NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.5 1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân loại theo quy mô thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Quy mô
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm
1.Nông nghiệp,lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vựccông nghiệp xây dựng
Từ trên 3 tỷ đồng đền 20 tỷ đồng
20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
3.Thương mại và dịch vụ
Từ trên 3 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
(nguồn: Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định dựa trên khu vực hoạt động, chỉ cần đáp ứng một trong ba tiêu chí về lao động hoặc tổng nguồn vốn đã nêu.
1.1.1.2.Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
DNNVV có ưu thế nổi bật nhờ tính năng động, nhạy bén và khả năng thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, vốn đầu tư thấp và cơ sở vật chất hạn chế, DNNVV dễ dàng đáp ứng nhu cầu thị trường và bắt kịp xu hướng tiêu dùng hiện tại Quy mô nhỏ của DNNVV cho phép họ phản ứng nhanh và linh hoạt trước những biến động của môi trường kinh tế, có khả năng chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô sản xuất mà không gặp phải tổn thất lớn như các doanh nghiệp lớn.
DNNVV được thành lập dễ dàng và hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp, không yêu cầu vốn ban đầu lớn như các doanh nghiệp lớn Với nguồn vốn hạn chế và quy mô sản xuất nhỏ, DNNVV có khả năng linh hoạt trong việc huy động vốn từ gia đình, bạn bè và người quen, giúp giảm chi phí cố định và tận dụng tốt nguồn lực sẵn có.
DNNVV tạo điều kiên duy trì tự do cạnh tranh
DNNVV, thường là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không được Nhà nước bảo hộ, đang phát triển mạnh mẽ và đa dạng hóa hàng hóa Để tồn tại và phát triển, các DNNVV cần tận dụng cơ hội, khám phá thị trường và cạnh tranh hiệu quả nhằm chiếm lĩnh các thị trường tiềm năng.
Từ đó tạo nên sự sôi động cho nền kinh tế.
DNNVV thường gặp khó khăn về tài chính, dẫn đến việc khó mua sắm máy móc và thiết bị hiện đại Điều này khiến họ thường sử dụng công nghệ lạc hậu và phương pháp sản xuất thủ công.
Công nghệ và máy móc sản xuất đang phát triển nhanh chóng, nhưng do vốn đầu tư ban đầu thấp, lợi nhuận của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bị hạn chế Điều này dẫn đến khó khăn trong việc mua sắm máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ hiện đại, khiến nhiều doanh nghiệp phải tiếp tục sử dụng công nghệ lạc hậu hoặc sản xuất theo phương pháp thủ công.
DNNVV thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng và thị trường tài c hính
Nhà nước luôn chú trọng đến hoạt động kinh doanh của DNNVV và đưa ra nhiều giải pháp để hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn Tuy nhiên, năng lực tài chính của các DNNVV còn hạn chế, dẫn đến rủi ro trong sản xuất và kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng Thêm vào đó, các TCTD thường yêu cầu tài sản thế chấp để cho vay, trong khi nhiều DNNVV thiếu tài sản cố định có giá trị, tạo ra rào cản lớn trong việc tiếp cận vốn.
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng miền trong một quốc gia Trong khi các thành phố có điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi hơn, dẫn đến sự tập trung của các doanh nghiệp lớn, thì vùng nông thôn, miền núi và hải đảo chủ yếu phát triển nông – lâm – ngư nghiệp Sự chênh lệch này đã được DNNVV giải quyết, vì chúng có thể xuất hiện ở bất kỳ khu vực nào, chỉ cần có nguồn tài nguyên và nguồn lực phù hợp Như vậy, DNNVV góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng miền.
1.1.1.3.Vai trò của DNNVV đối với phát triển kinh tế.
DNNVV tạo ra nhiều việc làm cho nhiều đối tượng lao động
Do đặc tính phân bổ rải rác, các DNNVV tạo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý, đặc biệt là các khu vực sâu, vùng kinh tế mới và cho những lao động có trình độ tay nghề thấp Điều này không chỉ giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp mà còn hạn chế tình trạng di cư lên thành phố tìm kiếm việc làm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có khả năng linh hoạt và dễ thích nghi với biến động thị trường, cho phép họ duy trì hoạt động mà không cần phải cắt giảm lao động Trong khi các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn trong việc xoay sở nhanh chóng và buộc phải sa thải nhân viên để cắt giảm chi phí, DNNVV vẫn có thể tồn tại và phát triển nhờ vào khả năng điều chỉnh kịp thời với những thay đổi.
Các DNNVV cung cấp lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thị trường
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường cung cấp hàng hóa đa dạng về chất lượng và chủng loại, mang đến nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng Sự đa dạng này giúp các DNNVV có khả năng cạnh tranh hiệu quả với các công ty và tập đoàn lớn hơn.
DNNVV cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các doanh nghiệp lớn bỏ qua vì doanh thu từ thị trường đó qá nhỏ.
Nâng cao khả năng quản lý điều hành, từng bước phát triển, hình thành các doanh nghiệp lớn
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, nhiều bạn trẻ khao khát khởi nghiệp để thể hiện sự sáng tạo và năng động của bản thân, thay vì làm việc trong các tập đoàn lớn Do đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trở thành lựa chọn lý tưởng để họ thử sức Hơn nữa, nhiều công ty tư nhân lớn ngày nay đều xuất phát từ những doanh nghiệp nhỏ, cho thấy tiềm năng phát triển của lĩnh vực này.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là nguồn cung cấp nhân lực trẻ, năng động và dày dạn kinh nghiệm cho các công ty và tập đoàn lớn Tại đây, nhân viên có cơ hội học hỏi và phát triển các kỹ năng cần thiết để làm việc tại những doanh nghiệp lớn Khi đã tích lũy đủ kinh nghiệm và năng lực, nhân viên từ các DNNVV sẽ được các công ty lớn tiếp nhận.
Các DNNVV có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng
Khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thành lập tại một địa phương, thường thì cả công nhân lẫn chủ doanh nghiệp đều là người địa phương Điều này tạo ra cơ hội việc làm cho lao động tại chỗ, giúp họ có nguồn thu nhập ổn định Kết quả là quỹ tiền tiết kiệm và đầu tư của địa phương được gia tăng, góp phần phát triển kinh tế khu vực.
Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
THỰC TR ẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HU Ế
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ 2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB), trước đây là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, VCB chính thức hoạt động với tư cách ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 02/6/2008 sau khi hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
VCB là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, với hơn 14.000 nhân viên và hơn 460 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong và ngoài nước Ngân hàng có trụ sở chính tại Hà Nội, 96 chi nhánh và 368 phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng với 2 công ty con trong nước và 2 công ty con, 1 văn phòng đại diện ở nước ngoài VCB cũng phát triển hệ thống Autobank với hơn 2.300 máy ATM và trên 69.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc Hơn nữa, hoạt động ngân hàng được hỗ trợ bởi mạng lưới 1.856 ngân hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Quá trình hình thành và phát triển của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:
Giai đoạn 1991 - 2007, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã chuyển mình từ ngân hàng chuyên doanh đối ngoại thành ngân hàng thương mại nhà nước với mạng lưới rộng khắp cả nước và quan hệ ngân hàng đại lý toàn cầu Là ngân hàng tiên phong thực hiện đề án tái cơ cấu từ năm 2000 đến 2005, VCB tập trung nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, góp phần ổn định và phát triển kinh tế, đồng thời xây dựng uy tín trong cộng đồng tài chính khu vực và quốc tế.
Giai đoạn 2007 - 2018, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam và tiên phong trong quá trình cổ phần hóa Vào năm 2007, VCB bắt đầu cổ phần hóa và đã thành công trong việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào ngày 02/06/2008 Đến ngày 30/06/2009, VCB chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán TP HCM, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng.
Đội ngũ nhân viên trẻ của Chi nhánh VCB Huế luôn nỗ lực học hỏi và trau dồi kinh nghiệm, góp phần đạt được nhiều thành tựu tích cực trong những năm gần đây Với công nghệ hiện đại và mạng lưới giao dịch rộng, ngân hàng đã đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, bao gồm dịch vụ chuyển tiền nhanh Moneygram và thanh toán qua các thẻ tín dụng như Mastercard, Visa, JBC, American Express và CUP.
Sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên và sự quan tâm từ các cấp, các ngành đã giúp VCB Huế khẳng định vị thế là một ngân hàng mạnh mẽ tại tỉnh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban
Chức năng, nhiệm vụcủa các phòng ban:
Chức năng và nhiệm vụcác phòng ban của Ngân hàng được quy định như sau:
-Giám đốc: Điều hành, lãnhđạo, chịu trách nhiệm chung đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
Phó giám đốc là người được ủy quyền bởi Giám đốc, có trách nhiệm và quyền ra quyết định trong phạm vi quy định của VCB, đồng thời trực tiếp quản lý các bộ phận trong tổ chức.
Phòng khách hàng Doanh Nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch kinh doanh, nhằm phát triển khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh.
Phòng khách hàng Bán Lẻ tập trung vào việc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân, cũng như hộ kinh doanh Đồng thời, phòng cũng phát triển các dịch vụ liên quan đến thẻ và thẻ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Phòng quản lý nợ thực hiện các tác nghiệp trên hệ thống phần mềm liên quan đến hồ sơ tín dụng và các sản phẩm tín dụng kèm theo, đồng thời tuân thủ quy trình của VCB trong từng giai đoạn.
Phòng Dịch vụ Khách hàng tại VCB chịu trách nhiệm hỗ trợ bán hàng và xử lý các dịch vụ kế toán, thanh toán cho khách hàng Mọi hoạt động đều tuân thủ quy định pháp luật và quy trình cung cấp dịch vụ hiện hành của ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ ngân hàng điện tử và thẻ.
Phòng ngân quỹ chịu trách nhiệm quản lý, giao nhận, bảo quản, vận chuyển và thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và ấn chỉ quan trọng tại chi nhánh Tất cả các hoạt động này đều phải đảm bảo tuân thủ đúng quy trình và quy chế của Ngân hàng Nhà nước và Vietcombank.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng kế toán cơ sở tại chi nhánh, đảm bảo công tác kế toán tổng hợp được thực hiện chính xác, đầy đủ và kịp thời Đồng thời, phòng cũng tuân thủ các quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và Vietcombank (VCB).
Phòng hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban Giám đốc về việc thay đổi mô hình tổ chức của chi nhánh, đồng thời quản lý và phát triển nguồn nhân lực Phòng cũng chịu trách nhiệm xây dựng chính sách lao động và tiền lương phù hợp với quy định của VCB, pháp luật và ngành, nhằm hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Các phòng giao dịch như PGD Hương Thủy, PGD Mai Thúc Loan, PGD Bến Ngự, PGD Phú Vang, PGD Hùng Vương, PGD Phạm Văn Đồng và PGD Trần Hưng Đạo đều trực tiếp tiếp xúc và thực hiện giao dịch với khách hàng, nhằm mang đến dịch vụ tốt nhất.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự – Vietcombank Huế)
P Quản lý nợ PGD Hùng Vương PGD Hương Thủy PGD Bến Ngự PGD Mai Thúc Loan
PGD Phạm Văn ĐồngPGD Trần Hưng Đạo
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ
3.1.Định hướng về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, Vietcombank phải đối mặt với nhiều thách thức để phát triển Với thương hiệu “Chung niềm tin, vững tương lai”, ngân hàng đã đề ra phương châm “Chuyển đổi, hiệu quả, bền vững” từ năm 2019, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong khu vực và hướng tới hội nhập quốc tế.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và bắt kịp với sự phát triển của khu vực và thế giới, cần tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi hoạt động.
- Vietcombankluôn đặt vấn đềan toàn, chất lượng, tăng trưởng và hiệu quảlên hàng đầu.
- Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thếsẵn có đểmở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quảtheo cảchiều rộng và chiều sâu.
- Hoàn thiện và củng cố cơ cấu tổchức, mởrộng một cách có tính toán hệthống mạng lưới.
-Tăng cường công tác quản trịrủi ro.
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh phát triển các sản phẩm bán lẻtrên nền tảng công nghệhiện đại.
- Giữvững đà tăng trưởng và chú trọng nâng cao hiệu quảmọi mặt hoạt động.
3.1.2 Định hướ ng v ề cho vay Doanh nghi ệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mạ i c ổ ph ầ n Ngo ại thương Việ t Nam – Chi nhánh Huế
Trong những năm gần đây, Vietcombank đã chuyển mình thành một ngân hàng đa dạng nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng Trước bối cảnh thay đổi chính sách kinh tế, việc phát triển các sản phẩm đặc biệt dành riêng cho từng đối tượng khách hàng doanh nghiệp trở thành quyết định then chốt cho sự tồn tại và phát triển bền vững của Vietcombank.
Vietcombank, đặc biệt là chi nhánh Huế, luôn đặt ưu tiên phát triển kinh doanh với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong bối cảnh thị trường hạn chế và nền kinh tế Thừa Thiên Huế còn yếu, việc tập trung vào cho vay đối tượng này là hướng đi đúng đắn, giúp đảm bảo nguồn thu cho chi nhánh Vietcombank Huế đã xác định những mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tăng cường huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu, đòi hỏi sự chủ động và sáng tạo trong việc áp dụng các giải pháp nhằm đạt chỉ tiêu đề ra Cần cải tiến và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới với nhiều tiện ích và lãi suất hợp lý để phục vụ khách hàng, từ đó tăng nguồn huy động cho ngân hàng Đồng thời, cần đẩy mạnh huy động vốn tại các khu vực kinh tế phát triển có tiềm năng Việc triển khai các chương trình huy động vốn từ tổ chức, cá nhân, bán lẻ và vay nợ viện trợ nước ngoài sẽ giúp VCB linh hoạt hơn trong cơ chế lãi suất cho vay.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, năm 2020, cần tăng cường công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm Mục tiêu là đạt mức tăng trưởng 28% so với cùng kỳ năm 2019.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra và giám sát để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ nợ nhóm 2 theo chỉ tiêu của Hội sở chính và hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn trong khối khách hàng doanh nghiệp.
- Phát triển cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Duy trì tỷlệcân bằng cho vay giữa ngắn hạn và trung dài hạn.
Tăng cường mối quan hệ với Hội sở chính và các chi nhánh trong cùng hệ thống để mở rộng khả năng cho vay đồng tài trợ, đặc biệt là đối với các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở ngoài địa bàn.
Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của VCB Huế phù hợp với khả năng thực tế và xu hướng chung của hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp trong khu vực.
3.2 Các giảipháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừatại Ngân hàng thương mại cổphần Ngoại thương Việt Nam– Chi nhánh Huế
3.2.1 Giải pháp về phát triển, mở rộng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng, đặc biệt là trong việc mang lại lợi nhuận Hiện tại, Vietcombank Huế chưa khai thác hết tiềm năng khách hàng DNNVV, điều này không tương xứng với sự phát triển của DNNVV tại địa phương và vị thế thương hiệu của ngân hàng Do đó, cần nâng cao hiệu quả công tác khách hàng để phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của Chi nhánh Các giải pháp cần được triển khai để cải thiện tình hình này.
3.2.1.1 Đổi mới Chính sách quan hệ khách hàng đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chính sách cho vay khách hàng là yếu tố then chốt giúp ngân hàng duy trì thị phần hiện tại, đồng thời tạo cơ hội quảng bá sản phẩm, tiếp cận doanh nghiệp mới và mở rộng thị trường cho vay.
Xây dựng một chính sách quan hệ khách hàng linh hoạt và phù hợp với phân khúc khách hàng là rất quan trọng đối với ngân hàng Qua đó, VCB có thể xác định khách hàng mục tiêu và danh mục đầu tư phù hợp với thực tế địa bàn hoạt động Để phát triển chính sách quan hệ khách hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, VCB cần tập trung vào việc tăng cường chăm sóc các mối quan hệ tín dụng với khách hàng hiện có.
Khi nền kinh tế phát triển, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng Để duy trì thị phần, VCB Huế cần chú trọng chăm sóc khách hàng hiện tại bằng cách cung cấp tư vấn chuyên nghiệp và đơn giản hóa thủ tục Đồng thời, ngân hàng cũng nên triển khai các gói hỗ trợ về lãi suất và phí dịch vụ dành cho khách hàng truyền thống.
Giữ chân khách hàng hiện tại là yếu tố then chốt giúp ngân hàng nâng cao uy tín và vị thế, đồng thời mở rộng thị phần Ngân hàng cần thường xuyên thu thập thông tin và đánh giá các sản phẩm, dịch vụ của đối thủ để cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, ngân hàng cần chú trọng vào việc thu thập thông tin và khảo sát thị trường Điều này không chỉ giúp ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng mà còn là nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, từ đó tạo ra sự khác biệt và vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh.