1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế

89 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 899,44 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (12)
    • 1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (14)
      • 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu (14)
    • 5. Kết cấu khóa luận (15)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH (16)
  • Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.2. Ngân hàng thương mại là gì? (17)
      • 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (17)
        • 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn (17)
        • 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (18)
        • 1.1.3.3. Hoạt động khác (19)
      • 1.1.4. Chức năng của ngân hàng thương mại (20)
        • 1.1.4.1. Chức năng trung gian (20)
        • 1.1.4.2. Chức năng trung gian thanh toán (20)
        • 1.1.4.3. Chức năng tạo tiền (21)
    • 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại (21)
      • 1.2.1. Khái niệm cho vay đối với khách hàng cá nhân (21)
      • 1.2.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân (22)
      • 1.2.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân (24)
      • 1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại (25)
      • 1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (28)
    • 1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (28)
      • 1.3.1. Sự cần thiết của việc thúc đẩy hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân (29)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (29)
        • 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính (29)
        • 1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng (30)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại (37)
        • 1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng (37)
        • 1.3.3.2. Các nhân tố bên ngoài (39)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HUẾ31 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế (42)
    • 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển (42)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban (43)
      • 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức (43)
      • 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban (45)
    • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế từ năm 2017 đến 2019 (49)
      • 2.1.4.1. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn (49)
      • 2.1.4.2. Tình hình biến động kết quả kinh doanh (54)
    • 2.2. Thực trạng cho vay tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế (59)
      • 2.2.1. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Quân đội (59)
      • 2.2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàngTMCP Quân đội (60)
      • 2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng nhân của Ngân hàng Quân đội – (63)
        • 2.2.3.1. Tình hình doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân (63)
        • 2.2.3.2. Tình hình dư nợ cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế56 (67)
        • 2.2.3.3 Tình hình doanh số thu nợ khách hàng cá nhân giai đoạn 2017 – 2019 (70)
        • 2.2.3.4. Tỉ lệ nợ xấu trong tín dụng cá nhân giai đoạn 2017 – 2019 (73)
        • 2.2.3.5. Thời gian thu nợ bình quân (75)
        • 2.2.3.6. Vòng quay vốn tín dụng (76)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội – (76)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (76)
      • 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân (78)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (81)
    • 3.1. Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân (81)
    • 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hiệu quả tín dụng (82)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin (82)
      • 3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng (82)
      • 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát (83)
      • 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (83)
      • 3.2.5. Xử lý nợ xấu phòng ngừa rủi ro (83)
      • 3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing (84)
  • Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (86)
    • 3.1. Kết luận (86)
      • 3.1.1. Kết quả đạt được của đề tài (86)
      • 3.1.2. Hạn chế của đề tài (86)
      • 3.1.3. Hướng phát triển của đề tài (86)
    • 3.2. Kiến nghị (86)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (88)

Nội dung

NỘI DUNG CHÍNH

HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại

1.1.1.S ự ra đờ i và phát tri ể n c ủa ngân hàng thương mạ i

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự tiến bộ của nền sản xuất hàng hóa Các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại bắt nguồn từ nghề đổi tiền và đúc tiền của thợ vàng, nơi họ thực hiện các giao dịch tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ Lợi nhuận thu được từ sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh này.

Do nhu cầu cất trữ tiền của lãnh chúa và các nhà buôn, nhiều người hành nghề đổi tiền cũng thực hiện việc cất trữ hộ Qua thời gian, nhờ uy tín, những người này không chỉ giữ tiền mà còn thực hiện thanh toán và cho vay, dẫn đến sự phát triển của nghề ngân hàng Thời kỳ đầu, ngân hàng chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ đơn giản như đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản tiền, thanh toán và cho vay, trong đó nghiệp vụ cho vay thường mang tính chất cho vay nặng lãi, khiến các ngân hàng thời kỳ này được gọi là ngân hàng cho vay nặng lãi.

Ngành ngân hàng đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong lịch sử phát triển của mình Từ thời thượng cổ đến trung cổ, nghề này bị đình trệ do sự sụp đổ của đế quốc La Mã Tuy nhiên, trong thời kỳ phục hưng, ngân hàng đã được phục hồi và phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng số lượng các tổ chức kinh doanh tiền Nhiều nghiệp vụ mới như thanh toán bằng thương phiếu, thanh toán bù trừ và bảo lãnh cho vay đã được áp dụng, dẫn đến sự xuất hiện của những tổ chức ngân hàng mang hình dáng hiện đại.

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về Ngân hàng thương mại

1.1.1.S ự ra đờ i và phát tri ể n c ủa ngân hàng thương mạ i

Lịch sử của ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, bắt nguồn từ nghề đổi tiền và đúc tiền của thợ vàng Các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại phát triển từ việc kinh doanh tiền tệ, trong đó người làm nghề này thực hiện việc đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại, thu lợi từ chênh lệch giá mua và bán.

Do nhu cầu cất trữ tiền của lãnh chúa và các nhà buôn, nhiều người trong nghề đổi tiền cũng thực hiện dịch vụ cất trữ hộ Nhờ uy tín và sự tích lũy tài chính, họ dần dần mở rộng sang hoạt động cho vay Qua thời gian, nghề đổi tiền đã phát triển thành ngân hàng, với các nghiệp vụ ban đầu đơn giản như đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản tiền, thanh toán và cho vay Tuy nhiên, hoạt động cho vay chủ yếu mang tính chất cho vay nặng lãi, nên các ngân hàng thời kỳ này được gọi là ngân hàng cho vay nặng lãi.

Nghề ngân hàng đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong lịch sử phát triển của mình Từ thời thượng cổ đến trung cổ, nghề này bị đình trệ do sự sụp đổ của đế quốc La Mã Tuy nhiên, vào thời kỳ phục hưng, ngân hàng đã được phục hồi và phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng số lượng tổ chức kinh doanh tiền Nhiều nghiệp vụ mới như thanh toán bằng thương phiếu, thanh toán bù trừ, và bảo lãnh cho vay đã được áp dụng Một số tổ chức kinh doanh tiền trong giai đoạn này, như Banco di Barcelona (thành lập năm 1401) và Banco di Valencia, đã mang hình dáng của ngân hàng hiện đại.

1409ở Tây Ban Nha, Bancodi Realto thành lập năm 1587 ở Vơnidoq(Italia).

Ngân hàng hiện đại bắt đầu xuất hiện vào thế kỷ 17, với sự ra đời của Ngân hàng Amxtécđam năm 1609 tại Hà Lan, Ngân hàng Hamburg năm 1619 ở Đức, và Ngân hàng Anh quốc năm 1694.

Sau chiến tranh thế giới thứ 2, xu hướng quốc tế hóa và nhất thể hóa kinh tế – tài chính đã thúc đẩy sự hoàn thiện hệ thống ngân hàng ở mỗi quốc gia Đồng thời, các tổ chức ngân hàng quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới và các ngân hàng phát triển khu vực đã ra đời, bên cạnh sự tồn tại của các ngân hàng thương mại siêu quốc gia Những ngân hàng này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phối hợp chính sách tài chính - tiền tệ giữa các quốc gia và cộng đồng quốc tế.

1.1.2 Ngân hàng thương mạ i là gì?

Theo nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại:

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu sinh lợi, theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật khác.

Ngân hàng thương mại cổ phầnlà ngân hàng thương mại được tổ chức dưới hình thức công ty cổphần.

1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng thương mại chủ yếu phát triển nhờ vào việc huy động vốn từ nền kinh tế, làm cho hoạt động này trở thành yếu tố quan trọng nhất Nguồn vốn tự có của ngân hàng không đủ để đáp ứng mọi nhu cầu, vì vậy việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi bên ngoài là cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh Khi nghiệp vụ huy động vốn được mở rộng, uy tín của ngân hàng sẽ tăng cao và giúp ngân hàng chủ động hơn trong các hoạt động kinh doanh của mình.

NHTM huy động vốn dưới các hình thức sau:

Tiền gửi: tiền gửi của khách hàng là tài nguyên quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.

-Tiền gửi có kỳ hạncủa các doanh nghiệp, tổchức xã hội, tổchức xã hội nghề nghiệp

- Tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư

- Tiền gửi của các ngân hàng khác

- Vay từcác tổchức tín dụng và NHTM khác

- Vay trên thị trường vốn

Một số hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN: như phát hành các loại giấy tờ có giá trị

1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn

Mục tiêu chính của ngân hàng thương mại trong việc sử dụng vốn là tối ưu hóa hiệu quả sử dụng để đạt lợi nhuận tối đa và giảm thiểu rủi ro Do đó, việc cho vay và đầu tư từ nguồn vốn huy động là rất quan trọng đối với sự sống còn của ngân hàng Ngân hàng cần nghiên cứu và xây dựng các chiến lược sử dụng vốn hợp lý để đạt được mục tiêu này.

Các hình thức sử dụng vốn của ngân hàng:

Cho vay là hoạt động chủ chốt của ngân hàng thương mại (NHTM), với nhiều hình thức phân loại khác nhau như mục đích vay, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương thức hoàn trả.

Đầu tư là yếu tố quan trọng gắn liền với sự phát triển xã hội, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều nhu cầu đa dạng Trong vai trò là một chủ thể trong lĩnh vực dịch vụ, ngân hàng cần nắm bắt thông tin và đa dạng hóa các nghiệp vụ để cung cấp đủ vốn cho nền kinh tế Hai hình thức đầu tư chủ yếu bao gồm

+ Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác.

+ Đầu tư vàocác trang thiết bị TSCĐ phục vụcho hoạt động kinh dooanh của ngân hàng.

-Đầu tư tiền gửi vào các tổ chức tài chính khác

-Dự trữ bắt buộc: dự trữ vốn nhằm đảm bảo an toàn về khả nnawng thanh toán và thực hiện các quy định vềdựtrữbắt buộc do Trung ương đềra.

-Cơ chế quản lý vốn tập trung

Ngoài hai hoạt động cơ bản trên các ngân hàng còn thực hiện một số hoạt động khác như:

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng như thủ quỹ trong nền kinh tế, giúp khách hàng, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, tiết kiệm thời gian khi thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ Việc thanh toán được thực hiện nhanh chóng và chính xác thông qua dịch vụ của ngân hàng.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn và môi giới, đóng vai trò trung gian trong việc mua bán chứng khoán và tư vấn cho nhà đầu tư trong lĩnh vực chứng khoán và bất động sản.

- Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữhộ vàng, tiền; cho thuê két sắt, bảo mật

1.1.4.Ch ức năng c ủa ngân hàng thương mạ i 1.1.4.1 Chức năng trung gian

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như một "cầu nối" giữa những người có dư thừa vốn và những người cần vay vốn NHTM sử dụng tiền gửi từ người gửi để đầu tư hoặc cho vay, thực hiện chức năng vừa là người cho vay, vừa là người đi vay Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia trong quá trình tài chính.

Người gửi tiền nhận lãi từ khoản tiền nhàn rỗi tạm thời thông qua lãi suất tiền gửi mà ngân hàng cung cấp Hơn nữa, ngân hàng cam kết đảm bảo an toàn cho số tiền gửi của họ.

Người vay tiền tiết kiệm thời gian quý báu trong việc tìm kiếm nguồn vốn, giúp họ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu vay để phục vụ cho kinh doanh hoặc chi tiêu hàng ngày.

 Đối với NHTM: có được một khoản lợi nhuận từ sự chênh lệch về lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.

Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm cho vayđối với khách hàng cá nhân

Cho vay là hình thức kinh doanh của ngân hàng, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) tạm thời chuyển nhượng một lượng giá trị cho khách hàng với lãi suất Sau một thời gian, NHTM sẽ nhận lại số tiền lớn hơn số tiền ban đầu Mối quan hệ này bao gồm người cho vay (NHTM) và người vay (khách hàng), với cam kết người vay phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi Hoạt động cho vay là truyền thống của ngân hàng, vì vậy khi nghĩ đến vay tiền hay vay vốn, người ta thường liên tưởng ngay đến ngân hàng.

Hoạt động cho vay là nguồn thu lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để ngân hàng phát triển bền vững, việc cho vay khách hàng cần phải được thực hiện một cách hiệu quả và an toàn.

Theo Luật tổ chức tín dụng ngân hàng Việt Nam năm 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay sẽ giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền nhất định Khoản tiền này được sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc là khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

Tín dụng KHCN là mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và khách hàng (KHCN), trong đó ngân hàng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng cho mục đích xác định trong thời gian nhất định Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn Để cấp tín dụng cho KHCN, ngân hàng dựa trên các nguyên tắc nhất định.

- Thứ nhất, khách hàng vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoảthuận Điều này giúp hạn chếrủi ro tín dụng cho ngân hàng.

- Thứhai, khách hàng phải đảm bảo hoàn trảnợgốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoảthuận trong hợp đồng.

Ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án khả thi, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ Điều này giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận từ hoạt động cho vay.

1.2.2 Đặc điể m c ủ a cho vay khách hàng cá nhân

Hoạt động cho vay này chủ yếu hướng đến cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng Khách hàng có nhu cầu vay thường rất đa dạng và không ổn định, chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế và văn hóa – xã hội.

Vào thứ hai, quy mô cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) thường nhỏ, vì KHCN chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình, dẫn đến khả năng chi trả thấp hơn so với các doanh nghiệp Hơn nữa, giá trị hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của nhóm khách hàng này thường ở mức vừa phải.

Giá trị các khoản vay của khách hàng cá nhân thường nhỏ, nhưng số lượng khoản vay lại lớn do nhu cầu vay vốn đa dạng và số lượng khách hàng cá nhân ngày càng tăng.

KHCNthường chiếm tỉ trọng lớn.

Thời gian vay vốn của khách hàng cá nhân ảnh hưởng đáng kể đến lãi suất cho vay Các khoản vay được phân loại thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng Đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, thời hạn vay thường ngắn hạn, phù hợp với chu kỳ sản xuất Ngược lại, các khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng thường có thời hạn trung và dài hạn Lãi suất cho vay ngắn hạn được ấn định cố định từ đầu và không thay đổi, trong khi lãi suất cho vay trung và dài hạn thường được điều chỉnh hàng năm dựa trên lãi suất huy động và biên độ của từng ngân hàng.

Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) hiện đang chiếm một phần lớn chi phí trong danh mục tín dụng của ngân hàng, do ngân hàng phải đầu tư nhiều nguồn lực và chi phí cho các khoản vay nhỏ nhưng có số lượng lớn Việc cập nhật thông tin cá nhân cũng gặp khó khăn trong việc đảm bảo tính đầy đủ và chính xác, dẫn đến ngân hàng phải thực hiện nhiều bước từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân đến thu hồi nợ Hơn nữa, hoạt động tín dụng KHCN ở Việt Nam mới phát triển trong những năm gần đây, với nhiều hình thức vay còn mới mẻ đối với khách hàng, khiến ngân hàng cần triển khai các chương trình quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị phần, qua đó làm tăng thêm chi phí cho các khoản cho vay KHCN.

Vào thứ năm, rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) đang gia tăng do một số nguyên nhân, trong đó nổi bật là rủi ro về lãi suất Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và khách hàng thường thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, có nghĩa là lãi suất sẽ được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời gian vay Do đó, nguy cơ rủi ro về lãi suất trong cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay cá nhân.

Khả năng hoàn trả vốn vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay, nhưng có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến khả năng này Các yếu tố chủ quan như tình trạng tài chính và công việc của người vay có thể làm giảm khả năng trả nợ Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan như thiên tai, suy thoái kinh tế cũng có thể dẫn đến mất việc, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng hoàn trả của khách hàng.

Vào thứ Sáu, lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) của ngân hàng thương mại (NHTM) đạt mức cao, chủ yếu do lãi suất cho vay cá nhân thường vượt trội so với các loại cho vay khác Nguyên nhân là bởi các khoản cho vay KHCN có chi phí và rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của NHTM Với lợi nhuận cao trên mỗi khoản vay và số lượng lớn, tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập của NHTM.

1.2.3.Phân lo ạ i cho vay khách hàng cá nhân

Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn không quá 12 tháng.

Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay lớn hơn 60 tháng.

Căn cứ vào đối tượng tín dụng

Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổchức kinh doanh

Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định.

Căn cứvào mục đích sử dụng vốn

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức tín dụng hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh trong quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay dành cho cá nhân, phục vụ nhu cầu tiêu dùng như mua sắm, xây dựng nhà ở, mua xe ô tô trả góp, và cho vay tài khoản thấu chi.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả:

Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

1.3.1.S ự c ầ n thi ế t c ủ a vi ệc thúc đẩ y hi ệ u qu ả cho vay khách hàng cá nhân

Hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong kết quả kinh doanh của ngân hàng Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay này, cần tìm hiểu về sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân.

Một là, đẩy mạnh hiệu quảhoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một nhân tốquyết định sựphát triển của NHTM.

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân không chỉ giúp ngân hàng tăng khả năng sinh lời mà còn giảm thiểu sự chậm trễ và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ và quản lý Điều này đảm bảo khả năng thanh toán, củng cố uy tín của ngân hàng và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Hai là, đẩy mạnh hoạt động cho vay KHCN là sự cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định xã hội.

Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến nhu cầu vay vốn gia tăng, đặc biệt trong lĩnh vực khách hàng cá nhân (KHCN) Hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu giao dịch của xã hội Do đó, hiệu quả của cho vay KHCN đang nhận được nhiều sự chú ý Qua việc cung cấp vốn vay cho cá nhân và hộ gia đình, hoạt động này không chỉ giúp tạo việc làm, nâng cao mức sống mà còn góp phần ổn định thu nhập và xã hội.

1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng Một ngân hàng có số lượng khách hàng đông đảo và uy tín cho thấy hiệu quả tín dụng khả quan Hơn nữa, ngân hàng cần trở thành người bạn đồng hành, sẵn sàng hỗ trợ và chia sẻ khó khăn với khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng nên cung cấp thông tin hữu ích về thị trường và tiến bộ khoa học công nghệ để phục vụ khách hàng tốt hơn.

Thứ hai là chất lượngcủakhách hàng vay vốn:

Để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hoạt động cho vay cần phải mang lại thu nhập đủ để trang trải chi phí và tạo ra lợi nhuận, đồng thời giảm thiểu nguy cơ rủi ro ở mức thấp nhất.

Khách hàng cần tuân thủ các nguyên tắc vay vốn và sử dụng vốn theo đúng mục đích đã ký trong hợp đồng tín dụng, được phân tích kỹ lưỡng về hiệu quả và tính khả thi Sự phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và quốc gia là rất quan trọng Bên cạnh đó, sự năng động trong kinh doanh của khách hàng cùng với sự hỗ trợ hiệu quả từ ngân hàng sẽ giúp khách hàng đạt lợi nhuận cao, từ đó đảm bảo khả năng trả nợ và duy trì sự phát triển của ngân hàng.

Sự ổn định của nền tài chính quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất và công nghệ của doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm mà còn tăng thu nhập và nâng cao mức sống của người dân.

1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

1.3.2.2.1 Nhóm chỉtiêu vềquy mô a Doanh số cho vay (DSCV)

Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền mà ngân hàng thương mại đã giải ngân cho khách hàng dựa trên hợp đồng cho vay trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ tiêu này không chỉ thể hiện quy mô đầu tư vốn của ngân hàng vào nền kinh tế, mà còn cho thấy mức độ hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ đó.

Tỷ trọng doanh số cho vay khách hàng cá nhân (tỷ trọng DSCV KHCN):

Ngân hàng có thể xác định tỷ lệ doanh số cho vay khách hàng cá nhân so với tổng doanh số cho vay của mình dựa vào chỉ tiêu này.

DSCV trong kỳ = Dư nợ cho vay cuối kỳ – Dư nợ cho vay đầu kỳ + DSTN trong kỳ

Tỷ trọng DSCV KHCN = DSCV KHCN

Tổng doanh số cho vay 100% mại trong từng thời kỳ nhất định phản ánh sự chú trọng của ngân hàng thương mại vào việc phát triển tín dụng khách hàng cá nhân Tỷ lệ doanh số này càng cao, càng cho thấy sự quan tâm đến việc mở rộng tín dụng trong nền kinh tế Doanh số thu nợ (DSTN) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tổng số vốn gốc mà ngân hàng thương mại thu được từ khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ tiêu này bao gồm cả vốn thanh toán khi kết thúc hợp đồng vay và vốn gốc thanh toán một phần.

Tỷ trọng doanh số thu nợ khách hàng cá nhân:

Chỉ tiêu tỷ trọng doanh số thu nợ khách hàng cá nhân (KHCN) trong tổng doanh số thu nợ của ngân hàng cho thấy sự cải thiện trong công tác thu nợ Tỷ lệ cao chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện thẩm định cho vay chặt chẽ ngay từ đầu, giúp hạn chế rủi ro Dư nợ cho vay (DNCV) cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Dư nợ cho vay là chỉ tiêu thể hiện số tiền mà ngân hàng thương mại đã cho vay nhưng chưa thu hồi tại một thời điểm nhất định, thường là vào cuối kỳ kinh doanh Dư nợ cho vay cuối kỳ được tính toán dựa trên tổng số tiền đã giải ngân cho khách hàng.

Chỉ số dư nợ cho vay cao thường cho thấy ngân hàng thương mại có khả năng cho vay tốt và uy tín cao, giúp thu hút khách hàng Ngược lại, dư nợ cho vay thấp phản ánh sự yếu kém trong khả năng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng cũng như marketing của ngân hàng Tuy nhiên, không thể chỉ dựa vào chỉ số này để đánh giá toàn diện.

DSTN trong kì = Dư nợ cho vay đầu kì – Dư nợ cho vay cuối kì + DSCV trong kỳ

Tỷ trọng DSTN KHCN = DSTN KHCN

Tổng doanh sô thu nợx 100%

DNCV cuối kỳ được tính bằng DNCV đầu kỳ cộng với DSCV trong kỳ và trừ đi DSTN trong kỳ Công thức này giúp đánh giá tình hình tín dụng của ngân hàng thương mại, đồng thời cần xem xét mối quan hệ với mức độ an toàn và tính lành mạnh của các khoản vay.

Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân:

THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH HUẾ31 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế

Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

Thừa Thiên Huế, tỉnh cầu nối giữa hai miền Bắc - Nam, là một trong bốn tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Từ năm 2000 đến 2005, tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân gần 9,5%/năm, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, trong đó công nghiệp và du lịch - dịch vụ chiếm gần 78% GDP Nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong quá trình phát triển tại đây rất lớn, chính vì vậy MB đã quyết định thành lập chi nhánh tại thành phố Huế.

Ngày 12 tháng 02 năm 2007, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã chính thức khai trương chi nhánh thứ 39 toàn hệ thống và là chi nhánh đầu tiên tại thành phố Huế. Ngân hàng hiện đang đăng kí kinh doanh tại địa chỉ số 11 Lý Thường Kiệt, phường Phú Nhuận, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ngân hàng có tên giao dịch là Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam – chi nhánh Huế, tên tiếng Anh: Military Commercial Joint Stock Bank– Hue branch, tên viết tắt là MBBank Huế, với mã số thuế là 0100283873-019 Việc ra đời chi nhánh Ngân hàng Quân Đội tại Huế nhằm tăng cường sức cạnh tranh, quảng bá sản phẩm, nâng cao hình ảnh của ngân hàng TMCP Quân đội tại khu vực miền Trung, giúp ngân hàng thực thi chiến lược phát triển “Trởthành một ngân hàng đô thị, hiện đại, đa năng, phục vụtốt nhất cho các tổ chức và dân cư”, đồng thời giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu được tiếp cận và sửdịch các dịch vụtài chính, ngân hàng nhiều tiện ích.

Ngân hàng hiện có trụ sở chính tại số 07 Nguyễn Tri Phương, phường Phú Hội, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, cùng với hai phòng giao dịch bổ sung tại thành phố Huế nhằm nâng cao sự tiện lợi trong việc phục vụ khách hàng.

 Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền: Số 67 Đinh Tiên Hoàng, phường ThuậnThành, thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.

 Phòng giao dịch Nam Vĩ Dạ: Số 109 Phạm Văn Đồng, phường Vĩ Dạ, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Trong giai đoạn đầu thành lập, MBBank Huế đã đối mặt với nhiều thách thức do là một trong những ngân hàng tiên phong tại Thừa Thiên Huế và tâm lý e ngại sự thay đổi của người dân địa phương Tuy nhiên, nhờ vào năng lực và các chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả, MBBank Huế đã vượt qua những khó khăn ban đầu và xây dựng được hình ảnh tích cực trong lòng người dân Huế.

MBBank Huế hiện nay là một trong những ngân hàng uy tín tại tỉnh, cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Ngân hàng chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng, áp dụng công nghệ tiên tiến và mở rộng thị trường, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

Vì sự phát triển của đất nước, vì lợi ích của khách hàng

Trở thành một Ngân hàng thuận tiện nhất với khách hàng

 Bản sắc văn hóa của MBBank:

Thực thi – Tin cậy – Hiệu quả Đoàn kết – Kỷ luật – Tận Tâm

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội–chi nhánh Huế)

Hình 2.1: Logo của Ngân hàng Quân Đội Việt Nam

Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Sơ đồ2 2: Sơ đồtổchức bộmáy quản lý của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội –chi nhánh Huế)

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo, chịu mọi trách nhiệm chung đối với hoạt động của ngân hàng

Phó giám đốc là người được giám đốc ủy quyền, có trách nhiệm và quyền ra quyết định trong phạm vi quy định của Ngân hàng Nhà nước Vị trí này đảm nhiệm việc quản lý trực tiếp các bộ phận trong tổ chức.

Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền, Nam Trường Tiền và Nam Vĩ Dạ cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng, thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Phòng dịch vụ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tất cả các sản phẩm cho khách hàng Đội ngũ này quản lý và chịu trách nhiệm về hồ sơ thông tin và tài khoản của khách hàng, đồng thời giải quyết các yêu cầu của họ Ngoài ra, phòng còn hướng dẫn khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán một cách hiệu quả.

Phòng khách hàng cá nhân là bộ phận trực tiếp giao dịch với cá nhân, chuyên khai thác vốn và thực hiện các nghiệp vụ tín dụng Phòng này đảm nhiệm quảng cáo, tiếp thị và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời chủ động tìm kiếm khách hàng có nhu cầu Họ tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các bộ phận khác để hoàn thiện hồ sơ và cung ứng dịch vụ Ngoài ra, phòng cũng chú trọng chăm sóc khách hàng, phát triển thị phần và bảo vệ thương hiệu ngân hàng.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp là bộ phận trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và hỗ trợ khách hàng trong việc vay vốn hoặc sử dụng dịch vụ ngân hàng Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời chăm sóc và hỗ trợ khách hàng hiệu quả.

Bộ phận Dịch vụ khách hàng: Tìm hiểu cung cấp dịch vụ cho khách hàng,nắm bắt các thông tin của khách hàng

Bộ phận Hỗ trợ tín dụng:Tìm hiểu, liên kết, hỗ trợ các bộ phận khách giải quyết vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ tín dụng.

Bộ phận Hành chính chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các quy định liên quan đến chính sách cán bộ, bao gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), cũng như việc mua sắm tài sản, công cụ lao động, trang thiết bị và văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.

Bộ phận Ngân quỹ đảm nhiệm việc quản lý an toàn kho quỹ và tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Nhiệm vụ của bộ phận này bao gồm ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, cũng như thực hiện thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có giao dịch lớn.

Bộ phận Quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng Họ chịu trách nhiệm chăm sóc khách hàng, giúp khách hàng cảm thấy tin tưởng và yên tâm khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng.

2.1.3 Tình hình lao độ ng c ủa Ngân hàng Thương mạ i C ổ ph ần Quân độ i – Chi nhánh Hu ế

Sự phát triển của MB Bank tại Thừa Thiên Huế kéo theo sự gia tăng số lượng lao động qua từng năm Để phân tích xu hướng này, chúng ta xem xét dữ liệu từ năm 2017 đến 2019, với hai tiêu chí chính là giới tính và trình độ học vấn.

Qua bảng 1, ta thấy qua mỗi năm số lượng lao động đều tăng Cụ thể, năm

Từ năm 2017 đến năm 2019, số lượng lao động tại MBBank đã tăng nhẹ, từ 53 lao động lên 55 lao động vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 3,77% Tiếp tục xu hướng này, năm 2019, số lao động tăng thêm 2 người, đạt tổng cộng 57 lao động, tương ứng với mức tăng 3,64% so với năm trước Mặc dù số lượng lao động tăng, nhưng mức tăng này không đáng kể.

B ả ng 2.1: Tình hình lao độ ng c ủa Ngân hàng TMCP Quân độ i - Chi nhánh Hu ế

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh

2 Phân theo trình độ Đại học 50 94,34 52 94,54 54 94,73 2 4% 2 3,85

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội–Chi nhánh Huế)

Dựa trên tiêu chí giới tính, số lượng nữ luôn chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam trong các năm 2017, 2018 và 2019 Cụ thể, năm 2017, số lượng nam là 19 người (35,85%) và nữ là 34 người (64,15%) Đến năm 2018, số lượng nam tăng lên 20 (36,36%), trong khi số lượng nữ cũng tăng lên 35 (63,64%) Năm 2019, số lượng nam tiếp tục tăng lên 21 (36,84%), còn số lượng nữ là 36 (63,16%) Sự gia tăng này cho thấy xu hướng ổn định trong tỷ lệ giới tính, với nữ luôn chiếm ưu thế.

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân đội–chi nhánh Huế)

Biểu đồ2 1: Tình hình laođộng phân theo giới tính tại Ngân hàng TMCP

Quân đội - chi nhánh Huế giai đoạn 2017 - 2019

Trong ngành ngân hàng, số lượng lao động nữ chiếm ưu thế là điều dễ hiểu do tính chất công việc yêu cầu tiếp xúc nhiều với khách hàng Nhân viên nữ thường nổi bật hơn nam giới về ngoại hình, giọng nói, cách cư xử và sự kiên nhẫn, điều này giúp họ tạo ấn tượng tốt với khách hàng Hơn nữa, các ngân hàng thường ưu tiên giao các vị trí quan trọng cho nhân viên nữ để tận dụng những ưu điểm này.

Nam Nữ ĐVT: Người quầy giao dịch mà phòng này lại chiếm số lượng lớn nhân viên Do đó, số lượng nhân viên nữchiếm phần lớn hơn.

Theo tiêu chí trình độ, phần lớn lao động tại ngân hàng MBBank chủ yếu có trình độ đại học, với tỷ lệ này ngày càng tăng qua các năm Cụ thể, năm 2017, lao động có trình độ đại học chiếm 94,34%, trong khi trình độ cao đẳng và trung cấp chỉ chiếm 3,77% và 1,89% Đến năm 2018 và 2019, số lượng lao động có trình độ đại học tiếp tục tăng, cho thấy ngân hàng chú trọng nâng cao chất lượng nhân viên để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Việc tuyển dụng nhân viên có trình độ không chỉ giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí đào tạo mà còn tạo lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh ngành ngân hàng ngày càng khó khăn và cạnh tranh MBBank luôn có chính sách khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn để củng cố vị thế trên thị trường.

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế từ năm 2017 đến 2019

2.1.4.1 Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn Để hiểu rõ tình hình tài chính của MBBank ta tiến hành phân tích bảng 2 tình hình tài sản, nguồn vốn của ngân hàng TMCP Quân đội–Chi nhánh Huế năm 2017 –2019.

Qua bảng 2, ta thấy tài sản, nguồn vốn của MBBank có mức tăng trưởng khá tốt qua 3 năm 2017 – 2019 Cụthể, năm 2017 là 561.165,9 triệu đồng, năm 2018 là

736.734,2 triệu đồng và năm 2019 là1.009.782,5 triệu đồng; năm 2018 so với năm

Từ năm 2017 đến năm 2019, ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với mức tăng 175.568,3 triệu đồng (31,29%) trong năm 2017 và 273.048,3 triệu đồng (37,06%) trong năm 2019 so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào các chương trình khuyến mãi và hoạt động marketing hiệu quả, thu hút một lượng lớn khách hàng và nâng cao độ tin cậy của ngân hàng Điều này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng cũng như nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Để hiểu rõ hơn về sự tăng trưởng này, chúng ta sẽ tiếp tục phân tích các chỉ tiêu cụ thể.

Khoản mục cho vay khách hàng đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và có xu hướng gia tăng Hoạt động cho vay mang lại nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng, với số liệu cụ thể: năm 2017 cho vay khách hàng đạt 472.305,3 triệu đồng (84,17%), năm 2018 tăng lên 708.315,3 triệu đồng (96,14%) và năm 2019 là 973.688,2 triệu đồng (96,43%) So với năm trước, khoản cho vay khách hàng năm 2018 tăng 236.010 triệu đồng (49,97%) và năm 2019 tăng 265.372,9 triệu đồng (37,47%) Những con số này cho thấy ngân hàng đã thành công trong việc triển khai các chương trình khuyến mãi và gói ưu đãi, đồng thời cho thấy sự tin tưởng ngày càng tăng của khách hàng đối với MBBank và chất lượng dịch vụ tại đây.

B ả ng 1.2: Tình hình tài s ả n, ngu ồ n v ố n c ủa Ngân hàng TMCP Quân độ i – Chi nhánh Hu ế năm 2017 - 2019 Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Tiền gửi tại TCTD 16.046,4 2,86 7.354,2 1,00 3.664,8 0,36 -8.692,2 -54,17 -3.689,4 -50,17 Cho vay KH 472.305,3 84,17 708.315,3 96,14 973.688,2 96,43 236.010,0 49,97 265.372,9 37,47

II Nguồn vốn 561.165,9 100 736.734,2 100 1.009.782,5 100 175.568,3 31,29 273.048,3 37,06 Vốn huy động 546.294,2 97,35 609.407,3 82,72 701.115,5 69,43 63.113,1 11,55 91.708,2 15,05

Tài sản nợ khác 12.918,7 2,30 117.354,3 15,93 286.963,4 28,42 104.435,6 808,41 169.609,1 144,53 Vốn và các quỹ 1.367,5 0,24 8.024,4 1,09 19.961,9 1,98 6.656,9 486,79 11.937,5 148,77

Hoạt động tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (TCTD) đang có xu hướng giảm dần qua các năm Cụ thể, năm 2017, tổng tiền gửi tại TCTD đạt 16.046,4 triệu đồng, chiếm 2,86% tổng tài sản Tuy nhiên, đến năm 2018, con số này đã giảm xuống còn 7.354,2 triệu đồng, chỉ chiếm 1% tổng tài sản.

Năm 2019, số tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (TCTD) giảm còn 3.664,8 triệu đồng, chiếm 0,36% So với năm 2018, mức giảm là 3.689,4 triệu đồng, tương ứng với 50,17%, trong khi năm 2018 so với năm 2017 giảm 8.692,2 triệu đồng, tương ứng với 54,17% Hoạt động gửi tiền tại các TCTD không nằm trong mục tiêu phát triển của ngân hàng, mà chủ yếu nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và duy trì sự ổn định của hệ thống TCTD, đảm bảo sự phát triển an toàn và lành mạnh của hoạt động ngân hàng.

Giá trị tiền mặt có sự biến động không ổn định, với mức giảm 27,69% trong năm 2018 xuống còn 10.591,8 triệu đồng, chiếm 1,44% tổng tài sản, trước khi tăng vọt lên 23.977,3 triệu đồng vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 126,38% Để đảm bảo tính thanh khoản và giảm rủi ro, ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng thương mại, bao gồm MBBank, phải duy trì một lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng nhu cầu rút tiền và các khoản tín dụng Tuy nhiên, với xu hướng hiện đại hướng đến giao dịch không dùng tiền mặt, tỷ lệ tiền gửi trong tổng tài sản có xu hướng giảm.

Theo bảng 2, tài sản cố định chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản, bao gồm máy tính, máy in và các thiết bị văn phòng, thường được sử dụng lâu dài Năm 2018, tài sản cố định đạt 212,6 triệu đồng, giảm 870,6 triệu đồng (80,37%) so với năm 2017 Đến năm 2019, chỉ tiêu này tăng lên 878,1 triệu đồng, tăng 665,5 triệu đồng (313,03%) so với năm 2018 Trong khi đó, các tài sản khác như phí phải thu từ hoạt động tín dụng và khoản phải thu về cho vay có xu hướng giảm dần qua ba năm.

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, số liệu tài chính cho thấy sự biến động lớn Cụ thể, năm 2017 đạt 57.083,1 triệu đồng, nhưng năm 2018 giảm mạnh xuống còn 10.260,3 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 82,03% (46.822,8 triệu đồng) Tiếp theo, năm 2019 ghi nhận 7.574,1 triệu đồng, giảm 26,18% so với năm 2018, tương ứng với 2.686,2 triệu đồng.

Nguồn vốn của MBBank, chi nhánh Huế, đã tăng mạnh từ 561.165,9 triệu đồng năm 2017 lên 1.009,782 triệu đồng vào năm 2019, gần gấp đôi trong hai năm Sự gia tăng này chủ yếu đến từ vốn huy động khách hàng tại chi nhánh, cùng với tài sản nợ khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nguồn vốn trong giai đoạn 2017-2019.

Năm 2019, ngân hàng đã huy động vốn qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm tiền gửi từ các tổ chức tín dụng, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế cá nhân và phát hành các giấy tờ có giá Để hiểu rõ hơn về sự gia tăng nguồn vốn, chúng ta sẽ phân tích từng hình thức huy động cụ thể.

Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến nguồn thu nhập của người dân tăng cao, khiến họ chuyển từ việc để tiền rảnh rỗi sang gửi vào ngân hàng để nhận lãi, từ đó làm tăng vốn huy động của ngân hàng Cụ thể, vào năm 2017, vốn huy động đạt 546.294,2 triệu đồng, chiếm 97,35% tổng nguồn vốn; năm 2018 tăng lên 609.407,3 triệu đồng, chiếm 82,72%; và năm 2019 đạt 1.009,782 triệu đồng, chiếm 69,43% Mặc dù giá trị vốn huy động tăng theo từng năm, nhưng tỷ trọng lại giảm do tài sản nợ khác tăng mạnh.

Tài sản nợ khác đã có sự biến động mạnh trong những năm qua, từ 12.918,7 triệu đồng vào năm 2017, chiếm 2,3% tổng tài sản, tăng vọt lên 117.354,3 triệu đồng vào năm 2018, chiếm 15,93% Đến năm 2019, con số này tiếp tục tăng lên 286.963,4 triệu đồng, chiếm 28,42% Sự chênh lệch giữa năm 2018 và 2017 đạt 104.435,6 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 808,4%, trong khi năm 2019 so với 2018 ghi nhận mức tăng 169.609,1 triệu đồng, tương đương 148,77%.

Vốn vay từ các TCTD, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, năm

Từ năm 2017 đến 2019, chỉ tiêu vay từ các tổ chức tín dụng của ngân hàng lần lượt đạt 385,8 triệu đồng, 931,7 triệu đồng và 931,6 triệu đồng, với tỷ trọng tương ứng là 0,07%, 0,13% và 0,09% Nguyên nhân cho sự thấp này là do ngân hàng đã huy động được một lượng lớn vốn từ khách hàng, đủ để duy trì hoạt động mà không cần vay thêm từ các tổ chức tín dụng.

Ngoài ra vốn và các quỹ, nguồn vốn khác tăng không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ.

Qua phân tích, tài sản và vốn của MBBank đã tăng trưởng ổn định qua các năm, chứng tỏ ngân hàng đã đạt được nhiều thành công trong kinh doanh MBBank đã thực hiện hiệu quả các chiến lược tiếp thị, đổi mới giao dịch và thu hút khách hàng Tuy nhiên, ngân hàng cần mở rộng hơn nữa để phát huy tối đa tiềm năng và tạo ra nguồn thu nhập lớn, góp phần vào sự phát triển của MBBank nói chung và MBBank Huế nói riêng.

2.1.4.2 Tình hình biến động kết quảkinh doanh

Sự phát triển và hiệu quả kinh doanh của MBBank Huế được thể hiện qua các chỉ số tài chính hàng năm Để hiểu rõ hơn về sự tăng trưởng của MBBank chi nhánh Huế, chúng ta sẽ phân tích bảng 3 về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế.

Thực trạng cho vay tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Huế

2.2.1 Các s ả n ph ẩ m cho vay khách hàng cá nhân c ủ a ngân hàng TMCP Quân độ i chi nhánh Hu ế Đối với ngành ngân hàng hay bất cứ ngành nào thì khách hàng đều là trung tâm của các sản phẩm, dịch vụ Các sản phẩm, dịch vụ sinh ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Dựa theo đó, MBBank đã chia các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân như sau:

Nhóm sản phẩm cho vay bất động sản

-Cho vay mua nhà, nền nhà, đất dự án

-Cho vay mua căn hộ The Manor Crown Huế

-Cho vay mua căn hộ Vicoland

Nhóm sản phẩm cho vay tiêu dùng

-Cho vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà

-Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng

-Cho vay hỗ trợtiêu dùng

-Cho vay mua xe ôtô trả góp

-Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do MB phát hành

Nhóm sản phẩm cho vay SXKD

-Cho vay phục vụ sản xuất kinhh doanh và dịch vụ:

Đây là nhóm sản phẩm dịch vụ hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng bổsung vốn lưu độnghoặc mua máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển

Hình thức này không yêu cầu giấy phép kinh doanh, mà chỉ cần các giấy tờ như hóa đơn để chứng minh mục đích sử dụng vốn và phương án sản xuất kinh doanh.

Thời hạn vay có ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Phương thức trả nợ: lãi hàng tháng vốn trả cuối kỳ hoặc gốc và lãi trả hàng tháng.

-Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp

Đây là hình thức tài trợ vốn lưu động thường xuyên cho khách hàng nhanh chóng tăng vốn kinh doanh.

Hình thức này bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh.

Phương thức trả nợ: gốc và lãi trả hàng tháng, hàng quý, nửa năm và hằng năm

2.2.2 Quy trình cho vay đố i v ớ i khách hàng cá nhân t ạ i ngân hàngTMCP Quân độ i Để tạo ra một quy trình chuẩn và tránh sai sót trong quá trình thực hiện công việc, MBBank đãđềra quy trình cho vay như sau:

Bước 1: Thiết lập hồ sơ

Lập hồ sơ vay vốn là bước quan trọng đầu tiên trong quy trình cho vay Đối với khách hàng lần đầu, cán bộ tín dụng (CBTD) sẽ hướng dẫn đăng ký thông tin, điều kiện vay và lập hồ sơ vay Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD sẽ kiểm tra điều kiện vay, bộ hồ sơ và hỗ trợ khách hàng hoàn thiện các giấy tờ còn thiếu.

Hồ sơ vay vốn gồm:

Mẫu đơn đăng ký vay vốntheo quy định của ngân hàng.

Giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, các giấy tờtùy thân khác).

Bảng sao kê lương, xác nhận lương, bảng lương, cùng hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc chứng minh nguồn trả nợ.

Các giấy tờ liên quan đến khoản tín dụng.

Các giấy tờ liên quan đến đảm bảo tiền vay (nếu có).

Mỗi mục đích vay tiền ngân hàng yêu cầu các loại giấy tờ cụ thể khác nhau Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra số lượng và tính hợp pháp của các giấy tờ trước khi trình lên cấp trên để xin ý kiến.

Bước 2 trong quy trình vay vốn là phân tích và thẩm định khách hàng cùng phương án vay Ngân hàng đánh giá các điều kiện vay và khả năng hoàn trả của khách hàng để đưa ra quyết định cho vay và giám sát khoản vay Tại bước này, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra và đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng một cách kỹ lưỡng.

Khách hàng vay vốn cần có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay, nhằm xác định trách nhiệm pháp lý trong việc trả nợ Đối với khách hàng cá nhân, họ phải có năng lực pháp lý và hành vi, đồng thời có hộ khẩu tại cùng địa bàn Ngân hàng sẽ không chấp nhận cho vay những người đang chấp hành án, bị tòa án cấm kinh doanh, hoặc những người không có năng lực pháp lý như người bị tâm thần.

Uy tín của khách hàng là yếu tố quan trọng cần được đánh giá dựa trên thông tin từ khách hàng Đối với khách hàng cũ, các giao dịch trước đây sẽ cung cấp thông tin về tính trung thực, nguồn tài chính và khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của họ Đối với khách hàng mới, uy tín thường phụ thuộc vào sự giới thiệu từ các khách hàng khác có quan hệ với họ.

Phân tích tình hình tài chính của khách hàng là bước quan trọng để đánh giá năng lực tài chính, bao gồm khả năng độc lập tài chính, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ Đồng thời, việc xác định nhu cầu vay vốn thực sự của khách hàng giúp ngân hàng quyết định có cho vay hay không và mức cho vay phù hợp.

Vào thứ tư, việc xem xét phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng Cần đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh đối với các hộ gia đình và thực hiện tính toán chính xác nguồn trả nợ của khách hàng.

Vào ngày thứ năm, tiến hành đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng, bao gồm tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh Đồng thời, kiểm tra tính pháp lý và quyền sở hữu của khách hàng đối với các tài sản này.

Th ứ sáu, phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương ánvay vốn, trảnợcủa khách hàng.

Bước 3: Quyết định cho vay.

Bước này rất quan trọng vì có thể dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng trong việc chấp thuận cho vay, như chấp thuận cho vay khách hàng không tốt hoặc từ chối khách hàng tiềm năng Cả hai sai lầm này đều gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng, bao gồm thiệt hại do nợ quá hạn và tổn hại về uy tín, cũng như mất cơ hội cho vay Vì vậy, MBBank luôn chú trọng đến việc thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác và đầy đủ để làm cơ sở cho các quyết định cho vay.

Ngân hàng đã tiến hành xem xét và thẩm định hồ sơ vay vốn, xác nhận rằng các điều kiện và nguyên tắc đều được đáp ứng, từ đó quyết định cấp khoản vay cho khách hàng.

Bước 4: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ đảm bảo.

Sau khi hồ sơ vay được phê duyệt, CBTD sẽ chuyển cho chuyên viên hỗ trợ để soạn thảo hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay Chuyên viên hỗ trợ sẽ làm việc với khách hàng để thống nhất các điều kiện hợp đồng dựa trên phương án cho vay đã được phê duyệt Sau khi hoàn thiện, dự thảo hợp đồng sẽ được trình lên kiểm soát để kiểm tra các điều khoản Cuối cùng, hợp đồng sẽ được trình lãnh đạo và ký kết trước sự chứng kiến của các bên liên quan và công chứng viên.

Tùy theo từng khoản vay, mục đích vay và phương thức thanh toán sẽ quyết định hình thức giải ngân phù hợp.

Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay, thu nợ và xửlý các vấn đềphát sinh.

Giám sát và theo dõi kế hoạch sử dụng vốn, khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng để phát hiện sớm các rủi ro tiềm ẩn Qua đó, việc phát hiện những khoản vay có vấn đề trước khi chúng trở nên nghiêm trọng sẽ giúp đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo tính thực hiện của kế hoạch tài chính.

Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.

Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân đội –

Sự phát triển kinh tế đã tạo ra một thị trường cạnh tranh gay gắt, trong đó ngành ngân hàng cũng không ngoại lệ Tuy nhiên, với nỗ lực của ban lãnh đạo và nhân viên MBBank Huế, ngân hàng đã đạt được nhiều bước tiến đáng kể Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, và hoạt động này đang ngày càng mở rộng với hiệu quả ngày càng được cải thiện.

Trong ba năm qua, MBBank ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể ở cả ba chỉ tiêu doanh số cho vay, dư nợ cho vay và doanh số thu nợ KHCN Ngân hàng đã triển khai chính sách tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tới “tăng trưởng tín dụng hợp lý và có chọn lọc” Bên cạnh đó, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên không ngừng nỗ lực mở rộng dịch vụ, nâng cao chất lượng và phối hợp chặt chẽ với khách hàng để xây dựng cơ cấu nợ hợp lý, điều này được thể hiện qua sự gia tăng doanh số và dư nợ cho vay.

Biểu đồ2 5: sự tăng trưởng của DSCV KHCN, doanh sốthu nợ, tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng TMCP Quân đội năm 2017 - 2019

Uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, thể hiện qua sự gia tăng đáng kể của DSCV Sự gia tăng này cho thấy khách hàng ngày càng biết đến và tin tưởng sử dụng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng.

Công tác thẩm định hồ sơ khách hàng tại Ba là được thực hiện theo quy trình chuẩn mực, đảm bảo kiểm tra chặt chẽ trước khi quyết định cho vay Điều này nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và tiết kiệm chi phí khi có sự cố xảy ra Việc phân công hợp lý và quy định rõ trách nhiệm cho cán bộ nhân viên đã nâng cao tính trách nhiệm của từng nhân viên đối với mỗi khoản vay.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng luôn duy trì dưới 2%, nằm trong vùng an toàn và có xu hướng giảm Sự nỗ lực trong công tác thẩm định, giám sát các khoản nợ và đôn đốc thu hồi nợ đã góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ lệ nợ xấu.

Năm qua, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) đã gia tăng, dẫn đến lợi nhuận chung của ngân hàng cũng tăng theo Sự gia tăng lượng khách hàng cùng với lãi suất cho vay KHCN cao đã tạo ra nguồn lợi lớn cho ngân hàng.

Ngân hàng Sáu không ngừng cải tiến chất lượng quản lý và dịch vụ khách hàng theo hướng tiện lợi, văn minh và hiện đại, từ đó xây dựng mối quan hệ tín dụng tốt đẹp Điều này đã giúp gia tăng số lượng khách hàng thường xuyên và khách hàng quay lại.

2.2.2.Nh ữ ng h ạ n ch ế và nguyên nhân Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được thì có một sốhạn chế như sau:

Quy trình cho vay tại MBBank do các CBTD đảm nhận, bao gồm việc tìm kiếm và phân tích khách hàng, cũng như kiểm tra trong và sau khi cho vay Khác với các ngân hàng tiên tiến, nơi có nhiều nhân viên đảm nhiệm từng khâu cụ thể, CBTD tại MBBank phải thực hiện nhiều công việc cùng lúc, dẫn đến khả năng xảy ra sai sót trong quá trình cho vay.

Trong công tác đảm bảo tiền vay, có thể xảy ra sai sót trong quá trình ký kết hợp đồng thế chấp, như việc chưa hoàn thiện thủ tục hoặc không mua bảo hiểm, dẫn đến việc hợp đồng không bảo vệ được lợi ích của MBBank.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đang vượt doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân, điều này cho thấy rằng lượng cho vay lớn hơn số tiền thu hồi Tình trạng này có thể tạo ra gánh nặng trong việc huy động vốn cho ngân hàng.

Nguyên nhân gây ra hạn chế

 Nguyên nhân từphía ngân hàng

Thông tin tín dụng không đầy đủ khiến ngân hàng không có cái nhìn toàn diện về khách hàng và tình hình tài chính của họ, dẫn đến việc đánh giá sai lệch hiệu quả khoản vay hoặc cho vay vượt quá khả năng chi trả của khách hàng.

- Công tác kiểm tra kiểm soát của chi nhánh chưa được triệt để, nhiều khi mang tính chiếu lệhình thứcvăn bản chứ chưa đi sâu vào thực tế.

Đội ngũ cán bộ tín dụng của chúng tôi chủ yếu gồm các nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm và đã được đào tạo nâng cao Tuy nhiên, vẫn còn một số nhân viên trẻ thiếu kinh nghiệm, điều này có thể dẫn đến một số sai sót trong quá trình làm việc.

- Công tác thẩm định chưa tốt nên vẫn còn tình trạng nợxấu.

 Nguyên nhân từphía khách hàng

- Khách hàng có ýđịnh chiếm dụng vốn của ngân hàng sửdụng vào mục đích riêng nên chưa có khả năng trảnợvà họxin gia hạn nợ.

- Khách hàng luân chuyển công việc dẫn đến taifchinhs giảm sút và khó có đủkhả năng trảnợngân hàng.

Trong quá trình làm việc, nếu khách hàng gặp phải tai nạn lao động dẫn đến giảm hoặc mất khả năng lao động, hoặc thậm chí mất đi, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ.

Thiên tai như hạn hán và lũ lụt là nguyên nhân chính khiến nhiều khách hàng, đặc biệt là nông dân, gặp khó khăn trong việc trả nợ Khi xảy ra thiên tai, nông dân thường mất mùa, dẫn đến thu nhập giảm sút và khả năng thanh toán nợ trở nên khó khăn hơn.

Chính sách kinh tế hiện nay của nước ta đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn rủi ro và khả năng thua lỗ, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng và làm gia tăng nợ quá hạn.

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngày đăng: 07/12/2021, 22:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Các trang web tham khảo khác:- Website Ngân hàng TMCP Quân Đội: https://mbbank.com.vn/ Link
1. Phan Thị Thu Hà, 2013, Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế Quốc dân Khác
2. Nguyễn Thị Mùi, 2008, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Khác
3. Lê Thị Hải Yến, 2018, Tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển – chi nhánh Hạ Long, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khác
4. Đặng Quang Huy, 2018, Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế Khác
5. Nguyễn Minh Kiều, 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê Khác
6. Hà Thị Thuận, 2018, Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế Khác
7. Trần Thị Thu Kiều, 2016, Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Huế, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế Khác
8. Huỳnh Châu Ngân, 2016, Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế, Khóa luận tốt nghiệp, đại học Kinh tế Huế Khác
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng Khác
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn bản hợp nhất Số 22/VBHN-NHNN Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại - Tài liệu luận văn Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại (Trang 27)
Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế - Tài liệu luận văn Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế
Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w