TỔNG QUAN
tổng quan về điều trị ung thư đại trực tràng
1.2 tổng quan về điều trị ung thƣ đại trực tràng
1.2.1 Nguyên tắc chung trong điều trị ung thư đại trực tràng
Có nhiều phương pháp điều trị bệnh ung thư, tiếp cận điều trị ung thư đại trực tràng thường tuân theo hai nguyên tắc cơ bản sau:
Điều trị ung thư thường yêu cầu sự phối hợp giữa các phương pháp khác nhau do tính chất phức tạp của bệnh lý Mỗi phương pháp điều trị, bao gồm phẫu thuật, xạ trị, liệu pháp sinh học và hóa trị liệu, chỉ có thể giải quyết một vấn đề cụ thể trong một giai đoạn nhất định Bệnh nhân thường đến viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, vì vậy việc kết hợp các phương pháp điều trị trở thành chỉ định thường quy Tuy nhiên, cách thức và trình tự phối hợp sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
- Xác định rõ mục tiêu điều trị: điều trị triệt căn hay tạm thời [13]
Phẫu thuật triệt căn là những can thiệp nhằm loại bỏ hoàn toàn khối u ung thư cùng với một khoảng cách an toàn, bao gồm cả việc lấy đi các khối di căn nếu có.
Phẫu thuật tạm thời là những can thiệp y tế nhằm giảm nhẹ triệu chứng, biến chứng hoặc hậu quả của ung thư mà không thể loại bỏ hoàn toàn khối u Các phương pháp này bao gồm cắt u không triệt để, như cắt u ở đại tràng để xử lý biến chứng; tạo hậu môn nhân tạo để thoát phân và hơi ra ngoài qua thành bụng; và nối tắt - dẫn lưu trong để khôi phục lưu thông tiêu hóa bằng cách nối hồi - đại tràng hoặc đại tràng - đại tràng.
1.2.3 Xạ trị Được chỉ định trong các trường hợp ung thư trực tràng giữa và đoạn thấp, khi tổn thương chiếm trên một nửa chu vi hoặc dính và xâm lấn tổ chức xung quanh
Xạ trị gồm: xạ trị triệt căn và xạ trị tạm thời [11], [8]
Xạ trị tiền phẫu có tác dụng quan trọng trong việc thu nhỏ kích thước khối u, giảm mức độ xâm lấn và làm tổn thương khu trú lại Nhờ đó, giai đoạn bệnh được cải thiện, giúp quá trình phẫu thuật trở nên thuận lợi hơn.
+ Xạ trị hậu phẫu: diệt những tế bào ung thư còn sót
+ Hóa xạ trị triệt căn: áp dụng cho UTĐTT không phẫu thuật được hoặc có chống chỉ định với phẫu thuật
Xạ trị tạm thời có vai trò giảm đau, chống chảy máu và chống chèn ép [11]
1.2.4.1 Nguyên tắc chung sử dụng hoá trị trong điều trị ung thư đại trực tràng
Hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân quan trọng trong điều trị ung thư đại trực tràng Liệu pháp này có thể được áp dụng trước phẫu thuật để thu nhỏ khối u, sau phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại, hoặc khi bệnh đã ở giai đoạn muộn để giảm triệu chứng Mỗi giai đoạn của bệnh đều có vai trò và cách thức áp dụng hóa trị khác nhau, giúp nâng cao hiệu quả điều trị.
Hóa trị bổ trợ được thực hiện sau phẫu thuật nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại, từ đó giảm nguy cơ tái phát bệnh.
Hóa trị tân bổ trợ, thường kết hợp với xạ trị, được thực hiện trước phẫu thuật để thu nhỏ kích thước khối u, từ đó giúp việc loại bỏ khối u trở nên dễ dàng hơn Phương pháp này thường được áp dụng cho bệnh nhân ung thư trực tràng.
Hóa trị là phương pháp điều trị quan trọng cho các bệnh ung thư tiến triển đã di căn đến các cơ quan khác như gan, giúp thu nhỏ khối u và giảm bớt các triệu chứng do sự phát triển của khối u gây ra.
1.2.4.2 Hoá trị bổ trợ ung thư đại trực tràng
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị UTĐTT của Bộ Y tế năm 2018 [1] thì hoá trị bổ trợ UTĐTT được sử dụng:
* Điều trị ung thư đại tràng a) Chỉ định
Cân nhắc việc sử dụng hóa trị bổ trợ cho giai đoạn II (T3N0M0) không có yếu tố nguy cơ cao là cần thiết khi bệnh nhân có MSI-L (bất ổn vi vệ tinh mức độ thấp) hoặc MSS (ổn định vi vệ tinh).
- Chỉ định hóa trị bổ trợ từ giai đoạn II (có các yếu tố nguy cơ cao), III Các yếu tố nguy cơ cao bao gồm
+ Nhập viện do u gây tắc hoặc thủng
+ Số hạch lấy được < 12 hạch
+ Ung thư kém biệt hóa
+ U xâm lấn mạch máu, bạch huyết hoặc thần kinh ngoại biên, mô bệnh học là loại ung thư kém biệt hóa b) Phác đồ
- Phác đồ FOLFOX có kết quả tốt hơn so với 5Fu/leucovorrin đối với bệnh giai đoạn III
Phác đồ hóa trị thường được sử dụng trong điều trị ung thư bao gồm FUFA (Mayor Clinic), Capecitabin đơn độc, FOLFOX4, FOLFOX6, FOLFOX7, mFOLFOX6, và CapeOX Trong đó, FOLFOX và CapeOX là những phác đồ được ưa chuộng nhất.
Nếu thể trạng bệnh nhân rất yếu có thể dùng phác đồ Capecitabine đơn độc c) Thời điểm và liệu trình
- Hóa trị bổ trợ nên được bắt đầu càng sớm càng tốt, từ tuần thứ 3 đến tuần
Sau 12 tuần phẫu thuật, nếu việc điều trị bị trì hoãn, cần căn cứ vào từng cá nhân để đánh giá lợi ích tương đối so với độc tính của phương pháp điều trị.
- Bệnh nhân phẫu thuật nội soi, điều trị bổ trợ thậm chí có thể tiến hành sớm hơn
- Hóa trị bổ trợ nên được duy trì trong vòng 6 tháng
* Điều trị ung thư trực tràng
Hóa trị bổ trợ được chỉ định cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn II và III có yếu tố nguy cơ cao, bao gồm tắc ruột, thủng hoặc vỡ u, số lượng hạch vét được dưới 12, diện cắt dương tính, u xâm lấn vào mạch máu, bạch huyết hoặc thần kinh ngoại biên, và mô bệnh học thuộc loại ung thư kém biệt hóa.
Phác đồ điều trị bổ trợ cho bệnh nhân bao gồm phác đồ FOLFOX4, với 12 chu kỳ (14 ngày) hoặc 6 chu kỳ (28 ngày), hoặc phác đồ XELOX với 6 chu kỳ Trong trường hợp bệnh nhân có thể trạng rất yếu, có thể áp dụng phác đồ Capecitabine đơn thuần.
+ Nhóm người bệnh sau không cần điều trị bổ trợ:
Giai đoạn II có yếu tố nguy cơ thấp (UTTT cao pT3N0 sau phẫu thuật TME vét được trên 12 hạch và diện cắt hoàn toàn âm tính)
Nhóm người bệnh không đáp ứng với hóa xạ tiền phẫu
Đối với bệnh nhân cao tuổi hoặc có thể trạng kém, cần xem xét giảm liều hóa trị Hóa trị bổ trợ nên bắt đầu càng sớm càng tốt, trong khoảng thời gian từ 4 đến 8 tuần sau phẫu thuật, và không nên tiến hành nếu bệnh nhân chưa hồi phục hoặc đang gặp biến chứng hậu phẫu Tổng thời gian điều trị, bao gồm cả điều trị tiền phẫu, phẫu thuật và hóa trị bổ trợ, nên kéo dài từ 5,5 đến 6 tháng Nếu bệnh nhân đã trải qua hóa xạ tiền phẫu, hóa trị bổ trợ nên kéo dài từ 4 đến 4,5 tháng; ngược lại, nếu chưa điều trị tiền phẫu, thời gian hóa trị bổ trợ cần kéo dài từ 5,5 đến 6 tháng.
Theo hướng dẫn của NCCN 2018 [36], phác đồ hoá trị bổ trợ trong điều trị ung thư đại trực tràng như sau:
Bảng 1.2 Phác đồ hoá trị bổ trợ UTĐTT theo NCCN 2018
Giai đoạn bệnh - Điều trị hóa trị bổ trợ
Không điều trị hóa trị bổ trợ
Soi đại tràng trong 1 năm:
- Nếu có ACA (*), lặp lại trong 1 năm
Nếu không có ACA, lặp lại trong 3 năm, sau đó theo dõi mỗi 5 năm
Không điều trị hóa trị bổ trợ
- Theo dõi bệnh sử và lâm sàng mỗi 3 - 6 tháng trong vòng 2 năm, sau đó theo dõi mỗi 6 tháng trong vòng 5 năm
- Theo dõi CEA mỗi 3 - 6 tháng trong vòng
2 năm, sau đó mỗi 6 tháng trong vòng 5 năm
- CT ngực/bụng/xương chậu hàng năm
- Giai đoạn T3, N0, M0 ( có nguy cơ tái phát cao hoặc T4, N0, M0):
Giai đoạn bệnh - Điều trị hóa trị bổ trợ
FOLFOX hoặc XELOX có thể bao gồm FLOX hoặc capecitabin hoặc 5-FU/ leucovorin trong vòng 5 năm với bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao
Tổng quan về phác đồ folfox 4
1.3.1 Vị trí của phác đồ FOLFOX 4 trong điều trị ung thư đại trực tràng
Năm 1995, nhóm IMPACT đã công bố phác đồ FUFA (5-FU và Folinic acid) trong điều trị bổ trợ ung thư đại trực tràng (UTĐT) với nghiên cứu trên 1493 bệnh nhân, cho thấy phác đồ này làm tăng thời gian sống thêm không bệnh từ 62% lên 71% và thời gian sống thêm toàn bộ từ 78% lên 83%, đồng thời giảm tỷ lệ tái phát 31% và tỷ lệ tử vong 25% so với nhóm chỉ điều trị phẫu thuật đơn thuần Kể từ đó, phác đồ FUFA được coi là tiêu chuẩn điều trị bổ trợ cho UTĐT Năm 2007, nghiên cứu của nhóm Quasar trên 2963 bệnh nhân UTĐTT giai đoạn II đã xác nhận phác đồ FUFA giúp giảm nguy cơ tái phát 22% và nguy cơ tử vong 18% so với nhóm chỉ điều trị phẫu thuật.
Nghiên cứu MOSAIC, thực hiện tại 146 trung tâm ung thư ở 20 quốc gia với 2.246 bệnh nhân, cho thấy tỷ lệ sống thêm không tiến triển sau 3 năm cho nhóm điều trị FUFA là 72,9% và nhóm FOLFOX4 là 78,2% đối với giai đoạn III, trong khi giai đoạn II lần lượt là 87% và 84,3% Phác đồ FOLFOX4 không chỉ tăng thời gian sống thêm không bệnh mà còn giảm nguy cơ tái phát xuống 23% so với FUFA Sau 6 năm, tỷ lệ sống toàn bộ đạt 72,9% cho giai đoạn III và 86,9% cho giai đoạn II, cao hơn rõ rệt so với FUFA, phác đồ được coi là chuẩn cho điều trị bổ trợ trước đây Đặc biệt, ở bệnh nhân giai đoạn II có yếu tố nguy cơ như khối u T4 hay xâm lấn mạch máu, phác đồ FOLFOX4 đã cải thiện thời gian sống thêm tương tự như bệnh nhân giai đoạn III.
Theo nghiên cứu của MOSAIC, phác đồ FOLFOX4 có độc tính cao hơn FUFA, nhưng các tác dụng phụ này được cho là có thể quản lý được Do đó, FOLFOX4 được xem là lựa chọn đầu tiên và tiêu chuẩn trong điều trị bổ trợ ung thư đại trực tràng giai đoạn III, cũng như cho bệnh nhân giai đoạn II có các yếu tố nguy cơ.
Sơ đồ 1 Cách sử dụng các thuốc trong phác đồ FOLFOX4
Phác đồ FOLFOX4 là phác đồ có chu kỳ 2 tuần, gồm oxaliplatin; leucovorin và 5-FU Trong đó:
Oxaliplatin được truyền ngày đầu với liều 85mg/m 2 trong 2 giờ
Leucovorin liều 200mg/m 2 truyền ngày 1, ngày 2
5-FU liều 400 mg/m 2 da /ngày tiêm bolus TM ngày 1,2 trong 2-4 phút
Liều 5-FU là 600 mg/m² da/ngày, được truyền tĩnh mạch trong 22 giờ vào ngày 1 và 2 Để đạt hiệu quả điều trị cao, hoá chất cần được truyền liên tục suốt cả ngày Tuy nhiên, việc thực hiện truyền hoá chất, đặc biệt là 5-FU với tiêm bolus ngắn hạn và truyền dài hạn trong 22 giờ, gặp nhiều khó khăn Do đó, cần có các thiết bị hỗ trợ như máy truyền dịch và bơm tiêm điện để đảm bảo quá trình truyền diễn ra đúng cách.
Dược động học của các thuốc trong phác đồ FOLFOX4
5FU là một loại thuốc chống chuyển hóa với thời gian bán hủy khoảng 10 phút, tác động chủ yếu vào pha S của chu kỳ tế bào Qua cơ chế này, 5FU ngăn chặn sự tổng hợp DNA và RNA, góp phần vào hiệu quả điều trị trong các trường hợp ung thư.
Thuốc ức chế enzym tổng hợp trong tế bào, hoạt động như một tiền chất, tham gia vào quá trình chuyển hoá và gắn kết với enzym thymidylate synthase Điều này ngăn cản sự tổng hợp thymidine cho DNA và RNA Khi kết hợp với acid folinic, thuốc 5 FU sẽ tăng cường và kéo dài sự ức chế enzym thymidylate synthase, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị của 5 FU.
Tác dụng ngoại ý: hạ bạch cầu, hồng cầu, nôn và buồn nôn, viêm dạ dày, rụng tóc, ỉa chảy, viêm tĩnh mạch, viêm loét miệng
Dược động học của acid folinic cho thấy đây là một muối canxi hòa tan, có thời gian bán hủy khoảng 7 giờ Khi kết hợp với 5FU, nó ức chế hoạt động của enzym thymidylate synthase, từ đó làm gián đoạn quá trình tổng hợp DNA và RNA, ảnh hưởng đến sự phân bào.
Hình 1.1 Hoạt động phối hợp của Acid folinic +5FU
+ Oxaliplatin là thuốc chống ung thư thế hệ mới của dẫn chất platin Với dẫn chất platin tạo phức với 1,2 - diaminocyclohexane (DACH) (DACH - Pt) và nhóm oxalate
Oxaliplatin hoạt động chủ yếu thông qua việc tạo ra các sản phẩm sinh chuyển hoá tương tác với DNA, dẫn đến hình thành các liên kết chéo trong và giữa các chuỗi DNA Quá trình này gây ra độc tính tế bào, góp phần vào hiệu quả điều trị ung thư của thuốc.
Ngăn cản tổng hợp enzym
+ Tác dụng độc tế bào được tăng cường khi kết hợp với 5FU
1.3.3 Tác dụng không mong muốn liên quan đến phác đồ FOLFOX 4
Theo nghiên cứu của Andre Thierry và cộng sự với 1.123 bệnh nhân sử dụng phác đồ FOLFOX4, tỉ lệ xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng như giảm bạch cầu do sốt là 1,8% và tiêu chảy độ 3 hoặc 4 là 10,8% Bệnh lý thần kinh ngoại biên xảy ra ở 92% bệnh nhân, nhưng chỉ 13% trong số đó có mức độ nặng (độ 3) và thường có khả năng hồi phục Sau 48 tháng, tỷ lệ bệnh lý thần kinh ngoại biên mức độ 1, 2 và 3 lần lượt là 12%, 3% và 0,7% Nghiên cứu của Schmoll Hans-Joachim cũng ghi nhận các độc tính liên quan đến phác đồ FOLFOX4, bao gồm tiêu chảy, rụng tóc, nhiễm độc thần kinh, nôn mửa và hội chứng chân tay.
Những TDKMM liên quan đến phác đồ FOLFOX4:
- Những TDKMM xuất hiện ngay lúc điều trị hoặc trong ngày đầu tiên: + Phản ứng quá mẫn
+ Phản ứng khó thở, khó nuốt: là cảm giác khó thở hay khó nuốt trong vòng
Trong khoảng thời gian từ 24 đến 28 giờ sau khi điều trị bằng oxaliplatin, bệnh nhân có thể trải qua kích ứng dây thần kinh thanh quản Mặc dù tình trạng này không dẫn đến sự giảm oxy trong máu, nhưng nó lại làm giảm độ nhạy của thanh quản và hầu.
Độc tính tim mạch liên quan đến thuốc 5-FU có thể gây co thắt động mạch vành, dẫn đến sự hẹp tạm thời của một trong các động mạch này Hiện tượng này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị.
+ Sự thay đổi hương vị và mùi, có thể ảnh hưởng đến sự thèm ăn, là phản ứng phụ thường gặp ở bệnh nhân hoá trị liệu
- Những TDKMM xuất hiện sớm:
+ Giảm bạch cầu trung tính: số lượng bạch cầu trung tính giảm xuống mức thấp, làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của cơ thể
+ Giảm tiểu cầu: làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu
+ Viêm niêm mạc miệng: Từ đau nhẹ đến loét nặng dẫn đến không ăn uống được
Hội chứng bàn tay – bàn chân là một tình trạng bệnh lý với các triệu chứng khởi phát dần dần, bao gồm đau, sưng, ngứa, tê, và khô da Ngoài ra, tình trạng này còn có thể gây loét ở lòng bàn tay và lòng bàn chân.
+ Mẫn cảm: làm cho da trở nên nhạy cảm với ánh nắng mặt trời và dẫn đến tình trạng cháy nắng, mày đay và nhức mỏi
+ Bệnh lý thần kinh ngoại vi: Đây là một bệnh lý thần kinh cảm giác đối xứng ảnh hưởng đến ngón tay và ngón chân
- Những TDKMM xuất hiện muộn:
+ Thiếu máu: thuốc chống ung thư có thể ức chế sự tăng tăng sinh của các tế bào máu dẫn đến tình trạng thiếu máu
Trong quá trình hóa trị liệu, người bệnh có thể gặp phải sự thay đổi ở móng tay và móng chân, bao gồm tăng sắc tố và tổn thương biểu mô dưới, làm giảm sự bám dính của móng Những thay đổi này có thể dẫn đến tình trạng tách móng, gây đau đớn và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất cũng như tâm lý của bệnh nhân.
+ Tăng sắc tố làm xạm da.
Bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa
1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa là cơ sở y tế chuyên khoa hạng II, với quy mô 200 giường bệnh trong giai đoạn 1, hiện đang hoạt động trong khuôn viên Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa Dự kiến, bệnh viện sẽ mở rộng quy mô lên 450 giường bệnh trong giai đoạn 2.
Năm 2019, tổng số lượt bệnh nhân khám và điều trị nội trú đạt 12.167 lượt, phục vụ cho 5.424 bệnh nhân Trong số đó, có một lượng đáng kể bệnh nhân được khám và điều trị ung thư đại trực tràng.
Trong năm qua, bệnh ung thư đại trực tràng đã ghi nhận 1304 lượt khám chữa bệnh, chiếm 10,72% tổng số lượt khám của 312 bệnh nhân Điều này phản ánh sự phổ biến của ung thư đại trực tràng, cho thấy tỷ trọng cao của bệnh này trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
Tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hoá, mỗi bệnh nhân được cấp một mã riêng để quản lý thông tin khám chữa bệnh Khi nhập viện điều trị, bệnh nhân sẽ có một bệnh án riêng biệt Hiện tại, bệnh viện chưa áp dụng hồ sơ bệnh án điện tử, do đó, các bệnh án của bệnh nhân sau khi ra viện được lưu trữ theo mã tại kho lưu trữ của phòng Kế hoạch tổng hợp.
Hình 1.2 Một số hình ảnh về Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa
1.4.2 Khoa Dược bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa
Bảng 1.3 Cơ cấu nhân lực khoa Dược BV Ung bướu Thanh Hóa
Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ %
Dược sĩ sau đại học 3 12,50
Dược sĩ cao đẳng, trung học 16 66,67
Một số hoạt động đã được khoa Dược – Bệnh viện Ung bướu Thanh Hoá triển khai thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả điều trị:
Hoạt động Dược lâm sàng bao gồm phân tích và đánh giá tình hình sử dụng thuốc, hướng dẫn và giám sát việc sử dụng thuốc, cũng như cập nhật thông tin cho cán bộ y tế và người bệnh Ngoài ra, các dược sĩ còn tham gia bình bệnh án và phân tích, hiệu chỉnh liều thuốc cho các bệnh nhân có suy giảm chức năng gan, thận.
Tổ chức duyệt thuốc hàng ngày và cung cấp thông tin kịp thời là rất quan trọng, đặc biệt đối với các loại thuốc cần quản lý đặc biệt như thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc điều trị ung thư, thuốc kháng sinh, thuốc có nguy cơ cao và thuốc cần hiệu chỉnh liều Việc tư vấn sử dụng thuốc đúng cách giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
- Cấp phát thuốc đến tận tay người bệnh Trực tiếp hướng dẫn, tư vấn sử dụng về liều lượng, các dùng cho người bệnh
Hiện tại, Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hoá chưa có hệ thống pha chế tập trung tại khoa Dược, mà việc pha chế được thực hiện tại khoa lâm sàng Điều này dẫn đến nhiều sai sót như sai sót về dung môi, liều lượng, cách pha chế và bảo quản, từ đó làm giảm hiệu quả và chất lượng điều trị.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách hồi cứu thông tin từ hồ sơ bệnh án, trong đó mỗi lần nhập viện của bệnh nhân được ghi nhận là một hồ sơ riêng biệt Phương pháp này áp dụng việc lấy mẫu toàn bộ để đảm bảo tính toàn diện và chính xác của dữ liệu thu thập.
- Với mục tiêu 1: trong khoảng thời gian từ 01/4/2020 đến 31/7/2020 có 302 bệnh án của 76 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn lựa chọn , tiêu chuẩn loại trừ
- Với mục tiêu 2: trong khoảng thời gian từ 01/4/2020 đến 31/7/2020 có 245 bệnh án của 64 bệnh nhân được đưa vào mẫu nghiên cứu
2.2.2 Quy trình chọn mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu
Một đợt điều trị bệnh nhân UTĐTT thường kéo dài từ 14 đến 21 ngày, tùy thuộc vào phác đồ trị liệu Ngày đầu tiên nhập viện, bệnh nhân sẽ thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng và sau đó được truyền hóa chất tại viện Sau khi hoàn tất truyền hóa chất, bệnh nhân sẽ ở lại viện thêm một ngày trước khi trở về nhà và sẽ nhập viện lại cho đợt điều trị tiếp theo Mỗi lần nhập viện, bệnh nhân sẽ được lập một bệnh án mới và kết thúc bệnh án khi hoàn thành đợt điều trị Các bệnh án sau khi ra viện sẽ được lưu trữ theo mã tại kho lưu trữ của phòng Kế hoạch tổng hợp.
Từ phần mềm lưu trữ tại phòng kế hoạch tổng hợp, tiến hành rút mã bệnh án của tất cả bệnh án xuất viện từ ngày 01/4/2020 đến 31/7/2020 với mã bệnh C18 (u ác đại tràng) và C20 (u ác trực tràng), thu được tổng cộng 721 bệnh án của 259 bệnh nhân.
Trên phần mềm quản lý bệnh viện, tiến hành rà soát thông tin sử dụng thuốc của từng bệnh án và lựa chọn những bệnh án có sử dụng hóa chất trong quá trình điều trị Kết quả thu được là 405 bệnh án từ 102 bệnh nhân.
Tại bước 3, chúng tôi đã rút toàn bộ 405 bệnh án từ kho lưu trữ và áp dụng các tiêu chí lựa chọn cũng như loại trừ, qua đó xác định được 302 bệnh án của 76 bệnh nhân để đưa vào mẫu nghiên cứu cho mục tiêu 1.
- Bước 4: Lọc tất cả các bệnh án có sử dụng phác đồ FOLFOX4 đưa vào mẫu nghiên cứu của mục tiêu 2: tổng 245 bệnh án của 64 bệnh nhân
- Bước 5: Thập thông tin từ bệnh án của bệnh nhân điền vào phiếu thu thập thông tin bệnh nhân (Phụ lục 1)
- Phân tích đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm sử dụng thuốc điều trị UTĐTT tại bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hoá
Mẫu nghiên cứu có những đặc điểm chung như tuổi tác, giới tính, vị trí ung thư và giai đoạn bệnh (II, III, IV và phân loại TNM) Ngoài ra, nghiên cứu cũng ghi nhận số lượng và vị trí di căn, dựa trên thông tin từ phiếu thu thập dữ liệu (Phụ lục 1).
Bài viết này trình bày các đặc điểm trong điều trị và sử dụng thuốc cho bệnh nhân ung thư đường tiết niệu (UTĐTT) với hóa chất Nó đề cập đến các phương pháp điều trị được áp dụng, tần suất sử dụng hóa chất trong quá trình điều trị, cũng như tần suất các phác đồ điều trị theo giai đoạn bệnh và vị trí di căn Ngoài ra, bài viết còn nêu rõ các loại thuốc được phối hợp trong các đợt truyền hóa chất dựa trên thông tin thu thập từ phiếu khảo sát.
Tác dụng không mong muốn khi điều trị hóa trị được ghi nhận từ hồ sơ bệnh án, với các tác dụng không mong muốn (TDKMM) được phân loại dựa trên các chỉ số cận lâm sàng và mức độ độc tính theo Tiêu chuẩn độc tính CTCAE (phiên bản 5.0) của Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ Phân tích các ADE cận lâm sàng trên bệnh nhân và số đợt điều trị giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của hóa trị.
- Phân tích liều dùng, cách dùng các hoá chất của phác đồ FOLFOX4 trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa
Phân tích lựa chọn phác đồ FOLFOX4 dựa trên các đặc điểm của bệnh nhân, bao gồm tuổi tác, giới tính và vị trí ung thư theo từng giai đoạn, là rất quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả điều trị Việc thu thập thông tin này sẽ giúp hiểu rõ hơn về sự phù hợp của phác đồ với từng bệnh nhân, từ đó đưa ra quyết định điều trị chính xác và hiệu quả hơn.
+ Phân tích cách dùng các hoá chất trong phác đồ FOLFOX4
Leucovorin và 5-FU có thể được pha với dung môi NaCl 0,9% và Glucose 5% Tuy nhiên, oxaliplatin, với cấu trúc phức hợp từ platin, 1,2-diamicocyclohexane và oxalat, chỉ nên pha trong dung môi glucose 5% do khả năng tạo phức với nguyên tử clorid có thể ảnh hưởng đến độ ổn định của nó.
Phân tích sự phù hợp về thứ tự truyền hóa chất cho thấy Leucovorin có thể làm tăng nguy cơ độc tính của 5-FU, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược, với các biểu hiện thường gặp như giảm bạch cầu và viêm niêm mạc miệng Khi 5-FU được truyền cùng lúc, nó sẽ ảnh hưởng đến độ ổn định của Oxaliplatin Do đó, thứ tự truyền hóa chất được coi là phù hợp khi Leucovorin và Oxaliplatin không được truyền tĩnh mạch cùng lúc với 5-FU.
Phân tích đặc điểm thời gian truyền hoá chất trong phác đồ FOLFOX4 dựa trên Quyết định 2549/QĐ-BYT/2018 về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng cho thấy sự quan trọng của việc tuân thủ thời gian truyền để tối ưu hóa hiệu quả điều trị Việc hiểu rõ đặc điểm này giúp bác sĩ điều chỉnh liều lượng và thời gian phù hợp, từ đó nâng cao khả năng đáp ứng điều trị cho bệnh nhân.
Leucovorin 200 mg/ m 2 da/ngày truyền trong 2 giờ ngày 1, 2
5FU 400 mg/m 2 da /ngày tiêm TM ngày 1,2
600 mg/ m 2 da /ngày truyền TM 22 giờ ngày 1,2
Oxalipatin 85 mg/ m 2 da /ngày truyền TM trong 2 giờ ngày 1 Chu kỳ 2 tuần + Phân tích liều dùng các hoá chất trong phác đồ FOLFOX4:
Bệnh nhân khi nhập viện được đo chiều cao, cân nặng, diện tích bề mặt da được tính dựa trên công thức của DuBois và DuBois (Archsintern Med 1916,17: 863-71):
Trong đó: S là diện tích bề mặt thân thể (cm 2 ); W là khối lượng cơ thể (kg);
H là chiều cao cơ thể (cm)
Tỷ lệ liều = (Liều thực tế / Liều lý thuyết) x 100%
Liều thực tế được xác định dựa trên hồ sơ bệnh án, trong khi liều lý thuyết, đặc biệt là liều ban đầu, được tính toán dựa trên diện tích bề mặt da và các yếu tố liên quan đến liều lượng.
Trong phác đồ điều trị, liều tiếp theo được xác định dựa trên diện tích bề mặt da, phù hợp với liều khuyến cáo cho từng phác đồ Liều này cần được điều chỉnh theo chức năng gan, thận và mức độ độc tính ảnh hưởng đến hệ tạo máu.
Bảng 2.1 Chỉ tiêu, căn cứ nghiên cứu STT Tên chỉ tiêu Cách tính - Căn cứ
So sánh liều dùng trên thực tế với liều lý thuyết tính trên diện tích da đối với liều dùng chu kỳ đầu
- Lọc các bệnh nhân có chu kỳ 1 có sử dụng phác đồ FOLFOX4;
- Dựa trên công thức DuBois tính diện tích da;
- Tính liều lý thuyết theo phác đồ và phụ lục 4;
- Tính tỷ lệ theo công thức:
Tỷ lệ liều = (Liều thực tế / Liều lý thuyết) x 100%
Mức độ nặng của các TDKMM gặp phải khi sử dụng phác đồ
- Thông tin về biến cố thu thập Phụ lục 1 được dùng đánh giá
- Mức độ nặng của TDKMM theo CTCAE (phụ lục 3);
- Tính phần trăm mức độ TDKMM theo công thức:
Tỷ lệ % = Số TDKMM phân độ/ Tổng số TDKMM gặp phải x 100%
So sánh liều dùng các hoá chất giữa chu kỳ sau với chu kỳ kế trước
- Tính liều dùng từng hoá chất trong các đợt điều trị (có đơn vị tính là mg/m 2 );
- Sắp xếp các chu kỳ tăng dần đối với mỗi bệnh nhân;
- Tính tỷ lệ liều dùng của chu kỳ sau với chu kỳ kế trước theo công thức:
Tỷ lệ % = Liều chu kỳ sau/ Liều chu kỳ trước x 100%
Lưu ý rằng việc tính toán cần dựa trên từng chu kỳ của bệnh nhân, đồng thời loại bỏ những bệnh nhân có chỉ một chu kỳ truyền và các đợt truyền đầu tiên trong khoảng thời gian nghiên cứu để đảm bảo kết quả chính xác.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập và xử lý bằng phần mềm Excel
Các biến phân hạng được biểu diễn dưới dạng tần suất và tỷ lệ phần trăm (%)
Các biến liên tục được biểu diễn dưới dạng trung bình ± SD đối với biến phân bố chuẩn và trung vị đối với biến phân bố không chuẩn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm sử dụng thuốc điều trị UTĐTT tại bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hoá
3.1.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1 Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và giới tính Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % (Nv)
Có 76 bệnh nhân được chọn theo tiêu chuẩn và đưa vào mẫu nghiên cứu; trong đó, số bệnh nhân nam lớn hơn với 47 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 61,84% Độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất từ 60 – 69 với 35 bệnh nhân, tương đương 46,05%; tiếp theo là nhóm tuổi từ 50 – 59 với 20 bệnh nhân (26,32%) Số bệnh nhân có độ tuổi ≥ 70 là 11, chiếm 14,47% tổng số bệnh nhân; còn lại là bệnh nhân dưới 50 tuổi Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 59,38 ± 10,36; trong đó độ tuổi trung bình của bệnh nhân nữ là 60,70 ± 7,60; cao hơn một chút so với bệnh nhân nam (58,60 ± 11,76)
Trong nghiên cứu với 76 bệnh nhân, chúng tôi đã phân loại theo vị trí ung thư, giai đoạn bệnh và tình trạng di căn.
(Chú thích: Các giá trị % được tính theo giá trị N tổng của từng nhóm phân loại trên gần nhất)
Sơ đồ 2 Phân loại ung thƣ – theo giai đoạn bệnh - cơ quan di căn
Trong nghiên cứu về bệnh nhân ung thư, số bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa (UTĐT) là 47, chiếm 64,84%, cao hơn so với 29 bệnh nhân ung thư tuyến tụy (UTTT), tương đương 35,16% Trong số bệnh nhân UTĐT, 36 người không có di căn (76,60%) và 11 người có di căn (23,40%) Tỷ lệ bệnh nhân UTĐT giai đoạn 3 là 22, chiếm 61,11% trong số bệnh nhân chưa di căn, trong khi đó, 11 bệnh nhân có di căn chủ yếu di căn gan/phổi (63,64%) Số bệnh nhân di căn phúc mạc và hạch, não là 2 và 18,18% Đối với UTTT, số bệnh nhân không di căn là 21 (72,41%), cao hơn so với 8 bệnh nhân có di căn (27,59%).
Tổng số bệnh nhân (Nv)
Ung thư đại tràng (NG); 64,84% Ung thư trực tràng (N)); 35,16%
33 lệ lớn với 16 bệnh nhân (76,19%) số bệnh nhân UTTT chưa di căn, còn lại là BN UTĐT giai đoạn 2; số BN UTĐT di căn gan/phổi là 8 BN
Bảng 3.2 Tỷ lệ bệnh nhân theo tình trạng di căn
Phân loại Số bệnh nhân
Chưa di căn 57 75,00 Đã di căn 1 vị trí 18 23,68
Trong nghiên cứu, số bệnh nhân ở giai đoạn chưa di căn chiếm 75%, tương đương 57 trường hợp Trong khi đó, có 18 bệnh nhân (23,68%) bị di căn một vị trí và 1 bệnh nhân (1,32%) có di căn nhiều vị trí Tỷ lệ bệnh nhân có di căn gan cao nhất với 9 trường hợp (11,84%), tiếp theo là di căn phổi với 7 bệnh nhân (9,21%) Ngoài ra, có 2 bệnh nhân bị di căn phúc mạc (2,63%), 1 bệnh nhân di căn hạch và 1 bệnh nhân di căn não, mỗi loại chiếm 1,32%.
3.1.2 Đặc điểm điều trị và sử dụng thuốc cho bệnh nhân UTĐTT có sử dụng hoá chất
3.1.2.1 Các phương pháp điều trị ung thư đại trực tràng
Bảng 3.3 Các phương pháp điều trị UTĐTT
Phương pháp điều trị Phẫu thuật + Hoá trị
Phẫu thuật + Hoá trị + Xạ trị
Phân loại bệnh nhân Số BN % Số BN %
Phương pháp điều trị Phẫu thuật + Hoá trị
Phẫu thuật + Hoá trị + Xạ trị
Phân loại bệnh nhân Số BN % Số BN % trực tràng
Có 64 bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật và hoá trị, tương ứng 84,21% số bệnh nhân tham gia nghiên cứu Trong khi đó số bệnh nhân điều trị bằng cả phẫu thuật, hoá trị và xạ trị chỉ chiếm 15,79% tương ứng là 12 bệnh nhân
Trong số 47 bệnh nhân ung thư đại tràng (UTĐT), có 14 bệnh nhân ở giai đoạn 2, 22 bệnh nhân ở giai đoạn 3 và 2 bệnh nhân UTĐT di căn phúc mạc, tất cả đều được điều trị bằng phẫu thuật và hóa trị Đặc biệt, 6 bệnh nhân UTĐT di căn gan/phổi cũng nhận được phẫu thuật và hóa trị, trong khi 1 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, hóa trị và xạ trị (chiếm 14,29%) Ngoài ra, có 1 bệnh nhân di căn hạch, não được điều trị bằng phẫu thuật kết hợp hóa trị, và 1 bệnh nhân khác cũng được điều trị bằng cả phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.
Trong tổng số 29 bệnh nhân mắc ung thư tụy, có 3 bệnh nhân ở giai đoạn 2, 13 bệnh nhân ở giai đoạn 3 và 3 bệnh nhân có di căn gan hoặc phổi Tất cả các bệnh nhân này đã được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp với hóa trị.
2 bệnh nhân giai đoạn 2; 3 bệnh nhân giai đoạn 3 và 5 bệnh nhân có di căn gan/phổi được điều trị bằng cả phẫu thuật, hoá trị và xạ trị
3.1.2.2 Tần suất sử dụng các hoá chất điều trị ung thư đại trực tràng
Bảng 3.4 Tần suất sử dụng các hoá chất điều trị UTĐTT
Hoạt chất Tần suất sử dụng hoá chất theo số đợt điều trị (N= 302) Tỷ lệ %
Trong nghiên cứu với 302 đợt truyền hoá chất, có 5 loại hoá chất được sử dụng Leucovorin và 5-FU là hai loại phổ biến nhất, chiếm 97,68% tổng số đợt với 295 lần sử dụng Tiếp theo là oxaliplatin với 250 đợt, tương ứng 82,78% Irinotecan được sử dụng 52 đợt, chiếm 17,22%, trong khi capecitabin có tỷ lệ thấp nhất với chỉ 5 đợt, chiếm 1,66% tổng số đợt.
3.1.2.3 Tần suất sử dụng các phác đồ điều trị ung thư đại trực tràng
Bảng 3.5 Tần suất sử dụng các phác đồ điều trị UTĐTT
Phác đồ điều trị FOLFOX4 XELOX FOLFIRI Irinotecan đơn trị
Phân loại bệnh nhân Số lƣợt % Số lƣợt % Số lƣợt % Số lƣợt %
Trong nghiên cứu với 76 bệnh nhân, phác đồ FOLFOX4 được áp dụng cho 65 bệnh nhân, chiếm 85,53%, là phương pháp điều trị phổ biến nhất Tiếp theo là phác đồ FOLFIRI với 8 bệnh nhân, tương đương 10,53% Hai phác đồ ít được sử dụng hơn là XELOX với 2 bệnh nhân (2,63%) và irinotecan đơn trị với 1 bệnh nhân (1,32%).
Trong nghiên cứu về 47 bệnh nhân ung thư đại tràng, có 13 bệnh nhân ở giai đoạn 2, 20 bệnh nhân ở giai đoạn 3 và 9 bệnh nhân ở giai đoạn 4 được điều trị bằng phác đồ FOLFOX4 Ngoài ra, có 2 bệnh nhân giai đoạn 3 và 2 bệnh nhân có di căn được điều trị bằng phác đồ FOFIRI.
36 nhân giai đoạn 2 điều trị phác đồ XELOX và không có bệnh nhân nào điều trị phác đồ irinotecan đơn độc
Trong số 29 bệnh nhân ung thư tuyến tụy, có 5 bệnh nhân ở giai đoạn 2, 14 bệnh nhân ở giai đoạn 3 và 4 bệnh nhân ở giai đoạn 4 được điều trị bằng phác đồ FOLFOX4 Bên cạnh đó, 4 bệnh nhân giai đoạn 4 được điều trị bằng phác đồ FOFIRI, 1 bệnh nhân giai đoạn 3 sử dụng phác đồ XELOX, và 1 bệnh nhân điều trị bằng irinotecan đơn độc.
3.1.2.4 Các thuốc dùng phối hợp trong điều trị ung thư đại trực tràng
Bảng 3.6 Các thuốc dùng phối hợp với hoá chất
STT Nhóm thuốc Hoạt chất/ Biệt dƣợc Số đợt Tỷ lệ %
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
2 Chế phẩm y học cổ truyền
Cao đặc Actiso, cao đặc Rau đắng đất, cao đặc Bìm bìm (thuốc Boganic);
Bột chiết bèo hoa dâu (thuốc Mediphylamin)
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
6 Điều hoà miễn dịch Glycyl funtunin hydrochloride 249 82,45
7 Thuốc giảm đau, hạ sốt, Paracetamol 77 25,50
STT Nhóm thuốc Hoạt chất/ Biệt dƣợc Số đợt Tỷ lệ %
8 Thuốc nuôi dưỡng đường tĩnh mạch Acid amin 32 10,60
Thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa
10 Tác nhân làm tăng bạch cầu Filgrastim 22 7,28
Trong đợt điều trị hóa chất, 100% bệnh nhân đã sử dụng thuốc tác động lên hệ nội tiết và chế phẩm y học cổ truyền Thuốc chống dị ứng được sử dụng 301 đợt, chiếm 99,67% tổng số đợt hóa trị, trong khi thuốc chống nôn được sử dụng 299 đợt, tương ứng 99,01% Bên cạnh đó, thuốc giải độc được sử dụng 292 đợt và thuốc điều hòa miễn dịch cũng được áp dụng trong quá trình điều trị.
249 đợt, là những thuốc có tỷ lệ sử dụng nhiều
3.1.3 Tác dụng không mong muốn khi điều trị hoá trị
Bảng 3.7 Tần suất gặp TDKMM trong các đợt hoá trị liệu
TDKMM trên cận lâm sàng
Tần suất gặp (N02) TDKMM trên lâm sàng
Giảm bạch cầu 9 2,98 Đau tức thượng vị 36 11,92
Tăng ALAT 39 12,91 Hội chứng bàn tay, bàn chân 11 3,64
Trong số các TDKMM trên cận lâm sàng, thiếu máu là TDKMM gặp nhiều nhất với 164 trường hợp, chiếm 54,30% số đợt tiếp đến tăng ASAT với
55 trường hợp (tương ứng 18,21%) và giảm tiểu cầu là 42 trường hợp, chiếm 13,91% số đợt dùng hoá chất
Trong lâm sàng, tác dụng không mong muốn (TDKMM) thường gặp nhất là buồn nôn, với 137 ca, chiếm 45,36% tổng số đợt điều trị Tiếp theo là hiện tượng nôn và dị cảm, với 37 trường hợp, tương ứng 12,25% số đợt điều trị.
Bảng 3.8 Mức độ nặng của các TDKMM gặp phải
TDKMM Phân độ Số lƣợng
Thiếu máu Độ 1 149 49,34 Độ 2 14 4,64 Độ 3 1 0,33
Giảm bạch cầu Độ 1 6 1,99 Độ 2 3 0,99
Giảm bạch cầu trung tính Độ 1 8 2,65 Độ 2 4 1,32 Độ 3 3 0,99
Tăng ASAT Độ 1 52 17,22 Độ 2 2 0,66 Độ 3 1 0,33
Tăng ALAT Độ 1 33 10,93 Độ 2 3 0,99 Độ 3 3 0,99
Trong số các ca bệnh, có 149 trường hợp thiếu máu độ 1, chiếm 49,34%; 14 trường hợp thiếu máu độ 2 (4,64%) và 1 trường hợp thiếu máu độ 3 (0,33%) Về tình trạng giảm bạch cầu trung tính, có 8 ca độ 1 (2,65%), 4 ca độ 2 và 3 ca độ 3 (0,99%) Tất cả các trường hợp đều ghi nhận tình trạng giảm tiểu cầu độ 1.
Về TDKMM trên gan, có 52 trường hợp có tăng ASAT độ 1, tương đương 17,22%;
2 trường hợp tăng độ 2; tăng ASAT độ 3 có 1 trường hợp (0,33%) Tăng ALAT độ
1 có 33 ca (10,93%); độ 2 và độ 3 là 3 ca (0,99%) Có 4 trường hợp tăng creatinin đều ở mức độ nhẹ (độ 1), tương đương với 1,32%.
Phân tích liều dùng, cách dùng các hoá chất của phác đồ FOLFOX4 trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa
3.2.1 Phân tích lựa chọn phác đồ FOLFOX4 theo đặc điểm bệnh nhân
Bệnh nhân được chỉ định phác đồ hoá chất FOLFOX4 có đặc điểm như sau:
Bảng 3.9 Đặc điểm bệnh nhân đƣợc chỉ định phác đồ FOLFOX4 Đặc điểm Số lƣợng Tỷ lệ %
Vị trí ung thƣ – Giai đoạn bệnh
Có 64 bệnh nhân tham gia mẫu nghiên cứu, trong đó số bệnh nhân là nam chiếm tỷ lệ lớn hơn với 41 bệnh nhân, tương đương với 64,06%; số bệnh nhân nữ
40 tham gia mẫu nghiên cứu là 23 chiếm 35,94% tổng số bệnh nhân Độ tuổi trung bình của bệnh nhân nữ là 60,74 ± 9,83 cao hơn của bệnh nhân nam (59,22 ± 10,07)
Có 41 bệnh nhân ung thư đại tràng, trong đó có 13 bệnh nhân giai đoạn 2, tương đương với 31,71%; số bệnh nhân giai đoạn 3 là 20 (9,76%); trong 8 bệnh nhân giai đoạn 4 có 4 bệnh nhân di căn gan/phổi, tương đương 9,76%; có 2 bệnh nhân di căn phúc mạc và 2 bệnh nhân di can hạch, não (4,88%)
Số bệnh nhân ung thư trực tràng là 23, trong đó số bệnh nhân giai đoạn 2 là
14, tương đương 60,87%; có 5 bệnh nhân giai đoạn 3 (21,74%); có 4 bệnh nhân giai đoạn 4 di căn gan/phổi, tương đương với 17,39%
3.2.2 Phân tích cách dùng các hoá chất trong phác đồ FOLFOX4
3.2.2.1 Phân tích sự phù hợp về dung môi truyền
Bảng 3.10 Đặc điểm dung môi truyền của các hoá chất
Số đợt (%) Số đợt (%) Số đợt (%) Số đợt (%)
Dung môi sử dụng trong pha chế hóa chất gồm NaCl 0,9% và Glucose 5% Oxaliplatin được pha hoàn toàn với Glucose 5%, tuân thủ khuyến cáo không pha oxaliplatin với NaCl 0,9% Leucovorin, 5-FU bolus và 5-FU truyền trong 22 giờ có 482 lần pha với NaCl 0,9%, chiếm 98,37%, trong khi chỉ có 8 lần pha với Glucose 5%, tương đương 1,63% tổng số lần pha, phù hợp với các khuyến cáo hiện hành.
2 loại hoá chất trên đều có thể pha bằng Nacl 0,9% hoặc Glucose 5%
3.2.2.2 Phân tích sự phù hợp về thứ tự truyền hoá chất
Tất cả 245 đợt truyền hoá chất được thực hiện đúng theo khuyến cáo về thứ tự truyền Cụ thể, trong mỗi đợt, vào ngày đầu tiên, oxaliplatin được truyền trước tiên, tiếp theo là leucovorin, sau đó là 5-FU bolus, và cuối cùng là 5-FU trong 22 giờ Vào ngày thứ hai, quy trình bắt đầu với việc truyền leucovorin trước, sau đó là 5-FU.
FU bolus và cuối cùng là 5-FU 22 giờ
3.2.2.3 Phân tích đặc điểm thời gian truyền hoá chất trong phác đồ FOLFOX4
Bảng 3.11 Đặc điểm sử dụng từng hoá chất theo thời gian truyền
Hoá chất Thời gian truyền Số đợt Tỷ lệ %
5-FU liều 400 mg/m 2 (NI0) 10 phút 490 100,00
Có 216 đợt truyền oxaliplatin trong khoảng thời gian 120±30 phút chiếm 88,16% số ca truyền; 14 ca (5,72%) truyền trên 150 phút và 15 ca truyền dưới 90 phút, tương đương 6,12%
Có 442 đợt truyền leucovorin trong khoảng thời gian 120±30 phút chiếm 90,20% số ca truyền; số ca truyền dưới 90 phút là 20 (4,08%) và có 28 ca có thời gian truyền trên 150 phút (5,71%)
100% 5 – FU liều 400 mg/m 2 được truyền trong 10 phút và 100% 5 – FU liều 600 mg/m 2 được truyền trong 22 giờ
3.2.3 Phân tích liều dùng các hoá chất trong phác đồ FOLFOX4
Bảng 3.12 So sánh liều dùng trên thực tế với liều lý thuyết tính trên diện tích da đối với liều dùng chu kỳ đầu Tên hoạt chất
Tỷ lệ liều thực tế so với liều lý thuyết
Tỷ lệ liều thực tế so với liều lý thuyết
Trong nghiên cứu, có 126 lượt truyền hóa chất (62,07%) được thực hiện với liều đầu tiên trong khoảng 90 – 110% so với liều lý thuyết Trong đó, leucovorin và 5-FU với liều 400 mg/m² chiếm tỷ lệ cao nhất với 48 lượt truyền (82,76%) Tiếp theo là 5-FU với liều 600 mg/m² với 28 lượt truyền (48,28%), trong khi chỉ có 2 lượt truyền (6,9%) oxaliplatin được thực hiện trong khoảng liều tương tự.
Có 36 (17,73%) lượt truyền sử dụng liều nằm trong khoảng 75-85% liều lý thuyết; trong đó nhiều nhất là oxaliplatin với 16 lượt, tương đương 55,17% tổng số lượt truyền oxaliplatin, tiếp đến là 5-FU liều 600 mg/m 2 với 14 lượt (24,14%), liều leucovorin và 5-FU chiếm tỷ lệ nhỏ trong khoảng 75-85% khi so sánh với liều lý thuyết
Có 21 lượt (10,34%) truyền sử dụng liều nằm trong khoảng 85-90% liều lý thuyết; đối với khoảng liều 110% đều có số lượt truyền là 10, tương đương với 4,93%, đặc biệt có oxaliplatin có 8 lượt truyền với liều