1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không

116 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không Tại Sân Bay Liên Khương – Đà Lạt
Tác giả Nguyễn Chánh Duy
Người hướng dẫn TS. Hồ Tiến Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2007
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • Bia 1moi.pdf

  • Bia 2 moi.pdf

  • LOI CAM DOAN.pdf

  • muclucsua.pdf

  • bang.pdf

  • Bảng các chữ viết tắt

  • Lời mở đầu

  • Chương 1: Tổng quan về ngành hàng khơng Việt Nam

    • 1.1 Lịch sử hình thành ngành hàng khơng thế giới

    • 1.2 Giới thiệu về ngành hàng khơng Việt Nam

      • 1.2.1 Q trình hình thành

      • 1.2.2 Chức năng và phạm vi kinh doanh

      • 1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines tại sân bay LiênKhương - Đà Lạt

      • 1.2.4 Tổ chức và cơ chế quản lý

      • 1.2.5 Vốn và tài sản

      • 1.2.6. Đội ngũ máy bay

      • 1.2.7 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

      • 1.2.8 Nguồn nhân lực

    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ hàng khơng

      • 1.3.1 Khái niệm

      • 1.3.2. Chất lượng dịch vụ hàng khơng

  • Chương 2: Phân tích chất lượng dịch vụ hàng khơng tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt

    • 2.1 Tình hình hoạt động của sân bay Liên Khương – Đà Lạt

      • 2.1.1 Q trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2 Chức năng và phạm vi kinh doanh

      • 2.1.3 Tổ chức và cơ chế quản lý

      • 2.1.4 Về lao động

      • 2.1.5 Vốn và tài sản

      • 2.1.6 Cơ sở vật chất và đội ngũ máy bay

      • 2.1.7 Đối thủ cạnh tranh

      • 2.1.8 Kết quả hoạt động tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt năm 2006

    • 2.2. Phân tích chất lượng dòch vụ hàng không tại sân bay Liên Khương - ĐàLạt

      • 2.2.1 Chất lượng dịch vụ hàng khơng tại sân bay Liên Khương – Đà Lạt theođánh giá của các chun gia hàng khơng

      • 2.2.2 Chất lượng dịch vụ hàng khơng tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt quakhảo sát đánh giá của khách hàng

    • 2.3 Đánh giá chung chất lượng dịch vụ hàng khơng tại sân bay Liên Khương– Đà Lạt

      • 2.3.1 Ưu điểm

      • 2.3.2 Nhược điểm

  • Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hàng khơng tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt

    • 3.1 Quan điểm nâng cao chất lượng dịch vụ hàng khơng tại sân bay LiênKhương – Đà Lạt và mục tiêu phát triển đến năm 2015.

      • 3.1.1 Quan điểm nâng cao chất lượng dịch vụ hàng khơng tại sân bay LiênKhương – Đà Lạt

      • 3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ hàng khơng tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt

    • 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hàng khơng tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt

      • 3.2.1 Xây dựng hình ảnh nhãn hiệu mới cho Vietnam Airlines

      • 3.2.2 Phát triển mạng đường bay tại Đà Lạt

      • 3.2.3 Giải pháp về đầu tư phát triển tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt

      • 3.2.4 Giải pháp hồn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.5 Giải pháp hồn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ mặt đất tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt

      • 3.2.6 Nâng cao các chất lượng dịch vụ trên khơng

      • 3.2.7 Phát triển chương trình khách hàng thường xun “Golden LotusPlus”(GLP)

    • 3.3 Các kiến nghị

      • 3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước

      • 3.3.2 Kiến nghị với chính quyền địa phương tỉnh Lâm Đồng

      • 3.3.3 Kiến nghị với Vietnam Airlines

    • KẾT LUẬN

  • phuluc1.pdf

  • phụ lục 2

  • phụ lục 3

  • phụ lục 4

  • phụ lục 5

  • phụ lục 6

  • phụ lục 7

  • phụ lục 8

  • phụ lục 9

  • phụ lục 10

  • phụ lục 11

  • phụ lục 12

  • phụ lục 13

  • phụ lục 14

  • phụ lục 15

  • tai lieu tham khao.pdf

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Lịch sử hình thành ngành hàng không thế giới

Từ lâu, con người đã ấp ủ ước mơ bay như chim, và giấc mơ này đã trở thành hiện thực khi anh em nhà Wright chế tạo và thử nghiệm chiếc tàu lượn đầu tiên vào năm 1900 tại Kitty Hawk, Bắc Carolina, tiếp theo là chiếc thứ hai vào năm 1901.

Sau khi quan sát chuyến bay của anh em nhà Wright tại Le Mans, Louis Bleriot, một nhà phát minh người Pháp, đã chế tạo thành công chiếc máy bay một lớp cánh, trở thành mẫu thiết kế cho các thế hệ sau Vào ngày 25 tháng 7 năm 1909, ông ghi dấu lịch sử khi trở thành người đầu tiên bay qua Eo biển Anh.

Sau 20 năm, Charles Lindbergh đã nâng tầm ngành hàng không thế giới khi thực hiện chuyến bay một mình không ngừng qua Đại Tây Dương từ New York đến Paris Chiếc máy bay Spirit of St Louis đã hoàn thành hành trình này chỉ trong chưa đầy 34 giờ.

Frank Whittle là nhà phát minh động cơ phản lực, người đã cách mạng hóa ngành hàng không với những chiếc máy bay dân dụng lớn, nhanh và hiệu quả Những máy bay này có khả năng chở hàng trăm hành khách cùng hàng hóa cồng kềnh, mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành vận tải.

Boeing 707 là máy bay chở khách đầu tiên và nổi bật nhất, với nguyên mẫu 367-80 cất cánh lần đầu vào ngày 15/7/1954 từ Renton Field, Seattle, đạt tốc độ 989 km/h Đến năm 1957, Boeing 707 đã trở thành máy bay phản lực đầu tiên cung cấp dịch vụ chở khách thường xuyên, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong ngành hàng không.

Vào năm 1956, Anh và Pháp khởi động dự án chế tạo máy bay có khả năng bay với tốc độ gấp đôi âm thanh Chiếc máy bay Concorde đầu tiên đã cất cánh từ Toulouse, Pháp vào năm 1969 Hiện nay, ngành hàng không toàn cầu đã phát triển vượt bậc với công nghệ tiên tiến, cho ra đời các mẫu máy bay hiện đại như Boeing 787 và Airbus A380, có khả năng chở hàng trăm hành khách.

1000 hành khách và bay với tộc độ trên 1000Km/ giờ

Ngành vận tải hàng không toàn cầu tạo ra doanh thu lên tới 50 tỷ USD mỗi năm, đóng góp một tỷ trọng lớn vào tổng doanh thu của nhiều hãng hàng không Cụ thể, doanh thu từ vận tải hàng không chiếm 32,7% tại Korean Air, 29% tại Asiana và 28,5% tại Cathay Pacific, theo số liệu từ Hiệp hội hàng không châu Á – Thái Bình Dương.

Tính đến tháng 12 năm 2006, doanh thu từ vận chuyển hàng hóa của Japan Airlines chiếm 10% tổng doanh thu, đồng thời cũng chiếm khoảng 12% tổng doanh thu toàn cầu trong lĩnh vực hàng không Theo dự đoán của Boeing, thị trường vận tải hàng không sẽ tăng trưởng trung bình 6,2% mỗi năm trong 20 năm tới, vượt trội hơn so với sự tăng trưởng của ngành vận chuyển hành khách và nền kinh tế toàn cầu.

Kinh doanh vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn là cầu nối trong quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị và văn hóa giữa các quốc gia và dân tộc trên toàn thế giới.

Kinh nghiệm quốc tế cho thấy rằng ngành hàng không dân dụng có thể phát huy tối đa tiềm năng kinh tế xã hội khi nhận được sự quan tâm đúng mức từ Nhà nước Những đặc điểm quan trọng của ngành này bao gồm sự đầu tư hợp lý, chính sách hỗ trợ phát triển, và việc nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.

Ngành hàng không đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia, ảnh hưởng tích cực đến nhiều lĩnh vực khác nhau Sự phát triển của vận tải hàng không là yếu tố thiết yếu để xây dựng một trung tâm thương mại và dịch vụ phát triển mạnh mẽ.

Các công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong ngành hàng không đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc dân Những đổi mới này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành hàng không mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu hút đầu tư, từ đó góp phần vào sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.

- Tính quốc tế hóa của ngành hàng không tạo cơ sở dài hạn cho sự phát triển kinh tế theo định hướng xuất khẩu của toàn ngành kinh tế

- Sự phát triển của ngành hàng không cho phép khai thác hiệu quả các nền kinh tế lớn và ngày càng tăng của một đất nước

Ngành hàng không có tiềm năng trở thành một lĩnh vực kinh tế hiệu quả cao nếu được đầu tư đúng mức, đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước và đặc biệt là tăng cường thu ngoại tệ.

Ngành hàng không đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia và toàn cầu Nếu được đầu tư và phát triển đúng cách với các chiến lược hợp lý, ngành này sẽ mang lại những tác động tích cực, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bền vững.

Giới thiệu về ngành hàng không Việt Nam

Ngành Hàng không dân dụng Việt Nam được thành lập theo nghị định số 666/Ttg ngày 15 tháng 01 năm 1956, với đội ngũ máy bay ban đầu chỉ có 5 chiếc chủ yếu từ Liên Xô cũ như IL-14 và AN-2, phục vụ công tác quốc phòng và chuyên cơ Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế sau ngày đất nước thống nhất, ngày 11 tháng 02 năm 1976, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định thành lập Tổng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam theo nghị định 28 CP, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của ngành Trong giai đoạn này, ngành hoạt động theo cơ chế bao cấp, đội máy bay được bổ sung thêm các loại như IL-18, IL-62, DC-4, DC-6 và TU-134, mạng đường bay nội địa được mở rộng, nhưng đường bay quốc tế vẫn còn hạn chế, chủ yếu đến Trung Quốc, Lào, Campuchia và Thái Lan.

Ngày 12 tháng 4 năm 1980, Hàng không dân dụng Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Hàng không quốc tế ICAO

Ngày 29 tháng 8 năm 1989 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định số 225/CP thành lập Tổng công ty hàng không Việt Nam trực thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam và đây là một bước đánh dấu sự phân chia rạch ròi giữa chức năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh của doanh nghiệp

Ngày 20 tháng 4 năm 1993 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đã ký quyết định số 745/TCCB/LĐ thành lập Tổng công ty hàng không Việt Nam lấy tên giao dịch quốc tế là Vietnam Airlines Corporation theo chỉ thị số 234/CP ngày 01 tháng 7 năm

Vào ngày 27 tháng 5 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 328/Ttg, chính thức tái thành lập Tổng công ty hàng không Việt Nam Từ thời điểm này, Tổng công ty đã được củng cố về tổ chức và hoạt động, trở thành một trong những tập đoàn vận tải hàng không lớn nhất tại Việt Nam.

Sau hơn 10 năm hoạt động, Vietnam Airlines đã có những bước phát triển vượt bậc, từ những ngày đầu gặp nhiều khó khăn Hãng đã khắc phục được các thách thức và mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như hợp tác quốc tế Hiện tại, Vietnam Airlines sở hữu công nghệ máy bay hiện đại và được công nhận là hãng hàng không có đội ngũ máy bay trẻ, với mạng đường bay trong nước và quốc tế ngày càng phong phú.

1.2.2 Chức năng và phạm vi kinh doanh

Ngành hàng không Việt Nam có những chức năng sau:

Một là Vận tải hàng không

Trong giai đoạn 1993-1996, Vietnam Airlines ghi nhận tốc độ tăng trưởng vận chuyển hành khách ấn tượng với 35% mỗi năm Từ một hãng hàng không nhỏ, Vietnam Airlines đã phát triển thành một thương hiệu uy tín trong khu vực, được quốc tế công nhận là hãng hàng không có tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai.

Ngoài Vietnam Airlines, Tổng công ty hàng không Việt Nam còn sở hữu công ty bay Dịch vụ VASCO Hiện tại, VASCO thực hiện nhiều hoạt động như bay chụp ảnh trên không và địa lý, khảo sát địa chất, cứu thương, cũng như vận chuyển hành khách trên một số đường bay nội địa.

Vietnam Airlines cung cấp dịch vụ đồng bộ trong chuỗi vận tải hàng không, bao gồm dịch vụ thương mại mặt đất, dịch vụ hàng hóa, cũng như bảo dưỡng và sửa chữa máy bay.

Tại sân bay Liên Khương – Đà Lạt, Vietnam Airlines chủ yếu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa, cũng như bảo dưỡng và sửa chữa máy bay Các dịch vụ khác tại sân bay hiện do Cảng hàng không địa phương đảm nhận.

Hai là các dịch vụ kinh doanh khác

Tổng công ty hàng không Việt Nam không chỉ cung cấp dịch vụ vận tải hàng không và các dịch vụ đồng bộ trong chuỗi cung ứng vận tải hàng không, mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều dịch vụ khác.

+ Kinh doanh vận tải Ô tô, dịch vụ thương nghiệp, ăn uống, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng miễn thuế, sản xuất thực phẩm

+ Kinh doanh về xăng dầu

+ Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu

+ Dịch vụ cung cấp lao động trong chuyên ngành hàng không

+ Các hoạt động dịch vụ liên quan đến xây dựng công trình, sản xuất nhựa, giấy in ấn, khảo sát và thiết kế

1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietnam Airlines tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt

Theo kết quả điều tra về dịch vụ trên không của 67 hãng hàng không toàn cầu, Vietnam Airlines xếp thứ 43 trong dịch vụ phục vụ hành khách hạng phổ thông và thứ 56 trong hạng thương gia Mặc dù đây là một vị trí khiêm tốn, nhưng nó phản ánh những bước phát triển tích cực của hãng Tại sân bay Liên Khương Đà Lạt, kết quả vận chuyển hành khách và hàng hóa của Vietnam Airlines cũng cho thấy sự tiến bộ này.

B ả ng 1.1 K ế t qu ả v ậ n chuy ể n hành khách và hàng hóa t ạ i sân bay Li ể n Kh ươ ng

( Nguồn tại văn phòng đại diện Vietnam Airlines tại Đà Lạt )

Bi ể u đồ 1.1 Bi ể u đồ k ế t qu ả v ậ n chuy ể n hành khách t ạ i sân bay Liên Kh ươ ng

Bi ể u đồ 1.2 K ế t qu ả v ậ n chuy ể n hàng hóa t ạ i sân bay Liên Kh ươ ng – Đ à L ạ t ( Đ VT: 1000kg)

(Nguồn tại văn phòng đại diện Vietnam Airlines tại Đà Lạt )

1.2.4 Tổ chức và cơ chế quản lý

Vietnam Airlines hiện nay áp dụng mô hình tổ chức và cơ chế quản lý tương tự như Singapore Airlines, một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới về hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Từ năm 2003 đến 2006, ngành vận tải hàng không toàn cầu đã chứng kiến sự phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ Singapore Airlines nổi bật với quy mô lớn và chỉ hoạt động trên các tuyến bay quốc tế Trong khi đó, Vietnam Airlines, được thành lập dựa trên Tổng cục Hàng không cũ, hiện nay là nòng cốt của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, bao gồm 7 đơn vị hạch toán tập trung, 12 đơn vị hạch toán độc lập và 1 đơn vị độc lập Việc tổ chức cơ quan quản lý chung giữa Vietnam Airlines và Tổng công ty giúp tinh giản bộ máy quản lý, đồng thời phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh, từ đó tăng cường sự quản lý Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành hàng không.

Hoạt động của tổng công ty và khối hạch toán tập trung bị lẫn lộn

Mô hình Tổng công ty hàng không Việt Nam hiện nay chỉ là sự lắp ghép cơ học của các doanh nghiệp theo nghị định 388/HDBT, với việc thành lập dựa trên mệnh lệnh hành chính thay vì quy luật khách quan của sự hình thành các Tổng công ty lớn thông qua tích tụ, tập trung và đầu tư vốn Hệ quả là tính thống nhất lợi ích chung giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên chưa được đảm bảo.

Nội dung sở hữu vốn giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên chưa được xác định rõ ràng Vốn của Tổng công ty chỉ là tổng hợp từ vốn của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trước khi tiến hành sát nhập.

PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI SÂN BAY LIÊN KHƯƠNG – ĐÀLẠT

Tình hình hoạt động của sân bay Liên Khương – Đà Lạt

Sân bay Liên Khương – Đà Lạt tọa lạc tại Huyện Đức Trọng, Tỉnh Lâm Đồng, khu vực có mật độ dân số cao và là trung tâm giao thương kinh tế quan trọng của tỉnh Cách trung tâm thành phố Đà Lạt 30 km về phía Nam theo quốc lộ 20 và cách Thị xã Bảo Lộc 100 km, sân bay này có lịch sử lâu dài, được xây dựng vào năm 1933 bởi thực dân Pháp với tên gọi Liên Khàng, nằm giữa rừng cây rậm rạp Thời điểm đó, sân bay chỉ có một đường băng dài 700m và chủ yếu phục vụ cho mục đích quân sự trong khu vực.

Năm 1954 Thực dân Pháp thất bại trên chiến trường Đông dương, Đế quốc

Khi Mỹ xâm chiếm nước ta, sân bay Liên Khàng đã bị chiếm đóng và sử dụng Năm 1956, Mỹ tiến hành tu sửa cơ sở hạ tầng và xây dựng nhà ga mới nhằm phục vụ cho cả hoạt động quân sự và dân sự, đồng thời đổi tên sân bay thành Liên Khương.

Năm 1964, hệ thống sân bay và cơ sở hạ tầng được nâng cấp toàn diện, bao gồm đường cất hạ cánh dài 1480m và rộng 37m, cùng với sân đậu máy bay có sức chứa 5 máy bay loại A và B, với tổng diện tích 23100m².

Năm 1975, sau khi đất nước hoàn toàn độc lập, Quân đội nhân dân Việt Nam đã tiếp quản sân bay để phục vụ cho các mục đích quân sự, an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế Sân bay chủ yếu kết nối với thành phố Hồ Chí Minh và sử dụng các loại máy bay như DC3, DC4, DC6, AN24, và AN26.

Sân bay Liên Khương bắt đầu hoạt động vận chuyển hành khách vào năm 1981 với Hàng không Việt Nam, chủ yếu sử dụng máy bay IAK-40 của Liên Xô cũ Mạng đường bay lúc bấy giờ bao gồm Đà Lạt – Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Lạt – Hà Nội với tần suất 2-3 chuyến bay mỗi tuần Ngoài việc phục vụ các chuyến bay thương mại, sân bay còn hỗ trợ các chuyến bay quân sự và kinh tế quốc phòng Công tác phục vụ thương mại hoàn toàn do cán bộ và nhân viên sân bay đảm nhận, từ bán vé đến làm thủ tục vận chuyển, trong khi Vietnam Airlines chưa có nhân viên tại đây.

Năm 1997, Cảng hàng không Liên Khương được nâng cấp bởi Cụm cảng hàng không Miền Nam, kéo dài đường băng từ 1480m lên 2354m để đáp ứng tiêu chuẩn 3C của ICAO, cho phép các loại máy bay A, B cất hạ cánh Sân bay này phục vụ cho hoạt động bay dân dụng, bao gồm các chuyến bay thường lệ của hàng không Việt Nam, cũng như bay huấn luyện và quân sự.

Vào năm 1997, Vietnam Airlines đã khai thác máy bay ATR72 của Pháp, nổi bật với tính năng kỹ thuật hiện đại Trong giai đoạn này, hãng cũng đã mở đường bay từ Đà Lạt đến Thành phố Hồ Chí Minh.

Vietnam Airlines hiện đang khai thác 07 chuyến bay hàng tuần từ Hồ Chí Minh đến Đà Lạt và 03 chuyến đến Đà Nẵng, với hệ số sử dụng ghế trên 65% Để nắm bắt thị trường Đà Lạt, hãng đã thành lập văn phòng đại diện tại đây vào năm 1997 và mở thêm các đại lý bán vé Năm 2002, sân bay Liên Khương – Đà Lạt được nâng cấp thành sân bay hiện đại tiêu chuẩn 4D, có khả năng tiếp nhận các loại máy bay lớn như AIRBUS A320, AIRBUS A321 và BOEING 767, phục vụ 4 triệu lượt khách mỗi năm Theo quyết định 1375/QĐ-BGTVT, quy hoạch tổng thể Cảng hàng không Liên Khương giai đoạn 2015-2025 cho phép tiếp nhận 4 máy bay cùng lúc vào năm 2015 và 7 máy bay vào năm 2025, với tổng vốn đầu tư trên 1 nghìn tỷ đồng.

Vào cuối tháng 10 năm 2004, Vietnam Airlines chính thức khai thác các đường bay đến Đà Lạt bằng máy bay Fokker 70, loại máy bay phản lực hiện đại với tầm hoạt động lớn và tốc độ bay cao Hãng đã mở đường bay Đà Lạt – Hà Nội với tần suất bảy chuyến mỗi tuần và Đà Lạt – Thành phố Hồ Chí Minh với chín chuyến mỗi tuần Sự kiện này đánh dấu bước phát triển mới và sự chuyển mình mạnh mẽ của sân bay Liên Khương – Đà Lạt trong những năm gần đây, với kế hoạch tiếp tục đưa máy bay hiện đại vào khai thác trong tương lai.

Tuyến bay đến Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng có tỷ lệ sử dụng ghế lần lượt là 80% và 20% Đường bay Đà Nẵng đã tạm dừng vào năm 1998, trong khi đường bay Liên Khương – Hà Nội được khai thác lại vào tháng 11 năm 2004 với tỷ lệ sử dụng ghế đạt 84%, phục vụ gần 74,000 hành khách vào năm 2005 Vietnam Airlines dự kiến sẽ mở lại đường bay Đà Lạt – Đà Nẵng vào cuối năm 2007 cùng với một số đường bay quốc tế Cảng Hàng không Liên Khương dự kiến sẽ có các chuyến bay quốc tế không thường lệ vào năm 2015 và quốc tế thường lệ vào năm 2020, bao gồm các tuyến Đà Lạt – Hồng Kông và Đà Lạt – Singapore Dự báo vào năm 2010 sẽ có khoảng 10,000 khách, hiện nay, hoạt động hàng không tại Đà Lạt đã được đánh giá là hiệu quả Từ một sân bay nhỏ với các chuyến bay không thường lệ, Liên Khương – Đà Lạt đã trở thành một sân bay lớn, nhộn nhịp với lượng hành khách trong và ngoài nước gia tăng, yêu cầu cải thiện tổ chức và chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu cao Trong ngành hàng không, việc xây dựng chất lượng dịch vụ cho các chuyến bay hiệu quả là mục tiêu quan trọng.

2.1.2 Chức năng và phạm vi kinh doanh

Trong giai đoạn từ 1993 đến 1996, sân bay Liên Khương - Đà Lạt đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng vận chuyển hành khách đạt 10% mỗi năm, và đã phát triển thành một điểm nóng trong khai thác hàng không Từ năm 2000 đến 2006, Vietnam Airlines tiếp tục khai thác tại đây với tốc độ tăng trưởng 17% về hành khách và 30% về hàng hóa Hiện nay, sân bay Liên Khương được xếp hạng thứ 3 trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên và là một phần quan trọng trong trục khai thác đường bay du lịch của Việt Nam Ngoài việc cung cấp dịch vụ hàng không, sân bay còn phát triển các dịch vụ hỗ trợ như khách sạn và vận chuyển hành khách, đồng thời đảm nhận dịch vụ mặt đất cho Vietnam Airlines và các hãng hàng không khác.

2.1.3 Tổ chức và cơ chế quản lý

Sân bay Liên Khương - Đà Lạt hiện nay được tổ chức và quản lý theo mô hình của Cụm cảng hàng không Miền Nam, thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam, với vai trò quan trọng trong khai thác hàng không khu vực miền Nam Cơ chế quản lý tài chính và điều hành tại sân bay Liên Khương được thực hiện bởi Cụm cảng hàng không Miền Nam, trong khi sân bay chỉ đảm nhận phục vụ khai thác mặt đất cho các chuyến bay của Vietnam Airlines Trước năm 1997, toàn bộ hoạt động khai thác của Vietnam Airlines do sân bay Liên Khương điều hành, nhưng từ năm 1997, văn phòng đại diện của Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập tại Đà Lạt, dẫn đến nhiều thay đổi trong quản lý khai thác và phục vụ mặt đất Hiện nay, văn phòng đại diện Vietnam Airlines giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo dịch vụ mặt đất tại sân bay Liên Khương, đồng thời thực hiện kiểm tra kỹ thuật cho các chuyến bay của hãng.

Mặc dù có một số đơn vị hàng không khác như Trung tâm quản lý bay Miền Nam và Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam hoạt động trong khu vực, nhưng Sân bay Liên Khương và Văn phòng đại diện Vietnam Airlines là những đơn vị chủ yếu chịu trách nhiệm điều hành hoạt động khai thác hàng không tại Đà Lạt Những tổ chức này mang lại nhiều ưu điểm đáng kể cho ngành hàng không địa phương.

Hiện nay, tổ chức và cơ chế quản lý khai thác hàng không tại Đà Lạt đã được phân cấp rõ ràng, giúp các đơn vị tự tin triển khai các chính sách kinh doanh Tuy nhiên, một số chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines tại sân bay Liên Khương - Đà Lạt vẫn còn chồng chéo với Cụm cảng hàng không sân bay.

Văn phòng đại diện của Vietnam Airlines hiện thuộc khu vực miền Trung, với trụ sở chính tại sân bay Đà Nẵng Trong khi đó, sân bay Liên Khương lại thuộc cụm cảng hàng không miền Nam, có trụ sở chính tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất Điều này dẫn đến việc công tác xử lý chưa được đồng bộ giữa hai khu vực.

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI SÂN BAY LIÊN KHƯƠNG - ĐÀ LẠT 50

Ngày đăng: 08/12/2021, 22:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
01. Lê Thanh Hà (1998), Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong Quản trị doanh nghiệp, Nxb. Trẻ ,TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong Quản trị doanh nghiệp
Tác giả: Lê Thanh Hà
Nhà XB: Nxb. Trẻ
Năm: 1998
02. Đặng Đình Đào(1997), Kinh tế thương mại dịch vu, Nxb.Thống kê,H Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thương mại dịch vu
Tác giả: Đặng Đình Đào
Nhà XB: Nxb.Thống kê
Năm: 1997
03. Nguyễn Thị Liên Diệp(1998), Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nxb. Thống kê,H Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và chính sách kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thị Liên Diệp
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 1998
04. Michael Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,H Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh
Tác giả: Michael Porter
Nhà XB: Nxb. Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1996
05. Hồ Đức Hùng(2005), Phương pháp quản lý C3, Tài liệu giảng dạy cho lớp cao học K14 tại Đà Lạt , Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp quản lý C3
Tác giả: Hồ Đức Hùng
Năm: 2005
06. Phạm Quyền-Lê Minh Tâm (1997), Hướng phát triển thị trường Việt Nam đến năm 2010, Nxb. Thống kê, H Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng phát triển thị trường Việt Nam đến năm 2010
Tác giả: Phạm Quyền-Lê Minh Tâm
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 1997
07. Hồ Tiến Dũng(2006), Nâng cao kỹ năng Điều hành sản xuất, Nxb. Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao kỹ năng Điều hành sản xuất
Tác giả: Hồ Tiến Dũng
Nhà XB: Nxb. Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2006
08. Inflight research Service report (2006) Khác
09. Chiến lược phát triển Tổng công ty Hàng không đến năm 2010.H.(Tài liệu lưu hành nội bộ).10 . Công bố qui hoạch Sân bay Liên Khương – Đà Lạt đến năm 2015.TP. Hồ Chí Minh , 2006 Khác
12. Báo cáo khai thác sân bay Liên Khương năm 2003.2004.2005.2006. 13. Các trang WEB Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1  Đánh giá các doanh nghiệp vận tải tại thị trường Đà Lạt - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không
Bảng 2.1 Đánh giá các doanh nghiệp vận tải tại thị trường Đà Lạt (Trang 36)
Bảng 2.3  Kết quả khai thác 2006 tại khu vực Đà Lạt - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không
Bảng 2.3 Kết quả khai thác 2006 tại khu vực Đà Lạt (Trang 37)
Bảng 2.5 : Kết quả vận chuyển trên các đường bay Đà Lạt - tp Hồ Chí Minh  năm 2006 - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không
Bảng 2.5 Kết quả vận chuyển trên các đường bay Đà Lạt - tp Hồ Chí Minh năm 2006 (Trang 38)
Bảng 2.6  Tình hình cung ứng chuyến bay 2006 - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không
Bảng 2.6 Tình hình cung ứng chuyến bay 2006 (Trang 40)
Bảng 2.7  Tình hình khai thác máy bay năm 2006 - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không
Bảng 2.7 Tình hình khai thác máy bay năm 2006 (Trang 41)
Bảng 2.9 Thông tin về khách hàng tại sân bay Liên khương – Đà Lạt - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không
Bảng 2.9 Thông tin về khách hàng tại sân bay Liên khương – Đà Lạt (Trang 53)
Bảng 2.10  Đánh giá của hành khách về chất lượng dịch vụ tại sân bay Liên  Khương – Đàỉ Lạt - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không
Bảng 2.10 Đánh giá của hành khách về chất lượng dịch vụ tại sân bay Liên Khương – Đàỉ Lạt (Trang 54)
Bảng 2.11 So sánh tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sân bay ASQ và thực trạng chất  lượng dịch vụ tại sân bay Liên Khương –Đà Lạt - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không
Bảng 2.11 So sánh tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sân bay ASQ và thực trạng chất lượng dịch vụ tại sân bay Liên Khương –Đà Lạt (Trang 56)
Bảng 3.1 Dựẽ bỏo thị trường vận chuyển hành khỏch tại Đà Lạt đến 2015. - Tài liệu luận văn Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hàng Không
Bảng 3.1 Dựẽ bỏo thị trường vận chuyển hành khỏch tại Đà Lạt đến 2015 (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w