1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014

64 18 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 654,5 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài nghiên c ứ u (6)
  • 2. Ý nghĩa khoa họ c và th ự c ti ễ n (6)
  • 3. M ục đích nghiên cứ u (7)
  • 4. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (8)
  • 5. Phươ ng pháp nghiên c ứ u (8)
  • 6. K ế t c ấ u c ủ a khóa lu ậ n (9)
  • CHƯƠNG 1: MỘ T S Ố V ẤN ĐỀ LÝ LU ẬN CƠ BẢ N V Ề QUY ỀN VÀ NGHĨA (10)
    • 1.1. Khái quát v ề công ty c ổ ph ầ n (10)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần (10)
      • 1.1.2. Khái niệm công ty cổ phần (11)
      • 1.1.3. Đặc điể m c ủ a công ty c ổ ph ầ n (12)
    • 1.2. Khái quát v ề c ổ ph ầ n (14)
      • 1.2.1. Khái niệm cổ phần (14)
      • 1.2.2. Các loại cổ phần (14)
      • 1.2.3. So sánh cổ phần và cổ phiếu (15)
    • 1.3. Khái quát v ề c ổ đông trong công ty cổ ph ầ n (16)
      • 1.3.1. Khái niệm cổ đông, quyền cổ đông (16)
      • 1.3.2. Phân loại cổ đông trong công ty cổ phần (17)
    • 1.4. Khái quát v ề pháp lu ật điề u ch ỉ nh quy ền và nghĩa vụ c ủ a c ổ đông (18)
      • 1.4.1. Pháp lu ậ t Vi ệt Nam điề u ch ỉ nh v ề quy ền và nghĩa vụ c ủ a c ổ đông (18)
  • CHƯƠNG 2: THỰ C TR Ạ NG PHÁP LU Ậ T V Ề QUY ỀN VÀ NGHĨA VỤ C Ủ A (25)
    • 2.1. Nh ững quy đị nh c ủ a Lu ậ t Doanh nghi ệp năm 2014 về quy ền và nghĩa vụ (25)
      • 2.1.1. Quyền của cổ đông (25)
        • 2.1.1.1. Quy ền cơ bả n c ủ a c ổ đông (26)
        • 2.1.1.2. Quy ề n c ủ a c ổ đông ưu đãi (37)
      • 2.1.2. Nghĩa vụ c ủ a c ổ đông (39)
    • 2.2. Th ự c tr ạ ng áp d ụng quy đị nh pháp lu ậ t v ề quy ền và nghĩa vụ c ủ a c ổ đông trong công ty cổ ph ầ n (41)
      • 2.2.1. Thực tiễn áp dụng quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông (41)
      • 2.2.2. Vi ệ c x ử lý vi ph ạ m quy ền và nghĩa vụ c ủ a c ổ đông (48)
  • CHƯƠNG 3: MỘ T S Ố KI Ế N NGH Ị HOÀN THI ỆN QUY ĐỊ NH PHÁP LU Ậ T (52)
    • 3.1. Phương hướ ng hoàn thi ện quy đị nh pháp lu ậ t v ề quy ền và nghĩa vụ c ủ a (53)
    • 3.2. Ki ế n ngh ị hoàn thi ện quy đị nh pháp lu ậ t v ề quy ền và nghĩa vụ c ủa đông (54)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài nghiên c ứ u

Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, bắt đầu từ Luật Công ty năm

Từ năm 1990 đến nay, qua các giai đoạn Luật Doanh nghiệp năm 1999, 2005 và hiện tại là năm 2014, mô hình công ty cổ phần tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ Một trong những nguyên tắc pháp lý quan trọng trong quá trình này là bảo vệ quyền lợi của cổ đông.

Bảo đảm quyền lợi của cổ đông trong công ty cổ phần là yếu tố then chốt giúp các nhà đầu tư yên tâm trong hoạt động đầu tư và kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn cho nền kinh tế Mặc dù Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của cổ đông, việc thực hiện những quyền này vẫn còn hạn chế, đặc biệt là đối với cổ đông nhỏ trong các quyết định quan trọng Điều này dẫn đến sự sụp đổ của nhiều công ty cổ phần, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần.

Để nâng cao hiệu quả quản trị công ty, cần hoàn thiện các quy định về công ty, đặc biệt là công ty cổ phần, tập trung vào quyền và nghĩa vụ của cổ đông Việc thiết lập cơ chế giúp cổ đông thực hiện quyền lợi của mình là rất quan trọng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014” làm khóa luận tốt nghiệp.

Ý nghĩa khoa họ c và th ự c ti ễ n

Khóa luận nghiên cứu nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, từ đó nâng cao tính minh bạch và khả thi của pháp luật Mục tiêu là tạo hành lang pháp lý thuận lợi để bảo đảm quyền và lợi ích của cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ, đồng thời nâng cao hoạt động quản lý nhà nước và hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam.

Khóa luận này sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho các hoạt động nghiên cứu và học tập liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm.

M ục đích nghiên cứ u

Khóa luận nhằm nghiên cứu sâu về lý luận và thực tiễn áp dụng quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông Mục tiêu là làm rõ các vấn đề pháp lý và thực tiễn trong việc thực hiện quyền lợi và trách nhiệm của cổ đông theo quy định hiện hành.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã đặt ra những cơ sở pháp lý quan trọng, tuy nhiên vẫn cần các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định về bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, khóa luận đã xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể.

Nghiên cứu này tập trung làm rõ các vấn đề lý luận pháp luật liên quan đến công ty cổ phần và cổ đông, bao gồm quyền và nghĩa vụ của cổ đông Đồng thời, khóa luận cũng phân tích kinh nghiệm pháp luật từ một số quốc gia trên thế giới về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.

Bài viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 tại Việt Nam, đồng thời xem xét việc thực thi các quy định này trong bối cảnh hiện nay Chúng tôi sẽ chỉ ra những ưu điểm nổi bật cũng như những hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả thực thi và bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong môi trường kinh doanh.

- Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổđôngở Việt Nam.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Khóa luận nghiên cứu các vấn đề lý luận và quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, đồng thời phân tích thực tiễn thực thi các quy định này.

Khóa luận tốt nghiệp này tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích các quy định của Luật Doanh nghiệp năm.

Khóa luận năm 2014 nghiên cứu quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần, tập trung vào mối quan hệ giữa các cổ đông và giữa họ với công ty Mặc dù chỉ xem xét các quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014, khóa luận cũng tham khảo các văn bản pháp luật khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông Tuy nhiên, nghiên cứu không đề cập đến cổ đông với tư cách là người nắm giữ các loại chứng khoán khác như trái phiếu hay chứng chỉ quỹ.

Phươ ng pháp nghiên c ứ u

Để nghiên cứu đề tài, tác giả áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử theo chủ nghĩa Mác - Lênin, cùng với các quan điểm và đường lối của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể khác.

Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải và so sánh, cùng với phương pháp lịch sử, được áp dụng để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông Những phương pháp này giúp hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của cổ đông trong hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc về các khía cạnh pháp lý và thực tiễn trong quản lý cổ đông.

Phương pháp so sánh luật học, phân tích, tổng hợp, thống kê và đánh giá được áp dụng để đánh giá thực trạng quy định pháp luật cũng như việc thực thi pháp luật Những phương pháp này giúp làm rõ các vấn đề và cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả của các quy định pháp luật hiện hành.

9 quyền và nghĩa vụ của cổ đông nhằm chỉ ra ưu điểm và hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực này;

Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng để đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả thực thi quyền và nghĩa vụ của cổ đông tại Việt Nam.

K ế t c ấ u c ủ a khóa lu ậ n

Ngoài phần mởđầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần

Chương 2: Thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014

Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổđông

MỘ T S Ố V ẤN ĐỀ LÝ LU ẬN CƠ BẢ N V Ề QUY ỀN VÀ NGHĨA

Khái quát v ề công ty c ổ ph ầ n

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần

Công ty, giống như mọi hiện tượng kinh tế khác, được hình thành, duy trì và phát triển trong những bối cảnh lịch sử cụ thể Sự xuất hiện của công ty xuất phát từ nhu cầu khách quan và thiết yếu của xã hội.

Sự phát triển của sản xuất hàng hóa đã dẫn đến nhu cầu mở rộng kinh doanh và gia tăng nhu cầu về vốn, buộc các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau thông qua các hình thức nhất định, hình thành các công ty.

Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa đã dẫn đến cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, buộc các nhà kinh doanh phải liên kết và góp vốn để thành lập công ty.

Trong kinh doanh, rủi ro là điều không thể tránh khỏi Để giảm thiểu những rủi ro này, các nhà kinh doanh thường hợp tác với nhau nhằm chia sẻ và phân tán rủi ro hiệu quả hơn.

Công ty cổ phần ra đời như một hình thức tổ chức kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn trong bối cảnh kinh tế xã hội nhất định Sự phát triển của loại hình này gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và tiền tệ, phản ánh phương thức tối ưu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia Quá trình công nghiệp hóa ở châu Âu và Bắc Mỹ từ thế kỷ 18, 19 đã tạo ra nhu cầu tích tụ vốn mạnh mẽ, dẫn đến sự xuất hiện của công ty cổ phần như một giải pháp hiệu quả cho các nhà đầu tư.

Công ty cổ phần đã trở thành hình thức kinh doanh phổ biến, đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn và cạnh tranh khốc liệt trong thời đại Chủ nghĩa Tư bản Được thành lập lần đầu tiên bởi công ty Đông Ấn của Anh vào năm 1860, loại hình này đã nhanh chóng lan rộng sang nhiều quốc gia như Hà Lan, Đan Mạch, và Đức Tại Mỹ, vào năm 1989, công ty cổ phần chiếm 31,7% tổng số xí nghiệp công nghiệp và 92,6% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp Qua quá trình phát triển, công ty cổ phần đã tiến hóa từ quy mô nhỏ đến lớn, từ một ngành đến đa ngành và từ một quốc gia đến nhiều quốc gia, hình thành nên các công ty đa quốc gia và siêu quốc gia.

1.1.2 Khái niệm công ty cổ phần

Theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ chia thành nhiều cổ phần bằng nhau, với tối thiểu 03 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa Cổ đông, là tổ chức hoặc cá nhân, chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn đã góp Họ có quyền chuyển nhượng cổ phần, trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.

1.1.3 Đặc điểm của công ty cổ phần

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, bao gồm cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi có các loại như cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại Tùy thuộc vào loại cổ phần mà cổ đông sở hữu, họ sẽ có các quyền và nghĩa vụ khác nhau.

Công ty cổ phần yêu cầu tối thiểu ba cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức.

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp, theo quy định của luật Điều này cho phép các nhà đầu tư trong công ty cổ phần hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn, tức là họ chỉ phải chịu trách nhiệm về nợ của công ty tương ứng với số vốn đã đầu tư Họ không cần sử dụng tài sản cá nhân để thanh toán nợ Đây là một chính sách pháp lý nhằm khuyến khích người dân tham gia vào kinh doanh và phát triển kinh tế.

Cổ đông trong công ty cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, một đặc trưng nổi bật của loại hình doanh nghiệp này Tư cách cổ đông được xác định bởi quyền sở hữu cổ phần, và mặc dù có quyền tự do chuyển nhượng, vẫn có một số trường hợp pháp luật cấm hoặc hạn chế việc này Mức độ tự do chuyển nhượng phụ thuộc vào từng loại cổ phần, cho phép cơ cấu cổ đông thay đổi linh hoạt mà không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và bản chất của công ty Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, có quy định về thời gian chuyển nhượng trong ba năm kể từ khi công ty được cấp phép.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định rằng cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho các cổ đông sáng lập khác, tuy nhiên, việc chuyển nhượng này chỉ được thực hiện giữa các cổ đông sáng lập.

Cổ phần 13 không được coi là cổ phần sáng lập nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận Sau 3 năm, tất cả các hạn chế đối với cổ đông sáng lập sẽ được bãi bỏ.

Vào thứ Năm, công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán nhằm huy động vốn Công ty có thể phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu để tăng vốn vay theo quy định của pháp luật.

Công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, là loại hình doanh nghiệp tổ chức cao, với vốn hoàn thiện và hoạt động xã hội hóa mạnh mẽ Công ty này sở hữu tên riêng, quyền sở hữu tài sản, độc lập trong giao dịch, và có khả năng khởi kiện hoặc bị kiện Tư cách pháp nhân cũng cho phép công ty tồn tại liên tục, không phụ thuộc vào sự chuyển nhượng vốn của cổ đông.

Khái quát v ề c ổ ph ầ n

Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần, được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông Theo Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014, công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau Vốn điều lệ của công ty cổ phần được hiểu là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, công ty cổ phần có hai loại cổ phần: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi Cổ phần phổ thông cho phép cổ đông nhận lãi hoặc chịu lỗ tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, trong khi cổ phần ưu đãi mang lại cho cổ đông những đặc quyền khác biệt Cổ phần ưu đãi có khả năng chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông Các loại cổ phần ưu đãi được phân loại thành nhiều dạng khác nhau, tùy thuộc vào các quyền lợi và điều kiện cụ thể.

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ phần phổ thông, với số phiếu được quy định bởi Điều lệ công ty Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, chỉ tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới có quyền sở hữu loại cổ phần này.

Cổ phần ưu đãi cổ tức là loại cổ phần được trả cổ tức cao hơn hoặc ổn định hàng năm so với cổ phần phổ thông Cổ tức hàng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, trong đó cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty Mức cổ tức cố định và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là loại cổ phần mà công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được quy định trong cổ phiếu, theo Điều 118.

1.2.3 So sánh cổ phần và cổ phiếu

Theo Khoản 1 Điều 110 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, vốn điều lệ trong công ty cổ phần được phân chia thành các phần bằng nhau, gọi là cổ phần Cổ phần chính là đơn vị nhỏ nhất của vốn điều lệ, được biểu hiện qua hình thức cổ phiếu.

Khoản 1 Điều120 Luật Doanh nghiệp quy định: “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận

Cổ phiếu được định nghĩa trong Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010, là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của công ty Điều này có nghĩa là cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành nhằm xác nhận quyền lợi của cổ đông đối với công ty.

Th ứ hai , về mệnh giá:

Mệnh giá cổ phần được xác định bởi công ty và ghi trên cổ phiếu, có thể khác với giá chào bán Hội đồng quản trị quyết định giá chào bán cổ phần, nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, ngoại trừ một số trường hợp như chào bán lần đầu cho người không phải cổ đông sáng lập, chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có, hoặc chào bán cho người môi giới và người bảo lãnh.

Th ứ ba , về giá trị pháp lý của cổ phiếu và cổ phần:

Cổ phần là tài liệu pháp lý xác nhận tư cách cổ đông trong công ty cổ phần, đồng thời mỗi loại cổ phần mang lại cho chủ sở hữu những quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý nhất định.

Cổ phiếu là tài liệu xác nhận quyền sở hữu cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần Thông tin liên quan đến cổ phiếu sẽ được ghi chép trong sổ đăng ký cổ đông của công ty, nếu được ghi nhận dưới dạng bút toán.

Khái quát v ề c ổ đông trong công ty cổ ph ầ n

1.3.1 Khái niệm cổ đông, quyền cổ đông

Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức đầu tư vào công ty thông qua việc mua cổ phần Khi góp vốn, quyền sở hữu tài sản của cổ đông sẽ được chuyển giao cho công ty.

Cổ đông đầu tư vào công ty và trở thành đồng chủ sở hữu, với quyền lợi tương ứng với phần vốn góp của họ.

Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần” [19, Điều 110]

Cổ đông là những thực thể đồng sở hữu công ty cổ phần, không phải là chủ nợ của công ty Quyền lợi và lợi ích của cổ đông liên quan chặt chẽ đến hoạt động của doanh nghiệp và loại cổ phần mà họ nắm giữ.

Hiện nay, có nhiều học thuyết khác nhau về quyền của cổ đông trong công ty cổ phần Thuyết cổ điển cho rằng quyền của cổ đông xuất phát từ khế ước, trong khi một quan điểm khác coi công ty cổ phần như một quốc gia thu nhỏ, với quyền của cổ đông tương đương với những quyền cơ bản của công dân được Nhà nước bảo vệ Các quyền này bao gồm quyền mang tính cơ bản và thiết yếu cho cổ đông.

“chính trị” (quyền quyết định những vấn đề quan trọng của công ty) và quyền mang tính tài sản [13, 11]

1.3.2 Phân loại cổ đông trong công ty cổ phần

Th ứ nh ấ t , căn cứ vào quyền và nghĩa vụ gắn liền với loại cổ phiếu mà họ sở hữu, cổ đông được phân loại thành:

Cổ đông phổ thông là những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần Mọi tổ chức và cá nhân có quyền góp vốn vào doanh nghiệp đều có khả năng trở thành cổ đông của công ty.

Cổ đông sáng lập được định nghĩa là những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và đã ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

Cổ đông ưu đãi là những nhà đầu tư được cấp quyền lợi đặc biệt, bao gồm việc nhận cổ tức cao hơn hoặc tỷ lệ cổ tức cố định trước khi lợi nhuận được phân phối cho các cổ đông khác Họ cũng có quyền yêu cầu nhận lại giá trị cổ phần của mình Tuy nhiên, cổ đông ưu đãi thường phải chấp nhận một số hạn chế đi kèm với quyền lợi này.

18 chế các quyền khác như không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát

Cổ đông trong công ty cổ phần được phân loại thành cổ đông lớn và cổ đông nhỏ dựa trên tỷ lệ cổ phần mà họ nắm giữ Tỷ lệ để được xem là cổ đông lớn thường được quy định bởi điều lệ của công ty, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

Khoản 9 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010 thì

Cổ đông được xem là lớn nếu họ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.

Cổ đông của công ty cổ phần được phân thành hai loại: cổ đông tổ chức và cổ đông cá nhân Cổ đông tổ chức thường là ngân hàng, công ty bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán, trong khi cổ đông cá nhân có xu hướng bán cổ phiếu ngay khi giá tăng Việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông tổ chức thường ít xảy ra hơn so với cổ đông cá nhân.

Khái quát v ề pháp lu ật điề u ch ỉ nh quy ền và nghĩa vụ c ủ a c ổ đông

1.4.1 Pháp luật Việt Nam điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của cổ đông Ở Việt Nam, Luật lệ về công ty lần đầu tiên được quy định là trong “Bộ

Trong "Dân luật thi hành tại các toà án Nam Bắc Kỳ", chương IX đề cập đến hội buôn, được phân thành hai loại chính: hội người và hội vốn Hội vốn lại được chia thành hội vô danh và hội hợp cổ Quy định pháp luật về công ty cổ phần trong thời kỳ này còn rất sơ khai.

Dưới thời Pháp thuộc, các quy định của Bộ luật Thương mại Pháp năm

Năm 1807, quy định về hình thức công ty cổ phần đã được áp dụng ở cả ba kỳ tại Việt Nam Đến năm 1944, chính quyền Bảo Đại đã ban hành Bộ luật thương mại Trung phần, có hiệu lực tại Trung Kỳ, trong đó quy định về công ty cổ phần (gọi là công ty vô danh) từ Điều 102 đến Điều 142 và từ Điều 159 đến Điều 171.

Năm 1972, Bộ luật Thương mại của Việt Nam Cộng hòa quy định công ty cổ phần là hội nặc danh, với các thành viên gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm trong giới hạn phần hùn của mình (Điều 236) Công ty cổ phần phải có ít nhất 7 hội viên (Điều 295), và các vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức này được quy định chi tiết từ Điều 236 đến 278 và từ Điều 295 đến 314 Tại miền Bắc, từ sau năm 1954 đến 1975, và trên toàn quốc sau năm 1975 đến những năm 80, công ty cổ phần hầu như không được pháp luật thừa nhận do chính sách kinh tế kế hoạch hóa tập trung Trong giai đoạn này, khái niệm “công ty” không được hiểu đúng về mặt pháp lý, mà chỉ theo hình thức kinh doanh, với các tổ chức sản xuất chủ yếu là nhà máy, xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã và công tư hợp danh.

Vào ngày 18/4/1977, Chính phủ đã đề cập đến hình thức công ty cổ phần thông qua quy định về “xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp” có thể được thành lập dưới hình thức “công ty vô danh” Tuy nhiên, không có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của hình thức công ty cổ phần này Thực tế cho thấy, không có xí nghiệp hay công ty hỗn hợp nào được thành lập theo hình thức “công ty vô danh” như quy định trong Điều lệ về đầu tư của nước ngoài năm 1977.

Luật Công ty được ban hành vào ngày 21/12/1990 đã chính thức quy định hình thức công ty cổ phần Theo quy định của Luật Công ty 1990, công ty cổ phần có những đặc điểm cụ thể như sau:

– Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là 7

Vốn điều lệ của công ty được phân chia thành nhiều cổ phần bằng nhau, với giá trị mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phiếu Các cổ đông có khả năng mua một hoặc nhiều cổ phiếu tùy theo nhu cầu của họ.

Cổ phiếu có thể được phát hành dưới dạng ghi tên hoặc không ghi tên Đặc biệt, cổ phiếu của các sáng lập viên và thành viên Hội đồng quản trị bắt buộc phải là cổ phiếu ghi tên.

Cổ phiếu không ghi tên có thể được chuyển nhượng tự do, trong khi cổ phiếu ghi tên chỉ được chuyển nhượng khi có sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ những trường hợp được quy định tại Điều 39 của Luật này.

Sau khi Luật Công ty được ban hành, nhiều văn bản pháp luật đã được thiết lập để điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng đều được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần Các doanh nghiệp này cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành để đảm bảo hoạt động hợp pháp và hiệu quả.

Luật Công ty yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ các quy định của luật chuyên ngành do đặc thù của từng ngành nghề Ví dụ, Luật các tổ chức tín dụng, có hiệu lực từ ngày 01/10/1998, quy định tại Điều 12 về các loại hình tổ chức tín dụng, trong đó bao gồm ngân hàng thương mại cổ phần, được xem như các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ.

Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, tại Điều 2.1 Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số

Công ty chứng khoán, theo quy định tại Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998, là công ty cổ phần được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và được cấp giấy phép bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để thực hiện một hoặc nhiều loại hình kinh doanh chứng khoán.

Sau gần 10 năm thực hiện, Luật Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế đất nước Tuy nhiên, trong bối cảnh các quan hệ kinh doanh liên tục thay đổi, luật này đã bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt là trong thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh Nhiều quy định hiện hành không còn phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.

Việc sửa đổi, thay thế luật này được đặt ra như là một sự tất yếu khách quan

Ngày 12/6/1999, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Doanh nghiệp, thay thế cho Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân Sau hơn 5 năm, Luật Doanh nghiệp 1999 được thay đổi bằng Luật Doanh nghiệp 2005, trong đó công ty cổ phần được quy định theo hướng tiếp cận các chuẩn mực quốc tế về quản trị Tiếp theo, Luật Doanh nghiệp 2005 lại được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp 2014, được đánh giá cao vì đã phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, như Bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD.

1.4.2 Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của cổ đông

Sự phát triển kinh tế – xã hội đã tạo ra nhu cầu liên kết hùn vốn, trong khi các nhà đầu tư mong muốn chia sẻ rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn, dẫn đến sự ra đời của Công ty cổ phần Sự hình thành và phát triển của loại hình doanh nghiệp này cần được điều chỉnh bởi pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và bền vững trong hoạt động kinh doanh.

THỰ C TR Ạ NG PHÁP LU Ậ T V Ề QUY ỀN VÀ NGHĨA VỤ C Ủ A

Nh ững quy đị nh c ủ a Lu ậ t Doanh nghi ệp năm 2014 về quy ền và nghĩa vụ

vụ của cổ đông trong công ty cổ phần

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, mỗi cổ phần cùng loại đều mang lại quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau cho người sở hữu Điều này khẳng định rằng mọi cổ đông, tùy thuộc vào loại cổ phần, đều có quyền và nghĩa vụ tương ứng Cổ đông phổ thông có quyền lợi cơ bản khi đầu tư và phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty Trong khi đó, cổ đông ưu đãi sở hữu cổ phần ưu đãi về biểu quyết, hoàn lại, cổ tức và các quyền khác cũng nhận được quyền lợi tương tự Tuy nhiên, cổ đông ưu đãi phải chấp nhận từ bỏ một số quyền mà cổ đông phổ thông được hưởng.

Luật Doanh nghiệp quy định sự đa dạng về loại cổ phần với các quyền và mức độ khác nhau, giúp công ty xây dựng một cơ cấu tài chính linh hoạt để huy động vốn hiệu quả Điều này cũng cho phép các cổ đông sử dụng cổ phần như một công cụ bảo vệ lợi ích khi đầu tư vào công ty.

Mặc dù tất cả cổ đông đều có quyền bình đẳng, nhưng nhiều quyền trong số đó chủ yếu nhằm bảo vệ lợi ích của cổ đông nhỏ và những người không có quyền hành, giúp họ tránh bị áp lực từ các thành viên Hội đồng quản trị và cổ đông lớn.

2.1.1.1 Quyền cơ bản của cổ đông

Là chủ sở hữu công ty cổ phần, cổ đông có quyền hạn chung, tuy nhiên, quyền này có thể thay đổi dựa trên loại cổ phần mà họ sở hữu hoặc tỷ lệ cổ phần phổ thông mà họ nắm giữ Điều này được quy định tại Điều 114 của Luật Doanh nghiệp.

Vào năm 2014, quyền của cổ đông phổ thông được phân chia thành các nhóm chính, bao gồm quyền sở hữu, quyền quản lý công ty, quyền tiếp nhận thông tin và quyền khởi kiện Trong đó, nhóm quyền liên quan đến sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền lợi của cổ đông đối với tài sản và lợi ích từ công ty.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần Cổ đông của công ty cổ phần có quyền sở hữu tương ứng với tỷ lệ cổ phần mà họ nắm giữ, và từ đó, họ được hưởng những quyền lợi nhất định.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 114 Luật Doanh nghiệp, cổ đông phổ thông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, ngoại trừ cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết hoặc cổ đông sáng lập Việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ kéo dài trong ba năm kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Đặc biệt, cổ đông sáng lập chỉ có thể chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, và trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng.

Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán Người

Cổ đông chỉ được công nhận khi thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông, theo Điều 126 của Luật Doanh nghiệp Công ty chỉ có trách nhiệm chứng nhận việc chuyển nhượng cổ phần và ghi vào sổ, mà không phê duyệt giao dịch Hiệu lực pháp lý của việc chuyển nhượng cổ phần phụ thuộc vào việc đăng ký thông tin, không phải tại thời điểm các bên hoàn tất việc chuyển giao quyền sở hữu.

Quy định về quyền chuyển nhượng cổ phần cho phép cổ đông rút vốn đầu tư khỏi công ty, bảo vệ quyền lợi cá nhân mà không làm ảnh hưởng đến cơ cấu vốn và hoạt động kinh doanh của công ty.

Th ứ hai , Quyền nhận cổ tức:

Một nhà đầu tư vào công ty thường hướng đến hai mục tiêu chính: thứ nhất, nhận cổ tức từ lợi nhuận; thứ hai, thu lợi từ sự gia tăng giá cổ phiếu.

Nhận cổ tức là một trong những quyền cơ bản mà cổ đông được hưởng khi đầu tư vào công ty Theo Điểm b Khoản 1 Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm

Năm 2014, cổ đông nhận cổ tức theo quy định của Đại hội đồng cổ đông, mà cổ tức này được định nghĩa là "khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ đông bằng tiền mặt hoặc tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính" Do đó, công ty cổ phần chỉ có thể chi trả cổ tức cho cổ phần phổ thông khi đáp ứng đủ các điều kiện nhất định.

- Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

- Đã trích lập các quỹcông ty và bù đắp lỗtrước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

- Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn khác

Cổ đông ưu đãi cổ tức nhận mức cổ tức cao hơn so với cổ phần phổ thông, bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, trong đó cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh Mức cổ tức cố định và cách xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trên cổ phiếu Quy định này giúp hạn chế lợi nhuận chia cho cổ đông, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty, bảo vệ quyền lợi của chủ nợ và duy trì lợi ích lâu dài cho các cổ đông khi đầu tư.

Th ứ ba , Quyền nhận lại tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản:

Theo Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2014, khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông có quyền nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ cổ phần sở hữu Điều này cho thấy cổ đông không chỉ hưởng quyền lợi trong suốt quá trình hoạt động của công ty mà còn có quyền thanh lý tài sản khi công ty không còn hoạt động Theo Luật Phá sản năm 2014, một doanh nghiệp được coi là mất khả năng thanh toán khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ trong vòng 03 tháng kể từ ngày đến hạn Doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố phá sản khi tòa án xác nhận tình trạng mất khả năng thanh toán.

Theo quy định năm 2014, khi công ty cổ phần phá sản, thứ tự phân chia tài sản sẽ được thực hiện như sau: cổ đông chỉ nhận lại tài sản sau khi công ty thanh toán chi phí phá sản, lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm phục hồi hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ tài chính với nhà nước và các khoản nợ không có bảo đảm.

Theo Điều 54, khoản 29 quy định rằng, trong danh sách chủ nợ, khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán sẽ được ưu tiên trả cho chủ nợ, nếu giá trị tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán khoản nợ.

Th ứ t ư , Quyền ưu tiên đối với cổ phiếu mới phát hành:

Th ự c tr ạ ng áp d ụng quy đị nh pháp lu ậ t v ề quy ền và nghĩa vụ c ủ a c ổ đông trong công ty cổ ph ầ n

2.2.1 Thực tiễn áp dụng quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông

Th ứ nh ấ t , Quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông:

Luật Doanh nghiệp quy định rõ ràng rằng tất cả các cổ đông phổ thông đều có quyền tham dự và biểu quyết trong Đại hội đồng cổ đông Mỗi cổ phần phổ thông tương ứng với một phiếu biểu quyết, đảm bảo rằng tất cả cổ đông, bất kể số lượng cổ phần nắm giữ, đều có quyền ngang nhau trong việc tham gia và quyết định các vấn đề quan trọng của công ty.

Hầu hết các công ty cổ phần không tuân thủ triệt để nguyên tắc họp cổ đông, thường biện minh cho sự vi phạm này bằng lý do không có cơ sở pháp lý vững chắc Các công ty thường cho rằng việc tổ chức họp gặp khó khăn do không gian hạn chế, không đủ chỗ cho tất cả cổ đông tham gia.

Trong thông báo về cuộc họp Hội đồng cổ đông năm 2007, công ty cổ phần Momota đã căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông năm đó để trình bày nội dung cuộc họp.

Theo quy định năm 2006, cổ đông sở hữu từ 0,1% vốn điều lệ (tương đương 12.000 cổ phần phổ thông) được quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông Những cổ đông sở hữu dưới 0,1% có thể thành lập nhóm để cử người đại diện tham dự qua giấy ủy quyền Tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Hà Nội, chỉ những cổ đông sở hữu từ 0,3% vốn điều lệ (vốn điều lệ 100 tỷ) mới được tham gia Đại hội đồng cổ đông Cổ đông sở hữu dưới 0,3% có thể ủy quyền bằng văn bản cho cổ đông hoặc cá nhân đủ điều kiện pháp lý để tham dự.

42 đông Những trường hợp trên đã xâm phạm đến quyền tham dự, phát biểu và biểu quyết của cổđông tại cuộc họp Đại hội đồng cổđông [13, 42].

Th ứ hai , Quyền thông tin của cổđông:

Hầu hết các cổ đông không có quyền truy cập đầy đủ và chính xác vào thông tin quan trọng của công ty Cổ đông nhỏ thường không nhận được thông tin về các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, tóm tắt báo cáo tài chính, và thông báo về việc trả cổ tức, mặc dù pháp luật quy định họ có quyền được biết những thông tin này.

Cổ đông chỉ được tiếp cận thông tin ở mức độ hạn chế, không có quyền xem sổ sách kế toán của công ty mà chỉ nhận báo cáo tài chính hàng năm với nội dung không rõ ràng, không phản ánh trung thực tình trạng tài chính Họ cũng có quyền xem xét các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nhưng chỉ được thông báo nếu có quyền dự họp.

Nắm bắt đầy đủ và chính xác thông tin tài chính và hoạt động quản lý của công ty giúp các cổ đông nhỏ liên kết để phản đối các quyết định không hợp lý của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị có trách nhiệm đưa ra các quyết định quan trọng, đặc biệt khi những quyết định này tác động đến quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, cũng như ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Vào năm 2014, cổ đông Red River Holding đã tận dụng danh sách cổ đông để gửi thư vận động bỏ phiếu phản đối tỷ lệ chia cổ tức thấp tại Everpia Tương tự, trước Đại hội đồng cổ đông Vinamilk năm 2015, đã diễn ra một cuộc vận động ngầm trong cộng đồng cổ đông nhằm phản đối đề xuất của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước Kết quả là hai đề xuất của Tổng công ty đã không được chấp thuận.

Tại Đại hội đồng cổ đông Vinamilk, kế hoạch đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước đã không được thông qua Trong Đại hội đồng cổ đông năm 2014, nhiều cổ đông nhỏ đã tập hợp đủ 10% phiếu bầu theo điều lệ công ty để đề cử bà Lê Thị Băng Tâm làm thành viên Hội đồng quản trị độc lập, nhằm tạo sự cân bằng với hai thành viên Hội đồng quản trị độc lập do Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước đề cử Ngoài việc tập hợp phiếu, các cổ đông này còn vận động nhiều cổ đông khác ủng hộ bà Lê Thị Băng Tâm.

Thông tin mà cổ đông nhận được thường không đầy đủ và chính xác, như trường hợp của cổ đông Công ty cổ phần Nhựa y tế (Mediplast) Vào ngày 5/5/2017, Mediplast đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường để thông qua việc sáp nhập vào Vinamed, nhưng các lãnh đạo không công bố phương án sáp nhập rõ ràng, chỉ cung cấp hợp đồng sáp nhập mà thiếu tính công khai và minh bạch Những hành động này đã xâm phạm quyền lợi của cổ đông trong công ty.

Th ứ ba , quyền ưu tiên đối với cổ phiếu mới phát hành

Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới phát hành có thể bị vi phạm qua một số hình thức Thứ nhất, cổ đông đa số với quyền lực tại Đại hội đồng cổ đông có thể thông qua nghị quyết phát hành thêm cổ phần theo phương thức nội bộ, dành quyền mua nhiều hơn cho mình so với các cổ đông khác Thứ hai, việc phát hành cổ phần ưu tiên cho người lao động thường xảy ra trong các công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, nơi hầu hết cổ đông là người lao động Khi Đại hội đồng cổ đông biểu quyết ưu tiên cho người lao động mua cổ phần, thực chất là ưu tiên cho chính họ, nhưng với tỷ lệ khác so với tỷ lệ sở hữu hiện tại Những cổ đông lâu năm, thường là thành viên Hội đồng quản trị và quản lý, sẽ được hưởng lợi từ quy định này.

Cổ đông lớn trong công ty thường tự nhận mình là cổ đông chiến lược, từ đó vận động các cổ đông khác công nhận vị thế này Điều này dẫn đến việc họ hợp pháp hóa nghị quyết ưu tiên mua cổ phần mới phát hành với tỷ lệ và giá thấp hơn so với các cổ đông nhỏ Hành động này vi phạm nguyên tắc đối xử bình đẳng giữa các cổ đông, tước đoạt giá trị tài sản của cổ đông nhỏ và có thể được coi là một hình thức tham ô giá trị tài sản của công ty.

Th ứ tư , quyền chuyển nhượng cổ phần

Luật Doanh nghiệp năm 2014 cho phép cổ đông tự do chuyển nhượng cổ phần, ngoại trừ một số trường hợp cụ thể tại Khoản 3 Điều 119 và Khoản 1 Điều 126 Tuy nhiên, việc chỉ ghi nhận quyền chuyển nhượng mà không yêu cầu công ty phải đăng ký kịp thời đã tạo ra rủi ro cho các bên liên quan, đặc biệt là bên nhận chuyển nhượng, do quyền sở hữu không được đảm bảo Điều này dẫn đến khó khăn cho các nhà đầu tư trong việc xác định ai là người nắm giữ cổ phần, đặc biệt là đối với cổ đông nhỏ, khi họ cần biết ai nắm giữ cổ phần liên tục trong ít nhất 6 tháng để có thể tập hợp thành nhóm cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ, nhằm đưa ra kiến nghị trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc đề cử người vào Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị để bảo vệ quyền lợi của mình.

Th ứ năm , sự lạm quyền của cổ đông lớn:

Cổ đông lớn, đặc biệt là cổ đông nhà nước, đã lạm dụng quyền lực của mình bằng cách bổ nhiệm trực tiếp đại diện vào Hội đồng quản trị, quyết định tăng vốn điều lệ, và sử dụng tài sản công ty cho lợi ích cá nhân hoặc cho công ty con khác Họ cũng đã lợi dụng vị thế cổ đông lớn để biểu quyết cho quyền mua cổ phần mới với giá ưu đãi, vi phạm quy định pháp luật.

MỘ T S Ố KI Ế N NGH Ị HOÀN THI ỆN QUY ĐỊ NH PHÁP LU Ậ T

Ngày đăng: 06/12/2021, 10:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bài vi ết “ Ai b ả o v ệ c ổ đông nhỏ”, http://vneconomy.vn/chung-khoan/ai-bao-ve-co-dong-nho-67761.htm, truy c ậ p ngày 06/4/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ai bảo vệ cổ đông nhỏ
2. Bài vi ết “ Bàn v ề quy ề n c ủ a c ổ đông và Đạ i h ội đồ ng c ổ đông”, http://quangbinhjsc.com.vn/news/16-ban-ve-quyen-cua-co-dong-va-dai-hoi-dong-co-dong, truy c ậ p 02/4/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về quyền của cổ đông và Đại hội đồng cổ đông
3. Bài vi ết “ B ả o v ệ quy ề n l ợ i, c ổ đông nên hành xử ra sao ”, http://tinnhanhchungkhoan.vn/doanh-nghiep/bao-ve-quyen-loi-co-dong-nen-hanh-xu-ra-sao-150603.html, truy cập ngày 06/4/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ quyền lợi, cổ đông nên hành xử ra sao
4. Bài vi ết “ Bùng nhùng h ậ u c ổ ph ầ n hóa ”, https://baomoi.com/bung- nhung-hau-co-phan-hoa/c/22896372.epi, truy c ậ p ngày 01/4/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùng nhùng hậu cổ phần hóa
5. Bài vi ết “ Hy h ữ u t ại Đạ i h ội đồ ng c ổ đông bất thườ ng Mediplast: Không nên xem thườ ng c ổ đông nhỏ” , https://baomoi.com/hy-huu-tai-dhdcd-bat-thuong-mediplast-khong-nen-xem-thuong-co-dong-nho/c/22205226.epi, truy c ậ p ngày 02/04/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hy hữu tại Đại hội đồng cổđông bất thường Mediplast: Không nên xem thường cổ đông nhỏ”
6. Bài vi ết “ L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n công ty c ổ ph ầ n trên th ế gi ớ i và ở Vi ệ t Nam ”, https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2010/05/03/4791/, truy cập ngày 01/4/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần trên thế giới và ở Việt Nam
7. Bài vi ết “ M ộ t s ố h ạ n ch ế c ủ a Lu ậ t Doanh nghi ệ p và Lu ật Đầu tư năm 2014 c ầ n hoàn thi ệ n ”, http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=2066, truy c ậ p ngày 04/4/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số hạn chế của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2014 cần hoàn thiện
12. Đặ ng C ẩ m Thuý (1997), Bàn v ề con đườ ng hình thành Công ty c ổ ph ầ n ở các nước Tư bả n và v ậ n d ụ ng vào Vi ệ t Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tr.35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về con đường hình thành Công ty cổ phần ở các nước Tư bản và vận dụng vào Việt Nam
Tác giả: Đặ ng C ẩ m Thuý
Năm: 1997
13. Đỗ Thái Hán (2012), B ả o v ệ c ổ đông thiể u s ố trong công ty c ổ ph ầ n ở Vi ệ t Nam, Lu ận văn Thạc sĩ Luậ t Kinh t ế , Khoa Lu ật (Đạ i h ọ c qu ố c gia Hà N ộ i), Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ởViệt Nam
Tác giả: Đỗ Thái Hán
Năm: 2012
14. Lê Minh Toàn (2000), Quy ền và nghĩa vụ c ủ a c ổ đông trong công ty cổ ph ầ n, Lu ận văn Thạc sĩ Khoa Luậ t h ọc, Đạ i h ọ c Khoa h ọ c xã h ộ i và Nhân văn, Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền và nghĩa vụ của cổđông trong công ty cổphần
Tác giả: Lê Minh Toàn
Năm: 2000
15. Lê Minh Toàn (2001), Công ty c ổ ph ầ n quy ền và nghĩa vụ c ủ a c ổ đông , Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ty cổ phần quyền và nghĩa vụ của cổđông
Tác giả: Lê Minh Toàn
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
16. Nguy ễ n Ng ọ c Bích (2003), Lu ậ t Doanh nghi ệ p, v ố n và qu ả n lý trong Công ty c ổ ph ầ n, Nxb. Tr ẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong Công ty cổ phần
Tác giả: Nguy ễ n Ng ọ c Bích
Nhà XB: Nxb. Trẻ
Năm: 2003
9. Chính ph ủ (2012), Ngh ị định 58/2012/NĐ - CP quy đị nh chi ti ế t và hướ ng d ẫ n thi hành m ộ t s ố điề u c ủ a Lu ậ t Ch ứ ng khoán và Lu ậ t s ửa đổ i, b ổ sung m ộ t s ố điề u c ủ a Lu ậ t Ch ứ ng khoán Khác
10. Chính ph ủ (2016), Ngh ị định 145/2016/NĐ -CP ngày 1/11/2016 s ửa đổ i, b ổ sung m ộ t s ố điề u c ủ a Ngh ị đị nh s ố 108/2013/NĐ -CP ngày 23/9/2013 c ủ a Chính ph ủ quy đị nh x ử ph ạ t vi ph ạm hành chính trong lĩnh vự c ch ứ ng khoán và th ị trườ ng ch ứ ng khoán Khác
11. Chính ph ủ (2016), Ngh ị định 50/2016/NĐ -CP v ề x ử ph ạ t vi ph ạ m hành chính trong lĩnh vự c k ế ho ạch và đầu tư Khác
19. Qu ố c h ộ i (2014), Lu ậ t Doanh nghi ệp năm 2014 20. Qu ố c h ộ i (2014), Lu ậ t phá s ản năm 2014 Khác
22. Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 23. Qu ố c h ộ i (2015), Lu ậ t Doanh nghi ệp năm 2005 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w