1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019

74 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Thuốc Trên Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Typ 2 Mắc Kèm Tăng Huyết Áp Tại Phòng Khám Nội Tiết Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Can Lộc, Tỉnh Hà Tĩnh Năm 2019
Tác giả Lê Hữu Nghị
Người hướng dẫn GS.TS Hoàng Thị Kim Huyền
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược lý và Dược lâm sàng
Thể loại Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 MẮC KÈM TĂNG HUYẾT ÁP (12)
    • 1.1. ĐỊNH NGHĨA (12)
    • 1.2. DỊCH TỄ HỌC (12)
      • 1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới (12)
      • 1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đường ở Việt Nam (13)
      • 1.2.3. Tình hình bệnh đái tháo đường mắc kèm tăng huyết áp (13)
    • 1.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ TĂNG HUYẾT ÁP (13)
    • 1.4. CƠ CHẾ BỆNH SINH (14)
      • 1.4.1. Đái tháo đường trên nền bệnh nhân tăng huyết áp (14)
      • 1.4.2. Tăng huyết áp trên nền bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (14)
    • 1.5. CHẨN ĐOÁN (15)
    • 1.6. ĐIỀU TRỊ (16)
      • 1.6.1. Mục đích (16)
      • 1.6.2. Nguyên tắc điều trị (17)
      • 1.6.3. Mục tiêu điều trị (17)
      • 1.6.4. Phương pháp điều trị (19)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (32)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (32)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (32)
      • 2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (32)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (32)
      • 2.2.2. Cách lấy mẫu (32)
      • 2.2.3. Cách tiến hành nghiên cứu (32)
    • 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (33)
      • 2.3.1. Phân tích đặc điểm dùng thuốc của bệnh nhân điều trị đái tháo đường typ 2 kèm tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu (33)
      • 2.3.2. Phân tích hiệu quả điều trị và sự thay đổi thuốc trên các bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị (34)
    • 2.4. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ (35)
      • 2.4.1. Cơ sở đánh giá thể trạng (35)
      • 2.4.2. Cơ sở đánh giá chức năng thận của bệnh nhân (35)
      • 2.4.3. Quy ước trong đánh giá thay đổi phác đồ (36)
      • 2.4.4. Cơ sở đánh giá hiệu quả điều trị đái tháo đường typ 2 (37)
      • 2.4.5. Cơ sở đánh giá hiệu quả điều trị tăng huyết áp (37)
      • 2.4.6. Cơ sở đánh giá hiệu quả điều trị tăng lipid máu (37)
    • 2.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU (37)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Phân tích đặc điểm dùng thuốc của bệnh nhân điều trị đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (38)
      • 3.1.2. Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc của bệnh nhân tại các thời điểm (41)
    • 3.2. Phân tích hiệu quả điều trị và sự thay đổi thuốc trên các bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị (47)
      • 3.2.1. Phân tích hiệu quả điều trị và sự thay đổi thuốc trên các bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị đường huyết (47)
      • 3.2.2. Phân tích hiệu quả điều trị và sự thay đổi thuốc trên các bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị huyết áp (50)
      • 3.2.3. Phân tích hiệu quả điều trị và sự thay đổi thuốc trên các bệnh nhân rối loạn (53)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (56)
    • 4.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên (56)
    • 4.1.2. Đặc điểm sử dụng thuốc điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ mắc kèm THA (59)
    • 4.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ SỰ THAY ĐỔI THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN KHÔNG ĐẠT MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ (62)
      • 4.2.1. Phân tích hiệu quả điều trị và sự thay đổi thuốc trên các bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị đường huyết (62)
      • 4.2.2. Phân tích hiệu quả điều trị và sự thay đổi thuốc trên các bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị huyết áp (64)
      • 4.2.3. Phân tích hiệu quả điều trị và sự thay đổi thuốc trên các bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị lipid máu (65)
  • KẾT LUẬN (67)
    • 1. Phân tích đặc điểm dùng thuốc của bệnh nhân điều trị đái tháo đường typ 2 kèm tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu (67)
    • 2. Phân tích hiệu quả điều trị và sự thay đổi thuốc trên các bệnh nhân không đạt mục tiêu điều trị (11)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)
  • PHỤ LỤC (73)

Nội dung

TỔNG QUAN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 MẮC KÈM TĂNG HUYẾT ÁP

ĐỊNH NGHĨA

Bệnh đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do thiếu hụt insulin hoặc sự kháng insulin Tình trạng tăng glucose mạn tính kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrat, protid và lipid, gây tổn thương cho nhiều cơ quan, đặc biệt là tim mạch, thận, mắt và hệ thần kinh.

Trong đó, đái tháo đường typ 2 là do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin [2], [3]

Tăng huyết áp được định nghĩa khi khi đo huyết áp phòng khám có huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg [8]

Hiện tại, chưa có tài liệu chính thức nào định nghĩa rõ ràng về bệnh đái tháo đường typ 2 kèm theo tăng huyết áp Khái niệm này được hiểu là tình trạng mà người bệnh đồng mắc cả hai bệnh lý: đái tháo đường typ 2 và tăng huyết áp Bệnh nhân có thể phát triển đái tháo đường typ 2 trước, tăng huyết áp trước, hoặc cả hai bệnh này xảy ra đồng thời.

DỊCH TỄ HỌC

1.2.1 Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới

Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), vào năm 2019, có 463 triệu người mắc bệnh đái tháo đường trên toàn cầu, tương đương với 1 trong 11 người trưởng thành trong độ tuổi từ 20-79 Đặc biệt, hơn 90% trong số đó là bệnh nhân đái tháo đường typ 2.

Cứ 2 người lớn thì có 1 người mắc bệnh đái tháo đường không được chẩn đoán

(232 triệu người) 1/5 người mắc bệnh tiểu đường trên 65 tuổi (136 triệu người)

Khoảng 79% người mắc bệnh tiểu đường sống tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình Bệnh tiểu đường chiếm 10% tổng chi tiêu y tế toàn cầu, tương đương 60 tỷ USD Tại các khu vực đô thị, cứ 3 người thì có 2 người mắc bệnh tiểu đường, tương ứng với 310,3 triệu người.

1.2.2 Tình hình bệnh đái tháo đường ở Việt Nam Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố Hà nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế)

Nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người trưởng thành tại Việt Nam là 5,42%, trong khi tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán lên tới 63,6% Ngoài ra, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose toàn quốc là 7,3%, và rối loạn glucose máu lúc đói là 1,9% (năm 2003) Theo điều tra STEPwise về các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, tỷ lệ đái tháo đường ở nhóm tuổi từ 18-69 là 4,1%, trong khi tiền đái tháo đường là 3,6%.

1.2.3 Tình hình bệnh đái tháo đường mắc kèm tăng huyết áp

Tăng huyết áp là một bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng đến 30-40% người mắc bệnh đái tháo đường Theo báo cáo của Bộ Y tế Hoa Kỳ, trong giai đoạn 2005-2008, có tới 67% người từ 20 tuổi trở lên bị đái tháo đường cũng đồng thời mắc tăng huyết áp.

Tăng huyết áp (THA) có tỷ lệ cao hơn ở người mắc bệnh tiểu đường so với người không mắc Nghiên cứu của Phan Thị Kim Lan cho thấy người bị tiểu đường có nguy cơ mắc THA gấp 3,15 lần so với người không bị tiểu đường, trong đó tỷ lệ tiểu đường ở nữ giới cao hơn nam giới.

Theo nghiên cứu tại bệnh viện Hữu Nghị trong giai đoạn 1994-1995, tỷ lệ tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân tiểu đường (ĐTĐ) đạt 41,1% Ngoài ra, nghiên cứu của câu lạc bộ ĐTĐ Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc kèm tăng huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ lên tới 47,8%.

Tăng huyết áp (THA) là tình trạng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường, với tỷ lệ hơn 70%, và nó góp phần làm gia tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh Sự hiện diện của THA ở bệnh nhân đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, bệnh lý mạch vành và đột quỵ gấp 2-3 lần so với những người không mắc đái tháo đường, đồng thời tăng nguy cơ bệnh thận giai đoạn cuối lên đến 5-6 lần.

MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ TĂNG HUYẾT ÁP

Đái tháo đường và tăng huyết áp thường xảy ra đồng thời ở nhiều bệnh nhân, với tăng huyết áp vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả của đái tháo đường Đái tháo đường không chỉ làm gia tăng mức độ nghiêm trọng của tăng huyết áp mà còn khiến tình trạng tăng huyết áp trở nên trầm trọng hơn.

5 ĐTĐ trở nên khó điều trị hơn, làm gia tăng các biến chứng tim mạch, đồng thời đẩy nhanh quá trình tạo ra các biến chứng mạch máu nhỏ [1]

Tỷ lệ tăng huyết áp (THA) ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) gấp đôi so với người không bị bệnh Tuy nhiên, tỷ lệ này có sự khác biệt giữa các thể đái tháo đường Cụ thể, ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1, nếu không có biến chứng suy thận, tỷ lệ THA tương đương với người bình thường Ngược lại, ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, khoảng 50% trường hợp đã có THA ngay tại thời điểm chẩn đoán bệnh.

CƠ CHẾ BỆNH SINH

1.4.1 Đái tháo đường trên nền bệnh nhân tăng huyết áp

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có những lý do nhất định giúp tăng cường khả năng phát triển đái tháo đường ở người bị tăng huyết áp nguyên phát, tuy nhiên vẫn chưa xác định được cơ chế một cách rõ ràng và đầy đủ.

Nguyên nhân gây ra đề kháng insulin bao gồm rối loạn thành phần tổ chức cơ vân với sự gia tăng mỡ và giảm số lượng sợi cơ nhạy cảm với insulin Thêm vào đó, lưu lượng máu đến tổ chức cơ giảm do sự phì đại và thưa thớt của mạch máu, co mạch, cùng với rối loạn đáp ứng điều hòa hậu thụ thể đối với insulin.

Bệnh nhân tiểu đường (ĐTĐ) có nguy cơ mắc các bệnh lý mạch máu lớn cao gấp 2-3 lần so với người không mắc ĐTĐ Nguyên nhân chính là do sự xuất hiện của một hội chứng phức tạp, bao gồm tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, phân hủy fibrinogen và mất dung nạp glucose.

1.4.2 Tăng huyết áp trên nền bệnh nhân đái tháo đường typ 2 Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sự tương quan giữa albumin niệu và tăng mức lọc cầu thận – tăng huyết áp không rõ rệt như ĐTĐ typ 1, có nhiều bệnh nhân ĐTĐ typ 2 chết vì bệnh lý mạch máu lớn trước khi có suy thận Nhiều bệnh nhân phát hiện THA trước khi phát hiện bệnh ĐTĐ Có 3 vấn đề được đề cập đến cơ chế THA ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là:

1.4.2.1 Ảnh hưởng của kháng insulin lên tăng huyết áp

Insulin kích thích tái hấp thu natri ở thận thông qua tác động trực tiếp lên ống thận qua thụ thể đặc hiệu Khi nồng độ insulin huyết tăng, quá trình hấp thu natri tại ống thận cũng gia tăng Hơn nữa, sự gia tăng nồng độ glucose huyết còn góp phần làm tăng thêm khả năng hấp thu natri này.

Tăng tái hấp thu natri ở ống lượn gần có thể dẫn đến việc tăng 10% lượng natri toàn cơ thể ở bệnh nhân đái tháo đường Hệ quả của hiện tượng này là sự tích tụ dịch ngoại bào, làm gia tăng huyết áp.

Hệ thần kinh giao cảm: Tăng insulin huyết làm tăng hoạt tính giao cảm gây ra tăng sức cản ngoại vi nên làm tăng huyết áp

Insulin kích thích tăng trưởng cơ trơn thành mạch làm tăng trương lực động mạch, tăng sức cản ngoại vi gây tăng huyết áp

Amylin là một chất được bài tiết cùng insulin có tác dụng kích hoạt renin làm tăng sản xuất angiotensin gây co mạch, tăng huyết áp [13]

1.4.2.2 Ảnh hưởng của huyết áp lên sự đề kháng insulin

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng người bị tăng huyết áp và béo phì thường có nồng độ insulin huyết cao Suy giảm tuần hoàn tổ chức do tăng huyết áp được xem là nguyên nhân gây ra tình trạng kháng insulin, và việc sử dụng thuốc giãn mạch có thể cải thiện tình trạng này Tăng huyết áp không chỉ thúc đẩy tổn thương thận do đái tháo đường mà còn ảnh hưởng đến bệnh lý võng mạc, dẫn đến suy thận và làm tăng huyết áp thêm nữa.

Giảm nhạy cảm insulin là yếu tố chính gây ra bệnh đái tháo đường, đồng thời kết hợp với rối loạn mỡ máu làm tăng chất ức chế hoạt hóa plasminogen 1, dẫn đến giảm ly giải fibrin và xơ vữa mạch máu, từ đó làm tăng huyết áp Béo phì cũng là nguyên nhân làm giảm nhạy cảm insulin, dẫn đến tăng acid béo tự do Sự gia tăng đề kháng insulin làm giảm chuyển hóa glucose, góp phần vào quá trình xơ vữa mạch máu, gây hẹp động mạch thận và làm tăng huyết áp.

CHẨN ĐOÁN

Bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp có mối liên hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau, dẫn đến những khác biệt trong quá trình chẩn đoán khi hai bệnh này xuất hiện đồng thời.

Tiêu chuẩn chẩn đoán theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” của Bộ y tế theo quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của

Bộ trưởng Bộ y tế [3] và tham khảo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường typ 2 theo ADA 2019 [21] Đồng thời sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp theo

7 khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018 của Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam [8]

Nghĩa là bệnh nhân có huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg và có 1 trong 4 tiêu chí sau:

- HbA1c ≥ 6,5% (≥48 mmol/mol) Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế

Đường huyết khi đói đạt mức ≥ 7.0 mmol/L (≥ 126 mg/dL) cho thấy bệnh nhân cần phải nhịn ăn ít nhất 8 giờ, thường là qua đêm từ 8 đến 14 giờ Trong thời gian nhịn ăn, bệnh nhân không nên uống nước ngọt, nhưng có thể uống nước lọc hoặc nước đã đun sôi để nguội.

- Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)

- Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)

Nếu không có triệu chứng điển hình của tăng glucose huyết như tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, và sụt cân không rõ nguyên nhân, cần thực hiện xét nghiệm chẩn đoán lần hai (trừ xét nghiệm HbA1c) để xác định chính xác chẩn đoán Thời gian giữa hai lần xét nghiệm có thể từ 1 đến 7 ngày.

Trong bối cảnh thực tế tại Việt Nam, phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất để chẩn đoán bệnh đái tháo đường là xác định nồng độ glucose huyết tương lúc đói hai lần với giá trị ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) Ngoài ra, nếu chỉ số HbA1c được đo tại các phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế, có thể thực hiện xét nghiệm HbA1c hai lần để chẩn đoán bệnh đái tháo đường.

ĐIỀU TRỊ

Để giảm thiểu biến chứng và tỷ lệ tử vong do đái tháo đường, cần duy trì mức glucose máu khi đói và sau khi ăn ở mức gần như sinh lý, đồng thời đạt được mức HbA1c lý tưởng.

Giảm cân nặng (với người béo) hoặc không tăng cân (với người không béo)

Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, việc quản lý tình trạng này cùng với các yếu tố nguy cơ tim mạch như rối loạn lipid máu, rối loạn dung nạp glucose, béo phì và hút thuốc lá là rất quan trọng Bệnh nhân cần được thông tin rằng điều trị tăng huyết áp thường kéo dài và việc ngừng thuốc hoặc thay đổi lối sống mà không có sự tư vấn của bác sĩ có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của họ.

Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập Đây là bộ ba điều trị bệnh đái tháo đường

Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu…

Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mãn tính, bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật, …) [2]

1.6.3 Mục tiêu điều trị Để phân tích mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường mắc kèm tăng huyết áp, chúng tôi dựa trên “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” của Bộ

Bảng 1.1 Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành, không có thai

Glucose huyết tương mao mạch lúc đói, trước ăn

80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)* Đỉnh glucose huyết tương mao mạch sau ăn 1-2 giờ

Huyết áp Tâm thu

Ngày đăng: 02/12/2021, 16:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh Đái tháo đường tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y Học, pp. 16-25, 117, 134, 135, 289-301, 431-437 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nguyên lý nền tảng bệnh Đái tháo đường tăng glucose máu
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Y Học
Năm: 2007
2. Bộ Y Tế (2015), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa”, Nhà xuất bản Y học, Ban hành kèm theo Quyết định số 3879/QĐ-BYT ngày 30/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, pp.174-246 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2015
3. Bộ Y Tế (2017), "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” Ban hành kèm theo Quyết định 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2017
4. Bộ Y tế (2019), “Hướng dẫn thực hành dược lâm sàng cho dược sĩ trong một số bệnh không lây nhiễm”, Ban hành kèm theo Quyết định số 3809/QĐ-BYT ngày 27/08/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành dược lâm sàng cho dược sĩ trong một số bệnh không lây nhiễm
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2019
5. Bộ Y tế (2010), "Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp”, Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2010
6. Nguyễn Huy Cường (2013), Bệnh Đái tháo đường những quan điểm hiện đại, Nhà xuất bản Y học.tr.15-16, 68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Đái tháo đường những quan điểm hiện đại
Tác giả: Nguyễn Huy Cường
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
7. Hội tim mạch học Việt nam (2008), Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, NXB y học, pp. 278-282 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa
Tác giả: Hội tim mạch học Việt nam
Nhà XB: NXB y học
Năm: 2008
9. Hoàng Thị Kim Huyền, J.R.B.J Brouwers (2012), Dược lâm sàng những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị, NXB Y học, pp. 202-236 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược lâm sàng những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị
Tác giả: Hoàng Thị Kim Huyền, J.R.B.J Brouwers
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2012
10. Nguyễn Thị Lâm, Nguyễn Thanh Hà (2004), Dinh dưỡng điều trị bệnh tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và đái tháo đường, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng điều trị bệnh tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và đái tháo đường
Tác giả: Nguyễn Thị Lâm, Nguyễn Thanh Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
11. Phan Thị Kim Lan (2005). Liên quan giữa đái tháo đường và tăng huyết áp. Tạp chí Y học thực hành, 507, pp.885-888 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên quan giữa đái tháo đường và tăng huyết áp
Tác giả: Phan Thị Kim Lan
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2005
12. Đào Thị Phương Linh (2019), Phân tích việc lựa chọn và phối hợp thuốc trong điều trị đái tháo đường týp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích việc lựa chọn và phối hợp thuốc trong điều trị đái tháo đường týp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Đào Thị Phương Linh
Nhà XB: Trường Đại học Dược Hà Nội
Năm: 2019
13. Đỗ Trung Quân (2006), Biến chứng đái tháo đường và điều trị, Nhà Xuất bản Y Học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến chứng đái tháo đường và điều trị
Tác giả: Đỗ Trung Quân
Nhà XB: Nhà Xuất bản Y Học
Năm: 2006
14. Thái Hồng Quang (2012), Thực hành lâm sàng bệnh đái tháo đường, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành lâm sàng bệnh đái tháo đường
Tác giả: Thái Hồng Quang
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
15. Nguyễn Hải Thủy (2002), Bệnh sinh tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường, Bộ môn Nội – Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh sinh tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường
Tác giả: Nguyễn Hải Thủy
Nhà XB: Bộ môn Nội – Đại học Y Dược Huế
Năm: 2002
16. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thị Khuê (2007), Nội tiết học đại cương, NXB Y học TP.HCM, tr.388-545 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội tiết học đại cương
Tác giả: Mai Thế Trạch, Nguyễn Thị Khuê
Nhà XB: NXB Y học TP.HCM
Năm: 2007
17. Lê Thu Trang (2017), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang
Tác giả: Lê Thu Trang
Nhà XB: Trường Đại học Dược Hà Nội
Năm: 2017
18. Đoàn Bá Trưởng (2017), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường có mắc kèm tăng huyết áp tại bệnh viện Đống Đa Hà Nội, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường có mắc kèm tăng huyết áp tại bệnh viện Đống Đa Hà Nội
Tác giả: Đoàn Bá Trưởng
Nhà XB: Trường Đại học Dược Hà Nội
Năm: 2017
19. Phạm Nguyễn Vinh, Điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn, Báo cáo tại đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12-2010 tại Nha Trang.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn
Tác giả: Phạm Nguyễn Vinh
Nhà XB: Báo cáo tại đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12
Năm: 2010
20. American Diabetes Association (2009), “Internatinonal Expert Committee report on the role of the A1C assay in the diagnosis of diabetes”, Diabetes Care, pp.32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internatinonal Expert Committee report on the role of the A1C assay in the diagnosis of diabetes
Tác giả: American Diabetes Association
Nhà XB: Diabetes Care
Năm: 2009
21. American Diabetes Association (2019), "Standards of medical care in diabetes - 2019", Diabetes Care, pp. 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Standards of medical care in diabetes - 2019
Tác giả: American Diabetes Association
Nhà XB: Diabetes Care
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2  - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
2 (Trang 1)
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2  - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
2 (Trang 2)
Bảng 1.1. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành, không có thai  - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Bảng 1.1. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành, không có thai (Trang 17)
Hình 1.1. Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường typ 2 - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 1.1. Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường typ 2 (Trang 20)
Bảng 1.3. Đặc tính dược lý và lâm sàng của một số nhóm thuốc hạ đường huyết [4], [21] - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Bảng 1.3. Đặc tính dược lý và lâm sàng của một số nhóm thuốc hạ đường huyết [4], [21] (Trang 25)
1. Sulfonylure (SU) - Glipizid  - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
1. Sulfonylure (SU) - Glipizid (Trang 25)
2 Statin trung bình - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
2 Statin trung bình (Trang 31)
Bảng 1.5. Phân loại Statin theo hướng dẫn của ACC-AHA/ATP IV (2013) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Bảng 1.5. Phân loại Statin theo hướng dẫn của ACC-AHA/ATP IV (2013) (Trang 31)
Nội dung nghiên cứu tóm tắt như trong bảng sau: - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
i dung nghiên cứu tóm tắt như trong bảng sau: (Trang 33)
Bảng 2.2. Chỉ tiêu đánh giá thể trạng theo WHO 2000 - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Bảng 2.2. Chỉ tiêu đánh giá thể trạng theo WHO 2000 (Trang 35)
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân (Trang 38)
Bảng 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng tại T0 - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Bảng 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng tại T0 (Trang 39)
Hình 3.1. Phân độ tăng huyết áp T0 - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.1. Phân độ tăng huyết áp T0 (Trang 40)
Hình 3.2. Đặc điểm thuốc hạ đường huyết tại các thời điểm - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.2. Đặc điểm thuốc hạ đường huyết tại các thời điểm (Trang 41)
Hình 3.3. Phác đồ thuốc hạ đường huyết (N=143) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.3. Phác đồ thuốc hạ đường huyết (N=143) (Trang 42)
Hình 3.4. Phác đồ chi tiết thuốc hạ đường huyết (N=143) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.4. Phác đồ chi tiết thuốc hạ đường huyết (N=143) (Trang 42)
Bảng 3.4. Sử dụng metformin theo chức năng thận eGFR  - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Bảng 3.4. Sử dụng metformin theo chức năng thận eGFR (Trang 43)
Hình 3.5. Phân bố thuốc hạ huyết áp (N=143) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.5. Phân bố thuốc hạ huyết áp (N=143) (Trang 44)
Hình 3.6. Phác đồ thuốc hạ huyết áp (N=143) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.6. Phác đồ thuốc hạ huyết áp (N=143) (Trang 44)
Hình 3.7. Phác đồ chi tiết thuốc hạ huyết áp (N=143) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.7. Phác đồ chi tiết thuốc hạ huyết áp (N=143) (Trang 45)
Hình 3.9. Phác đồ điều trị RLLP máu (N=143) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.9. Phác đồ điều trị RLLP máu (N=143) (Trang 46)
Hình 3.8. Phân bố thuốc điều trị RLLP máu (N=143) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.8. Phân bố thuốc điều trị RLLP máu (N=143) (Trang 46)
Bảng 3.5. Thay đổi thuốc điều trị ĐTĐ trên bệnh nhân không đạt FPG - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Bảng 3.5. Thay đổi thuốc điều trị ĐTĐ trên bệnh nhân không đạt FPG (Trang 48)
Hình 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân đạt FPG mục tiêu (N=143) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân đạt FPG mục tiêu (N=143) (Trang 48)
Dưới đây là bảng thay đổi thuốc chi tiết trên các BN không đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết:  - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
i đây là bảng thay đổi thuốc chi tiết trên các BN không đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết: (Trang 49)
Hình 3.12.Tỷ lệ bệnh nhân đạt HA mục tiêu (N=143) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.12. Tỷ lệ bệnh nhân đạt HA mục tiêu (N=143) (Trang 51)
Bảng 3.7. Thay đổi thuốc điều trị THA trên BN không đạt mục tiêu - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Bảng 3.7. Thay đổi thuốc điều trị THA trên BN không đạt mục tiêu (Trang 52)
Dưới đây là bảng thay đổi thuốc chi tiết trên các BN không đạt mục tiêu kiểm soát huyết áp:  - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
i đây là bảng thay đổi thuốc chi tiết trên các BN không đạt mục tiêu kiểm soát huyết áp: (Trang 52)
Hình 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu lipid máu (N=143) - Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mắc kèm tăng huyết áp tại phòng khám nội tiết bệnh viện đa khoa huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh năm 2019
Hình 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu lipid máu (N=143) (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN