1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu tình trạng kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch theo khuyến cáo của ADA và AACE năm 2018 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 (FULL TEXT)

115 69 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tình Trạng Kiểm Soát Các Yếu Tố Nguy Cơ Tim Mạch Theo Khuyến Cáo Của ADA Và AACE Năm 2018 Trên Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Týp 2
Tác giả Lương Bé Chín
Trường học Đại Học Y Dược Huế
Thể loại luận văn chuyên khoa cấp ii
Năm xuất bản 2020
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 601,32 KB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1 BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

  • 1.2.1. Dịch tễ

  • 1.1.2. Phân loại

  • 1.1.2.1. Sinh bệnh học bệnh cơ tim ĐTĐ [22]

    • Sơ đồ 1.1. Sự thay đổi chức năng và sinh hóa gây bệnh cơ tim ĐTĐ

  • 1.1.2.2. Sinh bệnh học bệnh mạch vành do xơ vữa trên đối tượng ĐTĐ

    • 1.4.2. Rối loạn chuyển hóa lipid trong ĐTĐ týp 2

  • Chương 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • . ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

      • 1 . Đối tượng được chọn nghiên cứu

      • 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ

    • . CỠ MẪU

    • . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2 . CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU

    • 1 Các biến số theo mục tiêu khuyến cáo của ADA:

  • 2.7.1. Phương pháp: Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học

  • 2.7.2. Phần mềm thống kê

    • - Được sự đồng ý của Giám đốc Trường Đại Học Y Dược Huế và Bệnh viện quận 11 TPHCM.

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới

    • Biểu đồ 3.2. Phân bố mức độ LDL-C

    • LDL-C ≥ 130 g/dl chiếm tỷ lệ cao nhất 57,8%, LDL-C< 55g/dl là 1%, từ 55- 70 g/dl là 3,9%, từ 70 – 100 g/dl là 12,7 %, từ 100 – 130 g/dl là 24,5 %

    • Biểu đồ 3.3. Phân bố mức độ Non-HDL-C

    • Non-HDL-C từ 160 đến <190 mg/dl chiếm tỷ lệ cao nhất 30,4%, tỷ lệ thấp nhất là < 80 mg/dl tỷ lệ 2 %

    • 3.2.1.Mối liên quan giữa LVMI và yếu tố nguy cơ

    • Biểu đồ 3.4. Phân bố mức độ LDL-C theo LVMI

    • Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa LVMI với BMI

    • LVMI tương quan thuận với BMI, phương trình hồi quy tuyến tính là y = 0.0404x + 22.043, hệ số tương quan là r= 0,230 (p<0,05)

    • 3.2.2.Mối liên quan giữa Mức lọc cần thận và yếu tố nguy cơ

    • 3.4.2. Tương quan giữa eGFR với IMTc, LDL-C, TGPHĐTĐ, TGPHTHA

    • eGFR

    • Hệ số tương quan

    • p

    • IMTc

    • -0,204

    • <0,05

    • LDL-C

    • 0,203

    • <0,05

    • TGPHĐTĐ

    • -0,328

    • <0,01

    • TGPHTHA

    • -0,374

    • <0,01

    • Biểu đồ 3.6 Tương quan giữa eGFR và IMTc

    • eGFR tương quan nghịch với IMTc, phương trình hồi quy tuyến tính là y = -0.0008x + 0.7256, hệ số tương quan là r= 0,203 (p<0,05)

    • Biểu đồ 3.7 Tương quan giữa eGFR và LDL-C

    • Nhận xét:

    • eGFR tương quan thuận với LDL.C, phương trình hồi quy tuyến tính là y = 0.4112x + 103.82, hệ số tương quan là r= -0,234 (p<0,01)

    • Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa eGFR và TGPHĐTĐ

    • Nhận xét:

    • eGFR tương quan nghịch với TGPHĐTĐ, phương trình hồi quy tuyến tính là y = -0.0759x + 17.706, hệ số tương quan là r= -0,328 (p<0,05)

    • Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa eGFR và TGPHTHA

    • Nhận xét:

    • eGFR tương quan nghịch với TGPHTHA, phương trình hồi quy tuyến tính là y = -0.1034x + 19.209, hệ số tương quan là r= -0,373 (p<0,01)

    • 3.2.3.Mối liên quan giữa UACR và yếu tố nguy cơ

    • Biểu đồ 3.14. Tương quan giữa UACR và HbA1C

    • UACR tương quan thuận với HbA1C, phương trình hồi quy tuyến tính y = 0.0005x + 8.3882 hệ số tương quan là r = 0,221 (p<0,05)

    • 3.2.4.Mối liên quan giữa IMTc và yếu tố nguy cơ

    • 3.4.3. Tương quan giữa IMTc vàHATT, HATTr, VB, TGPHĐTĐ, TGPHTHA

    • IMTc

    • Hệ số tương quan

    • p

    • HATT

    • 0,217

    • <0,05

    • HATTr

    • 0,202

    • <0,05

    • VB

    • 0,262

    • <0,01

    • TGPHĐTĐ

    • 0,241

    • < 0,05

    • TGPHTHA

    • 0,233

    • <0,05

    • Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa IMTc và HATT

    • IMTc tương quan thuận với HATT, phương trình hồi quy tuyến tính y = 33.836x + 116.5, hệ số tương quan là r= 0,217 (p<0,05)

    • Biểu đồ 3.11. Tương quan giữa IMTc và HATTr

    • IMTc tương quan thuận với HATTr, phương trình hồi quy tuyến tính y = 12.156x + 64.332, hệ số tương quan là r= 0,202 (p<0,05)

    • Biểu đồ 3.12. Tương quan giữa IMTc và VB

    • IMTc tương quan thuận với VB, phương trình hồi quy tuyến tính y = 19.609x + 76.169 hệ số tương quan là r = 0,262 (p<0,01)

    • Biểu đồ 3.13. Tương quan giữa IMTc và TGPHĐTĐ

    • IMTc tương quan thuận với TGPHĐTĐ, phương trình hồi quy tuyến tính y = 13.865x + 2.4598 hệ số tương quan là r = 0,241 (p<0,05)

  • Chương 4

  • BÀN LUẬN

    • Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mối liên quan giữa BMI và LVMI như sau với BMI ≥ 23 kg/m², LVMI dày là 93,5 %, không dày là 76,8%, với p < 0,05 có ý nghĩa thống kê. LVMI tương quan thuận với BMI, phương trình hồi quy tuyến tính là y = 0.0404x + 22.043, hệ số tương quan là r= 0,230 (p<0,05) (bảng 3.28).

  • Manal.M. Alam, phân tích hệ số tương quan thứ hạng của Spearman đối với LVM và LVMI với tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), HA ngoại vi, HA trung tâm, các thông số EF và AS cho thấy cả LVM và LVMI đều có tương quan nghịch với EF (P  <0,001 cho cả hai so sánh);

  • Hyunju Oh và cộng sự(2013), nhận thấy rằng béo phì trung tâm có liên quan đến sự suy giảm chức năng thận nhanh hơn. So sánh VB> 95 cm ở nam hoặc> 90 cm ở nữ với ≤90 cm ở nam hoặc ≤85 cm ở nữ, OR (95% CIs) dao động từ 2,31 (1,14–4,69) đến 2,78 (1,19–6,50) cho 4 định nghĩa về suy giảm chức năng thận (tất cả các giá trị p cho xu hướng <0,05).

  • KẾT LUẬN

    • Có sự tương quan thuận giữa LVMI và BMI ( r= 0,230 (p<0,05)

    • Có sự tương quan giữa UACR và HbA1C ( r = 0,221,p<0,05)

    • Có sự tương quan giữa eGFR với IMTc (r= 0,203 (p<0,05), LDL.C (r= -0,234 , p<0,01), TGPHĐTĐ( r= -0,328 , p<0,05) và TGPHTHA( r= -0,373 và p<0,01)

  • KIẾN NGHỊ

    • Phiếu nghiên cứu Mã bệnh nhân :…………………..

  • Lời Cảm Ơn

  • Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu và chân thành của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:

    • Diabetes Control and Complications Trial: Thử nghiệm kiểm soát và biến chứng tiểu đường

  • The European Society of Cardiology: Hội tim mạch Châu Âu

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa đường mãn tính, bệnh thường được phát hiện muộn đặc biệt là đái tháo đường týp 2, gây nên hậu quả là xuất hiện nhiều biến chứng nặng nề, trong đó biến chứng tim mạch làm tăng nguy cơ tử vong cao gấp 2-4 lần [82], [96]. Năm 1980 trên thế giới có khoảng 108 triệu người mắc bệnh bệnh đái tháo đường, con số này đã tăng lên khoảng 422 triệu người vào năm 2014. Tỷ lệ bệnh ĐTĐ trên thế giới ở những người trên 18 tuổi đã tăng từ 4,7% năm 1980 lên 8,5% vào năm 2014. Tỷ lệ này tăng nhanh hơn ở các nước thu nhập trung bình và thấp. Theo Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2017: khoảng 451 triệu người 18-99 tuổi đang mắc bệnh ĐTĐ, đến năm 2045 con số này sẽ tăng lên 693 triệu. Tỷ lệ ĐTĐ týp 2 đang gia tăng ở hầu hết các quốc gia, 79% người trưởng thành mắc bệnh đái tháo đường sống ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Ước tính rằng gần một nửa số người (49,7%) sống chung với bệnh ĐTĐ không được chẩn đoán. Năm 2017, khoảng 5 triệu ca tử vong trên toàn thế giới là do bệnh ĐTĐ ở độ tuổi 20–99. Chi phí chăm sóc sức khỏe toàn cầu cho những người mắc ĐTĐ ước tính là 850 tỷ USD vào năm 2017 [43]. Những quan sát ban đầu của Jean Vague năm 1950 đã được khám phá lại khoảng 3 thập kỷ sau đó, vào năm 1988 người ta đề xuất rằng những người không dung nạp glucose, tăng triglyceride, HDL-cholesterol thấp và tăng huyết áp có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao. Các nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ số khối cơ thất trái gia tăng một cách đáng kể trên bệnh nhân ĐTĐ có kèm tăng huyết áp. Grossman và cộng sự ghi nhận tỷ lệ phì đại thất trái có tăng huyết áp chiếm 72%, nhưng tỷ lệ này chỉ chiếm 32% ở bệnh nhân tăng huyết áp không có đái tháo đường với cùng mức độ tăng huyết áp. Phì đại thất trái đã được chứng minh là yếu tố dự báo các biến cố tim mạch [62]. Sự gia tăng đáng kể của gánh nặng bệnh tật và tử vong do tim mạch đã thúc đẩy các hội tim mạch và và đái tháo đường trên thế giới đưa ra nhiều khuyến cáo đánh giá nguy cơ tim mạch trong những năm gần đây. Để đánh giá việc kiểm soát nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân ĐTĐ nhằm làm giảm các biến chứng tim mạch, việc áp dụng các khuyến cáo của: Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ(American Diabetes Association: ADA) và Hiệp hội Bác sĩ Nội tiết Hoa Kỳ(American Association of Clinical Endocrinologist: AACE) năm 2018 đưa đến cách tiếp cận tối ưu nhất, cụ thể việc kiểm soát các nguy cơ tim mạch ở Hoa Kỳ trong nhiều năm qua đã có những kết cục đáng kể. Tại Việt Nam, áp dụng các khuyến cáo trong thực hành và nghiên cứu về mối liên quan giữa việc kiểm soát các nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân ĐTĐ để giảm các biến chứng tim mạch là vấn đề được đặt ra, do vậy đề tài “Nghiên cứu tình trạng kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch theo khuyến cáo của ADA và AACE năm 2018 trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2” thực hiện nhằm 2 mục tiêu: Mục tiêu 1: Đánh giá tình trạng kiểm soát yếu tố nguy cơ tim mạch trong và ngoài khuyến cáo của ADA-AACE năm 2018 và một số biến chứng tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện quận 11. Mục tiêu 2: Khảo sát mối liên quan giữa một số biến chứng tim mạch thường gặp với các yếu tố nguy cơ trên các bệnh nhân này.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Can thiệp và điều trị

Tất cả bệnh nhân được điều trị cơ bản theo phác đồ của ADA và AACE 2018.

2.5.1 Điều trị không dùng thuốc

Thay đổi lối sống tích cực thông qua chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể lực như sau:

Luyện tập thể lực là rất quan trọng, và phương pháp đơn giản nhất là đi bộ với tổng thời gian 150 phút mỗi tuần Nên duy trì thói quen này bằng cách đi bộ ít nhất 30 phút mỗi ngày trong 5 ngày, với 2 ngày nghỉ không liên tiếp Việc này giúp cải thiện sức khỏe và thể lực hiệu quả.

Dinh dưỡng cần được điều chỉnh theo thói quen, điều kiện kinh tế, chế độ làm việc và độ tuổi của từng bệnh nhân Đối với bệnh nhân thừa cân và béo phì, việc giảm cân là cần thiết Nên tiêu thụ ít nhất 130 gam carbohydrate mỗi ngày, tương đương với khoảng 1 chén cơm (40-50 gam carbohydrate) mỗi bữa, kết hợp với 100-200 gram thịt hoặc cá và rau cải Sử dụng các loại acid béo thực vật như dầu đậu nành, dầu đậu phộng, dầu oliu, dầu mè và mỡ cá là rất quan trọng Khuyến khích chế độ ăn giàu rau cải, các loại đậu, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt để đảm bảo sức khỏe tốt nhất.

Hạn chế muối và tất cả các thức ăn có vị quá mặn ở bệnh nhân THA.

Ngưng hút thuốc lá Cà phê có thể sử dụng trung bình 3 tách mỗi ngày cùng với chất tạo vị ngọt.

2.5.2 Chế độ điều trị thuốc

+ Phối hợp từ hai nhóm thuốc điều trị hạ áp được chọn lựa đầu tay bao gồm ức chế men chuyển hay ức chế thụ thể angiotensin.

+ Các thuốc lựa chọn tiếp theo là nhóm ức chế kênh Calci, lợi tiểu và có thể cân nhắc sử dụng ức chế beta.

+ Chế độ ăn hạn chế muối.

+ Theo dõi chức năng thận, nồng độ kali máu trong quá trình điều trị.

+ Kết hợp thay đổi lối sống và metformin, mỗi 3 tháng đánh giá dựa vào mục tiêu HbA1C để chuyển sang bước tiếp theo.

+ Phối hợp sulfonylurea hay insulin nền, liều khởi đầu là 0,1-0,2 đơn vị/kg cân nặng

Nếu HbA1C vẫn chưa đạt được mục tiêu, bước tiếp theo là kết hợp thay đổi lối sống với việc sử dụng metformin và insulin tích cực Đối với bệnh nhân tiểu đường loại 2, cần áp dụng pha hỗn hợp insulin nhanh và chậm, tiêm hai lần mỗi ngày với tổng liều từ 0,25 đến 0,50 đơn vị/kg cân nặng mỗi ngày.

+ Hướng dẫn bệnh nhân và gia đình tự nhận biết dấu hiệu hạ đường huyết và tự theo dõi glucose thường xuyên.

+ Sử dụng liệu pháp statin kết hợp thay đổi lối sống được sử dụng thường qui, nếu không có chống chỉ định suy gan, suy thận

+ Tái khám, điều chỉnh sao cho đạt được mục tiêu theo khuyến cáo ADA và AACE.

Tóm tắt mục tiêu của khuyến cáo ADA –AACE

Chỉ số Mục tiêu của khuyến cáo

< 90 cm (nam);80 cm (nữ) HATT

< 80mmHg hoặc70 mg/dl bổ sung liệu pháp statin

- nguy cơ cực cao:

Ngày đăng: 16/03/2022, 12:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Trần Hữu Dàng, Thái Hồng Quang, Nguyễn Hải Thủy, và cộng sự (2018), "Bệnh lý tim mạch và khuyến cáo điều trị các nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường". Hội Nội Tiết Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnhlý tim mạch và khuyến cáo điều trị các nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháođường
Tác giả: Trần Hữu Dàng, Thái Hồng Quang, Nguyễn Hải Thủy, và cộng sự
Năm: 2018
8. Đào Thị Dừa, Nguyễn Tá Đông, Cao Văn Minh (2012), “Khảo sát một số YTNC tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội nghị nội tiết và đái thái đường Toàn Quốc lần thứ VI, Quyển II, (7), tr. 600-605 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát một số YTNCtim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường”, "Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, Kỷ yếutoàn văn các đề tài khoa học Hội nghị nội tiết và đái thái đường Toàn Quốc lầnthứ VI
Tác giả: Đào Thị Dừa, Nguyễn Tá Đông, Cao Văn Minh
Năm: 2012
9.Lê Nguyễn Thanh Hằng (2005), Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh mạch vành, Luận văn thạc sĩ y học của bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường Đại học y khoa Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc động mạchcảnh chung bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnhmạch vành
Tác giả: Lê Nguyễn Thanh Hằng
Năm: 2005
10. Trần Thị Như Hảo, Nguyễn Hải Thủy (2011), “Bệnh cơ tim thầm lặng ở bệnh nhân tiền đái tháo đường type 2”, Tạp chí Nội khoa, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội nghị Nội tiết - Đái thái đường - Rối loạn chuyển hóa Miền Trung và Tây Nguyên mở rộng lần thứ VII Đà lạt, 23-24/12/2010, (4), tr. 1018-1026 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh cơ tim thầm lặng ở bệnhnhân tiền đái tháo đường type 2”, "Tạp chí Nội khoa, Kỷ yếu toàn văn các đề tàikhoa học Hội nghị Nội tiết - Đái thái đường - Rối loạn chuyển hóa Miền Trungvà Tây Nguyên mở rộng lần thứ VII Đà lạt
Tác giả: Trần Thị Như Hảo, Nguyễn Hải Thủy
Năm: 2011
11. Ngô Thị Minh Hiền, Nguyễn Hải Thủy (2010), “Đánh giá chỉ số huyết áp tâm thu và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp tâm thu đơn độc”, Tạp chí Nội khoa, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội nghị Nội tiết - Đái thái đường - Rối loạn chuyển hóa Miền Trung và Tây Nguyên mởrộng lần thứ VII Đà lạt, 23-24/12/2010, (4), tr. 1153-1170 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá chỉ số huyết áp tâmthu và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp tâmthu đơn độc”, "Tạp chí Nội khoa, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội nghịNội tiết - Đái thái đường - Rối loạn chuyển hóa Miền Trung và Tây Nguyên mở"rộng lần thứ VII Đà lạt
Tác giả: Ngô Thị Minh Hiền, Nguyễn Hải Thủy
Năm: 2010
12.Trần Thị Trúc Linh, Nguyễn Hải Thủy (2016), Nghiên cứu mối liên quan giữa biểu hiện tim với mục tiêu theo khuyến cáo ESC-EASD ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp. Luận văn tiến sĩ. Trường Đại học y khoa Huế, tr 91 – 118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mối liên quan giữabiểu hiện tim với mục tiêu theo khuyến cáo ESC-EASD ở bệnh nhân đái tháođường týp 2 có tăng huyết áp
Tác giả: Trần Thị Trúc Linh, Nguyễn Hải Thủy
Năm: 2016
13.Nguyễn Thị Bình Minh, Nguyễn Hải Thủy.(2012), "Nghiên cứu tổn thương động mạch vành bằng MSCT 64 lát cắt trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có chỉ định chụp mạch vành". Luận án chuyên khoa 2 – Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tổn thương độngmạch vành bằng MSCT 64 lát cắt trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có chỉđịnh chụp mạch vành
Tác giả: Nguyễn Thị Bình Minh, Nguyễn Hải Thủy
Năm: 2012
15.Trương Quang Phổ, Đỗ Thị Minh Thìn (2008), “Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ”, Tạp chí y học quân đội, tr. 220-225 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu rối loạn lipid máu ởbệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp tại Bệnh viện đa khoa Trungương Cần Thơ”, "Tạp chí y học quân đội
Tác giả: Trương Quang Phổ, Đỗ Thị Minh Thìn
Năm: 2008
18.Đỗ Trung Quân(2011), “Rối loạn lipid và lipoprotein huyết”. Bệnh nội tiết chuyển hóa- Bộ y tế, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, trang 324-338 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rối loạn lipid và lipoprotein huyết
Tác giả: Đỗ Trung Quân
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2011
19. Trần Thị Ngọc Thư, Nguyễn Hải Thủy (2012) “Nghiên cứu microalbumin niệu và một số YTNC ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội nghị nội tiết và đái thái đường Toàn Quốc lần thứ VI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu microalbumin niệuvà một số YTNC ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”
20. Hồ Thị Hoài Thương, Nguyễn Hải Thủy (2012), “Đánh giá hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 áp dụng mục tiêu khuyến cáo của hội đái tháo đường Hoa Kỳ 2009”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Hội nghị nội tiết và đái thái đường Toàn Quốc lần thứ VI, Quyển II, (7), tr. 663-673 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hình thái và chứcnăng thất trái ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 áp dụng mục tiêu khuyến cáo của hội đáitháo đường Hoa Kỳ 2009”, "Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn cácđề tài khoa học Hội nghị nội tiết và đái thái đường Toàn Quốc lần thứ VI
Tác giả: Hồ Thị Hoài Thương, Nguyễn Hải Thủy
Năm: 2012
21. Nguyễn Hải Thủy (2009), "Rối loạn chuyển hóa tế bào cơ tim đái tháo đường, Bệnh lý tim mạch trong đái tháo đường". Nhà xuất bản đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rối loạn chuyển hóa tế bào cơ tim đái tháo đường,Bệnh lý tim mạch trong đái tháo đường
Tác giả: Nguyễn Hải Thủy
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Huế
Năm: 2009
22.Nguyễn Hải Thủy (2009), "Bệnh cơ tim đái tháo đường". Nhà xuất bản Đại Học Huế, 216-240 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh cơ tim đái tháo đường
Tác giả: Nguyễn Hải Thủy
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại HọcHuế
Năm: 2009
23. Lê Thanh Tùng, Nguyễn Hải Thủy (2012), “Giá trị nồng độ NT-proBNP huyết tương trong dự báo bệnh cơ tim đái tháo đường ”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị nồng độ NT-proBNP huyếttương trong dự báo bệnh cơ tim đái tháo đường ”
Tác giả: Lê Thanh Tùng, Nguyễn Hải Thủy
Năm: 2012
24.Nguyễn Khoa Diệu Vân (2012), "Đái tháo đường týp 2, Nội tiết học trong thực hành lâm sàng". Nhà xuất bản Y học, 374-391 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đái tháo đường týp 2, Nội tiết học trong thựchành lâm sàng
Tác giả: Nguyễn Khoa Diệu Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
25. Nguyễn Anh Vũ (2014), “Đánh giá chức năng thất và huyết động bằng siêu âm Doppler”, Siêu âm tim – Cập nhật chẩn đoán 2014, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 190- 239 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá chức năng thất và huyết động bằng siêu âmDoppler”, "Siêu âm tim – Cập nhật chẩn đoán 2014
Tác giả: Nguyễn Anh Vũ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2014
26. Nguyễn Thị Vui, Nguyễn Ngọc Chất, Trần Đình Phương, Hồ Quang Châu (2011), “Sử dụng chỉ số chức năng thất trái (TEI INDEX), chỉ số khối cơ thất trái và độ dày thành tương đối để khảo sát hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, Chào mừng Hội nghị tim mạch Miền Trung - Tây Nguyên lần thứ VI, (59), tr. 648-653.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng chỉ số chức năng thất trái (TEI INDEX), chỉ số khối cơ thất tráivà độ dày thành tương đối để khảo sát hình thái và chức năng thất trái ở bệnhnhân đái tháo đường týp 2”, "Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, Chào mừng Hộinghị tim mạch Miền Trung - Tây Nguyên lần thứ VI, (
Tác giả: Nguyễn Thị Vui, Nguyễn Ngọc Chất, Trần Đình Phương, Hồ Quang Châu
Năm: 2011
27. AACE/ACE Consensus Statement, Endocrine Practice (2018), vol 24(No.1) 28.AACE Lipid and Atherosclerosis Guidelines (2012), Endocr Pract, 18(1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Endocr Pract
Tác giả: AACE/ACE Consensus Statement, Endocrine Practice (2018), vol 24(No.1) 28.AACE Lipid and Atherosclerosis Guidelines
Năm: 2012
29.Abcar C MD, et al 2004, “ What to do for the Patient with Minimally Elevated Creatinine Level ?”, The Permanente Journal, 8(1): 51-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What to do for the Patient with Minimally ElevatedCreatinine Level ?”, "The Permanente Journal
30. American Diabetes Association.9(2018),” Cardiocascular disease and risk management” Standards of Medical Care in Diabetes, 41 (Suppl): S86-S104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Standards of Medical Care in Diabetes
Tác giả: American Diabetes Association.9
Năm: 2018

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w