1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện

63 30 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 754,61 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮ NG V ẤN ĐỀ CHUNG V Ề ĐĂNG KÝ THÀNH LẬ P DOANH (11)
    • 1.1. Khái ni ệm và đặc điể m c ủa đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p (11)
      • 1.1.1 Khái ni ệ m (11)
      • 1.1.2 Đặc điể m c ủa đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p (13)
    • 1.2. Vai trò, ý nghĩa của đăng ký thành lập doanh nghiệp (14)
      • 1.2.1 Vai trò c ủa đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p (14)
      • 1.2.2 Ý nghĩa của việc đăng ký thành lập doanh nghiệp (17)
    • 1.3. Vài nét về lịch sử pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam (18)
  • CHƯƠNG 2. THỰ C TR Ạ NG PHÁP LU Ậ T V Ề ĐĂNG KÝ THÀNH LẬ P (21)
    • 2.1 Khái quát n ộ i dung pháp lu ậ t v ề đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p hi ệ n nay ở Vi ệ t Nam (21)
      • 2.1.1. Đối tượ ng c ủa đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p (21)
      • 2.1.2. V ề cơ quan có thẩ m quy ề n c ấ p Gi ấ y ch ứ ng nh ận đăng ký doanh nghiệ p (21)
      • 2.1.3. H ồ sơ đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p (22)
      • 2.1.4. Trình t ự , th ủ t ụ c v ề đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p (26)
      • 2.1.5. Nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp (32)
      • 2.1.6. X ử lý vi ph ạ m v ề đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p (33)
    • 2.2 Nh ữ ng thành t ựu đạt đượ c c ủ a pháp lu ậ t v ề đăng ký thành lậ p doanh (35)
      • 2.2.1 Nh ững đổ i m ớ i mang tính tiên phong c ủ a Lu ậ t doanh nghi ệ p 2014 (35)
    • 2.3 Nh ữ ng v ấn đề b ấ t c ậ p phát sinh trong quá trình xây d ự ng và th ự c hiên pháp lu ậ t v ề đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p hiên nay (40)
    • 2.4 Nh ữ ng nhân t ố ảnh hưở ng t ớ i th ự c tr ạ ng pháp lu ậ t v ề đăng ký thành lậ p (45)
    • 2.5 Tình hình đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay (47)
  • CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚ NG HOÀN THI Ệ N PHÁP LU Ậ T V Ề ĐĂNG KÝ THÀNH L Ậ P DOANH NGHI Ệ P Ở VI Ệ T NAM (55)
    • 3.1 Cơ sở lý lu ậ n và th ự c ti ễ n thi hành pháp lu ậ t v ề đăng ký thành lậ p doanh (55)
    • 3.1 Phương hướ ng hoàn thi ệ n pháp lu ậ t v ề đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p ở (57)
    • 3.1 V ề h ệ th ống cơ quan đăng ký kinh doanh (57)
    • 3.2 V ề trình t ự , th ủ t ục đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p (58)
    • 3.3 V ề n ội dung đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p (59)
    • 2.4 V ề ch ế tài đố i v ớ i hành vi vi ph ạ m pháp lu ật đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p (59)

Nội dung

NHỮ NG V ẤN ĐỀ CHUNG V Ề ĐĂNG KÝ THÀNH LẬ P DOANH

Khái ni ệm và đặc điể m c ủa đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p

1.1.1 Khái ni ệ m Để thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trường, chủ thể phải tiến hành hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền Đăng ký thành lập doanh nghiệp là thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp, theo đó có thể nhìn nhận dưới các góc độ sau:

Đăng ký kinh doanh là bước đầu tiên mà doanh nghiệp cần thực hiện để gia nhập thị trường, giúp thông tin về việc thành lập và lĩnh vực kinh doanh được công khai, thu hút sự quan tâm từ cộng đồng doanh nghiệp và xã hội Dù doanh nghiệp chưa chính thức hoạt động trong giai đoạn đăng ký, nhưng chi phí liên quan đến thủ tục này vẫn được xem là hợp lý và có thể khấu trừ khi tính thuế.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý quan trọng, được coi như "giấy khai sinh" cho doanh nghiệp, xác nhận sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường Nhà đầu tư cần khai báo dự kiến hoạt động của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ Nhà nước, qua đó hợp pháp hóa hoạt động kinh doanh Thủ tục này bao gồm hành vi của cơ quan nhà nước và chủ thể đăng ký, và tùy thuộc vào luật pháp từng quốc gia, việc đăng ký có thể thuộc về cơ quan hành chính hoặc tư pháp Tại Việt Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký kinh doanh.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là thủ tục hành chính bắt buộc nhằm quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thương nhân Chỉ khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hình thức kinh doanh mới được coi là hợp pháp Đây là một biện pháp quản lý nhà nước về kinh tế, đánh dấu hoạt động quản lý đầu tiên của nhà nước đối với doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các hoạt động quản lý tiếp theo khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.

Về mặt chính trị- pháp lý, đăng ký kinh doanh được coi là quyền tự do kinh doanh, nhưng quyền này cần được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đồng thời quyền tự do kinh doanh của công dân bao gồm quyền lựa chọn ngành nghề, hình thức kinh doanh và tự do thực hiện đăng ký Tất cả các tổ chức đủ điều kiện đều có quyền đăng ký với nhà nước để tiến hành hoạt động sản xuất mà không bị cản trở.

Theo Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, việc đăng ký doanh nghiệp là quá trình mà người thành lập doanh nghiệp cung cấp thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, cũng như đăng ký các thay đổi hoặc dự kiến thay đổi liên quan đến thông tin đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh Thông tin này sẽ được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Khoản 1 Điều 3] Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của pháp luật

Đăng ký doanh nghiệp hiện nay được hiểu là việc ghi nhận pháp lý sự ra đời và cập nhật các thay đổi của doanh nghiệp trong suốt vòng đời hoạt động Quy trình này bao gồm đăng ký kinh doanh và thuế cho các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp Đăng ký doanh nghiệp không chỉ bao gồm việc thành lập doanh nghiệp mới mà còn liên quan đến việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

13 của các loại hình doanh nghiệp (vốn trong nước) được thành lập và hoạt động theo Luật

Doanh nghiệp được thành lập vào năm 2005, nhưng không đề cập đến việc đăng ký doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư Các loại hình doanh nghiệp khác hoạt động theo các luật chuyên ngành như doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, tổ chức tài chính, chứng khoán và bảo hiểm.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là thủ tục cần thiết để khởi tạo một doanh nghiệp Những người sáng lập phải nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, nhằm ghi nhận các thông tin quan trọng của doanh nghiệp.

– Trụ sở chính của doanh nghiệp

– Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

– Vốn điều lệ, Vốn đầu tư và Tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp

– Thông tin của Chủ sở hữu công ty; của các Thành viên sáng lập, Cổ đông sáng lập – Thông tin của Người đại diện theo pháp luật

– Thông tin về các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Địa điểm kinh doanh (nếu có)

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là thủ tục bắt buộc nhằm xác lập sự tồn tại của doanh nghiệp khi gia nhập thị trường Thủ tục này không chỉ tạo cơ sở pháp lý rõ ràng để Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong trường hợp tranh chấp, mà còn thể hiện những đặc điểm nổi bật của việc đăng ký, như tính hợp pháp và sự công nhận chính thức từ cơ quan nhà nước.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là dịch vụ hành chính công do cơ quan nhà nước thực hiện, tạo ra quan hệ pháp lý giữa chủ thể kinh doanh và cơ quan có thẩm quyền Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra các điều kiện theo quy định pháp luật để cấp hoặc từ chối Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, đăng ký doanh nghiệp là thủ tục đầu tiên cần thực hiện để bắt đầu hoạt động kinh doanh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác nhận sự tồn tại pháp lý của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của họ Đăng ký kinh doanh không chỉ là bước khởi đầu mà còn khẳng định sự hiện diện của doanh nghiệp trên thị trường thương mại.

Khi một doanh nghiệp đăng ký gia nhập thị trường, cần tuân thủ khung pháp lý chung với các thủ tục hành chính bao gồm: Đăng ký kinh doanh (ĐKKD), đăng ký mã số thuế (hiện đã gộp vào một) và công bố mẫu con dấu (trước đây là đăng ký giấy phép khắc dấu) Các quy định pháp luật hiện hành đã có sự điều chỉnh và sẽ được đề cập cụ thể trong phần sau.

Để thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính Hiện nay, doanh nghiệp có thể chọn giữa hai hình thức đăng ký: đăng ký trực tuyến qua mạng điện tử hoặc đăng ký trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh có thẩm quyền, đặc biệt là tại khu vực Hà Nội.

Hồ Chí Minh hiện nay là bắt buộc đăng ký qua mạng điện tử.

Vai trò, ý nghĩa của đăng ký thành lập doanh nghiệp

1.2.1 Vai trò của đăng ký thành lập doanh nghiệp

1.2.1.1 Đối với nhà nước Đăng ký thành lập doanh nghiệp là một trong những công cụ để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân Vậy nên, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận về mặt pháp lý của Nhà nước đối với sự ra đời và tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh Sự ghi nhận về mặt pháp lý này được quy định cụ thể tại các Điều 47, 73, 110, 172 Luật doanh nghiệp năm 2014 Cụ thể: Khoản 2, Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2014 có quy định “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp" Khoản 2 Điều 73 Luật Doanh nghiệp năm 2014: "Công ty trách

Doanh nghiệp tư nhân với một thành viên sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Điều này có nghĩa là sau khi chủ thể kinh doanh lựa chọn loại hình doanh nghiệp và hoàn tất thủ tục đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tư cách pháp nhân sẽ được xác lập ngay từ ngày cấp giấy chứng nhận.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”

Nhà nước điều tiết và định hướng hoạt động kinh doanh thông qua việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, khuyến khích các chủ thể kinh doanh thiết lập doanh nghiệp Hệ thống pháp luật về đăng ký doanh nghiệp cấm các ngành nghề xâm hại đến an ninh, quốc phòng và trật tự xã hội, đồng thời hạn chế hoặc đặt ra yêu cầu chặt chẽ đối với một số ngành nghề nhất định.

Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là phương thức quan trọng giúp Nhà nước kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh của các chủ thể.

Sự phối hợp liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước như thuế, công an, sở hữu trí tuệ đã nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Từ năm 2010, việc kết nối và trao đổi thông tin giữa Hệ thống Thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống Thông tin Đăng ký thuế đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thủ tục đăng ký Qua đó, việc cung cấp thông tin pháp lý kịp thời và đầy đủ cho các cơ quan liên quan và cộng đồng doanh nghiệp được đảm bảo, tăng cường tính minh bạch trong môi trường kinh doanh và hỗ trợ quá trình gia nhập, phát triển cũng như rút lui khỏi thị trường.

1.2.1.2 Đối với chủ thể đăng ký kinh doanh Đối với cá nhân, tổ chức thành lập doanh nghiệp ở đây gọi chung là chủ thể kinh doanh thì đăng ký doanh nghiệp là một trong những công cụ để bước đầu thực hiện

Theo Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm Quyền này không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền năng pháp lý của chủ thể kinh doanh, được thể chế hóa tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, khẳng định rằng việc thành lập doanh nghiệp là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ Đăng ký doanh nghiệp là công cụ quan trọng để thực hiện quyền tự do kinh doanh theo quy định pháp luật Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung khi có đủ hồ sơ và đúng trình tự.

Sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của chủ thể được nhà nước bảo vệ hợp pháp Từ thời điểm này, chủ thể có quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, nhưng nếu vi phạm, có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận hoặc xử lý theo quy định pháp luật Giấy chứng nhận này không chỉ là một thủ tục hành chính mà còn là công cụ bảo vệ doanh nghiệp khỏi sự can thiệp trái phép từ tổ chức hoặc cá nhân khác Do đó, việc đăng ký doanh nghiệp là một biện pháp quan trọng để bảo vệ doanh nghiệp trên thị trường.

Đăng ký doanh nghiệp không chỉ giúp công khai hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường mà còn tạo niềm tin và thu hút khách hàng trong giao dịch Hơn nữa, sự hoạt động của doanh nghiệp đóng góp tích cực cho nền kinh tế xã hội.

Dựa trên thông tin pháp lý quý giá từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng Thông tin Quốc gia đã cung cấp những dữ liệu cần thiết cho việc tra cứu và quản lý thông tin doanh nghiệp hiệu quả.

17 cung cấp các công cụ tìm kiếm, cho phép người sử dụng tra cứu các thông tin cơ bản, miễn phí, có giá trị pháp lý của doanh nghiệp.

Thông tin doanh nghiệp bao gồm: tên đầy đủ, tên viết tắt, tên tiếng nước ngoài, mã số doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, tình trạng hoạt động, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở chính, danh sách ngành nghề kinh doanh, thông báo mẫu con dấu và danh sách các bố cáo đã công bố.

Tất cả các tổ chức và cá nhân có thể dễ dàng tiếp cận thông tin pháp lý chính xác về doanh nghiệp thông qua một đầu mối thông tin duy nhất, thay thế cho phương thức truyền thống "xin - cho" Điều này giúp các đối tác, khách hàng và ngân hàng có được thông tin rõ ràng về doanh nghiệp, từ đó giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự tin tưởng vào doanh nghiệp.

1.2.2 Ý nghĩa của việc đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp là công cụ pháp lý quan trọng giúp chủ thể kinh doanh hiện thực hóa sáng kiến và cơ hội của mình Quy trình này không chỉ tạo ra các chủ thể kinh doanh hoạt động trong môi trường pháp lý công bằng, mà còn đảm bảo sự bình đẳng cho tất cả Đặc biệt, việc đăng ký này mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ các nguồn lực và tài nguyên cần thiết để phát triển.

Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn hạn chế tác hại từ hoạt động kinh doanh không đăng ký Khi doanh nghiệp hoạt động quy mô lớn mà không thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký theo quy định, hậu quả có thể rất nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến đối tác, khách hàng, nhà nước và môi trường kinh doanh chung.

Doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp không chỉ giúp giảm thiểu tham nhũng mà còn nâng cao nghĩa vụ thuế Việc này sẽ dẫn đến việc thu ngân sách nhà nước từ thuế doanh nghiệp được cải thiện đáng kể.

Vài nét về lịch sử pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam

Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam xuất hiện muộn, với lịch sử phong kiến kéo dài hàng nghìn năm không chú trọng đến tổ chức kinh doanh Từ thế kỷ XI đến XVI, các triều đại như Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ và Lê sơ tập trung vào nông nghiệp, coi trọng chính sách “dĩ nông vi bản”, khiến thương mại và thương nhân không được đánh giá cao Điều này đã tạo ra những khó khăn cho việc tổ chức kinh doanh Dưới triều đại Minh Mạng, một hình thức sơ khai của đăng ký doanh nghiệp đã được ghi nhận, khi các phường, hội, ty phải trình bày danh sách thành viên với quan chức địa phương để được phép hoạt động, chủ yếu nhằm mục đích quản lý thuế và nghĩa vụ.

Trong thời kỳ Pháp thuộc, việc đăng ký doanh nghiệp bị hạn chế bởi các quy định chủ yếu phục vụ cho lợi ích của người Pháp, với pháp luật chỉ tập trung vào chế độ đặc quyền kinh doanh và khai thác tài nguyên Luật pháp về kinh doanh và đăng ký doanh nghiệp không được mở rộng hoặc khuyến khích cho người dân, dẫn đến việc không có sự phát triển đáng kể nào trong lĩnh vực này.

Trong thời kỳ bao cấp, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp diễn ra một cách sơ khai, chủ yếu là các cá nhân kinh doanh tự phát nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa cơ bản Đến những năm 1989-1990, doanh nghiệp mới bắt đầu xuất hiện và nhà nước đã chú ý đến việc đăng ký doanh nghiệp, thiết lập các quy tắc và quy định riêng cho lĩnh vực này.

Khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ban hành quy định đầu tiên về đăng ký doanh nghiệp nhằm tập thể hoá và kế hoạch hoá nền sản xuất Các quy định này chủ yếu tập trung vào phát triển nền sản xuất tập thể, trong khi kinh tế cá thể và kinh tế ngoài quốc doanh không được khuyến khích.

Từ năm 1954 đến 1986, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, thể hiện qua các bản Hiến pháp có quy định về vấn đề này Tuy nhiên, các quy định chủ yếu được xây dựng dưới hình thức văn bản dưới luật, với sự phân biệt rõ ràng giữa thủ tục đăng ký doanh nghiệp của các đơn vị kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và cá thể ngoài quốc doanh Đăng ký kinh doanh cho các đơn vị kinh tế quốc doanh diễn ra đơn giản hơn, trong khi các đơn vị kinh tế tập thể và cá thể phải trải qua thủ tục phức tạp hơn Nhìn chung, các quy định trong giai đoạn này phản ánh tư duy quản lý kinh tế cũ, thiếu tính thống nhất và chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một hệ thống đăng ký kinh doanh hiệu quả.

Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quyền tự do kinh doanh và tổ chức kinh doanh của cá nhân và tổ chức, cả trong và ngoài quốc doanh, đã được thể chế hóa mạnh mẽ Cơ sở pháp lý đầu tiên khẳng định tư tưởng này là

Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp Tư nhân năm 1990 được xem là luật mẹ, đánh dấu sự ra đời của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp tại Việt Nam Từ khi hai đạo luật này được ban hành, chế định đăng ký doanh nghiệp đã có những bước phát triển mới dựa trên các quy định và hướng dẫn thi hành Nhà nước đã tiếp tục ban hành nhiều văn bản quan trọng như Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty năm 1994, Luật Doanh nghiệp năm 1999, và Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 Mặc dù có nhiều tiến bộ so với quy định trước đó, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong các quy định về đăng ký doanh nghiệp trong giai đoạn này.

Trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam đã có những cải tiến đáng kể nhờ sự quan tâm và đầu tư mạnh mẽ Các văn bản pháp lý quan trọng như Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, và Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi bổ sung 2013) đã được ghi nhận, cùng với các nghị định, thông tư và quyết định hướng dẫn thi hành, tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển doanh nghiệp.

Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển, với nhiều cải tiến so với quy định trước đây Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong các quy định hiện hành Để khuyến khích người dân kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cần có sự thay đổi căn bản trong pháp luật và cách thức thực hiện các quy định về đăng ký doanh nghiệp, phù hợp với tình hình mới của đất nước.

THỰ C TR Ạ NG PHÁP LU Ậ T V Ề ĐĂNG KÝ THÀNH LẬ P

Khái quát n ộ i dung pháp lu ậ t v ề đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p hi ệ n nay ở Vi ệ t Nam

Các quy định về đăng ký thành lập doanh nghiệp hiện nay được quy định tại Chương II của Luật Doanh Nghiệp năm 2014, bao gồm quyền thành lập doanh nghiệp, trình tự và thủ tục đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký, quy định về tên doanh nghiệp, con dấu, nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cũng như các vấn đề liên quan đến chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

Đến nay, việc đăng ký doanh nghiệp chủ yếu dựa trên quy định tại Chương II của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và hướng dẫn tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP Bên cạnh đó, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT cũng cung cấp hướng dẫn về quy trình đăng ký doanh nghiệp từ ngày 1/12/2015 Các nội dung chính của pháp luật liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo.

2.1.1 Đối tượng của đăng ký thành lập doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, đối tượng đăng ký thành lập doanh nghiệp bao gồm các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khởi nghiệp và hoạt động kinh doanh hợp pháp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn (gồm công ty TNNH một thành viên và công ty TNNH hai thành viên trở lên)

2.1.2 Vềcơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp Họ sẽ quyết định cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các chủ thể kinh doanh theo quy định pháp luật.

Cơ quan đăng ký doanh nghiệp có nhiệm vụ không chỉ đăng ký doanh nghiệp mà còn phải cập nhật thông tin về những thay đổi trong nội dung đăng ký của các chủ thể kinh doanh Họ cũng có trách nhiệm theo dõi và giám sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dựa trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Theo Điều 13 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, cơ quan này được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.

Tại cấp tỉnh, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại nhiều địa điểm khác nhau Các thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh, được đánh số theo thứ tự Quyết định thành lập các Phòng Đăng ký kinh doanh này thuộc về Ủy ban nhân dân thành phố, sau khi có sự thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Tại cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này, được gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.

2.1.3 Hồsơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau Cụ thể:

- Đố i v ớ i doanh nghi ệp tư nhân : Quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp năm

2014 Cụ thể là Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

“Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân:

+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực

+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.”

- Đố i v ớ i công ty h ợ p danh, công ty TNHH, công ty c ổ ph ầ n : quy định lần lượt tại các Điều 21, 22 và 23 Luật Doanh nghiệp năm 2014 Cụ thể:

+ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh bao gồm:

1 Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp

4 Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên

5 Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư [15, Điều 55]

+ Hồsơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm:

1 Giấy đề nghịđăng ký doanh nghiệp

4 Bản sao các giấy tờ sau đây: a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân; b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư

+ Hồsơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần bao gồm:

1 Giấy đề nghịđăng ký doanh nghiệp

3 Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài

4 Bản sao các giấy tờ sau đây: a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổđông sáng lập và cổđông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức Đối với cổđông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.”

Các công ty được thành lập từ việc chia, tách, hợp nhất hoặc nhận sáp nhập phải thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

Theo Điều 25 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, việc chuyển đổi doanh nghiệp yêu cầu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cụ thể cho từng hình thức chuyển đổi Các hình thức chuyển đổi doanh nghiệp được quy định rõ ràng, bao gồm các yêu cầu hồ sơ tương ứng.

- Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

- Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,

- Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn

- Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại

Theo Điều 26 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, các tổ chức tín dụng cần thực hiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp Hồ sơ này phải bao gồm bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn bản chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đối với hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký cần tuân thủ các quy định cụ thể được nêu tại Khoản tương ứng.

Theo Điều 71, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, để thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình cần gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

Để đăng ký thành lập doanh nghiệp, người sáng lập cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: (i) Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu quy định; (ii) Danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập; (iii) Giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc tổ chức của chủ doanh nghiệp và các thành viên; (iv) Điều lệ công ty đối với các loại hình doanh nghiệp như công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần.

Nh ữ ng thành t ựu đạt đượ c c ủ a pháp lu ậ t v ề đăng ký thành lậ p doanh

Hệ thống văn bản hướng dẫn đăng ký thành lập doanh nghiệp đã được xây dựng kịp thời và đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư gia nhập thị trường Các văn bản pháp luật này thể hiện nhiều tiến bộ, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và pháp luật doanh nghiệp nói chung.

Bộ luật doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đã cải cách quy trình thành lập doanh nghiệp, mang lại nhiều điểm mới và tiến bộ Các quy định này rõ ràng và đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường.

Vấn đề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam được quy định bởi Luật Doanh nghiệp năm 2014, kèm theo các nghị định hướng dẫn thi hành như Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Nghị định số 96/2015/NĐ-CP Ngoài ra, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT cũng cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy trình đăng ký doanh nghiệp, cùng với các quyết định của cơ quan nhà nước liên quan đến việc thi hành các quy định này.

2.2.1 Những đổi mới mang tính tiên phong của Luật doanh nghiệp 2014

Luật Doanh nghiệp năm 2014 kế thừa và luật hóa các quy định phù hợp từ Luật Doanh nghiệp năm 2005, đồng thời sửa đổi và bổ sung nhiều quy định mới để khắc phục những hạn chế của luật cũ Mục tiêu của luật mới là tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Theo đó, Luật Doanh nghiệp năm 2014 có một số đổi mới cơ bản, cụ thể như sau:

Luật doanh nghiệp quy định những vấn đề chung nhất và mang tính định hướng về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động của doanh nghiệp Điều này cho phép doanh nghiệp tự do và tự nguyện cam kết, thoả thuận theo các quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho sự linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.

Việc lựa chọn các mô hình và phương thức phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, giúp doanh nghiệp chủ động và sáng tạo hơn trong quá trình phát triển.

Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật Công ty cổ phần được phép lựa chọn giữa hai mô hình tổ chức và quản lý Ngoài ra, công ty cổ phần cũng có thể quyết định cách thức bầu cử, bao gồm lựa chọn bầu dồn phiếu hoặc không bầu dồn phiếu khi bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Luật mới đã loại bỏ chương quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, thay vào đó là một số điều khoản trong chương tổ chức thực hiện Điều này phản ánh tư duy rằng các cơ quan nhà nước sẽ quản lý doanh nghiệp dựa trên chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định bởi pháp luật chuyên ngành, do đó không cần thiết phải ghi rõ điều này trong Luật Doanh nghiệp.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp đã có những bước tiến đáng kể, như việc luật hóa Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Bên cạnh đó, quy định mới cho phép cuộc họp được ghi biên bản, ghi âm và lưu trữ dưới hình thức điện tử, thay thế cho phương pháp truyền thống chỉ ghi vào sổ biên bản.

Luật mới đã thống nhất cách hiểu về nhiều vấn đề gây tranh cãi trước đây, trong đó có việc xác định địa điểm họp Theo đó, địa điểm họp được coi là nơi mà chủ tọa tham dự, và không yêu cầu tất cả mọi người phải ngồi họp cùng một chỗ.

Ba là, luật hóa việc sử dụng mã số thuế làm mã số doanh nghiệp, chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH Đồng thời, luật cũng tăng cường bảo vệ quyền lợi của cổ đông nhỏ, cho phép cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% cổ phần phổ thông trong thời gian 06 tháng có quyền khởi kiện tự mình hoặc nhân danh công ty.

Bãi bỏ các điều khoản có hiệu quả thực thi thấp, như yêu cầu đăng ký danh sách cổ đông nắm giữ 5% vốn điều lệ công ty cổ phần, và xóa bỏ quy định cấm một người đã làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty cổ phần không được đảm nhiệm vị trí Giám đốc (Tổng Giám đốc) tại công ty khác, nhằm thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp.

Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (CNĐKDN) hiện chỉ còn 4 nội dung, giảm so với 10 nội dung trước đây Các mục đã bị loại bỏ bao gồm ngành nghề kinh doanh, danh sách cổ đông sáng lập, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.

Một trong những điểm nổi bật là việc bỏ ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và loại bỏ yêu cầu xác định vốn pháp định cùng chứng chỉ hành nghề Điều này thực hiện quyền tự do kinh doanh cho tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm, giúp doanh nghiệp trở thành công cụ kinh doanh an toàn, đa chức năng và tiết kiệm chi phí hơn.

Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp phải đăng ký ngành, nghề kinh doanh và chỉ được phép hoạt động trong các lĩnh vực đã đăng ký Nếu muốn thay đổi, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục bổ sung, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Tuy nhiên, Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng quyền tự do kinh doanh, quy định mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề không bị cấm Để thực hiện quyền này, Luật đã chuyển từ nguyên tắc tự do kinh doanh theo Giấy chứng nhận sang nguyên tắc tự do kinh doanh theo quy định pháp luật, bỏ nội dung về ngành, nghề trên Giấy chứng nhận Quy định mới này không chỉ giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính mà còn tăng tính linh hoạt cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.

Nh ữ ng v ấn đề b ấ t c ậ p phát sinh trong quá trình xây d ự ng và th ự c hiên pháp lu ậ t v ề đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p hiên nay

Bên cạnh những thành tựu nêu trên thì trong hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn còn tồn tại những điểm hạn chế và bất cập

Theo khảo sát của Cục Thống kê TP HCM, khu vực kinh doanh phi chính thức đang chiếm tỷ lệ lớn tại Việt Nam, với 1.000 cơ sở sản xuất và kinh doanh được khảo sát Nhiều cá nhân trong lĩnh vực này ngại thành lập doanh nghiệp do lo ngại về các vấn đề pháp lý, thủ tục thuế phức tạp và thiếu kiến thức về quản lý vận hành doanh nghiệp.

73% cơ sở sản xuất không có ý định chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, trong khi 60% doanh nghiệp gặp khó khăn do thiếu vốn Các vấn đề khác như thủ tục hành chính phức tạp, cạnh tranh yếu, thiếu nhân lực, mặt bằng sản xuất không đủ và giá thành cao cũng góp phần gây bế tắc trong quá trình khởi nghiệp.

Sau đây là một vài điểm hạn chế nổi bật Cụ thể:

Th ứ nh ấ t: V ề h ệ th ống cơ quan đăng ký doanh nghiệ p

Hệ thống cơ quan đăng ký doanh nghiệp hiện nay hoạt động khá tích cực, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Hệ thống quản lý và giám sát hiện nay còn yếu kém, với sự liên kết giữa trung ương và địa phương chưa chặt chẽ Một ví dụ điển hình là cùng một bộ hồ sơ, nếu doanh nghiệp đăng ký thành lập tại Hà Nội sẽ được chấp nhận, nhưng nếu chuyển sang các tỉnh khác, hồ sơ đó có thể bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thêm.

Hiện nay, số lượng cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp còn thiếu, dẫn đến áp lực tâm lý lớn trong quá trình làm việc Cả nước chỉ có khoảng 1000 cán bộ, với 5 cán bộ ở trung ương, khoảng 280 ở cấp tỉnh và 700 ở cấp quận, huyện Thiếu thốn về phương tiện làm việc, đặc biệt ở cấp quận, huyện, có nơi cán bộ còn phải viết tay hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Tình trạng này là nguyên nhân chính gây quá tải công việc tại một số Phòng đăng ký kinh doanh, đặc biệt ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, khiến cán bộ phải làm thêm giờ để đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Th ứ hai, Trong trình t ự , th ủ t ục đăng ký doanh nghiệ p

Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về việc áp dụng ngoại trừ lĩnh vực chuyên ngành Cụ thể, Điều 3 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 nêu rõ rằng nếu luật chuyên ngành có quy định đặc thù về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động của doanh nghiệp, thì các quy định đó sẽ được áp dụng Do đó, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn chỉ áp dụng cho các chủ thể kinh doanh như công ty cổ phần và công ty TNHH.

Theo Luật doanh nghiệp, 42 loại hình hợp danh và doanh nghiệp tư nhân không phục vụ đăng ký cho các lĩnh vực đặc thù như ngân hàng liên doanh, chứng khoán và bảo hiểm Việc cải thiện thủ tục thành lập doanh nghiệp nhằm giảm chi phí và thời gian gia nhập thị trường đã có những đột phá từ Luật doanh nghiệp 2014 và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng được hưởng lợi từ những cải cách này Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên ngành, trình tự và thủ tục thành lập vẫn bị chi phối bởi pháp luật chuyên ngành, dẫn đến việc không cần đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư mà phải đăng ký tại cơ quan quản lý chuyên ngành Kết quả là các quy định thông thoáng về thủ tục đăng ký kinh doanh tại Luật doanh nghiệp trở nên không hiệu quả do ảnh hưởng của pháp luật chuyên ngành.

Theo Điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 2014, khi có quy định đặc thù từ các luật chuyên ngành về thành lập, tổ chức quản lý, giải thể và hoạt động của doanh nghiệp, thì các quy định đó sẽ được áp dụng Hiện nay, các lĩnh vực như luật sư, công chứng, giám định, giáo dục và đào tạo, trọng tài thương mại đã được xác định là ngành nghề đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư năm 2014 Tuy nhiên, những ngành nghề này không được đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, mà chỉ được cấp giấy phép và đăng ký hoạt động theo các luật chuyên ngành như Luật Luật sư, Luật Công chứng, Luật Giám định tư pháp, và các luật liên quan đến giáo dục.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, nhiều tổ chức hành nghề luật sư, như công ty luật và các pháp nhân khác, hoạt động như doanh nghiệp nhưng không có thông tin trên “Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp” Điều này cũng áp dụng cho ngân hàng thương mại và công ty tài chính, khi họ thực hiện đăng ký doanh nghiệp như các doanh nghiệp thông thường Ngược lại, Công ty bảo hiểm lại là một doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực này.

43 lại không thực hiện thủ tục này Vì theo Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000

Theo quy định sửa đổi, bổ sung năm 2010, giấy phép thành lập và hoạt động được coi là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Tuy nhiên, hộ kinh doanh và hợp tác xã không được xem là doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp hiện hành.

2014 hay Luật Hợp tác xã năm 2012, nhưng vẫn thực hiện việc đăng ký kinh doanh như đối với doanh nghiệp

Theo Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014, có những tổ chức và cá nhân không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp Tuy nhiên, hiện tại chưa có cơ chế rõ ràng để kiểm soát vấn đề này, dẫn đến việc nhà nước vẫn chưa quản lý hiệu quả tình hình.

Việc công khai thông tin doanh nghiệp hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, mặc dù Điều 30 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định về chuẩn hóa và cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp Quy định này không chỉ khẳng định sự tồn tại pháp lý của doanh nghiệp mà còn đảm bảo ghi nhận xã hội Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp không thực hiện công khai thông tin sau khi thành lập, và cơ chế quản lý các vi phạm còn thiếu Hơn nữa, sự liên kết giữa các cơ quan đăng ký doanh nghiệp chưa chặt chẽ, dẫn đến việc doanh nghiệp thành lập theo pháp luật chuyên ngành không công khai thông tin trên Cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia Điều này gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc tra cứu thông tin doanh nghiệp, đặc biệt là trong các ngành nghề có điều kiện Ngoài ra, quy định công khai chỉ áp dụng cho doanh nghiệp thành lập từ ngày 25/02/2013, khiến thông tin về các doanh nghiệp trước thời điểm này không được cập nhật đầy đủ Hệ quả là nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tên doanh nghiệp để tránh trùng lặp, dẫn đến hồ sơ đăng ký có thể bị trả lại.

Việc vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp đã gây ra sự lãng phí thời gian cho các nhà đầu tư Để đảm bảo tên doanh nghiệp được chấp thuận, nhiều người phải nhờ đến chuyên viên của Sở Kế hoạch và Đầu tư để kiểm tra tính hợp lệ của tên mà họ muốn sử dụng.

Th ứ ba, V ề n ội dung đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p

Một là, Các quy định vềđặt tên doanh nghiệp còn cản trở quyền tự do thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư

Theo Điều 38, 39 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Chương III Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, có những quy định cụ thể về việc đặt tên doanh nghiệp Cấm đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã đăng ký, sử dụng tên cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, hoặc tổ chức chính trị mà không có sự chấp thuận, cũng như sử dụng từ ngữ vi phạm truyền thống văn hóa và đạo đức dân tộc Tuy nhiên, việc xác định các nhân vật lịch sử bị coi là phản chính nghĩa còn thiếu căn cứ rõ ràng, dẫn đến sự lúng túng cho nhà đầu tư và cơ quan quản lý, gây ra tình trạng từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp một cách “tùy tiện”, ảnh hưởng đến quyền tự do thành lập doanh nghiệp và quyền đặt tên của nhà đầu tư.

Bất cập trong quy định hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thể hiện qua yêu cầu chi tiết về thành phần hồ sơ cho từng loại hình doanh nghiệp, được quy định từ Điều 20 đến Điều 23 của Luật Doanh nghiệp năm 2014.

Nh ữ ng nhân t ố ảnh hưở ng t ớ i th ự c tr ạ ng pháp lu ậ t v ề đăng ký thành lậ p

lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Có nhiều nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp Dưới đây là một số yếu tố cơ bản mà tác giả muốn đề cập.

2.4.1 Nền kinh tế kém phát triển và chưa ổn định

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, nhưng vẫn còn kém phát triển và chưa hoàn tất cải cách theo hướng xã hội chủ nghĩa Các thị trường cơ bản như vốn, lao động, bất động sản và khoa học công nghệ chưa được thiết lập và hoạt động một cách đồng bộ Nguyên tắc của nền kinh tế thị trường chưa được vận hành đầy đủ, và ảnh hưởng của nền kinh tế kế hoạch hóa vẫn còn mạnh mẽ Nhà nước chưa xây dựng mô hình phát triển phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, điều này đã tác động tiêu cực đến các thành phần kinh tế và hoạt động của doanh nghiệp.

Nền kinh tế Việt Nam hiện đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, mang lại cả cơ hội và thách thức lớn Hội nhập kinh tế có thể dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, gia tăng nguồn vốn đầu cơ, hình thành "bong bóng" đầu tư và tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng tài chính quy mô lớn Ngoài ra, khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia và trong từng quốc gia cũng ngày càng nới rộng, trong khi môi trường sinh thái bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực đến cuộc sống của nhân loại.

2.4.2 Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ và còn nhiều bất cập

Hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và bảo vệ các doanh nghiệp cũng như khuyến khích hoạt động kinh doanh của toàn dân Tuy nhiên, các quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam vẫn tồn tại nhiều bất cập Cụ thể, hệ thống pháp luật và chính sách phát triển kinh tế thiếu sự thống nhất và đồng bộ, với quá nhiều quy định dưới luật không nhất quán và thường xuyên thay đổi, dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa thiếu trong việc áp dụng.

Sự thiếu phối hợp giữa các cơ quan hành chính, đặc biệt là trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thuế và cấp giấy phép khắc dấu, đã gây ra nhiều khó khăn và lãng phí thời gian, tiền bạc cho doanh nghiệp khi gia nhập thị trường Hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay được nhận xét là thiếu minh bạch, nhất quán, đồng bộ, ổn định, tiên liệu và khả thi.

Thủ tục hành chính hiện nay vẫn phản ánh cơ chế bao cấp, với nhiều bước xin – cho Đặc biệt, quy trình sau khi đăng ký kinh doanh vẫn tồn tại nhiều rào cản.

Hệ thống pháp luật hiện tại còn phức tạp và tốn kém về thời gian cũng như chi phí Nhìn chung, nó chưa hoàn thiện và vẫn còn nhiều lỗ hổng cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tế.

2.4.3 Năng lực trình độ của bộmáy và con người còn yếu kém Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về đăng ký doanh nghiệp Năng lực, trình độ của các cán bộ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các văn bản pháp luật về đăng ký doanh nghiệp Do đó, độ ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý đòi hỏi phải có tư duy khoa học, khả năng nghiên cứu và am hiểu các văn bản chính sách pháp luật của nhà nước, có kinh nghiệm thực tế Đánh giá về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, Báo cáo của Bộ Chính trị tại Hội nghị Trung ương 9 khóa X, tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã thẳng thắn chỉ ra rằng: “Trình độ, năng lực, kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp, ngoại ngữ, khả năng quản lý nhà nước, quản lý xã hội của không ít cán bộ vẫn còn bất cập; khảnăng dự báo và định hướng sự phát triển vẫn còn yếu” rồi “Một bộ phận cán bộ chủ quan, tự mãn, bảo thủ, trì trệ, mắc bệnh thành tích; số khác thiếu tâm huyết với công việc, thiếu gương mẫu, nói nhiều làm ít, nói không đi đôi với làm; ý thức tự phê bình và phê bình và tính chiến đấu kém; lợi dụng chức quyền để vun vén lợi ích cá nhân[21]

Tâm lý thiếu thiện chí của một số cán bộ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, cùng với việc thiếu các thiết chế giám sát và hỗ trợ, đã tạo ra rào cản cho hoạt động kinh doanh Các tổ chức nghề nghiệp và hiệp hội chưa hoạt động hiệu quả, không mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp Sự thiếu hụt cơ chế giám sát và hỗ trợ này không chỉ cản trở doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh và nền kinh tế hiện đại.

Tình hình đăng ký thành lậ p doanh nghi ệ p ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay

2.5.1 Năm 2017 a, Tính đến tháng 1 năm 2017

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư [25] năm 2017:

- Về số doanh nghiệp mới thành lập và vốn điều lệ

Vào tháng 1 năm 2017, cả nước ghi nhận 8.990 doanh nghiệp mới thành lập với tổng vốn điều lệ đạt 90.283 tỷ đồng, tăng 8,1% về số lượng doanh nghiệp và 52,3% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước So với năm 2016, số doanh nghiệp tăng 21,2% và vốn tăng 87,01% Vốn đăng ký bình quân của mỗi doanh nghiệp trong tháng 1 đạt 10 tỷ đồng, tăng 40,9% so với cùng kỳ Tuy nhiên, lực lượng lao động đăng ký của các doanh nghiệp mới thành lập trong tháng 1 chỉ đạt 104.062 người, giảm 16,1% so với năm trước.

Trong tháng 1 năm 2017, tổng vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế đạt 204.919 tỷ đồng, bao gồm 90.283 tỷ đồng từ các doanh nghiệp mới thành lập và 114.636 tỷ đồng từ các doanh nghiệp điều hành.

Bi ể u đồ s ố 1: S ố doanh nghi ệ p m ớ i thành l ậ p và v ố n trên năm

( Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tưnăm 2017 [18] )

Biểu đồ cho thấy tình hình đăng ký doanh nghiệp tại Việt Nam diễn ra sôi nổi, với số lượng doanh nghiệp mới thành lập liên tục tăng qua các năm mà không có năm nào giảm Kể từ khi Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường và vốn đầu tư, đặc biệt là vào tháng 1 năm.

2017 với số lượng doanh nghiệp là 8.990 và vốn đăng ký là 90.283 tỷ đồng

- Về loại hình doanh nghiệp:

B ả ng s ố 1: S ố doanh nghi ệ p, v ố n và lao độ ng m ớ i thành l ậ p đượ c đăng ký theo lo ạ i

( Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tưnăm 2017 [18] )

STT Doanh nghiệp Tháng 1/2016 Tháng 1/2017

Số doanh nghiệp điều lệ Vốn đồng)(tỷ

Số doanh nghiệp điều lệ Vốn đồng)(tỷ

1 Công ty TNHH 1 thành viên

2 Công ty TNHH 2 thành viên trở lên 2.027 14.151 20.379 2.122 14.666 19.713

Trong tháng 1 năm 2017, tỷ lệ vốn đăng ký bình quân trên mỗi doanh nghiệp cho thấy các công ty cổ phần dẫn đầu với 31,7 tỷ đồng, tiếp theo là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên với 6,9 tỷ đồng, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đạt 5,3 tỷ đồng, và doanh nghiệp tư nhân chỉ đạt 1,4 tỷ đồng So với cùng kỳ, vốn đăng ký bình quân của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh giảm, trong khi các loại hình doanh nghiệp khác ghi nhận sự tăng trưởng.

Bi ể u đồ s ố 2: S ố doanh nghi ệ p m ớ i thành l ậ p và v ố n theo vùng

( Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tưnăm 2017 [18] )

So sánh các doanh nghiệp mới thành lập được đăng ký tháng 1 năm 2017 theo vùng trong Biểu đồ 2 cho thấy:

Trong năm 2016, một số khu vực ghi nhận sự tăng trưởng trong số lượng doanh nghiệp mới đăng ký, cụ thể: khu vực Đông Nam Bộ có 3.895 doanh nghiệp, tăng 15,4%; Đồng bằng sông Hồng với 2.579 doanh nghiệp, tăng 9,1%; và Đồng bằng sông Cửu Long đạt 731 doanh nghiệp, tăng 4,3% Ngược lại, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ chỉ có 1.176 doanh nghiệp, giảm 7,1%; Tây Nguyên ghi nhận 250 doanh nghiệp, giảm 1,2%; trong khi vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 359 doanh nghiệp, giảm 0,3%.

Vốn đăng ký của các doanh nghiệp mới thành lập trong năm qua đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ ở hầu hết các khu vực, với Tây Nguyên đạt 3.339 tỷ đồng, tăng 96,6%; Trung du và miền núi phía Bắc đạt 5.970 tỷ đồng, tăng 77,2%; Đồng bằng sông Hồng đạt 26.995 tỷ đồng, tăng 74,4%; Đông Nam Bộ đạt 41.187 tỷ đồng, tăng 60,5%; và Đồng bằng sông Cửu Long đạt 5.465 tỷ đồng, tăng 3,8% Tuy nhiên, Bắc và Nam Trung Bộ ghi nhận sự giảm sút với vốn đăng ký chỉ 7.327 tỷ đồng, giảm 6,1%.

Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước với 3.895 doanh nghiệp, theo sau là Đồng bằng sông Hồng với 2.579 doanh nghiệp Hai khu vực này chiếm 72% tổng số doanh nghiệp thành lập trên toàn quốc, khẳng định vị thế của Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng là những ngành kinh tế hàng đầu tại Việt Nam.

- Về số doanh nghiệp mới thành lập và vốn điều lệ.

Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2018 [20] Trong Quý I của năm

Năm 2018, nền kinh tế nội bộ ghi nhận sự ra đời của 35,234 doanh nghiệp, bao gồm 26,785 doanh nghiệp mới thành lập và 8,449 doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sau thời gian ngừng hoạt động.

Trong quý này, tổng số vốn dự kiến đạt khoảng 763.964 tỷ đồng, trong đó có 278.489 tỷ đồng đến từ các doanh nghiệp mới thành lập và 485.475 tỷ đồng từ 7.893 doanh nghiệp đăng ký sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ.

Bi ể u đồ s ố 3 C ậ p nh ậ t đăng ký kinh doanh theo quý

(Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2018 [19])

Trong Quý I năm 2018, Việt Nam ghi nhận sự ra đời của 26,785 doanh nghiệp mới với tổng vốn đăng ký đạt 278.489.000.000 đồng, tăng 1,2% về số lượng doanh nghiệp và 2,7% về vốn điều lệ so với cùng kỳ năm trước.

Biểu đồ minh họa sự tăng trưởng đáng kể của số lượng doanh nghiệp thành lập mới và vốn điều lệ trong Quý I từ năm 2015 đến năm 2018 Cụ thể, so với Quý I năm 2015, số lượng doanh nghiệp mới, vốn điều lệ và tỷ lệ vốn điều lệ trung bình mỗi doanh nghiệp trong Quý I năm 2018 đã tăng lần lượt 1,4; 2,5 và 1,8 lần.

Tỷ lệ vốn đăng ký của một doanh nghiệp trong 3 tháng đầu năm 2018 đạt 10,4 tỷ đồng, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước

Mặt khác, trong số 26.785 doanh nghiệp mới thành lập trong ba tháng đầu năm

Năm 2018, có 55 doanh nghiệp bị đình chỉ, chiếm 0,21%, và 26 doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể, tương đương 0,1% Ngoài ra, 95 cá nhân khác bị đình chỉ do không hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế Kết quả là, trong giai đoạn này, có 26.609 doanh nghiệp hoạt động, chiếm 99,34% tổng số doanh nghiệp mới thành lập.

- Về loại hình doanh nghiệp

B ả ng s ố 2 C ậ p nh ậ t đăng ký kinh doanh theo lo ạ i hình doanh nghi ệ p

(Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2018 [19])

Số doanh nghiệp mới thành lập điềVốn u lệ đồng) (tỷ

Số doanh nghiệp mới thành lập điềVốn u lệ đồng) (tỷ

1 Công ty TNHH 1 thành viên 14.961 93.086 15.861 91.366

2 Công ty TNHH hai thành viên trở lên 6.309 53.374 6.061 48.183

So sánh kết quả ba tháng đầu năm 2018 với cùng kỳ năm ngoái cho thấy Công ty TNHH một thành viên đã giảm vốn điều lệ, trong khi Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và doanh nghiệp tư nhân cũng ghi nhận sự giảm sút trong số lượng doanh nghiệp mới thành lập và vốn điều lệ.

So với cùng kỳ năm 2017, quy mô đăng ký kinh doanh trong ba tháng đầu năm 2018 đã có sự tăng trưởng đáng kể, theo kết quả từ bảng 2.

Trong năm qua, số doanh nghiệp mới thành lập chủ yếu là Công ty TNHH một thành viên với 15.861 doanh nghiệp, tăng 6,0% so với năm trước Đồng thời, số doanh nghiệp tư nhân mới cũng ghi nhận 4.428 doanh nghiệp, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2017.

Lượng vốn điều lệ tập trung vào Công ty Cổ phần với 138.383 tỷ đồng (tăng 12,0%); Tuy nhiên cũng có hai loại hình có số lượng doanh nghiệp giảm:

PHƯƠNG HƯỚ NG HOÀN THI Ệ N PHÁP LU Ậ T V Ề ĐĂNG KÝ THÀNH L Ậ P DOANH NGHI Ệ P Ở VI Ệ T NAM

Ngày đăng: 06/12/2021, 10:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ K ế ho ạch và Đầu tư (2015), Thông tư s ố 20/2015/TT- BKHĐT ngày 1 tháng 12 năm 2015 Hướ ng d ẫ n v ề Đăng k ý doanh nghi ệ p, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 20/2015/TT- BKHĐT ngày 1 tháng 12 năm 2015 Hướng dẫn vềĐăng ký doanh nghiệp
Tác giả: B ộ K ế ho ạch và Đầu tư
Năm: 2015
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Thông tư số 04/2016/TT-BKHĐT ngày 17 tháng 05 năm 2016 Quy đị nh bi ể u m ẫu văn bả n s ử d ụng trong đăng ký doanh nghiệ p xã h ộ i theo Ngh ị định 96/2015/NĐ - CP hướ ng d ẫ n Lu ậ t Doanh nghi ệ p, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 04/2016/TT-BKHĐT ngày 17 tháng 05 năm 2016 Quy định biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp xã hội theo Nghịđịnh 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2015
3. Chính phủ (2017) Nghị quyết 136 NQ- CP ngày 27/12/2017 Về việc đơn giản hóa th ủ t ụ c hành chính, gi ấ y t ờ công d ân liên quan đế n qu ản lý dân cư thuộ c ph ạ m vi ch ứ c năng quản lý nhà nướ c c ủ a B ộ K ế ho ạch và Đầu tư , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 136 NQ- CP ngày 27/12/2017 Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
4. Chính phủ (2016) Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 1 tháng 6 năm 2016 Quy định v ề x ử ph ạ t vi ph ạm hành chính trong lĩnh vự c K ế ho ạch và Đầu tư , Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 1 tháng 6 năm 2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư
5. Chính phủ (2015), Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 Hướng d ẫ n v ề Đăng ký doanh nghiệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 Hướng dẫn vềĐăng ký doanh nghiệp
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
6. Chính phủ (2015), Ngh ị đị nh s ố 81/2015/ NĐ - CP ngày 18 tháng 09 năm 2016, Về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 81/2015/ NĐ-CP ngày 18 tháng 09 năm 2016, Vềcông bố thông tin doanh nghiệp nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
10. Qu ố c h ộ i (1992), Hi ến pháp năm 1992 sửa đổ i, b ổ sung năm 2001 , Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổsung năm 2001
Tác giả: Qu ố c h ộ i
Năm: 1992
12. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việ t Nam khóa XI, k ỳ h ọ p th ứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Chính tr ị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2005
13. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghã Vi ệ t Nam khóa XI, k ỳ h ọ p th ứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 , Chính tr ị qu ố c gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghã Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2005
14. Qu ố c h ộ i (2014), Lu ậ t doanh nghi ệ p đã đượ c Qu ố c h ội nướ c C ộ ng hòa xã h ộ i ch ủ nghĩa Việ t Nam khóa XIII, k ỳ h ọ p th ứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014
Tác giả: Qu ố c h ộ i
Năm: 2014
15. Quốc hội (2014) Luật đầu tư đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi ệ t Nam khóa XIII, k ỳ h ọ p th ứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, Chính tr ị qu ố c gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đầu tư đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014
16. Amada Carlier, Nguy ễ n Qu ỳ nh Trang, Omar Chaudry, Stoyan Tenev,(2003), Ho ạ t độ ng không chính th ức và môi trườ ng kinh doanh ở Vi ệ t Nam, Thông tấn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động không chính thức và môi trường kinh doanh ở Việt Nam
Tác giả: Amada Carlier, Nguy ễ n Qu ỳ nh Trang, Omar Chaudry, Stoyan Tenev
Năm: 2003
17. Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ (2005), Tài liệu hội thảo: Giấy phép kinh doanh t ạ i Vi ệ t Nam: Hi ệ n tr ạ ng và Gi ả i pháp, Ban nghiên c ứ u c ủ a Th ủ tướ ng Chính phủ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giấy phép kinh doanh tại Việt Nam: Hiện trạng và Giải pháp
Tác giả: Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2005
20. Bài viết “Pháp luậ t Vi ệ t Nam hi ệ n hành v ề đăng ký doanh nghiệ p” của nhóm sinh viên trường Đại học thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Pháp luật Việt Nam hiện hành vềđăng ký doanh nghiệp
21. Bài vi ết “ Không ít cán b ộ năng lự c y ế u kém ” tạ i Chuyên m ục Tâm điểm dư luậ n c ủ a Báo Điện tử Công lý Sách, tạp chí
Tiêu đề: Không ít cán bộnăng lực yếu kém
22. Bài viết: “Gian nan doanh nghiệp khởi nghiệp” tại Báo mới năm 2017 - Bài 1,https://www.baomoi.com/gian-nan-doanh-nghiep-khoi-nghiep-bai-1/c/21631854.epi,ngày đăng 26/2/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gian nan doanh nghiệp khởi nghiệp
26. Đào Duy Anh (2006), Vi ệt Nam Văn hóa Sử cương, Văn hóa Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam Văn hóa Sửcương
Tác giả: Đào Duy Anh
Năm: 2006
23. Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạnh và Đầu tư thành phố Hà Nội. http://www.hapi.gov.vn/ Link
24. Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp. https://dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/CategoryID/25/language/vi-VN/Default.aspx Link
25. Cổng thông tin điên tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=38426&idcm=188 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng số 1  Số doanh nghiệp, vốn và lao động mới - Khóa luận Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện
Bảng s ố 1 Số doanh nghiệp, vốn và lao động mới (Trang 5)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w