1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa

113 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Hoạt Động Chuẩn Bị Và Thực Hiện Thuốc Điều Trị Ung Thư Tại Bệnh Viện Ung Bướu Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Nguyễn Thị Hường
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thành Hải, ThS. Nguyễn Hữu Duy
Trường học Trường Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược lý và Dược lâm sàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Tổng quan về bệnh Ung thư (13)
    • 1.2. Một số khái niệm liên quan tới thuốc điều trị ung thư (13)
    • 1.3. Tổng quan về sai sót liên quan đến thuốc điều trị ung thư (15)
      • 1.3.1. Giới thiệu về sai sót liên quan đến thuốc (15)
      • 1.3.2. Sai sót liên quan đến giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc (17)
    • 1.4. Kỹ thuật xác định sai sót liên quan đến chuẩn bị và thực hiện thuốc (19)
    • 1.5. Nguy cơ phơi nhiễm với thuốc độc hại (20)
      • 1.5.1. Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại (21)
      • 1.5.2. Ảnh hưởng của phơi nhiễm với thuốc độc hại (22)
    • 1.6. Các biện pháp thực hành an toàn trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư (23)
      • 1.6.1. Biện pháp phòng tránh phơi nhiễm với thuốc độc hại (23)
      • 1.6.2. Kỹ thuật vô khuẩn (28)
      • 1.6.3. Tiêu chuẩn thực hành trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư (29)
    • 1.7. Hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hóa (0)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (32)
    • 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu (34)
      • 2.3.1. Khảo sát đặc điểm sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư của điều dưỡng (34)
      • 2.3.2. Khảo sát đặc điểm thực hiện các kỹ thuật vô khuẩn và các biện pháp bảo hộ (36)
    • 2.4. Xử lý số liệu nghiên cứu (37)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (40)
    • 3.1. Đặc điểm sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư trên bệnh nhân của điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Tỉnh Thanh Hoá (40)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung (40)
      • 3.1.2. Tỉ lệ quan sát có sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc (45)
      • 3.1.3. Phân loại quan sát theo số lượng sai lệch (46)
      • 3.1.4. Đặc điểm từng loại sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc (46)
      • 3.1.5. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc (50)
    • 3.2. Đặc điểm thực hiện các kỹ thuật vô khuẩn và các biện pháp bảo hộ lao động (54)
      • 3.2.1. Đặc điểm thực hiện các kỹ thuật vô khuẩn trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc (54)
      • 3.2.2. Đặc điểm thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc (55)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (58)
    • 4.1. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu (58)
    • 4.2. Bàn luận về sai lệch trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc (59)
      • 4.2.1. Bàn luận về sai lệch trong giai đoạn chuẩn bị thuốc (59)
      • 4.2.2. Bàn luận về sai lệch trong giai đoạn thực hiện thuốc (65)
      • 4.2.3. Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc của điều dưỡng (71)
    • 4.3. Bàn luận về vấn đề thực hiện các kỹ thuật vô khuẩn và các biện pháp bảo hộ lao động (74)
      • 4.3.1. Bàn luận về vấn đề thực hiện các kỹ thuật vô khuẩn (74)
      • 4.3.2. Bàn luận về vấn đề thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động (76)
    • 1. Kết luận (80)
    • 2. Đề xuất .................................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)
  • PHỤ LỤC (6)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về bệnh Ung thư

Ung thư là một nhóm bệnh lý phức tạp với nhiều nguyên nhân và biểu hiện lâm sàng khác nhau Đây là một bệnh lý ác tính, trong đó các tế bào phát triển không kiểm soát, phân chia vô hạn và không chết theo chương trình Các tế bào ung thư có khả năng xâm lấn vào các tổ chức xung quanh và di căn đến các vị trí xa trong cơ thể.

Ung thư đang là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, với tỷ lệ mắc và tử vong ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước nghèo và đang phát triển như Việt Nam Theo thống kê của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) năm 2020, toàn cầu ghi nhận khoảng 19,3 triệu ca mắc mới và 10 triệu ca tử vong, trong đó Việt Nam có 182.563 ca mắc mới và 122.690 ca tử vong Dự báo từ năm 2020 đến 2040, sẽ có khoảng 30,2 triệu ca mắc mới trên toàn thế giới Các loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ bao gồm ung thư gan, phổi, dạ dày, vú và đại trực tràng Đối với nam giới, năm loại ung thư thường gặp là gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng và tuyến tiền liệt, trong khi nữ giới thường mắc ung thư vú, đại trực tràng, phổi, dạ dày và gan Ung thư hiện nay được xem là gánh nặng toàn cầu.

Chẩn đoán và điều trị ung thư đang ngày càng được chú trọng ở nhiều quốc gia, với sự ra đời của nhiều phương pháp hiện đại mang lại kết quả khả quan Tại các nước phát triển, khoảng 70% bệnh nhân ung thư có thể tránh khỏi tử vong nhờ vào tiến bộ trong việc phát hiện sớm và điều trị Đặc biệt, một số loại ung thư như tuyến giáp, vú, cổ tử cung, vòm mũi họng, đại trực tràng và tuyến tiền liệt có tỷ lệ chữa khỏi lên đến trên 80% Tuy nhiên, tại Việt Nam, tỷ lệ chữa khỏi ung thư chỉ đạt 40% theo đánh giá của IARC, do phần lớn bệnh nhân đến khám và điều trị khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Một số khái niệm liên quan tới thuốc điều trị ung thư

Thuốc điều trị ung thư

Thuốc điều trị ung thư bao gồm nhiều loại như thuốc gây độc tế bào, thuốc độc hại, điều trị miễn dịch, điều trị nhắm mục tiêu và điều trị nội tiết Để hiểu rõ hơn về các loại thuốc này, chúng ta cần phân biệt giữa thuốc gây độc tế bào, thường được nghiên cứu trong các sai sót liên quan đến điều trị ung thư, và thuốc độc hại, chủ yếu được nhắc đến trong các nghiên cứu về an toàn cho nhân viên y tế khi làm việc với thuốc điều trị ung thư.

Thuốc gây độc tế bào, hay còn gọi là thuốc hóa trị liệu, là những hoạt chất có khả năng tác động đến sự phát triển và sinh sản của tế bào Chúng thường ảnh hưởng trực tiếp đến vật liệu di truyền trong nhân tế bào hoặc can thiệp vào quá trình tổng hợp protein Đáng lưu ý, tác động của thuốc này không phân biệt giữa tế bào bình thường và tế bào ung thư Thuốc gây độc tế bào được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng để điều trị bệnh ung thư cũng như một số bệnh lý khác.

Thuốc độc hại (hazardous drugs) được định nghĩa là những loại thuốc gây nguy hiểm cho nhân viên y tế do độc tính của chúng Việc xác định thuốc độc hại dựa vào một hoặc nhiều tiêu chí, bao gồm tính gây ung thư, tính gây độc gen, khả năng gây quái thai, độc tính trên hệ sinh sản, độc tính ở liều thấp trong mô hình động vật, hoặc các thuốc mới có cấu trúc và độc tính tương tự như các thuốc độc hại đã được xác định.

Hóa trị liệu là một phương pháp điều trị ung thư quan trọng, thường được kết hợp với phẫu thuật và xạ trị để đạt hiệu quả tốt nhất Trong đó, phẫu thuật tập trung vào điều trị tại chỗ, xạ trị nhằm điều trị tại vùng, và hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân phổ biến hiện nay.

Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư bằng cách sử dụng thuốc hóa chất dưới dạng uống, tiêm hoặc truyền Những thuốc này giúp kìm hãm sự phát triển của khối u bằng cách can thiệp vào quá trình nhân lên của tế bào ung thư Có nhiều nhóm thuốc hóa chất với cơ chế tác động khác nhau, mặc dù chúng tiêu diệt tế bào ung thư, nhưng cũng ảnh hưởng đến các tế bào lành, tuy nhiên, các tế bào này sẽ hồi phục sau mỗi chu kỳ hóa trị Các phác đồ hóa trị được thiết kế nhằm tiêu diệt tế bào ung thư và giảm thiểu tác dụng phụ cho tế bào lành Bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ hóa trị phù hợp dựa trên loại ung thư, mô bệnh học và thể trạng của bệnh nhân.

Hóa trị liệu hiện đang được áp dụng trong phương pháp điều trị ung thư đa phương thức Mặc dù hiệu quả, hóa trị cũng là một trong những phương pháp điều trị có rủi ro cao và dễ xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện.

Tổng quan về sai sót liên quan đến thuốc điều trị ung thư

1.3.1 Giới thiệu về sai sót liên quan đến thuốc

Không có sự thống nhất về định nghĩa lỗi thuốc, với 26 thuật ngữ khác nhau được sử dụng trong 203 nghiên cứu Định nghĩa phổ biến nhất hiện nay do hội đồng điều phối quốc gia Hoa Kỳ (NCCMERP) đưa ra, cho rằng "Sai sót liên quan đến thuốc (MEs) là bất kỳ biến cố có thể phòng tránh nào có khả năng gây ra hoặc dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý hoặc gây hại cho người bệnh." Các biến cố này liên quan đến quy trình thực hành chuyên môn và hệ thống chăm sóc sức khỏe, bao gồm kê đơn, chuyển giao đơn thuốc, ghi nhãn, pha chế, cấp phát, quản lý và giám sát việc sử dụng thuốc.

Có nhiều phương pháp để phân loại lỗi thuốc, trong đó một cách tiếp cận là dựa trên giai đoạn trong quy trình sử dụng thuốc như kê đơn, ghi chép, pha chế, sử dụng thuốc và giám sát Ngoài ra, lỗi cũng có thể được phân loại theo loại sai sót như sai thuốc, liều lượng, tần suất, đường dùng hoặc bệnh nhân Hơn nữa, các lỗi này còn có thể được phân loại theo mức độ nghiêm trọng của chúng.

Lỗi thuốc gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và thậm chí có thể dẫn đến tử vong Từ năm 1999, lỗi thuốc đã được công nhận là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng tại Hoa Kỳ Theo Viện Y học Mỹ, chi phí chăm sóc sức khỏe do các lỗi thuốc ước tính lên tới 37,6 tỷ đô la mỗi năm, trong đó gần 17 tỷ đô la là do những lỗi có thể ngăn ngừa được Hàng năm, có khoảng 7.000 ca tử vong và 80.000 ca nhập viện liên quan đến sai sót về thuốc Ngoài ra, khoảng 1,5 triệu người bị thương tích do lỗi thuốc, tiêu tốn 3,5 tỷ USD cho việc điều trị hàng năm tại Hoa Kỳ.

Năm 2001, có 1200 ca tử vong ở Anh và xứ Wales do sai sót thuốc, với 49% quy trình quản lý sử dụng thuốc bị ảnh hưởng bởi lỗi này Ước tính, sai sót thuốc góp phần vào 12000 ca tử vong hàng năm và làm tăng chi phí chăm sóc sức khỏe từ 0,75 tỷ đến 1,5 tỷ bảng Anh.

Sai sót trong việc sử dụng thuốc điều trị ung thư có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng do phác đồ điều trị phức tạp và độc tính cao, cùng với tình trạng sức khỏe yếu của bệnh nhân Một nghiên cứu chỉ ra rằng nếu không phát hiện và ngăn chặn các lỗi liên quan đến hóa trị liệu, tổng chi phí ước tính trong vòng 12 tháng có thể lên tới 92.907 euro, trong đó 74% là chi phí nằm viện và 26% cho thuốc bổ sung Thêm vào đó, trong một nghiên cứu về an toàn thuốc tại đơn vị hóa trị, tỷ lệ sai sót thuốc đạt 3%, với khoảng một phần ba trong số đó được đánh giá là nghiêm trọng.

Sai sót trong hóa trị liệu có thể xảy ra vì nhiều lý do, như truyền đạt sai chỉ định thuốc, thiếu thông tin về tình trạng sức khỏe bệnh nhân, hoặc sử dụng thông tin bệnh nhân không chính xác Ngoài ra, việc đóng gói và ghi nhãn không đạt chuẩn, đơn thuốc viết tay không rõ ràng, và sự tương đồng trong tên thuốc cũng góp phần gây ra sai sót Một nghiên cứu tại Pháp cho thấy 91% lỗi liên quan đến kê đơn, 8% là lỗi pha chế, và 1% là lỗi quản lý Nhiều nghiên cứu ở Pháp, Canada, Hoa Kỳ và Thụy Điển đã chỉ ra rằng việc bỏ lỡ liều lượng là một trong những lỗi phổ biến trong điều trị hóa trị liệu.

[26], [33], [51], [Error! Reference source not found.] Ở Ai Cập sai sót về liều lượng (66%) là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra sai sót trong quá trình hóa trị [17]

Trước gánh nặng về tỷ lệ tử vong và bệnh tật do sai sót thuốc, trên toàn cầu đã có sự chú ý đặc biệt đến thực hành thuốc an toàn và phòng chống sai sót liên quan đến thuốc Vào tháng 3 năm 2017, Tổ chức Y tế Thế giới đã khởi động chương trình “Thuốc không có tác hại”, một sáng kiến an toàn toàn cầu nhằm giảm 50% tác hại nghiêm trọng có thể tránh được liên quan đến thuốc trong vòng 5 năm, đến năm 2022.

1.3.2 Sai sót liên quan đến giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc

Sai sót liên quan đến thuốc trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc được định nghĩa là những sai lệch trong quá trình này so với chỉ định của bác sĩ và hướng dẫn của bệnh viện cũng như nhà sản xuất Các nghiên cứu thường sử dụng phân loại của Baker và cộng sự để phân loại sai sót, bao gồm sai lệch trong chuẩn bị như sai thuốc, bỏ lỡ thuốc, sai liều do lỗi chuẩn bị, sai dạng bào chế, và các lỗi khác Ngoài ra, sai sót trong thực hiện thuốc cũng bao gồm bỏ lỡ thuốc, sai thời điểm, kỹ thuật và tốc độ thực hiện, cũng như sai đường dùng.

Một khảo sát năm 2015 tại các bệnh viện ung thư ở Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy khoảng 83,4% trong số 210 y tá đã gặp phải ít nhất một lỗi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hóa trị Các lỗi phổ biến bao gồm 65,7% y tá chuẩn bị hoặc thực hiện sai liều lượng, 50,5% không tuân thủ trình tự dùng thuốc, 43,1% sai thuốc so với y lệnh của bác sĩ và 39,7% không theo thời gian truyền hóa chất Trung bình, mỗi y tá ghi nhận 4,1 lỗi/tháng về thời gian truyền hóa chất, 3 lỗi/tháng về liều lượng và 3,2 lỗi/tháng về trình tự thuốc Đáng chú ý, 69,2% y tá cho biết việc thực hiện thuốc không hoàn thành đúng thời gian yêu cầu.

55% y tá báo cáo rằng hơn 5% lượng thuốc không được truyền hết và vẫn còn trong máy truyền dịch [57]

Năm 1999, Schulmeister đã tiến hành khảo sát với các y tá chuyên khoa ung thư tại Hoa Kỳ, cho thấy 63% trong số họ đã gặp phải sai sót trong quá trình hóa trị liệu cho bệnh nhân trong năm trước đó, với tổng cộng 140 lỗi được ghi nhận Các lỗi phổ biến bao gồm sai liều (39%), sai lịch trình và thời gian (21%), sai thuốc (18%), hóa trị liệu cho bệnh nhân không đúng (14%), cùng với các sự cố khác như sai số tốc độ truyền dịch, bỏ sót thuốc hoặc ngậm nước, và pha chế thuốc không đúng cách Đáng chú ý, 10% các lỗi này yêu cầu can thiệp y tế và dẫn đến việc kéo dài thời gian nằm viện.

Nghiên cứu của Nguyễn Hương Thảo và Nguyễn Tuấn Dũng (2015) tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương và Bệnh viện Đa khoa Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh, đã phát hiện 2412 sai sót thuốc Kết quả lâm sàng tiềm ẩn được đánh giá là nhẹ (1,4%), trung bình (34,2%) và nặng (3,5%) Các lỗi phổ biến nhất bao gồm thực hiện thuốc sai kỹ thuật (23,5%), pha chế sai kỹ thuật (15,7%), bỏ sót (2,3%) và sai liều lượng (1,8%) Đặc biệt, không có sai sót nào liên quan đến dạng bào chế.

Nghiên cứu của Bạch Văn Dương (2017) tại một bệnh viện chuyên khoa ung bướu cho thấy trung bình có 3,9 sai lệch trong giai đoạn pha chế và thực hiện thuốc điều trị ung thư Tỉ lệ sai lệch trong giai đoạn thực hiện chiếm 63,3%, trong khi giai đoạn pha chế chiếm 36,7% Các sai lệch phổ biến trong giai đoạn chuẩn bị bao gồm chai thuốc không được dán nhãn (46,6%), sai kỹ thuật chuẩn bị (36,6%) và sai liều do lỗi chuẩn bị (27,1%) Trong giai đoạn thực hiện thuốc, sai kỹ thuật thực hiện chiếm 82,5%, với nguyên nhân chủ yếu là không tráng dây truyền trước và sau khi thực hiện thuốc, cùng với sai tốc độ truyền (78,2%).

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng phần lớn y tá nhận định rằng sai sót trong công việc xảy ra do nhiều yếu tố khác nhau Các nguyên nhân phổ biến nhất được báo cáo bao gồm khối lượng công việc quá tải (49,7%), thiếu hụt nhân viên (36,5%) và hội chứng kiệt sức.

Mệt mỏi do môi trường đông đúc và ồn ào, căng thẳng trong công việc, cùng với hệ thống hỗ trợ không đầy đủ là những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của y tá Đặc biệt, 63,1% y tá không được đào tạo đầy đủ và thiếu chứng chỉ giáo dục hóa trị, dẫn đến việc các chương trình giáo dục không đạt tiêu chuẩn và thiếu thông tin cần thiết Nhiều y tá thừa nhận rằng thiếu kinh nghiệm là nguyên nhân chính gây ra lỗi thuốc Sự gia tăng số lượng thuốc mới và các giao thức hóa trị phức tạp càng làm nổi bật tầm quan trọng của việc cập nhật giáo dục liên tục Ngoài ra, 14,1% y tá cho biết họ bị gián đoạn trong quá trình điều chế hóa trị do các yếu tố môi trường Để giảm thiểu lỗi thuốc, cần đảm bảo đủ nhân viên, trang bị thiết bị kiểm soát tốc độ tiêm truyền và tạo ra môi trường làm việc thuận lợi Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cải thiện chất lượng đào tạo, xây dựng quy trình chuẩn và hướng dẫn cụ thể là những biện pháp hiệu quả để giảm tỷ lệ sai sót liên quan đến thuốc, đặc biệt trong những môi trường thực hành có nguồn lực hạn chế.

Kỹ thuật xác định sai sót liên quan đến chuẩn bị và thực hiện thuốc

Kỹ thuật quan sát trực tiếp, được phát triển bởi Baker và McConnell từ năm 1960, đã trở thành phương pháp phổ biến trong nhiều nghiên cứu nhằm thu thập dữ liệu về các sai sót trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc.

Phương pháp quan sát trực tiếp của người có chuyên môn được sử dụng để phát hiện sai sót trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc Người quan sát ghi chú lại những gì chứng kiến và đối chiếu với y lệnh, từ đó xác định sai sót nếu có sự khác biệt Kỹ thuật này yêu cầu người quan sát không tiết lộ mục đích nghiên cứu, giúp tăng tính khách quan và hiệu lực, đồng thời giảm thiểu ảnh hưởng từ các yếu tố như thiếu nhận thức hay kỹ năng giao tiếp kém Phương pháp này đơn giản, thu thập dữ liệu nhanh chóng và không quy trách nhiệm, tạo điều kiện cho các thử nghiệm dựa trên bằng chứng để cải thiện hệ thống Nó cũng cho phép phát hiện nhiều sai sót hơn và xác định mối liên quan giữa sai sót và các yếu tố liên quan.

Khi so sánh ba phương pháp xác định sai sót do thuốc tại 36 cơ sở y tế, phương pháp quan sát trực tiếp cho thấy hiệu quả vượt trội trong việc phát hiện lỗi, với 300 trong số 457 lỗi được Dược sĩ xác nhận trên 2556 liều, đạt tỷ lệ lỗi 11,7% Trong khi đó, phương pháp xem biểu đồ chỉ phát hiện 17 lỗi (tỷ lệ 0,7%) và phương pháp đánh giá báo cáo sự cố chỉ phát hiện 1 lỗi (tỷ lệ 0,04%) Tất cả các lỗi đều liên quan đến cùng một số liều, và tính hợp lệ của kết quả từ phương pháp quan sát trực tiếp cũng cao hơn, bao gồm các lỗi có tiềm năng đáng kể về mặt lâm sàng.

Kỹ thuật quan sát yêu cầu người thực hiện phải có thể chất và tinh thần tốt, cùng với kiến thức và chuyên môn vững vàng về thuốc Họ cần khả năng đọc hiểu chỉ định của bác sĩ, xác định quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc một cách chính xác để phát hiện và phân loại sai sót Để giảm thiểu sai lệch, các nghiên cứu thường chọn những người quan sát có kinh nghiệm như dược sĩ và y tá Đặc biệt, để hạn chế ảnh hưởng của người quan sát đến điều dưỡng, họ cần phải công bằng và tế nhị trong quá trình quan sát.

Nguy cơ phơi nhiễm với thuốc độc hại

Năm 2018, thế giới ghi nhận khoảng 43,8 triệu người sống với ung thư và 18,1 triệu ca mắc mới Sự gia tăng số lượng bệnh nhân dẫn đến nhu cầu sử dụng thuốc hóa trị ngày càng tăng, đồng nghĩa với việc hơn 5,5 triệu nhân viên y tế có nguy cơ tiếp xúc với các loại thuốc này.

1.5.1 Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại

Nhân viên y tế xử lý thuốc gây độc tế bào đối mặt với nguy cơ phơi nhiễm tiềm ẩn do các biện pháp kiểm soát không đầy đủ Nghiên cứu chỉ ra rằng nguy cơ này vẫn phổ biến trong môi trường làm việc, mặc dù đã có cải tiến về chính sách an toàn và các biện pháp phòng ngừa được khuyến nghị Đặc biệt, y tá, dược sĩ và kỹ thuật viên dược là những nhóm có nguy cơ phơi nhiễm cao nhất.

Người lao động có nguy cơ phơi nhiễm với các thuốc độc hại trong suốt quá trình sản xuất, vận chuyển, và xử lý chất thải Mức độ phơi nhiễm, hoạt lực và độc tính của thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe của họ Nhân viên y tế, bao gồm kỹ thuật viên dược và y tá, thường xuyên tiếp xúc với các loại thuốc này, dẫn đến nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng Phơi nhiễm cũng có thể xảy ra trong môi trường có nồng độ cao hóa trị liệu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của nhân viên.

Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc, có thể xảy ra hiện tượng giải phóng hạt khí dung vào khu vực làm việc Điều này thường xảy ra khi hoàn nguyên thuốc, tạo áp suất trong các lọ, dẫn đến phun ra xung quanh kim hoặc qua lỗ kim Ngoài ra, áp suất âm quá cao cũng có thể gây rò rỉ ở đầu kim tiêm khi rút thuốc ra khỏi lọ, cũng như trong quá trình sử dụng bơm, kim tiêm hoặc ống lọc để luân chuyển thuốc.

Nhân viên y tế, đặc biệt là các y tá, có nguy cơ tiếp xúc với thuốc hóa trị liệu qua da, hệ hô hấp và hệ tiêu hóa trong quá trình chăm sóc bệnh nhân Thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể qua việc hít phải giọt nhỏ, bụi và hơi thuốc, tiếp xúc trực tiếp với da hoặc mắt, hấp thu qua da, hoặc do thói quen ăn uống và hút thuốc trong khi chuẩn bị, thực hiện hoặc tiêu hủy thuốc độc tế bào Trong số các con đường hấp thu, hấp thu qua da là con đường quan trọng nhất, vì vậy bề mặt nhiễm bẩn trong khu vực làm việc cần được chú trọng nhằm giảm thiểu phơi nhiễm nghề nghiệp.

Nguy cơ phơi nhiễm trực tiếp qua da với thuốc là rất cao trong trường hợp xảy ra tràn hoặc rò rỉ Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc có thể bị nhiễm trên nhiều bề mặt như lọ, tủ an toàn sinh học, bàn, sàn nhà và trang thiết bị trong khu vực điều trị bệnh nhân Nhân viên y tế có thể tiếp xúc với thuốc khi làm việc với những bề mặt này trong quá trình chuẩn bị, thực hiện hoặc tiêu hủy thuốc độc hại Việc xử lý chất dịch cơ thể, quần áo, khăn và băng vết thương cũng gia tăng nguy cơ phơi nhiễm Ngoài ra, nước tiểu, phân, chất nôn, mồ hôi và các vật dụng như bộ đồ giường có thể bị ô nhiễm với thuốc, điều này không chỉ đe dọa y tá mà còn cả những người làm dịch vụ giặt đồ, vận chuyển, cũng như gia đình và bạn bè của bệnh nhân.

Các thao tác nghề nghiệp có thể dẫn đến phơi nhiễm với thuốc độc hại được liệt kê trong Phụ lục 1 [47]

1.5.2 Ảnh hưởng của phơi nhiễm với thuốc độc hại

Thuốc độc hại, đặc biệt là nhóm thuốc chống ung thư, được coi là mối nguy hiểm hóa học lớn nhất trong y tế hiện nay Những thuốc gây độc tế bào có hoạt tính cao, và việc tiếp xúc ngay cả với nồng độ nhỏ cũng có thể đe dọa sức khỏe của nhân viên xử lý, đặc biệt khi tiếp xúc kéo dài trong nhiều năm.

Người lao động tiếp xúc với thuốc độc hại có thể gặp phải nhiều triệu chứng cấp tính như kích ứng da, đau họng, ho mãn tính, và chóng mặt Các độc tính này ảnh hưởng nghiêm trọng đến các cơ quan như tủy xương, gan, bàng quang, thận, và phổi, dẫn đến giảm bạch cầu, thiếu máu và giảm tiểu cầu Ngoài ra, việc tiếp xúc còn gia tăng nguy cơ phá hủy ADN, vô sinh, sảy thai, sinh non, và các bất thường thai nhi Đặc biệt, những người làm việc trong lĩnh vực hóa trị liệu có thể đối mặt với nguy cơ cao hơn về bệnh bạch cầu và các loại ung thư khác, cũng như những thay đổi di truyền lâu dài.

Rủi ro sức khỏe từ việc phơi nhiễm thuốc độc hại đang trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với người lao động Các tổ chức và cơ quan ngày càng chú trọng đến việc áp dụng các khuyến nghị và chiến lược nhằm nâng cao an toàn liên quan đến thuốc độc hại Hướng dẫn an toàn bao gồm các phương pháp và thiết bị cụ thể để bảo vệ nhân viên trong quá trình tiếp nhận, vận chuyển, phân phối, pha chế, quản lý và xử lý chất thải Những hướng dẫn này thường nhất quán với các biện pháp phòng ngừa chính và áp dụng hệ thống phân cấp công nghệ kiểm soát để giảm thiểu mối nguy tại nơi làm việc, đồng thời tiêu chuẩn hóa quy trình thao tác với thuốc độc hại.

Các biện pháp thực hành an toàn trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư

Thuốc hóa trị có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư nhưng cũng có thể gây hại cho các tế bào khỏe mạnh Các tác nhân hóa trị liệu có thể dẫn đến ung thư, quái thai và đột biến ở con người Do đó, nhận thức về ảnh hưởng của phơi nhiễm nghề nghiệp và ngăn ngừa phơi nhiễm với hóa trị liệu là rất quan trọng Cần tuân thủ tất cả các biện pháp phòng ngừa nghề nghiệp trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hóa trị liệu.

1.6.1 Biện pháp phòng tránh phơi nhiễm với thuốc độc hại

Kể từ khi phát hiện ra rằng tiếp xúc nghề nghiệp với thuốc độc tế bào có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe người lao động, nhiều tổ chức và cơ quan trên thế giới đã xây dựng và công bố các hướng dẫn an toàn để xử lý các tác nhân này.

Dựa trên các quy định và hướng dẫn hiện có, Hiệp hội quốc tế của Uỷ ban tiêu chuẩn Dược học Ung thư (ISOPP) đã phát hành hướng dẫn quốc tế vào năm 2007 với tiêu đề “Tiêu chuẩn ISOPP về thực hành xử lý an toàn thuốc gây độc tế bào”, bao gồm các khía cạnh liên quan đến việc xử lý an toàn thuốc độc tế bào Tiêu chuẩn ISOPP nhấn mạnh tầm quan trọng của các biện pháp phòng ngừa theo thứ tự ngăn ngừa, như được trình bày chi tiết trong Bảng 1.1.

Bảng 1.1 Thứ tự phân cấp bảo vệ phơi nhiễm

Cấp độ 1: Loại bỏ, thay thế

Thay thế thuốc độc tế bào bằng sản phẩm ít độc hại không phải là giải pháp tối ưu, vì những sản phẩm thay thế này có thể gây hại và không mang lại hiệu quả điều trị mong muốn cho bệnh nhân.

Cấp độ 2: Cách ly mối nguy hiểm/ngăn chặn nguồn nguy hiểm

Sử dụng các hệ thống khép kín để ngăn ngừa sự xuất hiện của bất kỳ hình thức ô nhiễm nào

Cấp độ 3: Kiểm soát kỹ thuật/thông gió và kiểm soát chung/các biện pháp tổ chức

Sử dụng các biện pháp thông gió cục bộ và chung

Tổ chức công việc sao cho giảm thời gian tiếp xúc và giảm số lượng nhân viên có khả năng bị phơi nhiễm

Cấp độ 4: Sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân

Sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như găng tay, khẩu trang, áo choàng, kính bảo hộ và tấm che mặt là cách hiệu quả để tạo ra rào cản tạm thời giữa ô nhiễm và người lao động, giúp bảo vệ sức khỏe và an toàn trong môi trường làm việc.

Hệ thống phân cấp kiểm soát mối nguy yêu cầu thực hiện các biện pháp kiểm soát phơi nhiễm theo thứ tự hiệu quả giảm dần, bao gồm: 1) kiểm soát kỹ thuật, 2) kiểm soát hành chính, 3) kiểm soát thực hành công việc và 4) thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) Các biện pháp kiểm soát kỹ thuật như thiết bị chuyển hệ thống kín (CSTD) và phụ kiện khóa luer giúp giảm thiểu rủi ro Kiểm soát hành chính bao gồm đào tạo, giáo dục, thông tin về nguy cơ và giám sát y tế nhằm nâng cao nhận thức và giảm phơi nhiễm Đối với kiểm soát thực hành công việc, việc làm sạch hóa chất rơi vãi ngay lập tức và giữ các vật tư như miếng thấm hút luôn sẵn sàng là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe.

Các biện pháp kiểm soát kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ mối nguy hiểm và tạo hàng rào bảo vệ giữa người lao động và các yếu tố nguy hại, nhằm giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe Mặc dù các biện pháp này chủ yếu nhằm ngăn ngừa ô nhiễm vi sinh, ô nhiễm hóa chất vẫn có thể xảy ra Ví dụ, việc sử dụng tủ an toàn sinh học (BSC), thiết bị cách ly vô trùng (isolator) và các thiết bị y tế an toàn là những biện pháp quan trọng Đặc biệt, việc chuẩn bị thuốc độc hại trong khu vực tập trung bởi nhân viên được đào tạo, kết hợp với việc sử dụng tủ vô trùng cách ly và trang bị bảo hộ (PPE), là những biện pháp thiết yếu để bảo vệ nhân viên y tế khỏi phơi nhiễm.

Thiết bị bảo vệ cá nhân [23] , [35]

Thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) là yếu tố quan trọng nhất trong việc bảo vệ nhân viên y tế tiếp xúc với các tác nhân gây độc tế bào, bao gồm găng tay, áo choàng, bảo vệ mắt, và thiết bị bảo vệ hô hấp Việc giáo dục nhân viên y tế về cách chọn lựa và sử dụng PPE đúng cách là cần thiết để đảm bảo an toàn chống phơi nhiễm với thuốc độc tế bào Mặc dù PPE là công cụ bảo vệ quan trọng, nó nên được sử dụng kết hợp với các biện pháp kiểm soát kỹ thuật và hành chính, vì những biện pháp này chỉ mang tính tạm thời và không hoàn toàn đủ để bảo vệ.

Chi tiết các trang phục bảo hộ được khuyến cáo sử dụng được trình bày chi tiết trong Phụ lục 2

Thiết bị chuyển thuốc hệ thống kín [35]

Các thiết bị chuyển thuốc hệ thống kín (CSTD) là công cụ quan trọng trong việc bảo vệ nhân viên y tế khỏi tiếp xúc với các chất độc hại, ngăn chặn ô nhiễm môi trường và giảm nồng độ thuốc hoặc hơi độc hại Theo nghiên cứu tại 50 bệnh viện ở Hoa Kỳ, CSTD đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm ô nhiễm bề mặt và lượng tác nhân độc hại trong nước tiểu của nhân viên y tế tiếp xúc.

Việc áp dụng CSTD (Hệ thống phân phối thuốc an toàn) đã được khuyến nghị mạnh mẽ theo các tiêu chuẩn và hướng dẫn hiện hành, bao gồm cả cảnh báo của Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp (NIOSH) về việc "Ngăn ngừa phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc chống ung thư và các loại thuốc nguy hiểm khác trong cơ sở chăm sóc sức khỏe".

Trong hướng dẫn về an toàn khi xử lý thuốc gây độc tế bào, ISOPP khẳng định rằng việc sử dụng CSTD (Hệ thống phân phối thuốc kín) là biện pháp phòng ngừa tối ưu và hiệu quả nhất để ngăn ngừa tiếp xúc với ô nhiễm trong quá trình chuẩn bị và sử dụng thuốc độc tế bào.

Kiểm soát hành chính bao gồm các chính sách và thủ tục, giáo dục và đào tạo nhân viên

Thông tin và đào tạo nhân viên

Nhân viên y tế cần nhận thức rõ ràng về các rủi ro khi làm việc với thuốc gây độc tế bào và các biện pháp phòng ngừa cần thiết Để đảm bảo an toàn trong việc xử lý các tác nhân này, tất cả nhân viên liên quan phải được cung cấp thông tin và giáo dục đầy đủ, cập nhật thường xuyên Điều này bao gồm yêu cầu có bằng cấp hoặc chứng nhận đào tạo phù hợp, cũng như kiến thức về an toàn thao tác và xử lý sự cố tràn hoặc rò rỉ Hơn nữa, việc đánh giá thực hành định kỳ là cần thiết để xác minh sự tuân thủ các quy trình trong việc chuẩn bị và thực hiện hóa trị.

Để giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc nghề nghiệp với thuốc độc tế bào, quy trình khử nhiễm, làm sạch và khử trùng bề mặt làm việc là rất quan trọng Việc này giúp hạn chế sự lây lan ô nhiễm trong môi trường xử lý thuốc độc tế bào Tuy nhiên, không có hóa chất nào có thể hoàn toàn làm sạch và khử trùng các bề mặt bị nhiễm, và ngay cả khi áp dụng các kỹ thuật làm sạch, việc giảm nồng độ thuốc độc tế bào dưới mức phát hiện vẫn là một thách thức lớn.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, ô nhiễm nơi làm việc với thuốc độc tế bào vẫn tiếp diễn, khiến người lao động có nguy cơ phơi nhiễm Do đó, việc điều tra sự phát tán và lây lan của chất độc hại là rất cần thiết để xác định các nguồn và đường phơi nhiễm tiềm ẩn, đồng thời nâng cao hiệu quả của các biện pháp bảo vệ Giám sát thường xuyên đã chứng minh là có tác động tích cực trong việc giảm mức độ ô nhiễm và phơi nhiễm cho người lao động so với giám sát ngẫu nhiên.

Hiện nay, nhiều tổ chức toàn cầu đã phát hành hướng dẫn an toàn cho nhân viên y tế nhằm giảm thiểu phơi nhiễm với thuốc độc hại Những hướng dẫn này chủ yếu tập trung vào việc sử dụng trang thiết bị bảo hộ, cũng như các biện pháp giám sát y tế và môi trường.

Hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hóa

Điều dưỡng thực hành quan sát kỹ lưỡng trong quá trình chuẩn bị và thực hiện mỗi liều thuốc điều trị ung thư cho bệnh nhân nội trú Việc này đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị, đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.

3 khu vực (Khu A, Khu B, Khu C) của Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa

Một quan sát (QS) là ghi nhận liên tục của người quan sát trong quá trình chuẩn bị và thực hiện liều thuốc cho bệnh nhân, bắt đầu từ khi điều dưỡng chuẩn bị liều thuốc cho đến khi hoàn tất việc thực hiện.

Tiêu chuẩn lựa chọn cho nghiên cứu bao gồm tất cả các quan sát được thực hiện trong suốt thời gian nghiên cứu Địa điểm tiến hành quan sát là 3 khu vực điều trị thuộc khoa Hóa trị và Nội ung bướu tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa.

Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 03/08/2020 đến 18/09/2020, với người quan sát có mặt liên tục tại khoa từ thứ 2 đến thứ 6, trong khung giờ từ 8h đến 17h30 hàng ngày.

Kỹ thuật quan sát trực tiếp được nhiều nghiên cứu lựa chọn để thu thập dữ liệu về sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc, mang lại hiệu quả cao và tính khách quan Phương pháp này giúp phát hiện nhiều sai sót hơn so với các phương pháp khác, đồng thời giảm thiểu ảnh hưởng từ nhận thức và kỹ năng giao tiếp kém của người tham gia Do đó, nhóm nghiên cứu đã quyết định áp dụng kỹ thuật này dựa trên thiết kế nghiên cứu và công cụ nghiên cứu của Bạch Văn Dương (2017).

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu.

Phương pháp nghiên cứu sử dụng kỹ thuật quan sát trực tiếp và không can thiệp, trong đó điều dưỡng không được biết rõ mục đích thực sự của nghiên cứu Quan sát viên thực hiện nhiệm vụ của mình một cách khách quan và trung lập.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Kỹ thuật quan sát trực tiếp được lựa chọn bởi nhiều nghiên cứu để thu thập dữ liệu về sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc, cho thấy hiệu quả cao hơn so với các phương pháp khác Phương pháp này đảm bảo tính khách quan, giảm thiểu ảnh hưởng từ sự thiếu nhận thức hay kỹ năng giao tiếp kém của người tham gia Do đó, nhóm nghiên cứu đã quyết định sử dụng kỹ thuật này trong nghiên cứu của mình, dựa trên thiết kế và công cụ nghiên cứu của Bạch Văn Dương (2017).

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu.

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là kỹ thuật quan sát trực tiếp và không can thiệp, trong đó điều dưỡng không biết mục đích thực sự của nghiên cứu Quan sát viên sẽ đồng hành cùng điều dưỡng trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc cho bệnh nhân, đồng thời ghi chép thông tin quan sát được vào phiếu thu thập thông tin Trong suốt quá trình quan sát thử nghiệm và quan sát chính thức tại mỗi khoa, cần tránh đề cập đến từ "lỗi".

Vì lý do đạo đức, người quan sát có trách nhiệm can thiệp khi phát hiện sai lệch trong việc sử dụng thuốc, như bỏ lỡ thuốc, sai liều, hoặc sai thứ tự thực hiện theo chỉ định Những sai sót này có thể gây hại nghiêm trọng cho bệnh nhân, bao gồm cả việc sai tốc độ truyền thuốc qua thiết bị tự động Mặc dù can thiệp để ngăn chặn sai sót, nhưng các sai lệch vẫn cần được ghi nhận để cải thiện quy trình chăm sóc bệnh nhân.

Nội dung tiến hành nghiên cứu:

Trong nghiên cứu của chúng tôi, người quan sát là một dược sĩ lâm sàng, người đã giám sát quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc tại khoa lâm sàng với tần suất 3 ngày mỗi tuần Dược sĩ lâm sàng của khoa Dược đã tham gia cùng người quan sát để thu thập số liệu cần thiết.

Bước 1: Khảo sát thực tế khoa phòng

Quan sát viên khảo sát thực tế tại khoa để tìm hiểu sơ đồ phòng, số giường bệnh và quy trình làm việc của bác sĩ, điều dưỡng Đồng thời, họ nhận dạng các loại thuốc, thiết bị và trang bị bảo hộ cần thiết cho việc chuẩn bị và thực hiện thuốc Việc tìm hiểu cách điều dưỡng chuẩn bị và thực hiện thuốc cho bệnh nhân cũng như xác định thực hành đúng các thuốc và thiết bị là rất quan trọng.

Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu thu thập thông tin

Mẫu phiếu thu thập thông tin được thiết kế dựa trên các chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể Chi tiết về nội dung của mẫu phiếu này có thể được tìm thấy trong Phụ lục 7 và Phụ lục 8.

Bước 3: Nghiên cứu thử nghiệm và điều chỉnh bộ công cụ

Nghiên cứu thử nghiệm kéo dài 3 ngày nhằm đánh giá tính khả thi của phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu Các quan sát viên sẽ theo dõi các điều dưỡng trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc, và thông tin thu thập được sẽ được ghi vào mẫu phiếu đã xây dựng Kinh nghiệm từ nghiên cứu này sẽ được áp dụng để cải thiện quy trình thu thập dữ liệu chính thức.

Bước 4: Quan sát và thu số liệu chính thức

Trước khi tiến hành quan sát, quan sát viên chọn bệnh nhân phù hợp để dễ dàng theo dõi, thường là những bệnh nhân cùng phòng và được điều trị bởi cùng một nhóm điều dưỡng Chuẩn bị cho ngày quan sát tiếp theo dựa vào "Sổ pha chế hóa chất" và "Phiếu công khai truyền dịch" do điều dưỡng cung cấp Thời gian truyền được xác định qua thiết bị truyền thông thông thường bằng cách ghi lại thời gian bắt đầu và kết thúc, trong khi thiết bị truyền tự động sẽ ghi nhận tốc độ truyền do điều dưỡng điều chỉnh Sau mỗi ngày quan sát, quan sát viên sẽ so sánh dữ liệu với y lệnh của bác sĩ và hướng dẫn sử dụng thuốc trong Phụ lục 9 để phát hiện các sai lệch Tất cả dữ liệu thu thập được sẽ được thảo luận với các thành viên khác trong nhóm nghiên cứu.

Chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1 Khảo sát đặc điểm sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư của điều dưỡng

* Tỉ lệ các quan sát có sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư của điều dưỡng Định nghĩa sai lệch

Chúng tôi định nghĩa "sai lệch" là bất kỳ sự khác biệt nào trong quá trình điều dưỡng chuẩn bị và thực hiện thuốc so với (1) y lệnh của thầy thuốc hoặc (2) khuyến cáo sử dụng thuốc từ các y văn Trong trường hợp y lệnh của thầy thuốc và khuyến cáo không thống nhất, chúng tôi sẽ ưu tiên y lệnh của thầy thuốc.

Khuyến cáo về cách sử dụng thuốc được xây dựng dựa trên các tài liệu ưu tiên, bao gồm hướng dẫn pha truyền một số thuốc điều trị ung thư của khoa Dược bệnh viện, Bộ Y Tế (2019), và hướng dẫn thực hành Dược lâm sàng cho Dược sĩ trong một số bệnh không lây nhiễm (Bộ Y tế, 2019) Ngoài ra, tờ hướng dẫn sử dụng các thuốc tại khoa nghiên cứu và Australian Injectable Drugs Handbook cũng được tham khảo để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc.

7 th [21], AHFS Drug Information 2018 [13], Dược thư quốc gia Việt Nam 2015 [3], Martindale 38 th [54] Các thông tin này được tổng kết trong Phụ lục 9

Trong nghiên cứu này, chúng tôi định nghĩa "sai lệch" là những sai sót trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc của điều dưỡng so với y lệnh của bác sĩ hoặc khuyến cáo sử dụng thuốc Việc đánh giá đúng hay sai và mức độ ảnh hưởng của các sai lệch này không nằm trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi.

Tỉ lệ các QS có sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc

Tỉ lệ các QS có sai lệch = Số quan sát có ít nhất một sai lệch

Tổng số liều được quan sát + số liều bị bỏ lỡ (a)

(Ghi chú (a): liều bị bỏ lỡ là liều được bác sĩ chỉ định nhưng bệnh nhân không được dùng thuốc)

* Tỉ lệ các sai lệch cụ thể xảy ra trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư của điều dưỡng

Chúng tôi đã phân loại các sai lệch thành 15 loại cụ thể, dựa trên phương pháp phân loại của Allan và Backer.

Bài viết này phân tích và so sánh các nghiên cứu liên quan đến sai lệch trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc Trong giai đoạn chuẩn bị thuốc, có 09 loại sai lệch, bao gồm sai thuốc, sai do bỏ lỡ thuốc, sai liều, sai liều do lỗi chuẩn bị, sai do thêm liều, sai dạng bào chế, thuốc có nguy cơ bị hỏng, sai kỹ thuật chuẩn bị thuốc, và lỗi sai chuẩn bị khác Trong giai đoạn thực hiện thuốc, có 06 loại sai lệch, bao gồm sai do bỏ lỡ thuốc, sai thời điểm thực hiện thuốc, sai kỹ thuật thực hiện thuốc, sai tốc độ thực hiện thuốc, sai đường dùng, và lỗi sai thực hiện khác Chi tiết về phân loại và mô tả các loại sai lệch này được trình bày trong Phụ lục 10.

* Các yếu tố ảnh hưởng tới tỉ lệ sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư của điều dưỡng

Mô hình hồi quy logistic được xây dựng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tỉ lệ sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư bằng phương pháp BMA Các yếu tố được xem xét bao gồm tuổi và giới tính bệnh nhân, khu vực điều trị, số liều thuốc trong ngày, nhóm thuốc, dạng bào chế, hình thức kê đơn so với dạng đóng gói, cách xử lý chai dung môi, loại thiết bị truyền, cùng với kinh nghiệm của người thực hành như tuổi, năm công tác và trình độ của điều dưỡng Bài viết cũng đánh giá tính phân định và độ chính xác của mô hình hồi quy logistic đa biến.

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến tỉ lệ sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư Bằng cách sử dụng mô hình hồi quy logistic đa biến, chúng tôi phân tích các yếu tố có thể tác động đến độ chính xác trong quá trình điều trị, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả điều trị ung thư.

2.3.2 Khảo sát đặc điểm thực hiện các kỹ thuật vô khuẩn và các biện pháp bảo hộ lao động trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư của điều dưỡng

* Tỉ lệ quan sát không thực hiện các kỹ thuật vô khuẩn trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc

Các kỹ thuật vô khuẩn được khuyến cáo từ nhiều tài liệu quan trọng, bao gồm hướng dẫn tiêm an toàn trong cơ sở khám, chữa bệnh của Bộ Y Tế năm 2012, danh mục hướng dẫn quy trình khám, chữa bệnh chuyên ngành Ung bướu năm 2013, hướng dẫn 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản II năm 2010, và tiêu chuẩn thực hành trong giai đoạn chuẩn bị thuốc của Bộ Y Tế năm 2019 Tất cả thông tin này được tổng hợp trong Phụ lục 4.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát các kỹ thuật vô khuẩn sau:

- Sát khuẩn nút chai dung dịch, nút các lọ thuốc, cổ ống thuốc trước khi chuẩn bị

- Khử trùng sản phẩm trước khi đưa ra khỏi tủ hốt

- Sát khuẩn nắp lọ thuốc trước khi rút thuốc, nút chai dịch và cổng cắm chai truyền trước khi truyền

- Sử dụng gạc tiệt trùng tẩm cồn bọc quanh kim và nắp lọ khi rút thuốc ra khỏi lọ

Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc, cần tránh chạm tay vào bề mặt cần vô khuẩn như pít tong, đầu ăm bu, thân kim tiêm và nắp lọ thuốc đã được lau khử khuẩn, để ngăn không cho kim tiếp xúc với bề mặt nhiễm bẩn.

- Sát khuẩn tay lại với dung dịch rửa nhanh trước khi truyền

- Không tái sử dụng bơm kim tiêm cho chuẩn bị và thực hiện lượt thuốc mới

Không nên cắm bơm kim tiêm đã sử dụng vào lọ thuốc, ngay cả khi lọ thuốc đó sẽ được tiếp tục sử dụng cho cùng một bệnh nhân hoặc cho bệnh nhân khác Điều này giúp đảm bảo an toàn và tránh nguy cơ lây nhiễm.

- Không tái sử dụng túi hoặc chai dung dịch truyền tĩnh mạch để chuẩn bị lượt thuốc mới

- Sát khuẩn vị trí đặt kim luồn

Tỉ lệ lượt điều dưỡng thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho cả bệnh nhân và nhân viên y tế Việc áp dụng đúng các biện pháp bảo hộ không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro tiếp xúc với hóa chất độc hại mà còn nâng cao hiệu quả điều trị Do đó, việc nâng cao nhận thức và đào tạo cho điều dưỡng về quy trình này là cần thiết để cải thiện tỉ lệ thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động trong công tác điều trị ung thư.

Trong nghiên cứu này, lượt điều dưỡng chuẩn bị được xác định từ thời điểm bắt đầu đến khi kết thúc kíp chuẩn bị thuốc trong ngày, trong khi lượt điều dưỡng thực hiện được tính là số lần thực hiện một liều thuốc.

Các biện pháp bảo hộ lao động được khuyến cáo trong các tài liệu, bao gồm tiêu chuẩn thực hành, nhằm đảm bảo an toàn trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư của Bộ.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát việc thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động cần thiết trong lĩnh vực y tế, bao gồm việc sử dụng găng tay, áo bảo hộ, kính bảo hộ, khẩu trang, và mũ trùm tóc Ngoài ra, chúng tôi cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rửa tay sau khi tháo bỏ găng tay và sau khi thực hiện các quy trình, cũng như việc chuẩn bị trong tủ hốt và đặt miếng thấm hút dưới vị trí truyền để ngăn ngừa thuốc rò rỉ.

Xử lý số liệu nghiên cứu

Trước khi tiến hành phân tích, các biến được khảo sát về phân bố, mức độ tập trung và biến thiên Đối với biến định lượng, kết quả được trình bày dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn (± SD) cho các biến có phân bố chuẩn, trong khi biến không chuẩn được thể hiện qua trung vị và khoảng tứ phân vị Biến định tính được trình bày dưới dạng tần suất và tỷ lệ phần trăm (%).

+ Mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu: đặc điểm của bệnh nhân và điều dưỡng, đặc điểm của thuốc điều trị ung thư được quan sát.

+ Tính tỉ lệ các QS có sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc, tỉ lệ của từng loại sai lệch (%).

+ Tính tỉ lệ quan sát không thực hiện kỹ thuật vô khuẩn và tỉ lệ lượt điều dưỡng thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động (%).

Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tỉ lệ sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc là rất quan trọng Để làm điều này, mô hình hồi quy logistic được xây dựng nhằm xác định các yếu tố gây ra sai sót trong quá trình thực hiện và chuẩn bị thuốc Phương pháp phân tích BMA (Bayesian Model Averaging) được áp dụng để phát triển mô hình hồi quy logistic, giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ sai lệch trong quy trình này.

Mô hình hồi quy logistic đa biến được chọn vì nó có xác suất hậu định cao nhất và giá trị BIC nhỏ nhất trong số các mô hình được khảo sát.

Mô hình hồi quy logistic được xây dựng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sai sót trong quá trình thực hiện và chuẩn bị thuốc, sử dụng phương pháp BMA Các yếu tố được xem xét bao gồm đặc điểm bệnh nhân như tuổi và giới tính, khu vực điều trị, kinh nghiệm của nhân viên y tế (trình độ, tuổi, và thời gian làm việc của điều dưỡng), cũng như các đặc điểm của thuốc như nhóm thuốc và dạng bào chế Ngoài ra, các yếu tố liên quan đến thiết bị truyền, dạng liều kê đơn so với dạng liều đóng gói, cách xử lý chai dung môi trước khi chuẩn bị, và số lượng liều thuốc điều trị ung thư mà bệnh nhân sử dụng trong một ngày cũng được phân tích Tất cả các yếu tố này được phân hạng chi tiết trong Bảng 2.1.

+ Mô hình hồi quy logistic đa biến đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố

So sánh tương quan hai biến định tính bằng kiểm định OR OR có ý nghĩa khi p < 0,05 và khoảng 95% CI không chứa 1

Kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 Trong giai đoạn chuẩn bị thuốc, chỉ có một điều dưỡng duy nhất thực hiện việc chuẩn bị và pha chế, do đó, chúng tôi đã loại trừ các yếu tố như kinh nghiệm, trình độ, tuổi tác và thời gian làm việc của điều dưỡng tại khoa trong quá trình phân tích ảnh hưởng đến tỷ lệ sai lệch trong giai đoạn này.

Bảng 2.1 Phân hạng các yếu tố đƣa vào mô hình BMA

Yếu tố Nhóm tham chiếu Nhóm so sánh

Các chất có nguồn gốc thực vật Kháng chuyển hóa

Kháng sinh kháng ung thư

Dạng bào chế Dung dịch tiêm truyền cần pha loãng Bột pha dung dịch tiêm truyền

Số liều thuốc điều trị ung thư của một bệnh nhân trong ngày

Dạng liều kê đơn so với dạng đóng gói Nguyên liều Chia nhỏ liều

Cách xử lý chai dung môi trước khi chuẩn bị Không phải xả dịch Xả dịch

Loại thiết bị truyền Thiết bị truyền thông thường Thiết bị truyền tự động Tuổi của điều dưỡng Biến định lượng

Thời gian làm việc tại khoa Biến định lượng

Trình độ Cao đẳng Trung cấp

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 09/12/2021, 16:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y Tế (2012), Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y Học
Năm: 2012
4. Bộ Y Tế (2015), Hướng dẫn sử dụng, bảng phân loại thống kê quốc tế về có bệnh tật và các vấn đề sức khỏe liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD10), Hà Nội, tr. 57-110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng, bảng phân loại thống kê quốc tế về có bệnh tật và các vấn đề sức khỏe liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD10)
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2015
5. Bộ Y Tế (2019), Hướng dẫn thực hành Dược lâm sàng cho Dược sĩ trong một số bệnh không lây nhiễm, Ban hành kèm theo Quyết định số: 3809/QĐ- BYT ngày 27 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành Dược lâm sàng cho Dược sĩ trong một số bệnh không lây nhiễm, Ban hành kèm theo Quyết định số: 3809/QĐ-BYT ngày 27 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2019
6. Bạch Văn Dương (2017), Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại một bệnh viện chuyên khoa ung bướu, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại một bệnh viện chuyên khoa ung bướu
Tác giả: Bạch Văn Dương
Năm: 2017
7. Nguyễn Thùy Giang (2014), Khảo sát cách sử dụng thuốc chống ung thư tại khoa Phụ Ung Thư Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, tr. 27-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát cách sử dụng thuốc chống ung thư tại khoa Phụ Ung Thư Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
Tác giả: Nguyễn Thùy Giang
Năm: 2014
9. Dương Thị Thanh Tâm (2014), Đánh giá an toàn trong thực hành thuốc cho trẻ em tại một cơ sở y tế ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Dược Học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, tr. 17-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá an toàn trong thực hành thuốc cho trẻ em tại một cơ sở y tế ở Việt Nam
Tác giả: Dương Thị Thanh Tâm
Năm: 2014
10. Đỗ Đình Xuân, Trần Thị Thuận (2010), Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, tập 2, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr. 25-184.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, tập 2, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr. 25-184
Tác giả: Đỗ Đình Xuân, Trần Thị Thuận
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
11. Allan E. L., Baker K. N. (1990), "Fundamentals of medication error research", American Journal of Healthy-System Pharmacy, 47(3), pp.555-71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fundamentals of medication error research
Tác giả: Allan E. L., Baker K. N
Năm: 1990
12. Ambwani S, Misra AK, Kumar R. (2019), “Medication Errors: Is it the Hidden Part of the Submerged Iceberg in Our Health-care System?”, Int J Appl Basic Med Res, 9(3):135-142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medication Errors: Is it the Hidden Part of the Submerged Iceberg in Our Health-care System?”, "Int J Appl Basic Med Res
Tác giả: Ambwani S, Misra AK, Kumar R
Năm: 2019
13. American Society of Health-System Pharmacists. (2018), “AHFS drug information essentials 2018”, American Society of Health-System Pharmacists, Bethesda, Md Sách, tạp chí
Tiêu đề: AHFS drug information essentials 2018”
Tác giả: American Society of Health-System Pharmacists
Năm: 2018
14. ASHP (American Society of Health System Pharmacists). (2006), “Guidelines on handling hazardous drugs”. Am J Health Syst Pharm 2006;63: 1172–93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guidelines on handling hazardous drugs”. "Am J Health Syst Pharm 2006
Tác giả: ASHP (American Society of Health System Pharmacists)
Năm: 2006
15. Backer K. N., Flynn A. E., et al. (2002), "Observation method of detecting medication errors", Am J Health-Syst Pharm, 59, pp. 2314-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Observation method of detecting medication errors
Tác giả: Backer K. N., Flynn A. E., et al
Năm: 2002
16. Backer K. N., Flynn A. E., et al. (2002), " Medication errors observed in 36 health care facilities", Arch Intern Med, 162, pp. 1897-1903 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medication errors observed in 36 health care facilities
Tác giả: Backer K. N., Flynn A. E., et al
Năm: 2002
17. Barakat H., Sabri N., Saad A. (2016), “Prediction of chemotherapy prescribing errors for oncology patients”, Int. J. Pharmaceut. Sci. Res, 7(8):3274–3283 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prediction of chemotherapy prescribing errors for oncology patients”, "Int. J. Pharmaceut. Sci. Res
Tác giả: Barakat H., Sabri N., Saad A
Năm: 2016
18. Boiano JM, Steege AL, Sweeney MH. (2014), “Adherence to safe handling guidelines by health care workers who administer antineoplastic drugs”, J Occup Environ Hyg, 11(11):728-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adherence to safe handling guidelines by health care workers who administer antineoplastic drugs”, "J Occup Environ Hyg
Tác giả: Boiano JM, Steege AL, Sweeney MH
Năm: 2014
19. Boiano J. M., Steege A. L., et al. (2015), "Adherence to Precautionary Guidelines for Compounding Antineoplastic Drugs: A Survey of Nurses and Pharmacy Practitioners", Journal of Occupational and Environmental Hygiene, pp. 1-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adherence to Precautionary Guidelines for Compounding Antineoplastic Drugs: A Survey of Nurses and Pharmacy Practitioners
Tác giả: Boiano J. M., Steege A. L., et al
Năm: 2015
20. Bos R. P., Sessink P. J. (1997), "Biomonitoring Occupational Exposure to Cytostatic Anticancer Drugs", Reviews on environmental health, 12(1), pp.43-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biomonitoring Occupational Exposure to Cytostatic Anticancer Drugs
Tác giả: Bos R. P., Sessink P. J
Năm: 1997
21. Burridge Nicolette Society of Hospital Pharmacists of Australia (2017), Australian injectable drugs handbook, Society of Hospital Pharmacists of Australia, Collingwood Sách, tạp chí
Tiêu đề: Australian injectable drugs handbook
Tác giả: Burridge Nicolette Society of Hospital Pharmacists of Australia
Năm: 2017
23. Committe International Society of oncology Pharmacy Practicioners Standards (2007), "ISOPP Standards of Practice: Safe Handling of Cytotoxics", Journal of oncology pharmacy practice: official publication of the International Society of Oncology Pharmacy Practitioners, 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ISOPP Standards of Practice: Safe Handling of Cytotoxics
Tác giả: Committe International Society of oncology Pharmacy Practicioners Standards
Năm: 2007
38. International Agency for research on cancer, Retrieved 10/2020; 02/2021. https://gco.iarc.fr/today/fact-sheets-cancers Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2. Quy trình kê đơn, cấp phát, chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 1.2. Quy trình kê đơn, cấp phát, chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung (Trang 30)
Bảng 2.1. Phân hạng các yếu tố đƣa vào mô hình BMA - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 2.1. Phân hạng các yếu tố đƣa vào mô hình BMA (Trang 39)
Bảng 3.2. Đặc điểm chẩn đoán của bệnh nhân theo phân loại ICD10 [4] - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.2. Đặc điểm chẩn đoán của bệnh nhân theo phân loại ICD10 [4] (Trang 40)
Bảng 3.3. Đặc điểm của điều dƣỡng  Đặc điểm - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.3. Đặc điểm của điều dƣỡng Đặc điểm (Trang 41)
Bảng 3.4. Đặc điểm các nhóm thuốc và hoạt chất điều trị ung thƣ - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.4. Đặc điểm các nhóm thuốc và hoạt chất điều trị ung thƣ (Trang 42)
Bảng 3.5. Đặc điểm dạng bào chế các thuốc đƣợc quan sát - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.5. Đặc điểm dạng bào chế các thuốc đƣợc quan sát (Trang 43)
Bảng 3.6. Đặc điểm về cách dùng thuốc điều trị ung thƣ trong quan sát - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.6. Đặc điểm về cách dùng thuốc điều trị ung thƣ trong quan sát (Trang 43)
Bảng 3.7. Tỉ lệ quan sát có sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.7. Tỉ lệ quan sát có sai lệch trong quy trình chuẩn bị và thực hiện thuốc (Trang 45)
Bảng 3.8. Phân loại QS theo số lƣợng sai lệch - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.8. Phân loại QS theo số lƣợng sai lệch (Trang 46)
Bảng 3.9. Tỉ lệ từng loại sai lệch trong chuẩn bị và thực hiện thuốc - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.9. Tỉ lệ từng loại sai lệch trong chuẩn bị và thực hiện thuốc (Trang 47)
Bảng 3.11. Tỉ lệ sai lệch trong giai đoạn thực hiện thuốc - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.11. Tỉ lệ sai lệch trong giai đoạn thực hiện thuốc (Trang 49)
Bảng 0.6 biểu diễn mô hình hồi quy logistic tìm yếu tố ảnh hưởng tới tỉ lệ sai  lệch trong giai đoạn chuẩn bị thuốc theo phương pháp BMA - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 0.6 biểu diễn mô hình hồi quy logistic tìm yếu tố ảnh hưởng tới tỉ lệ sai lệch trong giai đoạn chuẩn bị thuốc theo phương pháp BMA (Trang 50)
Bảng 3.12. Kết quả phân tích BMA lựa chọn mô hình hồi quy logistic đa biến - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.12. Kết quả phân tích BMA lựa chọn mô hình hồi quy logistic đa biến (Trang 51)
Bảng 3.13. Mô hình hồi quy logistic đa biến đánh giá ảnh hưởng của yếu tố - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.13. Mô hình hồi quy logistic đa biến đánh giá ảnh hưởng của yếu tố (Trang 52)
Bảng 3.14. Kết quả phân tích BMA lựa chọn mô hình hồi quy logistic đa biến - Khảo sát hoạt động chuẩn bị và thực hiện thuốc điều trị ung thư tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
Bảng 3.14. Kết quả phân tích BMA lựa chọn mô hình hồi quy logistic đa biến (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN