1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu nồng độ microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 và tăng huyết áp có tổn thương thận

53 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nồng Độ Microalbumin Niệu Trên Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Typ 2 Và Tăng Huyết Áp Có Tổn Thương Thận
Tác giả Vũ Thị Bích Ngọc
Người hướng dẫn TS.BS. Bùi Tuấn Anh, ThS.BS. Vũ Vân Nga
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y Đa Khoa
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Đái tháo đường typ 2 và tổn thương thận do đái tháo đường (11)
      • 1.1.1. Đái tháo đường typ 2 (11)
      • 1.1.2. Tổn thương thận do đái tháo đường typ 2 (13)
    • 1.2. Tăng huyết áp và tổn thương thận do tăng huyết áp (16)
      • 1.2.1. Tăng huyết áp (16)
      • 1.2.2. Tổn thương thận do tăng huyết áp (19)
    • 1.3. Các phương pháp đánh giá tổn thương thận do ĐTĐ typ 2 và THA (20)
      • 1.3.1. Chẩn đoán và các giai đoạn bệnh thận mạn do ĐTĐ typ 2 và THA.18 1.3.2. Các phương pháp đánh giá tổn thương thận do ĐTĐ typ 2 và THA.20 1.4. Nồng độ Microalbumin niệu để đánh giá tổn thương thận ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và THA (20)
      • 1.4.1. Đại cương về Microalbumin niệu (24)
      • 1.4.2. Microalbumin niệu trong vai trò là chất chỉ điểm tổn thương (25)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (27)
      • 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (27)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (27)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (27)
      • 2.2.3. Thời gian nghiên cứu (28)
      • 2.2.4. Địa điểm nghiên cứu (29)
      • 2.2.5. Xử lý số liệu (29)
    • 2.3. Vấn đề và đạo đức trong nghiên cứu (0)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (31)
    • 3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng (31)
    • 3.2. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng (33)
    • 3.3. Nồng độ MAU ở nhóm đối tƣợng nghiên cứu (36)
      • 3.3.1. Nồng độ MAU theo giới (36)
      • 3.3.2. Nồng độ MAU ở các nhóm theo tổn thương thận (37)
    • 3.4. Mối liên quan giữa Microalbumin niệu và một số yếu tố (39)
    • 3.5. Nồng độ MAU và chỉ số ACR (41)
  • KẾT LUẬN (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (45)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đái tháo đường typ 2 và tổn thương thận do đái tháo đường

1.1.1.1 Tổng quan về đái tháo đường typ 2 Định nghĩa của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kì (ADA - American Diabetes Association) ―ĐTĐ là nhóm các bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng đường máu - là hậu quả của thiếu sót trong tiết insulin, hoạt động của insulin, hoặc cả hai Tăng đường máu mạn t nh trong ĐTĐ liên quan tới sự phá hủy dài kì, rối loạn chức năng và suy các cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và hệ mạch máu‖ nhấn mạnh các cơ quan đ ch chịu tổn thương do ĐTĐ Cơ chế sự tăng đường huyết liên quan đến quá trình phá hủy tự miễn của các tế bào β tuyến tụy dẫn đến sự thiếu hụt insulin và /hoặc sự giảm đáp ứng thụ thể với insulin trên bề mặt tế bào [42] Dựa theo cơ chế tăng đường huyết, ĐTĐ được chia làm hai loại typ 1 và typ 2, trong đó ĐTĐ typ 2 chiếm 90% số bệnh nhân ĐTĐ, thường được chẩn đoán muộn hi đã có nhiều biến chứng gây nên ảnh hưởng lớn đến bệnh nhân [8] Ngoài ra, tăng đường máu liên quan đến thời kì mang thai còn gọi là ĐTĐ thai ì Triệu chứng của ĐTĐ do đường máu tăng cao bao gồm, uống nhiều, gầy nhiều, ăn nhiều, đái nhiều Việc không kiểm soát được đường huyết dẫn đến hôn mê do nhiễm toan ceton hay tăng áp lực thẩm thấu đe dọa tính mạng người bệnh [42] Theo một thông báo của Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế (IDF - International Diabetes Federation), năm 1994 cả thế giới có 110 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, năm 2000 có 151 triệu, năm

2006 có 246 triệu người mắc bệnh ĐTĐ Còn theo Tổ chức Y tế thế giới, năm

Dự báo đến năm 2025, sẽ có từ 300-330 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, chiếm khoảng 5,4% dân số toàn cầu Tại Hà Nội, năm 1991, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 15 tuổi là 1,1%, và đến năm 1999-2000, con số này đã tăng lên 2,42% Đến cuối năm 2017, Việt Nam ghi nhận khoảng 3,54 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, tương đương 5,5% dân số Tỷ lệ mắc mới bệnh đái tháo đường đang có xu hướng gia tăng, tạo ra nhiều thách thức cho hệ thống y tế và kinh tế của các quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.

 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2019 [34] : đáp ứng một trong 4 tiêu chuẩn sau:

-Glucose máu lúc đói (lấy máu tĩnh mạch) ≥ 7mmol/L (126mg/dL) (sau 8h không dung nạp calo) (đo 2 lần khác nhau)

-Glucose máu sau 2h uống 75g glucose (nghiệm pháp dung nạp glucose) ≥ 11,1 mmol /L (200mg /dL)

- HbA1c ≥ 6,5% (48mmol/mol) (Xét nghiệm phải đƣợc thực hiện ở phòng thí nghiệm đƣợc chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế)

- Glucose máu bất ì ≥ 11,1mmol/L (200mg/dL) và có các biểu hiện tăng đường huyết (uống nhiều, tiểu nhiều, sút cân)

1.1.1.2 Các biến chứng của đái tháo đường typ 2

Theo IDF, trong năm 2015 trên thế giới có gần 415 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, và con số này dự t nh tăng hơn 640 triệu người mắc đến năm

Đến năm 2040, ước tính khoảng một nửa số bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) không được phát hiện, dẫn đến việc chẩn đoán thường đi kèm với các biến chứng nghiêm trọng Trong năm 2015, ĐTĐ đã gây ra gần 5 triệu ca tử vong trên toàn cầu, mặc dù ngân sách y tế dành tới 12% để giải quyết các vấn đề liên quan đến bệnh và các biến chứng của nó Tăng đường huyết mạn tính là nguyên nhân chính gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể, dẫn đến cả các biến chứng mạn tính và cấp tính.

Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường typ 2 do lượng đường máu cao kéo dài có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến các cơ quan trong cơ thể như mắt, thận, thần kinh, da, tim và mạch máu Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng da, đặc biệt là bàn chân, và đây là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh tim mạch, mù lòa và suy thận ở các nước phát triển Tổn thương mắt có thể dẫn đến suy giảm thị lực do các bệnh lý như xuất huyết và tổn thương thần kinh thị giác Bệnh tim mạch, thường đi kèm với huyết áp cao và rối loạn lipid, là nguyên nhân tử vong phổ biến nhất ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 Trong khi đó, bệnh thận ĐTĐ chủ yếu do sự phá hủy các mao mạch ở cầu thận, làm giảm mức lọc cầu thận và gây tiểu protein.

11 dây thần kinh trong cơ thể có thể bị tổn thương, dẫn đến đau, ngứa rát và mất cảm giác, đặc biệt ở nam giới, tình trạng này có thể gây ra rối loạn cương dương Bên cạnh đó, bệnh tiểu đường loại 2 còn gây ra táo bón, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ và các vấn đề trong quá trình mang thai.

Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường bao gồm hạ đường huyết, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu và hôn mê do nhiễm toan ceton Hạ đường huyết xảy ra khi mức đường trong máu xuống dưới 4 mmol/L, dẫn đến triệu chứng như mệt mỏi, vã mồ hôi và tăng nhịp tim, thường do tác dụng phụ của thuốc hạ đường huyết như insulin và sulfonyurea Để ngăn ngừa hạ đường huyết, cần điều trị kịp thời Ngược lại, tăng áp lực thẩm thấu xảy ra khi mức đường huyết vượt quá 40 mmol/L, gây ra buồn nôn, mất nước, sốt và hôn mê; do đó, việc kiểm tra đường huyết thường xuyên là rất quan trọng để duy trì mức ổn định Nhiễm toan ceton, phổ biến ở bệnh nhân tiểu đường type 1, cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường type 2 giai đoạn muộn khi tế bào β của tuyến tụy suy giảm, do cơ thể thiếu insulin và tăng quá trình thoái hóa chất béo.

1.1.2 Tổn thương thận do đái tháo đường typ 2 ĐTĐ typ 2 là nguyên nhân phổ biến nhất của suy thận mạn và bệnh thận giai đoạn cuối trên thế giới [31] Tại Mỹ, có 29 triệu người mắc bệnh ĐTĐ typ 2 và trong đó có 40 có bệnh thận ĐTĐ [35] Trong năm 2011, tổ chức y tế Medicare tại Mỹ dành tới 25 tỷ USD để chăm sóc bệnh nhân thận ĐTĐ [22] Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh thận ĐTĐ dao động từ 27,6 tới 39,6% trong quần thể bệnh nhân ĐTĐ [3, 5, 38] Do đó chẩn đoán và phát hiện sớm bệnh thận ĐTĐ mang lại nhiều lợi ích đặc biệt là các nước đang phát triển Các giai đoạn tiến triển inh điển của bệnh thận ĐTĐ bao gồm tăng mức lọc cầu thận, microalbumin niệu, giảm mức lọc cầu thận và cuối cùng là suy thận giai đoạn cuối phải tiến hành chạy thận [56] Bệnh nhân tiểu đường typ 2 đang được lọc máu duy trì đòi hỏi nguồn tài ch nh cao hơn đáng ể so với những người mắc

12 bệnh thận giai đoạn cuối không liên quan đến bệnh tiểu đường có tiên lượng xấu trong điều trị lọc máu, với tỷ lệ tử vong cao do các biến cố tim mạch Để nâng cao hiệu quả điều trị và ngăn ngừa sự phát triển của bệnh thận do đái tháo đường, việc hiểu biết sâu sắc về sinh lý bệnh là rất cần thiết.

1.1.2.1 Sinh lý bệnh của tổn thương thận do đái tháo đường

Hình 1: Sinh lý bệnh [25] thận ĐTĐ typ 2

Tổn thương thận trong bệnh tiểu đường typ 2 là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố di truyền, chất chuyển hóa và yếu tố huyết động Quá trình này tác động lên hai loại tế bào chính: tế bào gian mao mạch (mesangium) và tế bào có chân (podocyte) Tế bào gian mao mạch điều hòa dòng máu và loại bỏ các protein, trong khi tế bào có chân tạo thành các rãnh lọc nhỏ quanh mao mạch cầu thận Hậu quả của những tổn thương này dẫn đến suy thận thông qua ba dạng tổn thương chính: tiểu đạm, viêm cầu thận và xơ mô kẽ ống thận.

Tổn thương tế bào podocyte trong bệnh tiểu đường typ 2 dẫn đến tăng đường máu và thay đổi cơ chế huyết động, làm gia tăng nồng độ các chất như AGEs, Angiotensin II, ROS và TGF-β Những yếu tố này gây co mạch, làm giảm tiết protein nephrin, dẫn đến sự mở rộng lỗ lọc của tế bào podocyte Đồng thời, sự phát triển của các yếu tố tăng trưởng mạch làm dày màng đáy cầu thận (GBM) và tiểu protein, gây teo ống thận và xơ hóa mô thận Angiotensin II cũng ức chế protein nephrin và tăng TGF-β từ tế bào gian mao mạch và tế bào nội mô cầu thận, có thể dẫn đến chết theo chương trình của tế bào podocyte và phát triển viêm cầu thận Hơn nữa, sự phát triển quá mức của yếu tố tăng trưởng mạch làm tăng huyết động cầu thận, thay đổi cấu trúc màng đáy cầu thận, ức chế tiết nephrin, làm tăng protein niệu.

Tổn thương tế bào gian mạch là dấu hiệu sớm nhất trong bệnh thận đái tháo đường, được gây ra bởi sự gia tăng lắng đọng chất nền ngoại bào và phì đại các tế bào gian mạch Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch đảo giữa mức lọc cầu thận và sự mở rộng của tế bào gian mạch Cơ chế tăng đường huyết làm phì đại tế bào gian mạch ở cấp độ phân tử, và sau thời gian ngắn tiếp xúc với đường máu cao, các tế bào này sẽ tích tụ trong pha G1 của chu kỳ tế bào thông qua việc xóa gen P27, dẫn đến suy giảm lượng đường máu và phì đại tế bào gian mạch.

Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bệnh thận đái tháo đường Nghiên cứu về yếu tố gia đình liên quan đến huyết áp cho thấy rằng, ở những bệnh nhân đái tháo đường có protein niệu, bố mẹ có huyết áp động mạch cao hơn so với bố mẹ của những bệnh nhân không có protein niệu Điều này chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa huyết áp gia đình và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Tăng huyết áp có thể xuất hiện sớm ở cả bệnh nhân tiểu đường typ 1 và typ 2, ngay cả khi albumin niệu vẫn bình thường, với tỷ lệ mắc bệnh thận lên tới 3,3% nếu có một trong hai phụ huynh bị tăng huyết áp Gia đình có tiền sử bệnh tim mạch sẽ làm tăng nguy cơ biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường, đồng thời cũng gia tăng khả năng mắc bệnh tim mạch ở những bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng thận.

Tăng huyết áp và tổn thương thận do tăng huyết áp

1.2.1.1 Tổng quan về tăng huyết áp

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành động mạch Tăng huyết áp xảy ra khi áp lực dòng máu tăng quá cao, và bệnh tăng huyết áp được xác định khi chỉ số huyết áp tâm thu (HATT) ở hai ngày khác nhau đạt ≥140 mmHg và/hoặc chỉ số huyết áp tâm trương (HATTr) cũng đạt mức tương tự.

Tăng huyết áp (THA) được phân loại thành ba loại cơ bản: tăng huyết áp tâm thu đơn độc, tăng huyết áp áo choàng trắng và tăng huyết áp ẩn Tăng huyết áp tâm thu đơn độc xảy ra khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương (HATTr) < 90 mmHg, trong khi sự chênh lệch huyết áp giữa tâm thu và tâm trương có thể dự đoán nguy cơ Tăng huyết áp áo choàng trắng là tình trạng huyết áp tăng tại bệnh viện nhưng bình thường khi đo tại nhà, ngược lại với tăng huyết áp ẩn, khó phát hiện hơn THA ảnh hưởng đến 26% dân số trưởng thành, với 972 triệu người được chẩn đoán vào năm 2000 và dự kiến sẽ tăng lên khoảng 1,6 tỷ người vào năm 2025 Cùng với bệnh tiểu đường loại 2, THA là một thách thức lớn cho ngành y tế toàn cầu và gây gánh nặng kinh tế, đặc biệt tại các nước đang phát triển, với chi phí điều trị hàng năm lên tới 370 tỷ USD, chiếm 10% tổng chi phí chăm sóc sức khỏe.

 Phân độ tăng huyết áp

Bảng 1.1 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VIII [60]

Khái niệm HATT (mmHg) HATTr (mmHg)

Huyết áp bình thường 300mg

 Định lƣợng Albumin trong phòng thí nghiệm:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 và Tăng huyết áp điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai trong giai đoạn 2018 - 2019, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.

 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhóm bệnh

 Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo ADA 2018 và/ hoặc

 Xác định là tổn thương thận khi mức lọc cầu thận nhỏ hơn 60mL/phút/1,73m 2 theo KDIGO 2012 [17]

 Nhóm Tăng huyết áp (31 bệnh nhân)

 Nhóm ĐTĐ typ 2 (27 bệnh nhân)

 Nhóm ĐTĐ typ 2 và THA (32 bệnh nhân)

Loại trừ bệnh nhân đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:

 ĐTĐ typ 1, ĐTĐ thai ì, ĐTĐ thứ phát

 Bệnh nhân có sỏi tiết niệu hoặc viêm thận bể thận mạn.

Phương pháp nghiên cứu

 Thông tin của đối tƣợng nghiên cứu

 Tuổi, giới t nh, địa chỉ, lý do vào viện, tiền sử phát hiện bệnh ĐTĐ typ 2 và điều trị, tiền sử các bệnh lý mắc kèm khác

 Các phát hiện hi thăm hám các cơ quan và toàn thân

 Các xét nghiệm: tổng phân t ch nước tiểu, định lượng nồng độ glucose huyết tương, ure huyết thanh, creatinin huyết thanh, HbA1c huyết thanh, Microalbumin niệu

 Các công thức, tiêu chuẩn và phân loại sử dụng trong nghiên cứu

 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ (Hướng dẫn của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ

 Tiêu chuẩn chẩn đoán THA (Theo JNC VIII) [60]

 Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn mỡ máu [92]: thỏa mãn ≥ 1 điều kiện sau:

 LDL – C (low-density lipoprotein cholesterol) ≥ 3,4 mmol/L

 HDL – C (high-density lipoprotein cholesterol) < 1,0 mmol/L (ở nam) hoặc < 1,3 mmol/L (ở nữ)

 Và có tiền sử rối loạn mỡ máu

 Công thức tính mức lọc cầu thận

 Dựa vào creatinin: công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease) [61]

MLCT cre = 186,3 × creatinin -1,154 (mg/dL) × tuổi -0,203 × 0,742 (nếu là nữ)

 Định lượng Glucose: theo phương pháp hexo inase

 Định lượng Creatinin trong mẫu máu của bệnh nhân theo phương pháp Jaffe

 Định lƣợng triglycerid, HDL- C, LDL – C, cholesterol toàn phần theo phương pháp so màu enzym

 Định lƣợng HbA1c: theo HPLC (sắc kí lỏng áp lực cao ái lực nguyên tố Bo)

 Định lượng Microalbumin theo phương pháp miễn dịch sắc kí

Các thông số hóa sinh của nước tiểu được xác định bán định lượng bằng cách sử dụng thanh giấy thử và kỹ thuật đo phản quang trên máy phân tích nước tiểu Clinitek Novus.

Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 06 năm 2018 đến tháng 01 năm

Khoa Hóa sinh, khoa Nội tiết và ĐTĐ, viện Tim mạch (C2, C6, C8, Q3a), Bệnh viện Bạch Mai

 Quản lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2016

 Số liệu đƣợc xử lý theo thuật toán thống kê, sử dụng phần mềm SPSS 20.0

 Các đồ thị đƣợc vẽ tự động bằng phần mềm SPSS và Excel

 Các thuật toán thống kê sử dụng trong nghiên cứu

- Kiểm định phân phối chuẩn bằng kiểm định Kolmogorov-Smirnov (mẫu

- Biến liên tục: xác định giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn (SD) với độ tin cậy 95%

- So sánh 2 hay nhiều tỉ lệ bằng test χ2

- So sánh giá trị trung bình của 2 nhóm phân phối chuẩn bằng test t không ghép cặp

Để so sánh giá trị trung bình của hơn 2 nhóm phân phối chuẩn, chúng ta sử dụng test ANOVA Ngược lại, khi cần so sánh giá trị trung bình của 2 nhóm phân phối không chuẩn, test Mann-Whitney U là phương pháp phù hợp.

- So sánh giá trị trung bình nhiều hơn 2 nhóm phân phối không chuẩn bằng test Kruskal-Wallis

Tính hệ số tương quan

│r│ ≥ 0,7 tương quan rất chặt chẽ

0,5 > │r│ ≥ 0,3 tương quan vừa │r│ < 0,3 t tương quan

Trong phân tích thống kê, giá trị p < 0,05 cho thấy có ý nghĩa thống kê, trong khi p ≥ 0,05 không có ý nghĩa thống kê Để xác định đường thẳng hồi quy, ta sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính với công thức y = ax + b, trong đó y là biến phụ thuộc, x là biến độc lập, và a, b là các hệ số hồi quy.

2.3 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Tất cả thông tin thu thập được sẽ được bảo mật tuyệt đối và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu Trong suốt quá trình nghiên cứu, bệnh nhân sẽ không bị gián đoạn trong việc điều trị Xét nghiệm Microalbumin niệu sẽ được nhóm nghiên cứu chi trả.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Đặc điểm chung của nhóm đối tƣợng

Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân trong nhóm đối tượng nghiên cứu

Tăng huyết áp 31 34 Đái tháo đường typ 2 27 30

Hình 4 Số lượng đối tượng nghiên cứu theo từng nhóm

Tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 là những nguyên nhân chính gây bệnh thận mạn Nghiên cứu trên 90 bệnh nhân cho thấy 34% mắc tăng huyết áp, 30% mắc đái tháo đường typ 2, và 36% mắc cả hai bệnh Trong cả ba nhóm, tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới, lần lượt chiếm 61,7%, 60% và 55%.

0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 ĐTĐ typ 2 ĐTĐ typ2- THA THA

Tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 có mối liên hệ chặt chẽ, với 51% trong số 56 bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 2 cũng bị tăng huyết áp Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Ehud Grossman (2000), cho thấy tỉ lệ này đạt 50%.

Bảng 3.2 Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu ở các nhóm

Các đối tƣợng mắc tăng huyết áp trong nghiên cứu có tuổi trung bình là

Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 là 62,6 ± 16,64, thấp hơn so với nhóm mắc cả hai bệnh là 70,3 ± 9,2 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi trung bình tương đồng với các nghiên cứu trước đây, cụ thể là 65 tuổi của Trần Thị Ngọc Thư (2014) và 61 tuổi của Hồ Hữu Hóa (2009) Đặc biệt, trong nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2, nữ có tuổi trung bình cao hơn (71,09 ± 8,56) so với nam (56,69 ± 18,47) với ý nghĩa thống kê p=0,022 Điều này có thể do estrogen ở nữ giới có tác dụng bảo vệ hệ mạch máu, giúp ngăn chặn tổn thương mạch trong quá trình phát triển của bệnh đái tháo đường.

Bảng 3.3: phân loại nhóm bệnh theo độ tuổi

Tăng huyết áp 4 13 5 16 8 26 14 45 Đái tháo đường typ 2 5 18 5 18 6 22 11 44

Tổng các BN từng nhóm tuổi 9 10 16 18 21 23 44 49

Bảng 3.3 trình bày số lượng bệnh nhân và tỷ lệ phần trăm theo 4 nhóm độ tuổi: dưới 50 tuổi, từ 50-59 tuổi, từ 60-69 tuổi và từ 70 tuổi trở lên cho từng loại bệnh Nhận thấy rằng, số lượng bệnh nhân gia tăng theo độ tuổi, cho thấy mối liên hệ giữa tuổi tác và sự gia tăng số ca bệnh.

Nhóm tuổi từ 70 trở lên có tỷ lệ bệnh nhân cao nhất mắc tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2, với 49% Trong khi đó, nhóm tuổi dưới 50 chỉ có 13% bệnh nhân mắc tăng huyết áp và 18% mắc đái tháo đường typ 2, mà không ghi nhận trường hợp nào mắc cả hai bệnh Ngược lại, ở nhóm trên 70 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân mắc cả hai bệnh chiếm đến 59%, trong khi tỷ lệ mắc đái tháo đường typ 2 là 44% và tăng huyết áp là 45% Điều này cho thấy rằng nguy cơ mắc cả tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2 tăng cao theo độ tuổi.

Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Bảng 3.4 Một số bệnh lý kèm theo của nhóm đối tượng nghiên cứu ĐTĐ typ 2 Tăng huyết áp ĐTĐ 2 + THA n % n % n %

Rối loạn lipid máu (RLLPM) bao gồm các tình trạng như tăng cholesterol huyết tương, tăng triglycerid, giảm HDL-C và tăng LDL-C Ở bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 2 và tăng huyết áp, tình trạng tăng đường huyết có thể làm nặng thêm rối loạn mỡ máu Việc giảm mức lọc cầu thận cũng góp phần vào sự phát triển của RLLPM.

Nghiên cứu cho thấy rằng mức lọc cầu thận ước tính từ 110 mL/phút/1,73 m² có thể dự đoán sự giảm HDL-C (cholesterol lipoprotein mật độ cao) Rối loạn mỡ máu được xác định là yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, do sự phá hủy cầu thận và tăng tính thấm màng bởi các sản phẩm chuyển hóa của con đường TGF-β, được kích hoạt bởi sự gia tăng lipoprotein giàu triglycerid Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và THA-ĐTĐ typ 2 lần lượt là 67% và 63% Tăng huyết áp cũng là một nguyên nhân gây ra rối loạn lipid, với nghiên cứu ở Bangladesh (2014) cho thấy mối liên quan giữa rối loạn lipid và huyết áp cao Nhóm bệnh nhân tăng huyết áp trong nghiên cứu này có tổng cholesterol cao 6,2 ± 0,1 mmol/L, triglycerid 4,6 ± 0,2 mmol/L, LDL-C 3,9 ± 0,2 mmol/L và HDL-C thấp hơn 1,1 lần so với nhóm không tăng huyết áp (p < 0,05) Kết quả của nghiên cứu chúng tôi cũng cho thấy 55% bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid.

Tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ typ 2) là hai yếu tố nguy cơ chính gây ra bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh mạch vành, theo Hội Tim mạch học Việt Nam THA được xem là "kẻ giết người thầm lặng" và là nguyên nhân hàng đầu gây ra các biến cố tim mạch, thường không có triệu chứng nhưng dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 thường có nồng độ insulin cao, kèm theo tình trạng kháng insulin, làm tăng nguy cơ THA, rối loạn lipid máu và lắng đọng cholesterol trong mạch máu Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân THA có hoặc không có ĐTĐ typ 2 có tỷ lệ bệnh mạch vành cao hơn, lần lượt là 9% và 16%, trong khi nhóm chỉ có ĐTĐ typ 2 là 0%.

Nhóm bệnh nhân mắc tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường typ 2 có tỷ lệ tai biến mạch não lần lượt là 23% và 22%, cao hơn nhiều so với nhóm bệnh nhân chỉ mắc đái tháo đường typ 2 với tỷ lệ 7% Điều này cho thấy tăng huyết áp có thể ảnh hưởng lớn hơn đến nguy cơ tai biến mạch não so với đái tháo đường typ 2.

Bảng 3.5 Một số đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Tăng huyết áp ĐTĐ typ 2 THA-ĐTĐ typ 2 p

HbA1c là một loại hemoglobin đặc biệt kết hợp giữa hemoglobin và glucose, phản ánh tình trạng gắn kết của đường trên hồng cầu Nó tồn tại trong hồng cầu và có chức năng vận chuyển oxy cùng glucose đến các tế bào HbA1c không chỉ là chỉ số cận lâm sàng đánh giá tình trạng tăng glucose máu mạn tính trong bệnh tiểu đường (ĐTĐ) mà còn được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi điều trị Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số glucose và HbA1c ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp (THA), với p7 mmol/L và HbA1c >6,5, điều này khẳng định mối liên hệ giữa hai tình trạng này.

BN ĐTĐ nhiều bệnh nhân chưa iểm soát tốt đường huyết

Nồng độ creatinin huyết thanh trung bình ở nhóm bệnh THA- ĐTĐ typ

Nồng độ cao nhất được ghi nhận là 121,4 ± 81,9 (àmol/L), trong khi nhóm bệnh nhân tăng huyết áp (THA) có nồng độ 83,6 ± 30,4 (àmol/L) và thấp nhất là 80,2 ± 24,2 (àmol/L) ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ typ 2) Cả tăng đường huyết và tăng huyết áp đều có ảnh hưởng lớn đến sự tiến triển của bệnh thận, cho thấy rằng nhóm bệnh nhân mắc cả hai bệnh lý này có tổn thương thận nghiêm trọng hơn so với nhóm chỉ mắc một trong hai bệnh, với mức độ tổn thương thận ở nhóm THA-ĐTĐ typ 2 cao hơn so với nhóm chỉ bị ĐTĐ typ 2.

Nồng độ MAU ở nhóm đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3.6 Nồng độ MAU theo nhóm bệnh

Tăng huyết áp ĐTĐ typ 2 THA-ĐTĐ typ 2 p

MAU là marker theo tiến triển tổn thương thận trên bệnh nhân ĐTĐ typ

2 và THA Trên nhóm THA-ĐTĐ typ2 có nồng độ MAU trung bình cao nhất, hai nhóm còn lại thấp hơn hông có ý nghĩa thống kê với p=0,424

3.3.1 Nồng độ MAU theo giới

Bảng 3.7 Nồng độ MAU theo giới

Nồng độ MAU ở nam giới cao hơn so với nữ trong cả ba nhóm bệnh nhân Đặc biệt, ở nhóm bệnh nhân THA-ĐTĐ typ 2, nồng độ MAU trung bình đạt 129,2 mg/L, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nữ với p=0,005 Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Massimo Cirillo trên 1567 bệnh nhân.

(2000), giới t nh có liên quan đến sự bài tiết Microalbumin niệu (nam cao hơn 1,53àg/phỳt so với nữ với p= 0,01)

3.3.2 Nồng độ MAU ở các nhóm theo tổn thương thận

Bảng 3.8.Nồng độ trung bình của MAU phân loại theo MLCT ở từng nhóm đối tượng NC

Việc đánh giá albumin niệu và eGFR là rất quan trọng trong chẩn đoán bệnh thận mạn MLCT thấp dưới 60 mL/phút/1,73m² cho thấy tổn thương thận, trong khi MAU là chỉ số của bệnh thận Nghiên cứu tại Alberta, Canada với 920,875 đối tượng cho thấy những người có eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m² và microalbumin niệu có nguy cơ bệnh thận mạn cao gấp 2,8 lần so với người có bài tiết albumin bình thường Một nghiên cứu khác với 65,589 người lớn, trong đó 3,3% mắc bệnh tiểu đường, cũng cho thấy nguy cơ phát triển bệnh thận mạn giai đoạn cuối ở những người có microalbumin niệu và eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m².

Khi mức lọc cầu thận (eGFR) giảm xuống dưới 60 mL/phút/1,73 m², ảnh hưởng của Microalbumin niệu đến tổn thương thận trở nên rõ ràng hơn Những đối tượng này có nguy cơ phát triển bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cao gấp 5,4 lần so với những người có chỉ số albumin niệu bình thường và mức eGFR tương tự.

Nghiên cứu cho thấy nồng độ microalbumin niệu ở nhóm có eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m² thấp hơn so với nhóm có eGFR dưới 60 mL/phút/1,73 m², với sự khác biệt rõ rệt trong cả ba nhóm nghiên cứu Đặc biệt, ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 không có tăng huyết áp, nồng độ microalbumin niệu trung bình vẫn cao hơn 30mg/L ở nhóm có eGFR ≥ 60 mL/phút/1,73 m² Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xét nghiệm microalbumin niệu trong việc đánh giá chức năng thận.

Xét nghiệm microalbumin niệu kết hợp với eGFR là công cụ quan trọng trong việc phát hiện và đánh giá nguy cơ bệnh thận mạn tiến triển Đặc biệt, xét nghiệm này giúp phát hiện sớm tổn thương thận khi eGFR đạt mức ≥ 60 ml/phút/1,73 m².

Bảng 3.9 Nồng độ MAU và Creatinine huyết thanh ở nhóm có mức lọc cầu thận lớn hơn 60mL/phút/1,73m 2

Từ kết quả bảng 3.9, chúng tôi nhận thấy ở những bệnh nhân có MLCT

Trong nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và THA-ĐTĐ typ 2, mức độ lọc cầu thận ≥ 60 mL/phút/1,73m² cho thấy sự xuất hiện của microalbumin niệu trung bình trên 30mg/L, trong khi giá trị creatinin huyết thanh vẫn nằm trong giới hạn bình thường (nữ: 44-97 μmol/L và nam: 53-106 μmol/L) Đối với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp, cả microalbumin niệu và creatinin huyết thanh đều được ghi nhận trong giới hạn bình thường.

Bảng 3.10 Nồng độ MAU theo glucose ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và THA-ĐTĐ typ2

Glucose (mmol/L)

Ngày đăng: 17/07/2021, 23:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hà Thị Hồng Cẩm (2015), ―Nghiên cứu giá trị của chỉ sô Albumin/creatinin nước tiểu trong chẩn đoán biến chứng thân ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2‖, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giá trị của chỉ sô Albumin/creatinin nước tiểu trong chẩn đoán biến chứng thân ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Tác giả: Hà Thị Hồng Cẩm
Năm: 2015
4. Hồ Hữu Hóa (2009), "Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường typs 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên", Luận án Thạc sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường typs 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
Tác giả: Hồ Hữu Hóa
Năm: 2009
9. Thái Hồng Quang (2000), Bệnh thận do đái thoá đường vai trò của Microalbumin trong chẩn đoán và theo dõi, Kỷ yếu toàn văn công trình nghiên cứu khoa học Nội tiết và chuyển hoá, tr. 490 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh thận do đái thoá đường vai trò của Microalbumin trong chẩn đoán và theo dõi
Tác giả: Thái Hồng Quang
Năm: 2000
10. Phạm Quốc Toản (2015), Nghiên cứu nồng độ cystatin C huyết thanh, nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận, Luận án Tiến sĩ, Học viện Quân Y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nồng độ cystatin C huyết thanh, nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận
Tác giả: Phạm Quốc Toản
Năm: 2015
11. Vũ Thị Duyên (2019), ―Ý nghĩa xét nghiệm HbA1c trong kiểm soát glucose ở bệnh nhân đái tháo đường‖, tại web https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/y-nghia-xet-nghiem-hba1c-trong-kiem-soat-glucose-o-benh-nhan-dai-thao-duong-va-tam-soat-som-benh-dai-thao-duong/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ý nghĩa xét nghiệm HbA1c trong kiểm soát glucose ở bệnh nhân đái tháo đường
Tác giả: Vũ Thị Duyên
Năm: 2019
12. Trần Thị Ngọc Thƣ (2014), Nghiên cứu Microalbumin niệu và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, tr. 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu Microalbumin niệu và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Tác giả: Trần Thị Ngọc Thƣ
Năm: 2014
13. Hoàng Văn Sỹ (2018), Cập nhật điều trị tăng huyết ápở bệnh nhân đái tháo đường từkhuyến cáo ESC 2018, tr. 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cập nhật điều trị tăng huyết ápở bệnh nhân đái tháo đường từkhuyến cáo ESC 2018
Tác giả: Hoàng Văn Sỹ
Năm: 2018
14. Thái Hồng Quang (2000), Bệnh thận học do đái tháo đường và vai trò của Microalbumin niệu trong chuẩn đoán và theo dõi, Kỷ yếu toàn văn công trình nghiên cứu khoa học nội tiết chuyển hóa. tr. 490-498 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh thận học do đái tháo đường và vai trò của Microalbumin niệu trong chuẩn đoán và theo dõi, Kỷ yếu toàn văn công trình nghiên cứu khoa học nội tiết chuyển hóa
Tác giả: Thái Hồng Quang
Năm: 2000
15. Phạm Mạnh Hùng (2015), ―Các yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh tim mạch‖, Hội Tim mạch học Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh tim mạch
Tác giả: Phạm Mạnh Hùng
Năm: 2015
17. Andrew S Levey, Paul E De Jong, Josef Coresh, Meguid El Nahas, Brad C Astor, Kunihiro Matsushita, Ron T Gansevoort, Bertram L Kasiske, và Kai-Uwe Eckardt (2011), The definition, classification, and prognosis of chronic kidney disease: a KDIGO Controversies Conference report, Kidney international, số 80(1), tr. 17-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The definition, classification, and prognosis of chronic kidney disease: a KDIGO Controversies Conference report
Tác giả: Andrew S Levey, Paul E De Jong, Josef Coresh, Meguid El Nahas, Brad C Astor, Kunihiro Matsushita, Ron T Gansevoort, Bertram L Kasiske, và Kai-Uwe Eckardt
Năm: 2011
18. S Michael Mauer, Michael W Steffes, Eileen N Ellis, DE Sutherland, David M Brown, và Fredrick C Goetz (1984), Structural-functional relationships in diabetic nephropathy, The Journal of clinical investigation, số 74(4), tr. 1143-1155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structural-functional relationships in diabetic nephropathy
Tác giả: S Michael Mauer, Michael W Steffes, Eileen N Ellis, DE Sutherland, David M Brown, và Fredrick C Goetz
Năm: 1984
19. CE Mogensen (1984), Microalbuminuria predicts clinical proteinuria and early mortality in maturity-onset diabetes, New England journal of medicine, số 310(6), tr. 356-360 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microalbuminuria predicts clinical proteinuria and early mortality in maturity-onset diabetes
Tác giả: CE Mogensen
Năm: 1984
20. Andrew S Narva và Rudolf W Bilous (2015), Laboratory assessment of diabetic kidney disease, Diabetes Spectrum, số 28(3), tr. 162-166 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laboratory assessment of diabetic kidney disease
Tác giả: Andrew S Narva và Rudolf W Bilous
Năm: 2015
21. David M Nathan (1993), Long-term complications of diabetes mellitus, New England Journal of Medicine, số 328(23), tr. 1676-1685 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Long-term complications of diabetes mellitus
Tác giả: David M Nathan
Năm: 1993
22. Katherine R Tuttle, George L Bakris, Rudolf W Bilous, Jane L Chiang, Ian H De Boer, Jordi Goldstein-Fuchs, Irl B Hirsch, Kamyar Kalantar- Zadeh, Andrew S Narva, và Sankar D Navaneethan (2014), Diabetic kidney disease: a report from an ADA Consensus Conference, American journal of kidney diseases, số 64(4), tr. 510-533 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic kidney disease: a report from an ADA Consensus Conference
Tác giả: Katherine R Tuttle, George L Bakris, Rudolf W Bilous, Jane L Chiang, Ian H De Boer, Jordi Goldstein-Fuchs, Irl B Hirsch, Kamyar Kalantar- Zadeh, Andrew S Narva, và Sankar D Navaneethan
Năm: 2014
23. GC Viberti, RJ Jarrett, và H Keen (1982), Microalbuminuria as predictor of nephropathy in diabetics, The Lancet, số 320(8298), tr.611 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microalbuminuria as predictor of nephropathy in diabetics
Tác giả: GC Viberti, RJ Jarrett, và H Keen
Năm: 1982
24. Gian Carlo Viberti và Harry Keen (1983), Microalbuminuria and diabetes, Lancet (London, England), số 1(8320), tr. 352 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microalbuminuria and diabetes
Tác giả: Gian Carlo Viberti và Harry Keen
Năm: 1983
25. Gunter Wolf, Sheldon Chen, và Fuad N Ziyadeh (2005), From the periphery of the glomerular capillary wall toward the center of disease: podocyte injury comes of age in diabetic nephropathy, Diabetes, số 54(6), tr. 1626-1634 Sách, tạp chí
Tiêu đề: From the periphery of the glomerular capillary wall toward the center of disease: podocyte injury comes of age in diabetic nephropathy
Tác giả: Gunter Wolf, Sheldon Chen, và Fuad N Ziyadeh
Năm: 2005
26. Gunter Wolf và Eberhard Ritz (2003), Diabetic nephropathy in typ 2 diabetes prevention and patient management, Journal of the American society of nephrology, số 14(5), tr. 1396-1405 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diabetic nephropathy in typ 2 diabetes prevention and patient management
Tác giả: Gunter Wolf và Eberhard Ritz
Năm: 2003
7. Hà Hoàng Kiệm (2014), Phân biệt độ lọc cầu thận và hệ số thanh thải của thận, truy cập ngày 04/04-2019, tại trang web http://hahoangkiem.com/benhthan/phan-biet-do-loc-cau-than-va-he-so-thanh-thai-cua-than-198.html Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w