1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

64 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Điều Trị Viêm Phổi Mắc Phải Cộng Đồng Tại Khoa Nhi, Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Lê Văn Hiếu
Người hướng dẫn GS.TS Hoàng Thị Kim Huyền
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược lý – Dược lâm sàng
Thể loại Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 790,04 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (10)
    • 1.1. Tổng quan về bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em (10)
      • 1.1.1. Định nghĩa (10)
      • 1.1.2. Tình hình dịch tễ (10)
      • 1.1.3. Căn nguyên (10)
      • 1.1.4. Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em (13)
      • 1.1.5. Phân loại viêm phổi trẻ em (15)
    • 1.2. Điều trị viêm phổi trẻ em (16)
      • 1.2.1. Nguyên tắc điều trị viêm phổi (16)
      • 1.2.2. Nguyên tắc điều trị bằng kháng sinh (16)
      • 1.2.3. Cơ sở để lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở cộng đồng (17)
      • 1.2.4 Tóm tắt hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ (19)
      • 1.2.5. Một số hướng dẫn lựa chọn kháng sinh ban đầu trong viêm phổi cộng đồng tại Việt Nam (20)
    • 1.3. Giới thiệu Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương (26)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (28)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (28)
    • 2.3. Một số tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để phân tích kết quả (29)
    • 2.4. Xử lý kết quả (32)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Đặc điểm chung về bệnh nhân viêm phổi trong mẫu nghiên cứu (33)
      • 3.1.1. Liên quan giữa lứa tuổi và độ nặng của viêm phổi (33)
    • 3.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi (34)
      • 3.2.1 Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện (34)
      • 3.2.2 Các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện (34)
      • 3.2.3. Tỷ lệ kháng sinh đƣợc kê trong bệnh án (0)
      • 3.2.4. Các phác đồ điều trị ban đầu (36)
      • 3.2.5. Các phác đồ thay thế trong quá trình điều trị (37)
      • 3.2.6. Độ dài đợt điều trị và sử dụng kháng sinh (39)
      • 3.2.7. Hiệu quả điều trị (40)
    • 3.3. Tính phù hợp trong việc sử dụng phác đồ kháng sinh ban đầu trong điều trị viêm phổi trẻ em (40)
      • 3.3.1. Phân tích sự phù hợp lựa chọn phác đồ kháng sinh ban đầu (40)
      • 3.3.2. Đánh giá tính phù hợp của kháng sinh thay thế (41)
      • 3.3.3. Đánh giá về liều dùng kháng sinh (42)
      • 3.3.5. Phân tích tính hợp lý đường dùng thuốc (45)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (46)
    • 4.1. Đặc điểm của viêm phổi trẻ em trong mẫu nghiên cứu (46)
      • 4.1.1. Về liên quan giữa lứa tuổi và độ nặng của bệnh viêm phổi (46)
    • 4.2. Bàn luận về thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi (47)
      • 4.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện (47)
      • 4.2.2. Các kháng sinh đã sử dụng điều trị viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện (48)
      • 4.2.3. Các phác đồ điều trị ban đầu (49)
      • 4.2.4. Phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị (49)
      • 4.2.5. Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh và hiệu quả điều trị (50)
    • 4.3. Bàn luận về tính phù hợp trong việc sử dụng kháng sinh (51)
      • 4.3.1. Phân tích sự lựa chọn kháng sinh so với hướng dẫn (51)
      • 4.3.2. Phân tích liều dùng kháng sinh (52)
      • 4.3.3. Phân tích nhịp đƣa thuốc (0)
      • 4.3.4. Phân tích đường dùng thuốc (54)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em

Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính trong vòng 14 ngày, gây tổn thương nhu mô phổi và có các triệu chứng như ho, khó thở, nhịp thở nhanh, rút lõm lồng ngực và đau ngực Các triệu chứng này có thể thay đổi tùy theo độ tuổi VPCĐ thường xảy ra ở những người không nằm viện hoặc trong 48 giờ đầu tiên sau khi nhập viện.

Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em là một bệnh lý phổ biến với tỷ lệ mắc và tử vong cao, đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2015, viêm phổi là nguyên nhân thứ hai gây tử vong cho trẻ từ 1-59 tháng tuổi, chiếm 12,8% tổng số ca, chỉ sau các biến chứng liên quan đến sinh non Mặc dù số trẻ em tử vong do viêm phổi đã giảm 47% trong những năm qua, nhưng đây vẫn là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cần được chú ý.

Từ năm 2000 đến 2015, số ca mắc viêm phổi ở Việt Nam giảm từ 1,7 triệu xuống 922.000, tuy nhiên tỷ lệ giảm vẫn thấp Theo thống kê, viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ em phải nhập viện và cũng là nguyên nhân tử vong chính Dữ liệu năm 2004 từ UNICEF và WHO cho thấy trong số khoảng 7,9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi, tỷ suất tử vong chung là 23‰, dẫn đến khoảng 38.000 trẻ tử vong mỗi năm, trong đó viêm phổi chiếm 12% Điều này có nghĩa là mỗi năm ước tính có khoảng 4.500 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong do viêm phổi.

Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nấm, trong đó vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất Các tác nhân gây bệnh chủ yếu thay đổi tùy theo độ tuổi của trẻ.

Theo thống kê của WHO, vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là

Streptococcuspneumoniae Đây là nguyên nhân gây khoảng 1/3 trường hợp viêm phổi trêntrẻ< 2 tuổi Tiếp đến là Haemophilus influenzae (10-30% trường hợp), sau

Viêm phổi cộng đồng ở trẻ nhỏ có thể do nhiều loại vi khuẩn khác nhau Ở trẻ dưới 2 tháng tuổi, các tác nhân gây bệnh thường là Moraxella catarrhalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, cũng như các vi khuẩn Gram âm đường ruột như Klebsiella pneumoniae, E.coli và Proteus Trong khi đó, ở trẻ lớn hơn 5 tuổi, cần chú ý đến các vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae và Legionella pneumophila.

Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em có thể do virus, với các tác nhân phổ biến như virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm A, B, á cúm, Adenovirus, Metapneumovirus và virus SARS Nhiễm virus hô hấp có thể làm tăng nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn hoặc gây ra tình trạng viêm phổi hỗn hợp do cả virus và vi khuẩn, chiếm khoảng 20-30% Virus là nguyên nhân gây ra 30-67% trường hợp viêm phổi cộng đồng ở trẻ nhỏ, đặc biệt phổ biến hơn ở trẻ dưới 1 tuổi so với trẻ trên 2 tuổi.

Một số tác nhân gây viêm phổi cộng đồng ít gặp nhưng quan trọng bao gồm các ký sinh trùng như Pneumocytis carinii, Toxoplasma và Histoplasma, cũng như một số loại nấm như Candida spp Đặc biệt, Pneumocytis jirovecii là tác nhân chính gây bệnh ở trẻ nhỏ nhiễm HIV.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã xác định các nguyên nhân gây bệnh chủ yếu ở trẻ em, phù hợp với báo cáo của WHO về các tác nhân gây viêm phổi cộng đồng theo độ tuổi Các tác nhân chính bao gồm S.pneumoniae, H.influenzae, E.coli, cùng với các virus và tác nhân không điển hình ở trẻ nhỏ.

M.pneumoniae, C.pneumoniae trên trẻ lớn hơn

Tỷ lệ từng chủng loại dao động theo từng nghiên cứu do sự khác biệt của nhóm đối tƣợng nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu

Mặc dù các tác nhân chính gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em không thay đổi nhiều theo thời gian, tình hình kháng thuốc của các tác nhân này, đặc biệt là vi khuẩn, đang gia tăng đáng kể Ở Việt Nam, một số nghiên cứu gần đây đã được thực hiện trên trẻ em bị viêm phổi cộng đồng điều trị nội trú tại bệnh viện, và kết quả của những nghiên cứu này cần được so sánh với số liệu thu được trong các chương trình trước đó.

Theo báo cáo giám sát thuốc quốc gia về mức độ nhạy cảm với kháng sinh năm 2003-2004 (ASTS), đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể về mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em đối với những kháng sinh thông dụng.

Bảng 1.1 Các nghiên cứu gần đây về tác nhân gây bệnh trong viêmphổi cộng đồng trên trẻ em tại Việt Nam

Nhóm tác giả Đối tƣợng nghiên cứu Địa điểm

Số xét nghiệm vi sinh

Số kết quả vi sinh dƣợng tính

Vi sinh vật gây bệnh xác định đƣợc Đào

Trẻ 1 tháng đến 15 tuổi viêm phổi

Dịch tỵ hầu/Dịch rửa phế quản phế nang/ dịch nội khí quản

Trẻ 12 tháng đến 15 tuổi viêm phổi

722 Dịch tỵ hầu và máu

383 ca đơn nhiễm và đồng nhiễm

6 và cộng sự [18] viêm phổi thùy nhi Trung ƣơng

BV nhi đồng Cần Thơ

159 Dịch khí quản (hút qua đường mũi)

Dịch khí quản (hút qua đường mũi)

180 Dịch khí quản (hút qua đường mũi)

30 dương tính với nuôi cấy vi khuẩn (16,6%)

Chú thích: NC: nghiên cứu, BV: bệnh viện, VPCĐ: viêm phổi cộng đồng

1.1.4 Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em

Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng kết hợp X-quang và một số xét nghiệm khác nếu có điều kiện

Theo nghiên cứu của WHO viêm phổi cộng đồng ở trẻ em thường có những dấu hiệu sau:

Sốt là một triệu chứng phổ biến ở trẻ em, nhưng không có tính đặc hiệu cao vì có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau Sốt thường xuất hiện trong nhiều bệnh lý, cho thấy trẻ có thể đang bị nhiễm khuẩn, trong đó có nguy cơ viêm phổi.

- Ho: Dấu hiệu thường gặp và có độ đặc hiệu cao trong các bệnh đường hô hấp, trong đó có viêm phổi

Thở nhanh là một dấu hiệu phổ biến và quan trọng trong việc chẩn đoán sớm viêm phổi ở trẻ em trong cộng đồng, nhờ vào độ nhạy và độ đặc hiệu cao Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ngưỡng thở nhanh ở trẻ em được quy định cụ thể để hỗ trợ trong việc phát hiện bệnh.

+ Trẻ em từ 6-12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút là thở nhanh

+ Trẻ từ 1-5 tuổi: ≥ 40 lần/phút là thở nhanh

- Rút lõm lồng ngực: Là dấu hiệu của viêm phổi nặng

Ran ẩm nhỏ hạt trong phổi có thể là dấu hiệu của viêm phổi, tuy nhiên độ nhạy của triệu chứng này thấp hơn so với việc chẩn đoán viêm phổi thông qua hình ảnh X-quang.

1.1.4.2 Triệu chứng cận lâm sàng

Chụp X-quang phổi là phương pháp để xác định các tổn thương phổi, trong đó có viêm phổi Tuy nhiên không phải trường hợp viêm phổi được chẩn đoán trên lâm sàng nào cũng có dấu hiệu tổn thương trên phim X-quang phổi tương ứng và ngược lại Trong 2-3 ngày đầu của bệnh, X-quang phổi có thể bình thường

Hình ảnh viêm phổi điển hình trên phim X-quang là đám mờ ở nhu mô phổi ranh giới không rõ một bên hoặc hai bên phổi

Viêm phổi do vi khuẩn, đặc biệt do phế cầu: tổn thương phổi có hình mờ hệ thống bên trong có các nhánh phế quản chứa khí

Tổn thương viêm phổi do virus hoặc vi khuẩn không điển hình thường có sự đa dạng, với tổn thương chủ yếu ở khoảng kẽ Ngoài ra, có thể xuất hiện các hình ảnh như tràn dịch màng phổi, áp xe phổi và xẹp phổi.

Xét nghiệm công thức máu và CRP:

Điều trị viêm phổi trẻ em

1.2.1 Nguyên tắc điều trị viêm phổi

- Xử trí tùy theo mức độ nặng

Điều trị nguyên nhân bệnh cần lựa chọn kháng sinh phù hợp với tác nhân gây bệnh, thường dựa vào kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức độ nặng của bệnh, tuổi bệnh nhân, các bệnh kèm theo và các tương tác cũng như tác dụng không mong muốn của thuốc Thời gian điều trị bằng kháng sinh được khuyến nghị là từ 7 đến 10 ngày đối với các tác nhân gây viêm phổi điển hình, và 14 ngày đối với các tác nhân không điển hình hoặc trực khuẩn mủ xanh.

Ban đầu, kháng sinh thường được sử dụng dựa trên kinh nghiệm, nhưng sau khi xác định nguyên nhân gây bệnh bằng các phương pháp vi sinh đáng tin cậy, cần sử dụng loại kháng sinh có tác dụng trực tiếp lên vi khuẩn gây bệnh Hầu hết bệnh nhân viêm phổi sẽ đáp ứng điều trị sau 2-3 ngày, mặc dù cải thiện trên phim X-quang thường chậm hơn so với tiến triển lâm sàng Những bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh ban đầu có thể do tình trạng viêm phổi nặng lên, suy hô hấp cấp, sốc nhiễm khuẩn, kháng thuốc, dùng thuốc không đúng liều, hoặc chẩn đoán sai Những trường hợp này cần được khám lại cẩn thận, thực hiện xét nghiệm nhiễm trùng và xem xét lại chẩn đoán.

1.2.2 Nguyên tắc điều trị bằng kháng sinh

Các nguyên tắc chính nhằm sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý là:

- Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn

- Phải chọn đúng kháng sinh và đường cho thuốc thích hợp

- Phải sử dụng kháng sinh đúng liều lƣợng và đúng thời gian đúng quy định

Để điều trị viêm phổi hiệu quả, cần nắm vững các nguyên tắc phối hợp kháng sinh Viêm phổi do vi khuẩn yêu cầu sử dụng kháng sinh, trong khi viêm phổi do virus không đáp ứng với loại thuốc này Tuy nhiên, việc phân biệt giữa viêm phổi do vi khuẩn, virus hoặc sự kết hợp của cả hai là rất khó khăn, ngay cả khi dựa vào triệu chứng lâm sàng, hình ảnh X-quang hay các xét nghiệm khác Thậm chí, trong trường hợp cấy vi khuẩn cho kết quả âm tính, việc xác định nguyên nhân vẫn có thể gặp khó khăn.

Viêm phổi do vi khuẩn là một tình trạng khó có thể loại trừ, đặc biệt ở trẻ em Do đó, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị sử dụng kháng sinh để điều trị cho tất cả các trường hợp viêm phổi ở trẻ nhỏ.

1.2.3 Cơ sở để lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở cộng đồng

Việc lựa chọn kháng sinh cho điều trị viêm phổi nên dựa vào kết quả nuôi cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ để đảm bảo tính hiệu quả Tuy nhiên, trong thực tế, việc này thường gặp khó khăn.

+ Việc lấy bệnh phẩm để nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ rất khó khăn, đặc biệt là tại cộng đồng

+ Thời gian chờ kết quả xét nghiệm mới quyết định điều trị là không kịp thời, nhất là những trường hợp viêm phổi nặng cần điều trị cấp cứu

Việc lựa chọn kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em cần căn cứ vào đặc điểm lâm sàng, độ tuổi, tình trạng miễn dịch và mức độ nghiêm trọng của bệnh Đồng thời, cần xem xét tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh phổ biến để đưa ra quyết định điều trị phù hợp.

+ Đối với trẻ sơ sinh và < 2 tháng tuổi: Nguyên nhân thường gặp là liên cầu B, tụ cầu, vi khuẩn Gram-âm, phế cầu (S pneumoniae) và H influenzae

+ Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi nguyên nhân hay gặp là phế cầu (S pneumoniae) và H influenzae

+ Trẻ trên 5 tuổi ngoài S pneumoniae và H influenzae còn có thêm Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila

Trẻ em có tình trạng miễn dịch suy giảm, đặc biệt là những trẻ mắc HIV - AIDS, thường dễ mắc viêm phổi do ký sinh trùng.

Pneumocystis carinii, Toxoplasma, fungi such as Candida spp and Cryptococcus spp., as well as viruses like Cytomegalovirus and Herpes simplex, are significant pathogens Additionally, bacteria including Staphylococcus aureus, Gram-negative bacteria, and Legionella spp also pose serious health risks.

Viêm phổi nặng và rất nặng thường xuất hiện với các triệu chứng như suy hô hấp, sốc, tím tái, bỏ bú, không uống được, ngủ li bì khó đánh thức, co giật, hôn mê hoặc tình trạng suy dinh dưỡng nặng Nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này thường là do các vi khuẩn Gram âm hoặc tụ cầu, thay vì phế cầu và H influenzae.

Mức độ kháng kháng sinh ở Việt Nam thay đổi tùy theo địa phương, với tỷ lệ kháng kháng sinh cao hơn ở thành phố so với nông thôn và tại bệnh viện so với cộng đồng Những nơi lạm dụng kháng sinh có tỷ lệ kháng thuốc cao hơn những nơi sử dụng kháng sinh an toàn và hợp lý Nghiên cứu cho thấy, mặc dù tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em khá cao trong phòng thí nghiệm, nhưng trong thực tế lâm sàng, một số kháng sinh như penicilin, ampicilin, gentamicin, chloramphenicol và co-trimoxazol vẫn có hiệu quả trong điều trị viêm phổi cộng đồng Do đó, các bác sĩ cần phân tích các đặc điểm kháng thuốc để lựa chọn kháng sinh phù hợp.

Bảng 1.2 Tình hình kháng kháng sinh của 3 vi khuẩn thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em

1.2.4 Tóm tắt hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em của một số tổ chức hội chuyên môn trên thế giới

Tổ chức y tế thế giới (2014)

Viêm Phổi Viêm phổi nặng

Trẻ thở nhanh không RLLN hoặc các dấuhiệu nguy hiểm khác: amoxicilin (U)

Trẻ 2-59 tháng có RLLN: amoxicilin (U)

Trẻ 2-59 tháng: ampicilin (T)(hoặc penicilin (T)+ gentamicin (T)

Dƣợc thƣ Anh cho nhi khoa (2016-2017)

Đối với trẻ sơ sinh, phác đồ điều trị bao gồm benzylpenicilin kết hợp với gentamicin Trẻ từ 1 tháng đến 18 tuổi có thể sử dụng amoxicilin hoặc ampicilin, nhưng không nên dùng clarithromycin, azithromycin hay erythromycin Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm tụ cầu, có thể áp dụng amoxicillin kết hợp với flucloxacillin hoặc sử dụng amoxicilin/acid clavulanic đơn độc Đối với nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi biến chứng hoặc khi trẻ không thể uống thuốc, các lựa chọn điều trị bao gồm amoxicilin tiêm, amoxicilin/acid clavulanic tiêm, cefuroxim tiêm, cefotaxim hoặc ceftriaxon tiêm Nếu trẻ từ 1 tháng đến 18 tuổi có dị ứng với penicilin, cần sử dụng clarithromycin, azithromycin hoặc erythromycin.

VP do tác nhân không điển hình: clarithromycin (hoặc azithromycin hoặceryhtromycin) Trẻ >12 tuổi: doxycyclin

Trường Hoàng gia nhi khoa và sức khỏe trẻ em & Hội bệnh nhiễm trùngnhi khoa Châu Âu (2016)

Nghi M Pneumoniae hoặc C pneumoniae: Macrolide

(TM): penicillin, amoxicilin, cefuroxim, amoxicilin/acid clavulanic, cefotaxim, ceftriaxon

Amoxicilin (U) THAY THẾ: amoxicilin/acid clavulanic, cefaclor, erythromycin, azithromycin và clarithromycin.Không đỡ hoặc nghi ngờ VP do

Mycoplasma hoặc Chlamydia hoặc trong VP rất nặng: + Macrolid VP mắc kèm cúm: amoxicilin/acid clavulanic

Bệnh nhân ngoại trú VP thùy/viêm phế quản phổi: amoxicilin (U)

Bệnh nhân nội trú không có dấu hiệu đe dọa tính mạng nên sử dụng ampicilin Đối với bệnh nhân suy hô hấp hoặc sốc nhiễm khuẩn, khuyến cáo dùng cephalosporin thế hệ 3 như ceftriaxone hoặc cefotaxim, đặc biệt khi có nhiễm khuẩn do H influenzae sinh betalactamase hoặc phế cầu kháng penicilin Trong trường hợp tổn thương nhiều thùy hoặc xuất hiện túi khí thành mỏng, cần kết hợp Vancomycin và giảm liều ampicilin xuống amoxicilin.

Nếu có mủ màng phổi do S.aureus: Vancomycin

Nếu có S.pneumoniae trong máu hoặc dịch tiết hô hấp nhạy cảm với penicilin: ampicilin hoặc penicilin (TM), sau đó dùng amoxicilin (U)

M pneumoniae và C pneumoniae: azithromycin; trẻ trên 8 tuổi: doxycyclin

Hội bệnh nhiễm trùng và Hội bệnh nhiễm trùng nhi khoa Mỹ – 2011

Trẻ < 5 tuổi: VP nhiễm khuẩn: amoxicilin, amoxicilin/acid clavulanic VP do các tác nhân không điển hình macrolide

Trẻ > 5 tuổi, amoxicilin, amoxicilin/acid clavulanic± macrolid, doxycyclin: Trẻ > 7 tuổi: ± doxycyclin

Chú thích: (U): Uống; (T): Tiêm; TM: tiêm tĩnh mạch

1.2.5 Một số hướng dẫn lựa chọn kháng sinh ban đầu trong viêm phổi cộng đồng tại Việt Nam

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em của Bộ

+ Trẻ dưới 5 tuổi, uống một trong các kháng sinh sau:

- Amoxicillin 80mg/kg/24 giờ, chia 2 lần hoặc amoxicillin/acid clavulanic 80mg/kg/24 giờ, chia 2 lần Thời gian điều trị 5 ngày

Nếu trẻ dị ứng với beta – lactam hoặc nghi ngờ viêm phổi do vi khuẩn không điển hình thì dùng nhóm macrolid: (azithromycin,clarithromycinhoặcerythromycin) + Trẻ trên 5 tuổi:

Viêm phổi do vi khuẩn không điển hình là một tình trạng phổ biến, và kháng sinh đầu tay được khuyến cáo là macrolid Các lựa chọn điều trị bao gồm erythromycin 40 mg/kg/24 giờ chia thành 3 lần uống khi đói, clarithromycin 15 mg/kg/24 giờ chia thành 2 lần uống, hoặc azithromycin 10 mg/kg/24 giờ uống một lần khi đói Thời gian điều trị khuyến nghị là từ 7 ngày trở lên.

10 ngày, azithromycin có thể dùng 5 ngày

Kháng sinh lựa chọn ban đầu thuộc nhóm penicillin A kết hợp một kháng sinh nhóm aminosid Lựa chọn:

Ampicillin được sử dụng với liều 200mg/kg mỗi 24 giờ, chia thành 4 lần tiêm tĩnh mạch chậm cách nhau 6 giờ Một lựa chọn khác là amoxicillin-acid clavulanic với liều 90mg/kg mỗi 24 giờ, chia thành 3 lần tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp cách 8 giờ, kết hợp với gentamicin 7,5mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm trong 30 phút hoặc tiêm bắp một lần Amikacin 15mg/kg cũng có thể được sử dụng thay thế với hình thức tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp Ceftriaxon 80mg/kg mỗi 24 giờ tiêm tĩnh mạch chậm một lần hoặc cefotaxim 100-200mg/kg mỗi 24 giờ, chia thành 2-3 lần tiêm tĩnh mạch chậm, được chỉ định khi các thuốc trên không hiệu quả hoặc sử dụng ngay từ đầu Thời gian điều trị bằng kháng sinh tối thiểu là 5 ngày.

Nếu có bằng chứng viêm phổi màng phổi do tụ cầu nhạy với methicillin (cộng đồng), cần sử dụng oxacillin hoặc cloxacillin với liều 200mg/kg/24 giờ, chia thành 4 lần và tiêm tĩnh mạch chậm Đồng thời, kết hợp với gentamicin 7,5mg/kg/24 giờ, cũng tiêm tĩnh mạch chậm Trong trường hợp có tràn mủ màng phổi, tiến hành chọc hút hoặc dẫn lưu mủ Thời gian điều trị ít nhất là 3 tuần.

Giới thiệu Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương

Bệnh viện Đa khoa Huyện Quảng Xương, được thành lập vào năm 1956, đã chuyển đổi thành Trung tâm Y tế vào năm 1995 và được tái thành lập vào năm 2006 theo Quyết định 660/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Là bệnh viện hạng II, cơ sở này không chỉ cung cấp dịch vụ y tế mà còn là nơi thực hành cho sinh viên của Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa và các trường trung cấp y tế trên địa bàn.

Tính đến ngày 31/12/2020, Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương có 17 khoa và phòng, bao gồm 04 phòng chức năng, 09 khoa lâm sàng, 04 khoa cận lâm sàng và các dịch vụ khác Đội ngũ cán bộ viên chức lao động tại bệnh viện gồm 221 người, trong đó có 40 bác sĩ, bao gồm 02 thạc sĩ y khoa, 11 bác sĩ chuyên khoa I, 10 bác sĩ chuyên khoa định hướng và 12 bác sĩ đa khoa, trong đó có 05 bác sĩ đa khoa đang trong quá trình học việc.

07 dƣợc sỹ; 157 cán bộ là cử nhân điều dƣỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên; Còn lại là cán bộ khác là 22 người

Bệnh viện Đa khoa hạng 2 tuyến huyện có diện tích đất sử dụng lên đến 26.190m2, bao gồm 08 đơn nguyên nhà 2 tầng và 01 nhà 1 tầng Các công trình phụ trợ được xây dựng nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho các khoa, phòng hoạt động hiệu quả.

+ Tổng số giường bệnh kế hoạch là 180 giường, thực kê là 480 giường

+ Tổng số cán bộ y tế của Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương là 221 người

Trong những năm qua, bệnh viện đã được xây dựng mới, sửa chữa và nâng cấp nhiều lần, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong huyện và khu vực lân cận Hàng năm, bệnh viện phục vụ hơn 100.000 lượt bệnh nhân ngoại trú và điều trị nội trú cho hơn 22.000 lượt, với trên 4.000 ca phẫu thuật từ loại III trở lên.

Khoa Nhi hiện có 3 bác sĩ và 7 điều dưỡng, tiếp nhận khoảng 30-40 bệnh nhân nhi nội trú mỗi ngày Nhu cầu điều trị cho bệnh nhân nhi ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, dẫn đến sự thay đổi trong việc sử dụng thuốc Viêm phổi là bệnh phổ biến nhất trong số các bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa, thường gia tăng vào mùa đông Hiện tại, bệnh viện chưa có hướng dẫn điều trị cụ thể cho viêm phổi ở trẻ em, và việc sử dụng kháng sinh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bác sĩ, chưa có sự thống nhất.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Bệnh án của bệnh nhân nhi tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, bao gồm các trường hợp ra viện trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 30/06/2019, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.

+ Bệnh nhân có tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổi

+ Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định là viêm phổi cộng đồng và có chỉ định kháng sinh

+ Điều trị nội trú từ 3 ngày trở lên

+ Bệnh án của bệnh nhân viêm phổi bị tử vong

+ Bệnh nhân viêm phổi phải chuyển khoa hoặc chuyển tuyến

+ Bệnh nhân có mắc các nhiễm khuẩn khác

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp hồi cứu mô tả, dựa trên các số liệu và thông tin thu thập từ bệnh án đủ tiêu chuẩn lựa chọn

- Phương pháp thu thập thông tin từ bệnh án:

Danh sách bệnh án được lọc ra từ ngày 01/01/2019 đến 30/06/2019, tập trung vào bệnh nhân từ 6 tháng đến 5 tuổi, được chẩn đoán viêm phổi, có chỉ định kháng sinh và điều trị nội trú từ 3 ngày trở lên Các bệnh án này được lấy từ phần mềm quản lý viện phí của bệnh viện và sau đó tìm kiếm lưu trữ tại Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh án của bệnh nhân viêm phổi cộng đồng bị tử vong, chuyển khoa hoặc chuyển tuyến, hoặc được chẩn đoán lại là bệnh khác sẽ bị loại trừ khỏi nghiên cứu Sơ đồ thu thập bệnh án sẽ được trình bày cụ thể.

- Bệnh án ra viện khoa nhi từ 01/01/2019 đến 30/06/2019 (916 bệnh án)

- 107 Bệnh án thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn

- Mẫu nghiên cứu: 107 Bệnh án

- Phần mềm quản lý hồ sơ bệnh án của bệnh viện

- Không có bệnh án theo tiêu chuẩn loại trừ

+ Thông tin thu thập đƣợc lấy theo mẫu phiếu thu thập thông tin bệnh án

Các chỉ tiêu đƣợc mô tả bao gồm:

- Khảo sát một số đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:

+ Liên quan giữa lứa tuổi và độ nặng của bệnh viêm phổi

- Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi

+ Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện:

+ Các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện

+ Tỷ lệ kháng sinh đƣợc kê trong bệnh án

+ Các phác đồ điều trị ban đầu

+ Các phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị

+ Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh

- Phân tích tính hợp lý trong việc sử dụng phác đồ kháng sinh ban đầu

Phân tích sự phù hợp giữa phác đồ điều trị ban đầu và khuyến cáo sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế năm 2015, cần xem xét các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ an toàn, và tình hình kháng thuốc Việc áp dụng phác đồ phù hợp không chỉ giúp nâng cao chất lượng điều trị mà còn giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc, từ đó cải thiện sức khỏe cho trẻ em.

+ Liều dùng, nhịp đƣa thuốc

Một số tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để phân tích kết quả

Chúng tôi phân loại mức độ nặng của viêm phổi dựa trên bệnh án và phân tích sự phù hợp trong việc lựa chọn phác đồ điều trị ban đầu theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh thường gặp ở trẻ em của Bộ Y tế năm 2015.

Về phân loại mức độ nặng của viêm phổi:

Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu:

- Nghe phổi có tiếng bất thường: ran ẩm nhỏ hạt, ran phế quản, ran nổ, giảm thông khí khu trú

Chẩn đoán viêm phổi nặng khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:

Dấu hiệu toàn thân nặng:

+ Bỏ bú hoặc không uống đƣợc

+ Rối loạn tri giác: lơ mơ hoặc hôn mê

Dấu hiệu suy hô hấp nặng:

+ Rút lõm lồng ngực rất nặng

+ Tím tái hoặc SpO2 < 90% +Trẻ dưới 2 tháng tuổi

Về phân tích sự phù hợp trong việc lựa chọn phác đồ ban đầu:

Phác đồ điều trị phù hợp cho viêm phổi ở trẻ em được khuyến cáo trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế năm 2015, căn cứ vào mức độ nặng của bệnh.

Trẻ em có thể được điều trị bằng các kháng sinh như amoxicillin hoặc amoxicillin/acid clavulanic Nếu trẻ có dị ứng với nhóm beta-lactam hoặc nghi ngờ bị viêm phổi do vi khuẩn không điển hình, nên sử dụng nhóm macrolid như azithromycin, clarithromycin hoặc erythromycin.

Kháng sinh lựa chọn ban đầu cho điều trị thường là nhóm penicillin A kết hợp với một loại aminosid Ampicillin hoặc amoxicilin/acid clavulanic thường được sử dụng kết hợp với gentamicin Trong trường hợp không hiệu quả, có thể thay thế bằng amikacin hoặc ceftriaxon, có thể sử dụng ngay từ đầu nếu cần thiết.

Nếu có bằng chứng viêm phổi màng phổi do tụ cầu nhạy với methicilin (cộng đồng): dùng oxacilin hoặc cloxacilin kết hợp với gentamicin

Nếu có bằng chứng viêm phổi do vi khuẩn không điển hình: dùng macrolid hoặc levofloxacin [9]

* Đánh giá hiệu quả điều trị:

Hiệu quả điều trị đánh giá dựa trên kết luận của bác sĩ khi tổng kết bệnh án

- Điều trị thành công bao gồm:

+ Khỏi: Hết hoàn toàn các triệu chứng lâm sàng

Đối với tình trạng bệnh nhân, nếu triệu chứng lâm sàng thuyên giảm, họ có thể điều trị ngoại trú Ngược lại, nếu bệnh nhân không thấy cải thiện sau khi điều trị và triệu chứng ngày càng nghiêm trọng, tình trạng sẽ trở nên nguy kịch hơn.

* Điều trị không thành công bao gồm:

+ Không thay đổi: Tình trạng bệnh nhân không đƣợc cải thiện

+ Nặng hơn: Tình trạng bệnh nhân có chiều hướng xấu đi

*Tiêu chuẩn phân tích liều dùng và nhịp đƣa thuốc:

Tính phù hợp về liều dùng và nhịp đưa liều của kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng tại bệnh viện được đánh giá dựa trên các tài liệu như Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh thường gặp ở trẻ em của Bộ Y tế năm 2015, Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2015, và Micromedex 2.0 cùng tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Liều dùng thuốc kháng sinh nhóm aminosid, cụ thể là gentamicin, được điều chỉnh dựa trên chức năng thận của bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương Chúng tôi tham khảo các tài liệu như Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh thường gặp ở trẻ em của Bộ Y tế năm 2015, Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2018, và Micromedex 2.0, cùng với khuyến cáo hiệu chỉnh liều từ The Renal Drug Handbook tái bản lần thứ 3 (2009).

Chức năng thận ở bệnh nhân nhi được đánh giá thông qua công thức tính eGFR không phụ thuộc vào chiều cao, do tác giả Hans Pottel đề xuất trong tạp chí Pediatric Nephrology năm 2012.

GFR═ 107,3 / (Cr/Q) (mL/min/1.73 m2) Trong đó:

- Cr: creatinin huyết tương (mg/dl), Cr(mg/dl) = 0,0113 * mmol/L

- Q = 0,027 x Age (tuổi) + 0,2329, tuổi tính theo năm [26]

Chúng tôi đã chọn công thức này vì hầu hết bệnh án của bệnh nhân tại bệnh viện thiếu thông tin về chiều cao, dẫn đến việc không thể áp dụng công thức Schwartz, công thức thường được sử dụng để đánh giá chức năng thận.

Liều dùng khuyến cáo đối với các kháng sinh đƣợc sử dụng tại bệnh viên đƣợc trình bày cụ thể trong bảng 2.1 dưới đây:

Bảng 2.1 Liều dùng của các kháng sinh được sử dụng để phân tích trong nghiên cứu

Liều dùng (mg/kg/ngày)

Nhịp đƣa liều (lần/ngày)

Hướng dẫn và chẩn đoán điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em của Bộ Y Tế năm 2015

Cefuroxim 20 50-60 3 3-4 Dƣợc thƣ quốc gia

Ceftazidime 25-50 3 Dƣợc thƣ quốc gia

Cefotaxim 50-180 200 4-6 4-6 Dƣợc thƣ quốc gia

Xử lý kết quả

Tất cả dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel Các biến không liên tục được thống kê theo tần suất và tỷ lệ phần trăm, trong khi các biến liên tục được mô tả thông qua giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung về bệnh nhân viêm phổi trong mẫu nghiên cứu

3.1.1 Liên quan giữa lứa tuổi và độ nặng của viêm phổi

Trong điều trị viêm phổi, việc phân loại mức độ nặng của bệnh là yếu tố quyết định để lựa chọn phác đồ điều trị hiệu quả cho bệnh nhân Kết quả phân loại mức độ nặng của viêm phổi theo từng lứa tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi được trình bày chi tiết trong bảng 3.1 dưới đây.

Bảng 3.1 Tỷ lệ viêm phổi phân theo lứa tuổi và độ nặng của bệnh

Viêm phổi Viêm phổi nặng

Trong một nghiên cứu với 107 bệnh nhân, 96,26% mắc viêm phổi, trong khi chỉ 3,74% bị viêm phổi nặng Tỷ lệ mắc viêm phổi giảm dần theo độ tuổi, với nhóm bệnh nhân từ 6 - 12 tháng tuổi chiếm 46,60%, nhóm từ 12 - 24 tháng tuổi chiếm 33,98%, và chỉ 0,97% ở nhóm từ 48 - 60 tháng tuổi.

Trong số 4 bệnh nhân viêm phổi nặng, 75% là trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi, trong khi 25% còn lại là trẻ từ 36 đến 48 tháng tuổi Không có bệnh nhân nào thuộc các độ tuổi khác.

Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi

3.2.1 Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện

Tình trạng bệnh nhân tự mua thuốc, đặc biệt là kháng sinh, diễn ra phổ biến và chưa được quản lý hiệu quả Nguyên nhân chủ yếu là do người dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc mua thuốc theo đơn Việc mua kháng sinh trở nên dễ dàng, dẫn đến sử dụng không đúng cách, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe Điều này không chỉ làm khó khăn trong quá trình điều trị khi bệnh nhân nhập viện, mà còn góp phần làm gia tăng tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn.

Theo khảo sát về việc sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện của bệnh nhân nhi mắc viêm phổi, kết quả thu được được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Tình hình sử dụng kháng sinh trước khi đến bệnh viện Đối tƣợng bệnh nhân Viêm phổi Viêm phổi nặng Tổng n % n % n % Đã sử dụng kháng sinh 80 74,77 4 3,74 84 78,5

Chƣa sử dụng kháng sinh 23 21,49 0 0 23 21,5

Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ trẻ em sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện cao hơn so với tỷ lệ chưa sử dụng Cụ thể, trong tổng mẫu nghiên cứu, sự khác biệt này được ghi nhận rõ ràng.

Trong số 107 bệnh án, có 84 bệnh nhân (chiếm 78,50%) đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện, trong khi 23 bệnh nhân còn lại (chiếm 21,5%) chưa sử dụng kháng sinh Đặc biệt, có 04 bệnh nhân mắc VPN đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện.

3.2.2 Các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện

Kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em, theo các hướng dẫn điều trị Việc lựa chọn kháng sinh phù hợp là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả điều trị.

28 sử dụng kháng sinh hợp lý không những đem lại hiệu quả cao mà còn góp phần hạn chế hiện tƣợng vi khuẩn kháng thuốc

Tất cả các kháng sinh được sử dụng trong điều trị viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, bao gồm cả kháng sinh khởi đầu và thay thế, đã được tổng hợp trong bảng 3.3 dưới đây.

Bảng 3.3 Kháng sinh được sử dụng tại bệnh viện

TT Tên hoạt chất Tên thương mại Dạng bào chế Nước sản xuất

1 Amoxicilin/acid clavulanic Axuka 1,2g Bột pha tiêm Rumani

125mg/5ml Hỗn dịch uống Việt Nam

3 Cefuroxim Negacef 750 mg Bột pha tiêm Việt Nam

4 Cefotaxime Cefovidi 1g Bột pha tiêm Việt Nam

5 Ceftizoxim Ceftibiotic 500 Bột pha tiêm Việt Nam

6 Ceftazidime Zidimbiotic 1000 Bột pha tiêm Việt Nam

80mg/2ml Dung dịch tiêm Việt Nam

Tại khoa nhi bệnh viện, có tổng cộng 06 loại kháng sinh được sử dụng để điều trị viêm phổi, bao gồm Amoxicilin/acid clavulanic, các cephalosporin thuộc nhiều thế hệ và aminoglycosid Các hoạt chất này tương ứng với 07 biệt dược, trong đó chủ yếu là sản phẩm nội địa Việt Nam (6/7), và chỉ có 01 biệt dược được nhập khẩu từ Rumani.

3.2.3 Tỷ lệ kháng sinh được kê trong bệnh án

Tỷ lệ cụ thể của các kháng sinh đã đƣợc sử dụng tại bệnh viện đƣợc trình bày bảng 3.4 dưới đây:

Bảng 3.4 Tỷ lệ các kháng sinh được sử dụng trong mẫu nghiên cứu

Nhóm ( KS ) Tên kháng sinh Tần suất sử dụng %

Trong ba nhóm kháng sinh được sử dụng tại bệnh viện, bao gồm penicillin, cephalosporin các thế hệ và aminosid, cephalosporin là nhóm được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 71,43% Trong số các kháng sinh cụ thể, ceftizoxim và amoxicillin/acid clavulanic là hai loại có tần suất sử dụng cao nhất, lần lượt đạt 49,21% và 22,22%.

3.2.4 Các phác đồ điều trị ban đầu

Phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em phụ thuộc vào nhóm vi khuẩn gây bệnh, độ tuổi của bệnh nhân và mức độ nặng của viêm phổi Hiện tại, Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Xương chưa có phác đồ điều trị riêng, vì vậy bác sĩ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân hoặc các hướng dẫn điều trị đã được tập huấn.

Kết quả khảo sát số lƣợng và tỷ lệ các phác đồ điều trị ban đầu đƣợc trình bày trong bảng 3.5 dưới đây:

Bảng 3.5 Phác đồ điều trị viêm phổi khi bệnh nhân mới vào nhập viện

TT PHÁC ĐỒ Viêm phổi Viêm phổi nặng n3 % n=4 % ĐƠN ĐỘC 103 96,26 1 0,93

Có 5 loại phác đồ điều trị viêm phổi được áp dụng cho bệnh nhân mới nhập viện, bao gồm 3 phác đồ đơn độc và 2 phác đồ phối hợp.

Hầu hết bệnh nhân sử dụng phác đồ điều trị đơn độc (96,26%), trong khi phác đồ phối hợp chỉ chiếm 2,80% Trong số các phác đồ đơn độc, cephalosporin thế hệ 3 là phổ biến nhất, chiếm 65,42%, tiếp theo là amoxicilin kết hợp với acid clavulanic với tỷ lệ 19,63%.

3.2.5 Các phác đồ thay thế trong quá trình điều trị

Tại bệnh viện, nếu bệnh nhân không thấy triệu chứng cải thiện sau 1-3 ngày điều trị theo phác đồ ban đầu, bác sĩ sẽ điều chỉnh phác đồ để nâng cao hiệu quả điều trị Các phác đồ điều trị đã được thay đổi trong quá trình này được thống kê trong bảng 3.6 dưới đây.

Bảng 3.6 Các phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị viêm phổi

TT Phác đồ Phác đồ thay đổi n %

Trong nghiên cứu, có 14 trường hợp (chiếm 13,08% trong tổng số 107 bệnh nhân) đã thay đổi phác đồ điều trị viêm phổi Trong số đó, sự thay đổi phác đồ phổ biến nhất là từ Ceftizoxim sang amoxicilin/acid clavulanic với 04 trường hợp, và từ Cefotaxim sang Ceftizoxim với 03 trường hợp, tương ứng với tỷ lệ 28,57% và 21,43%.

Việc thay đổi phác đồ có thể do nhiều lý do khác nhau, đƣợc trình bày cụ thể trong bảng 3.7 dưới đây:

Bảng 3.7 Lý do thay đổi phác đồ trong quá trình điều trị

Lý do thay đổi Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)

Trong số 14 bệnh án có thay đổi phác đồ điều trị, nguyên nhân chính là do bệnh nhân hết thuốc và không giảm triệu chứng, chiếm tỷ lệ 64,29% Bên cạnh đó, tỷ lệ bệnh nhân cải thiện là 28,57% Một số nguyên nhân khác như dị ứng thuốc và không rõ nguyên nhân cũng được ghi nhận nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ.

3.2.6 Độ dài đợt điều trị và sử dụng kháng sinh

Thời gian sử dụng kháng sinh được xác định từ liều đầu tiên cho đến khi kết thúc đợt điều trị tại bệnh viện, không bao gồm thời gian bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8 Thời gian sử dụng kháng sinh tại bệnh viện

Nội dung Thời gian (ngày)

Thời gian sử dụng kháng sinh ban đầu 5,9 ± 2,59

Thời gian sử dụng kháng sinh thay thế 3,76± 3,26

Thời gian sử dụng kháng sinh nhóm Aminosid 4,4 ± 2,05 Độ dài của đợt điều trị kháng sinh

Thời gian nằm viện Viêm phổi 6,55±1,75

Tính phù hợp trong việc sử dụng phác đồ kháng sinh ban đầu trong điều trị viêm phổi trẻ em

3.3.1 Phân tích sự phù hợp lựa chọn phác đồ kháng sinh ban đầu

Tại khoa Nhi, kháng sinh điều trị viêm phổi chủ yếu được bác sỹ kê đơn dựa trên kinh nghiệm Để đánh giá tính phù hợp của phác đồ kháng sinh ban đầu, chúng tôi đã dựa vào hướng dẫn điều trị bệnh trẻ em năm 2015 (Số 3312/QĐ-BYT ngày 07 tháng 08 năm).

2015) Kết quả đánh giá được thểhiện trong bảng 3.10 dưới đây:

Bảng 3.10 Tính phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh ban đầu

Phác đồ Viêm phổi Viêm phổi nặng Tổng n % n % n %

Tỷ lệ phác đồ điều trị ban đầu không phù hợp theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh ở trẻ em của Bộ Y tế năm 2015 cao tới 80,37%, đặc biệt ở nhóm viêm phổi và viêm phổi nặng Tỷ lệ phù hợp với hướng dẫn ở cả hai nhóm này đều thấp, trong đó nhóm viêm phổi nặng không có trường hợp nào phù hợp.

Hai loại phác đồ kháng sinh ban đầu không phù hợp trong điều trị viêm phổi là phác đồ C3G và C2G, với tỷ lệ lần lượt là 67,69% và 11,65% Trong số 4 trường hợp viêm phổi nặng, có 1 trường hợp sử dụng kháng sinh ceftazidim đơn độc, trong khi 3 trường hợp còn lại được đánh giá là không phù hợp với Hướng dẫn điều trị.

3.3.2 Đánh giá tính phù hợp của kháng sinh thay thế Đánh giá tính phù hợp của phác đồ thay thế chúng tôi dựa vào: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em năm 2015 (Ban hành kèm theo QĐ 3312/QĐ-BYT ngày 3/2/2015 Kết quả đƣợc trình bày trong bảng 3.11

Bảng 3.11 Tính phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh thay thế

Phác đồ Viêm phổi Viêm phổi nặng Tổng n % n % n %

Phác đồ kháng sinh thay thế không phù hợp với hướng dẫn y tế, trong đó Amoxicilin/acid clavulanic chiếm 28,57% và ceftizoxim đơn độc chiếm 21,43% Các phác đồ khác có tỷ lệ thấp hơn.

3.3.3 Đánh giá về liều dùng kháng sinh

Kết quả phân tích liều dùng của những bệnh nhân có chức năng thận bình thường được thể hiện trong bảng 3.12 dưới đây:

Bảng 3.12 Phân tích liều dùng kháng sinh trên bệnh nhân có chức năng thận bình thường

Kháng sinh Liều theo khuyến cáo Liều thực dùng

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 33,33% bệnh nhân sử dụng đúng liều kháng sinh, trong khi gần 47,62% bệnh nhân sử dụng liều thấp hơn khuyến cáo Trong số 6 loại kháng sinh phổ biến, Amoxicilin/acid clavulanat có tỷ lệ sử dụng liều phù hợp cao nhất với 60,71% Ngược lại, ceftizoxim và gentamycin là hai kháng sinh có tỷ lệ sử dụng liều thấp hơn khuyến cáo cao nhất, lần lượt đạt 80,65% và 62,65% Đối với gentamicin, trong số 8 bệnh nhân sử dụng, tất cả đều có mức lọc cầu thận bình thường, nhưng tỷ lệ sử dụng liều thấp hơn khuyến cáo vẫn là 62,50%.

3.3.4 Phân tích tính hợp lý trong nhịp đưa thuốc

Chúng tôi tiến hành so sánh nhịp đưa thuốc kháng sinh dựa trên các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em năm 2015, theo Quyết định 3312/QĐ-BYT ngày 3 tháng 2 năm 2015, cùng với hướng dẫn sử dụng kháng sinh năm 2015.

QĐ 708/QĐ-BYT ngày 3 tháng 2 năm 2015), Dƣợc thƣ Quốc gia Việt Nam năm

2018 và Micromedex 2.0 và có kết quả nhƣ bảng 3.13

Bảng 3.13 Phân tích nhịp đưa thuốc của các kháng sinh trong mẫu nghiên cứu

Số lần đưa liều/24h Phù hợp theo hướng dẫn

VP VPN Thực tế So với hướng dẫn n %

Phù hợp Không phù hợp

Phù hợp Không phù hợp

Phù hợp Không phù hợp

Phù hợp Không phù hợp

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhịp đưa thuốc không phù hợp với khuyến cáo rất cao, lên đến hơn 70% Đặc biệt, ceftizoxim là kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, với 100% trường hợp không tuân thủ Trong khi đó, gentamicin và amoxicilin/acid clavulanic lại có tỷ lệ phù hợp cao nhất, đạt 100% theo khuyến cáo.

3.3.5 Phân tích tính hợp lý đường dùng thuốc

Kết quả khảo sát đường dùng kháng sinh tại bệnh viện khi bệnh nhân chưa sử dụng kháng sinh đƣợc trình bày tại bảng 3.14 nhƣ sau:

Bảng 3.14 Phân tích đường dùng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu

Mức độ Đường dùng Nội dung

Bệnh Khuyến cáo Thực tế Đánh giá n %

Viêm phổi Uống Tiêm Không phù hợp 101 98,06

Hầu hết bệnh nhân viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh tiêm, trong khi hướng dẫn khuyến cáo sử dụng thuốc đường uống Do đó, tỷ lệ tuân thủ khuyến cáo rất thấp, chỉ đạt 1,94% Tuy nhiên, đối với trường hợp viêm phổi nặng, tỷ lệ tuân thủ khuyến cáo lên đến 100%.

BÀN LUẬN

Đặc điểm của viêm phổi trẻ em trong mẫu nghiên cứu

4.1.1 Về liên quan giữa lứa tuổi và độ nặng của bệnh viêm phổi

Trong nghiên cứu, 96,26% bệnh nhân mắc viêm phổi, trong khi chỉ 3,47% mắc viêm phổi nặng Tỷ lệ mắc viêm phổi giảm dần theo độ tuổi, với nhóm bệnh nhân từ 6-12 tháng chiếm 46,60%, nhóm từ 12-24 tháng chiếm 33,98% và nhóm trên 48-60 tháng chỉ chiếm 0,97% Đối với viêm phổi nặng, 75,00% bệnh nhân thuộc độ tuổi 6-12 tháng, trong khi chỉ có 25,00% ở độ tuổi 36-48 tháng, không có bệnh nhân nào ở các độ tuổi còn lại.

Tỷ lệ viêm phổi nặng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đây Cụ thể, nghiên cứu của Lê Duy Đông tại bệnh viện Như Xuân, Thanh Hóa (2017) ghi nhận tỷ lệ viêm phổi, viêm phổi nặng và viêm phổi rất nặng lần lượt là 59,2%; 37,8%; 3% Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Văn Hội tại bệnh viện huyện Xí Mần – Hà Giang (2017) cho thấy tỷ lệ viêm phổi và viêm phổi nặng lần lượt là 56,93% và 43,07% Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền Lương tại khoa nhi bệnh viện Bạch Mai cho thấy tỷ lệ viêm phổi, viêm phổi nặng và viêm phổi rất nặng lần lượt là 65%; 30%; 5%.

Tỷ lệ viêm phổi nặng trong nghiên cứu này thấp hơn do thời gian thu thập bệnh án ra viện từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2019, khi thời tiết ấm áp hơn so với các nghiên cứu khác Ngoài ra, một số xã, thị trấn ở huyện Quảng Xương có giao thông thuận lợi đến các bệnh viện lớn, dẫn đến việc những trường hợp nặng được chuyển lên bệnh viện tuyến trên mà không điều trị tại bệnh viện đa khoa huyện.

Bàn luận về thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi

4.2.1 Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện

Trong nghiên cứu với 107 bệnh nhân, có 84 bệnh nhân (78,5%) đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện, chủ yếu do người nhà tự mua hoặc theo lời mách mà không đưa trẻ đi khám Tình trạng này có thể dẫn đến sự gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh, đặc biệt khi người nhà không nhớ loại thuốc đã dùng, gây khó khăn cho bác sĩ trong việc chỉ định kháng sinh phù hợp Một số bệnh nhân đã từng khám ngoại trú hoặc tại phòng khám tư nhưng không cải thiện, dẫn đến việc nhập viện Những trường hợp này dễ dàng cung cấp thông tin về tiền sử sử dụng thuốc, giúp bác sĩ có hướng điều trị hiệu quả hơn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế trước khi đến viện cao hơn so với một số nghiên cứu khác Cụ thể, Nguyễn Thị Thanh Xuân ghi nhận 83,2% và Phạm Xuân Phúc là 70,06% Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cao hơn nhiều so với các nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện, như nghiên cứu của Lê Duy Đông và Nguyễn Văn Hội, với tỷ lệ lần lượt là 37,3% và 27,9%.

Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện cao có thể do sự gia tăng của các phòng khám tư nhân và tâm lý ngại nằm viện, dẫn đến chi phí điều trị tăng Bên cạnh đó, thuốc kê đơn dễ dàng mua tại các nhà thuốc cũng góp phần vào tình trạng này Một số hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi đã đưa ra phác đồ khuyến cáo cho cả bệnh nhân chưa và đã sử dụng kháng sinh trước đó, như trong “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh” của Bộ Y tế.

Năm 2015, hướng dẫn điều trị bệnh nhân VPMPCĐ mức độ nhẹ có sử dụng kháng sinh trong 3 tháng gần đây yêu cầu áp dụng phác đồ khác so với bệnh nhân không dùng kháng sinh trong cùng thời gian Phác đồ điều trị 2013 của Bệnh viện Chợ Rẫy cũng nhấn mạnh rằng việc lựa chọn kháng sinh cho bệnh nhân VPMPCĐ phụ thuộc vào loại kháng sinh đã sử dụng trước đó Do đó, việc khai thác lịch sử dùng thuốc của bệnh nhân là yếu tố quyết định đến phác đồ kháng sinh trong bệnh viện, đặc biệt đối với những bệnh nhi đã dùng kháng sinh trước khi nhập viện.

Bác sĩ cần thận trọng khi xây dựng phác đồ điều trị, đồng thời cần tăng cường giáo dục cộng đồng về tác hại của việc sử dụng kháng sinh không hợp lý Việc kiểm soát chặt chẽ quy định kê đơn và bán thuốc theo đơn cho nhân viên y tế là cần thiết nhằm giảm thiểu tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh.

4.2.2 Các kháng sinh đã sử dụng điều trị viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện

Hiện tại, bệnh viện chúng tôi chưa có phòng xét nghiệm vi sinh, do đó không thể phân lập vi khuẩn gây bệnh Vì vậy, phác đồ kháng sinh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bác sĩ điều trị và danh mục thuốc bảo hiểm có sẵn tại bệnh viện.

Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em của

Theo khuyến cáo của Bộ Y tế năm 2015, penicilin uống (như amoxicilin, ampicilin) là nhóm kháng sinh đầu tiên được sử dụng cho bệnh nhân viêm phổi Trong trường hợp nghi ngờ viêm phổi do vi khuẩn không điển hình hoặc có dị ứng với penicilin, bác sĩ nên chỉ định macrolid Sau quá trình điều trị, cần theo dõi diễn biến lâm sàng của bệnh nhân để điều chỉnh phương án điều trị; nếu bệnh nhân tiến triển chậm hoặc nặng hơn, cần hội chẩn và thay đổi phác đồ điều trị cho phù hợp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm cephalosporin chiếm tỷ lệ cao nhất với 71,43%, trong khi nhóm penicilin chiếm 22,22% trong tổng số lượt sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Khoa nhi Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương Tỷ lệ sử dụng cephalosporin trong nghiên cứu này cao hơn so với nhiều nghiên cứu khác, chẳng hạn như nghiên cứu của Lê Duy Đông, Nguyễn Văn Hội và Trần Ngọc Hoàng, với tần suất sử dụng lần lượt là 47,90%; 36,98%; và 54,93%.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong tổng số 126 lƣợt kháng sinh được kê, cephalosporin chiếm ưu thế với 118 lƣợt, bao gồm 4 hoạt chất, trong đó có C2G và C3G Đặc biệt, kháng sinh ceftizoxim thuộc nhóm C3G được kê nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 49,21%.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ kê đơn aminosid chỉ đạt 6,35%, thấp hơn đáng kể so với các nghiên cứu khác như của Lê Duy Đông (30,10%), Nguyễn Văn Hội (36,39%), Lê Nhị Trang (17,17%) và 37,44% Trong các nghiên cứu này, aminosid luôn đứng thứ hai sau cephalosporin Sự khác biệt này giữa các kết quả nghiên cứu cần được xem xét kỹ lưỡng.

Nghiên cứu cho thấy rằng thói quen của bác sĩ tại bệnh viện chúng tôi thường sử dụng kháng sinh đơn độc để điều trị bệnh nhân Đặc biệt, các bác sĩ luôn cẩn trọng khi sử dụng gentamicin do lo ngại về tác dụng phụ có thể xảy ra ở trẻ em.

4.2.3 Các phác đồ điều trị ban đầu

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng có 5 loại phác đồ điều trị viêm phổi được áp dụng cho bệnh nhân nhập viện, bao gồm 3 phác đồ đơn độc và 2 phác đồ phối hợp Đáng chú ý, 96,26% bệnh nhân sử dụng phác đồ đơn độc, trong khi phác đồ phối hợp chỉ chiếm 2,80% Trong số các phác đồ đơn độc, cephalosporin thế hệ 3 và amoxicilin kết hợp với acid clavulanic là phổ biến nhất, với tỷ lệ lần lượt là 65,42% và 19,63%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu khác, trong đó phác đồ đơn chiếm ưu thế với tỷ lệ lần lượt 74,13%, 68,60% và 97,48% Nghiên cứu của Lê Duy Đông, Lê Nhị Trang và Trần Ngọc Hoàng cho thấy cephalosporin thế hệ 3 là phác đồ được sử dụng phổ biến nhất, với tỷ lệ lần lượt 40,3%; 37,19% và 51,26% Việc điều trị chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bác sĩ, không tuân thủ hướng dẫn của Bộ Y Tế, cùng với tâm lý muốn điều trị nhanh chóng dẫn đến việc sử dụng kháng sinh phổ rộng, đặc biệt là cephalosporin thế hệ 3 với tần suất cao.

4.2.4 Phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị

Nghiên cứu ghi nhận 14 trường hợp cần thay đổi phác đồ điều trị, chiếm 13,08% Nguyên nhân chủ yếu là do bệnh nhân hết thuốc và không giảm triệu chứng, với tỷ lệ 64,29%, trong khi 28,57% bệnh nhân được cải thiện Bác sĩ đã thay đổi phác đồ để mở rộng phổ tác dụng kháng sinh, bao gồm việc chuyển đổi giữa các cephalosporin thế hệ khác nhau do thiếu thuốc trong kho.

Tỷ lệ thay đổi phác đồ của chúng tôi nhỏ hơn khi so sánh với nghiên cứu của

Lê Duy Đông (27,86%), Lê Nhị Trang (39,67%), Cao Thị Thu Hiền (25,5%), Nguyễn Thị Thanh Xuân (19,37%), Nguyễn Thị Mai Hòa (13,27%)

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thay đổi phác đồ điều trị khá thấp, có thể do hầu hết bệnh nhân mới nhập viện có tiên lượng nặng được chuyển lên tuyến trên Chỉ một số ít bệnh nhân nặng gặp hoàn cảnh khó khăn xin ở lại điều trị tại bệnh viện tuyến huyện Thêm vào đó, thời gian nghiên cứu diễn ra trong khoảng thời gian thời tiết ấm áp, dẫn đến tỷ lệ các trường hợp viêm phổi nặng cũng giảm.

4.2.5 Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh và hiệu quả điều trị

Bàn luận về tính phù hợp trong việc sử dụng kháng sinh

4.3.1 Phân tích sự lựa chọn kháng sinh so với hướng dẫn

Trong bối cảnh kháng sinh ngày càng kháng thuốc, liệu pháp kháng sinh cho bệnh nhân trở nên vô cùng quan trọng Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương chưa có hướng dẫn điều trị cụ thể và không đủ điều kiện xét nghiệm vi khuẩn, do đó, các bác sĩ thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân, kết hợp với các yếu tố như tuổi, cân nặng, mức độ nặng của viêm phổi và tiền sử dùng thuốc để đưa ra quyết định điều trị.

Để đánh giá tính hợp lý của phác đồ kháng sinh điều trị viêm phổi ở bệnh nhân, chúng tôi dựa vào Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh thường gặp ở trẻ em do Bộ Y tế ban hành vào ngày 07/08/2015 để phân tích sự phù hợp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ không phù hợp với Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh thường gặp ở trẻ em của Bộ Y tế đạt 80,37% ở phác đồ ban đầu Đối với bệnh nhân viêm phổi, khuyến cáo của BTS và IDSA tương đồng với Bộ Y tế Việt Nam, khuyến nghị sử dụng penicilin đường uống do hiệu quả tốt, tiện dụng và chi phí thấp Tuy nhiên, hai phác đồ kháng sinh ban đầu không phù hợp nhất trong điều trị viêm phổi là phác đồ C3G và C2G, với tỷ lệ lần lượt là 67,69% và 11,65% Trong số 4 trường hợp viêm phổi nặng, có 1 trường hợp sử dụng kháng sinh Ceftazidime đơn độc và 3 trường hợp còn lại đều không phù hợp với Hướng dẫn điều trị.

Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em của Bộ Y tế, kháng sinh aminosid chỉ nên được sử dụng trong trường hợp viêm phổi nặng Tuy nhiên, nhiều bác sĩ có thể chưa nắm rõ hướng dẫn này, dẫn đến việc họ thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân để chỉ định kháng sinh Hơn nữa, do thiếu bác sĩ chuyên khoa nhi, nhiều bác sĩ từ các khoa khác như Ngoại, Truyền nhiễm, hay Phòng kế hoạch được điều chuyển sang, khiến họ chưa có đủ kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh nhân nhi.

Cần tăng cường tập huấn cho cán bộ y tế tại 45 bệnh viện về phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng cho trẻ em, đồng thời xây dựng phác đồ điều trị cho các bệnh nhiễm khuẩn tại bệnh viện Nghiên cứu của Lê Duy Đông và cộng sự cho thấy tỷ lệ sử dụng nhóm cephalosporin lần lượt là 47,90%, 36,98%, 50,00% và 87,7% So với các nghiên cứu này, tỷ lệ sử dụng cephalosporin trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cao, nhưng các bệnh viện tuyến huyện vẫn chưa có phác đồ riêng, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bác sĩ trong điều trị viêm phổi.

4.3.2 Phân tích liều dùng kháng sinh

Để đánh giá và phân tích liều dùng kháng sinh, các tài liệu quan trọng bao gồm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh thường gặp ở trẻ em (2015), Dược thư Quốc gia năm 2018 và Micromedex 2.0 Thông tin về liều dùng của các thuốc liên quan được tổng hợp từ phương pháp nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.1.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có 33,33% bệnh nhân sử dụng đúng liều thuốc, trong khi gần 47,62% bệnh nhân lại sử dụng liều thấp hơn khuyến cáo Việc sử dụng liều thấp hơn khuyến cáo không chỉ dẫn đến nồng độ thuốc điều trị không đủ, mà còn làm giảm hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian điều trị và tạo cơ hội cho vi khuẩn phát triển kháng kháng sinh.

Ceftizoxim là kháng sinh phổ biến nhất, nhưng có tới 80,65% trường hợp sử dụng liều thấp hơn khuyến cáo Trong khi đó, gentamicin, một kháng sinh nhóm aminosid, được sử dụng tại bệnh viện, cho thấy tất cả 8 bệnh nhân có mức lọc cầu thận bình thường, nhưng liều dùng cũng thấp hơn khuyến cáo với tỷ lệ 62,5% Các nghiên cứu của Nguyễn Văn Hội, Lê Duy Đông, Lê Nhị Trang và Cao Thị Thu Hiền cho thấy tỷ lệ sử dụng đúng liều lần lượt là 72,00%, 87,00%, 83,33% và 100,00%.

4.3.3 Phân tích nhịp đưa thuốc

Kết quả nghiên cứu cho thấy 70% số lần sử dụng kháng sinh không phù hợp với khuyến cáo Amoxicilin/acid clavulanat và gentamycin đạt tỷ lệ đúng 100%, trong khi ceftizoxim có tỷ lệ thấp nhất Việc kháng sinh betalactam phụ thuộc vào thời gian tiêm thuốc không đúng cách có thể dẫn đến hiệu quả điều trị giảm Để cải thiện tình hình, nên chuyển từ tiêm sang uống cho các trường hợp không phải viêm phổi nặng, giúp gia đình tự quản lý thuốc cho bệnh nhân Theo nghiên cứu của Lê Duy Đông, amoxicilin/acid clavulanic, cefotaxim, gentamicin và azithromycin có tỷ lệ phù hợp cao nhất Ngược lại, cefazolin và cefoxitin có tỷ lệ thấp Nguyễn Văn Hội cũng chỉ ra rằng aminosid và amoxicilin/sulbactam có tỷ lệ phù hợp cao, trong khi ampicilin/sulbactam, ceftizoxim, cefoxitin và cefazolin đều không đạt yêu cầu khuyến cáo về số lần dùng.

Aminosid là loại kháng sinh phụ thuộc vào nồng độ, trong đó tổng lượng thuốc sử dụng đóng vai trò quyết định hiệu quả điều trị Tỷ số Cpeak/MIC (với Cpeak là nồng độ đỉnh trong huyết thanh và MIC là nồng độ ức chế tối thiểu) là yếu tố then chốt để đánh giá hiệu quả điều trị, vì khi đạt được tỷ số tối ưu, yếu tố thời gian không còn quan trọng Do đó, trong những trường hợp sử dụng gentamicin, việc tuân thủ đúng nhịp đưa thuốc nhưng với liều lượng thấp hơn khuyến cáo sẽ không đảm bảo hiệu quả điều trị, do không đạt được Cpeak mong muốn.

4.3.4 Phân tích đường dùng thuốc

Hướng dẫn điều trị viêm phổi ở trẻ em khuyến cáo nên sử dụng thuốc theo đường uống do nhiều ưu điểm như an toàn, ít rủi ro hơn so với tiêm, chi phí thấp và dễ sử dụng Đối với trẻ em, việc ưu tiên sử dụng thuốc đường uống là rất quan trọng, đặc biệt khi trẻ không thể nuốt viên nén hoặc viên nang, có thể lựa chọn dạng siro hoặc hỗn dịch phù hợp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết bệnh nhân viêm phổi và viêm phổi nặng được điều trị bằng đường tiêm, tương tự như nhiều nghiên cứu khác Cụ thể, nghiên cứu của Nguyễn Văn Hội ghi nhận tỷ lệ sử dụng thuốc tiêm lên tới 100%, trong khi Trần Ngọc Hoàng và Lê Thị Trang cũng báo cáo tỷ lệ này lần lượt là 100% và 98,41% Nguyên nhân có thể là do trẻ em thường lo lắng, sợ hãi và hay quấy khóc, dẫn đến việc sử dụng đường uống không hiệu quả vì trẻ có thể nôn trớ, làm giảm khả năng hấp thu thuốc.

Các bác sĩ thường chỉ định phương pháp tiêm cho trẻ em, nhưng khi tình trạng bệnh nhân ổn định, họ có thể xem xét chuyển sang đường uống do những lợi ích vượt trội của phương pháp này so với tiêm.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Dựa trên nghiên cứu 107 trẻ em điều trị viêm phổi bằng kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương, Thanh Hóa, chúng tôi rút ra một số kết luận quan trọng.

1 Về đặc điểm của bệnh nhân viêm phổi trong mẫu nghiên cứu

- Độ tuổi mắc bệnh cao nhất là 6-12 tháng tuổi (47,66%), độ tuổi mắc bệnh thấp nhất là từ 48-60 (0,90%)

- Bệnh nhân chủ yếu mắc viêm phổi với 96,26%, viêm phổi nặng chiếm tỷ lệ nhỏ 3,74%

- Tính đƣợc chỉ số GFR của 107/107 trẻ (100%), trong đó có 107/107 (100%) có giá trị GFR > 70 (mL/min/1.73 m 2 )

2 Về tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi

Có 06 kháng sinh đƣợc sử dụng để điều trị viêm phổi tại bệnh viện,gồm amoxicilin/ acid clavulanic, các cephalosporin các thế hệ, aminoglycosid

- Nhóm kháng sinh đƣợc sử dụng nhiều nhất là các cephalosporin thế hệ 3 chiếm 71,43%, và đứng thứ hai là penicilin chiếm 22,22%

Trong phác đồ điều trị ban đầu, có tổng cộng 05 loại phác đồ, bao gồm 03 phác đồ đơn độc và 02 phác đồ phối hợp Đáng chú ý, hầu hết bệnh nhân (96,26%) được chỉ định phác đồ đơn độc khi mới nhập viện.

- Về sự thay đổi phác đồ trong quá trình điều trị: 14/107 (chiếm 13,08%) trường hợp thay đổi phác đồ điều trị

Ngày đăng: 09/12/2021, 17:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Vân Anh (2006), "Khảo sát sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Bạch Mai", Nghiên cứu yhọc, Tp. Hồ Chí Minh, 11, pp. 5-8, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Anh
Năm: 2006
2. Bệnh viện Chợ Rẫy (2013), “Phác đồ điều trị 2013-Phần Nội Khoa”, NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phác đồ điều trị 2013-Phần Nội Khoa
Tác giả: Bệnh viện Chợ Rẫy
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2013
3. Bệnh viện Nhi Đồng 1 (2013), "Phác đồ điều trị Nhi khoa", Nhà xuất bản y học, Hà Nội pp. 752–756 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phác đồ điều trị Nhi khoa
Tác giả: Bệnh viện Nhi Đồng 1
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2013
4. Bệnh viện Nhi đồng 2 (2016), "Phác đồ điều trị nhi khoa", Nhà xuất bản y học, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phác đồ điều trị nhi khoa
Tác giả: Bệnh viện Nhi đồng 2
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2016
5. Bệnh viện Nhi trung ƣơng (2015), " Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh trẻ em", Nhà xuất bản y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh trẻ em
Tác giả: Bệnh viện Nhi trung ƣơng
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2015
6. Bộ Y Tế- Bệnh viện Bạch Mai (2012), "Hướng dẫn chẩn đoán và điềutrị bệnh nội khoa",Hà Nội, pp. 771 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điềutrị bệnh nội khoa
Tác giả: Bộ Y Tế- Bệnh viện Bạch Mai
Năm: 2012
7. Bộ Y Tế (2013), "Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020", Ban hành kèm theo quyết định 2174/QĐ-BYT, Ngày 21 tháng 6 năm 2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2013
8. Bộ Y Tế (2014), "Hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em", Ban hành kèm quyết định số 101/QĐ-BYT ngày 09 tháng 01 năm 2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2014
10. Bộ Y Tế (2015), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em", Ban hành kèm theo quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 7/8/2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2015
11. Bộ Y Tế (2015), "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh", Ban hành kèm quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/03/2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2015
13. Phạm Thu Hà (2017), "Phân tích sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện nhi trung ương", Luận văn thạc sỹ Dƣợc học, Đại học Dƣợc Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện nhi trung ương
Tác giả: Phạm Thu Hà
Năm: 2017
14. Lê Thị Hồng Hạnh (2013), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn trong viêm phổi thùy ở trẻ em", Y học Việt Nam, Tháng 10 (Số 2/2013), pp. 53-59, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn trong viêm phổi thùy ở trẻ em
Tác giả: Lê Thị Hồng Hạnh
Năm: 2013
15. Phạm Thu Hiền và cộng sự (7/2010- 3/2012 ), "Căn nguyên gây viêm phổi ở trẻ em trên 1 tuổi điều trị tại bệnh viện", Tạp chí Nhi khoa, Khoa Hô hấp BV Nhi Trung ƣơng pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Căn nguyên gây viêm phổi ở trẻ em trên 1 tuổi điều trị tại bệnh viện
16. Cao Thị Thu Hiền (2016), "Đánh giá tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại khoa nhi bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình", Luận văn thạc sĩ Dƣợc học, Đại học Dƣợc Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại khoa nhi bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình
Tác giả: Cao Thị Thu Hiền
Năm: 2016
17. Dương Thị Thu Hiền (2017), "Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại khoa nhi bệnh viện sản nhi tỉnh Bắc Giang", Luận văn Dƣợc sỹ chuyên khoa cấp I, Đại học Dƣợc Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại khoa nhi bệnh viện sản nhi tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Dương Thị Thu Hiền
Năm: 2017
18. Nguyễn Thị Mai Hòa (2010), "Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho trẻ em tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Lý Nhân - Hà Nam", Luận văn Dƣợc sỹ chuyên khoa cấp 1, Đại học Dƣợc Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho trẻ em tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Lý Nhân - Hà Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Hòa
Năm: 2010
19. Trần Ngọc Hoàng ( 2018), “Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa nhi Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai”, Luận văn Dƣợc sỹ chuyên khoa cấp 1, Đại học Dƣợc Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa nhi Bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai”
20. Nguyễn Văn Hội (2017), "Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Xín mần, Hà Giang", Luận văn Dƣợc sỹ chuyên khoa cấp 1, Đại học Dƣợc Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Xín mần, Hà Giang
Tác giả: Nguyễn Văn Hội
Năm: 2017
21. Hội hô hấp Việt Nam Hội Nhu khoa Việt Nam (2018), "Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng hô hấp trẻ em" Nhà xuất bản y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng hô hấp trẻ em
Tác giả: Hội hô hấp Việt Nam Hội Nhu khoa Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2018
22. Kyongbo Pharm Co. Ltd - HÀN QUỐC (2013), "Tờ hướng dẫn sử dụng Saosaft Inj. 1g", pp. SĐK: VN-16496-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tờ hướng dẫn sử dụng Saosaft Inj. 1g
Tác giả: Kyongbo Pharm Co. Ltd - HÀN QUỐC
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Các nghiên cứu gần đây về tác nhân gây bệnh trong viêmphổi cộng - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 1.1. Các nghiên cứu gần đây về tác nhân gây bệnh trong viêmphổi cộng (Trang 12)
Bảng 1.2. Tình hình kháng kháng sinh của 3 vi khuẩn thường gặp gây viêm phổi - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 1.2. Tình hình kháng kháng sinh của 3 vi khuẩn thường gặp gây viêm phổi (Trang 18)
Bảng 3.1. Tỷ lệ viêm phổi phân theo lứa tuổi và độ nặng của bệnh - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.1. Tỷ lệ viêm phổi phân theo lứa tuổi và độ nặng của bệnh (Trang 33)
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng kháng sinh trước khi đến bệnh viện - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng kháng sinh trước khi đến bệnh viện (Trang 34)
Bảng 3.3 Kháng sinh được sử dụng tại bệnh viện - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.3 Kháng sinh được sử dụng tại bệnh viện (Trang 35)
Bảng 3.4 Tỷ lệ các kháng sinh được sử dụng trong mẫu nghiên cứu - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.4 Tỷ lệ các kháng sinh được sử dụng trong mẫu nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3.5.  Phác đồ điều trị viêm phổi khi bệnh nhân mới vào nhập viện - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.5. Phác đồ điều trị viêm phổi khi bệnh nhân mới vào nhập viện (Trang 37)
Bảng 3.7. Lý do thay đổi phác đồ trong quá trình điều trị - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.7. Lý do thay đổi phác đồ trong quá trình điều trị (Trang 38)
Bảng 3.8. Thời gian sử dụng kháng sinh tại bệnh viện - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.8. Thời gian sử dụng kháng sinh tại bệnh viện (Trang 39)
Bảng 3.9. Hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.9. Hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi (Trang 40)
Bảng 3.11. Tính phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh thay thế - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.11. Tính phù hợp trong lựa chọn phác đồ kháng sinh thay thế (Trang 42)
Bảng 3.12. Phân tích liều dùng kháng sinh trên bệnh nhân có chức năng thận - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.12. Phân tích liều dùng kháng sinh trên bệnh nhân có chức năng thận (Trang 42)
Bảng 3.13. Phân tích nhịp đưa thuốc của các kháng sinh trong mẫu - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.13. Phân tích nhịp đưa thuốc của các kháng sinh trong mẫu (Trang 44)
Bảng 3.14. Phân tích đường dùng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu - Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa
Bảng 3.14. Phân tích đường dùng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu (Trang 45)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w