1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu mức độ biểu hiện của micro-RNA 29a, micro-RNA 146a và micro-RNA 147b tự do huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 (FULL TEXT)

144 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Mức Độ Biểu Hiện Của Micro-RNA 29A, Micro-RNA 146A Và Micro-RNA 147B Tự Do Huyết Tương Ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Týp 2
Tác giả Phan Thế Dũng
Trường học Học Viện Quân Y
Chuyên ngành Y Học
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 33,5 MB

Cấu trúc

  • Vai trò: Các nghiên cứu về miR-147b hiện nay không nhiều. Người ta đã chứng minh rằng miR-147b lưu hành có trong các mẫu máu ngoại vi . Một số báo cáo gần đây cho thấy vai trò của miR-147b trong ung thư vú, ung thư buồng trứng và được xem như là dấu ấn sinh học tiềm năng cho các loại ung thư này . Một nghiên cứu trên mô hình chuột béo phì bị ĐTĐ nhằm đánh giá vai trò của miR-147 đối với bệnh viêm nha chu. Kết quả nghiên cứu cho thấy miR-147 tăng điều hòa làm kích hoạt quá mức đặc tính viêm của đại thực bào do đó làm tăng quá trình viêm góp phần thúc đẩy viêm nha chu ở chuột bị ĐTĐ . Ngoài ra, biểu hiện của miR-147b có chức năng bảo vệ nội mạc mạch máu thông qua gen đích ADAM15 . Một báo cáo đã chỉ ra rằng miR-147b có thể thúc đẩy quá trình chết tế bào theo chương trình của tế bào ung thư buồng trứng và ức chế sự tăng sinh . Các nghiên cứu cũng cho thấy biểu hiện của miR-147b được kích hoạt bởi lipopolysacarit và tình trạng thiếu oxy gây ra các hiệu ứng tế bào như sự tăng sinh, di cư và chết tế bào theo chương trình . Tuy nhiên các nghiên cứu về vai trò của miR-147b ở bệnh nhân ĐTĐ hiện nay còn hạn chế.

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là một trong những bệnh lý không lây nhiễm, có tốc độ phát triển nhanh. Theo Liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2019 [1], trên thế giới có khoảng trên 463 triệu người tuổi từ 20-79 mắc bệnh ĐTĐ (8,8%) và dự đoán sẽ tăng lên 700 triệu người vào năm 2045. Trong các loại ĐTĐ, thì ĐTĐ týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90%. Cơ chế bệnh sinh của bệnh ĐTĐ týp 2 là do đề kháng insulin, suy giảm chức năng tế bào β, làm mất khả năng điều hoà glucose máu của cơ thể. Tuy nhiên các cơ chế tham gia đề kháng insulin và suy giảm chức năng tế bào β vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ. Các micro-RNA (miR) là RNA có kích thước phân tử 19-24 nucleotid, không mã hóa protein, có chức năng điều hòa biểu hiện gen ở cấp sau phiên mã bằng cách ức chế quá trình phiên mã hoặc phá hủy các RNA thông tin (mRNA) [2]. MiR có thể được tiết vào dịch ngoại bào và vận chuyển đến các tế bào đích thực hiện chức năng thông qua các túi như exosom, hoặc bằng cách liên kết với protein. Các miR ngoại bào đã được báo cáo đóng vai trò như các phân tử tín hiệu để làm trung gian cho sự liên lạc giữa các tế bào [3]. Trong hơn một thập kỷ qua, với sự phát hiện ra miR, các nghiên cứu về lĩnh vực chức năng của miR trong sinh bệnh học của nhiều bệnh khác nhau trong đó có bệnh ĐTĐ là một trong những chủ đề nóng được nhiều người quan tâm. Biểu hiện của miR đã được chứng minh là có thay đổi trong các mô đích của insulin, trong chuyển hóa glucose và lipid. Ngoài ra, những thay đổi của miR đã được ghi nhận là có liên quan với quá trình tái tạo và điều tiết chức năng của các tế bào beta (β) [4]. Những nghiên cứu này cho thấy rằng miR trực tiếp và gián tiếp liên quan đến sinh bệnh học của bệnh ĐTĐ týp 2 và một phương pháp trị liệu có tiềm năng cho bệnh ĐTĐ, bằng cách khôi phục hoặc ức chế các biểu hiện của các miR có liên quan. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy miR-29a, miR-146a tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh ĐTĐ tuy nhiên chưa được nghiên cứu đầy đủ. Trong khi đó miR-147b được chứng minh rằng liên quan đến quá trình chết tế bào theo chương trình và có ít thông tin về các nghiên cứu về miR-147b ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Ở Việt Nam, hiện vẫn chưa thấy nghiên cứu nào đề cập đến vai trò miR đặc biệt là miR-29a, miR-146a và miR-147b huyết tương trong bệnh lý ĐTĐ týp 2. Nghiên cứu trạng thái biểu hiện của các miR tìm ra những thay đổi có ý nghĩa trong bệnh sinh ĐTĐ týp 2 là một định hướng nghiên cứu cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu mức độ biểu hiện của micro-RNA 29a, micro-RNA 146a và micro-RNA 147b tự do huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2” với 2 mục tiêu sau: 1. Khảo sát mức độ biểu hiện của micro-RNA 29a, micro-RNA 146a, micro-RNA 147b huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. 2. Đánh giá mối liên quan giữa mức độ biểu hiện micro-RNA 29a, micro-RNA 146a, micro-RNA 147b huyết tương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Chức năng tế bào beta ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2

Bệnh ĐTĐ týp 2 là một tình trạng phức tạp, đặc trưng bởi kháng insulin và giảm chức năng tế bào β Nhiều yếu tố như tăng glucose máu, nhiễm độc lipid và tình trạng viêm ảnh hưởng đến chức năng tế bào β Tăng glucose máu mạn tính có thể gây hại cho quá trình tổng hợp và bài tiết insulin, cũng như làm giảm độ nhạy insulin thông qua nhiều cơ chế khác nhau Sự tiếp xúc kéo dài với axit béo tự do trong bối cảnh tăng glucose máu dẫn đến tích tụ các chất chuyển hóa độc hại trong tế bào, làm giảm biểu hiện gen insulin và suy giảm bài tiết insulin Quá trình suy giảm chức năng tế bào β trong ĐTĐ týp 2 trải qua 5 giai đoạn: giai đoạn bù trừ, giai đoạn thích nghi, giai đoạn mất bù trừ sớm tạm thời, giai đoạn mất bù ổn định và cuối cùng là giai đoạn mất bù nặng.

C-peptide là một phần của proinsulin, được sản xuất cùng với insulin từ các tế bào β tuyến tụy, với nồng độ tương đương insulin nội sinh và không bị ảnh hưởng bởi insulin ngoại sinh Gan chuyển hóa nhiều insulin nhưng không chuyển hóa C-peptide, do đó, C-peptide được sử dụng để đánh giá chức năng bài tiết insulin của tế bào β Nghiên cứu cho thấy nồng độ C-peptide ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là 1,78 ± 0,64 (ng/ml) và ở bệnh nhân mới chẩn đoán là 1,77 ± 0,55 (ng/ml), đều thấp hơn nhóm chứng 1,95 ± 0,59 (ng/ml) Trong một nghiên cứu trên 249 bệnh nhân ĐTĐ týp 2, nồng độ C-peptide trung bình là 1,95 ± 1,37 ng/mL, với chỉ 6% có dự trữ tế bào β không đủ, và mức độ C-peptide giảm khi thời gian mắc bệnh tăng lên.

• Đánh giá chức năng tế bào β ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 theo mô hình HOMA2

Chúng tôi đã áp dụng mô hình HOMA2 để đánh giá chức năng tế bào β thông qua chỉ số HOMA-β Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số HOMA-β ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ týp 2, bao gồm cả những bệnh nhân mới chẩn đoán và những người đã được can thiệp điều trị, đều thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng, với giá trị trung bình là 111,69 ± 25,53 (p

Ngày đăng: 06/12/2021, 21:42

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w