1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận quyền con người và vấn đề giáo dục quyền con người ở việt nam hiện nay

78 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quyền Con Người Và Vấn Đề Giáo Dục Quyền Con Người Ở Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Nguyễn Hải Yến
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Thúy Vân
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Triết Học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 712,78 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. Khái quát chung về quy ền con người và giáo dụ c quy ền con ngườ i (17)
    • 1.1: Khái niệ m quy ền con ngườ i, quy ền công dân (17)
      • 1.1.1: Khái niệ m quy ền con ngườ i (17)
      • 1.1.2: Khái niệ m quy ền công dân (22)
      • 1.1.3: Quan h ệ gi ữ a quy ền con ngườ i, quy ền công dân (25)
    • 1.2: L ị ch s ử phát triể n c ủa tư tưở ng v ề quy ền con ngườ i (26)
      • 1.2.1: Tư tưở ng v ề quy ền con ngườ i th ờ i k ỳ c ổ đạ i (26)
      • 1.2.2: Tư tưở ng v ề quy ề n con n gườ i trong th ờ i k ỳ c ậ n – hi ện đạ i (29)
    • 1.3: Khái niệm giáo dụ c quy ền con ngườ i (36)
      • 1.3.1: M ộ t s ố v ấn đề chung v ề giáo dụ c quy ền con ngườ i (36)
      • 1.3.2: N ội dung giáo dụ c quy ền con ngườ i (41)
      • 1.3.3: Vai trò của giáo dụ c quy ền con người trong điề u ki ện xây dựng Nhà nước pháp quyề n ở nướ c ta hi ệ n nay (44)
  • Chương 2: Thự c tr ạng và mộ t s ố quan điể m, gi ải pháp nhằm nâng cao công tác giáo dụ c quy ền con ngườ i ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay (50)
    • 2.1: Th ự c tr ạng giáo dụ c quy ền con ngườ i ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay (50)
      • 2.1.1: Nh ững thành tựu đã đạt đƣợ c (50)
      • 2.1.2. Nh ữ ng h ạ n ch ế còn tồ n t ạ i (60)
    • 2.2: Nh ững quan điểm chung và giải pháp về giáo dụ c quy ền con ngườ i, quy ề n công dân ở nướ c ta hi ệ n nay (64)
      • 2.2.1: Nh ững quan điể m c ủa Đả ng - Nhà nướ c ta v ề giáo dụ c quy ề n con ngườ i, quy ền công dân (64)
      • 2.2.2: Gi ải pháp tăng cường giáo dụ c quy ền con ngườ i quy ền công dân ở nướ c ta hi ệ n nay (65)

Nội dung

Khái quát chung về quy ền con người và giáo dụ c quy ền con ngườ i

Khái niệ m quy ền con ngườ i, quy ền công dân

1.1.1: Khái niệm quyền con người

Nhận thức về quyền con người là thành quả lâu dài của lịch sử xã hội loài người, phản ánh giá trị tinh thần quý giá của nền văn minh nhân loại Khái niệm "quyền con người" lần đầu xuất hiện ở phương Tây vào thế kỷ XVII - XVIII, được đề cập trong các tác phẩm của những nhà tư tưởng như J.J Rousseau.

Rousseau, T Hobbes và J Locke đã đề cập đến khái niệm quyền con người, sau đó khái niệm này được cụ thể hóa trong các văn bản pháp lý quan trọng như Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn về quyền con người và quyền công dân ở Pháp năm 1789 Cuối cùng, quyền con người đã trở thành một vấn đề quốc tế được các quốc gia quan tâm và bảo vệ thông qua nhiều điều ước quốc tế.

Khái niệm quyền con người có nguồn gốc từ thời Hy Lạp cổ đại, thể hiện qua các quyền tự nhiên như quyền được sống Trong chế độ nô lệ, người nô lệ không được coi là con người và không có quyền con người Chế độ phong kiến đã đánh dấu bước tiến trong việc giành lại quyền tự do và giải phóng con người Giai cấp tư sản là nhóm đầu tiên nêu cao ngọn cờ nhân quyền, lợi dụng tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và công lý để nhấn mạnh quyền cá nhân, đặc biệt là quyền tư hữu Khái niệm quyền con người lần đầu tiên được ghi nhận trong các văn kiện quan trọng như Tuyên ngôn độc lập.

Quyền con người, được khẳng định qua các văn bản lịch sử như Tuyên ngôn về quyền con người và quyền công dân của Pháp năm 1789 và Tuyên ngôn cộng sản năm 1848, là những quyền tự nhiên không thể bị tước đoạt bởi bất kỳ ai hay chính thể nào.

Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ khẳng định rằng tất cả mọi người đều được sinh ra bình đẳng và được ban cho những quyền mà không ai có thể tước đoạt.

14 xâm phạm đƣợc, trong những quyền đó có quyền đƣợc sống, quyền tự do, và quyền mưu cầu hạnh phúc” [73, tr.15]

Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 được coi là sự xác nhận chính thức đầu tiên về quyền con người trong lịch sử C.Mác nhận định rằng đây là nơi xuất hiện ý tưởng về một nước cộng hòa dân chủ vĩ đại và là bản tuyên ngôn nhân quyền đầu tiên, thúc đẩy cuộc cách mạng Châu Âu thế kỷ XVIII Tuyên ngôn này đã trở thành cơ sở để xây dựng bản hiến pháp của Mỹ.

Sau khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, vấn đề nhân quyền trở nên cấp bách và thu hút sự quan tâm của các quốc gia cũng như cộng đồng quốc tế Từ đó, Liên Hợp Quốc được thành lập và đã thông qua bản “Hiến chương Liên Hợp Quốc.”

Ngày 24 tháng 10 năm 1945, Liên Hợp Quốc được thành lập với mục tiêu chính là bảo vệ quyền con người trên toàn cầu Đến tháng 12 năm 1948, tổ chức này đã công bố "Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền", đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc thiết lập các văn kiện quốc tế về nhân quyền Những văn bản này đã được ký kết và trở thành luật pháp quốc tế, góp phần thúc đẩy quyền con người trên toàn thế giới.

Giai cấp tư sản chủ yếu nhấn mạnh quyền dân sự và chính trị, trong khi chưa chú trọng đến quyền kinh tế, văn hóa và xã hội, những yếu tố quan trọng giúp người lao động thoát khỏi đói nghèo và bóc lột Cách mạng tháng 10 Nga đã giới thiệu khái niệm mới về quyền con người, bao gồm các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội Sau chiến tranh thế giới thứ II, các nước XHCN đã tiên phong trong việc khẳng định các quyền dân tộc cơ bản như một phần thiết yếu của quyền tập thể, đồng thời đưa ra cách tiếp cận toàn diện và biện chứng hơn về quyền con người Nội dung các quyền con người tiếp tục phát triển song song với sự tiến bộ của kinh tế-xã hội Tại Việt Nam, việc xây dựng và bảo đảm quyền con người đã có một lịch sử lâu dài, gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Quyền con người tại Việt Nam đã trở thành vấn đề quan trọng và được chú trọng kể từ khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, khi mà quyền con người chính thức được ghi nhận và bảo đảm bởi pháp luật quốc gia.

Bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ghi nhận các quyền thiêng liêng của con người Các bản Hiến pháp sau này vào năm 1959, 1980 và 1992 không chỉ thừa nhận và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân theo luật pháp quốc tế, mà còn khẳng định Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, có trách nhiệm bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân Đặc biệt, khái niệm quyền con người lần đầu tiên được đưa vào Hiến pháp năm 1992 và được sửa đổi, bổ sung năm 2013 trong một chế định cụ thể.

Theo chủ nghĩa duy vật, "quyền con người" là một khái niệm lịch sử, phản ánh quá trình hình thành và phát triển qua đấu tranh lâu dài Mỗi thời đại, nhân dân lao động và các dân tộc đều phải trải qua hy sinh để đạt được quyền con người Vấn đề quyền con người luôn là trung tâm của các cuộc cách mạng xã hội và tiến bộ nhân loại Sự phát triển của xã hội loài người phụ thuộc vào từng hình thái kinh tế - xã hội, dẫn đến việc quyền con người được lý giải và thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau.

Quan niệm về quyền con người bắt nguồn từ việc xem con người như một thực thể tự nhiên, từ đó cho rằng quyền con người là quyền "bẩm sinh" và "đặc quyền" Quyền con người gắn liền với cá nhân, không thể tách rời khỏi bản chất của con người.

Quan điểm về quyền tự nhiên và pháp luật tự nhiên đã được các nhà tư tưởng như Hobbes, Kant, Locke, Spinoza và Rousseau phát triển trong thế kỷ XVII và XVIII Trường phái này khẳng định rằng quyền tự nhiên và pháp luật tự nhiên có vị trí cao hơn pháp luật nhà nước Dựa trên quan điểm này, Jacques Mourgon, giáo sư tại đại học khoa học xã hội Toulouse, định nghĩa rằng "quyền con người là những đặc quyền được các quy tắc điều chỉnh."

16 khiển mà con người giữ riêng lấy trong các quan hệ của mình với các cá nhân và với chính quyền" [42, tr 12]

Quan niệm thứ hai nhấn mạnh rằng con người và quyền con người tồn tại trong mối quan hệ xã hội, cho rằng con người chỉ là một thực thể xã hội Quyền của con người được xác định qua tương quan với các thực thể xã hội khác và được chế độ nhà nước cùng pháp luật điều chỉnh và bảo vệ.

L ị ch s ử phát triể n c ủa tư tưở ng v ề quy ền con ngườ i

1.2.1: Tư tưởng về quyền con người thời kỳ cổđại

Trong xã hội nguyên thủy, nguyên tắc vàng được đặt lên hàng đầu, thể hiện sự tôn trọng và bình đẳng giữa mọi người Các dân tộc, bao gồm thị tộc và bộ lạc, duy trì mối quan hệ bình đẳng, trong đó mỗi thành viên đều có quyền ngang nhau Họ cùng nhau sống, lao động và chia sẻ thành quả lao động của tập thể, tạo nên một cộng đồng gắn bó và hợp tác Tuy nhiên, sự bình đẳng này cũng có những giới hạn và thách thức riêng.

23 ấy đều dựa trên cơ sở đời sống vật chất còn khá thô sơ lạc hậu thấp kém, sự tƣ hữu là nhỏ giọt

Quá trình phát triển lịch sử đã tạo ra nhiều phương thức giúp con người đấu tranh và chinh phục thiên nhiên, dẫn đến sự gia tăng sức sản xuất và của cải dư thừa Sự xuất hiện của tư hữu đánh dấu sự hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước, làm cho các nguyên tắc vàng của xã hội nguyên thủy dần bị phá vỡ và bình đẳng bị suy giảm.

Xã hội phương Tây cổ đại là một xã hội điển hình của chế độ nô lệ, với hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ Mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ không chỉ là xung đột cá nhân mà còn phản ánh mâu thuẫn giai cấp sâu sắc Mặc dù nô lệ đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất của cải vật chất cho xã hội, họ lại bị coi như súc vật và hàng hóa để trao đổi Ngược lại, giới chủ nô nắm giữ mọi quyền lợi và đặc quyền trong xã hội.

Giai cấp nô lệ đã đứng lên đấu tranh giành lại tự do và phẩm giá, dẫn đến các cuộc khởi nghĩa, trong đó nổi bật là cuộc khởi nghĩa do Xpacstacút lãnh đạo vào năm 74 - 71 TCN Mặc dù cuộc khởi nghĩa thất bại do thiếu cương lĩnh và mục đích rõ ràng, nhưng nó đã tạo ra ảnh hưởng lớn đến nhận thức về quyền con người Trong thời kỳ Hy Lạp - La Mã cổ đại, các tư tưởng về quyền con người bắt đầu hình thành trong triết học và chính trị - xã hội, đặc biệt là qua các học thuyết của Platon và Aristotelos Aristotelos nhấn mạnh rằng chỉ những công dân nam giới mới có quyền tham gia vào đời sống chính trị, phản ánh những quan điểm ban đầu về mối quan hệ giữa con người, xã hội và nhà nước.

Ở thời kỳ này, quyền công dân chỉ được công nhận cho những người từ 18 tuổi trở lên, trong khi phụ nữ, trẻ em và nô lệ không có quyền con người như các công dân khác Các tầng lớp dưới trong xã hội, như nô lệ, thường bị coi là công cụ biết nói thay vì con người Platon, trong "Nhà nước lý tưởng", đã xem nông dân và thợ thủ công là hạng người thấp nhất và cho rằng xã hội cần duy trì các hạng người khác nhau, từ đó không thể đạt được sự bình đẳng hoàn toàn Tuy nhiên, vào thời điểm này, quyền con người vẫn chỉ là những tư tưởng manh nha, chưa được nghiên cứu và thừa nhận như một giá trị phổ quát.

Trong xã hội Hy Lạp - La Mã cổ đại, sự phân hóa giai tầng giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị rất rõ rệt, với sự phân chia giữa chủ nô và nô lệ Quyền con người thời kỳ này mang tính giai cấp sâu sắc, chỉ có tầng lớp quý tộc mới được hưởng các quyền cơ bản, trong khi nô lệ hoàn toàn không có quyền lợi nào.

Quyền con người trong lịch sử thường chỉ thuộc về tầng lớp giàu có, có học thức và địa vị như quý tộc, quan lại và tăng lữ, trong khi đại đa số nông dân, công xã và nô lệ lại không được hưởng những quyền này Những quan điểm này không chỉ phủ nhận đấu tranh giai cấp mà còn đề cao tư tưởng cam chịu, an phận, đồng thời coi áp bức, bóc lột giai cấp và dân tộc là định mệnh do trời định.

Trong thời kỳ cổ đại, đã xuất hiện những tư tưởng đầu tiên về quyền con người, thể hiện qua cuộc đấu tranh đòi quyền tự do và bình đẳng - những quyền cơ bản nhất Quyền con người mang tính giai cấp sâu sắc và liên quan chặt chẽ đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, cũng như giữa cá nhân và nhà nước Quan niệm chủ yếu thời kỳ này cho rằng quyền con người không phải là giá trị phổ quát, mà chỉ dành cho một bộ phận người trong xã hội Do đó, con người thời kỳ này phản ánh cuộc sống đấu tranh giữa hai xu hướng khác nhau.

25 đòi quyền giai cấp, nô lệ và xu hướng bảo vệ của giai cấp chủ nô, phủ nhận quyền của giai cấp nô lệ

1.2.2: Tư tưởng về quyền con người trong thời kỳ cận – hiện đại Đến thời kỳ Phục hưng vấn đề quyền con người có sự phát triến đột phá so với các giai đoạn trước Sử dĩ như vậy là vì thời kỳ Phục hưng không chỉ phục hồi và phát huy tất cả những giá trị tốt đẹp trong thời kỳ Hy Lạp - La Mã cố đại ở phương Tây đã bị xóa bỏ trong thời kỳtrung đại mà còn có xu hướng chống lại một cách mạnh m những “gông cùm” của thời trung đại Trong số những giá trị tốt đẹp mà thời kỳ Phục hưng hết sức đề cao đó là tư tưởng nhân văn về con người, tư tưởng giải phóng con người Con người thời kỳ này không còn lấy Thượng đế mà lấy chính mình làm trung tâm và thước đo tất thẩy mọi vật Các giá trị hiện thực của con người được đề cao Hình tượng con người cường tráng ngẩng cao đầu đòi tựdo và công lý, không khuất phục trước mọi trở ngại đã trở thành phương châm tư tưởng và văn hóa thời kỳ này [50, tr.253] Tôn trọng con người, đề cao con người, do đó tất cả những gì thuộc về con người, như quyền con người đều phải được tôn trọng và đảm bảo, đó là tinh thần nhân bản của thời kỳ Phục hƣng

B Spinoza (1632 - 1677), nhà triết học duy vật người Hà Lan đã tiếp thu và phát triển những giá trị tích cực của thời kỳ Phục hƣng, đặc biệt là những tƣ tưởng về tự do Ông nhận thấy tất cả các quyền tự do của con người đều bị xâm phạm trong xã hội hiện tại Khi đề cập đến tự do trong khuôn khổ các điều kiện xã hội và các hệ thống chính trị, ông đã chỉ ra làm thếnào để đạt đƣợc tự do của con người trong phạm vi tất yếu Theo B Spinoza, trong các điều kiện xã hội và chính trị hiện tại có thể đạt tới tự do tối thiêu nhƣng hiện thực, cần thiết cho con người Theo quan điểm của ông khái niệm “tựdo” có nội dung cụ thế, riêng biệt, đặc thù, đó là: tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập pháp, tự do tư tưởng, v.v Nói cách khác đây là các quyền tự do mà sau này đƣợc gọi là quyền tự do dân chủ Để đạt được quyền tự do cho mọi người, B Spinoza đã kiến nghị các nhà cầm quyền thực hiện các nguyên tắc quản lý hợp lý tối đa và bản thân họ cũng cần tuân thủ các nguyên tắc ấy Chính quyền nhà nước cần được tố chức

26 phù hợp với quan niệm về lương tri và tính nhân văn Chính B Spinoza đã đưa ra lối suy luận nhƣ vậy về tự do [16, tr.40]

Tư tưởng đề cao quyền dân tộc và quyền con người đã hình thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ từ thời Phục hưng (thế kỷ XIV - XV) Sự phát triển của tư tưởng này được thúc đẩy bởi các nhà Duy lý vào thế kỷ XVII và đạt đỉnh cao trong thế kỷ XVIII, được biết đến với tên gọi “Thế kỷ Ánh sáng” hay “Triết học Ánh sáng” Những tư tưởng này đã được khẳng định qua các bản Tuyên ngôn của cách mạng tư sản.

Trong thời kỳ cận đại, tư tưởng giải phóng và đề cao giá trị con người được các nhà tư tưởng như Thomas Hobbes, J Locke và Thomas Paine khẳng định và phát triển mạnh mẽ Những quan điểm này đã đóng góp quan trọng vào việc hình thành tư duy nhân văn trong xã hội.

Thomas Hobbes (1588 - 1679) nhấn mạnh rằng quyền tự nhiên cơ bản của con người là quyền tự vệ, cho phép mỗi người sử dụng sức mạnh của mình để bảo vệ sự sống và thực hiện những gì họ cho là đúng đắn J.J Rousseau (1712 - 1778) cũng có những quan điểm sâu sắc về quyền tự nhiên và vai trò của cá nhân trong xã hội Các tác phẩm của họ đã đóng góp quan trọng vào triết lý chính trị và tư tưởng về quyền con người.

J Locke cho rằng các Chính phủ chẳng qua chỉ là một dạng “khế ƣớc xã hội ” giữa những k cai trị và người bị trị (đa số công dân) tự nguyện kí vào bản khế ước này với kì vọng và mong muốn sử dụng Chính phủ như là một phương tiện để bảo vệ các “quyền tự nhiên ” của họ chứ không phải là ban phát và quy định các quyền cho họ Từ cách tiếp cận đó, J Locke cho rằng các Chính phủ chỉ có thể “chính danh ” hay “hợp pháp’’ khi thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và thúc đấy các quyền bấm sinh, vốn có của công nhân J Locke cho rằng: “Con người sinh ra, như đã được chứng minh, với một địa vị tự do hoàn hảo và sự thụ hưởng không bị kiếm soát đối với tất cả các quyền và những ân huệ của luật tự nhiên, một cách bình đắng như bất kỳai khác hay như với tất cả lượng người trên thế giới này” I.Locke còn chỉ ra rằng: “quyền tự nhiên của con người là quyền sống, quyền tự do, quyền tƣ hữu” [43, tr.40] Còn Thomas Paine, trong tác phẩm nổi tiếng Các quyền của con người (Rihgts of Man, 1791) thì nhấn mạnh rằng các quyền không thểnào đƣợc ban phát bởi bất kì Chính phủnào, bởi l , điều đó không đồng thời cho phép các Chính phủ đƣợc rút lại các quyền ấy theo ý chí

Thomas Paine đã khẳng định rằng “các quyền của con người là những giá trị tự nhiên,” nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền con người trong triết học khai sáng J.J Rousseau, một trong những đại diện tiêu biểu của triết học này, đã đóng góp vào sự phát triển quyền con người, đặc biệt ở Pháp Trong tác phẩm "Khế ước xã hội" (1762), Rousseau nhấn mạnh lý tưởng tự do và bình đẳng, khẳng định rằng mọi người đều có quyền tự do và bình đẳng, bất kể xuất thân Ông cho rằng con người sinh ra đã tự do, nhưng thực tế lại sống trong xiềng xích.

Khái niệm giáo dụ c quy ền con ngườ i

1.3.1: Một số vấn đề chung vềgiáo dục quyền con người

Quyền sống, quyền mưu cầu hạnh phúc, tự do và bình đẳng là những quyền cơ bản của con người, phản ánh thành quả của cuộc đấu tranh lịch sử vì tự do và cải cách xã hội Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, quyền con người mang giá trị chung, không bị chia cắt bởi hoàn cảnh lịch sử hay chế độ chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa của mỗi quốc gia Việc giáo dục quyền con người không chỉ giúp mỗi cá nhân nhận thức và tôn trọng quyền của người khác, mà còn bảo vệ quyền của chính mình, là điều vô cùng quan trọng đối với Việt Nam và toàn thế giới Chỉ thông qua giáo dục quyền con người một cách toàn diện, quyền con người mới được nhận thức và thực hiện đầy đủ.

33 giúp con người hiểu và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời biết tôn trọng những quyền của mình và của người khác

Khái niệm giáo dục quyền con người được nhấn mạnh trong nhiều tài liệu quốc tế và từ góc độ cá nhân, với mục tiêu bảo vệ nhân phẩm của tất cả mọi người Đây là một giá trị toàn cầu, tập trung vào cá nhân và tạo ra khung pháp lý cho quyền con người, được bảo vệ bởi các tiêu chuẩn quốc tế Trong thế kỷ XX, quyền con người đã trở thành một khuôn khổ đạo đức, chính trị và pháp lý, hướng tới xây dựng một thế giới tự do khỏi nỗi sợ hãi và cho phép mọi người thực hiện mong muốn của mình.

Hiện đang tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về giáo dục quyền con người:

Giai cấp tư sản đang chú trọng đến giáo dục quyền con người, với các nước tư bản phương Tây thực hiện liên tục và đa dạng hình thức cho mọi đối tượng, cả trong nước và toàn cầu Tuy nhiên, họ chỉ tập trung vào một số quan điểm nhất định về quyền con người, đặc biệt là việc ưu tiên giáo dục các quyền tự nhiên, nhằm phục vụ lợi ích chính trị của mình.

Quan niệm này nhấn mạnh quyền tự nhiên của con người, dẫn đến việc coi trọng cá nhân trong mối quan hệ xã hội Quyền con người được xem là bất khả xâm phạm và không bị ảnh hưởng bởi không gian, thời gian, quốc gia hay dân tộc Mục tiêu giáo dục quan điểm này là nâng cao nhận thức về quyền con người trong cộng đồng.

Quan điểm này mang lại một hình thức xã hội dân chủ cho người dân trong nước, nơi mọi cá nhân đều được hưởng quyền bình đẳng trong việc theo đuổi mục tiêu và lý tưởng sống Mọi người có quyền tự do, quyền sở hữu tài sản, quyền được bảo vệ an toàn và quyền chống lại sự áp bức.

Khi quyền và tự do cá nhân được đặt lên hàng đầu, quyền lợi của tập thể, nhóm và giai cấp bị xóa nhòa, dẫn đến việc triệt tiêu ý thức đấu tranh giai cấp trong xã hội Điều này tạo điều kiện cho giai cấp tư sản, đang thống trị, thực hiện mục tiêu xóa bỏ ý thức đấu tranh đòi quyền lợi của cộng đồng dân cư, sắc tộc và các bộ phận xã hội khác.

Theo Kế hoạch hành động của Liên hợp quốc về giáo dục quyền con người (1995 - 2004), giáo dục quyền con người được định nghĩa là những nỗ lực nhằm tạo lập nền văn hóa toàn cầu về quyền con người Điều này bao gồm việc đào tạo, phổ biến thông tin và truyền đạt kiến thức, kỹ năng để tăng cường tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản Mục tiêu là phát triển nhân cách con người, nâng cao ý thức về nhân phẩm, cũng như thúc đẩy sự hiểu biết, khoan dung, bình đẳng giới và tình hữu nghị giữa các dân tộc, các nhóm chủng tộc, quốc gia, đạo đức, tôn giáo và ngôn ngữ Bên cạnh đó, giáo dục quyền con người cũng nhằm nâng cao khả năng hoạt động hiệu quả của mọi người trong một xã hội tự do và hỗ trợ các hoạt động của Liên hợp quốc trong việc gìn giữ hòa bình.

Giáo dục quyền con người là quá trình học hỏi nhằm phát triển kiến thức, kỹ năng và giá trị liên quan đến quyền con người, thúc đẩy sự công bằng, khoan dung và tôn trọng nhân phẩm của mọi người, theo bà Nancy Flowers, nhà nghiên cứu tại Trung tâm quyền con người của Trường Đại học Minnesota Ông Shulamith Koenig, người sáng lập Thập kỷ giáo dục quyền con người toàn dân, nhấn mạnh rằng mục tiêu của giáo dục quyền con người là giúp mọi người nhận thức về quyền của mình và biết cách yêu cầu những quyền đó.

Liên hợp quốc, với vai trò là tổ chức quốc tế hàng đầu trong việc thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền, đặc biệt chú trọng đến giáo dục nhân quyền như một biện pháp thiết yếu để ngăn chặn vi phạm và xây dựng xã hội bình đẳng, tự do và hòa bình Từ khi ra đời, Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền đã trở thành một văn kiện quan trọng, tạo ra sức mạnh pháp lý trong việc bảo vệ quyền con người.

Trong bối cảnh quan hệ quốc tế, quốc gia và chính trị, các giá trị đạo đức ngày càng được nâng cao cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại Nhân kỷ niệm 50 năm Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền, Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Kofi Annan đã nhấn mạnh tầm quan trọng của những giá trị này.

Hôm nay, chúng ta kỷ niệm 50 năm ra đời Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền, nhấn mạnh rằng nhân quyền là cơ sở cho sự tồn tại và cùng tồn tại của con người Quyền con người là phổ biến, không thể chia tách và phụ thuộc lẫn nhau, tạo nên nhân loại của chúng ta Khi đề cập đến quyền sống, quyền phát triển hay quyền bất đồng quan điểm, chúng ta đang nói về khoan dung, yếu tố quan trọng đảm bảo tự do cho tất cả Tính phổ biến của nhân quyền mang lại sức mạnh, liên kết các biên giới quốc gia và vượt qua mọi thách thức Cuộc đấu tranh cho nhân quyền vẫn diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, chống lại mọi hình thức chuyên chế, bất công, nô lệ, chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa A-pac-thai.

Mục đích của giáo dục nhân quyền theo Liên Hợp Quốc là xây dựng một nền văn hóa nhân quyền toàn cầu, đảm bảo mọi người đều được hưởng quyền lợi này ở mọi cấp độ Điều này bao gồm việc thúc đẩy sự hợp tác toàn cầu vì nhân quyền và khuyến khích sự khoan dung trong tư tưởng nhân quyền trên khắp thế giới.

Những nội dung trên thể hiện quan điểm giáo dục quyền con người của Liên Hợp Quốc, bao gồm những vấn đề sau:

Mục đích của giáo dục nhân quyền nhằm: xây dựng một nền văn hóa nhân quyền toàn cầu và cho phép mọi người được hưởng các quyền

Nội dung giáo dục nhân quyền bao gồm tất cả các quyền con người được ghi nhận trong các Tuyên ngôn và Công ước quốc tế Đối tượng của giáo dục nhân quyền là toàn thể cộng đồng, không phân biệt giới tính, độ tuổi, dân tộc hay tôn giáo, đảm bảo rằng mọi người đều có quyền tiếp cận giáo dục về quyền con người một cách công bằng.

Giáo dục quyền con người là quá trình truyền đạt kiến thức và kỹ năng về quyền con người, giúp người học hiểu rõ giá trị phẩm giá, bình đẳng, và sự tôn trọng lẫn nhau Qua đó, nó khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động xã hội và xây dựng một nền văn hóa nhân quyền chung Các cơ quan, tổ chức và cá nhân cần có trách nhiệm tuyên truyền và phổ biến cho cộng đồng hiểu biết về quyền cơ bản của họ, cũng như cách bảo vệ và sử dụng các quyền này trong cuộc sống hàng ngày.

Nét đặc thù của giáo dục quyền con người khác với các dạng giáo dục khác ở những điểm sau:

Giáo dục quyền con người có ba mục đích chính: thứ nhất, hình thành và mở rộng tri thức về quyền con người; thứ hai, phát triển tình cảm và lòng tin trong việc tôn trọng, bảo vệ và thực hiện quyền con người; và thứ ba, hình thành động cơ, hành vi và thói quen tích cực để đảm bảo và bảo vệ quyền con người.

Thự c tr ạng và mộ t s ố quan điể m, gi ải pháp nhằm nâng cao công tác giáo dụ c quy ền con ngườ i ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay

Ngày đăng: 24/07/2021, 20:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đậu Đứ c Anh, (2004), S ự k ế th ừa và phát triển tư tưở ng quy ền con ngườ i, quy ền dân tộc trong “Tuyên ngôn độ c l ậ p c ủ a Ch ủ t ị ch H ồ Chí Minh”, Luận văn th ạc sĩ, Khoa Lị ch s ử - Đạ i h ọ c Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự kế thừa và phát triển tư tưởng quyền con người, quyền dân tộc trong “Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch HồChí Minh
Tác giả: Đậu Đứ c Anh
Năm: 2004
3. Nguy ễ n Th ị Báo (2008), “Mộ t s ố v ấn đề v ề giáo dụ c quy ền con ngườ i ở Vi ệ t Nam hi ện nay”, T ạp chí Cộ ng s ả n, 23 (167), tr.2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về giáo dục quyền con người ở Việt Nam hiện nay”, "Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Báo
Năm: 2008
5. Nguy ễ n Th ị Bình (2000), "Chúng ta luôn phấn đấu vì quyền con ngườ i", Thông tin quyền con ngườ i (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chúng ta luôn phấn đấu vì quyền con người
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Bình
Năm: 2000
6. Benedek W. (2008), Tìm hiể u v ề quy ền con ngườ i , Hà Nội: Nxb.Tƣ pháp. tr. 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu về quyền con người
Tác giả: Benedek W
Nhà XB: Nxb.Tƣ pháp. tr. 30
Năm: 2008
9. Báo cáo nhanh củ a S ở Giáo dục và Đào tạo thành phố H ồ Chí Minh về ho ạ t độ ng d ự án "Tháng giáo dụ c quy ề n tr ẻ em" b ổ sung năm 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tháng giáo dục quyền trẻ em
12. B ộ Giáo dục và Đào tạ o, Giáo dục công dân 6, Giáo dục công dân 7, Giáo d ục công dân 8, Giáo dục công dân 9, Nhà xuấ t b ản Giáo dụ c, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục công dân 6, Giáo dục công dân 7, Giáo dục công dân 8, Giáo dục công dân 9
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
13. B ộ Ngo ạ i giao Vi ệ t Nam (2007), Vấn đề nhân quyền , Tài liệu tuyên truyề n, http://www.mofa.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề nhân quyền
Tác giả: B ộ Ngo ạ i giao Vi ệ t Nam
Năm: 2007
17. Nguy ễn Bá Diế n (1993), “ V ề quy ền con ngườ i - trong t ập chuyên khả o "quy ền con ngườ i, quy ền công dân ", T ập 1, Trung tâm nghiên cứ u quy ề n con ngườ i - H ọ c vi ệ n CTQG H ồ Chí Minh, Hà Nộ i, tr. 30 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về quyền con người - trong tập chuyên khảo "quyền con người, quyền công dân
Tác giả: Nguy ễn Bá Diế n
Năm: 1993
18. D ự th ảo chương trình hành độ ng qu ố c gia v ề tr ẻ em năm 1991 - 2000, UBBV và CSTE Việ t Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo chương trình hành động quốc gia về trẻ em năm 1991 - 2000
19. Đạ i t ừ điể n ti ế ng Vi ệ t (1999), Vi ện ngôn ngữ, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại từ điển tiếng Việt
Tác giả: Đạ i t ừ điể n ti ế ng Vi ệ t
Nhà XB: Nxb Văn hóa Thông tin
Năm: 1999
20. Nguy ễ n Ng ọc Điệ n, Quy ề n ch ủ th ể, đặ c quy ền và quyền ƣu tiên, T ạp chí Nghiên c ứ u l ập pháp , s ố 4/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
27. Ph ạm Khiêm ích - Hoàng Văn Hả o (1995), Quyền con người trong thế giới hi ện đạ i , đề tài KX 07 -16, Vi ện TTKHXH, TTNCQCN, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Quyền con người trong thế giới hiện đại
Tác giả: Ph ạm Khiêm ích - Hoàng Văn Hả o
Năm: 1995
29. Tr ần Duy Hương (2008). Quyền con người và thự c hi ệ n quy ền con ngườ i trong đ i ề u ki ệ n hi ệ n nay. T ạp chí cộ ng s ả n (24), 32-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí cộng sản
Tác giả: Tr ần Duy Hương
Năm: 2008
30. HOFMANNR (1995), B ả o v ệ quy ền con người và Hiến pháp CHLB Đứ c trong quy ền con ngườ i trong th ế gi ớ i hi ện đại đề tài KX 07 - 16, Vi ệ n TTKHXH - TTNCQCN, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ quyền con người và Hiến pháp CHLB Đức trong quyền con người trong thế giới hiện đại đềtài KX 07 - 16
Tác giả: HOFMANNR
Năm: 1995
31. H ọ c vi ệ n CTQG H ồ Chí Minh (1993), T ập bà i gi ảng lý luậ n v ề quy ề n con ngườ i, Nxb S ự th ật, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng lý luận về quyền con người
Tác giả: H ọ c vi ệ n CTQG H ồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1993
32. Kofi Annan (4/1999), Thông điệ p c ủ a T ổng thư ký Liên Hợ p Qu ốc nhân ngày nhân quyề n, trong quy ề n tr ẻ em t ạ o l ậ p m ộ t n ền văn hóa nhân quyề n, H ọ c vi ệ n CTQG H ồ Chí Minh, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông điệp của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc nhân ngày nhân quyền, trong quyền trẻ em tạo lập một nền văn hóa nhân quyền
34. K ế ho ạch hành độ ng c ủ a Th ậ p k ỷ Liên hiệ p qu ố c v ề giáo dụ c quy ề n con ngườ i (1995 - 2004) , Đoạ n 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động của Thập kỷ Liên hiệp quốc về giáo dục quyền con người (1995 - 2004)
35. K ế ho ạch hành độ ng qu ốc gia vì sự ti ế n b ộ c ủ a ph ụ n ữ Vi ệt Nam đến năm 2000 , UBQH vì sự ti ế n b ộ c ủ a ph ụ n ữ Vi ệ t Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000
36.Nguy ễ n H ữ u L ệ (1995), M ộ t s ố v ấn đề v ề nhà nước pháp quyề n, Lu ận án chu ẩn hóa trình độ th ạc sĩ, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về nhà nước pháp quyền
Tác giả: Nguy ễ n H ữ u L ệ
Năm: 1995
41. Nguy ễn Văn Mạ nh (1995), Xây dựng và hoàn thiện đảm bảo pháp lý thực hi ệ n quy ền con người trong điề u ki ện đổ i m ớ i ở nướ c ta hi ệ n nay, Lu ận án Tiế n sĩ Luậ t h ọc, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và hoàn thiện đảm bảo pháp lý thực hiện quyền con người trong điều kiện đổi mới ở nước ta hiện nay
Tác giả: Nguy ễn Văn Mạ nh
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w