậm tiến độ Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này tiếp tục tăng cao, sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty Tỷ lệ thanh toán lãi vay (ICR) cũng cần được xem xét để đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

Phản ánh khảnăng trang trải lãi vay từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh

Tỷ lệ thanh toán lãi vay đã có những biến động mạnh qua các năm, cho thấy sự không ổn định trong việc thanh toán lãi vay từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh Cụ thể, tỷ lệ này đã tăng đột biến lên 305,7 vào năm 2015, nhưng chỉ còn 0,14 vào cuối năm 2018 Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đang lên kế hoạch phát triển sản phẩm mới để tìm kiếm thị trường, vì vậy chỉ số này có thể tiếp tục giảm trong những năm tới.

4.Phân tích các tỷ lệđánh giá khả năng sinh lợi:

Tỷ lệ thanh toán lãi vay

Tỷ lệ thanh toán lãi vay

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

2 Doanh lợi gộp bán 018 hàng và dịch vụ (GPM) Lợi nhuận thuần

0 Doanh lợi ròng (NPM) Lợi nhuận ròng / 02

Sức sinh lợi cơ bản

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)% EBIT / Tổng tài sản 7

Tỷ suất lợi nhuận trên

13 a Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ (GPM):

Cho biết lợi nhuận bán hàng và dịch vụ bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu.

Theo phân tích, doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ của Kido chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, từ 2% trở lên, ngoại trừ con số 213% của năm 2015 do bán mảng bánh kẹo cho Mondelez, cho thấy phần sinh lợi này chỉ mang tính nhất thời Nhà đầu tư cần lưu ý điều này để có cái nhìn chính xác về tình hình tài chính của công ty.

Cho biết lợi nhuận sau thuế bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu

Không có sự chênh lệch lớn giữa GPM và NPM, với chiều hướng của GPM phản ánh tương tự ở NPM Tuy nhiên, vào năm 2016, NPM giảm chậm hơn, nhưng sự giảm này không phải là tín hiệu tích cực Trong tương lai, công ty cần tìm ra các phương pháp để cải thiện khả năng sinh lợi của mình.

Dùng đểđánh giá khả năng sinh lợi cơ bản của doanh nghiệp, chưa kểđến ảnh hưởng của thuế và đòn bấy tài chính

Theo phân tích, năm 2015, mỗi 100 đồng tài sản của Kido tạo ra 99 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi, nhưng xu hướng này đã giảm dần trong các năm tiếp theo, đặc biệt là năm 2016.

Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ

Sức sinh lợi cơ bản (BEP) 0,08 0,99 0,17 0,04 0

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

2017, 2018 Thấp nhât là không tạo ra được đồng lợi nhuận nào Nếu không tính con số đột biến 0.99 ởnăm 2015 thì khảnăng sinh lợi của công ty chỉ ở mức thấp

H 2.7 d Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):

Phân tích cơ cấu

Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán

Từ năm 2014 đến 2015, tỷ lệ các loại tài sản ngắn hạn tăng nhẹ, nhưng sau đó giảm mạnh từ 60,88% xuống còn 42,61% trong giai đoạn 2015-2018 Năm 2014, công ty đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn, chiếm 54,90% tổng tài sản, nhưng sự chuyển hướng này đã diễn ra trong những năm tiếp theo.

Từ năm 2015 đến 2018, công ty đã điều chỉnh cơ cấu tài sản bằng cách giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tăng tỷ trọng tài sản dài hạn, điều này cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất.

Vào năm 2015, Kinh Đô ghi nhận sự gia tăng đột ngột trong các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, từ 8,89% năm 2014 lên 28,39% Tuy nhiên, vào năm 2016, tỷ lệ này đã giảm mạnh xuống còn 7,39% Kể từ đó, công ty đã bắt đầu mở rộng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tiếp tục tăng dần qua các năm gần đây.

Từ năm 2014 đến 2016, tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản có xu hướng tăng liên tục từ 9,95% lên 22,40%, cho thấy hiệu quả kém Tuy nhiên, giai đoạn 2016-2018 chứng kiến sự giảm đáng kể xuống còn 8,26%, phản ánh khả năng kiểm soát công nợ và chính sách tín dụng thương mại hiệu quả của công ty Mặc dù hàng tồn kho chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, nhưng tỷ lệ này đã tăng từ 1,41% năm 2015 lên 9,56% năm 2018, cho thấy công ty chưa sử dụng vốn một cách hiệu quả.

Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền của Kinh Đô đã giảm mạnh từ 31,33% năm 2014 xuống chỉ còn 5,15% năm 2018 Sự giảm sút này phản ánh chiến lược đầu tư của Kinh Đô, khi công ty chuyển hướng tập trung vào các khoản tài chính ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt là các khoản đầu tư dài hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản.

Tỷ trọng tài sản cố định tăng dần qua các năm từ 2015 -2018 Điều này chứng tỏ công ty đang dần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh

Tỷ lệ nợ phải trả cao và có xu hướng tăng từ năm 2014 đến năm 2018, cụ thể năm

2014 tỷ lệ này chiếm 20,17%, đến năm 2018 là 33,20

Trong 5 năm qua, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của Kinh Đô luôn cao hơn nợ phải trả trong tổng nguồn vốn, cho thấy sự ổn định tài chính Mặc dù tỷ trọng nợ phải trả có xu hướng tăng dần, nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát, phản ánh chính sách kinh doanh khôn khéo của công ty Vốn chủ sở hữu tiếp tục là nguồn lực chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Kinh Đô.

Từ năm 2014 đến 2015, bảng cân đối kế toán của Kinh Đô ghi nhận sự thay đổi đột biến do việc Mondelēz International (Mỹ) mua lại công ty vào tháng 11/2014 Kể từ năm 2015, các khoản mục trong bảng cân đối kế toán đã có sự chuyển biến tích cực so với trước đây.

Cơ cấu chi tiết bảng cân đối kế toán:

Tiền và các khoản tương đương tiền 31,33% 17,12% 19,02% 15,99% 5,15%

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 8,89% 28,39% 7,39% 12,17% 16,62%

Khoản phải thu từ khách hàng

(Phải thu ngắn hạn + Phải thu dài hạn) 9,95% 13,69% 22,40% 10,48% 8,26%

Phải thu ngắn hạn 9,95% 13,29% 22,09% 9,44% 7,53% Phải thu dài hạn 0,00% 0,40% 0,31% 1,04% 0,74%

Tài sản ngắn hạn khác 0,50% 0,67% 1,09% 1,18% 3,76% Tài sản dài hạn 45,10% 39,12% 42,87% 52,18% 57,39% Tài sản cố định 20,49% 9,85% 13,49% 20,63% 23,42% Bất động sản đầu tư 0,24% 0,00% 0,00% 0,05% 0,04% Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 18,79% 25,89% 18,47% 19,08% 28,52%

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Tài sản dài hạn khác 2,02% 1,69% 10,02% 11,19% 4,44% Lợi thế thương mại 3,56% 0,00% 8,01% 9,30% 2,89%

Vốn chủ sở hữu 78,55% 79,80% 70,13% 69,14% 66,80% Vốn cổ phần 32,59% 38,17% 29,00% 22,70% 20,51%

Lợi ích của cổ đông thiểu số 1283,46

Phân tích cơ cấu lời lỗ

Doanh thu thuần có sự giảm nhẹ từ 2014 đến 2016 và tăng mạnh từ 2016 đến 2018 gần 3,5 lần

Giá vốn hàng bán của công ty cao, chiếm hơn 55% doanh thu thuần, đặc biệt năm 2018 lên đến 82,98% Tỷ trọng giá vốn hàng bán tăng dần qua các năm (từ 55,67% đến 82,98%), cho thấy công ty chưa kiểm soát tốt chi phí Do đó, cần áp dụng công nghệ hiện đại và cải tiến liên tục để nâng cao doanh thu và giảm chi phí Tốc độ tăng giá vốn hàng bán nhanh hơn doanh thu thuần, dẫn đến lợi nhuận gộp giảm rõ rệt trong các năm 2016, 2017 và 2018.

Kinh Đô đã bắt đầu chuyển hướng từ năm 2015, tập trung phát triển các sản phẩm cao cấp như mì, cháo, phở, nui, gia vị và nước chấm, thay vì chỉ sản xuất bánh kẹo như trước Đây được xem là bước đệm quan trọng giúp Kinh Đô hiện thực hóa mục tiêu trở thành một trong ba công ty hàng đầu trong ngành thực phẩm thiết yếu.

Cơ cấu chi tiết bảng phân tích cơ cấu lời lỗ:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 103,49% 102,99% 101,50% 101,45% 101,47%

Các khoản giảm trừ doanh thu -3,49% -2,99% -1,50% -1,45% -1,47%

Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp -56,67% -62,57% -60,95% -79,28% -82,98%

Lợi nhuận gộp 43,33% 37,43% 39,05% 20,72% 17,02% Doanh thu hoạt động tài chính 2,91% 213,58% 69,15% 9,14% 3,02%

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Chi phí tài chính -0,53% -2,89% -4,28% -2,30% -2,35% Trong đó: Chi phí lãi vay -0,42% -0,69% -1,73% -2,24% -2,04% Chi phí bán hàng -24,52% -28,57% -32,07% -15,13% -13,81% Chi phí quản lý doanh nghiệp -8,43% -11,18% -11,41% -6,52% -5,42%

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 12,76% 212,59% 66,24% 8,01% 2,19%

Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết liên doanh 0,00% 4,23% 5,79% 2,11% 3,73% Tổng lợi nhuận trước thuế 13,39% 212,80% 67,32% 7,99% 2,32%

Chi phí thuếTNDN hiện hành -2,44% -45,03% -14,66% -0,90% -0,20%

(Chi phí) Lợi ích thuế TNDN hoãn lại -0,10% 0,05% 0,22% -0,82% -0,18%

Lợi nhuận thuần sau thuế 10,85% 167,82% 52,88% 6,27% 1,94% Lợi ích của cổ đông thiểu số 0,01% -0,01% 0,39% 1,44% 1,43% Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ 10,83% 167,83% 52,49% 4,83% 0,51%

Phân tích một số mô hình

Mô hình chỉ số Z

X1 (TSLĐ/tổng tài sản) 0,549 0,609 0,571 0,478 0,426 X2 (LN giữ lại/tổng tài sản) 0,090 -0,526 0,068 0,181 0,139

X3 (LN trước lãi vay và thuế/tổng tài sản) 0,082 0,991 0,166 0,036 0,002

X4 (Giá trị thị trường của VCSH/giá trị sổ sách của tổng nợ) 3,895 3,950 2,348 2,240 2,012 X5 (Doanh thu/tổng tài sản) 0,651 0,481 0,257 0,630 0,617

Từ năm 2014 đến 2017, chỉ số Z của Kinh Đô luôn duy trì trên 2,99, cho thấy tình hình tài chính của công ty lành mạnh và an toàn Tuy nhiên, vào năm 2018, chỉ số này giảm xuống còn 2,62, rơi vào ngưỡng cảnh báo (1,81 < Z < 2,99), cho thấy có nguy cơ rủi ro phá sản mặc dù vẫn không có vấn đề ngắn hạn Rủi ro này được đánh giá là thấp do chỉ số Z gần với 2,99 hơn là 1,81 Do đó, nếu các ngân hàng dựa vào chỉ số này để quyết định cho Kinh Đô vay vốn, năm 2019 có thể sẽ là một thách thức lớn đối với công ty, vì các ngân hàng có thể ngần ngại trong việc cấp tín dụng.

Kinh Đô cần tập trung vào việc tăng chỉ số Z để giảm thiểu rủi ro phá sản, bằng cách nâng cao từng tử số và hạ thấp mẫu số của các chỉ số X đã nêu trên.

Khi phân tích 5 chỉ số Xi, chúng ta nhận thấy rằng Tổng tài sản là mẫu số của 4 chỉ số X1, X2, X3 và X5 Nếu doanh nghiệp giảm tổng tài sản mà vẫn duy trì quy mô và hiệu quả hoạt động, chỉ số Z sẽ tăng lên đáng kể Do đó, doanh nghiệp cần rà soát kỹ lưỡng để xác định các tài sản không hoạt động, tức là những tài sản không đóng góp vào doanh thu Bán những tài sản này sẽ giảm mẫu số của 4 chỉ số Xi và đồng thời tăng tử số của một số chỉ số Cụ thể, khi bán tài sản không có nợ hoặc nợ ít, doanh nghiệp sẽ có thêm tiền mặt, làm tăng Vốn lưu động – tử số của X1 Hơn nữa, chi phí khấu hao sẽ giảm, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng, kéo theo sự gia tăng của tử số X2 và X3, và cuối cùng là chỉ số Z cũng tăng lên.

Khi tài sản đang bị nợ được bán, vốn lưu động có thể không tăng ngay lập tức, nhưng tổng nợ sẽ giảm, dẫn đến chi phí lãi suất và khấu hao cũng giảm theo Điều này làm tỷ lệ lợi nhuận tăng lên, với tử số của các chỉ số X2 và X3 cũng gia tăng Nếu được quản lý tốt, doanh nghiệp sẽ có thêm tiền mặt, từ đó vốn lưu động sẽ tăng lên Cuối cùng, tử số X1 cũng sẽ tăng, kéo theo chỉ số Z tăng trưởng tổng thể.

Việc bán tài sản không hoạt động có thể tác động tích cực đến chỉ số X, nhưng không phải tài sản nào cũng mang lại lợi ích cho chỉ số Z Một số tài sản khi bán có thể làm giảm doanh số, ảnh hưởng đến các chỉ số khác như X2 và X3, do đó cần phân loại tài sản một cách cẩn thận Để tăng lợi nhuận giữ lại (X2), doanh nghiệp nên điều chỉnh mức chia cổ tức, nhưng không được giảm quá thấp để tránh phản ứng tiêu cực từ nhà đầu tư, dẫn đến giảm giá cổ phiếu và ảnh hưởng đến chỉ số Z Để cải thiện lợi nhuận trước lãi vay và thuế (X3), doanh nghiệp cần tăng cường hoạt động kinh doanh chính và áp dụng các chiến lược marketing hiệu quả trong các dịp quan trọng Để nâng cao giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (X4), doanh nghiệp cần tăng giá cổ phiếu hoặc giá trị tài sản ròng, hoặc có thể giảm nợ bằng cách sử dụng tiền mặt, nhưng cần thận trọng để không ảnh hưởng đến vốn lưu động.

Để cải thiện doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp nên xem xét bán bớt những tài sản không hoạt động Việc tăng cường năng lực hoạt động kinh doanh là cần thiết để nâng cao doanh thu, tuy nhiên, doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi phí tăng doanh thu và biên độ tăng của doanh thu Nếu chi phí tăng quá cao, các chỉ số X1, X2, X3 sẽ giảm, dẫn đến việc tăng tử số X5 trở nên vô nghĩa vì không thể bù đắp cho sự giảm sút của các chỉ số này.

Để nâng cao chỉ số Z, công ty Kinh Đô cần thực hiện các giải pháp một cách thận trọng và phù hợp với thực tế Mặc dù bất kỳ giải pháp nào cũng có thể gây ra khó khăn và yêu cầu doanh nghiệp phải thắt chặt chi tiêu trong một thời gian, nhưng việc phòng ngừa vẫn luôn hiệu quả hơn là chữa trị Do đó, hãy theo dõi chỉ số Z thường xuyên và hành động kịp thời để cải thiện chỉ số này khi cần thiết.

Khu vực cảnh báo đã mấp mé, cần hành động ngay từ sau năm 2018 để cải thiện chỉ số Z, nhằm khôi phục hình ảnh tích cực như những năm trước Logo “vương miện đỏ” của Kinh Đô trên bao bì sản phẩm sẽ tiếp tục gắn bó lâu dài với nhiều thế hệ người tiêu dùng Việt.

Mô hình phân tích hiệu quả tài chính

Lợi nhuận ròng / Doanh thu 0,10 1,63 0,15 0,06 0,02

Doanh thu / Tổng tài sản 0,65 0,48 0,87 0,63 0,62

Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu 1,27 1,25 1,43 1,45 1,50

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Lợi nhuận ròng của Kinh Đô đã tăng mạnh từ 0,1% năm 2014 lên 1,63% năm 2015 sau khi công ty Mondelez mua lại Tuy nhiên, giai đoạn 2015-2018 chứng kiến sự sụt giảm trở lại Dù có sự tăng trưởng trong năm 2015, lợi nhuận ròng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh thu.

Doanh thu, quản lý chi phí, quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính là những yếu tố quan trọng quyết định khả năng sinh lợi của công ty.

Dựa theo những số liệu trên, ta có thể thấy vào năm 2015 là năm mà công ty hoạt động có hiệu quả nhất

Các chỉ số ROA, ROE tăng từ năm 2014 sang năm 2015 và sau năm 2015 lại có xu hướng giảm dần qua các năm.

Cơ cấu tài sản của công ty có xu hướng gia tăng qua các năm, cho thấy sự mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.

Chỉ số P/E sau sự kiện công ty được mua lại tuy có giảm nhưng bắt đầu từ năm 2016 đến

2018 lại tăng mạnh chứng tỏ cổ phiếu của công ty ngày càng có giá trị và công ty ngày càng khẳng định vị thếhơn trên thị trường

Chỉ số doanh thu trên tổng tài sản của công ty có sự biến động không ổn định, với những năm doanh thu tăng và những năm giảm Để cải thiện khả năng sinh lợi, công ty cần xây dựng các chính sách kinh doanh hợp lý nhằm ổn định doanh thu, vì doanh thu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của công ty.

Phần 5: Phân tích đòn bẩy tài chính

III Phân tích đòn bẩy tài chính:

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Xét hệ số DOL (hệ số Đòn bẩy kinh doanh) khi ta quan tâm đến việc: đầu tư vào TSCĐ để gia tăng EBIT

Chỉ số DOL được tính bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm thay đổi lợi nhuận hoạt động chia cho tỷ lệ phần trăm thay đổi doanh thu Đồng thời, chỉ số DFL (hệ số đòn bẩy tài chính) cho thấy tác động của khoản nợ vay đến thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty.

Với cách tính: DFL= (% thay đổi trong EPS) / (% thay đổi trong EBIT)

Hầu hết các công ty bị định giá thấp đều mong muốn đạt được EPS khả quan, vì vậy tỷ số DFL có thể giúp công ty xác định mức độ đòn bẩy cần thiết để đạt được mục tiêu này.

Xét chỉ số DTL khi ta quan tâm đến Đòn bẩy hỗn hợp: kết hợp cả hai phương án trên Với cách tính: DTL=DOL*DFL

Công ty Kinh Đô đã trải qua sự biến động đáng kể về đòn bẩy định phí (DOL), giảm từ 1,21 vào năm 2014 xuống -25,39 năm 2015, sau đó tăng trở lại 22,17 vào năm 2016 nhưng lại giảm trong những năm gần đây DOL thấp cho thấy công ty không đạt được lợi nhuận cao từ doanh thu tăng thêm Để cải thiện tình hình, Kinh Đô cần kiểm soát chi phí, giảm biến phí và tăng định phí một cách hợp lý, nhằm nâng cao DOL và tối đa hóa lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra mà không làm gia tăng chi phí.

Chỉ số đòn bẩy tài chính (DFL) của Kinh Đô hiện đang ở mức thấp (từ 0,12 đến 1,0), cho thấy ảnh hưởng của nợ vay đến thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) chưa đáng kể Việc tăng DFL có thể giúp Kinh Đô nâng cao lợi nhuận cho cổ đông bằng cách sử dụng nguồn vốn cố định như trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi Từ năm 2015 đến 2018, DFL liên tục giảm, cho thấy công ty chưa nỗ lực tăng EPS để thu hút nhà đầu tư Để cải thiện tình hình tài chính, Kinh Đô cần giảm chi phí lãi vay và tăng EBIT Đòn bẩy tổng thể (DTL) biến động mạnh, với mức giảm xuống -25,31 vào năm 2015 và tăng vọt lên 21,60 vào năm 2016, cho thấy rủi ro tài chính của công ty rất cao Tuy nhiên, xu hướng giảm dần DTL từ 2016 đến 2018 (từ 21,60 xuống -1,26) sẽ làm giảm sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư Năm 2016, DOL đạt 21,60, cần được khôi phục trong các năm tiếp theo để cải thiện tình hình tài chính.

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Khi đánh giá hoạt động đòn bẩy kinh doanh và tài chính của Kinh Đô, cần kết hợp DOL và DFL để tăng trưởng EPS, đồng thời đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

The company profile for KDC can be accessed online through various financial platforms Notable sources include Vietstock, which provides detailed information about the enterprise (Anon, 2019), and StockBiz, offering a snapshot of the company's performance (Anon, 2019) Both resources were accessed on May 5, 2019.

Bài viết trên Cafef.vn (2019) khám phá chủ sở hữu thực sự của thương hiệu 'bánh trung thu Kinh Đô' Thông tin từ bài viết cho thấy sự chuyển giao quyền sở hữu và các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu này Độc giả có thể tìm hiểu thêm về tình hình tài chính và chiến lược phát triển của Kinh Đô qua liên kết: http://cafef.vn/doanh-nghiep/ai-dang-thuc-su-so-huu-banh-trung-thu-kinh-do-20150922233630296.

Cafef.vn (2019) CTCP Kinh Đô chính thức đổi tên thành Tập đoàn Kido

[online] Available at: http://cafef.vn/doanh-nghiep/ctcp-kinh-do-chinh-thuc-doi-ten-thanh-tap-doan-kido- 20151002234418961.chn [Accessed 5 May 2019]

Công ty Cổ phần Mondelez Kinh Đô, http://www.kinhdo.vn/, ngày truy cập 27/04/2019

PGS, TS Nguyễn Quang Thu (2013), “ Quản trị tài chính căn bản ”, NXB Kinh Tế TP.HCM

Sở Giao Dịch Chứng Khoáng Thành phố Hồ Chí Minh, http://www.hsx.vn, ngày truy cập 27/04/2019

STOCKBIZ, http://www.stockbiz.vn/Stocks/SJS/CompanyReports.aspx, ngày truy cập 27/04/2019

TẬP ĐOÀN KIDO (2019) Câu chuyện KIDO [online] Available at: https://www.kdc.vn/gioi-thieu/cau-chuyen-kido [Accessed 5 May 2019]

VIETSTOCK, http://finance.vietstock.vn/SJS-ctcp-dt-pt-do-thi-kcn-song-da.htm , ngày truy cập 27/04/2019

VNDIRECT, http://banggia.vndirect.com.vn/pc/home.shtml , ngày truy cập 27/04/2019

I don't know!

Downloaded by tran quang (quangsuphamhoak35@gmail.com)

Ngày đăng: 25/10/2021, 08:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KIDO MÃ CHỨNG KHOÁN KDC (HOSE)
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC (Trang 3)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w