1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019

71 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Kê Đơn Thuốc Điều Trị Ngoại Trú Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Thanh Liêm, Tỉnh Hà Nam Năm 2019
Tác giả Tạ Thị Quyên
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Lan Anh
Trường học Trường Đại học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Tổng quan về quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú (11)
    • 1.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú (16)
      • 1.2.1. Trên thế giới (16)
      • 1.2.2. Tại Việt Nam (20)
    • 1.3. Một vài nét về Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam (26)
    • 1.4. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (28)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (30)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu (30)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 2.2.1. Biến số nghiên cứu (30)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (33)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (33)
      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (34)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Thực trạng thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại (37)
    • 3.2. Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam (41)
      • 3.2.1. Phân bố nhóm bệnh theo ICD.10 (41)
      • 3.2.2. Số chẩn đoán trung bình (42)
      • 3.2.3. Cơ cấu thuốc kê đơn theo danh mục thuốc và nguồn gốc xuất xứ (43)
      • 3.2.4. Số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc (45)
      • 3.2.5. Về việc sử dụng thuốc kháng sinh, corticoid và vitamin , thuốc tiêm (45)
      • 3.2.6. Chi phí thuốc trung bình cho 1 đơn thuốc (48)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (51)
    • 4.1. Thực trạng thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại (51)
      • 4.1.1. Thông tin liên quan đến người bệnh (51)
      • 4.1.2. Thông tin về người kê đơn (52)
      • 4.1.3. Thông tin về thuốc (53)
      • 4.1.4. Thông tin về hướng dẫn sử dụng thuốc (53)
    • 4.2. Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam (54)
      • 4.2.1. Phân bố nhóm bệnh theo ICD.10 (54)
      • 4.2.2. Cơ cấu thuốc kê đơn theo danh mục thuốc và nguồn gốc xuất xứ (55)
      • 4.2.3. Số thuốc trung bình, số chẩn đoán trong đơn (55)
      • 4.2.4. Chi phí thuốc trong đơn (57)
      • 4.2.5. Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh, corticoid, vitamin và thuốc tiêm (58)
      • 4.2.6. Tương tác, mức độ tương tác thuốc (60)
  • KẾT LUẬN (61)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

1.1.1 Khái niệm đơn thuốc Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh Là căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và sử dụng thuốc [24]

1.1.2 Nguyên tắc kê đơn thuốc

Để điều chỉnh quản lý và cung ứng thuốc hóa dược tại các cơ sở y tế, Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định tại Điều 4 về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú yêu cầu việc kê đơn phải tuân thủ đúng quy định và dựa trên các nguyên tắc nhất định Việc ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong quản lý dược là yếu tố quan trọng để hoàn thiện quy trình kê đơn và cấp phát thuốc.

1 Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh

2 Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh

3 Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic

4 Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây: a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ

Y tế quy định về việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện, đặc biệt trong tình huống chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị từ Bộ.

Y tế b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành

4 c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;

5 Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày

6 Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh

7 Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt)

8 Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh

9 Không được kê vào đơn thuốc: a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh; b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam, c) Thực phẩm chức năng; d) Mỹ phẩm

1.1.3 Quy định về nội dung kê đơn thuốc

Trên thế giới, không có tiêu chuẩn thống nhất về kê đơn thuốc, mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với điều kiện của mình Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là đơn thuốc phải rõ ràng và hợp lệ, chỉ định chính xác thuốc cần sử dụng Theo khuyến cáo của WHO, một đơn thuốc đầy đủ cần bao gồm các nội dung cần thiết.

1 Tên, địa chỉ của người kê đơn

3 Tên gốc của thuốc, hàm lượng

4 Dạng thuốc, tổng lượng thuốc

5 Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo

6 Tên, tuổi, địa chỉ của người bệnh

7 Chữ ký của người kê đơn

Theo Điều 6 của Thông tư 52/2017/TT-BYT, quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú, có những yêu cầu chung về nội dung kê đơn thuốc.

1 Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh

2 Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố

3 Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ

4 Kê đơn thuốc theo quy định như sau: a) Thuốc có một hoạt chất

- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);

Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg

- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)

Khi ghi tên thuốc, nếu thuốc chứa hoạt chất Paracetamol với hàm lượng 500mg và tên thương mại là A, thì cách ghi sẽ là: Paracetamol (A) 500mg Đối với thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế, tên thuốc sẽ được ghi theo tên thương mại.

5 Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác

6 Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa

7 Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước

8 Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa

9 Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn

1.1.4 Quy định về hình thức kê đơn thuốc

1 Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú

Tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý đã được WHO nêu ra một số luận điểm vào năm 2011 như sau [39]:

1 Sử dụng thuốc không hợp lý là một vấn đề toàn cầu vô cùng nghiêm trọng gây lãng phí và nguy hại Ở các nước đang phát triển, dưới 40% bệnh

9 nhân ở khu vực công và 30% bệnh nhân ở khu vực tư nhân được điều trị theo hướng dẫn điều trị tiêu chuẩn;

2 Thuốc kháng sinh bị lạm dụng và sử dụng quá mức ở tất cả các vùng Ở Châu Âu, một số quốc gia đang sử dụng lượng kháng sinh cao gấp ba lần tính theo đầu người so với các quốc gia có cùng mô hình bệnh tật Ở các nước đang phát triển, trong khi chỉ 70% trường hợp viêm phổi được dùng kháng sinh thích hợp, thì khoảng một nửa số trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp tính do virus và tiêu chảy do virus đã dùng kháng sinh không phù hợp;

3 Sự tuân thủ của bệnh nhân đối với chế độ điều trị là khoảng 50% trên toàn thế giới và thấp hơn ở các nước đang phát triển;

4 Hậu quả có hại của việc sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm các tác dụng phụ không đáng có của thuốc, làm tăng nhanh tình trạng kháng kháng sinh (do lạm dụng kháng sinh) tất cả đều gây ra bệnh tật, tử vong và tiêu tốn hàng tỷ đô la mỗi năm;

5 Các biện pháp can thiệp hiệu quả bao gồm: giáo dục nhà cung cấp và người tiêu dùng, quản lý trường hợp cộng đồng

6 Ít hơn một nửa số quốc gia đang thực hiện các chính sách cơ bản để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, như giám sát thường xuyên việc sử dụng thuốc, cập nhật các hướng dẫn lâm sàng và có trung tâm thông tin thuốc cho người kê đơn ở hầu hết các bệnh viện

Sử dụng thuốc bất hợp lý đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng toàn cầu, với nhiều hậu quả tiêu cực như gia tăng các biến chứng có hại, kháng thuốc, tỷ lệ nhập viện và tử vong, cùng với gánh nặng kinh tế ngày càng tăng.

Phổ biến của việc sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm:

- Sử dụng quá nhiều thuốc cho một người bệnh;

- Sử dụng kháng sinh không hợp lý, thường ở liều lượng không đúng, các bệnh nhiễm trùng không do vi khuẩn;

- Sử dụng quá nhiều thuốc tiêm khi thuốc uống sẽ thích hợp hơn;

- Kê đơn không theo hướng dẫn điều trị;

- Tự điều trị không phù hợp, tự sử dụng thuốc phải kê đơn [33]

Tình trạng kê nhiều thuốc (polypharmacy) đang trở thành vấn đề đáng quan tâm trong y học hiện đại, với nhiều tài liệu và nghiên cứu đề cập đến Polypharmacy được định nghĩa là việc sử dụng nhiều loại thuốc cùng lúc mà không phù hợp với chỉ định lâm sàng Tình trạng này có thể được thể hiện qua số lượng thuốc kê đơn và số thuốc trung bình trong mỗi đơn thuốc Theo các nghiên cứu tại Đức và Italia, tỷ lệ kê đơn nhiều thuốc lần lượt là 25% và 35%.

Hội nghị ICIUM (International Conference on Improving Use of Medicines) đã nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng và áp dụng chỉ số đánh giá xu hướng quản lý kê đơn và cấp phát thuốc tại các cơ sở y tế Đặc biệt, ICIUM 2014 khuyến cáo rằng nhóm thuốc đầu tiên cần được đánh giá trong bệnh viện là kháng sinh, do đây là nhóm thuốc thường xuyên được kê đơn (chiếm 30%-35% đơn thuốc) và dễ xảy ra sai sót, dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý đã gia tăng tình trạng kháng thuốc, đe dọa khả năng điều trị trong tương lai Sau quyết định của ICIUM, nhiều tổ chức và quốc gia đã triển khai xây dựng các bộ chỉ số để phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh trong bệnh viện.

Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Đông và Nam Á (WHO/SEARO) đã triển khai các chiến lược nhằm thúc đẩy việc sử dụng thuốc hợp lý (RUM) từ tháng 7 năm 2010 Tổ chức này khuyến nghị thực hiện phân tích tình hình sử dụng thuốc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe để xây dựng kế hoạch phối hợp nhằm cải thiện tình hình sử dụng thuốc hiệu quả hơn.

11 được thiết kế sẵn WHO đã đưa ra các giá trị khuyến cáo đối với các chỉ số kê đơn [36]

Bảng 1.2 Giá trị khuyến cáo chỉ số kê đơn của WHO

TT Tên chỉ số Giá trị tiêu chuẩn

1 Số thuốc trung bình/đơn 1,6 – 1,8

2 Tỷ lệ đơn kê kháng sinh 20,0 – 26,8

4 Tỷ lệ thuốc được kê tên generic 100,0

5 Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong DMTTY 100,0

Dựa trên chỉ số đánh giá của WHO, nhiều cơ sở y tế trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu để đánh giá thực trạng kê đơn thuốc và việc sử dụng các loại thuốc như kháng sinh, thuốc tiêm, và vitamin.

Nghiên cứu cắt ngang tại năm bệnh viện ở Jordan từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014 cho thấy trung bình mỗi đơn thuốc có 2,93 loại thuốc, trong đó tỷ lệ thuốc kháng sinh và thuốc tiêm lần lượt là 17,7% và 8,1% Ba loại kháng sinh phổ biến nhất được kê đơn là amoxicillin (49,9%), ciprofloxacin (14,3%) và clarithromycin (6,3%) Đối với thuốc tiêm, insulin và các chất tương tự insulin chiếm 39,2%, tiếp theo là cyanocobalamin (Vitamin B12) với 31,3%, và erythropoietin với 4,1% Tỷ lệ kê đơn thuốc gốc đạt 57,6%, trong khi tỷ lệ kê đơn từ danh mục thuốc thiết yếu gần đạt mức tối ưu với 99,8%.

Một nghiên cứu khác tại các cơ sở y tế được chọn ở miền đông

Tại Ethiopia, trung bình mỗi đơn thuốc có 2,2 loại thuốc với độ lệch chuẩn là 0,8 Tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc đạt 97%, trong khi 92% thuốc kê đơn nằm trong Danh mục thuốc thiết yếu quốc gia Đáng chú ý, nhiều đơn thuốc bao gồm kháng sinh và các loại thuốc khác.

Trong tổng số 1426 loại thuốc được kê đơn, 49,6% là thuốc kháng sinh, trong đó amoxicillin chiếm 33,3% và co-trimoxazole chiếm 16,0%, cho thấy sự phổ biến của các loại thuốc này trong điều trị.

Một nghiên cứu tại Pakistan cho thấy rằng trung bình mỗi lần khám, bác sĩ kê đơn 3,4 loại thuốc (SD = 0,8), trong khi số lượng thuốc theo tên chung đạt 71,6% Tỷ lệ kháng sinh được kê đơn là 48,9%, cao hơn mức tối ưu là 20,0-26,8%, và thuốc tiêm chiếm 27,1%, vượt mức tối ưu 13,4-24,1% Đáng chú ý, tỷ lệ thuốc được kê từ Danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY) đạt 93,4%, gần với giá trị tối ưu là 100%.

Tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam phản ánh xu thế toàn cầu, với những vấn đề như lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin, cũng như việc kê quá nhiều thuốc trong một đơn Những bất cập này đang tồn tại trong hệ thống y tế, đòi hỏi các biện pháp khắc phục cụ thể và kịp thời để hướng tới việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và tiết kiệm.

Hiện nay, trong bối cảnh chính sách mở cửa và cơ chế thị trường, việc kê đơn thuốc của bác sĩ không chỉ bị ảnh hưởng bởi quảng cáo và các công ty dược phẩm mà còn bởi những thông tin sai lệch và thiếu chính xác về sản phẩm Điều này dẫn đến việc bác sĩ có thể kê đơn không chính xác Hơn nữa, bác sĩ cũng phải đối mặt với áp lực từ bệnh nhân, những người thường mong muốn được sử dụng nhiều thuốc để nhanh chóng khỏi bệnh.

Để đối phó với thực trạng hiện nay, Bộ Y tế cần thiết lập các quy định nghiêm ngặt nhằm cải thiện quản lý và nâng cao hiệu quả trong việc kê đơn và sử dụng thuốc, từ đó hướng tới việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.

Một vài nét về Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Hà Nam, có nhiệm vụ chính là chăm sóc sức khỏe cho cư dân huyện Thanh Liêm và các huyện lân cận.

Trong những năm qua, Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đã khẳng định vị thế quan trọng trong ngành Y tế Việt Nam Sự phát triển của Trung tâm luôn nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ Đảng và chính quyền các cấp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương.

Trong những năm gần đây, Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đã được đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn Nhờ những cải tiến này, trung tâm đã trở thành địa chỉ tin cậy cho người dân huyện Thanh Liêm và các khu vực lân cận.

Mô hình tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

Hình 1.1 Mô hình tổ chứcTrung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc

Trung tâm đã thiết lập quy trình lựa chọn và mua sắm thuốc một cách cụ thể, từ đó tạo ra danh mục thuốc đa dạng và phù hợp, bao gồm nhiều loại thuốc chuyên khoa.

Hoạt động khám, chẩn đoán, kê đơn

Trung tâm đã không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế thông qua đào tạo và bồi dưỡng, đồng thời tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao Việc này được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy và Ban Giám đốc.

KHOA DƯỢC & KS NHIỄM KHUẨN

CÁC KHOA LÂM SÀNG PHÒNG TC - HC

PHÒNG KHTH - VẬT TƯ- TTBYT

PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN

KHOA NGOẠI LIÊN CHUYÊN KHOA

KHOA NỘI, LAO, TRUYỀN NHIỄM, ĐÔNG

20 kỹ thuật mới, chuyên sâu; đầu tư trang thiết bị nhằm nâng cao việc khám và chữa bệnh

Việc quản lý và giám sát kê đơn thuốc trong hồ sơ bệnh án nội trú được thực hiện thông qua các hoạt động bình bệnh án và kiểm tra chuyên môn định kỳ cũng như đột xuất.

Trung tâm đã áp dụng phần mềm quản lý bệnh viện mới, cho phép xây dựng bệnh án điện tử và giám sát hoạt động kê đơn, chỉ định thuốc trực tuyến trong hồ sơ bệnh án nội và ngoại trú Tuy nhiên, phần mềm vẫn gặp một số thiếu sót, như thiếu thông tin về bố/mẹ của trẻ dưới 72 tháng tuổi và kê đơn không có hướng dẫn sử dụng cụ thể.

Hoạt động dược lâm sàng

Hoạt động dược lâm sàng tại đơn vị chưa được triển khai mạnh mẽ do thiếu nhân lực Tuy nhiên, các hoạt động như cung cấp thông tin thuốc, hội chẩn và bình hồ sơ bệnh án vẫn được thực hiện một cách thường quy.

Hiện chưa có đề tài nghiên cứu nào về kêđơn thuốcđiều trị ngoại trúđược thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú cần tuân thủ các quy định của Nhà nước và yêu cầu chuyên môn, nhằm đảm bảo người bệnh sử dụng thuốc một cách an toàn, hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.

Việc kê đơn thuốc quá nhiều và lạm dụng kháng sinh, vitamin vẫn phổ biến tại bệnh viện, gây tăng chi phí cho bệnh nhân và gánh nặng cho nền kinh tế Điều này cũng làm giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của bệnh viện Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh.”

Hà Nam năm 2019” nhằm mục tiêu xem xét thực trạng kê đơn thuốc điều trị

Bài viết này phân tích việc tuân thủ thông tư 52/2017/TT-BYT ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế trong việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Trung tâm Đồng thời, nó cũng xem xét các chỉ số kê đơn thuốc cho bệnh nhân có bảo hiểm y tế (BHYT) Từ những phân tích này, bài viết đưa ra các kiến nghị nhằm đảm bảo việc chỉ định thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế cho người bệnh.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đơn thuốc ngoại trú của người bệnh có thẻ BHYT

2.1.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/7/2019 đến 31/12/2019

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu

TT Tên biến Định nghĩa biến Phân loại biến

Các biến số trong việc tuân thủ quy định kê đơn thuốc điều trị ngoại trú

1 Họ và tên NB Đơn thuốc có ghi đầy đủ họ tên

Là đơn thuốc có ghi đầy đủ tuổi/năm sinh của NB

- Đơn NB< 72 tháng tuổi, Đơn thuốc có ghi đầy đủ số tháng tuổi, ghi tên và số CMND hoặc sổ CCCD của bố/mẹ/người giám hộtrẻ

3 Giới tính NB Đơn thuốc có ghi giới tính NB Biến phân loại

Để đảm bảo đơn thuốc hợp lệ, người bệnh cần cung cấp đầy đủ thông tin địa chỉ, bao gồm số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, cùng với tỉnh/thành phố của người bệnh.

5 Chẩn đoán bệnh Đơn thuốc có ghi chẩn đoán, không viết tắt, không dùng kí hiệu

6 Số chẩn đoán Đơn thuốc có ghi số lượng chẩn đoán

7 Thông tin ngày kê đơn Đơn thuốc ghi đầy đủ ngày, tháng, năm kê đơn

8 Thông tin người kê đơn Đơn thuốc có đủ chữ ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn

9 Kê tên thuốc đơn thành phần Đơn thuốc kê tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic)

Thông tin về hàm lượng/ nồng độ Đơn thuốc có các thuốc đơn thành phần được ghi hàm lượng/nồng độ

11 Thông tin về số lượng thuốc Đơn thuốc có ghi đầy đủ số lượng thuốc của từng thuốc

12 Thông tin về liều dùng

Thuốc có được ghi liều dùng 1lần và liều dùng 24h

13 Thông tin về đường dùng

Các thuốc trong đơn được ghi rõ đường dùng

14 Thông tin về thời điểm dùng

Các thuốc trong đơn được ghi thời điểm dùng

Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú

15 Phân bố bệnh theo ICD.10

Các nhóm bệnh được phân theo ICD.10

Thuốc trong đơn được kê thuộc DMTBV

Thuốc trong đơn được kê thuộc DMTTY (TT số 19/2018/TT- BYT)

Thuốc trong đơn được phân loại theo xuất xứ SX trong nước, nhập khẩu

Thuốc thuộc danh mục phải

Thuốc trong đơn được kê thuộc danh mục thuốc phải KSĐB (thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc độc)

Số lượt thuốc được kê trong một đơn thuốc ngoại trú BHYT

21 Đơn thuốc có kê kháng sinh Đơn thuốc có kê ít nhất 1 kháng sinh

22 Đơn thuốc có kê vitamin Đơn thuốc có kê ít nhất 1 vitamin Biến phân loại

23 Đơn thuốc có kê corticoid Đơn thuốc có kê ít nhất 1 corticoid

24 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm Đơn thuốc có kê ít nhất 1 thuốc tiêm

25 Chi phí thuốc cho 1 đơn thuốc

Tổng giá trị tiền thuốc trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú (VNĐ)

Có 26 đơn thuốc đã được ghi nhận có tương tác thuốc, với ít nhất một cặp tương tác thuốc (TT) được liệt kê trên trang web www.drugs.com hoặc trong sách Tương tác và chú ý khi chỉ định.

27 Mức độ tương tác trong đơn

Mức độ tương tác nhẹ, trung bình hay nghiêm trọng

Mô tả cắt ngang, sử dụng kỹ thuật hồi cứu đơn thuốc ngoại trú

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu được thu thập từ đơn thuốc ngoại trú BHYT tại TTYT huyện Thanh Liêm trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/2019 đến 31/7/2019 nhằm đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn và chỉ định sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú.

Từ ngày 01/7/2019 đến 31/7/2019, chúng tôi tiến hành hồi cứu các đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế (BHYT) bằng cách sử dụng phiếu lấy thông tin đơn thuốc ngoại trú (Phụ lục 1) làm công cụ thu thập dữ liệu.

+ Thông tin bệnh nhân (họ tên, tuổi NB, ghi địa chỉ NB đầy đủ số nhà, đường phố hoặc thôn, xã)

+ Thông tin của bác sỹ kê đơn (họ tên chữ ký bác sỹ kê đơn, ngày kê đơn)

+ Đơn có ghi chẩn đoán viết tắt hoặc viết ký hiệu, số chẩn đoán ghi viết tắt hoặc viết ký hiệu trong đơn

Trong đơn thuốc, cần ghi rõ số chẩn đoán và tổng chi phí của đơn Đặc biệt, tên thuốc phải được viết theo tên chung quốc tế (INN, generic) theo quy định tại thông tư 52/2017, trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất.

Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế

+ Số thuốc trong đơn thuộc DMTTY lần VI ban hành kèm theo thông tư 45/2013/TT-BYT và số thuốc có trong DMTBV

+ Số kháng sinh có trong đơn (đơn thuốc có kê kháng sinh)

+ Số vitamin có trong đơn (đơn thuốc có kê vitamin)

+ Số corticoid có trong đơn (đơn thuốc có kê corticoid)

+ Số thuốc tiêm có trong đơn (đơn thuốc có kê thuốc tiêm)

+ Số thuốc có ghi nồng độ/hàm lượng

+ Số thuốc có ghi số lượng thuốc

+ Số thuốc có ghi liều dùng/lần

+ Số thuốc có ghi đường dùng

+ Số thuốc có ghi thời điểm dùng

- Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu: n = Z 2 (1−α ⁄2) ∗ P(1−P) d 2

Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu (số lượng đơn thuốc cần có để khảo sát)

𝛼: Mức độ tin cậy, chọn 𝛼 = 0,05 ứng với độ tin cậy là 95%

Z: Độ sai lệch của hệ số giới hạn tin cậy (1- 𝛼/2) Với 𝛼 = 0,05, tra bảng ta có Z(1−α/2) = 1,96 d : Độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể Chọn d = 0,1

P : Tỉ lệ nghiên cứu ước tính Chọn P = 0,5 để lấy cỡ mẫu là lớn nhất

Ta được n = 96, để tránh hao hụt mẫu chúng tôi chọn n = 100

+ Cách thức chọn mẫu: Trong khoảng thời gian nghiên cứu là 4 tuần từ

01/7/2019 đến 31/7/2019 tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên theo ngày, mỗi ngày

27 chọn ngẫu nhiên 5 đơn thuốc ngoại trú BHYT, sau 4 tuần chọn được 100 đơn thuốc ngoại trú BHYT

+ Tiêu chuẩn lựa chọn: Các đơn thuốc ngoại trú BHYT được kê tại

TTYT huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam từ ngày 01/7/2019 đến 31/7/2019

+ Tiêu chuẩn loại trừ: Các đơn thuốc ngoại trú không lĩnh thuốc, các đơn kê thực phẩm chức năng

2.2.5 Phương pháp xử lývà phân tích số liệu

2.2.5.1 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập, mẫu sẽ được thống kê và phân loại theo các biến số đã xác định Các số liệu thu được sẽ được mã hóa và làm sạch để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy.

- Xử lý số liệu bằng tính toán tỷ lệ, phần mềm Microsoft Excel 2010

- Phân tích số liệu bằng cách tính toán tỉ lệ với phần mềm SPSS 20.0

Bảng 2.2 Công thức tính toán

TT Chỉ tiêu Cách tính

1 Tỉ lệ % đơn thuốc có ghi thông tin liên quan đến NB

Tổng số đơn thuốc ghi đầy đủ thông tin liên quan đến NB Tổng số đơn thuốc khảo sát 𝑥 100

2 Số chẩn đoán trung bình trong

Tổng số lượt chẩn đoán Tổng số đơn thuốc khảo sát 𝑥 100

Tỷ lệ % đơn thuốc có ghi thông tin liên quan đến người kê đơn

Tổng số đơn thuốc ghi đầy đủ thông tin liên quan đến người kê đơn Tổng số đơn thuốc khảo sát 𝑥 100

4 Tỉ lệ % kê tên thuốc

Tổng số lượt thuốc kê tên đúng quy địnhTổng số đơn thuốc khảo sát 𝑥 100

5 Tỉ lệ % thuốc ghi HDSD Tổng số lượt thuốc ghi rõ HDSD

Tổng số đơn thuốc được kê x 100

6 Tần suất % bệnh theo mã

Tổng số lượt chẩn đoán theo mã ICD.10 Tổng số đơn thuốc khảo sát x 100

7 Tỉ lệ % thuốc kê có trong DM Tổng số lượt thuốc được kê theo DM

Tổng số lượt thuốc được kê 𝑥 100

8 Số thuốc trung bình trong 1 đơn

Tổng số lượt thuốc được kê Tổng số đơn thuốc khảo sát x 100

9 Tỉ lệ % đơn thuốc kê thuốc

Tổng số đơn có kê thuốc KS Tổng số đơn thuốc khảo sát 𝑥 100

10 Số thuốc kháng sinh trung bình trong 1 đơn

Tổng số lượt thuốc KS được kê Tổng số đơn có kê thuốc KS 𝑥 100

11 Tỉ lệ % đơn thuốc kê vitamin Tổng số đơn có kê vitamin

Tổng số đơn thuốc khảo sát x 100

12 Tỉ lệ % đơn thuốc kêcorticoid Tổng số đơn có kê corticoid

Tổng số đơn thuốc khảo sát x 100

13 Chi phí thuốc trung bình cho

Tổng chi phí thuốc đơn khảo sát Tổng số đơn thuốc khảo sát 𝑥 100

14 Tỉ lệ % đơn thuốc có tương tác

Tổng số đơn thuốc có tương tácTổng số đơn thuốc khảo sát 𝑥 100

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại

3.1.1 Thông tin liên quan đến người bệnh

- Thông tin về ghi họ tên, giới tính, địa chỉ người bệnh

Bảng 3.1 Kết quả ghi họ tên, giới tính, địa chỉ người bệnh

STT Nội dung Số lượt đơn Tỷ lệ %

1 Ghi họ tên người bệnh 100 100

2 Ghi giới tính người bệnh 100 100

3 Ghi địa chỉ người bệnh

Số nhà, thôn, xã/thị trấn, huyện, tỉnh 0 0

Xã/thị trấn, huyện, tỉnh 100 100

Nghiên cứu cho thấy rằng thông tin về thủ tục hành chính của người bệnh được ghi chép đầy đủ, với 100% đơn thuốc có họ tên, giới tính và chẩn đoán của bệnh nhân Tuy nhiên, không có đơn thuốc nào ghi rõ địa chỉ chi tiết như số nhà, thôn, xã/thị trấn, huyện, tỉnh; tất cả chỉ ghi ở mức xã/thị trấn, huyện và tỉnh.

Tất cả các đơn được ghi chẩn đoán rõ ràng, dễ đọc Không có đơn thuốc nào ghi chẩn đoán viết tắt hay viết ký hiệu

- Thông tin về ghi tuổi người bệnh

Bảng 3.2 Kết quả ghi tuổi người bệnh

STT Nội dung Số lượt đơn Tỷ lệ %

1 Ghi tuổi người bệnh(>72 tháng tuổi) 99 99

Đối với trẻ em dưới 72 tháng tuổi, không cần ghi số tháng tuổi Thay vào đó, hãy ghi tên và số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân của bố, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ.

Đối với bệnh nhân từ 72 tháng tuổi trở lên, tất cả 99/99 đơn đều ghi rõ tuổi của người bệnh Tuy nhiên, đối với trẻ em dưới 72 tháng tuổi, 1/1 đơn không ghi đúng theo quy định trong Thông tư 52/2017/TT-BYT.

3.1.2 Thông tin về người kê đơn

Bảng 3.3 Thông tin về người kê đơn

STT Nội dung Số lượt đơn Tỉ lệ (%)

2 Ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn 100 100

3 Đơn thuốc sửa chữa, chữ ký người kê đơn bên cạnh 0 0

Theo Thông tư số 52/2017/TT-BYT, đơn thuốc trong điều trị ngoại trú cần ghi rõ ngày kê đơn, chữ ký và họ tên của người kê đơn Nếu có sửa chữa, bác sĩ phải ký bên cạnh Qua khảo sát 100 đơn thuốc tại trung tâm y tế, kết quả cho thấy 100% đơn thuốc đều tuân thủ quy định này.

31 thuốc có ghi ngày kê đơn, đầy đủ họ tên bác sĩ kê đơn và không có đơn thuốc sửa chữa

STT Nội dung Số lượt thuốc Tỉ lệ (%)

Tổng số lượt thuốc được kê 278

1 Thuốc hóa dược đơn thành phần 161 57,9

2 Thuốc hóa dược đa thành phần 54 19,4

3 Thuốc Y học cổ truyền - thuốc dược liệu 63 22,6

Trong tổng số 278 lượt thuốc được kê, có 161 lượt thuốc hóa dược đơn thành phần, chiếm 57,9% Ngoài ra, có 54 lượt thuốc hóa dược đa thành phần, chiếm 19,4%, và 63 lượt thuốc Y học cổ truyền - thuốc dược liệu, chiếm 22,6%.

Khảo sát các lượt thuốc được kê là đơn thành phần, chúng tôi thu được kết quả ở bảng sau:

Bảng 3.5 Ghi tên thuốc đối với thuốc đơn thành phần

STT Nội dung Số lượt thuốc

1 Ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế

2 Ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế +

3 Ghi tên thuốc theo tên thương mại 139 86,3

Qua khảo sát thấy, trong 161 lượt thuốc hóa dược đơn thành phần có

Trong tổng số 161 lượt thuốc, có đến 139 lượt, chiếm 86,3%, được kê theo tên thương mại không tuân thủ quy định của thông tư 52 Ngược lại, chỉ có 22 lượt thuốc, tương đương 13,7%, được kê theo tên chung quốc tế đúng theo quy định của thông tư số 52/2017/TT-BYT.

Bảng 3.6 Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc

STT Nội dung Số lượt thuốc Tỉ lệ (%)

1 Ghi nồng độ/hàm lượng thuốc 161 100

3 Ghi số 0 phía trước số lượng thuốc một chữ số (

Ngày đăng: 03/12/2021, 17:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011, Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
3. Bộ Y tế (2016), "Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện", Ban hành kèm theo Quyết định số 772/QĐ-BYT ngày 04 tháng 3 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
6. Đoàn Mai Phương (2017), "Cập nhật tình hình kháng kháng sinh tại ViệtNam", Hội nghị khoa học Toàn quốc của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cập nhật tình hình kháng kháng sinh tại ViệtNam
Tác giả: Đoàn Mai Phương
Năm: 2017
7. Hà Lê Tiên (2017), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017
Tác giả: Hà Lê Tiên
Năm: 2017
8. Hà Thị Thu Hà (2019)“ Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Sản - Nhi, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018” Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Sản - Nhi, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018”
10. Lại Hồng Sáng (2019)“ Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ năm 2018”, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ năm 2018”
11. Lê Thị Quỳnh Anh (2015), “Phân tích hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2014”, Khóa luận tốt nghiệp Dược sỹ, Trường Địa học Dược Hà Nội, Hà Nội, tr.28-43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết trung ương năm 2014
Tác giả: Lê Thị Quỳnh Anh
Năm: 2015
12. Lê Văn Thịnh (2016), “Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân bảo hiểm y tế tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An năm 2015”, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân bảo hiểm y tế tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa Diễn Châu, Nghệ An năm 2015
Tác giả: Lê Văn Thịnh
Năm: 2016
13. Lưu Thùy Hương (2016), “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Cạn năm 2016”, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Cạn năm 2016
Tác giả: Lưu Thùy Hương
Năm: 2016
14. Nguyễn Quốc Huy (2018), “Phân tích thực trạng hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2018”,Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “Phân tích thực trạng hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2018”
Tác giả: Nguyễn Quốc Huy
Năm: 2018
15. Nguyễn Thị Hiền Lương (2012), "Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2009-2011", Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2009-2011
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền Lương
Năm: 2012
16. Nguyễn Thị Ngọc Hương (2019)“ Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2018” Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2018”
17. Nguyễn Thị Song Hà, Nguyễn Thị Phương Lan (2011)“ Nghiên cứu một số hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Tim Hà Nội, giai đoạn 2008 - 2010”, Tạp chí dược học, số 426 tháng 10 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Nghiên cứu một số hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Tim Hà Nội, giai đoạn 2008 - 2010”
18. Nguyễn Thị Thanh Hải (2015), “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoạitrú tại Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2014-2015”, Luận văn tốt nghiệpDược sĩ chuyên khoa I, Trường đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoạitrú tại Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2014-2015
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hải
Năm: 2015
19. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2016), “Phân tích thực trạng kê đơn ngoại trú tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016”, Luận văn dược sỹ chuyên khoa I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn ngoại trú tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016”
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Năm: 2016
20. Nguyễn Thị Thu (2019)“ Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương” Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”
21. Nguyễn Văn Kính (2010), "Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam", Global Antibiotic Resistance Partnership, pp. 3 - 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Kính
Năm: 2010
22. Phan Hữu Hợi (2015), “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bênh nhân điều trị ngoại trú BHYT tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015”, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bênh nhân điều trị ngoại trú BHYT tại bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2015
Tác giả: Phan Hữu Hợi
Năm: 2015
23. Phạm Xuân Ngọc (2019) “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trútại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2018” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trútại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2018
25. Trần Nhân Thắng (2012)“ Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011”, Tạp chí y học thực hành số 830 tháng 7 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011”

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng1.1. Các chỉ số kêđơn của WHO - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 1.1. Các chỉ số kêđơn của WHO (Trang 15)
Bảng 1.2. Giá trị khuyến cáo chỉ số kêđơn của WHO - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 1.2. Giá trị khuyến cáo chỉ số kêđơn của WHO (Trang 19)
Mô hình tổ chức của Trung tâ mY tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
h ình tổ chức của Trung tâ mY tế huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam (Trang 27)
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (Trang 30)
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu (Trang 30)
Bảng 2.2. Công thức tính toán - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 2.2. Công thức tính toán (Trang 35)
Bảng 3.1. Kết quả ghi họ tên, giới tính, địa chỉ ngườibệnh - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.1. Kết quả ghi họ tên, giới tính, địa chỉ ngườibệnh (Trang 37)
3.1.2. Thông tin về người kêđơn - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
3.1.2. Thông tin về người kêđơn (Trang 38)
Bảng 3.3. Thông tin về người kêđơn - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.3. Thông tin về người kêđơn (Trang 38)
Bảng 3.4. Phân loại thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.4. Phân loại thuốc (Trang 39)
Bảng 3.6. Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.6. Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc (Trang 40)
Bảng 3.8. Phân bố nhóm bệnh theo ICD.10 - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.8. Phân bố nhóm bệnh theo ICD.10 (Trang 41)
Bảng 3.9. Số chẩn đoán trung bình - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.9. Số chẩn đoán trung bình (Trang 42)
Bảng 3.13. Số thuốc kê trongđơn thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.13. Số thuốc kê trongđơn thuốc (Trang 45)
Bảng 3.15. Số kháng sinh trung bình tron g1 đơn thuốccó kê kháng sinh - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.15. Số kháng sinh trung bình tron g1 đơn thuốccó kê kháng sinh (Trang 46)
Bảng 3.14. Tỉ lệ đơn thuốccó kê thuốc kháng sinh, corticoid, vitamin và - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.14. Tỉ lệ đơn thuốccó kê thuốc kháng sinh, corticoid, vitamin và (Trang 46)
Bảng 3.16. Phân loại kháng sinh được kê theo cấu trúc hóa học - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.16. Phân loại kháng sinh được kê theo cấu trúc hóa học (Trang 47)
Bảng 3.17. Phân loại kháng sinh theo đường dùng - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.17. Phân loại kháng sinh theo đường dùng (Trang 47)
Bảng 3.20. Tỉ lệ chi phí dành cho kháng sinh, vitamin - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.20. Tỉ lệ chi phí dành cho kháng sinh, vitamin (Trang 49)
Bảng 3.22. Tỉ lệ đơn có tương tác thuốc với thức ăn đồ uống - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện thanh liêm, tỉnh hà nam năm 2019
Bảng 3.22. Tỉ lệ đơn có tương tác thuốc với thức ăn đồ uống (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN