1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty CP

97 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Cổ Phần Niêm Yết Ở Việt Nam
Tác giả Doanh Thị Ngân Hà
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Kim Cúc
Trường học Đại học Kinh tế TP.HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT

    • 1.1. Báo cáo tài chính

      • 1.1.1. Vai trò của báo cáo tài chính

      • 1.1.2. Thông tin được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính

      • 1.1.3. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trên báo cáo tài chính

      • 1.1.4. Môi trường pháp lý đối với hệ thống BCTC của các DN Việt Nam

    • 1.2. Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần niêm yết

      • 1.2.1. Thị trường chứng khoán

      • 1.2.2. Công ty cổ phần niêm yết

      • 1.2.3. Thông tin CTNY công bố trên TTCK

    • 1.3. Tính minh bạch thông tin trên BCTC của CTNY

      • 1.3.1. Thế nào là tính minh bạch thông tin trên BCTC

      • 1.3.2. Tiêu chí để đánh giá tính minh bạch khi trình bày thông tin trên BCTC

      • 1.3.3. Tiêu chí để đánh giá tính minh bạch khi công bố thông tin trên BCTC

      • 1.3.4. Nhu cầu sử dụng thông tin BCTC minh bạch của các nhà đầu tư chứng khoán

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM.

    • 2.1. Khảo sát đánh giá tính minh bạch tính minh bạch thông tin trên BCTC của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam

      • 2.1.1. Mục tiêu khảo sát

      • 2.1.2. Đối tượng khảo sát

      • 2.1.3. Phương pháp thực hiện khảo sát

      • 2.1.4. Phân tích kết quả khảo sát

    • 2.2. Thực trạng tính minh bạch khi trình bày thông tin trên BCTC của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam.

      • 2.2.1. Môi trường pháp lý của hệ thống kế toán Việt Nam

      • 2.2.2. Kiểm toán BCTC

      • 2.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các CTNY ở Việt Nam

    • 2.3. Thực trạng tính minh bạch khi công bố thông tin trên BCTC của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam

      • 2.3.1. Quy định pháp lý về công bố BCTC trên TTCK

      • 2.3.2. Tình hình công bố thông tin trên BCTC của các CTNY Việt Nam

        • 2.3.2.1. Thời điểm công bố BCTC

        • 2.3.2.2. Báo cáo giải trình của các CTNY khi công bố BCTC không đúng hạn quy định

        • 2.3.2.3. Chất lượng nội dung BCTC được công bố

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM.

    • 3.1. Quan điểm về nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các công ty cổ phần niêm yết

      • 3.1.1. Nâng cao tính minh bạch của việc trình bày thông tin trên BCTC

      • 3.1.2. Nâng cao tính minh bạch của việc công bố thông tin trên BCTC

    • 3.2. Các giải pháp nâng cao tính minh bạch khi trình bày thông tin trên BCTC

      • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

      • 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng của việc kiểm toán

    • 3.3. Các giải pháp nâng cao tính minh bạch khi công bố thông tin trên BCTC

    • 3.4. Kiến nghị

      • 3.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính

      • 3.4.2. Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN)

      • 3.4.3. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

      • 3.4.4. Công ty niêm yết

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC PL2-01: Nội dung Bảng khảo sát

  • PHỤ LỤC PL2-03

  • PHỤ LỤC PL2-04

  • PHỤ LỤC PL2-05

  • PHỤ LỤC PL2-06

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình hội nhập kinh tế đã tạo ra áp lực lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, buộc họ phải nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì và phát triển lợi thế trong tiêu thụ sản phẩm Để đạt được lợi ích kinh tế bền vững, các doanh nghiệp cần mở rộng mạng lưới tiêu thụ và sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất Một giải pháp quan trọng là nâng cao tính minh bạch, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và gia tăng giá trị Sự minh bạch không chỉ tạo niềm tin với nhà đầu tư và đối tác kinh doanh mà còn thuận lợi cho việc huy động vốn, tìm kiếm đối tác và vay vốn ngân hàng, đồng thời nâng cao thương hiệu trên thị trường.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn trung và dài hạn cho sự phát triển kinh tế quốc gia Sự phát triển của TTCK phụ thuộc vào thông tin công bố, giúp giao dịch chứng khoán diễn ra hiệu quả Do đó, minh bạch hóa thông tin trên TTCK, đặc biệt là từ báo cáo tài chính (BCTC), là yêu cầu cấp thiết để nâng cao tính hiệu quả và tin cậy của thị trường.

Minh bạch thông tin tài chính, theo quan điểm kế toán, là việc trình bày dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính (BCTC) theo đúng chuẩn mực kế toán Điều này giúp người đọc hiểu rõ tình hình hoạt động hiện tại và dự đoán triển vọng tương lai của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính (BCTC) cần phải hữu ích cho việc ra quyết định của người sử dụng Để đạt được điều này, thông tin và số liệu trong BCTC phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực và tuân thủ các quy định pháp luật, đồng thời cần phải được kiểm toán độc lập.

Minh bạch thông tin tài chính, đặc biệt là báo cáo tài chính (BCTC), là yêu cầu quan trọng từ người sử dụng thông tin, đồng thời cũng là thách thức cho các nhà cung cấp thông tin Tuy nhiên, tại Việt Nam, tính minh bạch trong BCTC vẫn chưa được đánh giá đúng mức và còn nhiều hạn chế, do điều kiện hiện tại chưa đủ để đảm bảo tính minh bạch này.

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiều chuyên gia đã chỉ ra rằng sự thiếu minh bạch, đặc biệt là trong thông tin tài chính, là nguyên nhân chính khiến các doanh nghiệp Việt Nam không thể cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài Thực trạng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các quy định tài chính hiện hành tại Việt Nam còn nhiều bất cập và mang tính cục bộ Vì vậy, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết ở Việt Nam” cho luận văn này.

Luận văn này tập trung vào việc xác định thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin tài chính trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam Mục tiêu là đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường tính minh bạch thông tin trên BCTC, phục vụ hiệu quả cho quyết định đầu tư của các nhà đầu tư chứng khoán.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu về tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam Đánh giá thực trạng minh bạch thông tin trên BCTC giúp xác định mức độ tin cậy và khả năng tiếp cận thông tin của nhà đầu tư Việc cải thiện tính minh bạch không chỉ nâng cao uy tín của doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Khảo sát đánh giá mức độ sử dụng báo cáo tài chính trong việc ra quyết định của các nhà đầu tư chứng khoán

Khảo sát đánh giá của nhà đầu tư chứng khoán cho thấy tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty cổ phần niêm yết còn hạn chế Để nâng cao tính minh bạch này, cần đề xuất một số giải pháp như cải thiện quy trình công bố thông tin, tăng cường đào tạo cho nhân viên về quản lý thông tin tài chính, và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong báo cáo tài chính Việc này không chỉ giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình tài chính của công ty mà còn góp phần nâng cao niềm tin và sự ổn định trên thị trường chứng khoán.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này áp dụng phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích để nghiên cứu nguyên tắc và phương pháp trình bày thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết tại Việt Nam Để đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC, nghiên cứu sử dụng các phương pháp như chọn mẫu, điều tra, khảo sát và thống kê mô tả Qua việc phân tích dữ liệu quá khứ và so sánh, đề tài đưa ra đánh giá thực trạng và kiến nghị giải pháp cho các bên liên quan, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc khoa học và tính khách quan trong trình bày.

Kết cấu của đề tài

Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về tính minh bạch của thông tin trên Báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết

Chương 2: Thực trạng tính minh bạch thông tin Báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam

Chương 3: Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin Báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam.

TỔNG QUAN VỀ TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT

Báo cáo tài chính

1.1.1 Vai trò của báo cáo tài chính

Kế toán được phân thành nhiều lĩnh vực như kế toán tài chính, kế toán quản trị và kế toán thuế, mỗi lĩnh vực đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhóm đối tượng sử dụng khác nhau.

Kế toán tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho cả người quản lý nội bộ và các đối tượng bên ngoài như cổ đông, ngân hàng, chủ nợ và cơ quan nhà nước Thông tin này được truyền đạt thông qua hệ thống báo cáo tài chính (BCTC), được coi là mục tiêu và sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính.

Theo CMKT Việt Nam (VAS) số 21, báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh một cách chặt chẽ tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Mục đích chính của BCTC là cung cấp thông tin rõ ràng về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp.

DN cần cung cấp thông tin hữu ích để hỗ trợ người dùng trong việc đưa ra quyết định kinh tế Để đạt được điều này, BCTC phải đảm bảo cung cấp những dữ liệu cần thiết và chính xác.

DN về: a/ Tài sản; b/ Nợ phải trả; c/ Vốn chủ sở hữu; d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; đ/ Các luồng tiền

Thông tin trong Bản thuyết minh BCTC cung cấp cho người sử dụng khả năng dự đoán các luồng tiền tương lai, đặc biệt là thời điểm và độ tin cậy của việc tạo ra các luồng tiền cùng với các khoản tương đương tiền.

Báo cáo tài chính (BCTC) là sản phẩm của công tác kế toán tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc công bố và báo cáo tình hình tài chính của các công ty BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp người sử dụng đưa ra quyết định kinh tế hợp lý.

1.1.2 Thông tin được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính

Kế toán tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông qua 4 báo cáo tài chính (BCTC) được trình bày trên hệ thống.

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là vào cuối kỳ báo cáo Thông tin trong BCĐKT là cơ sở để nghiên cứu và đánh giá tổng quát tình hình tài chính cũng như khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh triển vọng kinh tế tài chính trong tương lai.

Thông qua báo cáo cân đối kế toán, người quản lý có thể đánh giá mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, từ đó nhận diện rõ ràng khả năng huy động vốn chủ sở hữu và vay nợ để đầu tư vào các loại tài sản Bên cạnh đó, báo cáo này cũng giúp phân tích mối quan hệ giữa công nợ và khả năng thanh toán, đồng thời kiểm tra các quy trình hoạt động và tình hình thực hiện kế hoạch.

Phát hiện tình trạng mất cân đối là cần thiết để xác định phương hướng và biện pháp kịp thời, nhằm đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn trong hoạt động tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả, tiết kiệm và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)

BCKQHĐKD, hay còn gọi là báo cáo thu nhập, là tài liệu tổng hợp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Báo cáo này phản ánh thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm cả kết quả kinh doanh thông thường và các kết quả khác trong kỳ báo cáo.

BCKQHĐKD cung cấp thông tin chi tiết về tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính và các hoạt động khác.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) cung cấp thông tin chi tiết về việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo BCLCTT giúp xác định các lĩnh vực tạo ra và sử dụng nguồn tiền, đánh giá khả năng thanh toán, cũng như lượng tiền thừa hoặc thiếu Thông qua đó, báo cáo cũng chỉ ra thời điểm tối ưu để sử dụng nguồn tiền nhằm đạt hiệu quả cao nhất và tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.

BCLCTT được hình thành từ ba dòng tiền chính: hoạt động sản xuất và kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính Báo cáo này cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá khả năng tạo ra tiền, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Ngoài ra, BCLCTT còn giúp đánh giá khả năng đầu tư của doanh nghiệp, là công cụ hữu ích trong việc lập dự toán tiền và dự đoán số lượng, thời gian, cũng như độ tin cậy của các luồng tiền tương lai.

TMBCTC là báo cáo tổng hợp cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, nhằm bổ sung những điểm mà các báo cáo tài chính khác chưa thể trình bày rõ ràng.

Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần niêm yết

Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra giao dịch và mua bán các loại chứng khoán theo quy định pháp luật, kết nối những người phát hành chứng khoán cần huy động vốn đầu tư với những nhà đầu tư có nguồn vốn nhàn rỗi Đây cũng là không gian giao dịch giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với nhau.

Mua bán chứng khoán diễn ra chủ yếu trên thị trường chứng khoán (TTCK) thông qua hệ thống giao dịch điện tử của Sở giao dịch chứng khoán và các hệ thống giao dịch không tập trung liên thông Điều này giúp kết nối tổ chức phát hành với nhà đầu tư, đáp ứng nhu cầu giao dịch chứng khoán của các bên tham gia TTCK.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu của nhiều nhà đầu tư và các tổ chức tham gia Qua đó, TTCK góp phần thúc đẩy sự phát triển đồng bộ với xu hướng chung của nền kinh tế thị trường.

- Dựa vào tiêu chí lưu thông chứng khoán thì TTCK được chia ra thành TTCK sơ cấp và TTCK thứ cấp:

Thị trường chứng khoán sơ cấp là nơi diễn ra các giao dịch bán chứng khoán lần đầu tiên cho nhà đầu tư, hoạt động theo từng đợt phát hành mới Tham gia vào thị trường này có nhà phát hành và nhà đầu tư, với đặc trưng là kênh đầu tư giai đoạn một cho cả nhà đầu tư trong và ngoài nước Tiền thu được từ việc bán chứng khoán sẽ thuộc về nhà phát hành, cung cấp nguồn vốn trực tiếp cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của họ.

Thị trường chứng khoán thứ cấp là nơi diễn ra giao dịch các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp, cho phép nhà đầu tư mua bán nhằm mục đích cất giữ tài sản tài chính, nhận thu nhập cố định hàng năm, hoặc hưởng chênh lệch giá Mặc dù thị trường này không tạo ra nguồn vốn mới cho nền kinh tế, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.

Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó thị trường sơ cấp cung cấp hàng hóa cho thị trường thứ cấp Nếu thiếu thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp sẽ không có chứng khoán để giao dịch; ngược lại, nếu không có thị trường thứ cấp, việc phát hành chứng khoán sẽ gặp khó khăn do không có khả năng thanh khoản.

- Xét về mặt pháp lý thì hoạt động mua – bán trên TTCK được chia thành TTCK tập trung và TTCK phi tập trung:

Thị trường chứng khoán tập trung là nơi giao dịch các loại chứng khoán đã được đăng ký theo quy định pháp luật, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động mua bán.

Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) là nơi mua bán chứng khoán diễn ra ngoài sở giao dịch, không có địa điểm tập trung cho các nhà môi giới Giao dịch tại thị trường này chủ yếu dựa vào thỏa thuận giữa người mua và người bán, mà không có sự kiểm soát từ Hội đồng Chứng khoán Các loại chứng khoán giao dịch ở đây thường là những chứng khoán không được niêm yết, ít người biết đến hoặc ít được giao dịch.

1.2.2 Công ty cổ phần niêm yết

Công ty cổ phần niêm yết (CTNY) là những doanh nghiệp đáp ứng đủ tiêu chuẩn để niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, cho phép hàng hóa chứng khoán của họ được giao dịch trên các thị trường chứng khoán tập trung CTNY được xem là những công ty cổ phần hàng đầu trong nước, nổi bật với uy tín và danh tiếng, đồng thời hưởng nhiều lợi thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như huy động vốn.

Tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính sách phát triển thị trường, và mối quan hệ giữa cung và cầu Có hai loại tiêu chuẩn niêm yết chính.

Tiêu chuẩn định lượng cho công ty bao gồm quy mô công ty, được xác định qua ba chỉ tiêu: vốn cổ phần, vốn cổ đông và tổng số chứng khoán bán ra Lợi suất chứng khoán phải đảm bảo rằng tổng lợi nhuận từ vốn cổ phần trong ba năm gần nhất vượt quá lợi nhuận từ tiền gửi kỳ hạn một năm Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần cần phải thấp hơn mức quy định Cuối cùng, sự phân bổ cổ đông yêu cầu số cổ phiếu do cổ đông thiểu số nắm giữ đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định.

Tiêu chuẩn định tính được đánh giá qua khả năng chuyển đổi cổ phiếu theo điều lệ công ty và ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính (BCTC) trong ba năm gần đây.

1.2.3 Thông tin CTNY công bố trên TTCK

Trong thị trường chứng khoán, hệ thống thông tin cung cấp các chỉ tiêu và tài liệu phản ánh bức tranh tổng thể của thị trường cùng với tình hình kinh tế, chính trị và xã hội tại những thời điểm khác nhau Nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và cơ quan quản lý là khác nhau Nhà đầu tư sử dụng thông tin để đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán, trong khi doanh nghiệp dựa vào đó để xây dựng kế hoạch kinh doanh và phát triển công ty Đối với cơ quan quản lý, thông tin là cơ sở để đảm bảo thị trường hoạt động công bằng, công khai và hiệu quả, đồng thời hỗ trợ trong việc hoàn thiện quy trình và quy chế.

Hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (TTCK) được thực hiện với tiêu chí đầy đủ, kịp thời, chính xác và dễ tiếp cận Thông tin liên quan đến hoạt động chứng khoán và của các công ty niêm yết (CTNY) được công bố theo quy định thông qua nhiều kênh như trang web, bản tin TTCK, màn hình điện tử tại các trung tâm giao dịch, và các công ty chứng khoán thành viên, đồng thời được gửi đến qua email, fax và các ấn phẩm thường niên.

Các công ty niêm yết (CTNY) phải tuân thủ quy định công bố thông tin theo quy chế giao dịch và hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Theo quy định hiện hành, CTNY cần công bố các thông tin quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

Tính minh bạch thông tin trên BCTC của CTNY

1.3.1 Thế nào là tính minh bạch thông tin trên BCTC

Trong các quy định kế toán, đặc biệt là liên quan đến báo cáo tài chính, chưa có định nghĩa cụ thể về "tính minh bạch" Tuy nhiên, khái niệm này đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như khoa học, kỹ thuật, kinh doanh và chính trị Trong hầu hết các ngữ cảnh, "tính minh bạch" biểu thị tính công khai và trách nhiệm, yêu cầu rằng các hoạt động phải dễ dàng quan sát và hiểu rõ cách thức thực hiện.

Tính minh bạch, theo từ điển tài chính, là trạng thái mà tất cả thông tin liên quan được công khai và đầy đủ cho công chúng Các nhà phân tích đồng thuận rằng thị trường minh bạch góp phần tạo ra hiệu quả cao hơn Nhiều quốc gia đã ban hành pháp luật và quy định khuyến khích tính minh bạch, như Ủy ban Chứng khoán (SEC) yêu cầu công bố thông tin ngay khi có sự kiện xảy ra Đạo luật Sarbanes-Oxley cũng được thiết kế nhằm nâng cao tính minh bạch trong lĩnh vực kế toán.

Tính minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC) là yêu cầu quan trọng về việc trình bày và công bố thông tin, nhằm đảm bảo rằng thông tin tài chính được cung cấp một cách rõ ràng và dễ hiểu.

Minh bạch trong việc trình bày thông tin báo cáo tài chính (BCTC) là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng nội dung BCTC được công khai, đầy đủ và dễ hiểu cho người sử dụng Điều này giúp phản ánh chính xác tình hình tài chính cơ bản của doanh nghiệp, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về sức khỏe kinh tế của DN.

DN, đồng thời DN cũng phải có trách nhiệm đối với tính đáng tin cậy của những thông tin được trình bày

Minh bạch trong việc công bố thông tin báo cáo tài chính (BCTC) có nghĩa là những BCTC được trình bày rõ ràng và dễ hiểu Khi được công bố trên thị trường chứng khoán (TTCK), những thông tin này cần phải thực sự hữu ích để hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định.

Minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng cao cho BCTC, giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả.

1 http://en.wikipedia.org/wiki/Transparency

2 http://financial-dictionary.thefreedictionary.com/Transparency

1.3.2 Tiêu chí để đánh giá tính minh bạch khi trình bày thông tin trên BCTC

BCTC là công cụ cung cấp thông tin tài chính cho những đối tượng cần sử dụng Tính minh bạch của thông tin trong BCTC ngày càng được người dùng quan tâm hơn Bài nghiên cứu này sẽ làm rõ vấn đề này.

Theo nghiên cứu của TS Nguyễn Thị Minh Tâm (2010) và báo cáo của Ana María Elorrieta từ Price Waterhouse Coopers Brazil (2002), tính minh bạch trong việc trình bày thông tin tài chính trên báo cáo tài chính (BCTC) được đảm bảo khi các thông tin được công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời, giúp người sử dụng dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Thông tin trình bày trên BCTC phải đầy đủ và rõ ràng:

Thông tin trong BCTC cần đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng để hỗ trợ quyết định kinh tế của nhiều đối tượng sử dụng Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin đi kèm với chi phí, do đó cần cân nhắc giữa lợi ích và chi phí Lợi ích từ thông tin phải lớn hơn chi phí để đảm bảo tính minh bạch cao của BCTC Việc này đòi hỏi sự tính toán kỹ lưỡng để đạt được lợi ích cuối cùng.

- Thông tin trình bày trên BCTC phải dễ hiểu và có thể so sánh:

Một yếu tố quan trọng quyết định tính dễ hiểu và khả năng so sánh của báo cáo tài chính (BCTC) là việc lập BCTC phải dựa trên các nguyên tắc và quy định chung Các khung pháp lý chi phối việc trình bày BCTC, đặc biệt là chuẩn mực kế toán, đóng vai trò then chốt Mỗi quốc gia có hệ thống chuẩn mực kế toán riêng, hướng dẫn cụ thể về cách lập và trình bày BCTC Do đó, để đánh giá tính dễ hiểu của BCTC, cần xem xét các cơ sở pháp lý, chủ yếu là chuẩn mực kế toán, ảnh hưởng đến việc lập và trình bày BCTC.

Để đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC), thông tin cần được cung cấp một cách tỉ mỉ và cẩn thận, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tính kịp thời và thích hợp Việc lập BCTC chậm có thể nâng cao độ tin cậy nhưng lại làm giảm tính kịp thời Do đó, người cung cấp thông tin cần cân nhắc hợp lý giữa các yêu cầu để BCTC đạt được mục tiêu trung thực và phù hợp Trong một số trường hợp, không công bố thông tin còn tốt hơn là công bố những thông tin sai lệch.

Thông tin báo cáo tài chính (BCTC) sẽ đạt độ tin cậy cao khi được cung cấp bởi công ty sở hữu hệ thống quản trị và kiểm soát nội bộ hiệu quả.

Thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) trở nên đáng tin cậy hơn khi được kiểm toán theo tiêu chuẩn cao, điều này rất quan trọng đối với các nhà đầu tư và thị trường Kiểm toán viên độc lập cung cấp đánh giá khách quan về BCTC, từ đó bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và duy trì hiệu quả của thị trường vốn Hơn nữa, công ty kiểm toán cũng có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thiết lập hệ thống quản trị và hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hiệu quả.

1.3.3 Tiêu chí để đánh giá tính minh bạch khi công bố thông tin trên BCTC

Yêu cầu minh bạch thông tin báo cáo tài chính (BCTC) là vô cùng cần thiết, vì BCTC của công ty niêm yết (CTNY) ảnh hưởng đến nhiều đối tượng sử dụng thông tin Để đảm bảo tính minh bạch, BCTC không chỉ cần tuân thủ các quy định kế toán mà còn phải đáp ứng các yêu cầu công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việc trình bày thông tin BCTC một cách minh bạch và tuân thủ các quy định về công bố thông tin là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao tính minh bạch của thông tin được công bố.

Tính minh bạch trong việc công bố báo cáo tài chính (BCTC) của công ty niêm yết (CTNY) được thể hiện qua việc nội dung các quy định về công bố thông tin được soạn thảo hợp lý và chặt chẽ Đồng thời, các CTNY cần chấp hành nghiêm túc và khách quan các quy định này Một số quy định quan trọng về yêu cầu công bố thông tin bao gồm việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời để đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư.

THỰC TRẠNG TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN

Khảo sát đánh giá tính minh bạch tính minh bạch thông tin trên BCTC của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam

các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam

2.1.1 Mục tiêu khảo sát Ở chương 1, tôi đã nêu lên một số tiêu chí để đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC Và để đánh giá lại xem các tiêu chí đó được nhận định như thế nào trên thực tế, vấn đề nào là nguyên nhân khiến cho thông tin BCTC được đánh giá là không minh bạch tôi tiến hành phần khảo sát này

Phần khảo sát này nhằm đánh giá xem các nhà đầu tư chứng khoán có dựa vào báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết (CTNY) để đưa ra quyết định đầu tư hay không Đồng thời, tôi cũng sẽ xem xét các nguyên nhân khiến thông tin BCTC của CTNY tại Việt Nam thiếu minh bạch và liệu những nguyên nhân này có thực sự làm cho người đọc không tin tưởng vào BCTC khi ra quyết định đầu tư hay không Cuối cùng, tôi sẽ đề xuất các giải pháp để khắc phục những vấn đề này.

Với mục đích như thế bảng khảo sát được thiết kế với nội dung cụ thể ở phần phụ lục PL2-01 kèm theo

Những nhà đầu tư chứng khoán trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.3 Phương pháp thực hiện khảo sát

Quá trình khảo sát được thực hiện thông qua hai phương pháp chính: phát trực tiếp phiếu khảo sát in trên giấy cho các đối tượng tham gia và tiến hành khảo sát qua mạng.

Kết quả thu thập Bảng khảo sát: o Phát ra 100 bảng o Thu về 100 bảng, trong đó có 70 bảng hợp lệ

Sau khi thực hiện khảo sát, chúng tôi nhận được 100 bảng khảo sát Quá trình lọc dữ liệu được tiến hành bằng cách loại bỏ các bảng có câu trả lời không hợp lý, như các bảng chỉ có một giá trị cho toàn bộ câu hỏi hoặc có quá nhiều câu trả lời bị bỏ sót Kết quả cuối cùng cho thấy có 70 bảng khảo sát đủ điều kiện để phân tích.

Đối tượng khảo sát chủ yếu là các nhà đầu tư chứng khoán hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán và công ty chứng khoán, trong đó 54% có kinh nghiệm đầu tư dưới 1 năm.

Bảng 2.1 trình bày lĩnh vực công tác của các nhà đầu tư chứng khoán tham gia khảo sát, với số lượng người tham gia và tỷ lệ phần trăm tương ứng.

Bảng 2.2 cho thấy thời gian tham gia đầu tư chứng khoán của những nhà đầu tư được khảo sát, với số lượng người tham gia và tỷ lệ phần trăm tương ứng.

Dữ liệu được nhập và xử lý thông qua phần mềm IBM SPSS Statistics 20, với tất cả các ước lượng và kiểm định đạt độ tin cậy 95% Các biến định lượng được đo lường bằng thang đo 5 mức độ, trong đó 1 là mức thấp nhất và 5 là mức cao nhất.

Các kỹ thuật xử lý dữ liệu bao gồm ước lượng khoảng cho trị trung bình theo phân phối t-Student và phân tích mối tương quan giữa biến nguyên nhân định tính và biến kết quả định lượng thông qua phương pháp Kruskal-Wallis.

2.1.4 Phân tích kết quả khảo sát

Qua kết quả phân tích thống kê của cuộc khảo sát tôi đưa ra một số nhận xét như sau:

Kết quả từ phần câu hỏi I trong bảng khảo sát cho thấy nhà đầu tư lựa chọn danh mục chứng khoán dựa vào nhiều yếu tố khác nhau Những yếu tố này bao gồm thông tin thị trường, phân tích kỹ thuật, và xu hướng kinh tế Đặc biệt, sự tin tưởng vào các công ty phát hành chứng khoán và các yếu tố vĩ mô cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của họ Tham khảo thêm chi tiết trong phụ lục PL2-03.

Kết quả ước lượng trung bình về mức độ sử dụng các cơ sở ra quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư được trình bày trong phụ lục PL2-03 Dựa trên kết quả này, chúng tôi đã xác định thứ tự mức độ sử dụng các cơ sở ra quyết định đầu tư chứng khoán từ cao xuống thấp, sử dụng thang đo 5 mức độ (1 - mức độ thấp nhất đến 5 - mức độ cao nhất) Đối với các tiêu chí có trung bình tổng thể tương đương, cơ sở có độ lệch chuẩn thấp hơn (cho thấy mức độ đồng thuận cao hơn) sẽ được ưu tiên xếp trên.

Bảng 2.3: Đánh giá mức độ sử dụng các cơ sở để ra quyết định đầu tư chứng khoán thực hiện khảo sát

Thứ tự Mức độ sử dụng các cơ sở để ra quyết định đầu tư chứng khoán

1 Phân tích báo cáo tài chính của CTNY được công bố (Điểm trung bình 3.61, độ lệch chuẩn 0.91)

2 CK được giao dịch nhiều trên thị trường (Điểm trung bình 3.44, độ lệch chuẩn 0.77)

3 Ý kiến của bạn bè, người quen giới thiệu (Điểm trung bình 3.44, độ lệch chuẩn 0.79)

4 CK của công ty được nhiều người biết đến (Điểm trung bình 3.33, độ lệch chuẩn 0.91)

5 CK có giá liên tục biến động tăng/ giảm trong các phiên giao dịch gần đó

(Điểm trung bình 3.17, độ lệch chuẩn 0.85)

Kết quả cho thấy rằng các nhà đầu tư chứng khoán coi phân tích BCTC của các công ty niêm yết là một yếu tố quan trọng trong quyết định đầu tư Tuy nhiên, họ còn dựa vào nhiều yếu tố khác như độ phổ biến của chứng khoán, ý kiến từ bạn bè và người quen, cũng như khối lượng giao dịch trên thị trường Điều này cho thấy rằng thông tin từ phân tích BCTC chưa hoàn toàn được tin tưởng, vì các nhà đầu tư vẫn dựa vào những yếu tố cảm tính như sự quen thuộc và sự giới thiệu từ người khác.

Đối tượng khảo sát chủ yếu làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, kế toán và kiểm toán, nên họ có kiến thức cơ bản về kế toán và khả năng đọc hiểu thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) Tuy nhiên, họ vẫn chưa hoàn toàn tin tưởng vào việc ra quyết định đầu tư dựa trên thông tin tài chính từ BCTC Nếu mở rộng đối tượng khảo sát sang những người làm việc trong các lĩnh vực ít liên quan đến tài chính và kế toán, câu hỏi đặt ra là liệu họ có thực hiện phân tích BCTC để đưa ra quyết định đầu tư hay không.

Thị trường chứng khoán Việt Nam, được thành lập từ năm 1998, vẫn được xem là non trẻ với hệ thống pháp luật và trình độ nghiệp vụ đang trong quá trình hoàn thiện Hiểu biết của các nhà đầu tư còn hạn chế, dẫn đến việc ra quyết định chủ yếu dựa vào cảm tính và tâm lý bầy đàn Do đó, yêu cầu về thông tin trên báo cáo tài chính chưa cao và tính minh bạch thông tin vẫn chưa được coi trọng.

Kết quả từ phần câu hỏi II trong bảng khảo sát cho thấy nhà đầu tư đánh giá cao tính minh bạch trong việc trình bày báo cáo tài chính (BCTC) của công ty niêm yết Tham chiếu đến phụ lục PL2 – 04, có thể thấy rằng sự rõ ràng và chính xác trong thông tin tài chính là yếu tố quan trọng được các nhà đầu tư xem xét.

- Câu hỏi 6: Đánh giá mức độ quan trọng của BCTC đối với việc ra quyết định đầu tư chứng khoán

Thực trạng tính minh bạch khi trình bày thông tin trên BCTC của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam

ty cổ phần niêm yết Việt Nam

Tính minh bạch trong BCTC của CTNY được đảm bảo khi thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, có thể so sánh và đáng tin cậy, với nội dung được ưu tiên hơn hình thức Để đánh giá thực trạng này, tôi sẽ phân tích ba vấn đề cụ thể nhằm xem xét mức độ đáp ứng các điều kiện trên.

2.2.1 Môi trường pháp lý của hệ thống kế toán Việt Nam

Thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết tại Việt Nam được xây dựng dựa trên các quy định pháp lý quan trọng như Luật Kế toán, quy định về lập và nộp BCTC định kỳ theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, và Thông tư số 244/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp.

Hệ thống quy định pháp lý về kế toán tại Việt Nam hiện đang gặp nhiều vấn đề tồn tại, thường xuyên được thảo luận trên các tạp chí, báo chí và trong các hội thảo Việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn của các công ty cũng gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng đến quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính (BCTC) sẽ thiếu minh bạch nếu thông tin không được cung cấp đầy đủ Trong bối cảnh hệ thống pháp lý Việt Nam với nhiều quy định hướng dẫn, bài viết này sẽ tập trung phân tích những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống chứng khoán Việt Nam, có thể dẫn đến việc lập BCTC không rõ ràng.

CMKT Việt Nam (VAS) được Bộ Tài Chính xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế (IAS/IFRS), nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người đọc báo cáo tài chính Tuy nhiên, VAS vẫn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập, không còn phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế, điều này ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của các nhà đầu tư và những người ra quyết định Một số điểm hạn chế của VAS đã được chỉ ra trong bài viết của Trần Xuân Nam (2011).

Kế toán theo VAS hiện nay còn mang tính cứng nhắc và hình thức, thể hiện qua hệ thống pháp lý chi tiết và quy định chế độ kế toán Người làm kế toán chủ yếu dựa vào hướng dẫn của chế độ, dẫn đến công việc chưa linh hoạt và nặng về tuân thủ Việc phải tuân thủ các quy định rõ ràng về biểu mẫu báo cáo, hệ thống tài khoản và chứng từ gốc đã hạn chế tính sáng tạo của kế toán viên Họ thường làm việc trong trạng thái bị động, không thể xử lý linh hoạt khi gặp tình huống mới nếu chưa có quy định kịp thời Điều này gây ra sự gián đoạn trong việc xử lý thông tin, dẫn đến thông tin có thể bị sai lệch, không rõ ràng và không đầy đủ.

- Thiếu sót và chưa đồng bộ trong hệ thống BCTC theo VAS:

Thông tin về tình hình vốn chủ sở hữu và lợi ích của cổ đông là rất quan trọng đối với các công ty cổ phần Tuy nhiên, nội dung này thường chỉ được đề cập một cách tóm tắt và sơ sài trong báo cáo tài chính.

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) hiện tại chưa đồng bộ, với một số báo cáo như bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và thuyết minh BCTC quá chi tiết, trong khi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) lại quá cô đọng Để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, người đọc cần kết hợp nội dung của các báo cáo này Thuyết minh BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích chi tiết, giúp người đọc hiểu rõ các con số trong các BCTC khác Tuy nhiên, nhiều nội dung vẫn chỉ được nêu hình thức, thiếu chú thích rõ ràng, dẫn đến việc người đọc chưa có cái nhìn rõ nét về các con số được trình bày.

Việc trình bày nội dung báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định trong chế độ kế toán Việt Nam dẫn đến sự thiếu linh hoạt và không phản ánh rõ nét đặc điểm của từng công ty niêm yết (CTNY) Điều này khiến BCTC không cung cấp đầy đủ và chi tiết thông tin cần thiết cho người sử dụng.

- VAS liên quan đến quy định và hướng dẫn về lập BCTC hợp nhất còn nhiều hạn chế:

Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, một số công ty áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để ghi nhận các khoản đầu tư tài chính, nhằm cung cấp thông tin trung thực về giá trị hiện tại của các khoản đầu tư Tuy nhiên, nhiều chuẩn mực kế toán liên quan đến đầu tư chứng khoán như VAS 07, 08, 10, 16, 25, 26 chưa được hướng dẫn chi tiết và đúng cách cho việc áp dụng thực tế Hơn nữa, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện phương pháp vốn chủ sở hữu, chỉ có Thông tư 161/2007 là tài liệu tham khảo duy nhất.

BTC – hướng dẫn chuyển từ BCTC riêng theo phương pháp giá gốc sang BCTC hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu

Việc lập và công bố báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ hiện chưa được quy định nhất quán Theo VAS 25 và thông tư 161/2007/TT-BTC, công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm và hàng quý Tuy nhiên, quy định về thời hạn nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất chỉ nhấn mạnh đến báo cáo hàng năm Mặc dù đoạn 1.5.3 yêu cầu công khai báo cáo giữa niên độ cho chủ sở hữu, nhưng việc lập và công bố báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ vẫn không phải là bắt buộc đối với các công ty.

Năm 2008, Vinashinpetro báo cáo kết quả kinh doanh tích cực, nhưng công ty con Đại Nam, 100% vốn của Vinashinpetro, lại chịu lỗ nặng Theo VAS, tập đoàn chỉ công bố báo cáo tài chính giữa niên độ của công ty mẹ với kết quả tốt, dẫn đến sự tăng giá cổ phiếu mạnh mẽ Tuy nhiên, khi báo cáo tài chính hợp nhất với kết quả xấu được công bố đầu năm mới, giá cổ phiếu của Vinashinpetro đã giảm mạnh.

- Quy định về “các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” trong

VAS 23 là chưa chặt chẽ

Theo quy định của VAS, doanh nghiệp (DN) cần trình bày các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán trong báo cáo tài chính (BCTC) cuối niên độ, nhưng không yêu cầu điều này trong BCTC giữa niên độ Do đó, DN không cần công bố các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC giữa niên độ Tuy nhiên, nếu có sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC giữa niên độ và làm thay đổi số liệu của BCTC đã công bố trước đó, điều này có thể ảnh hưởng lớn đến quyết định của các nhà đầu tư.

Vào ngày 3.10.2010, lái xe của công ty ABC đã gây ra tai nạn chết người do lỗi hoàn toàn thuộc về nhân viên của công ty Hậu quả là công ty ABC đã bị kiện và dự kiến phải bồi thường một khoản tiền lớn cho bên nguyên đơn.

Theo VAS 23, BCTC quý 3 không cần đề cập đến khoản chi phí quan trọng này, mặc dù điều này có thể ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư Nếu thông tin được công bố, kết quả tài chính của công ty sẽ bị đánh giá tiêu cực, dẫn đến tác động lớn đến giá cổ phiếu của ABC.

- Cách trình bày khoản mục Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong BCTC quy định trong VAS 21 là chưa hợp lý:

Thực trạng tính minh bạch khi công bố thông tin trên BCTC của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam

ty cổ phần niêm yết Việt Nam

2.3.1 Quy định pháp lý về công bố BCTC trên TTCK

Việc công bố thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của công ty niêm yết tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến thị trường chứng khoán Các văn bản quan trọng bao gồm Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, có hiệu lực từ 01/01/2007, và Luật 62/2010/QH12, có hiệu lực từ 01/07/2011, sửa đổi một số điều của Luật Chứng khoán Ngoài ra, Nghị định 58/2012/NĐ-CP, có hiệu lực từ 15/09/2012, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều của Luật Chứng khoán cũng như các sửa đổi bổ sung Cuối cùng, Thông tư 52/2012/TT-BTC, có hiệu lực từ 01/06/2012, hướng dẫn cụ thể về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Hiện nay, theo hướng dẫn của thông tư 52/2012/TT-BCTC việc công bố BCTC thường niên được quy định như sau:

+ CTNY phải công bố thông tin về BCTC năm đã được kiểm toán chậm nhất là

Kể từ ngày tổ chức kiểm toán độc lập ký báo cáo kiểm toán, thông tin BCTC năm phải được công bố trong vòng 10 ngày Thời hạn tối đa để công bố thông tin BCTC năm không được vượt quá 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính.

BCTC năm bao gồm các báo cáo như BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT và TM BCTC theo quy định của pháp luật về kế toán TM BCTC cần trình bày đầy đủ các nội dung theo quy định pháp luật, và nếu có chỉ dẫn đến Phụ lục, Phụ lục đó phải được công bố cùng với TM BCTC Ngoài ra, TM BCTC cũng phải cụ thể hóa các giao dịch với các bên liên quan theo quy định của CMKT Việt Nam.

Trong trường hợp báo cáo tài chính (BCTC) năm lập bằng ngoại tệ, công ty niêm yết (CTNY) cần công bố đồng thời BCTC năm bằng ngoại tệ và BCTC năm quy đổi sang đồng Việt Nam BCTC quy đổi sang đồng Việt Nam phải có xác nhận từ tổ chức kiểm toán, đảm bảo tính chính xác của tỷ giá quy đổi và quy trình chuyển đổi.

Các công ty niêm yết phải công bố đầy đủ thông tin về báo cáo tài chính (BCTC) năm đã được kiểm toán trên trang thông tin điện tử của công ty và các phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) Đồng thời, cần đăng tải ý kiến kiểm toán về BCTC năm trên một số báo có phạm vi phát hành toàn quốc, kèm theo địa chỉ trang thông tin điện tử nơi đăng tải toàn bộ BCTC năm và báo cáo kiểm toán, nhằm cung cấp thông tin cho nhà đầu tư tham khảo.

BCTC năm và Báo cáo kiểm toán liên quan cần được lưu trữ dưới dạng văn bản và dữ liệu điện tử tối thiểu 10 năm tại trụ sở chính của công ty niêm yết, nhằm phục vụ cho việc tham khảo của nhà đầu tư.

2.3.2 Tình hình công bố thông tin trên BCTC của các CTNY Việt Nam 2.3.2.1 Thời điểm công bố BCTC

Mặc dù có quy định rõ ràng về việc công bố thông tin báo cáo tài chính (BCTC) trên thị trường chứng khoán, nhưng vẫn tồn tại một số công ty niêm yết (CTNY) chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ này.

Tình hình công bố báo cáo tài chính (BCTC) kiểm toán của các công ty niêm yết (CTNY) tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) cho thấy sự gia tăng số lượng công ty nộp chậm BCTC kiểm toán Cụ thể, năm 2011 có 23 trong số 310 CTNY nộp chậm, trong khi năm 2012 con số này tăng lên 48 trên 315 CTNY.

Việc nộp báo cáo tài chính (BCTC) trễ của công ty niêm yết không chỉ làm chậm trễ quá trình ra quyết định của các nhà đầu tư mà còn khiến thông tin trên BCTC trở nên không kịp thời.

2.3.2.2 Báo cáo giải trình của các CTNY khi công bố BCTC không đúng hạn quy định

Khi các công ty niêm yết (CTNY) nộp báo cáo tài chính (BCTC) chậm, họ cần gửi đơn xin gia hạn và giải trình lý do với Ủy ban Chứng khoán Nhiều CTNY thường đưa ra các lý do như trục trặc kỹ thuật, chưa quen với phần mềm mới, quyết toán tại nhiều địa điểm khác nhau, thay đổi nhân sự kế toán, hoặc kéo dài thời gian kiểm toán Tuy nhiên, theo các chuyên gia, những nguyên nhân này không phải là lý do chính đáng và thực sự cho sự chậm trễ trong việc nộp BCTC.

Nguyên nhân chính khiến các công ty niêm yết muốn kéo dài thời gian là để theo dõi tình hình thị trường và phản ứng của các đối tác cùng ngành Họ cần thông tin để điều chỉnh báo cáo tài chính nhằm ứng phó với biến động thị trường Trong giai đoạn 2010 - 2012, khi Việt Nam đối mặt với suy thoái kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp đã phá sản, tạo ra áp lực lớn cho các công ty niêm yết trong việc duy trì hoạt động Kết quả khảo sát năm 2012 trên 1.000 doanh nghiệp cho thấy tỷ lệ các yếu tố cản trở sản xuất và kinh doanh là rất cao, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của DN (Minh Tuấn, 2012)

Yếu tố thuộc môi trường kinh doanh Tỷ lệ DN bị ảnh hưởng

Lạm phát cao và biến động thất thường 30,3%

Lãi suất vay vốn quá cao 28,4%

Tiếp cận vốn khó khăn 17,1%

Chính sách điều hành kinh tế không ổn định 13,3%

Chi phí vận tải cao 7,1%

Hệ thống pháp lý và giải quyết tranh chấp 5,5% Điện cung cấp không ổn định 5,2%

Trình độ kỹ năng của người lao động 4,2%

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các công ty niêm yết (CTNY) phải đối mặt với áp lực đạt lợi nhuận theo kế hoạch, duy trì giá cổ phiếu và thu hút nhà đầu tư để tăng vốn Để đối phó với thách thức này, nhiều CTNY đã sử dụng các thủ thuật kế toán nhằm thổi phồng lợi nhuận và làm đẹp báo cáo tài chính (BCTC) Sự áp lực chung của thị trường đã dẫn đến việc các CTNY công bố thông tin không chính xác, làm giảm tính khách quan và độ tin cậy của BCTC Hệ quả là, nhà đầu tư sẽ nghi ngờ và không còn tin tưởng vào các BCTC nộp muộn, dù CTNY có giải thích lý do chậm trễ.

2.3.2.3 Chất lượng nội dung BCTC được công bố

Việc nộp và công bố báo cáo tài chính (BCTC) đúng hạn không chỉ đơn thuần là thống kê số lượng công ty niêm yết (CTNY) thực hiện nghĩa vụ này, mà còn liên quan đến chất lượng nội dung của BCTC Nhiều CTNY chỉ công bố BCTC mang tính hình thức, nhằm đáp ứng yêu cầu về thời gian mà không chú trọng đến nội dung Gần đây, nhiều vấn đề về chất lượng BCTC của các CTNY đã được thảo luận rộng rãi trên các tạp chí, bài báo và hội thảo.

Theo thống kê của HOSE, trong số 109 hệ thống báo cáo tài chính quý II năm 2011 của các công ty niêm yết, có 24 hệ thống không đầy đủ, chỉ công bố báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà thiếu các báo cáo khác như báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán, vi phạm quy định.

Một số báo cáo tài chính (BCTC) có bút toán điều chỉnh từ kiểm toán nhưng vẫn ghi ngày lập là ngày kết thúc năm tài chính Những BCTC này thường thiếu chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng và người lập biểu, cũng như thời gian lập Việc này không chỉ vi phạm quy định của Luật mà còn gây khó khăn cho người đọc trong việc theo dõi BCTC.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT VIỆT NAM

Ngày đăng: 21/07/2021, 14:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Lê Mạnh Hùng, 2009. “Nghiên cứu bản chất kế toán qua các khái niệm về kế toán”. Webketoan < http://www.webketoan.vn/trangchu/vn/tin-tuc/ke-toan-tai-chinh/nghien-cuu-ban-chat-ke-toan-qua-cac-khai-niem-ve-ke-toan-%28phan-1%29/400/1> [18/10/2009] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu bản chất kế toán qua các khái niệm về kế toán”. "Webketoan
13. Minh Tuấn, 2012. Cần sớm giải mã khó khăn của Doanh nghiệp Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính, <http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/cttk?p_itemid=79709113&p_itemtype=2176921> [14/12/2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cổng "thông tin điện tử Bộ Tài Chính
14. Nguyễn Thị Hồng Oanh, 2008. Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
15. Nguyễn Thị Minh Tâm, 2009. Kế toán – kiểm toán với sự minh bạch thông tin tài chính trên thị trường . Tạp chí Kiểm Toán, số 4 (101) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kiểm Toán
16. Phạm Đức Tấn, 2008. Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
17. Phạm Thị Giang Thu và Trần Vũ Hải, 2007. Tìm hiểu luật chứng khoán. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu luật chứng khoán
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia
22. Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc, 2011. Sự hoà hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế - Thực trạng, nguyên nhân và định hướng phát triển, Kiểm Toán Nhà Nước, < http://web.kiemtoannn.gov.vn:90/beta/759-1-ndt/su-hoa-hop-giua-chuan-muc-ke-toan-viet-nam-va-chuan-muc-ke-toan-quoc-te-thuc-trang-nguyen-nhan-va-dinh-huong-phat-trien-.sav> [15/10/2011] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm Toán Nhà Nước
23. Vũ Hữu Đức, 2012. Giáo trình Nguyên lý kế toán. Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nguyên lý kế toán
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động
24. Vũ Hữu Đức, 2012. Khuôn mẫu lý thuyết kế toán cập nhật 2012, Câu lạc bộ giảng dạy và nghiên cứu kế toán, <http://accounting-forum.blogspot.com/2012/05/cap-nha-khuon-mau-ly-thuyet-ke-toan.html> [09/05/2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Câu lạc bộ giảng dạy và nghiên cứu kế toán
25. Vũ Hữu Đức, 2012. Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro (phần 1), Câu lạc bộ Giảng dạy và Nghiên cứu Kế toán - Kiểm toán, <http://accounting- forum.blogspot.com/2012/10/gioi-thieu-bao-cao-coso-2004-ve-quan.html>[05/10/2012] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Câu lạc bộ Giảng dạy và Nghiên cứu Kế toán - Kiểm toán

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w