1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng và vấn đề môi trường

45 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Và Vấn Đề Môi Trường
Tác giả Nguyễn Thị Nhung
Người hướng dẫn ThS. Khuất Quang Phát
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Luật Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 464,06 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: Nhữ ng v ấn đề lý luậ n v ề ho ạt độ ng cho vay c ủa các ngân hàng và mố i quan (9)
    • 1.1. Th ự c tr ạng môi trườ ng hi ệ n nay (9)
    • 1.2. M ố i quan h ệ gi ữ a ho ạt độ ng cho vay c ủa các ngân hàng và vấn đề môi trườ ng (11)
      • 1.2.1. Khái niệm cho vay và vai trò củ a ho ạt độ ng cho vay c ủa các ngân hàng (11)
      • 1.2.2. M ố i quan h ệ gi ữ a ho ạt độ ng cho vay c ủa các ngân hàng và vấn đề môi trườ ng (15)
  • Chương 2: Thự c tr ạ ng ph áp luậ t v ề ho ạt độ ng cho vay c ủa các ngân hàng trong mố i (18)
    • 2.1. Th ự c tr ạng pháp luậ t v ề ho ạt độ ng cho vay đố i v ới các dự án đầu tư có rủi ro môi trườ ng cao (18)
      • 2.1.1. Quy đị nh v ề vai trò của ngân hàng trong quá trình thẩm định, phê duyệt và (18)
      • 2.1.2. Quy đị nh v ề quy trình cho vay của ngân hàng đố i v ới các dự án có rủ i ro cao (19)
        • 2.1.2.1. Quy đị nh v ề điề u ki ệ n cho vay (20)
        • 2.1.2.2 Quy đị nh v ề quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết đị nh cho vay (21)
        • 2.1.2.3. Quy đị nh v ề quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vố n, s ử d ụ ng v ố n (24)
    • 2.2. Th ự c tr ạng pháp luậ t trong ho ạt độ ng cho vay c ủa ngân hàng cho các dự án xanh, thân thiệ n v ới môi trườ ng (29)
    • 2.3. M ộ t s ố kinh nghi ệ m c ủ a qu ố c t ế v ề ho ạt độ ng cho vay c ủa ngân hàng vớ i v ấn đề môi trườ ng (31)
      • 2.3.1. Nguyên tắc xích đạ o (EP) (31)
      • 2.3.2. M ộ t s ố kinh nghi ệ m qu ố c t ế khác (34)
  • Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luậ t v ề ho ạt độ ng cho vay c ủa các ngân hàng và vấn đề môi trườ ng (36)
    • 3.1. Xây dựng, ban hành hệ th ống đánh giá rủi ro môi trường và xã hộ i trong ho ạ t độ ng cho vay c ủa các ngân hàng (36)
    • 3.2. Tuyên truyền, nâng cao ý thứ c c ủa các ngân hàng trong vấn đề b ả o v ệ môi trườ ng (38)
    • 3.3. Xây dự ng h ệ th ố ng qu ản lý môi trường và vai trò của chính phủ (40)

Nội dung

Nhữ ng v ấn đề lý luậ n v ề ho ạt độ ng cho vay c ủa các ngân hàng và mố i quan

Th ự c tr ạng môi trườ ng hi ệ n nay

Môi trường cung cấp các yếu tố thiết yếu cho sự sống của con người, bao gồm dưỡng khí, nước, protein và khoáng chất, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các sản phẩm từ quá trình trao đổi chất của con người Ngoài ra, môi trường tự nhiên còn đóng vai trò quyết định trong việc quy định cách thức tồn tại và phát triển của con người.

Môi trường cung cấp các nguồn lực kinh tế thiết yếu như đất đai, tài nguyên nước và năng lượng, hỗ trợ con người trong các hoạt động sản xuất phục vụ cuộc sống Đồng thời, môi trường cũng đóng vai trò là nơi tiếp nhận các phế thải kinh tế.

Con người là chủ thể chính trong môi trường sống, có vai trò quan trọng trong việc sử dụng và khai thác các công cụ kỹ thuật và công nghệ Họ tác động đến môi trường theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực Tuy nhiên, khi nhu cầu phát triển kinh tế gia tăng, con người thường đặt lợi nhuận lên hàng đầu, dẫn đến những tác động tiêu cực và nguy hiểm cho môi trường.

Tại hội nghị Stockholm 1972, con người lần đầu tiên thừa nhận sự xuống cấp nghiêm trọng của môi trường và nhấn mạnh trách nhiệm bảo vệ môi trường Tuy nhiên, tuyên bố này không có tính bắt buộc, dẫn đến việc các quốc gia phát triển tiếp tục ưu tiên lợi nhuận mà bỏ qua vấn đề môi trường Hệ quả là nhiều thảm họa môi trường nghiêm trọng đã xảy ra, như thảm họa hạt nhân Chernobyl ở Ukraina năm 1986 và thảm họa rò rỉ thuốc trừ sâu tại Bhopal, Ấn Độ năm 1984 Những sự kiện này không chỉ gây thiệt hại lớn cho khu vực mà còn là lời cảnh tỉnh cho toàn cầu về những hậu quả khủng khiếp từ sự cố môi trường.

Cho đến nay, thế giới đã tổ chức nhiều hội nghị và cuộc họp về vấn đề môi trường, dẫn đến việc ký kết nhiều điều ước quốc tế Điều này cho thấy sự nhận thức toàn cầu về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường Tuy nhiên, trong khi các nước phát triển đầu tư ngân sách lớn cho môi trường, các nước nghèo và đang phát triển lại tiếp tục khai thác tài nguyên thiên nhiên và tàn phá rừng để phục vụ mục tiêu kinh tế Do đó, việc cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường vẫn là thách thức lớn cho các nhà quản lý ở các quốc gia này.

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, dự kiến sẽ là một trong những nơi chịu tác động nặng nề từ biến đổi khí hậu Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế dựa vào tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, rừng và thủy điện đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường.

Từ năm 1994 đến 2010, lượng phát thải khí nhà kính ở Việt Nam đã tăng hơn 2 lần, từ 103,8 triệu tấn CO2 tương đương lên 246,8 triệu tấn Dự báo đến năm 2020, lượng phát thải sẽ tăng hơn 4 lần so với năm 1994, và đến năm 2030, con số này có thể tăng hơn 7 lần.

Trên toàn quốc, có 283 khu công nghiệp với lượng nước thải lên tới hơn 550.000 m3 mỗi ngày, cùng với 615 cụm công nghiệp, nhưng chỉ khoảng 5% trong số đó được trang bị hệ thống xử lý nước thải tập trung Hơn 500.000 cơ sở sản xuất, bao gồm nhiều ngành nghề gây ô nhiễm và công nghệ lạc hậu, đang hoạt động Ngoài ra, có hơn 5.000 doanh nghiệp khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng, cùng với hơn 4.500 làng nghề.

Các doanh nghiệp đầu tư vốn FDI đang chuyển hướng đầu tư vào các ngành tiêu tốn nhiều năng lượng và tài nguyên, không thân thiện với môi trường như luyện kim, dệt may, và khai thác khoáng sản Điều này cho thấy họ chưa đạt được mục tiêu thu hút công nghệ cao và chuyển giao công nghệ Một số dự án FDI đã vi phạm pháp luật và gây ô nhiễm môi trường, điển hình như công ty Vedan, Miwon, Formosa, và Lee&Men.

Cuối năm 2016, Hiệp định Paris về Khí hậu chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu toàn cầu Hiệp định yêu cầu các bên tham gia cam kết giảm phát thải khí nhà kính, với mục tiêu giữ mức tăng nhiệt độ trung bình dưới 2 độ C so với thời kỳ tiền công nghiệp, hướng tới mục tiêu lý tưởng là 1,5 độ C Đồng thời, Hiệp định cũng tạo cơ hội cho các quốc gia rà soát và hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm phát triển mô hình kinh tế các-bon thấp, tăng cường hợp tác khu vực và toàn cầu trong việc giảm phát thải.

Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ký Hiệp định Paris vào ngày 22/4/2016, thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu Tham gia ký kết Thỏa thuận giúp Việt Nam tận dụng cơ hội và chuyển hóa thách thức từ biến đổi khí hậu thành cơ hội mới, hướng tới phát triển bền vững và tăng trưởng xanh Đến năm 2030, Việt Nam cam kết giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường và có thể giảm đến 25% nếu nhận được hỗ trợ quốc tế.

M ố i quan h ệ gi ữ a ho ạt độ ng cho vay c ủa các ngân hàng và vấn đề môi trườ ng

1.2.1 Khái niệm cho vay và vai trò của hoạt động cho vay của các ngân hàngNgân hàng là một trong những chế định tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụtài chính nghiệp vụcơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mạn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội

Pháp luật Việt Nam định nghĩa ngân hàng gắn liền với hoạt động ngân hàng

Hoạt động ngân hàng, theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng 2010, được định nghĩa là việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Ngân hàng là tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng này.

Hoạt động cho vay là một phần quan trọng trong tín dụng ngân hàng, giúp điều hòa vốn trong nền kinh tế bằng cách phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ quan trọng đối với chính ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế tổng thể Các vai trò chính của hoạt động cho vay bao gồm việc cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp, hỗ trợ tiêu dùng của cá nhân và góp phần ổn định thị trường tài chính.

 Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng:

Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong doanh thu của ngân hàng, chiếm tới 70% ở các nước phát triển và 90% ở các nước đang phát triển Hiện nay, 80% doanh thu của các ngân hàng thương mại đến từ tín dụng, trong đó cho vay là yếu tố chủ chốt Nhờ hoạt động cho vay, các doanh nghiệp có thể huy động vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra lợi nhuận không chỉ đủ để trả nợ ngân hàng mà còn có khả năng gửi tiền trở lại, góp phần tăng cường hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

8 | P a g e hàng Mặt khác khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cũng phát triển

 Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụhàng hoá:

Doanh nghiệp cần vay vốn ngân hàng để sản xuất và mở rộng kinh doanh khi thiếu vốn, nhưng chỉ có thể thu lợi nhuận và trả nợ khi tiêu thụ hết sản phẩm Người tiêu dùng với mức thu nhập nhất định thường không đủ khả năng mua hàng ngay mà phải tích lũy Điều này dẫn đến chu kỳ luân chuyển vốn bị ngưng trệ, khiến doanh nghiệp không thu hồi đủ tiền để duy trì sản xuất Việc ngân hàng cho vay không chỉ thúc đẩy sản xuất kinh doanh mà còn giúp người tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu, từ đó điều hòa cung cầu hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế.

 Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn:

Vốn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế luôn vận động và biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo thành chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn, với điểm xuất phát và kết thúc thể hiện dưới dạng tiền tệ Để duy trì hoạt động liên tục, doanh nghiệp cần nguồn vốn tồn tại đồng thời ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông Từ đó, hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời xuất hiện, khi một số đơn vị kinh tế có vốn nhàn rỗi (thừa vốn) trong khi những đơn vị khác lại tạm thời thiếu vốn Hiện tượng này tuy mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến trong mọi nền kinh tế, dẫn đến nhu cầu ngày càng cấp thiết về việc quản lý vốn hiệu quả.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa vốn bằng cách tập trung phân phối lại tiền tệ, giúp cân bằng cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp Điều này không chỉ góp phần điều tiết nguồn vốn mà còn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và hiệu quả.

 Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh, chiếm trên 70% nguồn vốn đi vay từ Ngân hàng để phát triển ngành thương mại dịch vụ Chính sách cho vay của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý và cân đối Thông qua các công cụ tín dụng, Ngân hàng có khả năng cung cấp các khoản vay ưu đãi cho những ngành nghề thiết yếu, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.

 Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng công nghệ mới

Doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật thấp và công nghệ lạc hậu sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển Việc vay vốn từ ngân hàng giúp các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ hiện đại, cải tiến dây chuyền sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm Nhờ đó, họ có thể tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Hoạt động cho vay không chỉ mở rộng ứng dụng công nghệ mới mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh.

Hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến từng giai đoạn phát triển Sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến nhiều hệ lụy cho kinh tế và xã hội Các cuộc khủng hoảng kinh tế thường bắt nguồn từ khủng hoảng tài chính, trong đó ngân hàng là một yếu tố chủ chốt.

Hiện nay, xu hướng phát triển kinh tế bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường sống ngày càng trở nên quan trọng Ngân hàng không thể phủ nhận vai trò của mình trong việc này, đặc biệt thông qua các nghiệp vụ cho vay Với khả năng tài chính, ngân hàng có thể góp phần tích cực vào công cuộc bảo vệ môi trường, điều mà toàn xã hội đang đặc biệt quan tâm.

1.2.2 Mối quan hệ giữa hoạt động cho vay của các ngân hàng và vấn đề môi trường

Hệ thống tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường tại Việt Nam, với ngân hàng là trung tâm của hệ thống này Tuy nhiên, nhiều ngân hàng vẫn chưa chú trọng đến trách nhiệm của mình trong việc hỗ trợ các dự án bảo vệ môi trường, mà vẫn ưu tiên cho vay cho các dự án lớn có khả năng sinh lợi cao Chính sách và pháp luật hiện tại chủ yếu mang tính định hướng và khuyến khích, chưa đủ mạnh để thúc đẩy ngân hàng tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi trường.

Ngân hàng, với vai trò là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các dự án đầu tư, chưa được xem xét đầy đủ về trách nhiệm trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào những dự án có nguy cơ tác động tới môi trường Mặc dù các doanh nghiệp đã có những ràng buộc pháp lý nhất định, nhưng việc thiếu quy định rõ ràng cho ngân hàng có thể dẫn đến những hệ lụy tiêu cực cho môi trường.

Theo một nghiên cứu mới từ Rainforest Action Network (RAN), nhóm cộng đồng Tuk Indonesia và Công ty tư vấn Profundo, các ngân hàng đã cung cấp hàng tỷ USD cho các doanh nghiệp gây ra tình trạng phá hủy rừng nhiệt đới ở Đông Nam Á Báo cáo chỉ ra rằng 8 công ty, bao gồm Felda Global Ventures, Indofood, IOI, Wilmar, Asia Pulp and Paper, Oji Holdings, Marubeni và Itochu, đã vi phạm các tiêu chuẩn môi trường và xã hội trong hoạt động của họ Những công ty này đã nhận được tổng cộng 28,56 triệu USD cho các dự án tại các khu vực rừng nhiệt đới.

Thự c tr ạ ng ph áp luậ t v ề ho ạt độ ng cho vay c ủa các ngân hàng trong mố i

Th ự c tr ạng pháp luậ t v ề ho ạt độ ng cho vay đố i v ới các dự án đầu tư có rủi ro môi trườ ng cao

Các dự án có rủi ro môi trường cao tại Việt Nam phải tuân thủ quy định pháp luật nghiêm ngặt về quy trình thẩm định, phê duyệt và thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và kế hoạch bảo vệ môi trường Tuy nhiên, các quy định hiện hành chưa đề cập đến vai trò của ngân hàng trong việc xây dựng và giám sát thực hiện các bản đánh giá này.

Trong quy trình cấp vốn của ngân hàng, các quy định hiện tại về điều kiện cho vay, nhu cầu vốn không được vay, thẩm định, phê duyệt quyết định cho vay, giám sát quá trình vay và sử dụng vốn vay chưa tích hợp yếu tố môi trường một cách đồng bộ.

2.1.1 Quy định vềvai trò của ngân hàng trong quá trình thẩm định, phê duyệt và thực hiện các bản cam kết bảo vệmôi trường

Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về quy trình thẩm định và thực hiện cam kết bảo vệ môi trường theo Luật bảo vệ môi trường 2014, đặc biệt là điều 20 liên quan đến chế độ tài chính trong lĩnh vực này Chi phí cho việc đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được lấy từ nguồn đầu tư của dự án và phương án sản xuất kinh doanh Nguồn đầu tư này chủ yếu được huy động từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là từ hoạt động cho vay của các ngân hàng.

Việc ngân hàng chưa chú trọng đến vấn đề môi trường sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của các chủ dự án Nếu ngân hàng chỉ cấp vốn mà không giám sát việc sử dụng vốn cho các mục tiêu môi trường đã được phê duyệt, hiệu quả thực hiện cam kết sẽ phụ thuộc vào ý thức của các chủ dự án Do đó, cần thiết có những quy định pháp luật rõ ràng hơn về vai trò và trách nhiệm của ngân hàng trong việc giám sát quá trình sử dụng vốn để bảo đảm thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường Hiện tại, các quy định pháp luật chỉ đề cập một cách chung chung mà chưa xác định cụ thể tổ chức hay cá nhân nào có trách nhiệm.

Các quy định về tham vấn ý kiến cộng đồng hiện tại chỉ dừng lại ở mức khuyến khích, trong khi trách nhiệm thẩm định và phê duyệt vẫn thuộc về các cơ quan nhà nước Trách nhiệm thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường chỉ thuộc về các chủ dự án, trong khi trách nhiệm của các bên liên quan, bao gồm cả ngân hàng cung cấp vốn, chưa được quy định rõ ràng Điều này tạo ra một lỗ hổng khiến ngân hàng không mặn mà với việc đánh giá rủi ro môi trường và xã hội khi cấp vốn cho các dự án.

2.1.2 Quy định vềquy trình cho vay của ngân hàng đối với các dựán có rủi ro cao với môi trường

Chỉ thị 03/2015/CT-NHNN về tín dụng xanh đã tạo ra hy vọng mới cho hệ thống tín dụng ngân hàng, hướng tới tăng trưởng xanh và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, sau gần 2 năm, hiệu quả của chỉ thị này vẫn còn khiêm tốn Nguyên nhân chính là do chỉ thị chỉ mang tính khuyến khích, chưa có tính bắt buộc, và phụ thuộc vào nhận thức của các ngân hàng.

Quy chế cho vay dành cho các tổ chức tín dụng trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, được quy định tại thông tư 39/2016/TT-NHNN, không cụ thể hóa các quy định trong chỉ thị 03/2015/CT-NHNN Mặc dù quy chế này mang tính bắt buộc, các ngân hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt, nhưng việc lồng ghép các quy định từ chỉ thị 03 vào quy chế cho vay sẽ nâng cao hiệu quả thực tiễn, giúp ngân hàng cân nhắc kỹ lưỡng hơn trong quyết định cho vay, tránh vi phạm pháp luật và bảo vệ uy tín của mình.

2.1.2.1 Quy đị nh v ề điề u ki ệ n cho vay

Tại quy chế cho vay ban hành kèm theo thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về điều kiện vay vốn như sau:

“Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:

1 Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sựtheo quy định của pháp luật Khách hàng là cá nhân từđủ 18 tuổi trởlên có năng lực hành vi dân sựđầy đủtheo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sựtheo quy định của pháp luật

2 Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp

3 Có phương án sử dụng vốn khả thi

4 Có khảnăng tài chính để trả nợ” [10, điều 7]

Các quy định về điều kiện cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy trình cho vay của ngân hàng Dựa vào những quy định này, ngân hàng cụ thể hóa các điều kiện trong quá trình thẩm định, phê duyệt, cho vay và giám sát Tuy nhiên, pháp luật ngân hàng hiện tại vẫn chỉ dừng lại ở những quy định chuyên ngành, chủ yếu nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho các ngân hàng.

Yếu tố môi trường và xã hội chưa được quy định trong điều kiện cho vay, khiến việc áp dụng phụ thuộc vào nhận thức của các ngân hàng trong việc xây dựng quy chế nội bộ.

Hiện nay, các ngân hàng đều duy trì danh sách tín dụng đen, ghi nhận những khách hàng có lịch sử vay vốn kém, bao gồm những người không trả nợ đúng hạn, thường xuyên chậm trễ hoặc các doanh nghiệp phá sản không đủ khả năng thanh toán nợ.

Sau khi Trung Quốc ban hành chính sách "tín dụng xanh", các ngân hàng đã lập danh sách đen các doanh nghiệp có lịch sử gây ô nhiễm môi trường, từ đó hạn chế cho vay Hành động này thể hiện quyết tâm của Trung Quốc trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường, một vấn đề cấp bách tại quốc gia đông dân và có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới Do đó, các ngân hàng tại Việt Nam cũng nên xem xét việc lập danh sách đen các doanh nghiệp có lịch sử gây ô nhiễm trong hoạt động cho vay, không chỉ dừng lại ở việc quản lý khách hàng không thanh toán nợ.

2.1.2.2 Quy đị nh v ề quy trình thẩm định, phê duyệt và quyết đị nh cho vay

Quy chế cho vay mới theo thông tư 39/2016/TT-NHNN đã thay thế quy chế cũ, mang lại cho các ngân hàng sự chủ động hơn trong quy trình cho vay.

Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng phải xây dựng quy chế nội bộ cho vay, bao gồm quy trình thẩm định khách hàng Điều này phải tuân thủ pháp luật và xác định rõ trách nhiệm giữa các giai đoạn thẩm định và quyết định cho vay.

Thẩm định hồ sơ vay là quy trình quan trọng, bao gồm việc kiểm tra khả năng tài chính của bên vay, đánh giá khả năng thu hồi vốn từ các dự án và xác minh tài sản đảm bảo cho khoản vay Kết quả từ các ngân hàng tại Hà Nội cho thấy rằng các yếu tố rủi ro môi trường - xã hội đã được xem xét và tích hợp vào quá trình thẩm định.

Th ự c tr ạng pháp luậ t trong ho ạt độ ng cho vay c ủa ngân hàng cho các dự án xanh, thân thiệ n v ới môi trườ ng

Các ngân hàng Việt Nam đang tích cực tham gia vào các dự án bảo vệ môi trường, theo khuyến nghị từ Ngân hàng Thế giới và các tổ chức khác BIDV đã cam kết cho vay 8.800 tỷ đồng, tương đương 89% tổng mức đầu tư, cho Trung Nam Group nhằm thực hiện Dự án giải quyết ngập do thủy triều tại TP.HCM Khoản vay này sẽ được giải ngân trong 10 năm với ân hạn 3 năm và lãi suất ưu đãi cố định, được hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước.

Nhiều ngân hàng đã cam kết cấp vốn cho các dự án nhằm cải thiện hạ tầng, bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu Đặc biệt, sau khi Chương trình tín dụng xanh của ngân hàng nhà nước được khởi động, bốn ngân hàng lớn là Agribank, BIDV, Sacombank và Vietcombank đã tham gia cho vay thí điểm với tổng hạn mức vốn khoảng 2.000 tỷ đồng.

Với nguồn vốn này, các ngân hàng dự kiến sẽ hỗ trợ từ 20 đến 25 dự án trong lĩnh vực năng lượng mới, năng lượng tái tạo, xử lý và tái chế rác thải, cũng như nông nghiệp hữu cơ Các doanh nghiệp vay vốn sẽ được hưởng lãi suất ngắn hạn khoảng 6,5%/năm, thấp hơn 1-2% so với lãi suất vay thương mại thông thường.

Nông nghiệp sạch và nông nghiệp công nghệ cao đang trở thành những lĩnh vực thân thiện với môi trường, góp phần bảo vệ hệ sinh thái Các dự án này không chỉ mang lại sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng mà còn tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong nông nghiệp giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, và để phát triển bền vững theo tiêu chuẩn quốc tế, sự hỗ trợ từ các ngân hàng là thiết yếu Agribank, ngân hàng thương mại nhà nước, không chỉ cung cấp vốn cho các chính sách phát triển nông nghiệp mà còn dẫn đầu trong việc tài trợ cho chương trình “Nông nghiệp sạch” với quy mô không hạn chế, cam kết ít nhất 50.000 tỷ đồng cho vay với lãi suất ưu đãi giảm từ 0,5% đến 1,5%/năm Các ngân hàng khác như Lienviet Post Bank và Vietcombank cũng tích cực tham gia với mỗi ngân hàng đăng ký 10.000 tỷ đồng, trong khi BIDV đang chuẩn bị gói tín dụng tương tự cho lĩnh vực này.

Mặc dù có những con số tích cực đáng mừng, sự tham gia của các ngân hàng trong việc cấp vốn cho các dự án xanh và thân thiện với môi trường vẫn phụ thuộc chủ yếu vào chính sách của nhà nước Các ngân hàng chưa thực sự hứng thú với những dự án như nông nghiệp sạch, năng lượng mặt trời hay xử lý nước thải, do yêu cầu nguồn vốn lớn và hiệu quả kinh tế chưa cao Hiện tại, việc tham gia vào các dự án này chủ yếu nhằm mục đích thực hiện trách nhiệm xã hội và nâng cao uy tín Hơn nữa, thiếu một cơ sở pháp lý thống nhất và quy định pháp luật cụ thể cũng là rào cản lớn cho việc cho vay đối với các dự án này.

Ngân hàng có thể đạt được nhiều lợi ích khi tham gia vào các dự án, bao gồm việc tuân thủ các quy định về lãi suất, thiết lập hạn mức cho vay và quản lý dư nợ tín dụng hiệu quả.

Để thúc đẩy tín dụng xanh, cần thiết phải có quy định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các ngân hàng có tỷ trọng dư nợ tín dụng xanh từ 10% tổng dư nợ trở lên, với mức giảm tỷ lệ này tăng dần theo tỷ trọng dư nợ tín dụng xanh Đồng thời, cần điều chỉnh tỷ lệ quy đổi của dư nợ tín dụng xanh xuống thấp hơn so với các khoản tín dụng khác và tăng tỷ lệ nợ xấu cho các khoản vay xanh, nhằm khuyến khích ngân hàng đầu tư vào các dự án xanh Những quy định này cần được ghi nhận trong một văn bản quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc, không chỉ dừng lại ở mức khuyến khích tạm thời.

M ộ t s ố kinh nghi ệ m c ủ a qu ố c t ế v ề ho ạt độ ng cho vay c ủa ngân hàng vớ i v ấn đề môi trườ ng

2.3.1 Nguyên tắc xích đạo (EP)

Năm 2002, Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC) thuộc Ngân hàng Thế giới (WB) cùng 09 ngân hàng quốc tế đã họp tại London để thảo luận về trách nhiệm của các ngân hàng trong việc quản lý rủi ro môi trường Kết quả của cuộc họp này là sự ra đời của Nguyên tắc Môi trường (EP) vào năm 2003, với 83 tổ chức tài chính từ 36 quốc gia cam kết thực hiện EP đã trải qua hai lần sửa đổi vào năm 2006 và 2013, và hiện nay được công nhận là bộ chuẩn mực hướng dẫn tốt nhất cho các nhà đầu tư tài chính.

Nguyên tắc Xích đạo là nền tảng cơ bản cho việc thực hiện các chính sách và quy trình về môi trường và xã hội của các Định chế Tài chính Các thành viên tham gia Nguyên tắc Xích đạo (EPFIs) cam kết không cung cấp khoản vay cho những dự án không tuân thủ các chính sách xã hội và môi trường cũng như các quy định của Nguyên tắc Xích đạo.

Hộp 1 - Nguyên tắc Xích đạo

Nguyên tắc 1: Xem xét và phân loại

Nguyên tắc 2: Đánh giá môi trường và xã hội

Nguyên tắc 3: Các tiêu chuẩn môi trường và xã hội thích hợp

Nguyên tắc 4: Hệ thống quản lý môi trường, xã hội và Kế hoạch hành động Nguyên tắc 5: Sự tham gia của các bên liên quan

Nguyên tắc 6: Cơ chế khiếu nại

Nguyên tắc 7: Đánh giá độc lập

Nguyên tắc 8: Các thỏa ước

Nguyên tắc 9: Giám sát và báo cáo độc lập

Nguyên tắc 10: Báo cáo và tính minh bạch

According to Nirukt Sapru, the CEO of Standard Chartered Bank Vietnam, the Equator Principles (EP) play a crucial role in the bank's operational framework.

Standard Chartered quản lý rủi ro môi trường và xã hội (MTXH) thông qua việc tài trợ cho các doanh nghiệp, giúp tạo ra giá trị cho cổ đông và xã hội Chúng tôi cam kết cung cấp tài chính hiệu quả và có trách nhiệm, đồng thời EP đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro MTXH Điều này chứng minh rằng chúng tôi hiện diện vì những điều tốt đẹp – "Here for good" – với một cơ cấu tổ chức vững mạnh và được tôn trọng.

Một trong những lợi ích quan trọng của nguyên tắc là thiết lập một phương pháp thống nhất để quản lý rủi ro giữa các quốc gia, thông qua việc tham khảo các tiêu chuẩn thực tiễn.

Standard Chartered PLC là một công ty ngân hàng và tài chính đa quốc gia có trụ sở tại London, Vương quốc Anh, chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính toàn cầu.

28 | P a g e hiện của IFC và giữa các tổ chức tài chính tham gia EP khác - những người có thể tham gia tài trợcho cùng một dựán.

Nguyên tắc này bao gồm các nhóm công tác nhằm xây dựng kiến thức và năng lực hỗ trợ các tổ chức tài chính tham gia EP Nó cho phép quản lý rủi ro môi trường và xã hội (MTXH) một cách có tổ chức và nhất quán Vì vậy, EP mang lại giá trị lớn cho cộng đồng ngân hàng, giúp chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức trong quản lý rủi ro MTXH.

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành chỉ thị 03 để khuyến khích các ngân hàng tiến hành đánh giá rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động tín dụng Việc tham gia vào nguyên tắc xích đạo sẽ là một bước tiến quan trọng giúp các ngân hàng Việt Nam nâng cao tính bền vững trong hoạt động tài chính.

Quản lý rủi ro môi trường xã hội một cách có tổ chức và nhất quán không chỉ giúp các ngân hàng tuân thủ hiệu quả các chỉ thị và chính sách tín dụng xanh của nhà nước, mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của họ đối với môi trường, đồng thời đảm bảo lợi ích tài chính cho ngân hàng.

Các ngân hàng Việt Nam hiện chỉ tham khảo nguyên tắc xích đạo, gặp khó khăn trong việc tham gia chính thức do yêu cầu về vốn, tính công khai và minh bạch thông tin, cũng như đảm bảo nhân quyền và tránh các dự án gây rủi ro cao cho môi trường, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng Mặc dù ngành năng lượng được khuyến khích đầu tư để phục vụ phát triển kinh tế, nhưng việc các ngân hàng vẫn đang nỗ lực thực hiện nguyên tắc Basel II khiến họ khó có thể đồng thời tuân thủ nguyên tắc xích đạo với các yêu cầu quản lý rủi ro môi trường và xã hội.

Hiện nay, việc xây dựng một hệ thống tín dụng xanh trở nên cấp thiết do sự gia tăng quan tâm từ các cơ quan nhà nước về rủi ro môi trường và xã hội, đặc biệt sau khi chỉ thị 03/2015/CT-NHNN được ban hành Các ngân hàng đã bắt đầu chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm tín dụng thân thiện với môi trường.

Các ngân hàng có thể tham khảo nguyên tắc xích đạo để xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro môi trường và xã hội trong quy chế nội bộ của mình Điều này tạo cơ sở vững chắc cho việc tự đánh giá và quản lý rủi ro liên quan đến môi trường và xã hội.

2.3.2 Một số kinh nghiệm quốc tế khác

Trong bối cảnh ngành ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với yêu cầu cải tổ và hướng tới tương lai bền vững, việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành quy định chung về trách nhiệm môi trường và xã hội có thể thúc đẩy các ngân hàng lớn tiên phong trong lĩnh vực này Nghiên cứu của PanNature chỉ ra rằng một trong những rào cản chính đối với việc thực hiện trách nhiệm này trong hoạt động tín dụng là sự e dè của một số ngân hàng lớn khi chưa muốn đi đầu Tuy nhiên, việc áp dụng quy định từ trên xuống trong ngành ngân hàng cũng có thể gặp phải những hạn chế cần xem xét, như đã thấy trong chương trình “Chính sách Tín dụng Xanh” trước đây.

Chính sách khuyến khích cấp tín dụng cho các dự án thân thiện với môi trường của Trung Quốc, bắt đầu từ tháng 07/2007, có thể là bài học quý giá cho Việt Nam Mặc dù chính sách được ban hành, Trung Quốc đã mất gần năm năm để xây dựng hướng dẫn chi tiết vào tháng 02/2012 Nhiều nghiên cứu độc lập đã chỉ ra rằng hiệu quả thực tiễn của chính sách này đối với các ngân hàng không cao Một trong những thách thức lớn nhất là sự thiếu hụt hệ thống đánh giá đáng tin cậy về các ngành nghề gây ô nhiễm, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc phân loại dự án, đặc biệt khi những ngành này thường mang lại lợi nhuận cao cho địa phương.

Số lượng cơ sở bị đưa vào danh sách đen và không thể vay vốn ngân hàng cho đến khi cải thiện tình trạng ô nhiễm được cho là quá ít so với thực tế.

Bộ Bảo vệ Môi trường Trung Quốc do gây ô nhiễm (38 so với 8.000 năm

Các giải pháp hoàn thiện pháp luậ t v ề ho ạt độ ng cho vay c ủa các ngân hàng và vấn đề môi trườ ng

Ngày đăng: 06/12/2021, 10:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Trung tâm con người và thiên nhiên (2012), “xanh hóa ngành ngân hàng: áp d ụ ng chu ẩ n m ự c b ắ t bu ộ c hay khuy ến khích tham gia tự nguy ệ n? ” , b ản tin chính sách số 7, 1-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: xanh hóa ngành ngân hàng: áp dụng chuẩn mực bắt buộc hay khuyến khích tham gia tự nguyện
Tác giả: Trung tâm con người và thiên nhiên
Năm: 2012
1. Agribank (2016), Khoác áo mới cho tín dụng nông nghiệp, truy cập: http://agribank.com.vn/31/2042/tin-tuc/tin-dung-nong-nghiep-nong-thon/2016/11/11201/khoac-ao-moi-cho-tin-dung-nong-nghiep.aspx Link
2. Anh Quân (2016), Báo động tình trạng ngân hàng tiế p tay cho n ạn phá rừ ng, Vietnamplus, truy cập http://www.vietnamplus.vn/bao-dong-tinh-trang-ngan-hang-tiep-tay-cho-nan-pha-rung/404753.vnp Link
3. B ộ tài nguyên và môi trường (2014), Báo cáo cậ p nh ật hai năm mộ t l ầ n c ủ a Vi ệ t Nam cho UNFCCC năm 2014, truy cậ p.http://csdl.dmhcc.gov.vn/upload/csdl/1247391836_Viet-Nam_BUR1_VN_Final.pdf Link
4. B ộ trưở ng B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng Tr ầ n H ồng Hà (2016), Báo cáo tạ i h ộ i ngh ị tr ự c tuy ến toàn quố c v ề môi trường ngày 24 tháng 8 năm 2016, truy cậ p http://vpcp.chinhphu.vn/Home/Thu-tuong-chu-tri-Hoi-nghi-toan-quoc-ve-bao-ve-moi-truong/20168/19575.vgp Link
6. Hà, Q. (2015). Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 tiế p t ụ c x ả kh ỏi đen ra môi trường. Truy cậptại http://thanhnien.vn/thoi-su/nha-may-nhiet-dien-vinh-tan-2-tiep-tuc-xa-khoi-den-ramoi-truong-584887.html Link
7. IFC. (2010). Environmental Risk Management in Lending and Investment. Truy cập tạihttp://www.un.org/esa/sustdev/sdissues/technology/riskmanagement2.pdf Link
11. Phước, H. T. (2015). Giải pháp xử lý tro xỉ than từ nhà máy nhiệt điện Vĩnh TânNo Title. Báo Bình Thuậ n. Truy c ậ p t ạ i http://www.baobinhthuan.com.vn/xa-hoi/giai-phap-xu-ly-tro-xithan-tu-nha-may-nhiet-dien-vinh-tan-76842.html Link
13. Rainforest Action Network(2017), Every-Investor-Has-a-Responsibility, truy c ậ p: http://forestsandfinance.org/wp-content/uploads/2017/04/RAN_Every-Investor-Has-a-Responsibility_2017.pdf Link
17. Vietcombank (2016), Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2016 đã kiểm toán của ngân hàng Vietcombank, truy cập:http://vietcombank.com.vn//upload/2017/03/17/f25.pdf?5 Link
8. Nicholson, B., & Zuiderhoek, T. (1993). The Lender Liability Dilemma: Fleet Factors History and Aftermath. South Dakota Law Review, 38, 22 – 51 Khác
9. Ngân hàng nhà nước (2015), Chỉ thị 03/CT-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và qu ản lý rủ i ro môi trường và xã hộ i trong ho ạt độ ng c ấp tín dụ ng Khác
10. Ngân hàng nhà nước (2016), Thông tư 39/2016/TT -NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy đị nh v ề ho ạt độ ng cho vay c ủ a t ổ ch ức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác
12. Qu ố c h ộ i (2010), Lu ật các tổ ch ức tín dụ ng s ố 47/2010- QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 Khác
14. Rainforest Action Network(2016), fossil fuel finance report card 2016, Report shorting the climate 2016, truy cập Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1- Các nội dung thẩm định đối với dự án đề xuất vay vốn của Vietcombank  - Khóa luận Pháp luật về hoạt động cho vay của ngân hàng và vấn đề môi trường
Bảng 1 Các nội dung thẩm định đối với dự án đề xuất vay vốn của Vietcombank (Trang 22)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w