1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019

70 34 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Kê Đơn Thuốc Điều Trị Ngoại Trú Bảo Hiểm Y Tế Tại Bệnh Viện Kiến An Thành Phố Hải Phòng Năm 2019
Tác giả Bùi Văn Quỳnh
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Trường học Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • 1.1 QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ (11)
    • 1.1.1 Nội dung của một đơn thuốc (11)
    • 1.1.2 Đối tượng áp dụng (13)
    • 1.1.3 Quy định về ghi đơn thuốc (13)
    • 1.1.4 Một số nguyên tắc khi kê đơn (16)
  • 1.2 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KÊ ĐƠN THUỐC (17)
    • 1.2.1 Các chỉ số kê đơn của WHO (17)
    • 1.2.2 Các chỉ số đo lường sử dụng thuốc (18)
    • 1.2.3 Các chỉ số về kê đơn thuốc (19)
  • 1.3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC VÀ CHỈ ĐỊNH THUỐC (20)
    • 1.3.1 Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới (20)
    • 1.3.2 Thực trạng kê đơn tại Việt Nam (22)
  • 1.4 VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN KIẾN AN (25)
    • 1.4.1 Chức năng nhiệm vụ (26)
    • 1.4.2 Khoa dược bệnh viện Kiến An (26)
    • 1.4.3 Các khoa phòng gồm (27)
    • 1.4.4 Tính cấp thiết của đề tài (28)
  • 2.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu (29)
    • 2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu (29)
  • 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu (29)
    • 2.2.2 Các biến số và chỉ số nghiên cứu (29)
    • 2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu (35)
    • 2.2.4 Mẫu nghiên cứu (36)
    • 2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (38)
  • 3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH (41)
    • 3.1.1 Mẫu đơn và thông tin liên quan đến người kê (41)
    • 3.1.2 Thông tin liên quan đến người bệnh (42)
    • 3.1.3 Thông tin liên quan đến chẩn đoán bệnh (43)
    • 3.1.4 Thông tin liên quan đến thuốc (44)
  • 3.2 PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ (46)
    • 3.2.1 Sử dụng kháng sinh, Vitamin và Corticoid (46)
    • 3.2.2 Số thuốc kê trung bình trong một đơn (47)
    • 3.2.3 Chi phí trung bình trong một đơn thuốc (48)
    • 3.2.4 Thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ (48)
    • 3.2.5 Thuốc Biệt dược gốc, thuốc Generic (49)
    • 3.2.6 Sử dụng thuốc tiêm (49)
  • 4.1 THỰC HIỆN QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN KIẾN AN (50)
    • 4.1.1 Thực hiện quy định về thủ tục hành chính (50)
    • 4.1.2 Thông tin liên quan đến bệnh nhân (51)
    • 4.1.3 Thông tin về chẩn đoán bệnh (52)
    • 4.1.4 Thông tin liên quan đến thuốc (53)
    • 4.1.5 Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc (53)
  • 4.2 MỘT SỐ CHỈ SỐ VỀ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ (54)
    • 4.2.1 Sử dụng kháng sinh, vitamin, corticoid (54)
    • 4.2.2 Số thuốc trung bình trong một đơn (54)
    • 4.2.3 Chi phí trung bình một đơn thuốc (54)
    • 4.2.4 Thuốc kê theo nguồn gốc xuất xứ (55)
    • 4.2.5 Tỷ lệ thuốc kê Biệt dược gốc/Generic (55)
    • 4.2.6 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm (55)
  • 5.1 KẾT LUẬN (57)
    • 5.1.1 Thực hiện quy định hành chính trong kê đơn điều trị ngoại trú (57)
    • 5.1.2 Chỉ định thuốc trong điều trị ngoại trú (57)
  • 5.2 KIẾN NGHỊ (58)

Nội dung

QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ

Nội dung của một đơn thuốc

Mỗi quốc gia có quy định riêng về kê đơn thuốc để phù hợp với điều kiện địa phương, nhưng yêu cầu quan trọng nhất là đơn thuốc phải rõ ràng và hợp lệ Đơn thuốc cần chỉ định chính xác loại thuốc sử dụng Theo khuyến cáo của WHO, một đơn thuốc đầy đủ cần bao gồm các nội dung cụ thể.

- Tên, tuổi và địa chỉ của người bệnh

- Tên, địa chỉ, số điện thoại của người kê đơn

- Chữ ký của người kê đơn

- Tên gốc của thuốc, hàm lượng thuốc

- Dạng thuốc, tổng số thuốc

- Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo…

Ngày 29/12/2017 Bộ Y tế đã ra thông tư số 52/2017/TT-BYT quy định về kê đơn trong điều trị ngoại trú[5], trong đó có yêu cầu kê đơn thuốc gồm:

- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh

- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh

- Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu hợp lý, an toàn và hiệu quả

- Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic

Việc kê đơn thuốc cần tuân thủ các tài liệu quy định, bao gồm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận, và Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh theo Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT Trong trường hợp chưa có hướng dẫn cụ thể từ Bộ Y tế, các cơ sở y tế phải dựa vào quy định này để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình điều trị.

4 b Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành c Dược thư quốc gia của Việt Nam

Số lượng thuốc kê đơn phải tuân theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, không vượt quá 30 ngày sử dụng, trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 7, 8 và 9 của Thông tư này.

Người bệnh cần khám từ ba chuyên khoa trở lên trong một ngày, người đứng đầu cơ sở khám bệnh hoặc người được ủy quyền như trưởng khoa khám bệnh hoặc trưởng khoa lâm sàng sẽ xem xét kết quả khám bệnh Sau đó, họ sẽ trực tiếp kê đơn hoặc phân công bác sĩ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh.

Bác sĩ và y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 có khả năng khám và điều trị đa khoa, cũng như kê đơn thuốc cho tất cả các chuyên khoa theo danh mục kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trong trường hợp cấp cứu, bác sĩ và y sĩ theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư này sẽ kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng của người bệnh để xử trí kịp thời.

Theo Khoản 15 Điều 6 Luật Dược, các nội dung không được kê vào đơn thuốc bao gồm: a Các thuốc và chất không nhằm mục đích phòng bệnh hoặc chữa bệnh; b Các thuốc chưa được cấp phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam; c Thực phẩm chức năng; và d Mỹ phẩm.

Yêu cầu về hình thức kê đơn thuốc:

- Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

Người kê đơn thuốc phải ghi thông tin vào đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh của bệnh nhân theo mẫu quy định tại phụ lục IV của Thông tư, đồng thời cập nhật số theo dõi khám bệnh hoặc sử dụng phần mềm quản lý bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.

- Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:

Người kê đơn thuốc ghi chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh của bệnh nhân và bệnh án điều trị ngoại trú, hoặc sử dụng phần mềm quản lý bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.

Kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngay sau khi hoàn tất điều trị nội trú là rất quan trọng Nếu bác sĩ đánh giá rằng bệnh nhân cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 1 đến 7 ngày, cần ghi rõ chỉ định điều trị vào đơn thuốc tiếp theo.

Sổ khám bệnh và bệnh án điều trị nội trú là những tài liệu quan trọng trong việc quản lý người bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh Nếu tiên lượng người bệnh cần điều trị trên 07 ngày, cần kê đơn thuốc theo quy định hoặc chuyển tuyến đến cơ sở khám chữa bệnh phù hợp để đảm bảo quá trình điều trị tiếp tục hiệu quả.

- Kê đơn thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất theo quy định.

Đối tượng áp dụng

Theo Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Thông tư 52/2017/TT-BYT, Điều 2 quy định rõ trách nhiệm của người kê đơn.

Quy định về ghi đơn thuốc

Bác sĩ phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và được đăng ký hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Y sỹ cần có chứng chỉ hành nghề và phải đăng ký hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ban hành ngày 11/12/2013.

Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kĩ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh[3]

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnhtheo Quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh

- Cơ sở bán lẻ thuốc, người chịu trách nhiệm chuyên môn về Dược của cơ sở bán lẻ thuốctheo quy định của Luật Dược

- Người bệnh và người đại diện của người bệnh có đơn thuốc

Để nâng cao an toàn, hiệu quả và tính hợp lý trong việc kê đơn thuốc tại các bệnh viện trên toàn quốc, Bộ Y tế đã ban hành "Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú" theo Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 Quy chế này áp dụng cho cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động kê đơn thuốc.

Bộ Y tế Điều 6 của yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú quy định[5]:

1 Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong Sổ khám bệnh của người bệnh

2 Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: Số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố

3 Đối với trẻ em dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân của bổ hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ

4 Kê đơn thuốc theo quy định như sau: a Thuốc có một hoạt chất

- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);

Ví dụ: Thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg

- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)

Ví dụ, đối với thuốc có hoạt chất Paracetamol với hàm lượng 500mg và tên thương mại là A, cách ghi sẽ là: Paracetamol (A) 500mg Trong trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế, cần ghi theo tên thương mại.

5 Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác

6 Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa

7 Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước

8 Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê phải kí tên ngay bên cạnh nội dung sửa

9 Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ kí của người kê đơntheo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải, kí tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn

Kê đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kê đơn thuốc:

Đơn thuốc được kê trên máy tính và sau đó in ra, người kê đơn sẽ ký tên Bệnh nhân nhận một bản để lưu trữ trong sổ khám bệnh hoặc sổ điều trị dài hạn của mình.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo việc lưu đơn để chiết xuất dữ liệu khi cần thiết

Thời hạn đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc:

- Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ ngày kê đơn thuốc

- Đơn thuốc được mua tại cơ sở bán lẻ thuốc hợp pháp trên toàn quốc

Thời gian mua hoặc lĩnh thuốc gây nghiện cần phải tuân thủ theo ngày điều trị ghi trong đơn Đối với bệnh nhân ung thư và AIDS, việc mua hoặc lĩnh thuốc cho các đợt điều trị thứ 2 hoặc thứ 3 nên được thực hiện trước một đến ba ngày so với ngày điều trị Nếu ngày mua hoặc lĩnh thuốc trùng với ngày nghỉ lễ, tết, thứ 7 hoặc chủ nhật, cần thực hiện vào ngày liền kề trước hoặc sau ngày nghỉ đó.

Một số nguyên tắc khi kê đơn

Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO, quá trình kê đơn thuốc hiệu quả cần tuân thủ 6 bước cơ bản để đảm bảo điều trị hợp lý.

Để xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân, bác sĩ cần thực hiện quá trình này một cách thận trọng, dựa vào quan sát kỹ lưỡng, mô tả triệu chứng của bệnh nhân, tiền sử bệnh, kết quả X-quang, xét nghiệm và các thăm khám khác.

Bước 2 trong quá trình điều trị là xác định mục tiêu điều trị, giúp bác sĩ tránh việc sử dụng thuốc không cần thiết và tập trung vào việc điều trị bệnh nhân hiệu quả hơn.

Bước 3 là xác định phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn, kinh tế và phù hợp nhất cho bệnh nhân, bao gồm cả các phương án không dùng thuốc Cần thẩm định lại sự phù hợp của thuốc đã chọn cho bệnh nhân, đánh giá trên ba khía cạnh: hiệu quả, an toàn và tính kinh tế.

* Sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh nhân

* Sự phù hợp của liều dùng hàng ngày

Quá trình điều trị cần được đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo tính phù hợp, bao gồm việc kiểm tra mục đích điều trị, hiệu quả đạt được và độ an toàn của phương pháp.

Bước 4 trong quy trình điều trị là bắt đầu tiến hành và cung cấp hướng dẫn chi tiết cho bệnh nhân Điều này bao gồm việc viết một đơn thuốc rõ ràng, ngắn gọn và dễ hiểu, giúp bệnh nhân nắm bắt thông tin một cách hiệu quả.

-Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh nhân

Bệnh nhân cần được cung cấp đầy đủ thông tin về tác dụng của thuốc, hướng dẫn sử dụng, các cảnh báo quan trọng, lịch hẹn tái khám và đảm bảo rằng mọi thông tin được truyền đạt một cách rõ ràng và dễ hiểu.

Bước 6 trong quá trình giám sát điều trị yêu cầu theo dõi tình trạng bệnh nhân Nếu bệnh nhân đã khỏi, cần ngừng điều trị Nếu phương pháp điều trị vẫn hiệu quả nhưng bệnh nhân chưa khỏi hẳn, cần kiểm tra xem có tác dụng phụ nghiêm trọng nào không; nếu có, cần điều chỉnh liều dùng hoặc thay đổi thuốc Nếu không có tác dụng phụ, tiếp tục điều trị Trong trường hợp bệnh không khỏi, cần xem xét lại toàn bộ quy trình điều trị trước đó.

Để đảm bảo một đơn thuốc hợp lý, cần chú ý đến tương tác thuốc, vì việc sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc có thể làm thay đổi tác dụng của chúng Một số tương tác có thể dẫn đến tăng độc tính, gây hậu quả bất lợi cho bệnh nhân Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kết hợp hai thuốc tương tác có thể giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm liều của từng thuốc đơn lẻ.

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KÊ ĐƠN THUỐC

Các chỉ số kê đơn của WHO

Tổ chức Y tế thế giới WHO 1993 đã đưa ra các chỉ số kê đơn sau:

Bảng 1.1 Các chỉ số kê đơn của WHO

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ sử dụng loại thuốc này, vốn thường bị lạm dụng và gây tốn kém trong chi phí điều trị.

2 Tỷ lệ phần trăm đơn kê có

TPCN là công cụ hữu hiệu để đánh giá mức độ sử dụng của loại thuốc quan trọng, giúp nhận diện tình trạng lạm dụng và chi phí điều trị cao.

3 Số thuốc trung bình trong một đơn Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc

4 Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được kê theo tên

Generic Để đo lường xu hướng kê đơn theo tên Generic

Để đánh giá mức độ thực hành kê đơn phù hợp với chính sách thuốc quốc gia, cần xem xét tỷ lệ phần trăm thuốc được kê từ danh mục thuốc thiết yếu hoặc danh mục thuốc chủ yếu tại từng loại hình cơ sở khảo sát.

Các chỉ số đo lường sử dụng thuốc

Để đảm bảo việc đánh giá và giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh viện, Bộ Y tế (BYT) đã ban hành nhiều văn bản quy định quan trọng Trong số đó, Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, cùng với Thông tư số 18/2018/TT-BYT sửa đổi, bổ sung cho các quy định trước đó như Thông tư số 23/2011/TT-BYT và Thông tư 21/2013/TT-BYT, nhằm tổ chức và quản lý hoạt động kê đơn thuốc hiệu quả hơn.

Theo Thông tư 23/2011/TT-BYT, Hội đồng thuốc và Điều trị trong bệnh viện có trách nhiệm đảm bảo rằng thuốc chỉ định cho người bệnh phải đáp ứng các yêu cầu nhất định.

- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh

- Phù hợp với tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh

- Phù hợp với tuổi và cân nặng

- Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có)

- Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh

- Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp

Chỉ nên sử dụng đường tiêm cho bệnh nhân khi họ không thể uống thuốc, khi thuốc đường uống không đạt yêu cầu điều trị, hoặc khi thuốc chỉ có dạng tiêm.

Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế, các chỉ số sử dụng thuốc bao gồm những chỉ số liên quan đến việc kê đơn thuốc ngoại trú.

Các chỉ số về kê đơn thuốc

Các chỉ số về kê đơn thuốc và chỉ số về sử dụng thuốc toàn diện bao gồm:

Các chỉ số kê đơn

- Số thuốc kê trung bình trong một đơn

- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)

- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh

- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Vitamin

- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm

- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do BYT ban hành

Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện

- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc

- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn

- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh

- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin

- Tỷ lệ phần trăm kê đơn phù hợp với phác đồ điều trị

- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe

Theo khuyến cáo của WHO, tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận thông tin thuốc khách quan là rất quan trọng, với số lượng thuốc trung bình trên mỗi đơn thuốc dao động từ 1,6 đến 1,8.

Tỷ lệ phần trăm thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu lý tưởng đạt 100%, trong khi tỷ lệ thuốc được kê theo tên generic cũng được khuyến cáo là 100% Đối với đơn thuốc có kê kháng sinh, tỷ lệ dao động từ 20% đến 26,8% Ngoài ra, tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm được khuyến cáo nằm trong khoảng 13,4% đến 24,1%.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC VÀ CHỈ ĐỊNH THUỐC

Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới

Trong những năm gần đây, nhu cầu thuốc trên thị trường toàn cầu đã tăng mạnh do sự phát triển dân số và tuổi thọ gia tăng Sự gia tăng này không chỉ đến từ nhu cầu sử dụng thuốc mà còn từ việc áp dụng các loại thuốc biệt dược mới trong điều trị bệnh, dẫn đến chi phí cao hơn cho người tiêu dùng.

Trong việc sử dụng thuốc tồn tại hai vấn đề lớn, đó là:

- Sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và đang phát triển[7]

Tình trạng kê đơn thuốc hiện nay đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm việc kê đơn không hợp lý và không an toàn, cùng với việc bệnh nhân không tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ Nhiều bác sĩ vẫn mắc phải sai sót trong quá trình kê đơn, dẫn đến lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng cách và không ghi đầy đủ liều lượng cũng như dạng thuốc Đặc biệt, việc kê quá nhiều loại thuốc cho một bệnh nhân và lạm dụng kháng sinh, kể cả trong các trường hợp không nhiễm trùng, vẫn diễn ra phổ biến.

Khoảng 75% lượng thuốc ở thị trường dược phẩm thuộc về các nước dẫn đầu về kinh tế như Mỹ, Nhật, Pháp, Đức, Ý, Anh, Tây Ban Nha…

Thị trường dược phẩm ở các nước ASEAN có sự tương đồng với khoảng 40% thị phần thuộc về thuốc generic, trong đó Singapore có tỷ lệ thấp nhất (9%) và Việt Nam cao nhất (70%) theo đánh giá của IMS Thuốc generic không chỉ là một thị trường tiềm năng mà còn là giải pháp hiệu quả giúp người dân ở các nước đang phát triển tiếp cận thuốc thiết yếu, phù hợp với chính sách của WHO.

Một nghiên cứu tại một bệnh viện thực hành ở Thái Lan cho thấy có tới 52,3% bệnh nhân được kê đơn kháng sinh không đúng và không cần thiết Đặc biệt, tỷ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng ngoại khoa cũng rất cao, đạt 79,7%, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quy trình kê đơn thuốc tại cơ sở y tế này.

Một nghiên cứu tại Goa, Ấn Độ đã chỉ ra rằng hơn một phần ba trong tổng số 990 đơn thuốc khảo sát không ghi rõ thông tin bác sĩ, và hơn một nửa số đơn thuốc thiếu thông tin cần thiết về bệnh nhân như tình trạng bệnh, địa chỉ, tên và tuổi.

Lạm dụng thuốc và không tuân thủ quy trình điều trị đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, với tình trạng kê đơn quá nhiều thuốc, lạm dụng kháng sinh và vitamin Để khắc phục tình trạng này, nhiều quốc gia đã thực hiện danh mục thuốc hạn chế và xây dựng phác đồ chuẩn nhằm hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý Mặc dù những nỗ lực này đã góp phần giảm tiêu thụ thuốc, nhưng cải thiện vẫn chưa đáng kể Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo rằng các quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển, cần sử dụng thuốc một cách hợp lý hơn để tối ưu hóa nguồn tài chính và cung cấp nhiều thuốc hơn cho người dân.

Một cuộc khảo sát bệnh nhân ở 11 quốc gia trên thế giới cho thấy 22,3% số bệnh nhân được dùng thuốc kháng sinh điều trị bệnh nhiễm trùng cấp tínhtại cộng

Nhiều bệnh nhân không tuân thủ đầy đủ liệu trình điều trị, với 14% thừa nhận chỉ sử dụng liều thấp hơn hoặc chỉ kéo dài trong 3 ngày thay vì 5 ngày Tỷ lệ tuân thủ này có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia, trong đó Trung Quốc và Nhật Bản ghi nhận tỷ lệ không tuân thủ cao nhất, trong khi Ý và Hà Lan có tỷ lệ thấp nhất.

Theo một nghiên cứu đánh giá việc kê đơn thuốc tại bệnh viện Dessie

Kết quả khảo sát tại Dessie, Ethiopia cho thấy trong tổng số 362 đơn thuốc, số thuốc trung bình trên mỗi đơn là 1,8, phù hợp với tiêu chí của WHO (1,6 – 1,8) Tuy nhiên, tỷ lệ thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu quốc gia chỉ đạt 91,7%, thấp hơn mức lý tưởng 100% của WHO Đáng chú ý, tỷ lệ thuốc được kê đơn theo tên Generic là 93,9%, cũng thấp hơn tiêu chuẩn 100% của WHO Ngoài ra, tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh lên tới 52,8%, vượt xa khuyến cáo của WHO (13,4% - 24,1%), trong đó Amoxicillin là kháng sinh được kê đơn nhiều nhất với tỷ lệ 22,2%.

Ampicillin (21,3%) Qua các chỉ số nghiên cứu cho thấy có độ chênh lệch lớn giữa thực tế điều trị với khuyến cáo của WHO

Nghiên cứu tại Philippines cho thấy 80% trẻ em mắc các bệnh thông thường như ho và cảm lạnh được cha mẹ tự điều trị, thường không đúng cách và không cần thiết Thuốc hạ sốt và giảm đau là những loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất, trong khi thuốc cầm tiêu chảy và kháng sinh thường bị lạm dụng, gây lãng phí và nguy hiểm Đặc biệt, tại Manila, 66% kháng sinh được mua mà không có đơn thuốc, bao gồm cả trường hợp mua để "dự phòng".

Thực trạng kê đơn tại Việt Nam

Kê đơn thuốc là quy định nghiêm ngặt của Bộ Y tế đối với thầy thuốc, nhưng thực tế cho thấy nhiều thầy thuốc vẫn mắc lỗi trong việc này Việc kê đơn không đúng với yêu cầu chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp diễn ra khá phổ biến Những lỗi thường gặp của thầy thuốc khi kê đơn thuốc cần được chú ý và khắc phục để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Những sai lầm thường gặp trong việc sử dụng thuốc bao gồm: nhầm tên thuốc, thiếu hiểu biết về thuốc, nhầm lẫn về liều lượng và đặt nhầm dấu thập phân ở hàm lượng Ngoài ra, việc nhầm lẫn về tần suất sử dụng thuốc trong ngày, viết chữ quá khó đọc, không thận trọng khi dùng chữ viết tắt, không chú ý đến tương tác giữa các loại thuốc, không điều chỉnh liều lượng phù hợp, và không quan tâm đến tiền sử bệnh của người dùng cũng là những vấn đề nghiêm trọng cần được lưu ý.

Thông tin bệnh nhân là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn thuốc, liều dùng và cách sử dụng Qua các thủ tục hành chính, thông tin này giúp định hướng theo dõi và quản lý việc sử dụng thuốc Do đó, việc cung cấp thông tin cho bệnh nhân về thuốc và quy trình điều trị sau kê đơn là cần thiết, bao gồm hướng dẫn tuân thủ điều trị tại nhà và thông báo về thu hồi thuốc có vấn đề chất lượng.

Chưa có thống kê đầy đủ về việc không tuân thủ ghi chép thông tin thủ tục hành chính cho bệnh nhân, cũng như tác động của việc ghi không chính xác và không đầy đủ Các nghiên cứu mới đây đã chỉ ra rằng vấn đề này cần được chú ý hơn để cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhân dân 115 cho thấy 98% đơn thuốc có sai sót thông tin bệnh nhân, như họ tên, tuổi, giới tính và địa chỉ Các nghiên cứu khác, bao gồm hoạt động bảo đảm cung ứng thuốc tại Phòng Quân y – Bộ Tổng tham mưu – Cơ quan Bộ Quốc phòng, cũng chỉ ra những bất cập tương tự trong vấn đề này.

Việc áp dụng quy trình kê đơn điện tử tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ được thực hiện ở một số bệnh viện lớn, trong khi phần lớn các cơ sở y tế vẫn sử dụng hình thức kê đơn viết tay Nghiên cứu từ Đại học Dược Hà Nội chỉ ra rằng kê đơn điện tử là một biện pháp can thiệp hiệu quả giúp giảm thiểu đáng kể số lượng đơn kê sai sót về thủ tục và chuyên môn Tại các bệnh viện công lập, khu vực điều trị ngoại trú thường xuyên phải đối mặt với áp lực bệnh nhân đông, dẫn đến thời gian khám và kê đơn của bác sĩ bị rút ngắn, từ đó tăng nguy cơ xảy ra sai sót trong kê đơn, đặc biệt là khi sử dụng hình thức viết tay.

Năm 2015, tại Trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa, tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh đạt 52,25% Trong khi đó, tại Bệnh viện đa khoa Phước Long, tỉnh Bình Phước, vào năm 2014, tỷ lệ này là 41,1%.

Kê đơn thuốc tại Việt Nam đang theo xu hướng toàn cầu, mặc dù Bộ Y tế đã ban hành nhiều quy định chi tiết về quy trình và tiêu chuẩn kê đơn Cụ thể, tên thuốc phải được ghi theo quy định là tên gốc, và chỉ ghi tên biệt dược thông dụng đối với thuốc có nhiều thành phần Tuy nhiên, nhiều bác sĩ vẫn chưa nắm rõ hoặc biết nhưng không tuân thủ các quy định này.

Tình trạng lạm dụng thuốc biệt dược đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế của bệnh nhân và gia đình, đồng thời tạo ra thói quen sử dụng thuốc không đúng cách, dẫn đến việc lạm dụng kháng sinh, vitamin và thuốc Corticoid Đơn thuốc là cơ sở để dược sỹ cung cấp thuốc cho bệnh nhân, tuy nhiên, sai sót trong kê đơn có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng Khoảng 80-90% bác sĩ tin rằng mỗi triệu chứng cần một loại thuốc riêng, dẫn đến việc kê đơn nhiều loại thuốc Áp lực từ bệnh nhân và gia đình cũng khiến bác sĩ kê đơn quá nhiều thuốc để nhanh chóng khỏi bệnh Hơn nữa, lợi ích kinh tế và sự tác động từ các công ty dược phẩm cũng góp phần vào việc lạm dụng thuốc Việc sử dụng thuốc không chỉ có tác dụng chữa bệnh mà còn có thể gây ra các phản ứng không mong muốn, làm xáo trộn cơ thể Do đó, an toàn trong sử dụng thuốc là trách nhiệm chung của bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, cơ quan quản lý dược và bản thân người bệnh Thuốc có thể gây ra phản ứng bất lợi (ADR), và việc điều trị bằng nhiều loại thuốc sẽ làm tăng tần suất ADR.

Số lượng thuốc trong một lần điều trị có thể lên tới 17, dẫn đến sự gia tăng tương tác thuốc theo cấp số nhân Mặc dù bác sĩ kê đơn nhằm mục đích chăm sóc bệnh nhân, nhưng không có loại thuốc nào không tiềm ẩn rủi ro Thách thức lớn nhất trong việc đảm bảo an toàn sử dụng thuốc là làm giảm tối đa những tác dụng phụ có thể xảy ra.

Cần thuyết phục các bác sĩ và cộng đồng nhận thức rằng hành động của họ có liên quan trực tiếp đến tình trạng kháng thuốc Thực tế cho thấy, tình trạng kháng thuốc có thể nghiêm trọng hơn những số liệu khảo sát hiện có Nhiều vi phạm rõ ràng vẫn chưa được xử lý, trong đó có việc không tuân thủ quy định kê đơn.

Thông tin bệnh nhân là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng thuốc, ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại thuốc, liều dùng và cách sử dụng Do đó, cần cung cấp đầy đủ thông tin cho người bệnh về thuốc và quy trình điều trị, bao gồm hướng dẫn tuân thủ điều trị tại nhà và thông báo về việc thu hồi thuốc không đạt chất lượng.

Hiện tại, chưa có thống kê hệ thống về việc không tuân thủ ghi chép đầy đủ thông tin thủ tục hành chính cho bệnh nhân Việc ghi không đủ và không chính xác có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ y tế Các nghiên cứu mới đây đã chỉ ra rằng sự thiếu sót trong thông tin có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực cho cả bệnh nhân và cơ sở y tế.

Việt Nam là một trong những quốc gia có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh, với tỷ lệ cao của các bệnh truyền nhiễm trong cơ cấu bệnh tật Do đó, việc kê đơn và sử dụng thuốc hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN KIẾN AN

Chức năng nhiệm vụ

Khoa lâm sàng đảm nhiệm việc tiếp nhận bệnh nhân cấp cứu và khám bệnh, đồng thời cung cấp hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của nhà nước

Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của phòng khám

Phòng bệnh: Thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa…

Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cộng đồng

Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ và công tác tuyến là những hoạt động quan trọng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế Định kỳ, các cơ sở y tế tổ chức sơ kết và tổng kết để rút ra kinh nghiệm, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện tuyến dưới.

Khoa dược bệnh viện Kiến An

Khoa Dược bệnh viện Kiến An năm 2019 bao gồm 24 cán bộ nhân viên, trong đó có 1 Dược sỹ chuyên khoa I, 4 Dược sỹ Đại học, và 19 Dược sỹ Cao đẳng cùng Trung học Cơ cấu tổ chức của khoa được phân chia hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.

Hình 1: Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện

Các khoa phòng gồm

Khoa khám bệnh bao gồm nhiều chuyên khoa như Phòng khám Nội soi, Phòng khám Ngoại, Phòng khám Nội soi tiêu hóa, Phòng khám Tai Mũi Họng, Phòng khám Răng Hàm Mặt và Phòng khám Mắt, cung cấp dịch vụ khám và điều trị đa dạng cho bệnh nhân.

- Khoa Hồi sức tích cực

- Khoa cấp cứu ban đầu

- Khoa chẩn đoán hình ảnh

- Phòng Tổ chức Cán bộ

- Phòng hành chính quản trị

- Phòng Tài chính Kế toán

- Phòng Kế hoạch tổng hợp

Giám đốc Trưởng khoa Dược

Nhà thuốc bệnh viện Tổ DLS Tổ kho Tổ cung ứng Tổ pha chế Tổ thu hồi vỏ

Kho cấp phát thuốc ngoại trú Kho cấp phát thuốc kiểm soát đặc biệt

Kho vật tư y tế tiêu hao, hóa chất

Kho thuốc điều trị VGB, HIV

Tính cấp thiết của đề tài

Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả là một trong những chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam Việc kê đơn và sử dụng thuốc không đúng cách không chỉ làm tăng chi phí cho người bệnh mà còn gia tăng nguy cơ tương tác thuốc, thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ tử vong.

Trong những năm gần đây, Bệnh viện Kiến An đã tích cực triển khai các hoạt động nhằm nâng cao kiểm soát kê đơn thuốc BHYT ngoại trú Việc ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin trong kê đơn thuốc đã giúp tạo ra đơn thuốc đúng mẫu quy định và đầy đủ thông tin về bệnh nhân như họ tên, tuổi, chẩn đoán Bệnh viện cũng đã ban hành hướng dẫn phác đồ điều trị cho các bệnh thường gặp trong điều trị ngoại trú.

Chưa từng có nghiên cứu nào về kê đơn thuốc BHYT tại bệnh viện, vì vậy tôi thực hiện đề tài: “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Kiến An năm 2019” Mục tiêu của nghiên cứu là phát hiện các vấn đề liên quan đến kê đơn thuốc BHYT ngoại trú và sử dụng thuốc Nghiên cứu sẽ xác định các vấn đề kê đơn chưa hợp lý, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng kê đơn thuốc trong tương lai.

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Trong năm 2019, bệnh viện Kiến An đã thực hiện chi trả đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú thông qua bảo hiểm y tế (BHYT) Tuy nhiên, những đơn thuốc mà bệnh nhân mua thêm không được lưu trữ trên phần mềm và khoa Dược sẽ không được xem xét trong nghiên cứu này.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Kiến An.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả, sử dụng kỹ thuật thu thập số liệu là hồi cứu thông tin sẵn có; Thông tin thứ cấp: đơn thuốc.

Các biến số và chỉ số nghiên cứu

Bảng 2.2 Các biến số cần thu thập

Tên biến Định nghĩa biến Phân loại Cách thu thập

Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng thực hiện quy định hành chính trong kê đơn điều trị ngoại trú tại bệnh viện Kiến An năm 2019

Mẫu đơn thuốc theo quy định Đơn thuốc có ghi đúng mẫu qui định của Đơn thuốc, Đơn thuốc

2 Ghi các Đơn ghi đầy đủ Phân loại Tài liệu sẵn có

Đơn cần phải bao gồm 22 mục in, trong đó có các thông tin quan trọng như họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, số thẻ BHYT và chẩn đoán Nếu thiếu bất kỳ mục nào trong số này, đơn sẽ không hợp lệ.

Đơn thuốc cần ghi đầy đủ thông tin bao gồm số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh và tỉnh/thành phố.

- Không đầy đủ: Đơn thuốc ghi thiếu một trong các nội dung trên

Thông tin của người kê đơn

- Đầy đủ: ĐT có ghi/đánh máy (hoặc đóng dấu) đầy đủ họ tên và chữ ký của bác sỹ kê đơn, ngày kê đơn

- Không: ĐT không có ít nhất một trong các nội dung trên

Phân loại (có/không) Tài liệu sẵn có

- Có: ĐT ghi chẩn đoán bệnh không viết tắt, không dùng ký hiệu

- Không: ĐT không ghi chẩn đoán bệnh hoặc viết tắt hoặc viết ký hiệu

Phân loại (có/không) Tài liệu sẵn có

Thuốc được kê phân loại theo nhóm

Thuốc được kê phân loại theo:

Thuốc hóa dược, Thuốc YHCT

Thuốc hóa dược được kê theo thành phần Đơn thuốc có kê thuốc hóa dược đơn thành phần Đơn thuốc có kê thuốc hóa dược đa thành phần

- Thuốc có ghi đúng qui định không (Thuốc đơn thành phần có ghi tên chung quốc tế (INN, generi) hoặc theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)

Phân loại (đúng/sai) Tài liệu sẵn có

Cách ghi nồng độ,hàm lượng của thuốc

-Thuốc có ghi đầy đủ tên thuốc, nồng độ/hàm lượng

10 Thuốc có ghi số lượng

-Đơn thuốc có ghi số lượng thuốc

-Đơn thuốc không ghi số lượng thuốc

Ghi số lượng thuốc đúng theo qui định

“0” trước số lượng một chữ số

-Đơn thuốc không có số “0”

TT52 trước số lượng một chữ số

Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc

-Đơn thuốc có ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng (liều dùng một lần, liều dùng một ngày, đường dùng thời điểm dùng)

-Đơn thuốc không ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng (liều dùng một lần, liều dùng một ngày, đường dùng thời điểm dùng)

Mục tiêu 2: Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Kiến An năm 2019

1 ĐT có kê kháng sinh

- Đơn thuốc có kê ít nhất 1 kháng sinh

-Đơn thuốc có kê ít nhất một thuốc

-Đơn thuốc có kê ít nhất một thuốc corticoid

Là số lượt thuốc được kê trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú

5 ĐT có kê thuốc tiêm

- Đơn thuốc có kê ít nhất một thuốc tiêm

Chi phí thuốc cho một đơn

Là tổng giá trị tiền thuốc trong một đơn thuốc BHYT ngoại trú

Biến dạng số (ĐVT: VNĐ)

7 Thuốc được kê theo nguồn gốc

Thuốc sản xuất trong nước: là thuốc được sản xuất bởi các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam

Thuốc nhập khẩu: là thuốc được sản

Biến phân loại Thuốc sản xuất trong nước/Thuốc nhập khẩu

27 xuất tại nước ngoài và được nhập khẩu vào Việt Nam

8 Thuốc được kê là BDG/

Tổng số lượt thuốc kê trong đơn là BDG/Generic

Biến dạng số Tài liệu sẵn có

Phương pháp thu thập số liệu

* Dữ liệu lấy từ đơn thuốc:

Theo Phiếu thu thập thông tin và biểu mẫu thu thập số liệu (Phụ lục 1,2) gồm những thông tin sau:

Thông tin bệnh nhân bao gồm họ tên, tuổi, và địa chỉ đầy đủ, bao gồm đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh thành phố.

-Tuổi của người bệnh Đối với trẻ em dưới 72 tháng tuổi phải ghi cân nặng, họ tên bố hoặc mẹ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh

Theo Thông tư 52/2017, việc ghi tên thuốc phải tuân theo quy định ghi tên chung quốc tế (INN, generic), trừ khi thuốc có nhiều hoạt chất Nếu cần ghi thêm tên thương mại, phải đặt tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.

- Số kháng sinh có trong đơn: đơn thuốc có kê ít nhất 01 kháng sinh và tổng chi phí kháng sinh

- Số vitamin và khoáng chất có trong đơn: đơn thuốc có kê ít nhất 01 vitamin/khoáng chất và tổng chi phí vitamin/khoáng chất

- Số thuốc tiêm có trong đơn: đơn thuốc có kê ít nhất 01 thuốc tiêm và tổng chi phí thuốc tiêm

- Số lượt thuốc có ghi liều dùng/lần

- Số lượt thuốc có ghi số lần dùng thuốc/24h hoặc tổng liều dùng/24h

- Số lượt thuốc có ghi rõ đường dùng

- Số lượt thuốc có ghi thời điểm dùng

- Số thuốc có HDSD đầy đủ.

Mẫu nghiên cứu

2.2.4.1 Cỡ mẫu nghiên cứu: Để tính số đơn thuốc cần để khảo sát chúng tôi sử dụng công thức tính cỡ mẫu sau:

N = Z 2 1-/2  P(1-P) d 2 Trong đó: N: cỡ mẫu nghiên cứu (số đơn thuốc cần có để khảo sát)

: mức ý nghĩa thống kê; chọn  = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%

Z(1-  /2): độ sai lệch của hệ số giới hạn tin cậy (1- α/2) Với α = 0,05, tra bảng ta có Z

= 1,96 d: khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ của quần thể Chọn d = 0,05 p: tỷ lệ nghiên cứu ước tính Chọn p = 0,5

Thay vào công thức ta có N = 385

Chúng tôi chọn 400 đơn thuốc ngoại trú để nghiên cứu

Trong nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019, tổng cộng 17.586 đơn thuốc ngoại trú BHYT đã được ghi nhận, được đánh số từ 1 đến 17.586 Từ đó, 400 đơn thuốc đã được lựa chọn thông qua kỹ thuật chọn mẫu hệ thống.

Trong đó k: khoảng cách mẫu

N: tổng số đơn thuốc trong thời gian nghiên cứu

+ Đơn thuốc ngoại trú BHYT: k1 = 17586 /400 = 43,965; chọn k1 = 43

Trong quá trình chọn mẫu ngẫu nhiên từ 1 đến 43, số 19 được chọn làm mẫu đầu tiên Các đơn tiếp theo được xác định theo công thức i+1k, i+2k, i+3k, cho đến khi đạt đủ 400 đơn thuốc Kết quả thu được các đơn thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) là: 62, 105, 148, và tiếp tục như vậy.

- Tiêu chuẩn lựa chọn: các đơn thuốc ngoại trú Bảo hiểm y tế được kê tại bệnh viện Kiến An trong khoảng thời gian nghiên cứu

- Tiêu chuẩn loại trừ:các đơn thuốc ngoại trú không lĩnh thuốc, không mua thuốc hay chỉ mua một phần của đơn thuốc

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Số liệu khảo sát được tiến hành xử lý bằng phần mềm là Microsoft excel

2016 Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Xử lý số liệu

- Mẫu sau khi thu thập sẽ được tiến hành thống kê phân loại lần lượt theo các biến số đã được xác định

- Các số liệu thu được sẽ được làm sạch

- Kiểm tra lại các dữ liệu bị điền thiếu trong Microsoft Excel 2016 trước khi phân tích

Bước 2: việc phân tích kết quả được tính toán theo các công thức sau:

 Các chỉ tiêu nghiên cứu trong phân tích thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú:

* Ghi thông tin bệnh nhân:

- Ghi họ tên bệnh nhân: Dùng hàm counta đếm số lượng các ô không bị bỏ trống tại trường “Họ và tên bệnh nhân”

- Ghi tuổi bệnh nhân: Dùng hàm counta đếm số lượng các ô không bị bỏ trống tại trường “Tuổi bệnh nhân”

- Ghi gới tính bệnh nhân: Dùng hàm counta đếm số lượng các ô không bị bỏ trống tại trường “Giới”

- Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân: trên file Microsoft Excel tạo thêm trường

Biến phân loại “Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân” có hai giá trị là “Đầy đủ” (bao gồm họ và tên, tuổi, giới) và “Không đầy đủ” Để đếm số lượng giá trị “Đầy đủ”, bạn có thể sử dụng hàm countif.

Xác định các tỷ lệ bằng công thức:

Số đơn thuốc ghi họ tên, tuổi, giới tính BN

Tổng số đơn khảo sát

Để ghi địa chỉ bệnh nhân, sử dụng hàm COUNTA để đếm số ô không trống tại trường "Địa chỉ (xã, phường)" nhằm tính số đơn ghi đầy đủ thông tin đường phố, quận huyện và tỉnh thành phố Đồng thời, áp dụng hàm COUNTBLANK để đếm số ô trống tại trường "Địa chỉ (quận huyện, tỉnh, thành phố)" và "Địa chỉ (tỉnh)" để xác định số đơn không ghi đầy đủ địa chỉ theo quy định TT52, chỉ ghi tỉnh (thành phố) hoặc chỉ ghi đường phố (xã, phường) và tỉnh (thành phố) Tính toán tỷ lệ dựa trên công thức đã nêu.

* Thông tin người kê đơn

- Ghi ngày kê đơn: Dùng hàm countif đếm số lượng giá trị “Có” tại trường

- Ký tên: Dùng hàm countif đếm số lượng giá trị “Có” tại trường “Ký tên”

- Ghi hoặc đóng dấu họ tên bác sĩ: Dùng hàm counta đếm số lượng các ô không bị bỏ trống tại trường “Họ tên bác sĩ kê đơn”

Trong file Microsoft Excel, hãy tạo thêm một trường "Ghi đầy đủ các thông tin trên" để phân loại dữ liệu với hai giá trị "Đầy đủ" (khi có đủ cả ba thông tin) và "Không đầy đủ" Sử dụng hàm COUNTIF để đếm số lượng giá trị "Đầy đủ" và xác định tỷ lệ bằng công thức tương tự như đã hướng dẫn trước đó.

Trong file Microsoft Excel, thêm trường “Số chẩn đoán viết tắt, ký hiệu” để phân loại số đơn thuốc chẩn đoán Các giá trị sẽ là số tự nhiên, với 1 đại diện cho 1 chẩn đoán viết tắt/ký hiệu, 2 cho 2 chẩn đoán, và tiếp tục như vậy Sử dụng hàm COUNTIF để đếm số lượng các giá trị lớn hơn 0.

Trong file Microsoft Excel, hãy thêm một trường mới mang tên “Phân loại thuốc” để phân loại các loại thuốc Trường này sẽ bao gồm các giá trị: “chế phẩm YDCT”, “thuốc tân dược đơn thành phần” và “thuốc tân dược đa thành phần”.

32 dùng hàn countif đếm số lượng các giá trị tương ứng Xác định tỷ lệ bằng công thức tương tự như trên

Để ghi tên thuốc tân dược đơn thành phần theo TT52/2017, bạn cần tạo thêm trường "Ghi tên thuốc tân dược đơn thành phần theo TT52/2017" trong file Microsoft Excel Trường này sẽ là biến phân loại với các giá trị: "Chỉ ghi tên chung" và "Ghi tên chung có tên thương mại trong ngoặc" Sử dụng hàm COUNTIF để đếm số lượng các giá trị tương ứng và xác định tỷ lệ bằng công thức tương tự như đã hướng dẫn.

Để ghi hàm lượng hoặc nồng độ thuốc theo lượt thuốc, bạn cần tạo thêm trường "Ghi hàm lượng/nồng độ thuốc theo lượt thuốc" trong file Microsoft Excel, với hai giá trị phân loại là "Có" và "Không" Sử dụng hàm COUNTIF để đếm số lượng các giá trị này Phương pháp xác định cũng tương tự như cách thực hiện trước đó.

Trong file Microsoft Excel, cần thêm trường “Ghi số lượng thuốc” để phân loại, với các giá trị như “Không ghi số lượng”, “Ghi số lượng

Ngày đăng: 02/12/2021, 13:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Cục Quản lý Dược (2011), Báo cáo kết quả công tác năm 2010 và định hướng trọng tâm công tác năm 2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác năm 2010 và định hướng trọng tâm công tác năm 2011
Tác giả: Cục Quản lý Dược
Năm: 2011
8. Cục Quản lý khám chữa bệnh (2010), Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009 và định hướng kế hoạch hoạt động 2010, tại hội nghị tổng kết công tác khám chữa bệnh năm 2009 và triển khai kế hoạch hoạt động năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009 và định hướng kế hoạch hoạt động 2010, tại hội nghị tổng kết công tác khám chữa bệnh năm 2009 và triển khai kế hoạch hoạt động năm 2010
Tác giả: Cục Quản lý khám chữa bệnh
Năm: 2010
9. Nguyễn Thanh Hoài (2017), "Tương tác bất lợi của một số thuốc thường dùng", Sức khỏe và đời sống Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tương tác bất lợi của một số thuốc thường dùng
Tác giả: Nguyễn Thanh Hoài
Năm: 2017
10. Bùi Thị Thanh Huyền (2015), "Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai", Luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp I - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Bùi Thị Thanh Huyền
Năm: 2015
11. Đoàn Kim Phượng (2017), "Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương năm 2015", Luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp I - Trường đai học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương năm 2015
Tác giả: Đoàn Kim Phượng
Năm: 2017
12. Hồ Anh Tuấn (2017), "Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên năm 2017", Luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp I - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên năm 2017
Tác giả: Hồ Anh Tuấn
Năm: 2017
13. Lại Hồng Sáng (2018), "Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú Bảo hiểm Y tế chi trả tại Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ năm 2018", Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú Bảo hiểm Y tế chi trả tại Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ năm 2018
Tác giả: Lại Hồng Sáng
Năm: 2018
14. Lê Thị Thu (2015), "Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang", Khóa luận tốt nghiệp Dược sỹ - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Lê Thị Thu
Năm: 2015
15. Lê Thị Thúy Hằng (2018), "Đánh giá thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Công An Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018", Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Công An Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
Tác giả: Lê Thị Thúy Hằng
Năm: 2018
16. Nguyễn Quốc Huy (2018), "Phân tích thực trạng hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện trung ương Quân đội 108 năm 2018", Luân văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện trung ương Quân đội 108 năm 2018
Tác giả: Nguyễn Quốc Huy
Năm: 2018
17. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2016), "Phân tích thực trạng kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016", Luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp I - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc BHYT ngoại trú tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Hoa
Năm: 2016
18. Nguyễn Thị Thao (2015), "Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2015"Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Thao
Năm: 2015
19. Nguyễn Thị Thùy Tiên (2018), "Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Hảo tỉnh Bình Dương năm 2018", Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Hảo tỉnh Bình Dương năm 2018
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Tiên
Năm: 2018
20. Phan Tiến Thái (2017), "Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quân Y 91 năm 2017", Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quân Y 91 năm 2017
Tác giả: Phan Tiến Thái
Năm: 2017
21. Võ Thị Hải Phượng (2018), "Phân tích hoạt động kê đơn, cấp phát thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2018", Luận văn Thạc sỹ Dược học - Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kê đơn, cấp phát thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2018
Tác giả: Võ Thị Hải Phượng
Năm: 2018
22. Tổ Chức Y Tế Thế Giới (2001), Dự án phát triển hệ thống y tế, Nhà Xuất Bản Y Học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án phát triển hệ thống y tế
Tác giả: Tổ Chức Y Tế Thế Giới
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Y Học Hà Nội
Năm: 2001
2. Bộ Y tế (2013), Thông tư 21/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội Đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện Khác
3. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kĩ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Khác
4. Bộ Y tế (2014), Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 về việc ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh được BHYT lthanh toán Khác
5. Bộ Y tế (2017), Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Các chỉ số kê đơn của WHO - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 1.1 Các chỉ số kê đơn của WHO (Trang 18)
Hình 1: Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Hình 1 Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện (Trang 27)
Bảng 2.2 Các biến số cần thu thập - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 2.2 Các biến số cần thu thập (Trang 29)
Bảng 3.3 Mẫu đơn thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.3 Mẫu đơn thuốc (Trang 41)
Bảng3.5 Thông tin liên quan đến bệnh nhân - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.5 Thông tin liên quan đến bệnh nhân (Trang 42)
Bảng3.6 Ghi chẩn đoán bệnhtheo mã ICD10 - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.6 Ghi chẩn đoán bệnhtheo mã ICD10 (Trang 43)
Bảng3.8 Ghi tên thuốc trong đơn - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.8 Ghi tên thuốc trong đơn (Trang 44)
Bảng 3.9 Ghi nồng độ/hàm lượng thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.9 Ghi nồng độ/hàm lượng thuốc (Trang 45)
Bảng 3.11Ghi hướng dẫn sử dụng thuốctheo lượt kê - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.11 Ghi hướng dẫn sử dụng thuốctheo lượt kê (Trang 46)
Bảng 3.12 Sử dụng kháng sinh, vitamin, corticoid - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.12 Sử dụng kháng sinh, vitamin, corticoid (Trang 46)
Bảng 3.13 Số thuốc kê trung bình trong đơn thuốc - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.13 Số thuốc kê trung bình trong đơn thuốc (Trang 47)
Bảng 3.15 Tỷ lệ thuốc kê theo nguồn gốc xuất xứ - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.15 Tỷ lệ thuốc kê theo nguồn gốc xuất xứ (Trang 48)
Bảng 3.14 Chi phí trung bình trong một đơn - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.14 Chi phí trung bình trong một đơn (Trang 48)
Bảng 3.16 Tỷ lệ kê Thuốc Biệt dược gốc, thuốc Generic - Phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện kiến an thành phố hải phòng năm 2019
Bảng 3.16 Tỷ lệ kê Thuốc Biệt dược gốc, thuốc Generic (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN