MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN THUỐC VÀ KÊ ĐƠN THUỐC
Đơn thuốc
- Là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh
- Là căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và sử dụng thuốc [4]
Quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
➢ Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh
➢ Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh
➢ Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic
➢ Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành là tài liệu quan trọng cho các cơ sở khám chữa bệnh Các hướng dẫn này được xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT, ngày 08 tháng 8 năm 2013, nhằm đảm bảo quy trình chăm sóc và điều trị hiệu quả cho bệnh nhân.
Y tế quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị tại bệnh viện khi chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị từ Bộ Y tế.
- Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành
- Dược thư quốc gia của Việt Nam;
Số lượng thuốc kê đơn phải tuân theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, không vượt quá 30 ngày sử dụng, trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 7, 8 và 9 của Thông tư này.
Người bệnh cần khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong một ngày sẽ được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định người đứng đầu hoặc người được ủy quyền (như trưởng khoa khám bệnh hoặc trưởng khoa lâm sàng) xem xét kết quả khám Sau đó, bác sĩ có chuyên khoa phù hợp sẽ được phân công để kê đơn thuốc cho người bệnh.
Bác sĩ và y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 có khả năng thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc cho tất cả các chuyên khoa trong danh mục kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
➢ Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Luật dược[4], cụ thể:
- Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
- Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
Nội dung của một đơn thuốc
Theo điều 6, Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Bộ y tế về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú[3] có quy định nội dung của một đơn thuốc như sau:
1 Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ khám bệnh của người bệnh
2 Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố
3 Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc
Theo Thông tư 18/2018/TT-BYT, đối với trẻ em dưới 72 tháng tuổi, cần ghi rõ số tháng tuổi, cân nặng, cùng tên của bố, mẹ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh.
4 Kê đơn thuốc theo quy định như sau: a Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol 500mg
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)
Ví dụ: đối với thuốc có hoạt chất Paracetamol với hàm lượng 500mg và tên thương mại là A, cách ghi sẽ là Paracetamol (A) 500mg Đối với thuốc chứa nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế, cần ghi theo tên thương mại của sản phẩm.
5 Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác
6 Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa
7 Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước
8 Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sữa
9 Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
Sử dụng thuốc và các chỉ số sử dụng thuốc
Theo Thông tư 21/2013/TT-BYT sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên
Để giảm thiểu chi phí cho người bệnh và cộng đồng, cần đảm bảo rằng mỗi cá thể người bệnh nhận được đúng liều lượng, đúng khoảng cách và thời gian sử dụng thuốc Đồng thời, các thuốc này phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả hợp lý.
1.1.4.2 Các chỉ số sử dụng thuốc
➢ Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế (INN);
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y tế ban hành
➢ Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện;
THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN VÀ SỬ DỤNG THUỐC
Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới
Vấn đề kê đơn và sử dụng thuốc không hợp lý trên toàn cầu đang trở nên nghiêm trọng, dẫn đến chi phí điều trị ngày càng tăng và hiệu quả điều trị giảm sút Tình trạng này không chỉ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và xã hội mà còn làm gia tăng tình trạng kháng thuốc, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2011, việc sử dụng thuốc bất hợp lý là một vấn đề nghiêm trọng toàn cầu, dẫn đến nhiều hậu quả như gia tăng biến chứng, kháng thuốc, tỷ lệ nhập viện và tử vong cao hơn, cùng với gánh nặng kinh tế Để cải thiện tính hợp lý trong sử dụng thuốc, cần thực hiện các nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng với bộ chỉ số phù hợp Hội nghị ICIUM đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và áp dụng chỉ số đánh giá xu hướng quản lý và kê đơn thuốc tại các cơ sở y tế Đặc biệt, nhóm kháng sinh cần được đánh giá đầu tiên do tỷ lệ kê đơn cao và nguy cơ sai sót lớn, dẫn đến kháng thuốc và thiếu thuốc điều trị trong tương lai Sau khuyến nghị của ICIUM, nhiều tổ chức và quốc gia đã xây dựng bộ chỉ số để phân tích tình trạng sử dụng kháng sinh trong bệnh viện.
Theo nghiên cứu năm 2013, ít nhất 210.000 người Mỹ tử vong hàng năm do hậu quả trực tiếp của SST, khiến SST trở thành nguyên nhân gây tử vong thứ ba tại Mỹ, chỉ sau bệnh tim mạch và ung thư Tại châu Âu, tình hình cũng không khả quan hơn.
Mỗi năm, từ 8-12% trường hợp nhập viện gặp phải các biến cố bất lợi liên quan đến chăm sóc y tế, trong khi 23% công dân châu Âu cho biết họ đã từng trực tiếp bị ảnh hưởng bởi sự kiện này.
Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Châu Âu đã công bố kết quả khảo sát từ 18 quốc gia và khu vực thành viên trong mạng lưới tiêu thụ kháng sinh.
Bảy quốc gia thuộc khu vực châu Âu đã đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh tại các nước Đông Âu và Trung Á, cho thấy 13 quốc gia đã ban hành quy tắc hạn chế kê đơn một số loại kháng sinh trong cơ sở chăm sóc ngoại trú Các quy định này áp dụng cho tất cả kháng sinh dạng tiêm và một số kháng sinh chọn lọc như cephalosporin thế hệ thứ ba và amikacin, cũng như các thuốc chỉ được sử dụng trong điều trị bậc hai như macrolide và fluoroquinolones cho viêm phổi mắc phải tại cộng đồng Đặc biệt, thuốc trị lao không được kê đơn trong chăm sóc ban đầu ở một số quốc gia Bảy nước đã báo cáo hạn chế kê đơn kháng sinh cho các tình trạng lâm sàng cụ thể, như benzathine benzylpenicillin cho viêm amidan do Streptococcus Hơn nữa, sự chi trả của các loại thuốc trong chương trình bảo hiểm y tế đã ảnh hưởng đến quyết định kê đơn kháng sinh, khi bệnh nhân phải tự chi trả nếu chọn kháng sinh không được bảo hiểm Chỉ có một quốc gia (Bosnia và Herzegovina) cho phép bác sĩ cung cấp đơn thuốc bị trì hoãn cho bệnh nhân, để sử dụng nếu triệu chứng không cải thiện.
Các biện pháp tác động đến việc kê đơn tại các cơ sở chăm sóc ban đầu bao gồm hình phạt tài chính cho việc kê đơn vượt quá giới hạn quy định, xem xét sự phù hợp với quy định của bảo hiểm y tế và phản hồi về kê đơn dữ liệu cho bác sĩ từ cơ quan quản lý y tế cấp tỉnh Tuy nhiên, có những phàn nàn về việc khuyến khích sử dụng kháng sinh một cách có trách nhiệm khi chỉ dựa vào hình thức trừng phạt.
Các quốc gia trên thế giới đã thực hiện nhiều biện pháp cụ thể và mạnh mẽ nhằm kiểm soát việc kê đơn và sử dụng thuốc.
Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam
1.2.2.1 Thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú
Trong 5 năm qua, tình hình kê đơn tại Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực nhờ vào các giải pháp từ Chính phủ và Bộ Y tế Hầu hết các bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên đã áp dụng phần mềm quản lý, cho phép gửi thông tin lên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế ngay trong ngày Điều này cho thấy việc thực hiện quy chế kê đơn đã phản ánh đúng thực tế của ngành y tế.
Theo khảo sát tại các bệnh viện, tỷ lệ sai sót trong việc thực hiện quy chế kê đơn trước khi áp dụng phần mềm quản lý cao hơn đáng kể so với sau khi có phần mềm.
BV có phần mềm quản lý
Tại Bệnh viện đa khoa huyện Định Hóa, tỷ lệ thuốc được ghi theo tên chung quốc tế (INN) chỉ đạt 14,7% Ngoài ra, không có thuốc nào được ghi tên chung quốc tế kèm theo tên thương mại trong ngoặc, và không có đơn thuốc nào cung cấp đầy đủ hướng dẫn sử dụng cho tất cả các loại thuốc trong đơn.
Tại Bệnh viện Quận 2 Thành Phố Hồ Chí Minh ghi rõ liều dùng một lần và liều 24h chiếm 78,5%, ghi rõ đường dùng chiếm 21,5%, ghi thời điểm dùng chiếm 78,5%[6]
Còn tại các Bệnh viện đã có phần mềm quản lý các chỉ số về thực hiện quy chế kê đơn rất đầy đủ và chính xác
Tại Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu – Nghệ An, 100% thông tin bệnh nhân và người kê đơn được ghi đầy đủ, cùng với 100% nồng độ, hàm lượng, số lượng và tên thuốc theo đúng quy định TT52/2017/TT-BYT Ngoài ra, 100% thông tin về đường dùng và liều dùng một lần cũng như liều dùng trong một ngày được ghi nhận, mặc dù chỉ có 8,8% ghi thời điểm dùng thuốc.
Trong lĩnh vực y tế, đơn thuốc đóng vai trò quan trọng về mặt y khoa, kinh tế và pháp lý Về y khoa, nó chỉ định các phương pháp điều trị cần thiết; về kinh tế, đơn thuốc là căn cứ để tính toán chi phí điều trị; và về pháp lý, nó hỗ trợ trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề y.
Một đơn thuốc hợp lệ và đúng quy định, bao gồm các thuốc được kê hợp lý với tên gốc rõ ràng, danh pháp, hàm lượng, cách dùng và liều dùng cụ thể, sẽ giúp giảm thiểu nhầm lẫn và sai sót trong quá trình cấp phát và sử dụng thuốc Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân, đặc biệt là trong trường hợp liên quan đến thuốc độc và thuốc gây nghiện.
1.2.2.2 Thực trạng việc sử dụng thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành nhiều quy định nhằm giám sát kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, và việc áp dụng kê đơn điện tử đã giảm thiểu sai sót Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin vẫn diễn ra, với trung bình 3,3 - 3,8 thuốc trên mỗi đơn Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh lên tới 49,2%, với sự chênh lệch rõ rệt giữa các tuyến: 60% ở tuyến xã huyện, 40% ở tuyến tỉnh và 30% ở tuyến trung ương Vấn đề kê đơn theo tên biệt dược và thiếu sót trong hướng dẫn sử dụng thuốc vẫn phổ biến, cùng với thông tin bệnh nhân chưa đầy đủ Cần có các biện pháp khắc phục kịp thời để đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế.
Theo khuyến cáo của WHO, mỗi đơn thuốc nên chứa từ 1,5 đến 2 loại thuốc Việc kê đơn nhiều thuốc hơn sẽ làm tăng nguy cơ phản ứng có hại và các tương tác bất lợi cho bệnh nhân Nghiên cứu tại một số bệnh viện cho thấy số lượng thuốc trung bình trong mỗi đơn thuốc thường vượt quá khuyến cáo của WHO.
Theo một nghiên cứu tại Bệnh viện quận 2 TP.HCM vào năm 2017, số lượng thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 5,2, với một số đơn thuốc lên đến 12 loại thuốc, chiếm 4,75% trong tổng số 400 đơn khảo sát Tương tự, nghiên cứu tại Bệnh viện Quân y 91 của tác giả Phan Tiến Thái cũng vào năm 2017 cho thấy số thuốc trung bình trong một đơn là 3,4.
Theo nghiên cứu năm 2018 tại Thành Phố Đà Nẵng, 32% người mua thuốc có đơn thuốc từ bác sĩ, trong khi 54% hiểu đúng về thời gian điều trị kháng sinh Tuy nhiên, 56% người mua thuốc tự ý sử dụng kháng sinh và 48% đã từng dùng kháng sinh không đủ thời gian Về phía người bán thuốc, 60% trả lời sai về thời hạn hiệu lực của đơn thuốc, 34% nắm rõ nguyên tắc sử dụng kháng sinh, và 30% không biết quy định bán thuốc kháng sinh Đối với người kê đơn, 84% biết đúng quy định kê đơn thuốc ngoại trú, 90% bác sĩ đã được tập huấn về quy định này, và 96% bác sĩ nhận định tình trạng kháng kháng sinh đang là vấn đề nghiêm trọng trong cộng đồng.
Kết quả khảo sát về việc bán thuốc kháng sinh tại các hiệu thuốc ở vùng nông thôn và thành thị phía Bắc cho thấy nhận thức về kháng sinh và kháng kháng sinh của người bán thuốc và người dân còn thấp, đặc biệt ở nông thôn Trong số 2.953 nhà thuốc được điều tra, chỉ có 24% hiệu thuốc ở thành thị và 29,5% ở nông thôn bán đơn thuốc kê kháng sinh Kháng sinh chiếm 13,4% doanh thu tại thành thị và 18,7% tại nông thôn, với phần lớn được bán mà không có đơn (88% ở thành thị và 91% ở nông thôn) Người dân mua kháng sinh chủ yếu để điều trị ho (31,6% ở thành thị) và sốt (21,7% ở nông thôn), với ba loại kháng sinh được bán nhiều nhất.
11 ampicillin/amoxicillin (29.1%), cephalexin (12.2%) và azithromycin (7.3%) Người dân thường yêu cầu được bán kháng sinh mà không có đơn 49,7% (thành thị) và 28,2% (nông thôn)[5]
KHÁI QUÁT VỀ BVĐK HUYỆN THỦY NGUYÊN
Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên
Bệnh viện đa khoa Thủy Nguyên, được thành lập từ năm 1959, đã trải qua hơn 60 năm phát triển và thay đổi trong tổ chức y tế huyện Bệnh viện luôn tiên phong trong các phong trào y tế địa phương, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao Nhờ những đóng góp này, Bệnh viện đã vinh dự nhận Huân chương lao động hạng II từ Đảng và Nhà nước, cùng nhiều cờ thi đua xuất sắc từ Bộ Y tế và UBND Thành phố, cũng như nhiều Bằng khen cho tập thể và cá nhân y bác sĩ.
Thành phố Hải Phòng đã quyết định nâng hạng Bệnh viện lên hạng II, với quy mô 500 giường bệnh kế hoạch và 654 giường bệnh nội trú thực tế Bệnh viện hiện có 18 phòng khám ngoại trú, phục vụ tổng lượt khám hơn 1.000 bệnh nhân mỗi ngày Đội ngũ y tế của bệnh viện gồm 492 cán bộ nhân viên.
92 bác sỹ trong đó 6 Bác sỹ chuyên khoa II, 2 thạc sỹ y khoa, 33 bác sỹ CKI,
Bệnh viện hiện có 6 dược sỹ đại học, 61 cử nhân điều dưỡng và kỹ thuật viên, cùng 10 thạc sĩ, đã triển khai nhiều kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại phục vụ khám và điều trị, bao gồm tầm soát ung thư, chụp cộng hưởng từ, CT scanner, hệ thống máy thở, và các dịch vụ kỹ thuật cao như mổ nội soi và phương pháp giảm đau trong đẻ Thành công này được hỗ trợ từ Bộ Y tế, Thành ủy, HĐND, UBND, Sở Y tế và các ban ngành tại Hải Phòng, dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, cùng sự hợp tác từ các xã, thị trấn và nhân dân huyện Thủy Nguyên.
Kết quả đạt được là thành quả của sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ y tế huyện Thủy Nguyên qua các thời kỳ, cùng với sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ, BCH Công đoàn và Đoàn TNCS HCM Bệnh viện Tình đoàn kết và yêu nghề của toàn thể cán bộ viên chức - lao động Bệnh viện đa khoa Thủy Nguyên đã góp phần quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, thể hiện sự tận tụy ngày đêm của họ.
Chức năng, nhiệm vụ của Khoa dược
- Khoa dược gồm 17 cán bộ nhân viên, trong đó:
Trong những năm gần đây, khoa Dược của bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên đã được cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất để phục vụ công tác chuyên môn hiệu quả hơn Tất cả các kho thuốc đều được trang bị đầy đủ hệ thống tủ, giá để thuốc, tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ và ẩm kế, đảm bảo đáp ứng yêu cầu bảo quản và cấp phát thuốc tại bệnh viện.
Bệnh viện đã áp dụng phần mềm quản lý từ năm 2013, mang lại nhiều thuận lợi cho công tác quản lý và cấp phát thuốc Tuy nhiên, vẫn tồn tại không ít khó khăn như lỗi phần mềm, chưa kịp thời cập nhật theo các Thông tư của Bộ Y tế, cùng với trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế, gây trở ngại cho hoạt động bệnh viện.
➢ Chức năng của khoa Dược
Khoa Dược là một bộ phận chuyên môn quan trọng, trực thuộc sự lãnh đạo của Giám đốc bệnh viện Khoa có nhiệm vụ quản lý và tư vấn cho Giám đốc về tất cả các hoạt động liên quan đến dược phẩm trong bệnh viện.
13 nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
➢ Nhiệm vụ của khoa Dược
Lập kế hoạch và cung ứng thuốc là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu chẩn đoán và điều trị mà còn phục vụ cho các nhu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
- Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn
Thực hiện công tác dược lâm sàng và cung cấp thông tin, tư vấn về việc sử dụng thuốc là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, tham gia vào công tác cảnh giác dược và theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc cũng là phần không thể thiếu trong quy trình này.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược
Phối hợp chặt chẽ giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là cần thiết để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Tham gia chỉ đạo tuyến
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
- Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định
Bệnh viện đang nỗ lực theo dõi, quản lý và giám sát vật tư y tế tiêu hao như bông, băng, cồn và gạc, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh Đặc biệt, khoa Dược luôn tuân thủ các Thông tư và hướng dẫn của Bộ Y tế để đảm bảo việc sử dụng thuốc đạt hiệu quả điều trị, kiểm soát kê đơn và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao tại địa phương.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc, việc kê đơn cần tuân thủ các quy định pháp luật và yêu cầu chuyên môn Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên chưa thực hiện nghiên cứu nào về hoạt động kê đơn và sử dụng thuốc Vì vậy, tôi tiến hành đề tài “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng năm 2019” nhằm đánh giá sự tuân thủ trong kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú theo Thông tư.
Thông tư 52/2017/TT-BYT, được ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2017 bởi Bộ Y tế, nhằm đưa ra những hướng dẫn cần thiết để đảm bảo việc chỉ định thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cho người bệnh Việc áp dụng thông tư này sẽ giúp nâng cao chất lượng điều trị và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐIA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các đơn thuốc được kê cho bệnh nhân điều trị ngoại trú có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên trong năm 2019 Nghiên cứu không bao gồm các đơn thuốc mà bệnh nhân mua thêm không được lưu trữ trên phần mềm quản lý và tại khoa Dược.
- Thời gian thu thập số liệu: từ 01/01/2019 đến 31/12/2019
- Địa điểm: khoa Dược bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Biến số nghiên cứu
2.2.1.1 Các biến số trong phân tích thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Bảng 2.1 Biến số trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú
STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Giá trị biến
Mẫu đơn thuốc theo quy định Đơn thuốc có đúng mẫu quy định của Đơn thuốc, Đơn thuốc “N”, đơn thuốc “H”
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Giá trị biến
Thông tin người kê đơn cần đầy đủ bao gồm: số điện thoại, họ tên, ngày kê đơn, lời dặn và chữ ký (hoặc dấu) của người kê đơn.
Không: ĐT không có ít nhất một trong các nội dung trên.
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Họ và tên bệnh nhân
Có: ĐT có hiển thị họ và tên
Không:ĐT không có họ và tên
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Có: ĐT có thông tin tuổi BN
Không: ĐT không có thông tin tuổi BN
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Đối với bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi, đơn thuốc cần phải có đầy đủ thông tin, bao gồm tháng tuổi, cân nặng, và tên của bố, mẹ hoặc người đưa trẻ đến khám chữa bệnh.
Không đầy đủ: Đơn thuốc ghi thiếu thông tin của trẻ dưới 72 tháng tuổi
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Giá trị biến
Có: ĐT có thông tin về giới tính BN
Không: ĐT không có thông tin về giới tính BN
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
7 Địa chỉ của bệnh nhân
Có: ĐT có đầy đủ thông tin địa chỉ BN theo đúng
Không: ĐT không có đầy đủ thông tin địa chỉ BN
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Thông tin về chẩn đoán
Có: ĐT có chẩn đoán không viết tắt, không dùng ký hiệu
Không: ĐT không có chẩn đoán hoặc viết tắt, dùng ký hiệu
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Thông tin về liều dùng
Có: Thuốc có thông tin về liều dùng 1 lần và liều 24h
Không: Thuốc không có thông tin về liều dùng 1 lần, liều 24h hoặc cả hai
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Thông tin về đường dùng
Số lượt thuốc có hướng dẫn đường dùng
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Giá trị biến
Thông tin về hàm lượng/ nồng độ
Có: Thuốc có thông tin về liều hàm lượng/ nồng độ
Không: Thuốc không có thông tin về hàm lượng/ nồng độ
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Thông tin về số lượng
Có: Thuốc có số lượng đi kèm
Không: Thuốc không có số lượng đi kèm
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Số lượng thuốc đúng theo
-BYT Đúng: số “0” phia trước số lượng thuốc với số lượng thuốc
Sai: Không có số “0” phia trước số lượng thuốc < 10
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Thông tin về tên thuốc
- Thuốc có ghi đúng qui định không (Thuốc đơn thành phần có ghi tên chung quốc tế (INN, generi) hoặc theo tên chung quốc tế + (tên thương mại))
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
2.2.1.2 Các biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú
Bảng 2.2 Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú
STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Giá trị biến
Số khoản mục được kê Biến dạng số
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
2 Đơn thuốc có kê kháng sinh
Có: ĐT có kê ít nhất 1 KS Không: ĐT không kê KS
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Có: ĐT có kê ít nhất 1 Vitamin
Không: ĐT không kê Vitamin
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
4 Đơn thuốc có kê chế phẩm
Có: ĐT có kê ít nhất 1 Chế phẩm YHCT
Không: ĐT không kê Chế phẩm YHCT
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Có: ĐT có kê ít nhất 1 Corticoid
Không: ĐT không kê Corticoid
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
6 Thuốc hóa dược đơn thành phần
Là số lượt thuốc hóa dược đơn thành phần được kê trong mỗi đơn
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Giá trị biến
7 Thuốc hóa dược đa thành phần
Là số lượt thuốc hóa dược đa thành phần được kê trong mỗi đơn
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
8 Đơn thuốc có kê thuốc nội, thuốc ngoại
Thuốc nội là thuốc sản xuất trong nước
Thuốc ngoại là thuốc nhập khẩu
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
9 Đơn thuốc có kê thuốc tiêm
Có: ĐT có kê ít nhất 1 thuốc tiêm
Không: ĐT không kê thuốc tiêm
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
10 Đơn thuốc có kê thuốc
Có: ĐT có kê ít nhất 1 BDG Không: ĐT không kê BDG
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
11 Đơn thuốc có kê thuốc
Có: ĐT có kê ít nhất 1 thuốc Generic
Không: ĐT không kê thuốc Generic
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
12 Chi phí thuốc cho một đơn thuốc
Tổng giá trị tiền thuốc trong một đơn thuốc (tính theo VNĐ)
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
STT Tên biến Định nghĩa/Giải thích Giá trị biến
13 Chi phí thuốc kháng sinh
Giá trị tiền thuốc kháng sinh, Vitamin, Corticoid trong mỗi đơn
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Giá trị tiền thuốc Nội/Ngoại trong mỗi đơn
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện
Giá trị tiền thuốc Generic, BDG, chế phẩm YHCT trong mỗi đơn
Thu thập TL sẵn có, lưu trữ tại bệnh viện.
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện bằng cách hồi cứu các đơn thuốc ngoại trú BHYT lưu tại khoa dược trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019, theo quy định của Thông tư 52/2017/TT-BYT.
Phương pháp thu thập số liệu
➢ Ta lấy đơn thuốc được kê cho bệnh nhân điều trị ngoại trú BHYT được lưu tại khoa Dược từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019
➢ Các thông tin được thu thập theo “ Biểu mẫu thu thập số liệu về đơn thuốc” (phụ lục 1,2) gồm các thông tin sau:
• Thông tin của bệnh nhân (họ tên, tuổi BN, giới tính, ghi địa chỉ
BN đầy đủ đến số nhà, đường phố hoặc thôn, xã)
• Số chẩn đoán trong đơn, đơn có ghi chẩn đoán viết tắt hoặc viết ký hiệu, số chẩn đoán ghi viết tắt hoặc viết ký hiệu trong đơn
Theo Thông tư 52/2017, việc ghi tên thuốc phải tuân thủ quy định viết tên theo tên chung quốc tế (INN, generic), trừ những trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất Nếu cần ghi thêm tên thương mại, tên này phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau tên chung quốc tế.
Tổng số thuốc được kê đơn bao gồm số lượng thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước, trong đó cần xác định rõ số lượng thuốc hóa dược đơn thành phần và thuốc hóa dược đa thành phần.
• Số thuốc BDG, thuốc generic, chế phẩm YHCT, số thuốc vitamin, số thuốc tiêm, số thuốc kháng sinh, corticoid có trong đơn và chi phí cho từng loại thuốc.
Mẫu nghiên cứu
Để xác định cỡ mẫu nghiên cứu, ta sử dụng công thức tính cỡ mẫu, trong đó n đại diện cho số lượng đơn thuốc cần khảo sát Mức độ tin cậy được ký hiệu là α, với α=0,05 tương ứng với độ tin cậy 95%.
Z: Độ sai lệch của hệ số giới hạn tin cậy (1- α/2) Với α=0,05 ta tra bảng có kết quả Z=1,96 d: Độ sai lệch giữa tham số mẫu và tham số quần thể Chọn d=0,05
P: tỷ lệ ước tính tỷ lệ đơn thuốc kê phù hợp với quy định của Bộ Y tế Giá trị
P giả định là 0,5 ta được cỡ mẫu tối đa Thay vào công thức ta được n = 385, ta chọn cỡ mẫu là 400
Tiến hành hồi cứu 400 đơn thuốc tại khoa dược bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019
Hồi cứu đơn thuốc điều trị ngoại trú của bệnh nhân đến khám và nhận thuốc bảo hiểm y tế tại khoa dược Bệnh viện cho thấy trong năm 2019, có tổng cộng 124.151 bệnh nhân ngoại trú đã đến khám và lĩnh thuốc.
BHYT đánh số thứ tự tương ứng từ 1 đến 124.151
400 đơn thuốc được chọn theo kỹ thuật chọn mẫu hệ thống của 124.151 đơn thuốc ngoại trú BHYT Áp dụng công thức K= Trong đó K: khoảng cách mẫu
X: là tổng số đơn thuốc BHYT đã cấp từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019 n: là cỡ mẫu
Trong nghiên cứu, từ 1 đến 310, kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên được áp dụng để chọn đơn số 10 (i) Các đơn thuốc tiếp theo được tính theo công thức: i+1k, i+2k, i+3k, và tiếp tục cho đến khi đạt đủ 400 đơn Kết quả thu được là các đơn thuốc ngoại trú BHYT, bao gồm 320, 630, 940, và các số tiếp theo.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các đơn thuốc ngoại trú không lĩnh thuốc
Xử lý và phân tích số liệu
- Mẫu sau khi thu thập sẽ được tiến hành thống kê phân loại theo các biến số đã được xác định ở hai mục tiêu
- Các số liệu thu được sẽ được mã hóa, làm sạch
- Kiểm tra lại các dữ liệu bị điền thiếu trong microsoft Excel trước khi phân tích
Số liệu khảo sát được tiến hành xử lý bằng phần mềm là Microsoft excel 2016 Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Xử lý số liệu
- Mẫu sau khi thu thập sẽ được tiến hành thống kê phân loại lần lượt theo các biến số đã được xác định
- Các số liệu thu được sẽ được làm sạch
- Kiểm tra lại các dữ liệu bị điền thiếu trong Microsoft Excel 2016 trước khi phân tích
Bước 2: Việc phân tích kết quả được tính toán theo các công thức sau:
- Các chỉ tiêu nghiên cứu trong phân tích thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú:
Ghi thông tin bệnh nhân:
Xác định các tỷ lệ bằng công thức:
Số đơn thuốc ghi họ tên, tuổi, giới tính BN
Tổng số đơn khảo sát
Các chỉ số khác thực hiện tương tự như trên
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ BHYT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỦY NGUYÊN
Mẫu đơn và người kê đơn
STT Nội dung Số đơn Tỷ lệ %
3.1 Mẫu đơn thuốc đúng quy định theo
3.2 Mẫu đơn thuốc đúng quy định theo
Kết quả khảo sát cho thấy tất cả 400 đơn thuốc đều là đơn thuốc thường và hoàn toàn tuân thủ quy định mẫu đơn thuốc theo Thông tư 52/2017/TT-BYT, đạt tỷ lệ 100% Tuy nhiên, không có đơn nào phù hợp với quy định tại Thông tư 18/2018/TT-BYT, sửa đổi một số điều của Thông tư 52/2017/TT-BYT.
Bảng 3.2 Thông tin về người kê đơn và thủ tục hành chính
STT Nội dung Số đơn Tỷ lệ
1 Ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn 400 100
Để bệnh nhân có thể nhận thuốc, đơn kê phải có chữ ký hoặc dấu của người kê đơn Do đó, 100% đơn thuốc đều phải được ký tên và ghi rõ họ tên của người kê đơn.
Tất cả các đơn khảo sát đều có hướng dẫn cho bệnh nhân kiểm tra thuốc sau khi nhận và khuyến cáo trở lại khám nếu có bất thường Tuy nhiên, các đơn này lại thiếu thông tin liên lạc của bệnh viện hoặc bác sĩ/y sĩ đã kê đơn thuốc.
Các thông tin liên quan đến bệnh nhân
3.1.2.1 Địa chỉ, họ tên, giới tính bệnh nhân
Bảng 3.3 Các thông tin liên quan đến bệnh nhân
STT Nội dung Số đơn Tỷ lệ %
1 Đơn thể hiện đầy đủ số nhà(thôn), đường phố (xã/Phường), quận huyện, tỉnh (thành phố)
2 Đơn thể hiện đầy đủ Họ tên BN 400 100
STT Nội dung Số đơn Tỷ lệ %
3 Đơn thể hiện đầy đủ Giới tính BN 400 100
Do thông tin trên thẻ BHYT không đầy đủ, nhiều đơn thuốc bị thiếu các thông tin quan trọng như số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản theo quy định tại TT52/2017/TT-BYT Cụ thể, chỉ có 16 đơn, chiếm 4% tổng số đơn khảo sát, thể hiện đầy đủ địa chỉ của người bệnh.
- Các thông tin họ tên BN, giới tính BN rất đầy đủ, rõ ràng, dễ đọc.34
Bảng 3.4 Thông tin về tuổi BN
STT Nội dung Số đơn Tỷ lệ %
1 Bệnh nhân > 72 tháng tuổi có đầy đủ thông tin về tuổi 391 100
Bệnh nhân < 72 tháng tuổi có đầy đủ thông tin về tuổi, cân nặng, tên bố hoặc mẹ của trẻ đến khám bệnh, chữa bênh
Thông tin tên bố hoặc mẹ của trẻ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh
Một khảo sát đã được thực hiện trên 400 đơn thuốc, cho thấy tất cả các đơn của bệnh nhân trên 72 tháng tuổi đều cung cấp đầy đủ thông tin về tuổi Tuy nhiên, đối với bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi, không có đơn nào có đầy đủ thông tin về tuổi, cân nặng, và tên của bố hoặc mẹ của trẻ khi đến khám bệnh và chữa bệnh.
Thông tin về chẩn đoán
Bảng 3.5 Số chẩn đoán trong đơn
STT Nội dung Số đơn Tỷ lệ
1 Đơn thuốc có chẩn đoán không viết tắt, viết ký hiệu 322 81,5
2 Đơn thuốc có chẩn đoán viết tắt, viết ký hiệu 78 19,5
3 Tổng số đơn khảo sát 400
4 Tổng số lượt chẩn đoán 861
5 Số chẩn đoán trung bình 2,2
Trong phân tích 400 đơn, có 78 đơn với chẩn đoán viết tắt, chiếm 19,5% Những chẩn đoán viết tắt phổ biến bao gồm T (trái), P (phải), MT (mắt trái), MP (mắt phải), 2M (2 mắt), TT (tay trái) và TP (tay phải) Trung bình mỗi đơn có khoảng 2,2 chẩn đoán.
3.1.4 Thuốc hóa dược/chế phẩm YHCT được kê trong đơn
Bảng 3.6 Nhóm thuốc được kê đơn
STT Phân loại Số lượt Tỷ lệ
1 Thuốc hóa dược đơn thành phần 946 81,4
2 Thuốc hóa dược đa thành phần 100 8,6
3 Thuốc chế phẩm Y học cổ truyền 116 10,0
Trong 400 đơn khảo sát, tổng số thuốc được kê là 1162 lượt, trong đó thuốc tân dược đơn thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất với 81,4% Thuốc tân dược đa thành phần chiếm 8,6%, trong khi đó thuốc chế phẩm YHCT chiếm 10,0%.
3.1.5 Các thông tin về thuốc
3.1.5.1 Tên thuốc đối với thuốc có một hoạt chất
Bảng 3.7 Ghi tên thuốc đối với thuốc có một hoạt chất
STT Phân loại Số lượt Tỷ lệ
Qua khảo sát 400 đơn thuốc đơn thành phần theo TT52/2017/TT-BYT, không có đơn nào ghi đúng quy định Cụ thể, thuốc có hoạt chất Paracetamol, hàm lượng 500mg, phải được ghi là "Paracetamol (A) 500mg", nhưng tại BV Thủy Nguyên, tên thuốc lại được ghi là "Paracetamol (Partamol 500mg)", cho thấy hàm lượng thuốc không đúng vị trí theo quy định.
3.1.5.2 Thông tin về nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc
Bảng 3.8 Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc
STT Nội dung Số lượt Tỷ lệ
1 Thuốc có hàm lượng/nồng độ 946 81,4
1.1 Thuốc có thông tin về hàm lượng 907 95,8
STT Nội dung Số lượt Tỷ lệ
(đối với thuốc dạng viên, )
1.2 Thuốc có thông tin về nồng độ
(đối với thuốc dạng dung dịch, ) 39 4,2
2 Số lượt thuốc kê có số lượng 1162 100
3 Số lượt thuốc kê có số lượng một chữ số 168
3.1 Số “0” trước số lượng có một chữ số 168 100
3.2 Không ghi đúng quy định 0 0
Tổng số lượt thuốc được kê 1162 100
Trong số lượng thuốc được khảo sát, có 946 lượt thuốc có hàm lượng hoặc nồng độ, chiếm 81,4% Bên cạnh đó, còn tồn tại một số thuốc không có hàm lượng hoặc nồng độ, bao gồm các loại thuốc có nhiều hoạt chất và các chế phẩm y học cổ truyền.
- Có 168 đơn có số lượng một chữ số và tất cả đều có số “0” phía trước đạt 100%
3.1.6 Các thông tin liên quan đến hướng dẫn sử dụng thuốc
Bảng 3.9 Các thông tin liên quan đến hướng dẫn sử dụng thuốc
STT Nội dung Số lượt Tỷ lệ
1 Thuốc đầy đủ thông tin liều dùng một lần và liều 24h trên đơn 1128 97,1
2 Số lượt thuốc kê có đường dùng 121 10,4
3 Số lượt thuốc kê có thời điểm dùng 1128 97,1
Tổng số lượt thuốc được kê 1162 100
Bác sĩ hoặc điều dưỡng có trách nhiệm ghi đơn thuốc, với thông tin đầy đủ về liều dùng một lần, liều 24 giờ và thời điểm sử dụng trên phần mềm Tuy nhiên, đối với các loại thuốc nhỏ mắt và mũi, hướng dẫn thường không rõ ràng về liều lượng cụ thể cho mỗi lần và tổng liều trong 24 giờ, gây khó khăn cho bệnh nhân trong việc sử dụng thuốc đúng cách.
Theo khảo sát, chỉ có 121 loại thuốc có hướng dẫn về đường dùng, chiếm 10,4% Đặc biệt, tất cả các loại thuốc dạng viên đều không có chỉ dẫn sử dụng đường dùng là uống.
Các thông tin về thuốc
3.1.5.1 Tên thuốc đối với thuốc có một hoạt chất
Bảng 3.7 Ghi tên thuốc đối với thuốc có một hoạt chất
STT Phân loại Số lượt Tỷ lệ
Theo khảo sát 400 đơn thuốc đơn thành phần theo TT52/2017/TT-BYT, không có đơn thuốc nào ghi đúng quy định Chẳng hạn, thuốc có hoạt chất Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại A cần được ghi là "Paracetamol (A) 500mg" Tuy nhiên, tại BV Thủy Nguyên, tên thuốc được ghi là "Paracetamol (Partamol 500mg)", dẫn đến hàm lượng thuốc không đúng vị trí theo quy định.
3.1.5.2 Thông tin về nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc
Bảng 3.8 Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc
STT Nội dung Số lượt Tỷ lệ
1 Thuốc có hàm lượng/nồng độ 946 81,4
1.1 Thuốc có thông tin về hàm lượng 907 95,8
STT Nội dung Số lượt Tỷ lệ
(đối với thuốc dạng viên, )
1.2 Thuốc có thông tin về nồng độ
(đối với thuốc dạng dung dịch, ) 39 4,2
2 Số lượt thuốc kê có số lượng 1162 100
3 Số lượt thuốc kê có số lượng một chữ số 168
3.1 Số “0” trước số lượng có một chữ số 168 100
3.2 Không ghi đúng quy định 0 0
Tổng số lượt thuốc được kê 1162 100
Trong tổng số lượt thuốc, có 946 lượt thuốc có hàm lượng/nồng độ, chiếm 81,4% Trong khi đó, số lượt thuốc không có hàm lượng/nồng độ chủ yếu là các loại thuốc chứa nhiều hoạt chất và các chế phẩm y học cổ truyền.
- Có 168 đơn có số lượng một chữ số và tất cả đều có số “0” phía trước đạt 100%.
Các thông tin liên quan đến hướng dẫn sử dụng thuốc
Bảng 3.9 Các thông tin liên quan đến hướng dẫn sử dụng thuốc
STT Nội dung Số lượt Tỷ lệ
1 Thuốc đầy đủ thông tin liều dùng một lần và liều 24h trên đơn 1128 97,1
2 Số lượt thuốc kê có đường dùng 121 10,4
3 Số lượt thuốc kê có thời điểm dùng 1128 97,1
Tổng số lượt thuốc được kê 1162 100
Bác sĩ hoặc điều dưỡng có thể dễ dàng kê đơn thuốc thông qua phần mềm, với thông tin đầy đủ về liều dùng một lần và liều 24 giờ Tuy nhiên, đối với các loại thuốc nhỏ mắt và mũi, hướng dẫn thường không rõ ràng về liều dùng cụ thể và thời điểm sử dụng, gây khó khăn cho bệnh nhân trong quá trình điều trị.
Theo khảo sát, chỉ có 121 loại thuốc, chiếm 10,4%, có hướng dẫn về đường dùng Đặc biệt, tất cả các thuốc dạng viên đều không được hướng dẫn sử dụng theo đường uống.
PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ BHYT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THỦY NGUYÊN
Số thuốc trung bình trong một đơn
Bảng 3.10 Số thuốc được kê trong đơn thuốc
STT Nội dung Giá trị
1 Tổng số đơn khảo sát 400 100
2 Tổng số lượt thuốc được kê 1162
3 Số thuốc trung bình trong 1 đơn 2,9
- Số đơn thuốc có 2 thuốc được kê nhiều nhất là 117 đơn chiếm 29,2% tiếp đến số đơn thuốc kê 3 thuốc là 109 đơn chiếm 27,3%, cá biệt có 1 đơn được kê 8 thuốc
- Số thuốc trung bình trong 1 đơn là 2,9, theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới WHO số thuốc trung bình trong 1 đơn từ 1-2 thuốc Như vậy số
33 thuốc trung bình trong 1 đơn tại bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên đang cao hơn so với khuyến cáo của WHO
3.2.1.1 Mối liên hệ giữa số chẩn đoán và số thuốc trong đơn
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa số chẩn đoán và số thuốc trong đơn
Theo bảng 3.11, số lượng chẩn đoán và thuốc kê đơn không đồng nhất; một đơn có thể chứa đến 8 chẩn đoán nhưng chỉ kê 3 loại thuốc, trong khi một đơn khác có 3 chẩn đoán lại kê tới 8 loại thuốc.
Chẩn đoán trong đơn Các thuốc được kê
1 Bệnh tăng huyết áp vô căn (nguyên phát)
2 Rối loạn chuyển hóa lipoprotein và tình trạng tăng lipid máu khác
3 Cơn đau thắt ngực (ổn định)
4 Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
5 Viêm dạ dày và tá tràng
6 Đau bụng và vùng chậu
7 Chán ăn(đã loại trừ tăng men gan)
8 Tăng nồng độ glucoza máu
1 Suy tim (rung nhĩ/hẹp hở
2 Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn
7 Aspilets EC (Axit acetylsalicylic) 80mg
Sử dụng kháng sinh
3.2.2.1 Đơn kê có kháng sinh
Bảng 3.12 Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
STT Nội dung Số đơn Tỷ lệ (%)
1 Đơn thuốc có kê kháng sinh 166 41,5
1.1 Đơn thuốc có kê 1 kháng sinh 151
1.2 Đơn thuốc có kê 2 kháng sinh 14
1.3 Đơn thuốc có kê 3 kháng sinh 1
2 Đơn thuốc không kê kháng sinh 234 58,5
- Qua phân tích 400 đơn ta thấy đơn kê có ít nhất 1 KS là 166 đơn chiếm 41,5%, đơn kê không có KS là 234 đơn chiếm 58,5%
Lạm dụng kháng sinh, đặc biệt là khi sử dụng chúng mà không cần thiết hoặc không đúng phương pháp điều trị, đang làm gia tăng tình trạng kháng kháng sinh.
3.2.2.2 Tỷ lệ các thuốc kháng sinh được kê phù hợp với chẩn đoán
Bảng 3.13 Tỷ lệ phần trăm các thuốc kháng sinh được kê phù hợp với chẩn đoán
STT Hoạt chất Số đơn Đơn có chẩn đoán phù hợp
Phù hợp liều dùng 1 lần
Phù hợp số ngày kê
STT Hoạt chất Số đơn Đơn có chẩn đoán phù hợp
Phù hợp liều dùng 1 lần
Phù hợp số ngày kê
Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thủy Nguyên, có 3 trong số 151 đơn thuốc không có chẩn đoán nhiễm khuẩn nhưng vẫn được kê kháng sinh Hơn nữa, 20 đơn thuốc chỉ định liều dùng một lần không phù hợp và 55 đơn thuốc có liều dùng trong 24 giờ cũng không hợp lý Điều này cho thấy tình trạng lạm dụng kháng sinh đang diễn ra tại cơ sở y tế này.
Trong số 151 đơn thuốc có sử dụng kháng sinh, có đến 64 đơn kê kháng sinh cefixim (thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ 3), nhưng chỉ 25/64 đơn kê liều 24 giờ phù hợp Việc sử dụng kháng sinh không tuân thủ hướng dẫn điều trị và hướng dẫn sử dụng đã góp phần làm gia tăng tình trạng kháng kháng sinh phức tạp hiện nay.
Bảng 3.14 Các phối hợp kháng sinh
Phù hợp với hướng dẫn điều trị của BYT
Phù hợp với hướng dẫn điều trị của BYT
Cifixim + Sulfamethoxazole 400mg, Trimethoprim 80mg
Trong số 15 đơn thuốc kết hợp từ 2 kháng sinh trở lên, có tới 7 đơn không tuân thủ hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế Việc sử dụng kháng sinh không đúng cách theo hướng dẫn có thể dẫn đến hiệu quả điều trị kém, kéo dài thời gian điều trị, gia tăng chi phí và làm tăng tình trạng kháng kháng sinh.
Canvey: Metronidazol + Chloramphenicol + Nystatin + Dexamethasone acetate
K29- Viêm dạ dày và tá tràng
N39.0- Nhiễm khuẩn hệ tiết niệu, vị trí không xác định
Sử dụng Vitamin, Corticoid
Bảng 3.15 Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có kê Vitamin, Corticoid
STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Đơn thuốc có kê Vitamin 13 3,3
2 Đơn thuốc có kê Corticoid 36 9,0
2.1 Đơn có sử dụng 2 Corticoid 1/36
Tổng số đơn khảo sát 400 100
- Trong 400 đơn thuốc khảo sát có 13 đơn có kê Vitamin chiếm 3,3%, bệnh viện đã thực hiện rất tốt việc kê đơn đối với thuốc Vitamin
- Đơn thuốc có kê Corticoid là 36 đơn chiếm 9,0%, trong đó 1 đơn có sử dụng 2 Corticoid trong cùng 1 đơn: methylsolon 16mg, symbicort
40 tubuhaler với chẩn đoán: Các bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính khác(COPD) chưa phù hợp với phác đồ điều trị mà BYT hướng dẫn.
Sử dụng thuốc tiêm
Bảng 3.16 Tỷ lệ phần trăm đơn kê là thuốc tiêm
STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ %
1 Đơn kê có thuốc tiêm 27 6,8%
2 Đơn kê không có thuốc tiêm 373 93,2%
Tông số đơn khảo sát 400 100
Đơn thuốc có kê thuốc tiêm chiếm 6,8%, với 27 trường hợp, tất cả đều là bút tiêm Insulin dành cho bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường không phụ thuộc Insulin.
Tỷ lệ đơn thuốc kê là thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu 40
Bảng 3.17 Tỷ lệ đơn thuốc kê là thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
STT Nguồn gốc Số lượt Tỷ lệ
1 Thuốc sản xuất trong nước 952 81,9 27.586.128 53,08
Thuốc sản xuất trong nước chiếm 81,9% tổng lượng thuốc phát ra, trong khi thuốc nhập khẩu chỉ chiếm 18,1% Tuy nhiên, về giá trị, thuốc nội địa đóng góp 53,08%, còn thuốc nhập khẩu chiếm 46,92%.
Cần khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước có giá thành hợp lý, đảm bảo hiệu quả điều trị, nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho bệnh nhân.
Tỷ lệ thuốc BDG, thuốc Generic
Bảng 3.18 Tỷ lệ thuốc BDG, thuốc Generic
STT Nội dung Số lượt thuốc Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ
1 Số lượt thuốc BDG được kê 45 3,9 8.085.126 15,6
2 Số lượt thuốc Generic được kê 1001 86,1 33.950.809 65,3
Phân tích 400 đơn thuốc cho thấy thuốc BDG chỉ chiếm 3,9% về số lượng nhưng lại chiếm đến 15,6% giá trị, chủ yếu là bút tiêm Insulin với giá thành cao Ngược lại, thuốc Generic chiếm 86,1% số lượng nhưng chỉ 65,3% giá trị Do đó, cần tăng cường sử dụng thuốc Generic thay thế cho BDG nhằm giảm gánh nặng chi phí cho bệnh nhân mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị.
Chi phí sử dụng thuốc KS, Vitamin, Corticoid
Bảng 3.19 Chi phí sử dụng thuốc
STT Chỉ số Giá trị
2 Chi phí thuốc Kháng sinh 5.230.688 10,1
STT Chỉ số Giá trị
5 Chi phí thất nhất cho 1 đơn 1.840
6 Chi phí cao nhất cho 1 đơn 1.054.253
7 Chi phí trung bình cho 1 đơn thuốc
Tổng chi phí cho 400 đơn thuốc khảo sát đạt 51.973.659 VNĐ, với chi phí trung bình mỗi đơn thuốc là 129.934 VNĐ Trong đó, chi phí thấp nhất chỉ là 1.840 VNĐ, trong khi chi phí cao nhất lên đến 1.054.253 VNĐ.
- Chi phí cho thuốc kháng sinh là 5.230.688 VNĐ chiếm 10,1% tổng chi phí, chi phí thuốc Vitamin là 231.034 VNĐ chiếm 0,4%, chi phí thuốc Corticoid là 2.656.002 VNĐ chiếm 5,1%
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THỦY NGUYÊN
Mẫu đơn và người kê đơn
Trong 400 đơn khảo sát, không có đơn nào thực hiện đúng theo quy định tại mẫu đơn của Thông tư 52/2017 và Thông tư số 18/2018/TT-BYT, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 2018, trong đó có thay đổi mẫu đơn thuốc Qua quá trình thu thập đơn thuốc, tôi nhận thấy đơn vị chưa kịp thực hiện đúng quy định, vì vậy đã đề xuất với lãnh đạo khoa và phòng Kế hoạch tổng hợp để tiến hành thay đổi mẫu đơn cho phù hợp với quy định hiện hành.
Việc ký và ghi rõ họ tên của bác sỹ trên đơn thuốc thể hiện trách nhiệm của người thầy thuốc đối với đơn đã kê, đồng thời ghi rõ ngày tháng kê đơn giúp xác định hiệu lực của đơn thuốc Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên áp dụng phần mềm quản lý để in đơn thuốc từ máy tính.
Điều trị ngoại trú tại bệnh viện cho thấy nhiều ưu điểm, đặc biệt trong việc tuân thủ quy định về thủ tục hành chính trong kê đơn thuốc Tại đây, 100% đơn thuốc đều được ghi rõ ngày kê đơn, có chữ ký và họ tên bác sĩ đầy đủ Tuy nhiên, nghiên cứu tại Bệnh viện Kỳ Sơn – Nghệ An cho thấy chỉ có 67,5% đơn thuốc đáp ứng đủ yêu cầu về chữ ký và họ tên của bác sĩ.
Bệnh nhân cần chú ý kiểm tra thuốc sau khi nhận và nếu có bất thường trong quá trình sử dụng, hãy quay lại bệnh viện để được kiểm tra và theo dõi Tuy nhiên, các đơn thuốc hiện tại không cung cấp số điện thoại của bệnh viện hoặc bác sĩ/y sĩ, điều này gây khó khăn cho bệnh nhân khi họ có thắc mắc cần giải đáp về thuốc sau khi về nhà.
Các thông tin liên quan đến bệnh nhân
Bệnh viện ĐK huyện Thủy Nguyên sử dụng phần mềm quản lý từ năm
Năm 2012, khi bệnh nhân đến đăng ký khám bệnh, bộ phận tiếp đón đã nhập đầy đủ và chính xác thông tin như họ tên, tuổi và giới tính vào phần mềm.
Theo khảo sát 400 đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế (BHYT), 100% đơn thuốc có đầy đủ thông tin về họ tên và giới tính của bệnh nhân, nhưng chỉ có 16 đơn (4,0%) ghi đầy đủ địa chỉ đến số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản Việc 384 đơn (96,0%) thiếu thông tin chính xác về địa chỉ bệnh nhân gây khó khăn trong việc theo dõi và quản lý Thực tế, bệnh viện sử dụng phần mềm quản lý thông tin bệnh nhân theo thẻ BHYT, trong khi thẻ chỉ ghi địa chỉ xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố, dẫn đến việc thông tin trên đơn thuốc không đầy đủ Tình trạng này cũng được ghi nhận tại nhiều bệnh viện, như nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Lộc Hà - Hà Tĩnh năm 2015 cho thấy 0% đơn ghi địa chỉ chính xác đến số nhà, và tại Bệnh viện đa khoa huyện Kỳ Sơn - Nghệ An năm 2015, chỉ 47% đơn ghi đầy đủ chi tiết địa chỉ.
Việc ghi thông tin bệnh nhân không ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng thuốc trong đơn, nhưng lại rất quan trọng cho việc tiếp cận, theo dõi và quản lý bệnh nhân về thuốc và điều trị sau khi kê đơn Điều này đặc biệt cần thiết trong các trường hợp như sai sót trong cấp phát thuốc, thông báo thu hồi thuốc do vấn đề chất lượng hoặc tác dụng phụ mới được ghi nhận, và hướng dẫn bệnh nhân tuân thủ điều trị tại nhà.
Theo Thông tư số 18/2018/TT-BYT, đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi, cần ghi rõ số tháng tuổi, cân nặng, và tên của bố hoặc mẹ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh Tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thủy Nguyên, trong số 9 đơn của trẻ dưới 72 tháng tuổi, chỉ có 2 đơn (chiếm 22,2%) có thông tin về tháng tuổi, trong khi không có đơn nào ghi nhận cân nặng.
Nghiên cứu tại BVĐK huyện Tiền Hải – Thái Bình cho thấy, tỷ lệ ghi tháng tuổi cho bệnh nhân dưới 72 tháng tuổi đạt 71,3% Tuy nhiên, không có đơn thuốc nào ghi đúng thông tin về cân nặng, tên bố hoặc mẹ của trẻ, hoặc người đưa trẻ đi khám Đối với bệnh nhân trên 72 tháng tuổi, 100% đơn thuốc đều có thông tin chính xác về tuổi.
Việc nhân viên y tế không ghi đầy đủ thông tin như tháng tuổi và cân nặng của trẻ trên đơn khám bệnh gây khó khăn cho bác sĩ trong quá trình khám, dẫn đến việc phải khai thác lại thông tin và làm mất thời gian Hơn nữa, việc thiếu thông tin về tên bố, mẹ hoặc người đưa trẻ đến khám cũng gây trở ngại trong việc theo dõi, xử lý các vấn đề liên quan đến thuốc và thủ tục hành chính.
Thông tin về chẩn đoán
Phần lớn các đơn thuốc đều có chẩn đoán bệnh rõ ràng và dễ đọc Tuy nhiên, có 19,5% đơn thuốc trong khảo sát ghi chẩn đoán bằng viết tắt và ký hiệu, với các chẩn đoán phổ biến như T (trái), P (phải), và MT (mắt trái).
MP (mắt phải), 2M (2 mắt), TT (tay trái), TP (tay phải)
Trong 400 đơn thuốc khảo sát, có tổng cộng 861 lượt chẩn đoán, với số chẩn đoán trung bình là 2,2 chẩn đoán mỗi đơn Các chẩn đoán phổ biến bao gồm bệnh tăng huyết áp vô căn, rối loạn chuyển hóa lipoprotein, cơn đau thắt ngực ổn định, bệnh trào ngược dạ dày - thực quản, viêm dạ dày và tá tràng, đau bụng, chán ăn (đã loại trừ tăng men gan), và tăng nồng độ glucose máu Tại bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An, 100% đơn thuốc đều ghi chẩn đoán rõ ràng, dễ đọc, không có đơn viết tắt, với số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc bảo hiểm y tế là 1,4 và không có đơn nào ghi quá 3 chẩn đoán.
Các thông tin liên quan đến thuốc
Trong 400 đơn khảo sát, có 1162 lượt thuốc được kê, trong đó thuốc tân dược đơn thành phần chiếm 81,4%, thuốc tân dược đa thành phần chiếm 8,6% và thuốc chế phẩm YHCT chiếm 10,0% Tỷ lệ 10,0% thuốc chế phẩm YHCT phản ánh đúng thực trạng tại bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên, cho thấy người dân trong huyện ưa chuộng khám và sử dụng thuốc YHCT Hiệu quả điều trị và mức độ hài lòng của bệnh nhân rất cao, dẫn đến tình trạng quá tải tại khoa YHCT-PHCN.
Theo Thông tư 52/2017/TT-BYT, thông tin về tên thuốc phải được ghi đúng quy định Chẳng hạn, với thuốc có hoạt chất Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương mại A, cách ghi đúng sẽ là: Paracetamol (A) 500mg Tuy nhiên, tên thuốc trong đơn tại BV Thủy Nguyên lại ghi là “Paracetamol (Partamol 500mg)”, điều này cho thấy hàm lượng thuốc không được trình bày đúng theo quy định của Thông tư.
Việc ghi hàm lượng và nồng độ thuốc chỉ thực hiện được đối với các thuốc đơn thành phần, trong khi thuốc có nhiều hoạt chất và thuốc chế phẩm YHCT không thể ghi đầy đủ Tại Bệnh viện Thủy Nguyên, tỷ lệ thuốc có thông tin về hàm lượng/nồng độ đạt 81,4%, trong khi tại Bệnh viện huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh năm 2015, tỷ lệ này là 81,3% Đối với quy định ghi số “0” trước số lượng có một chữ số, bệnh viện thực hiện rất tốt với tỷ lệ 100%.
Trong đơn thuốc, việc chỉ định thuốc nhỏ mắt và mũi thường ghi là “ngày nhỏ mắt/mũi lần”, nhưng lại không nêu rõ liều lượng mỗi lần và tổng liều trong 24 giờ, cũng như thời điểm sử dụng Điều này gây khó khăn cho bệnh nhân trong việc sử dụng thuốc đúng cách.
Theo khảo sát, chỉ có 121 loại thuốc có hướng dẫn sử dụng đường dùng, chiếm 10,4% Tất cả các thuốc dạng viên đều không có hướng dẫn rõ ràng, dẫn đến hiểu nhầm rằng thuốc viên chỉ có thể uống, điều này gây ra một sai sót nguy hiểm.
So với các nghiên cứu tại bệnh viện Kỳ Sơn, Nghệ An năm 2015, tỷ lệ ghi rõ đường dùng thuốc chỉ đạt 30,8%[13] Tại bệnh viện huyện Lộc Hà, kết quả cũng cho thấy những vấn đề tương tự trong việc ghi chép thông tin thuốc.
Năm 2015, Hà Tĩnh ghi nhận tỷ lệ 81,5% liều dùng một lần, 85,0% liều dùng trong 24 giờ và 83,0% ghi rõ đường dùng Tuy nhiên, tại trung tâm y tế huyện Lạc Sơn năm 2018, chỉ có 1,4% số lượt thuốc ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng, 6,8% ghi đường dùng và 82,0% ghi thời điểm dùng Hướng dẫn sử dụng thuốc là yếu tố quan trọng giúp bệnh nhân hiểu rõ và tuân thủ điều trị tại nhà, vì vậy cần ghi chú hướng dẫn một cách chi tiết.